You are on page 1of 19

Tập bài giảng môn Đường lối cách mạng của ĐCSVN – Biên soạn: Nguyễn Khắc Trinh

- ĐHTN

Câu 8: Khủng hoảng về con đường cứu nước ở Việt Nam cuối XIX đầu XX.
2. Hoàn cảnh trong nước cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
• Chính sách cai trị của thực dân Pháp ở Việt Nam
Về chính trị
- Thực dân Pháp thi hành chính sách chuyên chế điển hình.
Về kinh tế
- Thi hành chính sách kinh tế phản động, bóc lột nặng nề.
Về văn hoá
- Kìm hãm, nô dịch về văn hoá. Sử dụng chính sách “ Ngu dân dễ trị”.

• Sự phân hóa xã hội và các mâu thuẫn của xã hội thuộc địa Việt Nam
Sự phân hóa xã hội
Xã hội Việt Nam diễn ra quá trình phân hóa sâu sắc, kết cấu giai cấp thay đổi, xuất hiện nhiều giai tầng mới; đồng thời ở một số giai tầng lại
tiếp tục có sự phân hóa:
- Giai cấp nông dân.
- Giai cấp địa chủ, phong kiến (chia làm hai bộ phận:Tầng lớp trên và địa chủ vừa và nhỏ).
- Giai cấp tư sản (phân hóa thành tư sản dân tộc và tư sản mại bản).
- Tiểu tư sản.
- Giai cấp công nhân.
Tính chất và mâu thuẫn của xã hội thuộc địa Việt Nam
- Tính chất xã hội thay đổi:
+ Chính sách cai trị của thực dân Pháp đã làm thay đổi tính chất xã hội Việt Nam.
+ Xã hội Việt Nam từ một xã hội phong kiến độc lập đã trở thành xã hội thuộc địa nửa phong kiến.
- Mâu thuẫn xã hội thay đổi:
+ Mâu thuẫn cơ bản vốn có trong lòng xã hội Việt Nam phong kiến là mâu thuẫn giữa nông dân và địa chủ phong kiến không
mất đi mà vẫn tiếp tục tồn tại.
+ Hình thành mâu thuẫn mới: Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược.
+ Hai mâu thuẫn đó gắn chặt với nhau, trong đó mâu thuẫn bao trùm, gay gắt, cơ bản, chủ yếu là mâu thuẫn giữa toàn thể dân
tộc ta với thực dân Pháp và tay sai. Thái độ, vị trí các giai cấp ở Việt Nam đều bị mâu thuẫn này chi phối.
1. Cuộc khủng hoảng con đường cứu nước
• Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng chính trị phong kiến
Phong trào Cần Vương (1885-1896):
- 5-7-1885, Thượng thư bộ binh Tôn Thất Thuyết đánh toà khâm sứ Trung Kỳ. Bị thất bại, ông đưa vua Hàm Nghi lên vùng
núi Tân Sở, Quảng Trị.
- Tại đây, ngày 13-7-1885, nhà Vua xuống chiếu Cần Vương. Phong trào “Phò vua, cứu nước” nhanh chóng lan ra nhiều vùng ở
Trung Kỳ và Bắc Kỳ.
- Ngày 1-11-1885, Vua bị bắt, nhưng phong trào yêu nước còn kéo dài đến đầu thế kỷ XIX.
Khởi nghĩa nông dân Yên Thế (1884-1913):
- Phong trào diễn ra dưới sự lãnh đạo của người anh hùng áo vải Hoàng Hoa Thám, ở vùng rừng núi Yên Thế- địa bàn trọng
yếu về mặt quân sự. Phong trào kéo dài gần 30 năm, song cũng không giành được thắng lợi
- Kết luận: Mặc dù chiến đấu rất anh dũng, nhưng cuối cùng các phong trào đều bị dập tắt. Sự thất bại này chứng tỏ hệ tư tưởng
phong kiến không thể giúp nhân dân ta thoát khỏi kiếp nô lệ và hoàn toàn bất lực trước nhiệm vụ của lịch sử đề ra.
• Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng chính trị tư sản
Trước Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918)
- Xu hướng bạo động:

1
Tập bài giảng môn Đường lối cách mạng của ĐCSVN – Biên soạn: Nguyễn Khắc Trinh - ĐHTN

+ Phong trào Đông Du (1906-1908):


Do Phan Bội Châu (1867-1940) khởi xướng và lãnh đạo.
Hạn chế lớn của ông là chủ trương dựa vào Nhật để đánh Pháp, chẳng khác gì “đuổi hổ cửa trước, rước beo cửa sau”.
+ Việt Nam Quang phục Hội (1912):
Cách mạng Tân Hợi nổ ra, chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn ảnh hưởng đến Phan Bội Châu. Ông chuyển sang lập trường
dân chủ tư sản, lập ra Việt Nam Quang phục hội (5-1912) để chống Pháp.
- Xu hướng cải lương:
+ Phong trào Duy Tân (1906-1908):
Do Phan Châu Chinh, Huỳnh Thúc Kháng, Trần Quý Cáp đứng đầu, giương cao ngọn cờ, dân chủ và cải cách văn hoá - xã hội,
phản đối vũ trang bạo động chống Pháp.
Hạn chế của ông là dựa vào Pháp chống chính quyền tay sai, kêu gọi Pháp cho phép thực hiện những cải cách dân chủ, “chẳng
khác nào xin giặc rủ lòng thương”.
+ Phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục (1907):
Do Lương Văn Can, Nguyễn Quyền lãnh đạo.
Phong trào diễn ra khá sôi nổi, dưới các hình thức tuyên truyền cải cách văn hoá - xã hội, bài trừ mê tín dị đoan, tuyên truyền
cho việc học chữ quốc ngữ.
Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất (1918 - 1930)
- Phong trào quốc gia cải lương của tầng lớp tiểu tư sản thành thị và địa chủ lớp trên:
+ Năm 1919, phong trào tẩy chay Hoa kiều, bài trừ hàng hoá ngoại, chấn hưng hàng nội hoá, với khẩu hiệu: “Người Việt Nam
không mang vàng đi đổ sông Ngô”, “ Người Việt Nam mua hàng Việt Nam”.
+ Năm 1923, phong trào chống độc quyền xuất khẩu gạo ở cảng Sài Gòn của Pháp.
+ Cuộc đấu tranh chống độc quyền nước mắm (1920-1926).
+ Cuộc đấu tranh đòi mở rộng các quyền tự do, dân chủ, tham gia các hoạt động chính trị. Tiêu biểu là Đảng Lập hiến của Bùi
Quang Chiêu (1923).
- Phong trào yêu nước dân chủ công khai:
+ Những phần tử tiểu tư sản yêu nước khác tập trung trong những tổ chức như “Tâm Tâm xã” (1923), “ Việt Nam nghĩa hoà
Đoàn” (1925), “Hội phục Việt” 1925), “Đảng Thanh niên” ( 1926).
+ Họ xuất bản một số tờ báo tiến bộ như “Chuông rè”. “ L’ Annam”, “ Nước Annam trẻ”, với một loạt các nhà xuất bản như:
Nam đồng thư xã, Cường học thư xã…
- Phong trào cách mạng quốc gia tư sản:
+ Gắn liền với hoạt động của Việt Nam Quốc dân Đảng.
+ Ra đời ngày 25-12-1927. Tiền thân là Nam đồng thư xã.
+ Lãnh tụ : Nguyễn Thái Học, Phạm Tuấn Tài.
+ Thành phần: Công chức, hào lý, địa chủ, binh lính trong quân đội...
+ Tư tưởng chính: Đánh đổ thực dân Pháp, phá bỏ ngôi vua, thành lập chính quyền của người Việt Nam.
+ Địa bàn hoạt động: Đồng bằng, trung du Bắc Bộ.
+ Tiến hành các hoạt động ám sát và bị thực dân Pháp đàn áp.
+ Tổ chức khởi nghĩa Yên Bái vào ngày 9-2-1930 và nhanh chóng bị thực dân Pháp đàn áp. Phong trào thất bại, chấm dứt vai
trò của giai cấp tư sản.
2. Nguyễn Ái Quốc tìm đường cứu nước
• Hành trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc
- 1911-1916: Nguyễn Tất Thành đi qua nhiều nước, qua nhiều thuộc địa, với các châu lục khác nhau, khảo nghiệm cách mạng
trên hai phương diện lý luận và thực tiễn.

2
Tập bài giảng môn Đường lối cách mạng của ĐCSVN – Biên soạn: Nguyễn Khắc Trinh - ĐHTN

- 1917- 1920: Hoạt động trên nhiều địa bàn khác nhau, chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi tư tưởng của cuộc Cách mạng tháng Mười
Nga, đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin và lựa chọn con đường cứu nước và giải
phóng dân tộc là con đường cách mạng vô sản.
• Những bước phát triển nhận thức trong quá trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc
- 1911- 1916: Ra đi với xuất phát điểm là chủ nghĩa yêu nước, qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn, Nguyễn Ái Quốc
rút ra những kết luận mang tính nền tảng cho nhận thức và hành động:
+ Nhận thức rõ bạn – thù.
+ Nhận ra hạn chế của các nhà yêu nước đương thời ở Việt Nam.
+ Tìm ra hạn chế của cách mạng dân chủ tư sản là những cuộc cách mạng không giải phóng được công nông và quần chúng lao
động.
- 1917-1920: Dưới tác động của hàng loạt sự kiện (Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi, Bản yêu sách 8 điểm bị từ chối, đọc
được Luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin…), Nguyễn Ái Quốc tiếp tục rút ra hàng loạt những kết luận quan
trọng, mang tính đột phá về chất:
+ Cách mạng vô sản là là cuộc cách mạng triệt để nhất (1917).
+ Các dân tộc muốn được độc lập tự do thực sự phải trông cậy trước hết vào lực lượng của bản thân mình, phải tự mình giải
phóng mình (1919).
+ Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác, ngoài con đường cách mạng vô sản (7-1920).
- 12-1920, khi bỏ phiếu tán thành thành lập ĐCS Pháp và gia nhập Quốc tế III, Nguyễn Ái Quốc trở thành người cộng sản đầu
tiên của dân tộc Việt Nam.
3. Nguyễn Ái Quốc truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin và đường lối giải phóng dân tộc vào Việt Nam
• Hệ thống quan điểm về cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc những năm 20 (XX)
Hệ thống quan điểm và lý luận về “Đường cách mệnh” thể hiện khá hoàn chỉnh qua các tác phẩm, bài viết của Người trong
chặng đường hoạt động từ năm 1921 đến 1927. Nội dung hệ thống quan điểm đó là:
- Vạch rõ bản chất phản động của chủ nghĩa thực dân. Từ đó xác định, chủ nghĩa thực dân là kẻ thù chung của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động toàn thế giới, là kẻ thù trực tiếp của nhân dân các nước thuộc địa.
- Cách mạng giải phóng dân tộc là một bộ phận cách mạng của thời đại cách mạng vô sản. Giải phóng dân tộc phải gắn liền với
giải phóng nhân dân lao động và giai cấp công nhân.
- Cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và cách mạng ở “chính quốc” có quan hệ khăng khít với nhau. Phải thực
hiện liên minh chiến đấu giữa các lực lượng cách mạng ở thuộc địa và “chính quốc”. Cách mạng thuộc địa không phụ thuộc vào cách
mạng vô sản ở “chính quốc”, mà có tính chủ động, độc lập và nó có thể thành công trước cách mạng ở “chính quốc”.
- Cách mạng ở thuộc địa trước hết là giải phóng dân tộc, sau đó mở đường tiến lên giải phóng hoàn toàn lao động, giải phóng
con người, tức là làm cách mạng giải phóng dân tộc tiến lên cách mạng XHCN.
- Về lực lượng cách mạng: “công nông là người chủ cách mệnh”, “là gốc cách mệnh”; công nhân là giai cấp lãnh đạo, tiểu tư
sản trí thức là bạn đồng minh của cách mạng.
- Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng. Quần chúng cần được giác ngộ và tổ chức lại thành đội ngũ vững bền; hiểu biết tình
thế, “có mưu chước”.
- Phải thực hiện liên minh, đoàn kết với các lực lượng cách mạng quốc tế; phải nêu cao tính chủ động cách mạng, ý thức tự lực,
tự cường.
- Cách mạng muốn thắng lợi phải có đảng lãnh đạo. Đảng muốn vững phải có học thuyết cách mạng, đó là học thuyết Mác -
Lênin, phải biết vận dụng đúng đắn học thuyết đó vào cách mạng Việt Nam.
• Thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (6-1925) và phong trào “vô sản hóa” (1928)
- Tháng 6-1925, Nguyễn Ái Quốc lập ra Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, xuất bản báo Thanh niên làm cơ quan ngôn
luận.
- Hội tiến hành đào tạo đội ngũ cán bộ cách mạng và xây dựng hệ thống tổ chức trong nước, chuẩn bị tích cực cho việc thành
lập ĐCS ở Việt Nam.

3
Tập bài giảng môn Đường lối cách mạng của ĐCSVN – Biên soạn: Nguyễn Khắc Trinh - ĐHTN

- Năm 1928, Hội thực hiện chủ trương "vô sản hoá" đưa hội viên của mình vào các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền trong nước
cùng sống và làm việc với công nhân, truyền bá lý luận, tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh giải phóng dân tộc.
- Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên nhanh chóng phát triển (năm 1928 có 300 hội viên, năm 1929 đã tăng tới 1.700 hội
viên) và phát triển ở nhiều trung tâm kinh tế - chính trị quan trọng.
- Hoạt động truyền bá chủ nghĩa chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng cách mạng Hồ Chí Minh của Hội đã có tác dụng tích cực,
làm dấy lên một phong trào đấu tranh ngày càng mạnh mẽ ở Việt Nam, đặc biệt là phong trào công nhân.
4. Sự phát triển của phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản và các tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời

• Phong trào công nhân chuyển sang tự giác


- Từ năm 1920-1925, đã nổ ra 25 cuộc bãi công của công nhân, tiêu biểu là những phong trào sau:
+ Năm 1919, bãi công của thuỷ thủ tàu Sácnô đang đậu ở cảng Hải Phòng đòi tăng lương và phản đối việc đưa lính Việt Nam
sang đàn áp nhân dân Xyri.
+ Năm 1920, hơn 200 thuỷ thủ của 5 chiếc tàu Pháp đang buông neo ở cảng Sài Gòn đã bãi công đòi phụ cấp đắt đỏ.
+ Năm 1921, Liên đoàn công nhân tàu biển ở Viễn Đông đã được thành lập. Công nhân Việt Nam làm việc trên các hãng tàu
của Pháp đã gia nhập tổ chức này. Họ đã góp phần đưa đón cán bộ, tài liệu cách mạng từ nước ngoài về nước.
+ Từ năm 1922, phong trào công nhân có nét mới. Đấu tranh của 600 công nhân nhuộm Sài Gòn - Chợ Lớn. Cuộc đấu tranh
này đã tập hợp đông đảo thợ nhuộm của nhiều cơ sở nhuộm. Nguyễn Ái Quốc đã đánh giá cuộc bãi công đó như là “dấu hiệu của thời
đại mới”.
+ Tiêu biểu nhất là cuộc bãi công của 1000 công nhân xưởng Ba Son (Sài Gòn- 8-1925).
- Trong hai năm 1926-1927, có 17 cuộc đấu tranh của công nhân trong cả nước. Tiêu biểu là bãi công của công nhân nhà máy
sợi Nam Định (7-1926), đồn điền Cam Tiên (12-1926), đồn điền Phú Riềng (tháng 8, 9-1927).
- Năm 1928-1929, các cuộc đấu tranh đã thể hiện rõ rệt tinh thần đoàn kết giai cấp, ý thức tổ chức của công nhân.
- Phong trào nông dân đến năm 1927 đã phát triển khá mạnh ở nhiều vùng trong cả nước.
- Phong trào công nhân và phong trào nông dân đã có tác dụng hỗ trợ lẫn nhau.
• Sự ra đời của các tổ chức cộng sản
Phong trào công nhân cuối những năm 20 phát triển không đồng đều, mạnh nhất là phong trào công nhân ở Bắc Kỳ. Nắm bắt
được đòi hỏi của phong trào, những người lãnh đạo trong kỳ bộ Bắc Kỳ nhận ra sự cấp thiết phải thành lập một ĐCS thay cho Hội Việt
Nam Cách mạng Thanh niên, để tiếp tục đưa phong trào giải phóng dân tộc tiến lên. Xu thế thành lập một ĐCS đã chín muồi.
- Tháng 3-1929, bảy đồng chí trong kỳ bộ Bắc Kỳ, Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên họp tại số nhà 5D Hàm Long (Hà Nội)
quyết định thành lập chi bộ cộng sản đầu tiên.
- Đầu tháng 5-1929, tại Đại hội I của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, đoàn đại biểu Kỳ bộ Bắc Kỳ đưa ra đề nghị giải
tán tổ chức Thanh niên và thành lập ĐCS. Nhưng đề nghị đó không được chấp nhận, nên Đoàn đã bỏ đại hội ra về.
- Đêm 17-6-1929, 20 đại biểu của Kỳ bộ Bắc Kỳ đã họp tại 312 phố Khâm Thiên tuyên bố thành lập Đông Dương Cộng sản
đảng. Hội nghị đã thông qua Tuyên ngôn, Điều lệ và quyết định xuất bản báo Búa liềm làm cơ quan ngôn luận của Đảng.
- Trước ảnh hưởng sâu rộng của Đông Dương Cộng sản đảng, Tổng bộ Thanh niên và Kỳ bộ Nam kỳ đã quyết định thành lập
An Nam Cộng sản đảng vào tháng 8-1929, xuất bản báo Đỏ làm cơ quan ngôn luận của mình.
- Tháng 1-1930, Đông Dương Cộng sản liên đoàn ra đời từ trong phái cấp tiến của Đảng Tân Việt.
Câu 9:Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/ 1930) và Luận Cương tháng 10/ 1930 (lực lượng). Vận dụng vào xây dựng khối đại
đoàn kết trong giai đoạn hiện nay.
1,Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
• Khái quát nội dung Cương lĩnh
- Cương lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng đã chỉ ra những định hướng lớn của cách mạng Việt Nam, nhiệm vụ cách mạng và
con đường thực hiện:
+ Nhấn mạnh chủ trương chiến lược: “Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
Với phương hướng chiến lược này, cách mạng Việt Nam phải trải hai cuộc vận động:

4
Tập bài giảng môn Đường lối cách mạng của ĐCSVN – Biên soạn: Nguyễn Khắc Trinh - ĐHTN

(1). Hoàn thành cách mạng giải phóng dân tộc và giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân; (2). Đi tới xã hội cộng sản.
Hai cuộc vận động này liên quan mật thiết với nhau, ảnh hưởng và thúc đẩy lẫn nhau; cuộc vận động trước thành công tạo điều
kiện cho cuộc vận động sau giành thắng lợi.
Đó là đường lối chính trị hoàn toàn đúng đắn phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam, hướng vào giải quyết những mâu
thuẫn cơ bản và chủ yếu của một xã hội thuộc địa, nửa phong kiến và định hướng phát trtển theo nội dung và xu thế của thời đại.
+ Về nhiệm vụ, mục tiêu cách mạng, Cương lĩnh xác định trên những lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa. Các nhiệm vụ đó bao
hàm cả nội dung dân tộc, dân chủ và XHCN. Song, nổi bật là nhiệm vụ ''đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến. Làm cho
nước Nam được hoàn toàn độc lập''.
+ Để thực hiện phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu cách mạng, Cương lĩnh của Đảng chủ trương đoàn kết tất cả các giai cấp
cách mạng, các lực lượng tiến bộ và cá nhân yêu nước, tập trung lực lượng đánh đổ kẻ thù chủ yếu của dân tộc là CNĐQ Pháp và tay sai,
mở đường cho cách mạng phát triển đến thắng lợi hoàn toàn.
+ Cương lĩnh cũng xác định, cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới, đứng trong mặt trận cách
mạng của các dân tộc bị áp bức và giai cấp công nhân thế giới, mà đội quân tiên phong của mặt trận này là Liên Xô; khẳng định vai trò
lãnh đạo của ĐCSVN là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
● Kết luận
Năm 1930, ĐCSVN ra đời, cũng là lúc Việt Nam Quốc dân Đảng tan rã. Cùng với sự thất bại của cuộc khởi nghĩa Yên Bái, sứ
mệnh lịch sử của giai cấp tư sản kết thúc. Ngọn cờ phản đế, phản phong được chuyển qua tay giai cấp công nhân.
- ĐCS ra đời là sản phẩm của lịch sử đấu tranh dân tộc và giải quyết yêu cầu của cách mạng Việt Nam trong thời đại mới, là sản
phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin và phong trào công nhân, phong trào yêu nước Việt Nam.
- ĐCS ra đời là sự kiện có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ quá trình phát triển của lịch sử Việt Nam. Từ đây, cách mạng Việt
Nam dưới sự lãnh đạo duy nhất của ĐCSVN - một Đảng mác-xít kiên cường, có đường lối cách mạng khoa học và sáng tạo, đủ sức
đương đầu với mọi kẻ thù và sẽ dẫn dắt dân tộc giành những thắng lợi vẻ vang trong lịch sử dân tộc.
- Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 tác động trực tiếp đến tình hình kinh tế Đông Dương và ở Việt Nam. Thực dân Pháp
tăng cường bóc lột thuộc địa, làm cho mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam và thực dân Pháp ngày càng tăng.
- Trong khi đó, tấm gương xây dựng CNXH của Liên Xô, phong trào cách mạng trên thế giới phát triển mạnh, nhất là ở Trung
Quốc, Ấn Độ… đã có tác động tích cực đến phong trào cách mạng Việt Nam.
- ĐCSVN ra đời đầu năm 1930 đã sẵn sàng lãnh đạo cách mạng. Đây là sự kiện ảnh hưởng trực tiếp đối với phong trào cách
mạng ở Việt Nam.
- Đứng trước nguy cơ của chủ nghĩa phát-xít, ĐCS Đông Dương phát động phong trào chống phát-xít, chống chiến tranh, bảo
vệ hòa bình.
Câu 12: “Toàn dân, Toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính” (1946-1954) và sự vận dụng đường lối trong chiến dịch Điện Biên
Phủ năm 1954.
-Cuộc kháng chiến nhằm vào kẻ thù chính là bọn thực dân phản động Pháp đang dùng vũ lực cướp lại nước ta, giành độc lập tự
do và thống nhất thực sự, hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc, phát triển chế độ dân chủ nhân dân.
- Cuộc kháng chiến chống Pháp là tiếp tục sự nghiệp của cuộc Cách mạng Tháng Tám, nên nó có tính chất dân tộc giải phóng.
Lúc này, nhiệm vụ giải phóng dân tộc là yêu cầu nóng bỏng và cấp bách nhất.
- Cuộc kháng chiến chống Pháp còn mang tính chất dân chủ mới. Trong quá trình kháng chiến, phải từng bước thực hiện cải
cách dân chủ và thực chất của vấn đề dân chủ lúc này là từng bước thực hiện “người cày có ruộng”.
- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp là cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính:
+ Toàn dân: Là chiến lược quan trọng, cơ bản, cốt lõi nhất, xuyên suốt toàn bộ cuộc kháng chiến, nhằm tạo ra sức mạnh to lớn
đối trọng với bọn xâm lược Pháp. Dùng sức mạnh toàn dân để tiến hành kháng chiến ở khắp mọi nơi, mọi lúc. Chủ trương được đề ra
dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin “cách mạng là sự nghiệp của toàn dân” và so sánh lực lượng giữa ta-địch.
+ Toàn diện là phát huy cao nhất sức mạnh tổng hợp của toàn dân để đánh giặc trên mọi phương diện:

5
Tập bài giảng môn Đường lối cách mạng của ĐCSVN – Biên soạn: Nguyễn Khắc Trinh - ĐHTN

Về chính trị, đoàn kết toàn dân, thực hiện quân, dân nhất trí, động viên nhân lực, vật lực, tài lực của cả nước; đoàn kết với hai
dân tộc Lào, Campuchia anh em, với nhân dân Pháp, với các nước châu Á và các dân tộc bị áp bức, các dân tộc yêu chuộng hoà bình,
dân chủ trên thế giới, cô lập kẻ thù, tranh thủ thêm nhiều bầu bạn, củng cố chế độ cộng hoà dân chủ, lập ra Uỷ ban kháng chiến các cấp.
Về quân sự, cuộc kháng chiến sẽ trải qua ba giai đoạn: phòng ngự, cầm cự, phản cộng; triệt để dùng “du kích vận động chiến”,
tiến công địch khắp nơi, vừa đánh địch vừa xây dựng lực lượng; tản cư nhân dân ra xa vùng chiến sự.
Về kinh tế, toàn dân tăng gia sản xuất, tự túc, tự cấp, xây dựng kinh tế theo hướng “vừa kháng chiến, vừa kiến quốc”; ra sức phá
kinh tế địch, không cho chúng lấy chiến tranh nuôi chiến tranh.
Về văn hoá, đánh đổ văn hoá nô dịch, ngu dân xâm lược của thực dân Pháp, xây dựng nền văn hoá mới, xoá nạn mù chữ; thực
hiện cần, kiệm, liêm, chính; động viên các nhà văn hoá tham gia kháng chiến.
+ Đánh lâu dài: Ta thực hiện chủ trương này để làm cho những chỗ yếu cơ bản của địch ngày càng bộc lộ, chỗ mạnh của địch
ngày một hạn chế; chỗ yếu của ta từng bước được khắc phục, chỗ mạnh của ta ngày một phát huy. Chủ trương này được đề ra dựa trên
âm mưu của địch: đánh nhanh, thắng nhanh và so sánh lực lượng giữa ta - địch.
+ Tự lực cánh sinh: Dựa vào sức lực của toàn dân, vào đường lối của Đảng, vào các điều kiện nhân hoà, địa lợi, thiên thời của
đất nước ta, đồng thời ra sức tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế để chiến thắng kẻ thù.
- Triển vọng của cuộc kháng chiến: Cuộc kháng chiến sẽ lâu dài, gian khổ, song nhất định thắng lợi.
Câu3: Quan điểm của Đảng về CNH, HĐH (ĐHVIII, IX, X)
1. Tính tất yếu và mục tiêu của CNH
• Tính tất yếu của CNH đối với các quốc gia đang phát triển
- Tất cả các nước có nền kinh tế lạc hậu, nhất là những nước tiến lên CNXH không qua chế độ TBCN như nước ta tất yếu phải tiến
hành CNH, HĐH, vì Chỉ có CNH, HĐH mới có thể xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH.
- Cơ sở vật chất - kỹ thuật của một xã hội là toàn bộ hệ thống các yếu tố vật chất của LLSX xã hội, phù hợp với trình độ kỹ
thuật (công nghệ) tương ứng mà lực lượng lao động xã hội sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu xã hội.
• Mục tiêu của CNH
- Mục tiêu cơ bản: Cải biến nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý,
quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng - an ninh vững chắc,
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh.
- Những mục tiêu cụ thể: Đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém
phát triển, cơ bản để đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Đại hội VIII (1996):
+ Đại hội VIII của Đảng được coi là đại hội của CNH, HĐH đất nước
+ Về căn bản, nhất trí với quan điểm về CNH của HNTƯ 7, xác định mục tiêu, quan điểm chỉ đạo quá trình CNH, HĐH ở nước
ta.
+ CNH là quá trình HĐH, có thể và cần phải bằng con đường rút ngắn.
Đại hội IX (2001) bổ sung thêm về con đường CNH rút ngắn, về xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ và yêu cầu phát triển bền vững:
+ Tư duy mới của Đại hội lần thứ IX là cách đặt vấn đề về con đường CNH, HĐH rút ngắn.
+ Hướng CNH, HĐH ở nước ta: Phát triển nhanh và có hiệu quả các sản phẩm, các ngành, các lĩnh vực có lợi thế, đáp ứng nhu cầu
trong nước và xuất khẩu.
+ CNH, HĐH phải đảm bảo xây dựng nền kinh tế độc lập và tự chủ, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn và việc nâng cao năng suất, chất lượng, sản phẩm nông nghiệp.
- Đại hội X (2006) có một bước tiến mới:
+ Xác định CNH, HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, “coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và
CNH, HĐH”.
2. Tổng quát về nội dung cơ bản của đường lối CNH, HĐH thời kỳ đổi mới

6
Tập bài giảng môn Đường lối cách mạng của ĐCSVN – Biên soạn: Nguyễn Khắc Trinh - ĐHTN

• Mục tiêu CNH


- Cốt lõi của CNH là phát triển LLSX để đạt tới trình độ hiện đại.
- Mục tiêu đến năm 2020 của quá trình CNH, HĐH là nước ta về cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại,
còn mục tiêu sâu xa là trở thành một nước “dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
• Quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Một là: Công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức
- Hai là: CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Ba là: lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
- Bốn là: Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của CNH, HĐH.
- Năm là: Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ
môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.

• Định hướng CNH

- Đạt và duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, ổn định và bền vững;
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ;
- Đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, nâng cao chất lượng, năng xuất các sản phẩm nông nghiệp.
- Nắm bắt tri thức và công nghệ mới nhất để HĐH nông nghiệp và các ngành kinh tế hiện có;
- Phát triển nhanh các ngành công nghiệp và dịch vụ dựa trên tri thức, khoa học và công nghệ;
- Không ngừng hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
3. Chủ trương, biện pháp đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
• Chủ trương đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
- Coi CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là một trong những nội dung quan trọng nhất của toàn bộ quá trình CNH, HĐH đất
nước.
- Phải ưu tiên cho mục tiêu phát triển LLSX ở nông thôn đồng thời xây dựng QHSX phù hợp; trong đó, đặc biệt chú trọng phát
huy nguồn lực con người và ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại.
- Dựa chủ yếu vào các nguồn nội lực, khơi dậy và huy động các nguồn sức mạnh tiềm tàng của tất cả các lực lượng, thành phần
kinh tế; kết hợp và tranh thủ tối đa các nguồn lực từ bên ngoài.
- Phát triển kinh tế phải đi liền và kết hợp chặt chẽ với việc giải quyết các vấn đề xã hội ở nông thôn, nhanh chóng cải thiện đời
sống của người dân nông thôn trên tất cả các mặt.
- Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế nông thôn với củng cố an ninh trật tự và bảo vệ tổ quốc.
• Một số biện pháp đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
- Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ở nông thôn và đổi mới các chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Phát triển mạnh mẽ nền kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần, đa dạng hoá các loại hình tổ chức sản xuất- kinh
doanh trong nông nghiệp và nông thôn trên cơ sở bình đẳng trước pháp luật.
- Làm tốt công tác quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Đẩy mạnh việc nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ vào phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
- Nâng cao trình độ và đảm bảo tính đồng bộ của nguồn lao động nông thôn thông qua đổi mới chính sách đào tạo và dạy nghề.
4. Quan hệ giữa CNH, HĐH rút ngắn với từng bước phát triển kinh tế tri thức

• Chủ trương, biện pháp từng bước phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam

- Thứ nhất: Về phương diện, hoạch định chủ trương, chính sách, cần soát xét lại toàn bộ các chủ trương, chính sách đổi mới và
phát triển đất nước từ nay đến năm 2010, từ đó điều chỉnh và bổ sung những điều cần thiết, đặc biệt là về những mặt quan trọng: Phát

7
Tập bài giảng môn Đường lối cách mạng của ĐCSVN – Biên soạn: Nguyễn Khắc Trinh - ĐHTN

triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, khoa học và công nghệ, hội nhập kinh tế quốc tế, giáo dục và đào tạo, phát triển văn hóa,
phát triển con người….

- Thứ hai: Cần xác định rõ rằng từ nay đến năm 2010 và một số năm sau đó là bước tạo lập những yếu tố cơ bản ban đầu và tạo
đà tăng tốc ban đầu cho việc từng bước phát triển kinh tế tri thức thông qua định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế và phát triển các ngành kinh tế dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ cao.

• Một số giải pháp lớn từng bước phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam

- Tiếp tục đổi mới chính sách, tạo lập khung khổ pháp lý mới, nhanh chóng hình thành và hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế
thị trường định hướng XHCN;

- Chăm lo phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, đào tạo nhân tài; tăng cường năng lực khoa học, công nghệ, khoa học,
công nghệ và giáo dục là quốc sách hàng đầu.

- Phát triển kinh tế tri thức không chỉ là những hoạt động thuần tuý kinh tế. Để có kinh tế tri thức, phải phát triển khoa học,
công nghệ, phát triển giáo dục, phát triển văn hoá, phát triển con người, phát triển xã hội.
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐƯỜNG LỐI CNH
1. Kết quả
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật của đất nước được tăng cường đáng kể, khả năng độc lập, tự chủ của nền kinh tế được nâng cao. Đến
nay cả nước đã có hơn 100 khu công nghiệp, khu chế xuất tập trung, nhiều khu hoạt động có hiệu quả. Các ngành công nghiệp đều có
nhiều phát triển như công nghiệp chế tác, cơ khí chế tạo, nội địa hóa sản phẩm ngày càng tăng. Ngành xây dựng tăng trưởng nhanh, thời
kỳ 2001-2005 đạt 16,7% / năm. Xây dựng đô thị và nhà ở phát triển nhanh. Công nghiệp nông thôn và miền núi có bước tăng trưởng cao
hơn tốc độ trung bình cả nước.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH đã đạt được những kết quả quan trọng: tỷ trọng công nghiệp và xây dựng
tăng, tỷ trọng nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm. Trong từng ngành kinh tế đều có sự chuyển dịch tích cực về cơ cấu sản xuất, cơ cấu
công nghệ theo hướng tiến bộ, hiệu quả, gắn với sản xuất, với thị trường. Cơ cấu lao động có sự chuyển đổi tích cực gắn liền với quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Những thành tựu của CNH, HĐH đã góp phần quan trọng đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, các năm 2006-2007
đạt 8%/ năm. Thu nhập đầu người bình quân hàng năm tăng lên đáng kể. Năm 2007 đạt trên 800 USD/ người. Đời sống vật chất, tinh
thần của nhân dân tiếp tục được cải thiện
2. Hạn chế và nguyên nhân
• Hạn chế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn thấp hơn nhiều so với nhiều nước trong khu vực thời kỳ đầu CNH. Tăng trưởng kinh tế chủ
yếu theo chiều rộng, tập trung vào các ngành công nghệ thấp, tiêu hao vật chất cao, sử dụng nhiều tài nguyên, vốn và lao động, năng suất
lao động còn thấp.
- Nguồn lực của đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả cao, tài nguyên của đất nước còn bị lãng phí.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm
- Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy được thế mạnh để đi nhanh vào cơ cấu kinh tế hiện đại. Kinh tế vùng chưa có sự
liên kết chặt chẽ, hiệu quả thấp, chưa được quan tâm đúng mức.
- Cơ cấu thành phần kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, chưa tạo được đầy đủ môi trường hợp tác, cạnh tranh và
bình đẳng.
- Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý. Công tác quy hoạch chất lượng thấp, quản lý kém.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vẫn còn lạc hậu, thiếu đồng bộ chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển.
• Nguyên nhân
- Nhiều chính sách và giải pháp chưa đủ mạnh để huy động và sử dụng tốt nhất các nguồn lực, cả nội lục và ngoại lực vào công cuộc
phát triển kinh tế - xã hội.
- Cải cách hành chính còn chậm và kém hiệu quả. Công tác tổ chức cán bộ chậm đổi mới.

8
Tập bài giảng môn Đường lối cách mạng của ĐCSVN – Biên soạn: Nguyễn Khắc Trinh - ĐHTN

- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện yếu kém.


- Ngoài ra còn có các nguyên nhân cụ thể như công tác quy hoạch chất lượng kém, nhiều bất hợp lý, cơ cấu đầu tư bất hợp lý
làm cho đầu tư kém hiệu quả, công tác quản lý yếu kém.
3. Ý nghĩa đường lối CNH
- Đường lối CNH ở Việt Nam thời kỳ đổi mới do Đảng xác định là kết quả đổi mới tư duy lý luận của Đảng, mà bước ngoặt là
chuyển từ tư duy giáo điều, rập khuôn máy móc, duy ý chí sang lấy thực tiễn làm xuất phát điểm, tôn trọng quy luật và hành động theo
quy luật khách quan.
- Đường lối CNH của Đảng là sự kết hợp nhuẫn nhuyễn, sự vận dụng sáng tạo quan điểm kinh tế của chủ nghĩa Mác – Lênin,
những lý thuyết kinh tế tiên tiến trên thế giới vào thực tiễn Việt Nam trong một thế giới mở, hội nhập và toàn cầu hóa, để tìm ra con
đường đi thích hợp.
- Đổi mới tư duy lý luận về CNH, Đảng đã xác lập được hệ quan điểm về CNH mang tính chất lý luận, có tác dụng định hướng
cho toàn bộ quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay.
- Đường lối CNH của Đảng là một trong những yếu tố quan trọng, cơ bản tạo điều kiện cho quá trình CNH ở Việt Nam đạt
những thành tựu cần thiết cho công cuộc xây dựng CNXH, xây dựng xã hội dân giầu nước mạnh, công bằng dân chủ văn minh.
- Tuy nhiên, tiến trình CNH là một dòng chảy liên tục, kinh tế khu vực và thế giới vận động không ngừng. Việt Nam đang là
một nước ở vào trình độ thấp của sự phát triển. Do vậy, tiếp cận với tiến trình phát triển hiện đại của thế giới, trình độ cách mạng khoa
học – công nghệ không ngừng được nâng cao của thế giới, đường lối CNH, muốn trách lạc hậu, cần liên tục được bổ sung, điều chỉnh
cho phù hợp với những điều kiện phát triển mới.
Câu 4: Nội dung cơ bản định hướng XHCN trong phát triển kinh tế thị trường (ĐH X)
1. Khái niệm cơ chế quản lý kinh tế
- Cơ chế (theo nghĩa cơ học) là bộ máy cùng với những quy tắc, những hình thức nhằm vận hành bộ máy đó.
- Cơ chế kinh tế: là bản thân nền kinh tế cùng với hình thức hoạt động của nền kinh tế đó dưới tác động của các quy luật kinh tế
và quy luật khác.
- Cơ chế quản lý kinh tế: là những hình thức, cách thức và phương tiện mà nhà nước sử dụng để phát triển nền kinh tế quốc dân.
Hình thức, cách thức gồm: Hình thức pháp luật; hình thức kế hoạch hoá, chính sách kinh tế; hình thức hạch toán kinh tế ...
1. Khái niệm về thị trường và kinh tế thị trường

- Thị trường: Là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế hình thành trong lĩnh vực mua bán.

- Cơ chế thị trường: là một cơ chế trong đó các chủ thể kinh tế tương tác lẫn nhau thông qua thị trường để xác định những vấn
đề cơ bản của hoạt động kinh tế.

- Kinh tế thị trường: Là nền kinh tế hàng hoá phát triển ở giai đoạn cao, trong đó yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” đều thông qua
thị trường. Các chủ thể kinh tế đều chịu sự tác động quy luật thị trường và thái độ ứng xử của họ đều tìm kiếm lợi ích cho mình thông
qua sự điều tiết của giá cả.
Bước1: Thừa nhận cơ chế thị trường nhưng không coi nền kinh tế của nước ta là kinh tế thị trường (1986- 1994)
Bước 2: Coi kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của CNTB, không đối lập với CNXH (1994-2001)
Bước 3: Coi kinh tế thị trường định hướng XHCN là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ (2001- 2006)
Bước 4: Gắn kinh tế thị trường của nước ta với nền kinh tế thị trương toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng và
đầy đủ hơn (2006- 2008)
- Đại hội X của Đảng chủ trương:
+ Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
+ Bốn nội dung quan trọng nhất là: Nắm vững định hướng XHCN trong nền kinh tế nước ta, nâng cao vai trò và hoàn thiện
quản lý của Nhà nước, phát triển đồng bộ và quản lý có hiệu quả sự vận hành các loại thị trường cơ bản theo cơ chế cạnh tranh lành
mạnh, phát triển mạnh các thành phần kinh tế và các loại hình sản xuất, kinh doanh.

9
Tập bài giảng môn Đường lối cách mạng của ĐCSVN – Biên soạn: Nguyễn Khắc Trinh - ĐHTN

+ Quyết định đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại, hội nhập sâu hơn và đầy đủ hơn với các thể chế kinh tế toàn cầu, khu vực
và song phương.
+ Làm rõ hơn về định hướng XHCN trong nền kinh tế thị trường ở nước ta, dựa trên 4 tiêu chí: Mục đích, phương hướng phát
triển, định hướng xã hội và phân phối, định hướng quản lý.
3. Mô hình kinh tế tổng quát thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
• Những nội dung cơ bản của mô kinh tế thị trường định hướng XHCN
- Về định hướng XHCN: Kinh tế Nhà nước phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, là lực lượng vật chất quan trọng và là
công cụ để Nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, kinh tế Nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng
vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
- Về những biện pháp xây dựng và hoàn thiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN: Nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý
của Nhà nước; phát triển đồng bộ và quản lý có hiệu quả sự vận hành các loại thị trường cơ bản theo cơ chế cạnh tranh lành mạnh; phát
triển mạnh các thành phần kinh tế, các loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh.
- Về chế độ phân phối: Thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, khuyến khích và đãi ngộ
xứng đáng tài năng, đồng thời phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất kinh doanh và thông qua phúc lợi
xã hội. Đây là một nguyên tắc phân phối công bằng trong hoàn cảnh thu nhập kinh tế còn thấp.
- Về thị trường: Hình thành và phát triển hệ thống thị trường ở Việt Nam như thị trường hàng hóa - dịch vụ; thị trường tài
chính; thị trường đất đai; thị trường lao động; thị trường khoa học và công nghệ...
- Vấn đề chủ thể và chủ đạo trong kinh tế thị trường định hướng XHCN: Thực hiện chế độ công hữu về TLSX (bao gồm sở hữu
toàn dân và sở hữu tập thể) trên cơ sở đa dạng hóa các quan hệ sở hữu.
Trong nền kinh tế nhiều thành phần, kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo.
- Về phân bổ các nguồn vốn: Chuyển dịch cơ chế phân bổ các nguồn vốn vay Nhà nước mang tính hành chính sang cho vay
theo cơ chế thị trường, triệt để xoá bao cấp trong kinh doanh; hạn chế và kiểm soát độc quyền kinh doanh
-Phát triển kinh tế phải gắn liền với phát triển văn hóa, xã hội: Hướng vào phát triển và lành mạnh hóa xã hội; thực hiện công
bằng xã hội, coi đó là nội dung rất quan trọng của định hướng XHCN.
- Về hội nhập kinh tế quốc tế: Coi vấn đề xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế là đường lối
chiến lược để phát triển kinh tế, đa dạng hóa thị trường và đa phương hóa quan hệ kinh tế đối ngoại
- Về vai trò của Đảng và Nhà nước trong kinh tế thị trường: Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng và vai trò quản lý của Nhà nước.
Đây là vấn đề mang tính bản chất của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
4. Tiếp tục tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN (2008 – nay)
• Mục tiêu và quan điểm cơ bản
Khái niệm thể chế kinh tế và thể chế kinh tế thị trường
- Thể chế kinh tế là một bộ phận cấu thành của hệ thống thể chế xã hội, tồn tại bên cạnh các bộ phận khác như thể chế chính trị,
thể chế giáo dục…
- Thể chế kinh tế nói chung là một hệ thống các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các chủ thể kinh tế, các hành vi sản xuất
kinh doanh và các quan hệ kinh tế.
- Bao gồm các yếu tố chủ yếu là các đạo luật, quy chế, quy tắc, chuẩn mực về kinh tế gắn với các chế tài về xử lý vi phạm, các
tổ chức kinh tế, các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế, truyền thống văn hóa và văn minh kinh doanh, cơ chế vận hành nền kinh tế.
- Thể chế kinh tế thị trường là một tổng thể bao gồm các bộ quy tắc, luật lệ và hệ thống các thực thể, tổ chức kinh tế được tạo
lập nhằm điều chỉnh hoạt động giao dịch, trao đổi trên thị trường.
Mục tiêu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN:
- Làm cho các thể chế phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trường, thúc đẩy kinh tế thị trường định hướng
XHCN phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, hội nhập kinh tế quốc tế thành công, giữ vững định hướng XHCN. Mục tiêu này yêu cầu
phải hoàn thành cơ bản vào năm 2020.

10
Tập bài giảng môn Đường lối cách mạng của ĐCSVN – Biên soạn: Nguyễn Khắc Trinh - ĐHTN

- Những năm trước mắt cần đạt các mục tiêu:


Một là, từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật, bảo đảm cho nền kinh tế thị trường định hướng XHCN phát triển
thuận lợi. Phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước đi đôi với phát triển mạnh mẽ các thành phần kinh tế và các loại hình doanh
nghiệp.
Hai là, đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công.
Ba là, phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trường cơ bản thống nhất trong cả nước, từng bước liên thông với thị trường khu
vực và thế giới.
Bốn là, giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội,
bảo vệ môi trường.
Năm là, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước và phát huy vai trò của nhân dân trong quản lý, phát triển kinh tế -
xã hội.
Quan điểm về hoàn thiện thể chế chính trị thị trường định hướng XHCN:
- Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của kinh tế thị trường, thông lệ quốc tế, phù hợp
với điều kiện của Việt Nam, bảo đảm định hướng XHCN của nền kinh tế.
- Bảo đảm tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa các yếu tố thị trường và các loại thị trường; giữa
thể chế kinh tế với thể chế chính trị, xã hội; giữa Nhà nước, thị trường và xã hội. Gắn kết hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công
bằng xã hội, phát triển văn hóa và bảo vệ môi trường.
- Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại và kinh nghiệm tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nước
ta, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội.
- Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng, bức xúc, đồng thời phải có bước đi vững chắc, vừa
làm tổng kết rút kinh nghiệm.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính
trị trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
• Một số chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
Thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
- Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN là làm cho nó phù hợp với các yêu cầu và nguyên tắc của kinh tế thị
trường định hướng XHCN, làm cho nó vận hành thông suốt và có hiệu quả.
III. TÁC ĐỘNG CỦA CHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN ĐỐI VỚI
SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
1. Thành tựu
- Sau hơn 20 năm đổi mới, nước ta đã chuyển đổi thành công từ thể chế kinh tế kế hoạch tập trung quan liêu, bao cấp sang thể
chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
- Chế độ sở hữu với nhiều hình thức và cơ cấu kinh tế nhiều thành phần được hình thành.
- Các loại thị trường cơ bản đã ra đời và từng bước phát triển thống nhất trong cả nước, gắn với thị trường khu vực và thế giới.
- Việc gắn kết phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, xóa đói, giảm nghèo đạt nhiều kết quả tích cực.
2. Hạn chế, yếu kém và nguyên nhân
• Hạn chế, yếu kém
- Trong hơn 20 năm xây dựng kinh tế thị trường định hướng XHCN, nền kinh tế phát triển vẫn còn chưa vững chắc, chưa hiệu
quả và sức cạnh tranh thấp.

11
Tập bài giảng môn Đường lối cách mạng của ĐCSVN – Biên soạn: Nguyễn Khắc Trinh - ĐHTN

- Trong chỉ đạo điều hành, công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch còn thiếu tập trung, dứt điểm. Hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư xã hội còn thấp, lãng phí; cơ cấu đầu tư chưa thật hợp lý, phân tán, dàn trải, số dự án dở dang, kéo dài còn nhiều.
- Việc đầu tư để đổi mới thiết bị công nghệ cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, một số lĩnh vực còn mang tính tự
phát.
- Công tác quản lý đầu tư, quản lý xã hội còn bộc lộ nhiều thiếu sót, sơ hở gây lãng phí, thất thoát và tiêu cực. Môi trường đầu
tư tuy đã được cải thiện song vẫn chưa tương xứng với yêu cầu, còn nhiều ách tắc làm ảnh hưởng lớn đến thu hút vốn đầu tư cả trong
nước và ngoài nước.
- Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta trong những năm qua chưa thực sự tạo dựng những cơ sở đủ tương
thích để chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy nhanh CNH, HĐH và phát triển kinh tế vững chắc.
- Cải cách kinh tế thị trường chưa đáp ứng tốt yêu cầu chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế. Thể chế kinh tế thị trường
chưa thực sự tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng và thuận lợi đối với các chủ thể kinh doanh.
- Mức độ hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam còn yếu.
• Nguyên nhân
- Việc xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN là vấn đề hoàn toàn mới chưa có tiền lệ trong lịch sử. Nhận thức
về kinh tế thị trường định hướng XHCN còn nhiều hạn chế do công tác lý luận chưa theo kịp đòi hỏi của thực tiễn.
- Năng lực thể chế hóa và quản lý, tổ chức thực hiện của Nhà nước còn chậm, nhất là trong giải quyết các vấn đề xã hội bức
xúc.
- Vai trò tham gia hoạch định chính sách, thực hiện và giám sát của các cơ quan dân cư, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính
trị - xã hội, các tổ chức xã hội, nghề nghiệp còn yếu.
3. Ý nghĩa của việc lựa chọn mô hình phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và một số vấn đề nảy sinh từ thực
tiễn
• Ý nghĩa của việc lựa chọn mô hình phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN
- Sự lựa chọn mô hình phát triển "Kinh tế thị trường định hướng XHCN" là sự khẳng định quyết tâm khắc phục triệt để hệ
thống kế hoạch hoá tập trung (đồng nghĩa với nền kinh tế phi thị trường và lạc hậu), để xây dựng hệ thống kinh tế thị trường phát triển
(kinh tế thị trường định hướng XHCN).
- Đây là sự tiếp thu có chọn lọc thành tựu và văn minh nhân loại, nhằm phát huy những thế mạnh của kinh tế thị trường, chủ
động hướng kinh tế thị trường phục vụ cho việc nâng cao đời sống nhân dân, sự phồn vinh và hạnh phúc toàn xã hội.
- Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN là thấm nhuần sự kết hợp giữa tính tất yếu thời đại với nhu cầu phát triển của
dân tộc với các giá trị truyền thống dân chủ, nhân văn. Đó là sự vận dụng sáng tạo quy luật chung vào những hoàn cảnh cụ thể của đất
nước.
- Khẳng định quyết tâm và vai trò sáng tạo rất cao của kiến trúc thượng tầng chính trị - pháp luật là ĐCS, Nhà nước pháp quyền
XHCN, nhằm tạo lập thể chế kinh tế thị trường văn minh, theo định hướng XHCN.
Câu 5: HTCT là gì? Cấu trúc và cơ chế hoạt động?
1. Hệ thống chính trị và cấu trúc của hệ thống chính trị Việt Nam
• Hệ thống chính trị
- Trong mọi xã hội có giai cấp, quyền lực của chủ thể cầm quyền được thực hiện bằng một hệ thống thiết chế và tổ chức chính
trị nhất định. Đó là hệ thống chính trị.
- Hệ thống chính trị xuất hiện cùng với sự thống trị của giai cấp, Nhà nước và thực hiện đường lối chính trị của giai cấp cầm
quyền, do đó hệ thống chính trị mang bản chất giai cấp của giai cấp cầm quyền.
- Hệ thống chính trị là một chỉnh thể các tổ chức chính trị trong xã hội bao gồm các đảng chính trị, Nhà nước và các tổ chức
chính trị - xã hội hợp pháp được liên kết với nhau trong một hệ thống tổ chức nhằm tác động vào các quá trình của đời sống xã hội, để
củng cố, duy trì và phát triển chế độ đương thời phù hợp với lợi ích của chủ thể giai cấp cầm quyền.
- Hệ thống chính trị là khái niệm được Hội nghị Trung ương 6 khoá VI của Đảng (3-1989) đưa ra, được ghi nhận về mặt pháp
lý trong Hiến pháp 1992, thay cho khái niệm “hệ thống chuyên chính vô sản”, “nhà nước chuyên chính vô sản” được dùng phổ biến
trước đổi mới.

12
Tập bài giảng môn Đường lối cách mạng của ĐCSVN – Biên soạn: Nguyễn Khắc Trinh - ĐHTN

• Cấu trúc của hệ thống chính trị Việt Nam


Trong cấu trúc của hệ thống chính trị - xã hội Việt Nam hiện nay có thể phân biệt ba loại thiết chế là:
- Tổ chức chính trị: ĐCSVN, Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam;
- Tổ chức chính trị - xã hội: Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể quần chúng như Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp phụ nữ, Công đoàn,
Hội nông dân, Hội cựu chiến binh; và một số tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp như Liên hiệp các hội khoa học, kĩ thuật Việt Nam,
Liên hiệp các hội hữu nghị Việt Nam, Hội nhà báo Việt Nam...
- Tổ chức xã hội: Các hiệp hội kinh tế, các tổ chức xã hội nghề nghiệp và các tổ chức xã hội khác...
)
1. Quá trình đổi mới nhận thức về xây dựng hệ thống chính trị
• Nhu cầu cấp thiết đổi mới hệ thống chính trị
- Nhu cầu chuyển đổi đổi mới từ thể chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu, bao cấp sang thể chế kinh tế thị trường định
hướng XHCN.
- Nhu cầu phải đảm bảo giữ vững ổn định chính trị, xã hội.
- Nhu cầu phát huy dân chủ XHCN
- Nhu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế.
• Nhận thức mới về xây dựng hệ thống chính trị
Nhận thức về mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới hệ thống chính trị.
- Đổi mới là một quá trình, bắt đầu từ đổi mới kinh tế (tư duy kinh tế), từng bước đổi mới hệ thống chính trị.
- Đổi mới thành công kinh tế, tạo điều kiện đổi mới hệ thống chính trị xã hội.
- Đổi mới hệ thống chính trị kịp thời, phù hợp sẽ thúc đẩy đổi mới và phát triển kinh tế.
- Đổi mới hệ thống chính trị là đáp ứng yêu cầu chuyển đổi từ thể chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp, sang cơ
chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nhận thức về mục tiêu đổi mới hệ thống chính trị.
Toàn bộ tổ chức hoạt động của hệ thống chính trị nước ta, một giai đoạn mới là nhằm xây dựng hoàn thiện nền dân chủ XHCN,
đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân.
Nhận thức mới về đấu tranh giai cấp và động lực chủ yếu phát triển đất nước trong giai đoạn mới
- Nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay:
+ Thực hiện thắng lợi công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Khắc phục tình trạng trình nước nghèo kém phát triển.
+ Thực hiện công bẵng xã hội, chống áp bức bất công.
+ Đấu tranh ngăn chặn, khắc phục những hành động tiêu cực sai trái
+ Đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hành động chống phá của các thế lực thù địch.
+ Bảo vệ độc lập, xây dựng nước ta thành một nước XHCN phồn vinh, nhân dân hạnh phúc.
- Động lực chủ yếu để phát triển đất nước.
+ Đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh công nhân, nông dân, trí thức do Đảng lãnh đạo.
+ Kết hợp hài hoà các lợi ích cá nhân tập thể, xã hội.
+ Phát huy mọi tiềm năng, nguồn lực của các thành phần kinh tế, của toàn xã hội.
Nhận thức mới về cơ cấu và cơ chế vận hành của hệ thống chính trị.
- Hệ thống chính trị vận hành theo cơ chế: "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ".
- Đảng vừa là bộ phận của hệ thống chính trị, hạt nhân lãnh đạo, hoạt động trong khuôn khổ hiến pháp và pháp luật, không chấp
nhận đa nguyên, đa đảng đối lập.
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân vì dân do Đảng cộng sản lãnh đạo, có chức năng thể chế hoá, tổ chức
thực hiện đường lối, quan điểm của Đảng

13
Tập bài giảng môn Đường lối cách mạng của ĐCSVN – Biên soạn: Nguyễn Khắc Trinh - ĐHTN

- MTTQVN là liên minh chính trị của các đoàn thể nhân dân và các cá nhân tiêu biểu của các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc và
tôn giáo, là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân.
- Nhân dân là người làm chủ xã hội, thông qua Nhà nước và các cơ quan đại diện, làm chủ trực tiếp ở cơ sở, thông qua cơ chế
dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra. Làm chủ thông qua hình thức tự quản.
Nhận thức mới về xây dựng nhà nước pháp quyền trong hệ thống chính trị.
- Lần đầu tiên thuật ngữ "Xây dựng nhà nước pháp quyền" đề cập đầu tiên tại Hội nghị trung ương 2 khoá VII (1991), sau đó các
kỳ Đại hội Đảng tiếp tục khẳng định nhiệm vụ xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam và làm rõ thêm nội dung của nó.
+ Một là: Nhà nước quản lý xã hội bằng hiến pháp và pháp luật
+ Hai là: pháp luật giữ vị trí cao nhất trong điều chỉnh các quan hệ xã hội
+ Ba là: người dân được hưởng mọi quyền dân chủ, có quyền tự do sống, lao động theo sở thích trong phạm vi pháp luật cho
phép.
Nhận thức mới về vai trò của Đảng trong hệ thống chính trị.
- Đảng cộng sản cầm quyền là Đảng lãnh đạo Nhà nước không làm thay Nhà nước.
- Đảng quan tâm xây dựng củng cố nhà nước, MTTQ và các đoàn thể chính trị xã hội và phát huy vai trò các thành tố.
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, đồng bộ với đổi mới tổ chức, hoạt động một hệ thống chính trị, đổi mới kinh tế.
2. Xây dựng các thiết chế trong hệ thống chính trị

• Xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị


Quan điểm đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng phải được tiến hành đồng bộ với nhiệm vụ xây dựng và chỉnh đổn Đảng, với các
thành tố của hệ thống chính trị, với đổi mới kinh tế.
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng kiên định nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng.
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng cần chủ động, tích cực, quyết tâm, thận trọng, có bước đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết,
vừa rút kinh nghiệm.
Nội dung đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng
- Đảng lãnh đạo Nhà nước thông qua việc đề ra đường lối, chủ trương, các chính sách lớn, định hướng cho sự phát triển và
kiểm tra việc tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng và Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước.
- Đảng lãnh đạo bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức kiểm tra bằng hành động gương mẫu của đảng
viên.
- Đảng giới thiệu những đảng viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất vào hoạt động trong các cơ quan lãnh đạo chính quyền
và các đoàn thể.
- Đảng không làm thay công việc của các tổ chức khác trong hệ thống chính trị.

• Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN


Đặc trưng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
(1) - Nhà nước pháp quyền là nhà nước phải có hệ thống pháp luật đồng bộ, hoàn chỉnh, chất lượng cao, thể hiện được ý chí, lợi
ích và nguyện vọng của nhân dân, phù hợp với hiện thực khách quan, thúc đẩy tiến bộ xã hội, trong đó Hiến pháp và các đạo luật phải
giữ địa vị tối cao.
(2) - Nhà nước pháp quyền là nhà nước bảo đảm quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền lực của
mình thông qua hình thức dân chủ đại diện (do cơ quan nhà nước do mình bầu ra) và hình thức dân chủ trực tiếp.
(3) - Nhà nước pháp quyền là nhà nước thực hiện việc quản lý xã hội bằng pháp luật, tăng cường pháp chế trong xã hội, xử lý
nghiêm minh mọi vi phạm pháp luật, bảo đảm thực hiện và bảo vệ được các quyền tự do và lợi ích chính đáng, hợp pháp của công dân,
chịu trách nhiệm trước công dân về mọi hoạt động của mình. Nhà nước tôn trọng và thực hiện đầy đủ các điều ước quốc tế mà
CHXHCN Việt Nam đã cam kết.

14
Tập bài giảng môn Đường lối cách mạng của ĐCSVN – Biên soạn: Nguyễn Khắc Trinh - ĐHTN

(4) - Nhà nước pháp quyền là nhà nước tổ chức theo nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện ba quyền: lập pháp, hành pháp và tư pháp, nhằm hạn chế sự lộng quyền, lạm quyền, xâm hại
tới lợi ích hợp pháp của công dân từ phía nhà nước.
(5) - Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam do ĐCSVN lãnh đạo, đồng thời đảm bảo sự giám sát của nhân dân, sự phản biện
xã hội của Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận.
Những bước đi xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật:
+ Tăng tính khả thi, cụ thể trong các quy định văn bản pháp luật.
+ Xây dựng và hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát tính hợp hiến, hợp pháp trong các hoạt động và quyết định của các cơ quan
công quyền
- Đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính (thể chế, bộ máy, cán bộ, tài chính công).
- Thực hiện cải cách tư pháp, nhằm xây dựng các cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công
lý, quyền con người.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân, bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của
chính quyền địa phương trong phạm vị được phân cấp.
Phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
- Phương hướng: Xây dựng cơ chế vận hành của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bảo đảm nguyên tắc tất cả quyền lực
nhà nước đều thuộc về nhân dân; quyền lực của nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan trong việc thực hiện
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
- Nhiệm vụ và giải pháp hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam:
+ Hoàn thiện hệ thống pháp luật.
+ Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội.
+ Đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ.
+ Xây dựng hệ thống các cơ quan tư pháp:
+ Nâng cao chất lượng tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.
+ Thực hiện các giải pháp nhằm chấn chỉnh tổ chức bộ máy hành chính và hoạt động của cơ quan hành chính, cán bộ, công
chức:

• Xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội
- Mặt trận và các đoàn thể chính trị có vai trò tập hợp, vận động, đoàn kết nhân dân, đại diện quyền và lợi ích hợp pháp cho
nhân dân
- Nhà nước ban hành cơ chế để Mặt trận và các đoàn thể thực hiện vai trò giám sát và phản biện xã hội
4. Kết quả quá trình xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới
• Ưu điểm
Hệ thống chính trị đã có nhiều đổi mới. Cụ thể là:
- Về Nhà nước:
+ Nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan nhà nước được phân định rõ hơn, phân biệt quản lý nhà nước và quản lý sản xuất
kinh doanh.
+ Bộ máy nhà nước từng bước được kiện toàn (lập pháp, hành pháp, tư pháp).
+ Quản lý nhà nước bằng pháp luật được tăng cường
- Về Đảng:
+ Thường xuyên coi trọng xây dựng và chỉnh đốn Đảng

15
Tập bài giảng môn Đường lối cách mạng của ĐCSVN – Biên soạn: Nguyễn Khắc Trinh - ĐHTN

+ Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị có nhiều đổi mới, dân chủ trong Đảng được phát huy, mối quan hệ
giữa Đảng với dân được củng cố
- Về Mặt trận và các đoàn thể chính trị:
+ Bộ máy tổ chức được đổi mới một bước
+ Đa dạng hoá các hình thức để tập hợp nhân dân, phát huy dân chủ
+ Tham gia vào công tác xây dựng Đảng, chính quyền
• Nhược điểm
- Năng lực và hiệu quả hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị chưa ngang tầm với đòi hỏi của tình hình mới.
- Cải cách nền hành chính quốc gia còn chậm, tình trạng quan liêu, hách dịch, nhũng nhiễu của một bộ phận công chức nhà nước,
nạn tham nhũng trong hệ thống chính trị còn trầm trọng, quyền làm chủ nhân dân còn bị vi phạm.
- Vai trò giám sát, phản biện của Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị còn yếu chưa có cơ chế thật hợp lý, đội ngũ cán bộ của hệ
thống chính trị nói chung chất lượng con hạn chế.
- Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị còn chậm đổi mới.
• Nguyên nhân
- Nhận thức về đổi mới hệ thống chính trị chưa thật sự thống nhất.
- Trong hoạch định, thực hiện một số chủ trương giải pháp còn thiếu dứt khoát, không triệt để.
- Đổi mới hệ thống chính trị chưa quan tâm đúng mực, chậm so với đổi mới kinh tế.
- Lý luận về hệ thống chính trị và đổi mới hệ thống chính trị nước ta còn nhiều điều chưa tốt.
Câu 6: Nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc
I. ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA
1. Xây dựng nền văn hóa trước đổi mới
• Khái niệm “Văn hoá”
- Quan niệm hẹp: Những giá trị, sáng tạo tinh thần, xã hội.
- Quan niệm rộng: Bao gồm cả quá trình sáng tạo và trình độ phát triển vật chất, tinh thần của xã hội loài người trong suốt quá
trình lịch sử.
- “Văn hóa là tất cả những sáng tạo hữu thức của một cộng đồng người vì mục đích tồn tại và phát triển ”. Văn hóa là một hiện
tượng khách quan, là tổng hoà của tất cả các khía cạnh của đời sống.
Chức năng, vai trò của văn hóa
- Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
+ Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội.
+ Văn hoá là động lực thúc đẩy sự phát triển
+ Văn hoá là một mục tiêu của phát triển
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội xác định: “Mục tiêu và động lực chính của sự phát triển là vì con người, do con người”.
Đó là chiến lược phát triển bền vững
- Văn hóa là một mặt trận.
Văn hoá là một mặt trận của cách mạng Việt Nam, quan trọng và gian khổ không kém mặt trận kinh tế, mặt trận chính trị.
Đặc trưng nền văn hóa Việt Nam
- Nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
Chủ thể xây dựng, phát triển văn hóa
- Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.
- Xây dựng và phát triển văn hóa là một sự nghiệp cách mạng lâu dài đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng.
Định hướng phát triển nền văn hóa Việt Nam
- Phát triển văn hoá gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển kinh tế - xã hội:

16
Tập bài giảng môn Đường lối cách mạng của ĐCSVN – Biên soạn: Nguyễn Khắc Trinh - ĐHTN

- Làm cho văn hoá thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc, mở rộng giao lưu, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại.
- Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ.
- Xây dựng và hoàn thiện các giá trị mới và nhân cách con người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội
nhập kinh tế quốc tế.

Câu 7 : Tư tưởng chỉ đạo đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể mang lại nhiều lợi ích kinh tế. Việc nhập khẩu các sản phẩm trung gian và thu hút đầu tư mà trong nước
không thể cung cấp với giá tương ứng, việc chuyển giao công nghệ và các ý tưởng từ những nước phát triển hơn, và việc tiếp cận thị
trường vốn và hàng hóa quốc tế có thể giúp chúng ta giải quyết một số hạn chế cố hữu để tăng trưởng và phát triển nhanh hơn. Nhưng đó
là những lợi ích tiềm năng chỉ có thể phát huy đầy đủ tác dụng khi trong nước chúng ta có nội lực vững mạnh với những chính sách và
thể chế bổ trợ. Kinh nghiệm của những nước đã đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay là
phải kết hợp tốt giữa việc mở cửa tự do hóa với việc duy trì mức tiết kiệm - đầu tư cao, ổn định kinh tế vĩ mô, phát triển nguồn nhân lực
và quản lý nhà nước tốt.
3. Nội dung đường lối đối ngoại đổi mới
Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo
Mục tiêu, nhiệm vụ đối ngoại
- Giữ vững môi trường hòa bình, ổn định. tạo điều kịên thuận lợi cho công cuộc đổi mới phát triển kinh tế- xã hội là lợi ích cao
nhất của Tổ Quốc.
- Tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới, để phát triển kinh tế - xã hội, tạo thêm nguồn lực đáp ứng yêu cầu
phát triển của đất nước.
- Kết hợp nội lực với các nguồn lực từ bên ngoài tạo thành nguồn lực tổng hợp để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- Phát huy vai trò và nâng cao vị thế của Việt Nam trong quan hệ quốc tế, góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế
giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Tư tưởng chỉ đạo
- Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính là xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, đồng thời thực
hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng của Việt Nam.
- Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại.
- Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế; cố gắng thúc đẩy mặt hợp tác, nhưng vẫn phải đấu tranh dưới
hình thức và mức độ thích hợp với từng đối tác; đấu tranh để hợp tác; tránh trực diện đối đầu, tránh bị đẩy vào thế cô lập.
- Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị xã hội. Coi trọng quan hệ
hòa bình, hợp tác với khu vực; chủ động tham gia các tổ chức đa phương, khu vực và toàn cầu.
- Kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân. Xác định hội nhập kinh tế quốc tế là công việc của
toàn dân.
- Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế - xã hội; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
- Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài; xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ; tạo ra và sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh của đất nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Trên cơ sở thực hiện các cam kết gia nhập WTO, đẩy nhanh nhịp độ cải cách thể chế, cơ chế, chính sách kinh tế phù hợp với
chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước.
- Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đồng thời phát huy vai trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân, tôn trọng phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân trong tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế.
• Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế

17
Tập bài giảng môn Đường lối cách mạng của ĐCSVN – Biên soạn: Nguyễn Khắc Trinh - ĐHTN

- Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định, bền vững.
- Chủ động và tích cực hộ nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp.
- Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên tắc, quy định của WTO.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế.
- Giải quyết tốt các vấn đề văn hóa, xã hội và môi trường trong quá trình hội nhập.
- Xây dựng và vận hành có hiệu quả mạng lưới an sinh xã hội.
- Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập.
- Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế
đối ngoại.
- Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại.
III - Thành tựu, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân.
1. Thành tựu và ý nghĩa
Sau hơn 20 năm đổi mới đường lối mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế, nước ta đạt được những kết quả
• Một là,Phá thế bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
• Hai là, giải quyết hoà bình các vấn đề về biên giới, lãnh thổ biển đảo với các nước liên quan.
• Ba là,mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hóa, đa dạng hoá.
• Bốn là,tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế.
• Năm là,thu hút đàu tư nước ngoài, mở rộng thị trường tiếp thu khoa học công nghệ và kỹ năng quản lý.
• Sáu là,từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh.
2. Hạn chế và nguyên nhân
- Trong quan hệ với các nước, nhất là các nước lớn chúng ta còn bị lúng túng bị động. Chưa xây dựng được lợi ích đan xen, tuỳ thuộc
lẫn nhau với các nước.
- Một số cơ chế chính sách chậm đổi mới so với yêu câu mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế. Hệ thống pháp luật chưa
đồng bộ, chưa hoàn chỉnh gây ra nhiều khó khăn.
- Chưa hình thành một kế hoạch tổng thể và dài hạn, một lộ trình thích hợp cho quá trình hội nhập.
- Doanh nghiệp nước ta không có khả năng cạnh tranh cao vì quy mô và vốn...nhỏ.
- Đội ngũ cán bộ lĩnh vực đối ngoại chưa đáp ứng được cả về chất lượng và số lượng. Cán bộ doanh nghiệp ít hiểu biết về luật pháp quốc
tế và kỹ thuật kinh doanh.

• Cơ hội và thách thức.


Cơ hội và thách thức có mối quan hệ, tác động qua lại, có thế chuyển hoá lẫn nhau.Tận dụng tốt cơ hội sẽ tạo ra thế và lực mới vượt qua
thách thức.
- Về cơ hội:
+ Xu thế hoà bình, hợp tác phát triển và xu thế toàn cầu hoá kinh tế tạo thuận lợi cho nước ta mở rộng quan hệ đói ngoại, hợp tác phát
triển kinh tế.
+ Thắng lợi của sự nghiệp đổi mới đã nâng cao thế và lực của nước ta trên trường quốc tế, tạo tiền đề mới cho quan hệ đối ngoại, hội
nhập kinh tế quốc tế.
- Về thách thức:
+ Những vấn đề về toàn cầu hoá như phân hoá giàu nghèo, dịch bệnh...gây ra tác động tiêu cực đối với nước ta.
+ Sức ép cạnh tranh gay gắt trên cả ba cấp độ: Sản phẩm, doanh nghiệp và quốc gia cùng với đó những biến động thị trường quốc tế
đang là thách thức to lớn đối với nền kinh tế VN.
+ Lợi dụng qúa trình toàn cầu hoá các thế lực thù địch sử dụng chiêu bài "dân chủ", "nhân quyền" chống phá chế độ chính trị và sử ổn
định, phát triển của nước ta.
• Mục tiêu, nhiệm vụ đối ngoại.
- Nhiệm vụ.
+ Giữ vững môi trường hoà bình, ổn định: tạo điều kịên thuận lợi cho công cuộc đổi mới phát triển kinh tế- xã hội là lợi ích cao nhất của

18
Tập bài giảng môn Đường lối cách mạng của ĐCSVN – Biên soạn: Nguyễn Khắc Trinh - ĐHTN

Tổ Quốc.
+ Mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế.Kết hợp nội lực và ngoại lực tạo thành nguồn lực tổng hợp để đẩy mạnh quá trình
CNH-HĐH.
- Mục tiêu.
+ Thực hiện dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, phát huy và nâng cao vị thế của VN trong quan hệ quốc tế, góp
phần tích cực vào công cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế - xã hội: giữ gìn bản sắc dân tộc bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình hội nhập.
- Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu ngoại lực: Vốn,KHCN...
+ Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
+ Tạo ra và sử dụng có hiệu quả lợi thế so sánh cảu đất nước trong quá trình hội nhập.
- Cải thiện thể chế, cơ chế, chính sách kinh tế phù hợp với chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước và theo lộ trình cam kết hội
nhập WTO.
- Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân,tôn trọng
và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dẩntong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.

19

You might also like