You are on page 1of 51

Lưu hành nội bộ

CHUYÊN ĐỀ 1

CÁC QUÁ TRÌNH CƠ HỌC, VẬN CHUYỂN VÀ


CƠ THỂ SỐNG
MỤC TIÊU:
Sau khi học xong chuyên ñề này, học viên phải:
1. Nắm ñược các qui luật chất lưu.
2. Ứng dụng các qui luật ñó vào dòng máu trong hệ tuần hoàn.
3. Hiểu các quá trình vận chuyển qua màng.
4. Nắm ñược các ứng dụng của âm và siêu âm trong y học.

DẨN NHẬP:
1.1. CHẤT LỎNG VÀ DÒNG CHẤT LỎNG:
1.1.1. MỞ ĐẦU:
Chất lỏng ñược nghiên cứu từ lâu trong lịch sử với những tên tuổi lớn trong
quá khứ như Archimedes (thế kỷ thứ 3 trước CN), Pascal (thế kỷ 17), Bernoulli
(thế kỷ 18) hay Stokes (thế kỷ 19); và hiện nay vẫn còn là một lĩnh vực ñang phát
triển. Chẳng hạn, các nguyên lý về dòng chất lỏng ñược dùng ñể thiết kế máy bay
hay ô tô, ñể dự báo thời tiết hay khảo sát các dòng chất lưu trong cơ thể sống.

1.1.2. ÁP SUẤT THỦY TĨNH:


Xét bình chất lỏng hình trụ. Lực tác dụng lên ñáy bình là kết quả của trọng
lượng chất lỏng. Định nghĩa áp suất là lực trên một ñơn vị diện tích:

P = F/A = mg/A (1.1)

Hình 1.1: Áp suất thủy tĩnh.

1
Lưu hành nội bộ

trong ñó: m – khối lượng chất lỏng


g – gia tốc trọng trường
A – diện tích ñáy bình
Đơn vị ño áp suất là N/m2 hay pascal (Pa). Bảng 1.1. cho biết một số ñơn
vị ño áp suất khác cùng mối tương quan với ñơn vị chuẩn.

Bảng 1.1: Một số ñơn vị ño áp suất


Giá trị
Tên (N/m2 = Pa)
1 pascal (Pa) 1
1 bar 1.00 x 105
1 atmosphere (atm) 1.01 x 105
1 mm Hg 1.33 x 102
1 torr 1.33 x 102

Sử dụng khái niệm mật ñộ, có thể viết (1.1) dưới dạng:

P = mg/A = ρVg/A = ρhAg/A = ρhg


hay:
P = ρgh (1.2)

trong ñó: ρ - mật ñộ chất lỏng


h – ñộ cao chất lỏng
Như vậy áp suất trong lòng chất lỏng phụ thuộc vào ñộ sâu chứ không vào
diện tích thiết diện bình chứa.

Hình 1.2: Áp suất thủy tĩnh không phụ thuộc vào diện tích thiết diện bình chứa.

Thí dụ 1.1: Một kỹ thuật viên truyền dung dịch saline vào tĩnh mạch bệnh nhân.
Mật ñộ dung dịch là 1.0 x 103 kg/m3 và áp suất trong lòng tĩnh mạch là 2.4 x 103

2
Lưu hành nội bộ

Pa. Hỏi cần treo bình saline cao bao nhiêu ñể ñủ áp lực truyền saline cho bệnh
nhân?

Giải: Bình phải treo ñủ cao ñể áp suất thủy tĩnh ít nhất là bằng áp suất trong lòng
tĩnh mạch:

Psaline = ρgh = 2.4 x 103 Pa


suy ra:
h = (2.4 x 103)/ρg = 0.24 m = 24 cm

Hình 1.3: Khi truyền dịch, bình phải treo ñủ cao.

Muốn chất lỏng chảy qua kim truyền cho bệnh nhân, bình phải treo cao hơn
ñộ cao ñó.

1.1.3. NGUYÊN LÝ PASCAL


Nói chung khi biết áp suất tại một ñiểm trong chất lỏng, có thể biết nó tại
các ñiểm khác. Áp suất tại một ñiểm phụ thuộc vào ñộ sâu của nó và vào áp suất
bên ngoài, chẳng hạn áp suất không khí, tác ñộng lên chất lỏng. Áp suất tại ñiểm B
có ñộ sâu h trong chất lỏng trong một bình hở sẽ có giá trị:

PB = Patm + ρgh (1.3)

Nếu áp suất trên bề mặt (như Patm ) tăng thì áp suất tại B cũng tăng tương
ứng. Blaise Pascal (1623-1662) nhận ra ñiều này qua nguyên lý Pascal: Ap suất
tác ñộng lên một ñiểm trong một chất lỏng kín sẽ ñược truyền không suy giảm tới
mọi ñiểm trong chất lỏng và tới thành bình.
Nguyên lý Pascal có ý nghĩa to lớn trong cuộc sống, chẳng hạn trong việc
ño huyết áp gián tiếp bằng huyết áp kế hay trong bơm thủy lực.

3
Lưu hành nội bộ

Hình 1.4: Nguyên lý Pascal

Hình 1.5: Bơm thủy lực..

Thí dụ 1.2: Đo huyết áp bằng huyết áp kế


Muốn ño huyết áp nói chung, huyết áp tối ña (tâm thu) và tối thiểu (tâm
trương) nói riêng, có thể dùng cách ño trực tiếp khi ñưa ống chất lỏng của một áp
kế vào trong lòng ñộng mạch. Tuy chính xác nhưng cách ño ñó không tiện dụng
trong thực hành, nên thường dùng cách ño gián tiếp qua huyết áp kế. Một tấm
quấn không co giãn với một túi hơi có thể thổi căng lên ñược ñặt ở cẳng tay,
khoảng cùng ñộ cao với tim. Tấm quấn ñược nối với một ñồng hồ ño áp suất. Khi
tấm quấn ñược thổi căng lên, cẳng tay cũng bị ép. Nếu áp lực ñủ lớn , dòng máu
trong ñộng mạch có thể dừng lại. Nếu tấm băng quấn ñủ dài và buộc ñủ chặt, áp
suất trong mô cẳng tay sẽ bằng áp suất thổi căng và cũng băng áp suất trong ñộng

4
Lưu hành nội bộ

mạch. Ở ñây nguyên lý Pascal ñược áp dụng cho hệ gồm tấm quấn, tay và ñộng
mạch.
Khi dòng máu bị chặn lại, bắt ñầu giảm áp suất tấm quấn bằng cách cho khí
thoát ra. Khi áp suất tấm quấn giảm ñúng bằng huyết áp cực ñại, dòng máu bắt dầu
chảy lại trong mạch. Dòng máu gia tốc ñó tạo nên âm thanh ñặc trưng, có thể nhận
biết qua ống nghe. Khi âm thanh ñặc trưng ñó xuất hiện, áp kế chỉ giá trị huyết áp
tâm thu. Áp suất tấm quấn tiếp tục giảm, âm thanh thứ hai xuất hiện, ñặc trưng cho
giá trị huyết áp tối thiểu hay tâm trương. Vấn ñề sẽ ñược trình bày rõ hơn ở phần
hệ tuần hoàn.

1.1.4. SỨC CĂNG MẶT NGOÀI VÀ MAO DẪN:


Các phân tử chất lỏng hút nhau, nếu không chất lỏng không thể có thể tích
xác ñịnh (theo dạng bình chứa). Trong lòng một chất lỏng tĩnh, lực tác ñộng lên
một phân tử chất lỏng bằng không, vì các lực phân tử riêng rẽ cân bằng nhau. Tuy
nhiên trên bề mặt, lực tác ñộng khác không và hướng vào lòng chất lỏng. Lực
hướng vào này khiến mặt ngoài giống như mặt trống căng. Mặt ngoài chất lỏng
chống lại bất kỳ cố gắng nào nhằm tăng diện tích của nó.

Hình 1.6: Tương tác phân tử trong lòng và ở mặt ngoài chất lỏng.

Có thể xác ñịnh sức căng mặt ngoài bằng cách ño lực cần thiết ñể nâng một
cái vòng ra khỏi chất lỏng. Lực nâng tỉ lệ với C, chu vi vòng. Khi nâng, có một lớp
chất lỏng dính vào vòng cho ñến khi trọng lượng lớp chất lỏng vượt lực tương tác
giữa các phân tử chất lỏng. Lớp nước ñó có hai mặt trong và ngoài vòng. Như vậy,
ñộ dài tổng cộng mà lực nâng tác ñộng là 2C. Sức căng mặt ngoài γ là tỉ số của lực
bề mặt và ñộ dài mà nó tác dụng:

γ = F / 2C (N/m) (1.4)

5
Lưu hành nội bộ

Hình 1.7: Xác ñịnh sức căng mặt ngoài.

Có thể xem sức căng mặt ngoài như năng lượng trên một ñơn vị diện tích
mặt ngoài. Điều ñó là chính xác vì N/m = N.m/m2 = J/m2 . Hình dáng mặt ngoài
tương ứng với năng lượng cực tiểu. Một hệ quả là chất lỏng có xu hướng tối thiểu
hóa diện tích bề mặt, do ñó chất lỏng thường có dạng hình cầu, vì ñó là hình dạng
có diện tích bề mặt (và do ñó năng lượng) nhỏ nhất ứng với một thể tích ñã cho.
Giọt mưa, bọt xà phòng… tuân theo qui cách ñó.

Hình 1.8: Ảnh chụp giọt sữa rơi xuống nền cứng.
Nếu lực hút giữa các phân tử chất lỏng lớn hơn lực hút giữa phân tử chất
lỏng với các phân tử thành bình, chất lỏng không dính ướt thành bình và mặt ngoài
có dạng hình cầu lồi. Ngược lại, chất lỏng sẽ dính ướt thành bình và có dạng cầu
lõm.
Khi nhúng một ống dường kính nhỏ vào chất lỏng dính ướt, chất lỏng sẽ
dâng lên trong ống, do lượng chất lỏng trong ống quá nhỏ nên lực hút nội chất

6
Lưu hành nội bộ

lỏng không thắng ñược lược hút giữa chất lỏng và các phân tử thành ống. Đó là
hiện tượng mao dẫn. Chất lỏng sẽ dâng lên cho ñến khi lực hướng lên cân bằng
với trọng lượng chất lỏng trong ống.

Hình 1.9: Hiện tượng mao dẫn.

Sức căng mặt ngoài của một chất lỏng có thể giảm ñáng kể nhờ các hoạt
chất bề mặt, chẳng hạn như bột giặt. Việc giảm sức căng mặt ngoài của nước khi
hòa bột giặt làm cho nước tăng khả năng “dính ướt” bề mặt. Điều ñó cho phép
nước thấm sâu hơn vào sợi quần áo và tẩy sạch các vết bẩn.

Thí dụ 1.3: Sức căng mặt ngoài và phổi.


Mỗi một hơi thở ẩn giấu nhiều quá trình vật lý thú vị. Dòng khí vào hai lá
phổi sẽ rẽ nhánh và rẽ nhánh mãi (23 bậc rẽ nhánh) cho ñến khi kết thúc ở các túi
khí nhỏ, gọi là phế nang. Đó là nơi phổi trao ñổi khí với máu. Sự rẽ nhánh giúp
cực ñại hóa diện tích trao ñổi khí của phổi. Phổi người trưởng thành có khoảng
600 triệu phế nang, với bán kính trung bình 100 µm (100 x 10-6 m) khi hít căng ¾
khả năng có thể. Do có cấu trúc fractal, tuy với thể tích khiêm tốn, nhưng phổi có
diện tích trao ñổi khí tổng cộng bằng một sân tennis(*)! Sức căng mặt ngoài của
loại chất liệu phủ bên trong phế nang ñiều khiển nhiều chức năng quan trọng của
phổi.
Đầu tiên, xét hai bong bóng xà phòng nối với nhau qua một ñường ống có
khóa ñóng. Điều gì sẽ xẩy ra khi mở khóa? Khi ñó bong bóng lớn hơn sẽ phồng
lên, còn bong bóng nhỏ sẽ xẹp dần cho ñến khi biến mất. Tại sao? Câu trả lời là
giống như giọt chất lỏng tự do có dạng cầu ñể tối tiểu hóa năng lượng mặt ngoài
toàn phần, hai bong bóng thay ñổi kích thước tương ñối ñể tối thiểu hóa diện tích
mặt ngoài tổng cộng. Diện tích mặt ngoài một bóng bóng nhỏ hơn 30% diện tích
mặt ngoài của hai bong bóng, khi thể tích trong hai trường hợp như nhau. Do ñó,
khi mở khóa, hai bóng bóng biến thành một hệ và tạo nên một bong bóng lớn hơn.

7
Lưu hành nội bộ

Hình 1.10: Phổi với 23 bậc rẽ nhánh.

Nếu hiệu ứng bóng lớn hấp thụ bóng nhỏ hơn xẩy ra trong phổi thì các phế
nang nhỏ hơn sẽ xẹp và phế nang lớn hơn sẽ phồng lên. Quá trình có thể tiếp diễn
mãi khiến cho diện tích trao ñổi khí giảm xuống mức tối thiểu. Trên thực tế, ñiều
ñó không xẩy ra vì có hoạt chất bề mặt, loại chất liệu phủ bên trong phổi (chất
hoạt diện). Sức căng mặt ngoài của chúng tăng theo diện tích, ngược với nước và
hầu hết các chất lưu khác. Điều ñó có nghĩa, năng lượng mặt ngoài của phế nang
kích thước lớn, cho dù có tỉ số của diện tích ñối với thể tích nhỏ hơn, cũng tương
ñương của phế nang kích thước nhỏ. Vì thế các phế nang lớn và nhỏ có thể tồn tại
bên nhau.
Khi hít một hơi thật sâu rồi giãn cơ ngực, khí từ phổi sẽ thoát ra. Nhiều bộ
phận tham gia vào quá trình này, nhưng phần ñóng góp lớn thuộc về sức căng mặt
ngoài của phế nang, giúp phế nang co lại và ép khí ra. Nói chung sự hô hấp chỉ có
thể diễn ra bình thường khi hoạt chất bề mặt có số lượng và sức căng mặt ngoài
thỏa ñáng.

(*) Diện tích trao ñổi khí của một phế nang khi hít căng ¾ khả năng là:
s = 4 π r2 = 4 π (100.10-6 m)2 = 4 π 10-8 m2
Vậy tổng diện tích trao ñổi khí của phổi là:
S = 600 x 106 x 4 π 10-8 m2 = 24 π ≈ 75 m2

8
Lưu hành nội bộ

Hình 1. 11: Khi mở van, khí sẽ từ bong bong nhỏ dồn hết sang bong bóng lớn.

1.1.5. PHƯƠNG TRÌNH LIÊN TỤC. ĐỊNH LUẬT BERNOULLI:


Xét chất lỏng chuyển ñộng trong một ống cứng từ ñoạn có tiết diện cắt
ngang A1 sang ñoạn có tiết diện cắt ngang A2. Vì chất lỏng không chịu nén, nên
trong một ñơn vị thời gian, có bao nhiêu thể tích chất lỏng chảy qua A1 thì cũng có
bấy nhiêu chảy qua A2 . Ta có:

v1A 1 = v2A 2 (1.5)

Hình 1.12: Phương trình liên tục.

Đó là phương trình liên tục, phát biểu rằng lượng chất lỏng qua một ống
có tiết diện cắt ngang thay ñổi là như nhau nếu mật ñộ chất lỏng không thay ñổi,
tức không chịu nén. Nói cách khác, ñó là ñịnh luật bảo toàn khối lượng, một
trường hợp riêng của ñịnh luật bảo toàn vật chất.

9
Lưu hành nội bộ

Xét dòng chất lỏng không chỉ không chịu nén, mà còn không có ma sát nội
hay ñộ nhớt (chất lỏng lý tưởng). Giả sử chất lỏng chảy thành lớp (khi vận tốc
chảy ñủ nhỏ). Để thiết lập mối tương quan giữa các ñại lượng mô tả dòng chảy
lớp, cần dùng nguyên lý bảo toàn năng lượng.

Daniel Bernoulli (1700-1782) người Thụy Sĩ năm 1738 ñã tìm ra ñịnh luật:

P1 + ρgh1 + ½. ρv12 = P2 + ρgh2 + ½. ρv22 (1.6)

trong ñó P là áp suất ngoài, ρgh là áp suất thủy tĩnh, ½ ρv2 là áp suất ñộng.

Nếu ống nằm ngang, h1 = h2 , phương trình Bernoulli rút về:


P1 + ½ ρv12 = P2 + ½ ρv22 = const (1.7)

Nói cách khác, dòng chất lỏng lý tưởng chảy qua ñoạn ống tiết diện cắt
ngang nhỏ hơn sẽ có vận tốc lớn hơn (phương trình liên tục), và do ñó có áp suất
tĩnh (có nguồn gốc ngoại lai) nhỏ hơn (ñịnh luật Bernoulli).

Thí dụ 1.4: Máy bay bay như thế nào?


Về nguyên tắc, cánh máy bay ñược thiết kế ñể tạo lực nâng khi cất và hạ
cánh.

Hình 1.13: Cánh máy bay cụp xuống khi cất và hạ cánh ñể tạo lực nâng theo ñịnh
luật Bernoulli.

1.1.5. ĐỘ NHỚT VÀ ĐỊNH LUẬT POISEUILLE:


Phương trình Bernoulli cho rằng trong ống tiết diện không ñổi nằm ngang,
áp suất trong chất lỏng chuyển ñộng là không ñổi. Điều ñó chỉ ñúng với chất lỏng
không ñộ nhớt. Với chất lỏng có ñộ nhớt khác không, áp suất chất lỏng giảm theo
khoảng cách theo hướng chuyển ñộng.

10
Lưu hành nội bộ

Độ nhớt là tính chất dùng ñể chỉ ma sát nội chất lỏng, nó ngăn cản các vật
chuyển ñộng tự do trong chất lỏng hay chất lỏng chảy tự do trong ống dẫn. Độ
nhớt giảm khi tăng nhiệt ñộ.

Hình 1.14: Chất lỏng thực trong ống dẫn cứng.

Xét dòng chất lỏng chảy qua ống nằm ngang. Thành ống sẽ tạo lực cản lên
các lớp chất lỏng tiếp sát nó, do ñó làm giảm vận tốc của chúng. Đến lượt mình,
các lớp này lại làm giảm vận tốc của các lớp phía trong dòng chất lỏng… Kết quả
là vận tốc nhỏ nhất ở kề thành ống, lớn nhất ở tâm ống. Hiệu số áp suất tại hai
ñiểm dọc ống có liên quan với hệ số nhớt hay ñộ nhớt của chất lỏng theo ñịnh luật
Poiseuille:

∆P = P1 - P2 = 8QηL / (πR4) (1.8)

trong ñó: Q - tốc ñộ dòng chảy (m3/s)


η - hệ số nhớt
R – bán kính ống
L – khoảng cách giữa hai ñiểm xét

Nếu L ño bằng mét, áp suất bằng pascal thì ñơn vị ño của ñộ nhớt là
pascal-giây (Pa.s). Phương trình trên thường ñược dùng ñể xác ñịnh hệ số nhớt
của một chất lưu bằng thực nghiệm.
Có thể nhận thấy ñịnh luật Poiseuille cho dòng chất lỏng có dạng tương tư
ñịnh lật Ohm cho dòng ñiện, ∆V = U = IR; trong ñó ∆P thay thế vai trò hiệu ñiện
thế, Q thay cường ñộ dòng ñiện và Rtñ ≡ 8ηL / (πR4) thay ñiện trở. Vì thế Rtñ còn
ñược gọi là trở thủy ñộng của dòng chất lỏng. Điểm khác nhau ở ñây là, ñộ dẫn
ñiện tăng tỷ lệ với bình phương của bán kính dây dẫn, còn tốc ñộ dòng chảy của
chất lỏng tăng tỉ lệ với bậc bốn của bán kính ống dẫn.

11
Lưu hành nội bộ

Thí dụ 1.5: Dòng máu trong tiểu ñộng mạch.


Máu ở chi chảy qua các tiểu ñộng mạch, ñường kính khoảng 0.1 mm.
Thành mạch có thể co và làm giảm ñường kính mạch, do ñó làm giảm dòng máu,
một chất lỏng nhớt. Hãy tính xem tiểu ñộng mạch co bao nhiêu khi dòng máu
giảm còn 30% so với ban ñầu với giả thiết chênh lệch huyết áp không thay ñổi.

Giải: Dùng dịnh luật Poiseuille cho hai trường hợp trước và sau khi co mạch. Vì
chênh lệch huyết áp không ñổi, nên:

8Q1η1L / (πR14) = 8Q2η2L / (πR24)

Giả sử ñộ nhớt máu không ñổi trong phạm vi xét, có thể thu ñược:

R24 / R14 = Q2 / Q1 hay R2 / R1 = ( Q2 / Q1 )1/4

Vì dòng chảy giảm còn 30%, nên Q2 / Q1 = 0.30

Nên R2 / R1 = (0.30)1/4 = 0.74

Như vậy, ñường kính mạch co 26% so với ban ñầu. Ta thấy sự giảm ở dòng
chảy (70%) lớn hơn nhiều sự giảm ở ñường kính mạch (chỉ 26%). Đó là lý do các
tác nhân gây co mạch, như khói thuốc lá, có tác dụng rất xấu lên tuần hoàn máu,
nhất là tuần hoàn ngoại vi.

1.1.6. SỐ REYNOLDS. CHẢY TẦNG VÀ CHẢY RỐI:


Đưa ngón tay chậm chạp qua một chất lỏng, ví dụ nước, ta thấy một sức
cản nhẹ. Sức cản này xuất hiện do hai nguyên nhân: sức cản quán tính ñối với gia
tốc của nước và sức cản do ñộ nhớt. Đưa tay nhanh hơn, sức cản sẽ lớn hơn vì ta
ñang làm chuyển ñộng một lượng nước nhiều hơn trong cùng một thời gian. Tỉ số
của sức cản quán tính ñối với sức cản ma sát ñược gọi là số Reynolds, một tham
số hữu ích ñể mô tả dòng chất lỏng và xác ñịnh sự xuất hiện của chảy rối
(turbulence). Nó ñược xác ñịnh bằng biểu thức:

Re = ρvL/η (1.9)

trong ñó: ρ và η là mật ñộ và ñộ nhớt chất lỏng,


v là vận tốc vật chuyển ñộng,
L là ñộ dài ñạc trưng của vật xét (ngón tay).

Giá trị Re lớn có nghĩa chất lỏng chuyển ñộng nhanh. Khi vượt quá một
vận tốc tới hạn nào ñó, dòng chảy tầng sẽ trở thành dòng rối rất phức tạp. Năm
1883, kỹ sư người Ai-Len Osborne Reynolds (1842-1912) phát hiện ra rằng, dòng

12
Lưu hành nội bộ

chảy tầng sẽ thành dòng rối nếu vận tốc ñủ lớn. Với dòng chảy trong ống dẫn, số
Reynolds trở thành:

Re = ρvD/η (1.10)

với D là ñường kính ống dẫn. Thực nghiệm cho thấy, trong ống dẫn, Re nhỏ hơn
2000 ứng với chảy tầng, Re lớn hơn 3000 ứng với chảy rối, còn với các giá trị nằm
giữa 2000 và 3000, dòng chảy không ổn ñịnh và có thể thay ñổi giữa hai dạng
dòng chảy một cách bất ngờ.

Hình 1.15: Chảy tầng và chảy rối.

Lực ma sát trong dòng rối tăng rất mạnh so với dòng chảy tầng, vì thế cần
tránh chảy rối, dù là dòng nước trong ống dẫn hay dòng máu trong hệ mạch. Có
thể ñạt ñược ñiều ñó bằng cách giảm vận tốc chảy hoặc tăng ñường kính ống (khi
tăng D chẳng hạn 2 lần, thì tuy trực tiếp làm Re tăng 2 lần, nhưng theo phương
trình liên tục thì lại gián tiếp làm tốc ñộ giảm 4 lần, nên cuối cùng số Reynolds sẽ
giảm 2 lần).

1.2. HỆ TUẦN HOÀN:


1.2.1. MỞ ĐẦU:
Hệ tuần hoàn gồm tim và hệ mạch máu kín, với ba chức năng cơ bản: vận
chuyển, ñiều hòa và bảo vệ. Máu vận chuyển oxy và dưỡng chất từ phổi và hệ tiêu
hóa tới mọi tế bào của cơ thể và mang chất thải của quá trình chuyển hóa từ các tế
bào tới cơ quan bài tiết. Máu cũng là kênh truyền ñạt các thông tin thể dịch trên
toàn cơ thể. Tuần hoàn máu cũng tham gia quá trình ñiều hòa nhiệt của cơ thể.
Cuối cùng, hệ tuần hoàn bảo vệ cơ thể khỏi các tổn thương, vi khuẩn hay ñộc tố từ

13
Lưu hành nội bộ

bên ngoài. Cơ chế ñông máu giúp chống mất máu khi mạch máu bị phá hủy, còn
các bạch cầu tạo ra sức ñề kháng ñối với nhiều loại dị nguyên. Để thực hiện ñược
các chức năng ñó, hệ tuần hoàn vận hành ñồng bộ với các hệ thống chức năng
khác của cơ thể như hô hấp, bài tiết, tiêu hóa, nội tiết và da.
Vật lý nghiên cứu hệ tuần hoàn chủ yếu ở hoạt ñộng ñiện và cơ học của
tim, cũng như quá trình vận chuyển máu trong hệ mạch một cách ñịnh lượng dựa
trên các qui luật chuyển ñộng của dòng chất lỏng thực.

1.2.2. HOẠT ĐỘNG CỦA TIM:


1.2.2.1. Cấu trúc tim:
Tim ñược chia thành bốn buồng: nhĩ phải và nhĩ trái nhận máu từ hệ tĩnh
mạch; thất phải và thất trái bơm máu vào hệ ñộng mạch. Nhĩ và thất phải (ñôi khi
gọi là bơm phải) tách khỏi nhĩ và thất trái (bơm trái) bằng vách ngăn. Vách này
ngăn không cho máu từ hai phía hòa trộn với nhau. Giữa nhĩ và thất phải là van ba
lá, giữa nhĩ và thất trái là van hai lá. Các van này chỉ cho máu ñi từ nhĩ xuống thất.

Hình 1.16: Cấu trúc của tim.

14
Lưu hành nội bộ

Hình 1.17: Vòng tuần hoàn lớn và vòng tuần hoàn nhỏ.

Do trao ñổi khí ở các mao mạch mô, máu bị giảm oxy, tăng carbonic sẽ
theo hệ tĩnh mạch quay trở về nhĩ phải. Từ ñó nó xuống thất phải rồi ñược bơm
vào hệ ñộng mạch phổi ñể tới phổi, nơi sự trao ñổi khí xẩy ra giữa hệ mao mạch
phổi và các phế nang. Oxy khuếch tán từ phế nang tới máu trong mao mạch, còn
carbonic khuếch tán theo chiều ngược lại.
Do ñó máu về nhĩ trái qua hệ tĩnh mạch phổi rất giầu oxy và nghèo
carbonic. Máu từ tim (thất phải) tới phổi và quay về tim (nhĩ trái) là hoàn tất một
vòng tuần hòan. Đó là tuần hoàn phổi hay vòng tuần hoàn nhỏ.
Máu giầu oxy từ nhĩ trái tới thất trái và ñược bơm vào ñộng mạch chủ.
Động mạch chủ ñi lên một ñoạn ngắn, tạo thành chữ U (cung ñộng mạch chủ) rồi
ñi xuống qua khoang ngực và khoang bụng. Hệ ñộng mạch phân nhánh từ ñộng
mạch chủ cung cấp máu giầu oxy cho toàn cơ thể, tạo thành một phần của tuần
hoàn hệ thống hay vòng tuần hoàn lớn.

15
Lưu hành nội bộ

1.2.2.2. Chu trình tim và tiếng tim:


Để bơm máu vào hệ ñộng mạch, tim phải hoạt ñộng như một cái bơm. Chu
trình tim là hình thái co giãn lặp nhịp nhàng của tim trong quá trình hoạt ñộng. Sự
co giãn của tim có tính kế tiếp nhau theo chiều dọc và ñồng thời theo chiều ngang,
tức hai nhĩ co ñồng thời rồi mới ñến hai thất co. Pha co gọi là thì tâm thu, còn pha
giãn gọi là thì tâm trương. Khi các thuật ngữ này ñược dùng ñơn lẻ thì mang nghĩa
tâm thất thu và tâm thất trương. Tâm nhĩ co xuất hiện ở cuối thì tâm trương, khi
các thất giãn; Khi các thất co trong thì tâm thu, các nhĩ giãn.
Như vậy tim bơm qua hai bước. Đầu tiên hai nhĩ co hầu như ñồng thời;
khoảng 0.1-0.2 giây sau thì hai thất co. Khi cả nhĩ và thất giãn thì máu từ tĩnh
mạch ñổ ñầy vào nhĩ. Vì áp suất nhĩ tăng nên van nhĩ thất (van hai và ba lá) mở và
máu chảy từ nhĩ vào thất. Hai thất ñầy máu khoảng 80% dung tích trước khi nhĩ
bắt ñầu co. Tâm nhĩ co chỉ bơm nốt 20% lượng máu vào thất ngay trước khi tâm
thất bắt ñầu co. Vì thế lượng máu bơm vào thất do nhĩ co hầu như không quyết
ñịnh sự sống. Người già bị rung nhĩ (loại rối loạn mà thất không thể co) có tỷ lệ tử
vong không cao hơn người có nhĩ bình thường. Tuy nhiên họ dễ mệt hơn khi hoạt
ñộng hay tập luyện vì thất phải làm việc nhiều hơn ñể bù cho sự tăng tải.
Tâm thất co trong thì tâm thu bơm ñược 2/3 lượng máu mà nó chứa. Đó là
thể tích tống máu hay lưu lượng tâm thu. Hai thất sẽ lại ñầy máu ở chu trình tiếp
sau. Ở nhịp tim trung bình 75 nhịp/phút, mỗi chu trình tim kéo dài 0.8 giây, trong
ñó thì tâm thu là 0.5 giây, thì tâm trương là 0.3 giây.
Ta có các quan hệ cơ bản:

f = 1/T

trong ñó: f là nhịp tim trong một phút


T là chu kì tim, tức thời gian một chu trình tim tính bằng phút

Và:

Vp = f.Vt

với: f là nhịp tim trong một phút


Vt là lưu lượng tâm thu, tính bằng mililít
Vp là lưu lượng phút của tim, là thể tích máu do thất bơm vào ñộng
mạch trong một phút.

Van nhĩ thất và van tổ chim (giữa thất và ñộng mạch) ñóng sẽ tạo ra tiếng
tim, nghe ñược bằng ống nghe trên lồng ngực như tiếng lúp-ñúp. Tiếng thứ nhất,
“lúp”, ñược tạo ra khi van nhĩ thất ñóng lúc thất bắt ñầu thu. Tiếng thứ hai, “ñúp”,
là khi van tổ chim ñóng lúc thất bắt ñầu trương. Nói cách khác tiếng thứ nhất nghe
ñược khi bắt ñầu thì tâm thu, tiếng thứ hai bắt ñầu thì tâm trương.

16
Lưu hành nội bộ

1.2.2.3. Lực tâm thu, công của tim:


Lực tác dụng lên máu, ñẩy máu vào hệ ñộng mạch khi tim co bóp gọi là lực
tâm thu, kí hiệu là F. Ta có:

F = p.S

trong ñó p là áp suất trong thất, S là diện tích phía trong khoang tâm thất. Xem
khoang tâm thất có dạng cầu, bán kính r, thể tích V, khi ñó:

S = 4.π.r2

và: V = (4/3).π.r3

Khác với bơm pít-tông thông thường, tim có diện tích làm việc (diện tích
khoang tâm thất) luôn thay ñổi trong một chu kì tim. Chẳng hạn ñầu thì tâm thu V
= 85 ml, p = 70 mmHg; cuối thì tâm thu V = 25 ml, p = 120 mmHg. Dựa vào hai
công thức trên tính ñược: ñầu thì tâm thu F = 89 N; cuối thì tâm thu F = 67 N. Như
vậy do thể tích tim thay ñổi nên lực tâm thu cũng thay ñổi trong một chu trình tim;
thể tích khoang thất càng lớn thì lực tâm thu càng lớn và ngược lại.
Khi cần tăng lưu lượng phút của tim, như hoạt ñộng mạnh hay luyện tập thể
thao, cần tăng nhịp tim và/hoặc lưu lượng tâm thu, trong ñó chủ yếu là tăng nhịp
tim. Có nhiều cơ chế tham gia vào hai quá trình này.

Như ñã nói, năng lượng của dòng máu chủ yếu do cơ tim cung cấp. Nhờ
thủy phân các hợp chất cao năng, cơ tin có thể co và sinh công một cách trực tiếp,
trong ñó phần chủ yếu thuốc về thất trái (gấp 5-6 lần công do thất phải sinh ra).
Công của tim ñược chia thành hai thành phần: thành phần tĩnh và thành phần
ñộng.
Thành phần tĩnh At ñược dùng ñể giúp máu thắng áp suất trong lòng ñộng
mạch chủ; thành phần này tạo và duy trì một sự chênh lệch áp suất trong ñộng
mạch chủ. Đó chính là thế năng áp suất:

At = p.Vt

với p là áp suất trung bình trong ñộng mạch chủ.


Thành phần ñộng Añ ñược dùng ñể tạo cho máu có vận tốc v trong lòng
ñộng mạch chủ. Đó là ñộng năng:

Añ = ½ mv2 = ½ ρ.Vt.v2

Trong ñó m là khối lượng máu tương ứng với thể tích Vt, ñ là khối lượng riêng, v
là tốc ñộ máu trung bình trong ñộng mạch chủ.

17
Lưu hành nội bộ

Vậy công toàn phần do tâm thất tạo ra khi co là:

A = At + Añ = p.Vt + ½ ρ.Vt.v2

Với các giá trị thực nghiệm:

p = 100 mmHg = 1.3 x 104 N/m2


Vt = 60 ml = 6 x 10-5 m3
ρ = 1.05 x 103 kg/m3
v = 0.5 m/s

Ta có: At = 0.8 J
Añ = 0.008 J

Vậy: Atp = 0.81 J

Nếu tính thêm công của thất phải, thì công toàn phần của một lần tim co
bóp xấp xỉ 1 J, trong ñó thành phần ñộng năng chỉ chiếm khoảng 1%. Nói cách
khác tim hoạt ñộng chủ yếu ñể thắng sức cản ở hệ mạch máu.

Thí dụ 1.6: Hãy tính công do tim thực hiện trong một ñời người.

Giải: Với tuổi thọ 70 năm, nhịp tim trung bình 75 nhịp/phút (1.25 nhịp/giây), ta
có:
A = 70 năm x 365 ngày ñêm x 24 giờ x 3600 giây x 1.25 nhịp x 1 J
= 2.6 x 109 J = 2.6 x 109 N.m
= 2.6 x 106 N.km = 2.6 x 105 kg.km
= 26 x 104 kg.km
= 52 kg x 5000 km
Đó là công mang một vật nặng khoảng 50 kg ñi xa tới 5200 km!

1.2.3. DÒNG MÁU TRONG HỆ MẠCH:


Với tốc ñộ khá nhỏ, chỉ 0.5 m/s trong ñộng mạch chủ, nên nói chung trong
ñộng mạch máu chảy thành lớp, chảy rối chỉ thường xuất hiện ngay sau các van.
Ngoài ra với tính chất hầu như không chịu nén, nên một cách gần ñúng, có thể
dùng các qui luật của dòng chất lỏng thực ñể khảo sát dòng máu trong hệ mạch
một cách ñịnh lượng.

1.2.3.1. Phương trình liên tục:


Theo ñịnh luật bảo toàn vật chất, trong một ñơn vị thời gian, có bao nhiêu
lượng chất lỏng chảy qua một tiết diện này thì cũng có bấy nhiêu chất lỏng chảy
qua một tiết diện khác (với giả thiết chất lỏng không chịu nén). Một cách ñịnh
lượng ta có:

18
Lưu hành nội bộ

v1 . S1 = v2 . S2

hay: v1 / v2 = S2 / S1

tức tốc ñộ chất lỏng tỷ lệ nghịch với diện tích tiết diện ống dẫn. Nói cách khác,
theo phương trình liên tục, ở nơi có tiết diện nhỏ, tốc ñộ dòng chảy sẽ lớn, còn nơi
tiết diện lớn hơn sẽ có tốc ñộ dòng chảy nhỏ hơn. Qui luật này có thể áp dụng cho
dòng máu chảy trong hệ mạch.

Hình 1.18: Tương quan về diện tích thiết diện và huyết áp trong hệ tuần hoàn.

Hệ mao mạch có tổng tiết diện ngang lớn gấp 600-800 lần tiết diện ngang
của ñộng mạch chủ. Vì thế nếu ở ñộng mạch chủ, tốc ñộ dòng máu trung bình ñạt

19
Lưu hành nội bộ

0.5 m/s, thì ở mao mạch, nó giảm chỉ còn 0.0003-0.0005 m/s. Vì tốc ñộ nhỏ như
vậy nên quá trình trao ñổi ở hệ mao mạch mới xẩy ra thuận lợi. Khi về tới hệ tĩnh
mạch, tổng tiết diện giảm ñi nên tốc ñộ dòng máu lại tăng lên. Tuy nhiên có nhiều
quá trình phức tạp ảnh hưởng tới dòng máu trong tĩnh mạch mà ta không xét ở
ñây.

1.2.3.2. Định luật Bernoulli:


Áp dụng nguyên lý bảo toàn năng lượng cho dòng chất lỏng lý tưởng
(không có nội ma sát hay ñộ nhớt bằng không) sẽ dẫn tới ñịnh luật Bernoulli:

pV + ½ mv2 = const

Hay:
p + ½ ρv2 = const

Với chất lỏng lý tưởng, ñịnh luật Bernoulli cho rằng, khi tốc ñộ giảm thì áp
suất ñộng ½ ñv2 giảm, còn áp suất tĩnh pV tăng. Nếu áp dụng qui luật ñịnh lượng
này cho dòng máu trong hệ mạch thì tại mao mạch, do tốc ñộ máu nhỏ nên huyết
áp phải cao! Mâu thuẫn này xuất hiện là do máu là chất lỏng thực có hệ số nội ma
sát lớn. Nếu lưu ý tới thực tế là 99% công của tim ñược dùng ñể thắng ma sát, có
thể giải thích ñược mâu thuẫn ñó: thay vì có giá trị lớn theo ñịnh luật Bernoulli, thì
áp suất tĩnh lại có giá trị rất nhỏ, vì 99% ñã bị tiêu phí do nội ma sát và ma sát với
thành mạch. Nói cách khác, tinh thần ñịnh luật Bernoulli vẫn ñúng, mặc dù về
ñịnh lượng thì cần phải bổ chính.
Tuy nhiên sự giảm huyết áp trong hệ mạch chỉ có thể giải thích tương ñối
thỏa ñáng bằng phương trình Poiseuille.

1.2.3.3. Định luật Poiseuille:


Ta có phương trình Poiseuille cho dòng chất lỏng thực (ñộ nhớt khác
không):

∆P = P0 - P = 8Qηl / (πR4) = Q.Rtñ

với Q là tốc ñộ dòng chảy (m3/s)


Rtñ = 8ηl/(πR4) là trở thủy ñộng của dòng chất lỏng
∆P là ñộ giảm áp suất ở ñoạn mạch khảo sát
P0 và P là áp suất ñầu và cuối ñoạn mạch ñang xét.

Như vậy ñộ giảm áp suất tỷ lệ thuận với ñộ lớn của trở thủy ñộng. Các kết
quả ño ñạc cho thấy, trở thủy ñộng của tiểu ñộng mạch và mao mạch chiếm
khoảng 70-80% tổng trở của toàn hệ mạch, trong ñó ¾ là trở tiểu ñộng mạch, ¼ là
trở mao mạch. Đo ñạc cũng cho thấy sự giảm huyết áp ở hệ tiểu ñộng mạch là lớn
nhất, tiếp sau là ở mao mạch, nói chung phù hợp với hệ quả rút ra từ ñịnh luật

20
Lưu hành nội bộ

Poiseuille. Vì vậy chỉ còn lại vấn ñề: tại sao trở thuỷ ñộng tiểu ñộng mạch lớn
nhất? Câu trả lời nằm chủ yếu ở hai khía cạnh: 1) hiệu ứng thành mạch; và 2) sự
phân nhánh của hệ mạch.

Hiệu ứng thành mạch xảy ra khi máu ma sát với thành mạch dẫn tới suy
giảm áp suất tĩnh của máu. Hiệu ứng này phụ thuộc vào diện tích tiếp xúc và tốc
ñộ dòng chảy. Ở tiểu ñộng mạch, tuy tổng diện tích thành tuy không lớn bằng ở
mao mạch, nhưng do tốc ñộ máu còn khá cao (hàng chục cm/s), nên hiệu ứng
thành mạch ở tiểu ñộng mạch cao hơn ở mao mạch nhiều. Đó là nguyên nhân thứ
nhất khiến sự giảm áp ở tiểu ñộng mạch cao hơn ở mao mạch.
Nguyên nhân thứ hai nằm ở sự phân nhánh. Ta biết tiểu ñộng mạch và mao
mạch là các hệ mạch có ñộ phân nhánh cao, với các ñoạn mạch mắc song song với
nhau. Khi ñó trở thủy ñộng tổng cộng của một hệ gồm n nhánh ñược xác ñịnh
bằng biểu thức:

1/Rtc = 1/R1 + 1/R2 + … + 1/Rn

Nếu trở của các nhánh bằng nhau và bằng R thì:

Rtc = R/n

Nói cách khác, khi mắc song song, tổng trở giảm ñi n lần, càng nhiều phân
nhánh thì tổng trở càng nhỏ.
Trong trường hợp mao mạch, tuy trở của một phân nhánh lớn hơn ở tiểu
ñộng mạch, nhưng do sự phân nhánh lớn hơn nhiều lần, nên cuối cùng tổng trở
mao mạch vẫn nhỏ hơn tổng trở tiểu ñộng mạch.
Tóm lại, do hiệu ứng thành mạch và hiệu ứng phân nhánh mà tổng trở tiểu
ñộng mạch lớn hơn tổng trở mao mạch, cho dù trở thủy ñộng của một phân nhánh
ở mao mạch lớn hơn.

1.2.3.4. Đo huyết áp bằng huyết áp kế:


Khi tạo ra dòng chảy rối trong ñộng mạch, có thể tiến hành ño gián tiếp
huyết áp tiện lợi và chính xác bằng cách nghe các âm Korotkoff (Nikolai
Korotkoff, thầy thuốc Nga, 1876-1920). Minh họa cho quá trình ñó thể hiện ở các
sơ ñồ dưới ñây.

21
Lưu hành nội bộ

Hình 1.19: Đo huyết áp.

1.3. QUÁ TRÌNH VẬN CHUYỂN QUA MÀNG TẾ BÀO:


1.3.1. MỞ ĐẦU:
Cơ thể sống có một hay nhiều tế bào. Tế bào là ñơn vị nhỏ nhất của sự
sống. Cơ thể người có khoảng 50-100 ngàn tỷ (5.1013 - 1014) tế bào. Tế bào gồm

22
Lưu hành nội bộ

màng, bào tương, nhân và các bào quan, với chức năng ña dạng nhằm ñảm bảo các
hoạt ñộng sống.
Màng tế bào là ñối tượng của nhiều bộ môn khoa học. Ở ñây chỉ trình bày
một số kiến thức về sự vận chuyển qua màng trên quan ñiểm vật lý.

1.3.2. CẤU TRÚC VÀ CHỨC NĂNG MÀNG TẾ BÀO:


Mô hình cấu trúc màng tế bào xuất hiện ñầu tiên vào năm 1935 dựa trên các
dữ liệu về các thành phần màng. Trải qua sự cải biến liên tục, cho ñến nay mô
hình khảm lỏng (liquid mosaic) ñược thừa nhận rộng rãi trong cộng ñồng khoa
học. Theo mô hình này, màng là tập hợp các phân tử lipid và protein liên kết nhau
bằng tương tác không ñồng hóa trị (sơ ñồ). Các phân tử lipid sắp xếp thành một
lớp kép liên tục ñộ dày 4-5 nm, gồm tuyệt ñại ña số là phospholipid và cholesterol.
Lớp lipid kép này tạo ra cấu trúc cơ bản của màng và ñóng vai trò một hàng rào
khó thấm ñối với hầu hết các phân tử hòa tan trong nước. Protein ñược “nhúng”
vào lớp lipid và thực hiện nhiều chức năng của màng: một số vận chuyển các phân
tử chuyên biệt xuyên màng; một số là men (ở phía trong màng) có tác dụng xúc
tác các phản ứng gắn với màng; một số là các liên kết cấu trúc giữa khung tế bào
và hệ cấu trúc bên ngoài; và một số là thụ thể ñể tiếp nhận và chuyển tải các thông
ñiệp hóa học từ môi trường ngoại bào. Ngoài ra màng còn có glucid, bao giờ cũng
hóa hợp với lipid và protein thành dạng glycolipid và glycoprotein. Phần lớn
protein xuyên màng là glycoprotein và khoảng một phần mười lipid là glycolipid.
Glycoprotein thường có phần protein nằm chìm trong màng, còn các ñầu
carbohydrate thò dài ra ngoài.

Hình 1.20: Sơ ñồ màng tế bào với lớp lipid kép và các protein xuyên màng.

23
Lưu hành nội bộ

Màng là cấu trúc lỏng và linh ñộng, với hầu hết lipid và protein có khả năng
dịch chuyển khá nhanh trên mặt phẳng màng. Nó cũng là một cấu trúc bất ñối
xứng, với thành phần lipid và protein ở mặt trong và mặt ngoài màng khác nhau,
phản ánh sự khác nhau về chức năng giữa hai phía.
Màng tế bào có nhiều chức năng cơ bản như: bao bọc, phân ñịnh ranh giới
và bảo vệ tế bào; nhận, truyền ñạt và xử lý thông tin, dẫn tới ñáp ứng với môi
trường; trao ñổi vật chất và năng lượng với môi trường ñể thực hiện chức năng
sống.

1.3.3. CÁC CON ĐƯỜNG VẬN CHUYỂN QUA MÀNG:


Ngoài các chất tan trong lipid như rượu, carbonic, oxy… qua lại rất dễ
dàng, do ở giữa lớp lipid kép có tính kị nước, nên màng là một hàng rào khó thấm
ñối các phân tử tạo cực (ưa nước). Đó là cơ chế ngăn chặn các phân tử hòa tan
trong nước thoát ra khỏi tế bào. Do ñó màng phải có những con ñường ñặc biệt ñể
vận chuyển các yếu tố ưa nước qua màng. Chẳng hạn tế bào phải tiêu hóa dưỡng
chất và bài tiết chất thải. Nồng ñộ ion nội bào cũng cần ñược ñiều hòa, nên cần
vận chuyển ion ra và vào màng. Chính protein xuyên màng ñóng vai trò vận
chuyển các chất không tan trong lipid. Chúng có thể tạo thành kênh cho phép các
ion và các phân tử qua lại tự do nhờ khuếch tán. Kênh có tính chất ñặc hiệu, tức
chỉ cho một loại phân tử hay một nhóm phân tử ñi qua, như kênh K+, kênh Na+,
kênh Ca++… Cũng có những protein ñóng vai trò chất mang mà khi gắn với phần
tử chọn lọc, nó biến ñổi cấu hình ñể chuyển phần tử ñó về phía bên kia màng. Nói
cách khác, có ba cách vận chuyển qua màng là khuếch tán qua lớp lipid, khuếch
tán qua kênh và vận chuyển nhờ chất mang.
Màng có tính thấm chọn lọc ñối với các loại phân tử và ion (xem hai minh
họa với màng nhân tạo). Vì thế trong và ngoài màng có nồng ñộ ion khác nhau
(xem bảng). Điều ñó cho phép màng tạo ra thế năng dưới dạng các chênh lệch
nồng ñộ (các gradient nồng ñộ). Chúng có vai trò thiết yếu trong cấu trúc hóa và
chức năng hóa tế bào. Các gradient ion xuyên màng ñược dùng ñể tạo ATP (ở
màng ti thể), thực hiện các quá trình vận chuyển và biến ñổi các tín hiệu ñiện.

Thành Nồng ñộ nội bào Nồng ñộ ngoại bào


phần (mM) (mM)
Cation:
Na+ 5-15 145
K+ 140 5
Mg2+ 30 1-2
Ca2+ 1-2 2.5-5
(≤10-7 M xem bằng 0)
H+ 4x10-5 (pH 7.4) 4x10-5 (pH 7.4)

Anion
Cl- 4 110

24
Lưu hành nội bộ

Một số protein chỉ vận chuyển một chất tan qua màng; ñó là quá trình ñộc
vận (uniport). Một kiểu khác là hiệp vận (co-transport), khi sự vận chuyển chất
này phụ thuộc vào sự vận chuyển ñồng thời hay tiếp nối của chất khác, hoặc cùng
chiều (ñồng vận, symport) hoặc ngược chiều nhau (ñối vận, antiport). Chẳng hạn
vận chuyển ñường vào nhiều loài vi khuẩn xuất hiện khi ñồng vận với H+, trong
khi bơm Na+-K+ ở cơ thể ña bào hoạt ñộng theo kiểu ñối vận, bơm Na+ ra khỏi tế
bào và K+ vào bào tương.

Hình 1.21: Các hình thức vận chuyển qua màng.

Các phân tử và ion có thể vận chuyển qua màng thuận hay ngược chiều
gradient nồng ñộ. Trường hợp thứ nhất là vận chuyển thụ ñộng (khuếch tán),
trường hợp thứ hai là vận chuyển tích cực. Trong trường hợp vận chuyển tích cực,
cần năng lượng thủy phân ATP hay các nguồn năng lượng khác ñể thắng thế năng
nồng ñộ.

Hình 1.22: Vận chuyển thụ ñộng và vận chuyển tích cực.
1.3.4. KHUẾCH TÁN:

25
Lưu hành nội bộ

Khuếch tán là quá trình vật chất ñi từ nơi có nồng ñộ cao tới nơi có nồng ñộ
thấp hơn do chuyển ñộng nhiệt. Quá trình khuếch tán qua màng ñược chia thành
ba loại: khuếch tán ñơn giản qua lớp lipid kép, khuếch tán ñơn giản qua kênh
protein và khuếch tán tăng cường hay tạo thuận với sự tham gia của chất mang.

1.3.4.1. Khuếch tán ñơn giản qua lớp lipid kép:


Với các chất tan trong lipid, sự khuếch tán xảy ra rất thuận lợi, với tốc ñộ tỉ
lệ thuận với tính thấm qua màng hay hay ñộ tan trong lipid. Tuy không tan trong
lipid nhưng nước cũng khuếch tán qua màng rất nhanh, có lẽ do kích thước nhỏ,
ñộ linh ñộng cao. Tuy có kích thước nhỏ nhưng các ion không qua ñược lớp lipid
kép vì có vỏ hydrad cồng kềnh và vì tương tác tĩnh ñiện.
Theo ñịnh luật Fick, tốc ñộ khuếch tán tỉ lệ với gradient nồng ñộ và diện
tích khuếch tán:

dm/dt = - D.S.dC/dx

trong ñó: dm/dt là tốc ñô khuếch tán


D là hệ số khuếch tán, phụ thuộc vào chất khuếch tán và nhiệt ñộ
S là diện tích khuếch tán
dC/dx là gradient nồng ñộ

Dấu (-) cho biết sự khuếch tán xẩy ra theo hướng từ nơi có nồng ñộ cao tới
nơi có nồng ñộ thấp hơn. Hệ số khuếch tán có ñơn vị cm-1.s-1, với ý nghĩa vật lý
như sau: nếu S = 1 và dC/dx = 1 thì D = dm/dt. Vậy hệ số khuếch tán chính là
lượng chất khuếch tán qua một ñơn vị diện tích trong một ñơn vị thời gian khi
gradient nồng ñộ bằng ñơn vị.

Do khó xác ñịnh gradient nồng ñộ qua màng vì ñộ dày màng luôn thay ñổi
nên ñịnh luật Fick ñược viết lại dưới dạng:

dm/dt = - P.S.(C1 – C2)

với Ci là nồng ñộ chất ở hai phía của màng; P là hệ số thấm, ngoài bản chất chất
khuếch tán và nhiệt ñộ, còn phụ thuộc vào tính chất và trạng thái của màng.
Ngoài thế năng do chênh lệch nồng ñộ tạo ra, quá trình khuếch tán còn chịu
tác ñộng của ñiện thế màng, nhất là với các ion. Vì thế cần thay gradient nồng ñộ
bằng gradient ñiện hóa tổng cộng.

1.3.4.2. Khuếch tán ñơn giản qua kênh protein:


Những phần tử không khuếch tán ñược qua lớp lipid kép sẽ dùng một con
ñường vận chuyển riêng, ñó là các kênh protein xuyên màng. Do có cấu hình phù
hợp, chúng tạo nên các “ñường ống” nối ngoại bào với nội bào. Các kênh này có

26
Lưu hành nội bộ

tính thấm rất chọn lọc nên chỉ cho một loại phần tử ñi qua. Tính thấm này do kích
thước, cấu trúc và phân bố ñiện tích trong kênh quyết ñịnh.
Ở ñây cơ chế và qui luật cũng giống như khuếch tán qua lớp lipid, ngoại trừ
một ñiểm quan trọng là quá trình ñóng mở cổng. Có hai cơ chế kiểm soát cổng
kênh là ñóng mở bằng ñiện thế và ñóng mở bằng chất kết nối. Cơ chế kiểm soát
bằng ñiện thế có vai trò then chốt trong việc tạo thế hoạt ñộng ở dây thần kinh khi
có xung ñiện tác dụng. Còn cơ chế ligand quan trọng ñối với sự truyền tin giữa các
tế bào thần kinh.

1.3.4.3. Khuếch tán tăng cường:


Đây là sự khuếch tán với sự tham gia của chất mang là protein xuyên màng.
Muốn vậy chất khuếch tán phải gắn với protein mang tạo thành phức cơ chất - chất
mang. Khi ñó chất mang biến ñổi cấu hình, giúp chất khuếch tán ñi qua màng
thuận chiều gradient nồng ñộ. Đây là cơ chế khuếch tán của glucose, các
aminoacid…

Ta có: C + M → CM

với C là cơ chất, M là chất mang, CM là phức chất. Khi ñó có thể viết biểu thức
cho mật ñộ dòng vật chất qua màng dưới dạng:

Φ = - P ( [CM]i - [CM]o )

trong ñó: Φ là mật ñộ dòng vật chất qua màng


P là hệ số thấm
[CM]i và [CM]o là nồng ñộ phức chất trong và ngoài tế bào

Hình thức này khác với khuếch tán qua kênh ở tốc ñộ khuếch tán. Nếu ở
khuếch tán ñơn giản tốc ñộ tỉ lệ với nồng ñộ, nồng ñộ càng cao tốc ñộ càng tăng,
thì ở khuếch tán tăng cường, tốc ñộ chỉ tăng ñến một giá trị giới hạn rồi không
tăng thêm nữa. Tốc ñộ cực ñại ñó không phụ thuộc vào nồng ñộ chất khuếch tán,
mà vào cơ chế vận hành của chất mang, chính là thời gian biến ñổi cấu hình
(tương tự như khi xúc tác, với tốc ñộ phản ứng phụ thuộc vào sự quay vòng của
men chứ không phải nồng ñộ cơ chất).

1.3.4.4. Khuếch tán nước:


Màng tế bào có tính bán thẩm, và nước qua màng chủ yếu bằng thẩm thấu.
Đó là sự chuyển ñộng của nước qua màng bán thẩm từ nơi có nồng ñộ chất tan
thấp (tức nồng ñộ nước cao) tới nơi có nồng ñộ chất tan cao hơn (tức nồng ñộ
nước thấp hơn). Đó chính là sự khuếch tán của các phân tử nước.
Theo ñịnh luật van Hoft, áp suất thẩm thấu của dung dịch tỷ lệ với nồng ñộ
chất tan và nhiệt ñộ tuyệt ñối:

27
Lưu hành nội bộ

P = i.R.C.T

trong ñó: R là hằng số khí


i là hệ số ñẳng trương; nếu phân tử không phân ly i = 1; nếu phân tử
phân ly thành hai ion, i = 2;…

Khi ñó ñịnh luật Fick có dạng:

dm/dt = k.S.(P1 – P2)

với: dm/dt là tốc ñộ thẩm thấu nước


S là diện tích thẩm thấu
P1 – P2 là chênh lệch áp suất thẩm thấu qua màng bán thẩm
k là hệ số thẩm thấu
Dấu (+) cho biết sự thẩm thấu xảy ra ngược gradient áp suất

1.3.5. VẬN CHUYỂN TÍCH CỰC:


Vận chuyển thụ ñộng như trên luôn có xu hướng làm giảm các gradient
ñiện hóa giữa hai phía trong và ngoài màng. Vì thế ở màng, vận chuyển tích cực
chính là cách thức ñể duy trì những chênh lệch nồng ñộ vốn thiết yếu cho hoạt
ñộng của tế bào. Để vận chuyển ngược chiều gradient như thế, cần tiêu tốn năng
lượng, nhờ thủy phân ATP là chính.
Vận chuyển tích cực ñược chia thành hai loại nguyên phát và thứ phát. Vận
chuyển tích cực nguyên phát là quá trình vận chuyển ngược chiều gradient nồng
ñộ với việc sử dụng năng lượng ATP. Vận chuyển tích cực thứ phát là quá trình
một chất vận chuyển ngược chiều gradient nồng ñộ khi hiệp vận với sự khuếch tán
Na+ từ ngoài vào trong tế bào. Ở cả hai quá trình, ñều có sự bão hòa, tức tốc ñộ
vận chuyển không bao giờ vượt quá một giá trị cực ñại, giống như trong khuếch
tán tăng cường.
Vận chuyển tích cực nguyên phát có ba hình thức là bơm Na+-K+, vận
chuyển ion Ca++ và vận chuyển proton H+.
Điển hình nhất của vận chuyển nguyên phát là bơm Na+-K+. Nó là hệ thống
ñối vận, bơm Na+ ra khỏi tế bào và K+ vào trong ngược các gradient nồng ñộ (với
Na+ thì ngược cả gradient ñiện thế). Các gradient Na+ và K+ ñó không chỉ cần thiết
cho ñiện thế màng, mà còn cho vận chuyển tích cực thứ phát ñường và axit amin.
Vì thế hơn một phần ba mức năng lượng của tế bào ñộng vật ñược dùng ñể vận
hành hệ bơm này; ở tế bào thần kinh, do luôn phải tái cực, con số ñạt tới 70%.
Bản chất bơm Na+-K+ bắt ñầu ñược khám phá từ 1957, khi thấy ouabain,
một chất ức chế hệ bơm, cũng ức chế men ATPase. Nói cách khác bơm Na+-K+ ở
màng chính là ATPase. ATPase chứa một tiểu thể xúc tác xuyên màng (trọng
lượng khoảng 100.000 dalton) và một glycoprotein liên hợp (khoảng 45.000
dalton). Thành phần ñầu có ñiểm liên kết cho Na+ và ATP ở mặt trong (nơi nó

28
Lưu hành nội bộ

ñược phosphoryl hóa) và cho K+ và ouabain ởmặt ngoài màng (nơi nó ñược khử
phosphoryl hóa). Glycoprotein thì chưa rõ chức năng. Khi ñược ba ion Na+ gắn
vào, protein thể hiện tác dụng xúc tác, phân hủy ATP ở mặt trong màng thành
ADP và giải phóng năng lượng. Năng lượng ñó làm biến dạng cấu hình protein
mang, khiến ba ion Na+ ñược ñẩy ra ngoài, ñồng thời ñẩy hai ion K+ vào trong,
như một quá trình ñối vận.

Hình 1.23: Bơm Na+-K+.

Bơm Na+-K+ dùng ñể duy trì ñiện thế màng và giúp kiểm soát thể tích tế
bào nhờ ñiều hòa nồng ñộ chất tan trong tế bào, tức ñiều hòa áp suất thẩm thấu. Do

29
Lưu hành nội bộ

ñó quá trình khuếch tán nước qua màng ñược kiểm soát chặt chẽ, giúp tế bào duy
trì thể tích cần thiết. Bơm Ca++ luôn bơm các ion Ca++ ra ngoài, duy trì ñược
gradient nồng ñộ từ ngoài vào trong. Nếu có sự phân bố bất ñối xứng các kênh thụ
ñộng và các bơm tích cực thì trong tế bào sẽ xuất hiện dòng ion Ca++ chạy từ phía
kênh tới phía bơm. Với phôi của một số loài, dòng ion canxi ñó chính là nguồn tín
hiệu ñể phát triển (trường phát sinh hình thái).
Ở tế bào ñộng vật, gradient Na+ qua màng thường trở thành nguồn năng
lượng ñể vận chuyển glucose và axit amin ngược chiều nồng ñộ của chúng (vận
chuyển tích cực thứ phát). Khi Na+ khuếch tán vào trong theo các kênh, nó kéo
glucose ñi theo (ñồng vận). Ngoài ra ion canxi và hydro cũng có thể vận chuyển
ñối vận với Na+.

Hình 1.24: Vận chuyển tích cực thứ phát ñối với glucose.

1.3.6. VẬN CHUYỂN TÍCH CỰC CÁC PHẦN TỬ KÍCH THƯỚC LỚN: BÀI
XUẤT VÀ NHẬP BÀO
Các protein xuyên màng có thể vận chuyển các phân tử phân cực kích
thước nhỏ qua màng, chứ không chuyển ñược các ñại phân tử, như protein, chuỗi
nucleotide hay ña ñường. Trong khi ñó hầu hết các tế bào ñều có khả năng nhận
các ñại phân tử qua màng; một số còn có thể tiêu hóa các hạt kích thước lớn. Khi
ñó tế bào sử dụng các cơ chế hoàn toàn khác các cơ chế vận chuyển nói trên.
Chẳng hạn ñể bài tiết insulin qua màng, các tế bào tạo insulin gói các phân tử
insulin trong các bọc nội bào, có khả năng hợp với màng tế bào và mở ra bên
ngoài. Bằng cách ñó chúng phóng thích insulin ra ngoài. Đó là quá trình bài xuất.
Tế bào tiêu hóa ñại phân tử và các hạt bằng cơ chế tương tự nhưng với thứ
tự ñảo ngược. Chất cần tiêu hóa ñược màng bao lại và tạo thành các bọc trong tế
bào. Đó là quá trình nhập bào. Nhập bào ñược chia thành hai loại, tùy thuộc vào
kích thước các bọc: ẩm bào liên quan với tiêu hóa chất lỏng và chất tan nhờ các

30
Lưu hành nội bộ

bọc nhỏ; thực bào liên quan với tiêu hóa các hạt lớn, như vi khuẩn hay các mảnh
tế bào nhờ các bọc lớn (các không bào).

Hình 1.25: Xuất và nhập bào.

Hình 1.26: Bạch cầu ña nhân thực bào một vi khuẩn ñang phân chia.

31
Lưu hành nội bộ

1.4. ÂM VÀ SIÊU ÂM TRONG Y SINH HỌC:


1.4.1. ÂM:
Trong một môi trường ñàn hồi, là môi trường mà do tương tác giữa các
phần tử, mỗi phần tử chỉ có thể dao ñộng quanh vị trí cân bằng, có thể lan truyền
các sóng ngang hoặc sóng dọc. Sóng ngang là loại sóng mà các phần tử dao ñộng
vuông góc với phương truyền sóng, chẳng hạn sóng trên mặt nước; còn sóng dọc
là sóng có các phần tử dao ñộng dọc phương truyền, chẳng hạn sóng âm.
Sóng âm trong không khí là sóng dọc. Dao ñộng của mặt trống hay màng
loa tạo ra áp suất thay ñổi trong không khí, khiến các phân tử không khí nén và
giãn ñối với xung quanh. Đến lượt mình, các phân tử xung quanh lại nén và giãn
rồi tác ñộng ñến các phân tử kế tiếp. Kết quả là xung khí bị nén chuyển ñộng ngày
càng xa nguồn áp suất. Khi sự nén ñi qua, các phân tử khí riêng lẻ trở về vị trí ban
ñầu. Như vậy trong khi sóng lan truyền dọc theo phương truyền, các phân tử chỉ
dao ñộng quanh vị trí cân bằng. Ta nói sóng là sự lan truyền dao ñộng trong môi
trường ñàn hồi. Vì thế sóng âm không lan truyền ñược trong chân không.
Tốc ñộ truyền âm trong không khí phụ thuộc vào áp suất khí quyển, nhiệt
ñộ và ñộ ẩm. Với áp suất tiêu chuẩn (mực nước biển) và 0oC, vận tốc âm trong
không khí khô là 331,5 m/s. Ở các nhiệt ñộ khác, ta có biểu thức:

v(T) = (331,5 + 0,6T) m/s

với T là nhiệt ñộ Celcius. Trong cuộc sống hàng ngày, thường dùng giá trị 340
m/s. Đó là vận tốc âm tại T = 15oC. Trong cơ thể, vận tốc âm khoảng 1540 m/s,
lớn hơn vận tốc âm trong nước một chút. Nói chung âm lan truyền ñủ chậm ñể ta
nhận ra vận tốc hữu hạn của nó. Trong mưa giông, ta thường nhìn thấy tia chớp
trước khi nghe thấy tiếng sấm vì âm có vận tốc rất nhỏ so với ánh sáng.
Ngoài chất khí, âm cũng có thể truyền trong chất lỏng và chất rắn, với vận
tốc lớn hơn nhiều (do mật ñộ vật chất lớn hơn). Sóng âm trong chất lỏng cũng là
sóng dọc như trong không khí. Tuy nhiên trong chất rắn dao ñộng có thể lan
truyền theo cả hai hướng vuông góc và song song, với vận tốc có thể khác nhau.
Dưới ñây bảng tốc ñộ âm trong một số vật liệu.
Khi sóng âm tới tai người, tai biến sự thay ñổi áp suất do sóng âm sinh ra
thành các xung thần kinh ñược não xử lý và cảm nhận như các âm thanh. Mặc dù
quá trình này rất phức tạp và chưa ñược khám phá ñầy ñủ, dưới ñây là vài nét ñại
cương về thính giác.

Vận tốc âm trong một số vật liệu


tại T = 15oC
Vật liệu Vận tốc (m/s)
Không khí 340
Polyethylene 920
Helium 961
Nước 1500

32
Lưu hành nội bộ

Hổ phách 3810
Gỗ (dọc thân) 3850
Nhôm 5000
Sắt 5120

Các nhạc công thường mô tả những gì mà họ nghe ñược bằng các thuật ngữ
như cao ñộ, mức to và chất lượng âm. Có mối tương quan giữa các khái niểm chủ
quan ñó với các ñặc trưng vật lý của âm thanh, mặc dù chúng khá phức tạp. Cao
ñộ liên quan với tần số, mức to liên quan với cường ñộ, còn chất lượng liên quan
với dạng sóng âm.
Tai người chỉ ñáp ứng với dải tần số từ 16-20 Hz tới 20 kHz. Khi tuổi tác
tăng thì giới hạn trên thấp ñi. Âm có tần số nằm trong khoảng 20-20.000 Hz gọi là
âm nghe thấy. Các tần số lớn hơn 20 kHz nằm ngoài khả năng thính giác và ñược
gọi là tần số siêu âm. Tương tự, âm cực thấp ñược gọi là hạ âm. Nhiều loài ñộng
vật nghe ñược siêu âm và hạ âm. Dơi bắt ñược muỗi là nhờ hệ thống ñịnh vị siêu
âm siêu việt. Ngựa, chó và một số ñộng vật khác nghe ñược hạ âm, nên nhiều khi
biết trước một số thảm họa như ñộng ñất, núi lửa phun nham thạch, ñổ vỡ các kiến
trúc…
Âm nghe thấy có thể ít tắt dần và nhiều tính tuần hoàn, chẳng hạn âm nhạc.
Nó cũng có thể là tạp âm nếu tắt nhanh và ít tính tuần hoàn. Ngoài ra còn có xung
âm tắt rất nhanh, thường với biên ñộ lớn.

1.4.1.1. Tần số và cao ñộ:


Ta xét cấu trúc tai người theo giản ñồ sau ñây. Tai ngoài thu và truyền sóng
âm vào tai giữa qua màng nhĩ. Các xương ở tai giữa kiểm soát biên ñộ dao ñộng
truyền vào tai trong. Các dây thần kinh ở ốc tai ñáp ứng với sóng âm, tạo các thế
gợi giác (auditory evoked potentials), chúng tạo các xung ñiện theo thần kinh
thính giác về vỏ não ñể xử lý và nhận diện.

Hình 1.27: Giản ñồ cấu trúc tai người.

33
Lưu hành nội bộ

Vai trò quyết ñịnh thuộc về tương quan giữa vị trí các tế bào thần kinh của
lớp màng ñáy chạy dọc theo suốt chiều dài ốc tai với tần số âm mà các tế bào ñó
ñáp ứng. Màng ñáy vùng ñầu ốc tai ño các tần số gần 20 kHz, các vùng tiếp theo
ño các tần số thấp hơn. Vùng cuối ốc tai ño các tần số gần giá trị 20 Hz. Tổng
cộng màng ñáy dài khoảng 33-35 mm, cứ mỗi 3,3-3,5 mm dọc nó thì tần số mà
dây thần kinh ñáp ứng giảm ñi một nửa. Kết quả là một thanh niên khoẻ mạnh
nghe ñược 210 ≈ 1000 tần số, các tần số cách nhau 20 Hz trong khoảng từ 20 tới
20.000 Hz.

Hình 1.28: Sơ ñồ lớp màng ñáy.

Với sóng âm ñiều hòa (hình sin), tần số càng cao thì cao ñộ càng lớn hay
âm nghe càng bổng. Ngược lại, tần số càng thấp thì cao ñộ càng bé hay âm nghe
càng trầm. Nói cách khác, cao ñộ hay ñộ trầm bổng của âm phụ thuộc vào tần số.
Có lẽ do hình học các vùng nhạy cảm của màng ñáy mà hai tần số khác nhau một
thừa số 2 (chẳng hạn 20 và 40 Hz) tạo cảm giác dễ chịu khi nghe cùng nhau.
Chúng ñược xem là cách nhau một quãng tám hay bát ñộ (octave).

34
Lưu hành nội bộ

Hình 1.29: Tương quan giữa tần số âm và vị trí lớp màng ñáy.

1.4.1.2. Cường ñộ và mức to:


Để ñặc trưng cho âm thanh về mặt năng lượng, dùng ñại lượng vật lý là
cường ñộ âm I. Đó là năng lượng sóng âm truyền qua một ñơn vị diện tích trong
một ñơn vị thời gian. Đơn vị ño của I là W/m2. Dưới ñây là cường ñộ của một số
loại âm thanh ở tần số 1000 Hz.

35
Lưu hành nội bộ

Loại Cường ñộ (W/m2)


âm thanh tại 1000 Hz

Ngưỡng nghe 10-12


Tiếng thì thào 10-10
Nói thầm 10-8
Nói thường 10-7
Nói to 10-6
Tạp âm ñường phố 10-5
Nhạc rock 10-1
Ngưỡng ñau 1

Tai người là một hệ ño ñạc cực kì nhạy cảm, có khả năng nghe ñược âm
thanh trong một vùng cường ñộ rất rộng, Chẳng hạn, ñoàn xe lửa ñang chạy có thể
tạo cường ñộ âm gấp 104-106 lần cường ñộ tiếng muỗi, nhưng ta ñều nghe rõ cả
hai. Tuy nhiên sự cảm nhận chủ quan của ta về mức to của âm không tương ứng
trực tiếp với ñộ lớn của cường ñộ. Trên thực tế, con người thấy mức to tăng lên
gấp 2 lần khi cường ñộ của âm khảo sát lớn gấp 10 lần cường ñộ âm so sánh. Một
âm ñược cho là to gấp 4 lần âm so sánh khi cường ñộ tăng gấp 100 lần. Một cách
gần ñúng, ñó là qui luật logarít: mức to tỉ lệ với logarít của cường ñộ âm thanh.
Đơn vị của mức to là Decibel hay Bel (ñể tôn vinh nhà phát minh ñiện thoại
người Mĩ Alexander Graham Bell, 1847-1922). Ta có mức cường ñộ âm:

(dB) = 10.lg(I/I0)

trong ñó I0 là cường ñộ ngưỡng nghe, I là cường ñộ âm khảo sát. Từ ñó ta thấy


ngưỡng nghe có mức to là 0 dB, nói chuyện là 60 dB, nhạc rock là 110 dB,
ngưỡng ñau là 120 dB.
Nghe âm thanh to một thời gian sẽ làm tăng ngưỡng nghe tạm thời. Cường
ñộ và thời gian tăng sẽ gây ñiếc. Điếc trở thành vĩnh viễn khi nghe quá 90 dB
trong thời gian dài.
Tai không ñáp ứng như nhau với mọi tần số. Nó nhạy nhất với các tần số
nằm giữa 2000 và 5000 Hz. Hình dưới ñây cho ta biết cảm nhận chủ quan của con
người về mức to của các sóng ñiều hòa tần số khác nhau.

36
Lưu hành nội bộ

Hình 1.30: Mức to phụ thuộc vào cường ñộ (và tần số).

Thí dụ 1.7: Xác ñịnh sự thay ñổi mức âm tính theo dB.
Trong một dạ hội, dàn thiết bị âm thanh hai loa ñang mở hết công suất. Bất
ngờ do tuột dây mà một thùng loa ngưng phát. Hãy tính sự giảm mức âm theo dB.

Giải: Giả sử hai loa có công suất bằng nhau, tức có mức âm như nhau. Khi một
loa ngưng, cường ñộ âm giảm chỉ còn một nửa so với trước. Ta có:

Sự thay ñổi cường ñộ tính ra dB = 10 lg (1/2) = - 3 dB

Sự giảm mức âm khi hệ âm thanh hỏng một nửa chỉ vẻn vẹn có 3 dB. Như
vậy sự giảm 3 dB ở mức âm tương ứng với cường ñộ giảm 2 lần. Điều ñó cũng có
nghĩa, mức âm tăng chỉ 3 dB tương ứng với việc tai phải chịu một cường ñộ tăng
gấp hai lần.
Như vậy từ mức nói chuyện thông thường (60 dB) tới buổi hòa nhạc rock
(110 dB), mức âm chỉ tăng 50 dB, nhưng cường ñộ âm ñã tăng 250/3 ≈ 217 ≈ 100
ngàn lần!

37
Lưu hành nội bộ

Các qui luật vật lý tâm lý của sự cảm nhận cường ñộ kích thích

Các nhà tâm vật lý ñầu tiên - Weber, Fechner, Helmholz và von
Frey - ñã phát triển các hệ hình thực nghiệm ñơn giản ñể xem hai kích
thích biên ñộ khác nhau ñược phân biệt như thế nào. Họ ñã ñịnh lượng
hóa cường ñộ cảm giác dưới dạng các qui luật toán học cho phép tiên
ñoán mối tương quan giữa biên ñộ kích thích và mức ñộ cảm giác. Năm
1834, Weber cho rằng ñộ nhạy của giác quan ñối với sai khác ở mức kích
thích phụ thuộc vào giá trị tuyệt ñối của kích thích. Ta dễ dàng thấy 1 kg
khác 2 kg, nhưng rất khó phân biệt giữa 100 kg và 101 kg. Ở cả hai
trường hợp, sự sai khác ñều là 1 kg! Tương quan ñó ñược biết dưới dạng
ñịnh luật Weber:

S = K.S

Với S là sự sai khác tối thiểu về ñộ lớn giữa kích thích chuẩn và kích
thích khảo sát mà ta có thể phân biệt ñược; K là hằng số. Đó là sai khác
bắt ñầu nhận biết ñược. S tăng theo S, và ñó là lý do ta không phân biệt
ñược 101 so với 100 kg.
Fechner mở rộng qui luật Weber vào năm 1860 ñể mô tả tương
quan giữa ñộ lớn kích thích S và cường ñộ cảm giác I như sau:

I = K log S/S0

Với S0 là biên ñộ kích thích ngưỡng và K là hằng số. Qui luật Weber-
Fechner rất phù hợp với thính giác.
Năm 1953 Stanley Stevens nhận thấy rằng, ở nhiều loại kích thích,
cường ñộ cảm giác ñược mô tả tốt nhất bằng hàm lũy thừa hơn là hàm
logarit:

I = K (S - S0)n

Với một số cảm giác, chẳng hạn cảm giác áp suất lên tay, có mối
liên hệ tuyến tính giữa biên ñộ kích thích và mức ñộ cảm nhận. Đó chính
là minh họa của hàm lũy thừa với lũy thừa ñơn vị (n = 1).

1.4.1.3. Dạng sóng và chất lượng âm:


Một thuộc tính chủ quan của âm thanh - chất lượng – liên quan với dạng
sóng hơn là tần số hay cường ñộ âm. Để khảo sát tính chất này, cần xét phép phân
tích Fourier trong toán học.

38
Lưu hành nội bộ

Mặc dù không thiếu các sóng ñiều hòa hình sin, hầu hết các âm ñược quan
tâm có cấu trúc tuần hoàn (phức tạp hơn cấu trúc ñiều hòa). Dưới ñây là một minh
họa cho các cấu trúc như thế. Đó là dạng sóng của hai loại kèn flute và fagôt khi
chơi cùng một nốt, với chu kì tương ứng với tần số cơ bản 440 Hz. Những âm ñó
có dạng sóng không ñiều hòa (tuần hoàn nhưng không có dạng sin). Hai âm ñược
nghe với cùng cao ñộ nhưng với chất lượng hay sắc thái khác nhau. Đó là vì cao
ñộ liên quan với tần số (như nhau với hai âm), còn chất lượng liên quan các chi
tiết của dạng sóng (khác nhau với hai âm).

Hình 1.31: Dạng sóng của hai loại kèn khi chơi cùng một nốt nhạc.

Nhà khoa học Pháp Jean Baptiste Joseph Fourier chứng tỏ rằng, các sóng
tuần hoàn phức tạp có thể xem là tổng của các sóng ñiều hòa:

y(t) ≈ ΣAn sin (nωt + Фn) ; n = 1, 2, …, N

với = 2π/T = 2πf là tần số góc (f là tần số thẳng), Фn là pha ban ñầu. N cần lớn
ñến mức nào ñể thu ñược một xấp xỉ thỏa ñáng thì phụ thuộc vào dạng sóng. Minh
họa dưới ñây cho thấy ñiều ñó. Nói chung chỉ sau số ít các số hạng là ta thu ñược
dạng sóng mong muốn.

39
Lưu hành nội bộ

Hình 1.32: Theo Fourier, các song tuần hoàn là tổ hợp của các song ñiều hòa.

Quá trình xác ñịnh các hệ số An và hằng số pha Фn ñối với một dạng sóng
ñã cho ñược gọi là phân tích Fourier. Trong phép phân tích ñó, tần số nhỏ nhất
ñược gọi là tần số cơ bản f0; bội của tần số này ñược gọi là các họa âm cao. Sự
khác nhau trong sắc thái của hai âm do flute và fagôt chơi cùng một nốt nhạc sinh
ra là do sự khác nhau ở các họa âm cao.

Ta có:
f0 là tần số cơ bản hay tần số họa âm thứ nhất
f1 = 2f0 là tần số họa âm thứ hai hay họa âm cao thứ nhất
f2 = 3f0 là tần số họa âm thứ ba hay họa âm cao thứ hai
.....

Ngược với quá trình trên là tổng hợp Fourier, khi các dạng sóng tuần hoàn
mới ñược tạo ra bằng ñiện tử nhờ thêm vào hòa âm cơ bản một số hòa âm cao của
nó. Một số âm nhạc hiện ñại ñược chơi trên một thiết bị tổng hợp hơn là trên một
nhạc cụ chơi bằng tay.

1.4.1.4. Nguồn âm:


Có nhiều loại nguồn âm như giọng nói con người, loa phóng thanh, nhạc
cụ… Nhạc cụ là nguồn âm trong không khí khá phổ biến, trong ñó âm thoa là loại
nhạc cụ ñơn giản nhất. Khi gõ, âm thoa liền dao ñộng dưới dạng gần ñiều hòa và
sinh ra sóng âm ñiều hòa trong không khí. Cường ñộ sóng âm trong không khí phụ
thuộc vào phần không khí mà âm thoa có khả năng chuyển dịch khi nó dao ñộng.

40
Lưu hành nội bộ

Nói chung âm thoa dao ñộng nghe ñược trong khoảng cách không quá một vài
mét.

Hình 1.33: Các nguồn âm.

Loại nhạc cụ phức tạp hơn là dây ñàn dao ñộng, như dây ñàn ghita, với hai
ñầu dây cố ñịnh. Khi ñược gảy một cách tuần hoàn, nó sẽ ñáp ứng bằng cách dao
ñộng cùng tần số với lực tác ñộng. Tuy nhiên biên ñộ dao ñộng sẽ lớn hơn nếu dây
ñược gảy ở tần số cộng hưởng. Còn khi dây ñàn ñược kéo căng và cho tự dao
ñộng, chỉ các tần số cộng hưởng mới ñược duy trì.
Tần số dao ñộng cộng hưởng nhỏ nhất của dây (hay ñối tượng dao ñộng
khác) gọi là tần số cơ bản của nó. Các tần số cộng hưởng bằng tích nguyên lần tần
số cơ bản gọi là các tần số họa âm. Với dây ñàn của chúng ta, tần số cơ bản là họa
âm thứ nhất, tần số gấp hai lần giá trị ñó là họa âm thứ hai v.v… Mọi tần số cộng
hưởng lớn hơn tần số cơ bản, dù có là nguyên lần hay không, ñều ñược gọi là họa
âm cao. Chẳng hạn các họa âm cao của mặt trống lý tưởng không phải là ñiều hòa
mà xếp theo tỉ lệ tần số 1,0 : 1,6 : 2,1 : 2,3.

Mỗi tần số cộng hưởng tương ứng một kiểu dao ñộng của toàn sợi dây. Với
hai ñầu cố ñịnh, chúng là các nút dao ñộng – là ñiểm có biên ñộ dao ñộng zero –
và khoảng cách giữa hai nút kề nhau luôn bằng một nửa bước sóng. Giữa hai nút
là phản nút – tức ñiểm có biên ñộ dao ñộng lớn nhất. Như vậy dao ñộng cơ bản

41
Lưu hành nội bộ

của một sợi dây hai ñầu cố ñịnh có hai nút ở hai ñầu và một phản nút ở chính giữa.
Và ñộ dài l của dây là một nửa bước sóng λ. Khi ñó tần số dao ñộng cơ bản của
dây là:

f = v/λ = v/2l

với là v là tốc ñộ sóng dọc dây. Các tần số cộng hưởng khác cũng xuất hiện. Vì hai
ñầu là node nên ñộ dài l phải là số nguyên lần của một nửa bước sóng. Nói cách
khác, các bước sóng cộng hưởng phải thỏa mãn:

l = n (λ/2) ; n = 1, 2, 3, …

Với l cố ñịnh, ta có bước sóng λn ứng với với mỗi số nguyên n:

λn = 2l/n

Vậy tần số dao ñộng: fn = ν/λn = n (v/2l )

Với dây dẻo, tốc ñộ sóng có dạng:

v = √T/(m/l)

ở ñây T là sức căng của dây tính theo newton và (m/l) là mật ñộ khối lượng tuyến
tính tính theo kg/m. Cuối cùng, tần số cộng hưởng của một dây dẻo kéo căng là:

fn = (n/2l) . √T/(m/l)

Từ biểu thức này có thể nhận thấy, có ba cách ñể thay ñổi tần số là thay loại
dây khác ñể có khối lượng m khác, thay ñổi sức căng và thay ñổi ñộ dài. Nhạc
công chỉnh ñàn trước khi chơi chính là thay ñổi sức căng của dây. Khi chơi, nhạc
công thường bấm tay lên dây chính là ñể thay ñổi ñộ dài. Bằng cách ñó họ có thể
chơi nhiều nốt nhạc trên một dây ñàn.

Kèn hay sáo là loại nhạc cụ tạo ra sóng âm trong các cột khí dao ñộng. Ta
có ba loại cột khí: loại hai ñầu mở, loại một ñầu mở một ñầu kín và loại hai ñầu
kín. Thuộc về loại hai ñầu mở là kèn oboe, flute, trombone. Clarinet và xylophone
có một ñầu mở một ñầu kín.
Sự dịch chuyển không khí ở ñầu kín bằng zero, vậy ñầu kín chính là nút.
Ngược lại dịch chuyển ở ñầu mở ñạt cực ñại nên ñầu mở là phản nút. Giữa hai nút

42
Lưu hành nội bộ

(hay hai phản nút) là phản nút (hay nút); cạnh nút (hay phản nút) là phản nút (hay
nút). Đây chính là nguyên tắc ñể xác ñịnh các tần số cộng hưởng của nhạc cụ thổi.
Đầu tiên ta xét trường hợp hai ñầu kín, tức hai ñầu là hai nút. Trường hợp
này giống dây dao ñộng xét ở trên (cũng có hai ñầu là hai nút) nên mọi tần số cộng
hưởng ñều xuất hiện:
fn = υ/λn = n (v/2l ) ; n = 1, 2, 3, …

Trường hợp hai ñầu mở cho kết quả tương tự, vì hai ñầu là hai phản nút nên
bước sóng cộng hưởng cơ bản cũng có giá trị λ = 2l như trường hợp hai ñầu kín.
Trường hợp kín – mở phức tạp hơn; vì ñầu mở là phản nút, ñầu kín là nút, nên
bước sóng cộng hưởng cơ bản bằng 4l. Họa âm cao thứ nhất xuất hiện khi có thêm
một nút và một phản nút giữa hai ñầu, nên bước sóng của nó bằng 1/3 bước sóng
cơ bản, vậy nó là họa âm thứ ba. Tương tự như thế, họa âm cao thứ hai chính là
họa âm thứ năm. Ta có:

fn = (2n – 1).( v/4l ) ; n = 1, 2, …

Điều ñó có nghĩa, chỉ các họa âm lẻ (f1 , 3f1 , 5f1 , … ) mới xuất hiện trong cột khí
kín – mởChất lượng âm thanh từ ống ñàn organ một ñầu kín khác với từ ống hai
ñầu mở, dù cao ñộ của hai âm như nhau. Đó là vì số họa âm khác nhau. Ở ống hai
ñầu mở, cả họa âm chẵn và lẻ ñều xuất hiện, trong khi ở ống một ñều kín, chỉ các
họa âm lẻ xuất hiện. Và người nghe có thể nhận biết sự sai khác do thiếu các họa
âm chẵn.

Chất lượng âm thanh của tiếng nói con người cũng phụ thuộc vào các
khoang cộng hưởng một cách tương tự. Các khoang ñó ñóng mở thích hợp ñể tạo
ra các nguyên âm và phụ âm của ngôn ngữ. Có giả ñịnh rằng, người tinh khôn hiện
ñại có nhiều khoang cộng hưởng hơn, nên có khả năng nói nhiều hơn, và do ñó
trao ñổi ñược nhiều thông tin hơn, trong một thời gian xác ñịnh. Đó là một ưu thế
sinh tồn. Và ñó có thể là lý do người Neanderthal tuyệt chủng 30-40 ngàn năm
trước, dù về thể chất họ ưu thế hơn tổ tiên chúng ta.

1.4.2. HIỆU ỨNG DOPPLER:


Nghe tiếng còi của chiếc ô tô chạy ngang qua, ta có thể thấy sự thay ñổi rất
rõ rệt ở cao ñộ âm thanh. Cao ñộ do tần số quyết ñịnh, nên ñiều ñó có nghĩa tần số
của âm mà ta nghe ñược ñã thay ñổi. Sự dịch chuyển tần số như vậy gọi là hiệu
ứng Doppler hay dịch chuyển Doppler. Nó là kết quả của sự thay ñổi số dao ñộng
mà tai nghe ñược trong một ñơn vị thời gian do nguồn âm chuyển ñộng. Hiện
tượng này do Christian Doppler (1803-1853) phát hiện năm 1842 khi nghiên cứu
sự dịch chuyển tần số ánh sáng do các sao trong hệ sao ñôi phát ra. Thời ñó các
phương tiện giao thông chưa phát triển nên Doppler không phát hiện hiệu ứng liên
quan với âm thanh.

43
Lưu hành nội bộ

Dịch chuyển Doppler xuất hiện ở nhiều loại sóng; chẳng hạn ở sóng nước
do một ñầu dao ñộng chuyển ñộng sang phải ñối với nước. Bước sóng phía trước
nguồn chuyển ñộng bị ngắn lại, còn phía sau thì dài ra. Vì vận tốc sóng như nhau
theo mọi hướng nên tần số f = v/λ của các sóng chạy tới một ñiểm phía trước
nguồn sẽ lớn hơn tần số các sóng chạy tới ñiểm phía sau.
Khi nguồn sóng và người quan sát chuyển ñộng ñối với nhau, sẽ có một sai
khác giữa tần số phát của nguồn fs và tần số thu của người quan sát fo. Cần xác
ñịnh hệ thức giữa các tần số này. Để ñơn giản ta xét trường hợp vector vận tốc của
nguồn và người quan sát trùng với ñường nối chúng với nhau.

Hình 1.34: Hiệu ứng Doppler.

Đầu tiên xét chuyển ñộng của nguồn. Vì nguồn phát một ngọn sóng trong
một chu kì Ts, nên mỗi ngọn sóng ñi ñược một khoảng vTs trước khi nguồn phát
ngọn sóng khác. Nhưng nguồn cũng chuyển ñộng với vận tốc vs, nên ngọn sóng
tiếp theo sẽ ñược phát với khoảng cách (vTs - vsTs) phía sau ngọn sóng trước nó.
Như vậy bước sóng trong môi trường là khoảng cách sóng ñi ñược trong một chu
kì vTs trừ ñi khoảng cách mà nguồn ñi ñược cũng trong một chu kì vsTs:

λ = vTs - vsTs

Tiếp theo xét chuyển ñộng của người quan sát hay máy thu. Giả sử máy thu
chuyển ñộng xa nguồn với vận tốc vo. Khi ñó thời gian To ñể hai ñỉnh sóng chạm
máy thu sẽ lớn hơn, vì máy thu chạy ra xa. Trong khoảng thời gian To, máy thu di
chuyển một khoảng voTo. Để ngọn sóng A ñạt tới vị trí A’, sóng phải di chuyển
một khoảng vTo . Khoảng cách này chính bằng bước sóng λ cộng với khoảng cách
mà máy thu di chuyển, vTo = λ + voTo. Vậy ta có:

λ = (v - vo) To

Từ hai phương trình trên, thu ñược hệ thức:

44
Lưu hành nội bộ

(v - vs) Ts = (v - vo) To

biểu thị mối liên hệ giữa chu kì sóng của nguồn phát và chu kì sóng mà máy thu
nhận ñược. Vì tần số là nghịch ñảo của chu kì, nên công thức dịch chuyển Doppler
có dạng:

fo = fs (v - vo)/(v - vs)

Có thể dẫn ra công thức tổng quát hơn:

fo = fs (v ± vo)/(v ± vs)

trong ñó: dấu (+) ở tử số ứng với trường hợp máy thu lại gần nguồn
dấu (-) ở tử số ứng với trường hợp máy thu ra xa nguồn
dấu (+) ở mẫu số ứng với trường hợp nguồn ra xa máy thu
dấu (-) ở mẫu số ứng với trường hợp nguồn lại gần máy thu

Khi các vector vận tốc của nguồn và máy thu không trùng với ñường nối
giữa chúng, công thức trên có dạng:

fo = fs (v ± vo cosθo)/(v ± vs cosθs)

với o và s là góc giữa các vector vận tốc của máy thu nguồn với ñường nối chúng
với nhau. Khi nguồn và máy thu ñứng yên, vs = 0, vo = 0, ta có: fo = fs.

Thí dụ 1.8: Chùm siêu âm vận tốc v chiếu tới hệ mạch có vận tốc dòng máu vm.
Góc giữa chùm siêu âm và dòng chảy là . Hãy tìm hệ thức cho sự thay ñổi giữa
tần số phát và thu của ñầu dò(tần số dịch chuyển Doppler). Áp dụng kết quả cho
thiết bị ño tốc ñộ dòng máu bằng siêu âm Doppler 5 MHz, với tốc ñộ máu vm = 30
cm/s và góc Doppler = 45o.

Giải:
Khi chùm siêu âm từ ñầu dò tới dòng máu thì dòng máu ñóng vai trò máy
thu và ñang chuyển ñộng xa nguồn với tốc ñộ vm cos. Khi chùm siêu âm phản xạ
và dội trở lại ñầu dò thì dòng máu ñóng vai trò nguồn phát ñang di chuyển ra xa
máy thu (ñầu dò), cũng với tốc ñộ vm cos. Áp dụng công thức dịch chuyển
Doppler, tần số Doppler mà ñầu dò thu ñược có dạng:

f1 = f (v - vm cosθ)/(v + vm cosθ)

45
Lưu hành nội bộ

với f và f1 là tần số siêu âm do ñầu dò phát ra và thu về. Khi ñó tần số Doppler
ñược viết:
∆f = f - f1 = f [1 – (v – vm cosθ)/(v + vm cosθ)]
= f (2 vm cosθ)/(v + vm cosθ) ≈ f (2vm cosθ)/v

vì vm « v (vm ở mạch ngoại vi chỉ cỡ hàng chục cm/s, trong khi v ñạt tới hàng trăm
ngàn cm/s).

Áp dụng cho trường hợp cụ thể, ta có:

f = ( 2 x 30 cm/s x cos(45o) x 5 x 106/s ) / ( 1.54 x 105 cm/s ) = 1414 Hz

Ở ñây tần số dịch Doppler nằm trong vùng nghe thấy.

Hiệu ứng Doppler có nhiều ứng dụng trong thực tế. Những năm 1920 nhà
thiên văn người Mĩ Hubble phát hiện Tinh vân Tiên nữ – thiên hà sánh ñôi với
Ngân hà – ñang tiến lại gần chúng ta vì phổ của nó “dịch về phía xanh”, tức về
vùng có bước sóng ngắn hơn, do ñó có tần số cao hơn. Ông cũng thấy các thiên hà
khác ñang tản ra xa vì phổ của chúng “dịch về phía ñỏ” (nơi có tần số thấp hơn).
Đó là bằng chứng thực nghiệm của thuyết vũ trụ giãn nở. Các thiết bị siêu âm
Doppler cũng ñược dùng ñể ño tốc ñộ xe cộ trong giao thông vận tải, tìm máy bay
bằng radar hay xác ñịnh tốc ñộ dòng máu trong y học.

Lưu ý rằng, biểu thức dịch Doppler nói trên có hai giới hạn.
Nếu nguồn và máy thu chạy xa nhau nhanh hơn hơn tốc ñộ truyền
âm, âm không thể “bắt kịp” máy thu. Do ñó biểu thức trên mất ý
nghĩa. Ngược lại, nếu nguồn tiến lạigần máy thu nhanh hơn tốc ñộ
âm (vs ≥ v), ta sẽ có λ = vTs - vsTs ≤ 0. Vì bước sóng zero hay âm
không có ý nghĩa vật lý nên biểu thức trên cũng mất ý nghĩa.
Điều gì xẩy ra khi vs ≥ v? Khi ñó sẽ xuất hiện sóng xung kích
(shock wave). Hình vẽ kèm theo chỉ rõ hình nón hình thành khi
một vật chuyển ñộng nhanh hơn sóng do nó phát ra. Trong nón ñó
các ngọn sóng chồng chất lại, nên biên ñộ âm rất lớn. Trong
không khí sóng xung kích ñược hình thành làm tăng áp suất ñịnh
xứ ñủ làm thủng màng nhĩ hay vỡ cửa kính. Chính sóng xung kích
gây ra “tiếng nổ siêu thanh” khi máy bay vượt qua hàng rào âm
thanh. Khi ñó ta có góc nửa nón thỏa mãn hệ thức sin = v/ vs .

46
Lưu hành nội bộ

Hình 1.35: Sóng xung kích xuất hiện khi chuyển ñộng vượt tốc ñộ âm thanh.

1.4.3. ỨNG DỤNG SIÊU ÂM TRONG Y HỌC


Các phương pháp thu phát siêu âm xuất hiện từ thế kỉ 19; tuy nhiên việc
ứng dụng siêu âm trên qui mô rộng chỉ ñược thực hiện trong Đại chiến Thế giới
lần 2 với hệ thống ñịnh hướng và ño ñạc siêu âm SONAR chuyên dùng ñể phát
hiện tàu ngầm nhờ sự phản xạ siêu âm trên bề mặt mục tiêu. Kỹ thuật phản âm ñó
ñược cải tạo và phát triển ñể tạo ảnh trong y học, giúp thày thuốc “nhìn” ñược một
số chi tiết trong cơ thể. Siêu âm cường ñộ cao hơn cũng ñược dùng ñể tạo nhiệt
trong các tổ chức giầu collagen như gân hay dây chằng với mục ñích ñiều trị ñã
hơn 50 năm. Tác dụng phi nhiệt cũng ñược phát hiện hơn 20 năm trước. Siêu âm
xung cường ñộ thấp như thế ñược dùng ñể kích thích vết thương mau lành, kiểm
soát quá trình viêm hay giúp thuốc thâm nhập cơ thể qua da dễ dàng hơn.

1.4.3.1. Một số ñại lượng ñặc trưng:


Siêu âm là loại sóng âm tần số lớn hơn 20 kHz. Trong y học, tần số siêu âm
ñược chọn trong khoảng MHz (1 MHz = 106 Hz) ñể năng lượng sóng hấp thụ
nhiều nhất ở ñộ sâu khoảng 1-5 cm trong mô mềm. Trong chẩn ñoán thường dùng
các tần số nằm trong khoảng 2-50 MHz, còn trong ñiều trị thường dùng tần số 1
MHz và 3 MHz.
Mọi vật liệu ñều có trở kháng âm hay âm trở, ñại lượng vật lý ñặc trưng cho
sự cản trở quá trình truyền âm. Âm trở của một tổ chức sinh học bằng tích của mật
ñộ và ñộ ñàn hồi của nó. Trong môi trường ñồng nhất và ñẳng hướng, âm truyền
thẳng; còn khi gặp mặt phân cách ñủ lớn giữa hai môi trường có âm trở khác nhau,
sóng âm tuân theo ñịnh luật phản xạ và khúc xạ, tương tự như ánh sáng.
Hệ số phản xạ K ñược ñịnh nghĩa là tỉ số giữa cường ñộ tia phản xạ và
cường ñộ tia tới. Nó phụ thuộc vào tính chất hai môi trường như sau:

K = [(Z2 cosθr - Z1 cosθi )/( Z2 cosθr + Z1 cosθi )]2

47
Lưu hành nội bộ

trong ñó Zi là âm trở của môi trường i, θi và θr là góc tới và góc khúc xạ. Nếu
sóng âm vuông góc với bề mặt phân cách, ta có góc tới và góc khúc xạ bằng 0o,
nên cosθi = cosθr = 1. Khi ñó:

K = [( Z2 - Z1 )/( Z2 + Z1)]2

Như vậy sự phản xạ âm phụ thuộc vào sự sai khác âm trở giữa hai môi
trường. Để sóng lan truyền tốt giữa hai môi trường, âm trở của chúng phải như
nhau. Nếu âm trở khác nhau thì sự phản xạ âm ở mặt tiếp xúc giữa hai môi trường
sẽ lớn và chỉ một phần năng lượng nhỏ ñược truyền qua. Bảng dưới ñây là các
tính chất âm của một số vật liệu liên quan với thực tiễn y học:

Vật liệu Tốc ñộ (m/s) Mật ñộ (kg/m3) Âm trở (kg/m2.s)


Không khí 340 0.625 213
Mô mỡ 1450 940 1,4 x 106
Cơ 1550 1100 1,7 x 106
Xương 2800 1800 5,1 x 106
Nước 1500 1000 1,5 x 106
Thép 5850 8000 47 x 106

Sai khác âm trở lớn nhất là ở giao diện giữa thép và không khí, là bề mặt
ñều tiên mà âm phải vượt qua ñể từ nguồn phát tới cơ thể. Vì thế sự phản xạ âm ở
bề mặt giữa ñầu phát và không khí là lớn nhất. Để khắc phục ta phải dùng các môi
trường truyền âm tốt như gel chuyên dụng hay nước. Một lớp không khí rất nhỏ
giữa ñầu phát và da cũng có thể phản xạ 99,998% tổng năng lượng, khiến cho sự
truyền âm trên thực tế bằng không.
Ngoài hệ số phản xạ, các ñại lượng vật lý như hệ số hấp thụ, ñộ tản mát hay
ñộ sâu một nửa (ñộ sâu mà cường ñộ sóng âm chỉ còn một nửa so với ban ñầu)…
cũng thường ñược dùng trong thực tiễn. Dưới ñây là giá trị của chúng ứng với các
tổ chức sinh học.

Hệ số hấp thụ ở 1 và 3 MHz


(dB/cm)
Tổ chức 1 MHz 3 MHz

Máu 0,028 0,084


Mỡ 0,14 0,42
Thần kinh 0,2 0,6
Cơ (song song) 0,28 0,84
Cơ (vuông góc) 0,76 2,28
Mạch máu 0,4 1,2

48
Lưu hành nội bộ

Da 0,62 1,86
Gân 1,12 3,36
Sụn 1,16 3,48
Xương 3,22 -
Độ tản mát ở 1 MHz
(dB/cm)
Tổ chức Độ tản mát %/cm

Máu 0,12 3
Mỡ 0,61 13
Thần kinh 0,88 -
Cơ 1,2 24
Mạch máu 1,7 32
Da 2,7 39
Gân 4,9 59
Sụn 5,0 68
Xương 13,9 96

Độ sâu một nửa ở 1 và 3 MHz


(mm)
Tổ chức 1 MHz 3 MHz

Nước 11.500,0 3833


Mỡ 50,0 16,5
Cơ (song song) 24,6 8,0
Cơ (vuông góc) 9,0 3,0
Da 11,1 4,0
Gân 6,2 2,0
Sụn 6,0 2,0
Xương 2,1 -

1.4.3.2. Siêu âm trong chẩn ñoán:


Đầu dò trong chẩn ñoán vừa là máy phát vừa là máy thu các tín hiệu siêu
âm, dựa trên hiệu ứng áp ñiện. Khi phát, do hiệu ứng áp ñiện nghịch (biến tín hiệu
ñiện thành tín hiệu cơ học), khi nhận tín hiệu ñiện từ nguồn nuôi, tinh thể gốm áp
ñiện trong ñầu dò bị biến dạng và tạo sóng siêu âm cường ñộ nhỏ (cỡ mW/cm2).
Khi truyền vào cơ thể, do bị phản xạ trên bề mặt các tổ chức sinh học, tín hiệu
siêu âm sẽ dội lại ñầu dò. Dưới tác dụng của tín hiệu phản hồi, do hiệu ứng áp ñiện
thuận (biến tín hiệu cơ học thành tín hiệu ñiện), tinh thể gốm sẽ tạo ra các tín hiệu
ñiện tương ứng. Các tín hiệu này ñược máy tính xử lý ñể chẩn ñoán.
Siêu âm dùng trong chẩn ñoán với hai kỹ thuật cơ bản: siêu âm tạo hình và
siêu âm Doppler. Trong kỹ thuật tạo hình, tín hiệu phản xạ trên bề mặt một bộ

49
Lưu hành nội bộ

phận cơ thể ñược biến ñổi thành hình ảnh của tổ chức ñó trên màn hình. Trong kỹ
thuật Doppler, tần số dịch Doppler ñược dùng ñể xác ñịnh tốc ñộ dòng máu, khảo
sát chuyển ñộng của thành mạch, hệ cơ… Đó là những nội dung nằm ngoài giáo
trình này.

1.4.3.3. Siêu âm trong ñiều trị:


Trong siêu âm ñiều trị, các tần số 1 và 3 MHz thường ñược chọn ñể năng
lượng ñược hấp thụ chủ yếu ở ñộ sâu 2-5 cm. Khi tương tác với tổ chức sinh học,
siêu âm có thể gây các hiệu ứng nhiệt và hiệu ứng cơ học (phi nhiệt). Hiệu ứng
nhiệt là khả năng làm tăng nhiệt ñộ của tổ chức; còn hiệu ứng phi nhiệt là khả
năng tạo các dòng, vi dòng và tạo các khoang khí, do ñó có thể làm thay ñổi tính
thấm màng tế bào.
Các vi dòng luôn xuất hiện quanh một vật thể nhỏ dao ñộng. Ở ñây chúng
xuất hiện quanh các bọt khí bắt ñầu dao ñộng nhờ sự tạo khoang. Nếu liên quan
với dịch tế bào, chuyển ñộng tròn và kích thước lớn hơn, ta có các dòng. Nó ñược
xem là có thể thay ñổi hoạt tính tế bào nhờ vận chuyển vật chất giữa các vùng
khác nhau trong trường siêu âm. Tạo khoang là quá trình hình thành, phát triển và
rung ñộng của các bọt khí trong tổ chức dưới tác dụng của siêu âm. Trong pha nén
của siêu âm, bọt khí có kích thước nhỏ hơn; còn trong pha giãn chúng nở ra. Sự
tạo khoang có thể ổn ñịnh hay không ổn ñịnh. Trong chế ñộ ổn ñịnh, kích thước
khoang dao ñộng trong nhiều chu trình nhưng không bị vỡ. Ngược lại, các khoang
nở căng ra sau một số chu trình và bất ngờ nổ tung. Điều ñó tạo ra các vùng áp
suất lớn và tức thời, tăng nhiệt ñộ và tạo các gốc tự do. Tạo khoang ổn ñịnh ñược
xem là cơ chế phi nhiệt của siêu âm, vì ở cường ñộ ñược Tổ chức Y tế Thế giới
cho phép trong ñiều trị (không quá 3 W/cm2), siêu âm không có khả năng tạo
khoang không ổn ñịnh.
Trong lâm sàng, siêu âm thường ñược dùng ñể ñiểu trị ñau, một số tổn
thương cơ xương khớp, tổn thương gân và dây chằng, giảm tạo sẹo… Kỹ thuật
siêu âm di ñưa thuốc qua da cũng là một ứng dụng nổi bật của loại tác nhân này.
Chi tiết về các ứng dụng này thuộc ngành vật lý trị liệu và phục hồi chức năng.
Trong niệu khoa, siêu âm cường ñộ cực lớn có thể dùng ñể phá sỏi từ ngoài cơ thể.
Đây là một kỹ thuật cao trong công nghệ y học mới ñược phát triển trong khoảng
20 năm nay.

CÂU HỎI TỰ ĐÁNH GIÁ:


1. Áp suất thủy tĩnh phụ thuộc và không phụ thuộc vào những yếu tố nào?
2. Nguyên lý Pascal và khả năng ứng dụng thực tế?
3. Bản chất của sức căng mặt ngoài? Sức căng mặt ngoài trong cấu trúc hóa
và chức năng hóa phổi?
4. Bản chất của phương trình liên tục và ñịnh luật Bernoulli?
5. Định luật Poiseuille?
6. Công của tim chủ yếu ñể làm gì?

50
Lưu hành nội bộ

7. Các qui luật chất lưu có thể áp dụng cho dòng máu trong hệ mạch ñược
không? Tại sao?
8. Các con ñường và các hình thức vận chuyển vật chất và năng lượng qua
màng tế bào?
9. Âm là gì? Các ñặc trưng cơ bản của âm và tương quan giữa sự cảm nhận
của tai người với chúng?
10. Siêu âm là gì? Dải tần siêu âm nào thường ñược dung trong y học? Những
ứng dụng chủ yếu của siêu âm trong chẩn ñoán và ñiều trị?

51

You might also like