You are on page 1of 54

HD-movie - phim độ phân giải cao, ngày nay đã là 1 khái niệm quen thuộc với anh

em hi-tech. Tuy nhiên, chỉ 1 phần nhỏ là tự tin khi mua sắm 1 PC chơi HD-movie, số
còn lại thì gần như chưa có kinh nghiệm gì, không biết bắt đầu thế nào. Trong số anh
em tự tin biết cách đầu tư thì cũng chỉ có 1 số nhỏ là biết xem HD đúng cách, tận
dụng tối đa sức mạnh của HD.

Tôi xin chia sẻ kinh nghiệm về HD của mình đến anh em. Hy vọng sau bài viết này,
anh em hòa nhập được với HD - hình thức giải trí nghe nhìn tại gia cao cấp nhất hiện
nay.

Để thưởng thức HD, ta phải qua các bước sau:

1. Xác định nhu cầu


2. Đầu tư mua sắm linh kiện cần thiết
3. Lắp ráp + kết nối HTPC hoàn chỉnh
4. Cài đặt các phần mềm cần thiết - giải mã âm thanh hình ảnh HD
5. Tinh chỉnh các thông số để phát huy tối đa sức mạnh HTPC
6. Cách chọn phim HD
7. Tổng kết

Trong bài viết này, tôi dùng ngay bộ HTPC của mình để làm ví dụ minh họa. Xin nói
ngay từ đầu là có nhiều phương án lắp ráp khác nhau theo những nhu cầu cụ thể khác
nhau, tùy theo nhu cầu cao hay thấp mà ta mất nhiều hay ít tiền. Với mỗi mức tiền
đầu tư, luôn có 1 phương án tối ưu. Nói cách khác tức là cùng mức tiền đầu tư,
người có kinh nghiệm sẽ lắp được bộ máy mạnh hơn nhiều so với người ít hoặc
không có kinh nghiệm.

Mong anh em góp ý, bàn luận sôi nổi, làm ơn đừng spam những câu vô nghĩa kẻo
hỏng hết cả đề tài, loãng topic.

Bài viết không tránh khỏi những suy nghĩ chủ quan, thiếu sót, mong anh em chỉ giáo.

Toàn cảnh:
I/ Xác định nhu cầu:
HTPC của tôi cần làm được các việc sau:
- Xem tốt HD độ phân giải 1080p với định dạng âm thanh DTS (cao nhất trong giới
HD rồi đó) với thiết lập chất lượng tốt nhất.
- Chơi tốt tất cả các game hiện nay, đặc biệt là các game nặng
- Xử lý hình ảnh, biên tập phim cho gia đình
- Nghe nhạc bằng nguồn MP3 và lossless
- Lướt web bất cứ khi nào có nhu cầu
- Sẵn sàng hoạt động tức thời khi cần
- Download torrent 24/24
- Lưu trữ hình ảnh, phim ảnh, nhạc... để truy cập ngay khi cần

Với những yêu cầu gắt gao trên, HTPC yêu cầu phải mạnh, nói chung thì nó gánh vác
tất cả các công việc đòi hỏi đối với 1 chiếc PC gia đình. Bạn đoán xem sẽ mất bao
nhiêu tiền để có 1 HTPC như vậy?

- Đối với các bạn không cần PC chơi game mạnh, cấu hình HTPC sẽ nhẹ đi rất nhiều
và tất nhiên sẽ giảm được kha khá tiền đầu tư.

- Đối với các bạn không cần bật máy 24/24, cầu hình HTPC sẽ lược bỏ đi được 1 số
linh kiện cao cấp, sẽ tiết kiệm được 1 số tiền đầu tư không nhỏ nữa.

- Việc bật máy 24/24 có thuận lợi rất lớn là thời gian HTPC sẵn sàng làm việc sẽ chỉ
khoảng 1 giây đến 5 giây -> quá nhanh phải không. Khi ở chế độ standby, PC hầu như
không hoạt động và tiêu thụ năng lượng chỉ vài watt, thời gian PC sẵn sàng trở lại
hoạt động khoảng 8-10 giây.
II/ Đầu tư mua sắm linh kiện cần thiết
Phần 1 - HTPC

1. Case: NZXT Duet ~ 70$


- Vì để HTPC trong phòng khách, trong hộc tủ (xem hình post 1) nên case phải là loại
nằm.

- NZXT Duet được chọn vì đơn giản, hiện đại, phù hợp trang thiết bị khác đặt tại
phòng khách.

- NZXT duet có 2 khoang 5.25" (gắn Optical drive) + 3 khoang 3.25" (gắn HDD).
- Phần giải nhiệt:
. 2 space bên hông để gắn quạt 120mm (thông gió bên trong case)
. 2 space đằng sau gắn quạt 80mm (đưa khí nóng từ CPU và chipset ra sau case)
. 1 space đáy case gắn quạt 80mm (giải nhiệt cho nguồn).

Nếu bạn không quan tâm đến case nằm, bạn có rất nhiều lựa chọn về case đứng. Case
đứng thuận lợi hơn trong các yêu cầu kỹ thuật, dễ dàng bố trí, lắp đặt, nâng cấp hơn.

Nếu bạn dư giả tiền bạc, có thể tham khảo một số hàng cao cấp có thể mua tại VN:

139$

229$

229$
239$

2. CPU: Duo Core 2140 ~ 70$


- Đối với tôi, đây là con CPU tuyệt nhất cho tới thời điểm này, giá rẻ, hiệu năng cao,
hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu đã xác định ở phần I.

- Từ tốc độ 1.6Ghz mặc định, có thể dễ dàng chỉnh lên 2.4Ghz bằng vài điều chỉnh
trong bios. Ở tốc độ này, nhu cầu HD được thỏa mãn. Ai cũng có thể làm được việc
này. Nếu bạn chơi game và cần CPU mạnh hơn nữa, bạn có thể đưa tốc độ lên 3Ghz
hoặc hơn khá nhẹ nhàng.

- Nhìn vào hiệu quả kinh tế: nếu đưa lên 2.4Ghz -> bạn tiết kiệm được khoảng 80$
đầu tư; nếu đưa lên 3Ghz -> bạn tiết kiệm được khoảng 120$

3. CPU Heatsink (HSF): Scythe Ninja mini ~ 47$


- Khác với HSF dạng nằm có quạt thổi khí từ trên xuống main, HSF dạng đứng có
quạt gắn đứng, thổi khí song song với main. Bố trí thông gió của case:

- quạt của HSF thổi khí qua khối tản nhiệt, khí nóng ngay sau đó được 2 fan của case
hút và đẩy ra ngoài. Cách thông gió này rất hiệu quả, nhiệt sinh ra từ CPU được tống
ra ngoài triệt để nên bên trong case khá mát. Nếu dùng HSF dạng nằm ngang, khí
nóng sẽ lan tỏa đều trong case và chỉ 1 phần được hút ra ngoài, như vậy nhiệt độ bên
trong case sẽ nóng hơn nhiều.

- bên phải HSF, bạn có thể thấy 1 quạt 120mm lấy khí mát từ hông case và thổi trực
tiếp vào HSF của CPU. Quạt 120mm này hoạt động fullspeed ở 12V nhưng tôi chỉ
cấp nguồn 5V cho nó, vì vậy nó hoạt động rất êm (không gây tiếng động nào), nhờ
quạt này, nhiệt độ CPU giảm thêm 2-3C full-load.

- Có nhiều HSF dạng đứng, nhưng tôi chọn Ninja Mini vì nó khá thấp nằm vừa khít
trong NZXT (hãy quan sát 12 con ốc đỉnh HSF và cao độ của nó trong case):

Bên cạnh Ninja mini, bạn cũng có thể để mắt đến:

Volcano V1 - 68$

Zalman 9500 LED – 62$


Tôi chưa có điều kiện để thử 2 loại HSF trên nên chưa biết nó có vừa trong case Duet
không, tuy nhiên tôi không thích nó ở điểm nó dùng quạt tích hợp sẵn, nếu quạt bị
trục trặc thì coi như bỏ luôn cái HSF, trong khi đó Ninja mini dùng quạt 80mm hoặc
90mm tiêu chuẩn, rất dễ tìm mua và thay thế.

Nếu bạn không có nhu cầu cắm máy 24/24, bạn có thể dùng quạt stock (quạt tặng kèm
khi mua CPU), như thế cũng đủ dùng cho hoạt động CPU mà không phải lo lắng gì
cả. Như vậy bạn cũng tiết kiệm được khá tiền đấy.

4. Motherboard: Gigabyte P35-DS3P ~ 155$

Với giá tiền 155$, bạn có rất nhiều lựa chọn. Thực ra cũng không cần thiết phải đầu tư
tận 155$ cho motherboard, theo tôi, chỉ cần 80$ là đủ để đáp ứng các nhu cầu liệt kê
ban đầu.
Gigabyte P35-DS3P có nhiều version, tôi thích version 2.0 nhất vì nó có hệ thống tản
nhiệt chipset rất hợp với kiểu thông gió trong case NZXT Duet đang dùng. Rất nhiều
cửa hàng bán Gigabyte P35-DS3P hầu hết bán version 1.x, hãy tìm đúng version 2.0
hoặc 2.1 khi đi mua nhé.

Cái hay của Gigabyte P35-DS3P:


- dùng tụ rắn polymer: ổn định khi OC, bền bỉ khi hoạt động 24/24 trong thời gian dài
- tiết kiện điện
- OC dễ dàng, hiệu quả
- hỗ trợ raid, sẵn sàng khi bạn cần
- có cổng âm thanh spdif (optical và coaxial), dễ dàng kết nối với receiver trong hệ
thống dàn loa ngoài.
- phụ kiện kèm theo có cable eSata, rất tiện lợi khi bạn cần sao chép HD từ HDD bên
ngoài:

trao đổi dữ liệu qua bracket này cho tốc độ bằng với cách nối cable trong thùng máy,
nhanh hơn rất nhiều so với việc cắm qua cổng USB hoặc firewire (IEEE1394)
Phần 2 - Màn hình và Loa

1. Màn hình:

Khi bạn có ý định lắp 1 bộ HTPC để xem phim HD, chắc hẳn bạn sẽ muốn chiếu
phim trên 1 thiết bị xứng đáng. Hiện nay màn hình cỡ lớn có các loại phổ biến sau:

- máy chiếu + màn chiếu: kích cỡ lớn, giá ban đầu rẻ nhưng chi phí sử dụng rất cao
(bóng đèn chiếu có tuổi thọ ngắn, giá đắt). Chất lượng hình ảnh không cao, đòi hỏi
phòng chiếu tối và thỏa mãn 1 số yêu cầu khắt khe khác.

- màn hình đèn chiếu: kích thước lớn, giá rẻ, chất lượng hình ảnh không cao, độ phân
giải hạn chế

- màn hình plasma: chất lượng hình ảnh tốt, chỉ 1 số ít plasma có độ phân giải đủ để
đáp ứng HD, tuổi thọ thấp hơn LCD

- màn hình LCD: chất lượng hình ảnh tốt, là hình thức đầu tư phù hợp nhất trong tình
hình hiện nay.

Một vài kinh nghiệm mua LCD:

LCD có nhiều loại với các giá tiền và chất lượng hình ảnh khác nhau. Giá trị của LCD
được thể hiện qua các chỉ tiêu sau, xếp theo thứ tự ưu tiên giảm dần:

. Độ phân giải: gồm 2 loại: HDready (720p) và FullHD (1080p), fullHD có giá đắt
gần gấp đôi so với HDready. Theo tôi trong thời điểm hiện nay chưa đáng để đầu từ
FullHD.

. Độ sâu màu: chuyển màu mịn, màu sâu, sắc độ tươi, quan trọng nhất là màu đen của
LCD phải càng đen càng tốt. Màu đen thể hiện trên LCD thể hiện đẳng cấp của nó.

. Góc nhìn: càng rộng càng tốt, nhất là khi nhìn chếch bên dưới hoặc bên trên, hình
ảnh phải đều màu. Nếu nhìn nghiêng (mọi phía) mà hình ảnh bị biến màu thì LCD đó
sẽ rất không phù hợp khi chiếu trong gia đình (nhiều người xem) vì chỉ có những
người ở trung tâm được thưởng thức HD theo đúng nghĩa.

Theo kinh nghiệm bản thân, tôi chủ quan rút ra vài nhận xét về LCD các nhãn hiệu
như sau:

- Sharp cho chất lượng hình ảnh tuyệt nhất, nhưng giá cũng đắt nhất và rất hiếm hàng.

- Sony giá cao, dòng S không có gì đặc biệt và đắt hơn sản phẩm cùng loại, dòng V
cho chất lượng tốt, xứng đáng với tiền đầu tư bỏ ra, dòng X quá đắt

- Samsung: giá mềm, màu sắc rực rỡ thái quá nên hơi giả tạo, chuyển màu không
nhuyễn

- LG: giá mềm, là lựa chọn tốt cho tầm đầu tư thấp
- Panasonic: chất lượng hình ảnh ngang LG, tuy nhiên giá đắt hơn nhưng được cái
thương hiệu khá hơn

- Toshiba: có vẻ tương thích kém với HTPC, rất nhiều model chỉ hỗ trợ aspect ratio
4:3 khi nối với PC (trong khi yếu cầu aspect ratio của HD là 16:9)

- JVC, Philips: chất lượng tương đương với LG nhưng giá thường cao hơn chút đỉnh.

Kết lại: nếu bạn có nhiều tiền, hãy chọn Sharp hoặc Sony V trở lên, nếu bạn có ít tiền:
LG hoặc Panasonic

2. Loa:

Chất lượng hình ảnh thì mọi người cảm nhận theo cách tương đối giống nhau nên khái
niệm đẹp xấu khá rõ ràng và đồng nhất. Nhưng chất lượng âm thanh thì mỗi người
thẩm theo 1 kiểu và phân hóa khá mạnh. Vì thế không có công thức chung nào cho
việc chọn loa.

- Loa vi tính (loa có ampli tích hợp bên trong): tôi thích loa Creative vì tiếng treble
của nó mảnh, bén, chi tiết. Bên cạnh đó tiếng Bass của dòng loa này khá gọn, không ù
và có cường độ vừa phải. 2 bộ loa Creative đáng quan tâm là S750 (giá ~ 445$) và
G500 (giá ~ 260$). 1 bộ loa đáng giá khác được đánh giá rất cao là Logitec Z5500
(giá khoảng 370$) có công suất lớn, uy lực và thiết kế sang trọng.

- Loa dàn (gồm receiver + ampli + bộ loa): Đây là 1 lãnh vực rất rộng và thú thực là
tôi có quá ít hiểu biết về nó. Đầu tư 1 bộ loa dàn ngon lành khá tốn kém. Nếu bạn có ít
hơn 20 triệu thì có lẽ không nên đầu tư vào loa dàn.

Kết lại: loa cho HD yêu cầu 5.1, có dải âm đồng đều vì phim ảnh có âm thanh rất đa
dạng, đòi hỏi cả treble, middle và bass, tuy nhiên nó không đòi hỏi nhạc tính khắt khe
như loa cho nhu cầu nghe nhạc. Công suất của loa cũng là 1 yếu tố quan trọng, loa
phải đủ gánh công suất khi ở mức volume nghe rõ tiếng thì thầm đột nhiên tăng vọt
lên bởi 1 tiếng nổ hay đổ vỡ. Thiếu công suất âm thanh sẽ vị vỡ, rè, giá trị thưởng
thức sẽ kém đi nhiều.
III/ Lắp ráp + kết nối HTPC hoàn chỉnh
Phần 1 - Lắp ráp
Việc lắp ráp HTPC được tiến hành giống như 1 PC thông thường, chỉ có điều không
gian trong case loại nằm chật hơn case loại đứng, lại đòi hỏi thông gió tốt nên bạn
phải tính toán và bố trí các quạt định hướng gió lưu thông thật hiệu quả.

Video card 8800GT khá dài, khi cắm vào motherboard sẽ chia toàn bộ không gian
trong case thành 2 khu vực:

1. Khu vực CPU (phía trên):

- quạt 120mm lắp bên hông được cấp nguồn 5V từ đầu PSU (mặc định của quạt này là
12V) nên chạy 1/2 tốc độ, lấy gió mát từ ngoài cấp thẳng vào block của CPU HSF.

- Default của NZXT có 2 quạt 80mm dùng để thổi gió trong case ra đằng sau, quạt
dùng đầu cắm PSU nên luôn chạy full-speed. Tôi thay quạt này bằng 2 quạt 80mm tốt
hơn có cảm biến và cắm trên motherboard để hệ thống có thể tăng giảm tốc độ quạt
theo nhiệt độ. Vì thế, trong hầu hết thời gian, quạt chạy rất êm nhưng vẫn đảm bảo
nhiệt độ ở trong case luôn mát.

- quạt 80mm của CPU được lắp như trên hình, đẩy không khí đi qua heatsink block,
về phía 2 quạt hút phía sau case, như vậy toàn bộ không khí nóng sẽ được 2 quạt hút
này tống ra ngoài.

theo sơ đồ làm mát như trên, có thể thấy tại khu vực này khí nóng được giải phóng
triệt để, tại khu vực này, CPU và 1 mặt của VGA card được làm mát.

2. Khu vực VGA card (phía dưới)


- VGA 8800GT là 1 card đồ họa mạnh, khi hoạt động full-load nó sản sinh ra 1 nhiệt
lượng lớn, trong khi đó, khu vực này lại không có sẵn giải pháp thông khí hiệu quả
nào. Đây là khu vực nóng nhất trong case.

- giải pháp tản nhiệt thứ nhất: lắp 1 quạt 120mm bên hông case tại khu vực này để hút
khí nóng ra ngoài. Cách này không hiệu quả vì quạt 120mm quá xa VGA card, nó
không với tới đượng lượng khí nóng quanh quẩn khu vực gần VGA card. Mặt khác
việc thổi hơi nóng ra bên hông case khi case được đặt trong 1 hộc tủ sẽ làm toàn bộ
hộc tủ nóng lên -> phương án này không tốt.

- giải pháp tản nhiệt thứ hai: lắp 1 quạt PCI để lấy khí nóng đẩy ra sau case. Giải pháp
này tỏ ra hiệu quả hơn, khí nóng trong cả khu vực VGA được hút vào 2 mặt của quạt
PCI và đẩy ra phía sau case. Khi sử dụng giải pháp này, có 1 chú ý nhỏ là lỗ gắn quạt
120mm bên hông case phải được bịt kín để không khí nóng trong khu vực này được
hút ra triệt để. Tôi dùng 1 miếng bìa cứng để che lỗ thoáng này.

- khu vực này cũng là nơi gắn bracket e-sata, việc gắn linh kiện này vào rất đơn giản,
tham khảo:
Hệ thống thông gió cho PSU hoạt động độc lập và tách rời với hoạt động thông gió
bên trong case. PSU hút khí mát mặt trên case, làm mát các linh kiện bên trong PSU,
khí nóng thải ra sẽ được 1 quạt 80mm bên dưới đẩy ra ngoài:
đây cũng là nơi bạn lắp HDD. Nhớ bắt cả 4 vít và siết chặt để nhiệt lượng tỏa ra từ
HDD truyền dễ dàng vào khung thép của case.

Nói chung, việc lắp ráp không quá phức tạp, nhưng đòi hỏi bạn khéo tay 1 chút khi
chạy dây. Nguồn AcBel 550W nhiều dây khủng khiếp với cả lố đầu cắm, tôi phải nhét
dây thừa vào mọi nơi có thể, đồng thời phải bó chặt chúng lại để chừa không gian
thông thoáng.

Phần 2 - Kết nối

1. Kết nối hình ảnh:


Có 3 loại kết nối dành cho video out phổ biến trên HTPC: D-Sub, DVI và HDMI.

Trên các TV LCD thường có 2 loại cổng video input: HDMI và D-sub. Một số LCD
cao cấp có thêm cả cổng DVI:

Theo hình trên: từ trái sang phải là cổng HDMI ghi chữ HDMI, cổng DVI ghi chữ
DIGITAL, cổng D-Sub ghi chữ ANALOG

Câu hỏi đặt ra là: bạn nên dùng kết nối nào cho dàn HTPC của mình?

Một số người quan niệm: cổng HDMI là tiên tiến nhất nên dùng nó là số 1, quan niệm
này là sai lầm. Chuẩn HDMI là chuẩn tích hợp cả tín hiện Video và Audio trên cùng 1
cable, nó được phát triển cho các thiết bị gia dụng, không phải chuyên dùng cho PC.
Theo lý thuyết, cổng HDMI và DVI cùng truyền tín hiệu Video theo dạng digital, có
chất lượng tương đương nhau, còn cổng D-Sub truyền tín hiệu Video theo định dạng
analog.

Trên thực tế, sau khi đã ráp nối nhiều bộ HTPC và làm việc với nhiều nhãn hiệu LCD
khác nhau, tôi rút ra 1 số kinh nghiệm sau:

- Cổng DVI cho tín hiệu đẹp và ổn định hơn cả, không nhiễu, không bóng mờ, không
moire (vân), màu sắc tươi tắn, sâu, text rất sắc nét.

- Cổng HDMI trong 1 số trường hợp không tương thích, một số khác làm việc không
tốt (do lệch phân giải), số còn lại làm việc tốt thì cho kết quả tốt: không nhiễu, không
bóng mờ, không moire (vân), text rất sắc nét, tuy nhiên màu sắc hơi bị bạc do gamma
quá cao, phải dùng soft giảm bớt. Độ sâu màu không tốt lắm.

- Cổng D-Sub: đối với dây kém chất lượng (sợi nhỏ, không có cục chống nhiễu), hình
ảnh hiển thị có thể hơi nhiễu, có bóng mờ hoặc moire. Nếu dùng dây đúng quy cách
và tiếp xúc đầu cắm tốt, hình ảnh lên đẹp, về màu sắc có thể đẹp hơn HDMI, về độ
sắc nét của text thì thua một chút (khó nhận biết nếu nhìn không kỹ).

Như vậy, kết luận chủ quan của tôi rút ra là: DVI ưu tiên hàng đầu, nếu LCD của bạn
có cổng này - đừng bỏ phí. Kế đến là D-Sub, mục đích của chúng ta là xem phim HD,
vì vậy màu sắc hình ảnh quan trọng hơn độ sắc nét của văn bản. Kể cả có xét đến độ
chênh lệch giữa sự sắc nét này thì cũng không đáng kể và rất khó phân biệt. Tuy
nhiên, nếu bạn vẫn thích HDMI cho hợp mốt thì cũng không sao, dù sao thì nó cũng
cho kết quả tốt nếu nó hoạt động bình thường.

Một vấn đề nữa khi nói về chuẩn kết nối hình ảnh: hình thức kết nối nào hỗ trợ chuẩn
cao nhất của HD hiện nay là 1080p? Câu trả lời là tất cả các chuẩn DVI, HDMI, D-
sub đều hỗ trợ độ phân giải của 1080p (native), thậm chí chúng còn hỗ trợ độ phân
giải cao hơn như vậy.

Khi đã xác định hình thức kết nối, bạn chỉ còn công việc cắm dây:

- kết nối DVI: video card phải có DVI out và LCD có DVI in:
. dùng dây DVI-DVI

- kết nối HDMI: video card phải có DVI out hoặc HDMI out
. dùng dây HDMI-HDMI nếu video card của bạn có sẵn cổng HDMI out, hoặc:
. dùng dây DVI-HDMI, hoặc:
. dùng đầu chuyển DVI->HDMI kết hợp với cable HDMI-HDMI:

- kết nối D-Sub:


. dùng dây Dsub-Dsub nếu video card của bạn có sẵn cổng Dsub, hoặc:
. dùng dây DVI-Dsub, hoặc:
. dùng đầu chuyển DVI->Dsub kết hợp với cable Dsub-Dsub
Sau khi kết nối thành công, bạn cần phải chú ý thêm 1 việc nhỏ nữa. Nhiều LCD khi
detect được nguồn phát PC sẽ tự động giảm brightness và contrast xuống để phù hợp
với môi trường làm việc trên PC, điều này sẽ khiến cho phim khi được trình chiếu
thiếu rực rỡ và sinh động như khi chiếu trên đầu máy (khiến 1 số người quy kết đầu
máy chiếu phim đẹp hơn vi tính). Vì vậy, bạn cần chỉnh thông số contrast lên bằng
với mức thông thường. Ngược lại, khi duyệt web hay làm việc trên PC, bạn nên hạ
thông số contrast xuống đến mức tối nhất mà mắt không cảm thấy khó chịu. Việc này
tránh mỏi mắt khi bạn làm việc lâu.

2. Kết nối âm thanh:

- Nếu bạn dùng loa vi tính, chỉ đơn giản gắn các jack của loa vào hệ thống lỗ cắm
3.5mm trên motherboard. Sound HD onboard có chức năng auto-sence nên việc thiết
lập và config khá đơn giản.

- Nếu bạn dùng loa dàn, bạn sẽ dùng dây coaxial hoặc optical để tải âm thanh từ
HTPC vào receiver. Quan sát hình trên, tại cổng SPDIF có cả lỗ cắm coaxial và
optical cho mỗi hình thức tương ứng, thật đơn giản.
Sau khi cắm dây, bạn còn phải qua bước thiết lập phần mềm để hệ thống HTPC phát
đủ tín hiệu ra dàn loa 5.1 (hoặc 7.1). Việc này sẽ được hướng dẫn ở phần sau.
IV/ Cài đặt phần mềm cần thiết - giải mã âm thanh
hình ảnh HD
Để xem HD bằng HTPC, cần các phần mềm sau:
- codec hình ảnh -> decode hình ảnh nén thành tín hiệu video
- codec audio -> decode âm thanh nén AC3/DTS thành tín hiệu audio
- player -> chuyển các tín hiệu video và audio thành tín hiệu hiểu tương thích xuất ra
màn hình

1. Codec hình ảnh:


Hiện nay phổ biến các dạng codec sau:

- CoreAVC: dạng codec này thích hợp cho các máy tính tốc độ thấp, cho chất lượng
hình ảnh tạm được, hoạt động nhẹ nhàng nhưng cái giá phải trả là không can thiệp hay
điều chỉnh được vào phần hình ảnh xuất.

- integrated-codec: codec tích hợp sẵn trong các phần mềm xem video và được tối ưu
cho phần mềm đó. Dạng codec này thì muôn hình muôn vẻ, chất lượng cũng tầm tầm,
được cái rất dễ xài, cài player xong là có (vd: kmplayer, zoomplayer, powerdvd...)

- ffdshow-codec: đây là codec mà tôi muốn nói tới: khả năng tinh chỉnh cực kỳ phong
phú, can thiệp sâu, vắt kiệt sức mạnh CPU và tận dụng khả năng đổ bóng điểm (pixel-
shader) của video card vào việc tối ưu hóa hình ảnh. ffdshow là codec nặng nề nhất,
nhưng nó cũng là codec cho chất lượng hình ảnh cao nhất hiện nay. Phần lớn ffdshow
codec chỉ dùng 1 core của CPU khi hoạt động, chỉ có 1 vài version hỗ trợ cả 2 core
(cái này ít người biết nha)

2. Codec âm thanh:
Cũng như codec hình ảnh, codec âm thanh hiện nay phổ biến: integrated codec và
AC3filter. Tôi dùng AC3filter vì nó dễ sử dụng, nhiều tùy biến và cho chất lượng tốt.

Codec hình ảnh và âm thanh có thể download riêng rẽ hoặc được chứa trong 1 gói
gồm nhiều codec khác nhau, gọi là codecpack. Khi ta install codecpack, các codec
bên trong đó sẽ tự động được cài đặt vào hệ thống và sẵn sàng hoạt động.

1 câu hỏi đặt ra là: codec nào tốt nhất và tại sao lại thế? Theo kinh nghiệm bản thân:

- K-lite codecpack: nổi tiếng nhất, được nhiều người sử dụng nhất, nó bao gồm rất
nhiều codec (có cả coreavc, ffdshow và ac3filter), tuy nhiên điểm yếu của K-lite là
phiên bản codec bên trong đó không được cập nhật lên phiên bản mới nhất thường
xuyên. Bên cạnh đó, nó gộp vào rất nhiều codec mà có khi ta không bao giờ dùng tới.

- CCCP codecpack: có ffdshow và ac3filter, thường xuyên cập nhật 2 codec quan
trọng này nên nó được khá nhiều người tin dùng, bên cạnh đó, nó lược bỏ đi khá
nhiều codec không cần thiết nên nhẹ nhàng hơn K-lite rất nhiều.

- Vista codecpack: đây mới là phiên bản mà tôi muốn nói tới, điểm đặc biệt nhất của
vista codecpack là nó chứa codec ffdshow được tối ưu cho CPU multi-core (đa nhân),
khi hoạt động, tất cả các core đều được chia 1 khối lượng công việc đều nhau nên khi
vào peak-time, khung hình vẫn trơn mượt, bên cạnh đó, nhiệt độ của CPU cũng được
cải thiện rõ rệt. Hiện nay tôi thấy phiên bản Vista codecpack V456 (updated tháng 1-
2008) là hoạt động tuyệt nhất.

3. Player:
Theo thói quen sử dụng, mỗi người thích dùng 1 player khác nhau. Tuy nhiên các
player càng phức tạp thì lại càng hạn chế người ta can thiệp sâu các codec ngoại lai.

Ví dụ:
- PowerDVD có codec riêng, hoạt động khá tốt, nhưng tùy biến của nó mò một lúc là
hết, muốn học thêm để hiểu cũng chả còn gì để mò.
- KM player cũng có codec riêng, cho phép dùng codec ngoài như ffdshow, nhưng nó
chặn hầu hết những thay đổi sâu bên trong codec này, mất hay.
v.v...

Player tôi muốn nói tới là Media Classc Player, rất quen thuộc, rất nhỏ gọn nhưng đầy
sức mạnh.

Tóm lại, phần này khép lại với những phần mềm sau cần được download và cài đặt:

- DirectX 9[/B] phiên bản mới nhất (nov2007)


- Vista Codecs Package (phiên bản v456)
- Media Classic Player (phiên bản 6.4.9.1)

(nếu bạn đã cài đặt bộ codec nào trước đó thì nên gỡ ra trước khi cài codec mới nhá)
V. Tinh chỉnh các thông số để phát huy tối đa sức
mạnh HTPC
Lưu ý:
- trước khi thực hiện bước này, bạn cần chỉnh các thông số trên TV trước như đã đề
cập bên trên: thông số contrast, brightness và cân chỉnh hình ảnh tối ưu. Việc này
được thực hiện bằng remote của TV.

- chắc chắn rằng bạn đã cài phiên bản mới nhất của DirectX, tại thời điểm viết bài,
phiên bản mới nhất là DirectX november, 2007 (đã có link download bên trên, thank
Chiphu)

Thiết lập mặc định khi double-click cho các file HD thì chương trình Media Classic
Player 6.4.9.1 (gọi tắt là MPC) tự động tải: bằng cách
- right-click vào tên file .MKV,
- chọn open with...
- chọn Choose Program...
- trong bảng Open with vừa hiện ra, chọn Media Player Clasic
- đánh dấu vào checkbox: Always use the selected...
- xác nhận OK

Phần 1. Hình ảnh

Khi chạy default, toàn bộ video được xử lý bởi CPU, Video card (GPU) chỉ đóng vai
trò xuất hình ảnh ra màn hình. Nếu chúng ta không can thiệp vào các thông số của
player, codec, filter... chất lượng hình ảnh của HD qua MPC rất tầm thường, thậm chí
xấu hơn các chương trình play HD khác (KMplayer, Jetaudio, PowerDVD...).

Tuy nhiên, khi ta can thiệp vào các thông số của MPC, ffdshow đúng cách kèm theo
việc bật một số hiệu ứng shader, hình ảnh thu được sẽ được nâng lên 1 tầm cao mới
và khó có chương trình player thương mại nào bì kịp. Trong trường hợp này, cả CPU
và GPU được tận dụng trong việc thể hiện hình ảnh xuất. Khả năng xử lý pixel-shader
của GPU là con át chủ bài trong các tác vụ chau chuốt hình ảnh mà tôi sẽ trình bày
sau đây. Vì lý do này, ngay từ đầu tôi đã khuyên bạn nên mua Video-card hỗ trợ pixel
shader 2.0 (hoặc 3.0) và nên chọn dòng Nvidia.

(bắt đầu từ thời điểm này, các screenshot sẽ là thiết lập tối ưu, bạn chỉ việc tham
khảo và thiết lập giống vậy)

1. Thiết lập cho MPC


Right-click, đánh dấu như sau:
Để truy cập vào các bảng thiết lập cấu hình, bạn làm như sau:
- mở 1 film HD bất kỳ, pause.
- nhấn O trên bàn phím hoặc chọn Option trên thanh menu View
Lưu ý:
- "store setting to .ini file" dùng để lưu thiết lập cho những lần dùng sau.
- "process priority above normal" dùng để ưu tiên tài nguyên cho MPC, tránh tình
trạng giật hình, trễ tiếng khi chạy kèm với các ứng dụng khác.
- bỏ chọn "auto load subtitle" để tránh tình trạng nhiều phụ đề được nạp và thể hiện
cùng lúc.
- chọn "VMR9 renderless": kích hoạt chức năng shader của GPU vào việc nâng cấp
chất lượng hình ảnh. Yêu câu GPU hỗ trợ DX9 và Pixel shader 2.0
- chọn "Use texture.. in 3D" và resizer: "Bilinear PS 2" để sử dụng tính năng texture
fill của GPU, đồng thời dùng Pixel Shader 2.0 trong việc resize video.
- bỏ chọn "DTS/AC3" trong "Source filters"
- bỏ chọn "AC3" và "DTS" trong "Transform filters"
-> giao việc decode âm thanh cho filter bên ngoài xử lý
(chức năng decode âm thanh của codec đi kèm bộ MPC không tốt lắm)
- bỏ chọn "Enable build-in audio...", chức năng này có tác dụng khuyếch đại âm
thanh, nhưng nó làm việc kém, gây vỡ âm thanh ở âm lượng lớn.

Trên đây là các thiết lập đối với MPC. Bạn cần đóng MPC lại để các thiết lập này có
tác dụng và được ghi vào file .ini cấu hình. Tiếp theo là các thiết lập cho codec
ffdshow:

2. Thiết lập cho ffdshow:

Kích hoạt: right-click trên màn hình MPC, chọn theo sơ đồ dưới đây:
This image has been resized. Click this bar to view the full image. The original
image is sized 736x791.
Bảng thuộc tính của ffdshow thật hoành tráng:
Thuộc tính nào được đánh dấu vào checkbox sẽ hoạt động khi play film HD.

Giới thiệu vài thành phần:

- Codecs (hình trên): chỉ định loại codec (decoder) xử lý loại media (format) mà MPC
đảm nhận. Chẳng hạn đối với phim HD (format H.264/AVC) thì decoder mang tên
livavcodec sẽ đảm nhiệm vai trò giải mã, tương tự cho các định dạng khác. Sau này,
bạn muốn chỉ định codec nào cho loại định dạng nào thì đây chính là nơi bạn điều
chỉnh.

- OSD: thể hiện các thông tin lên màn hình chính: CPU load, số frame, định dạng, tỉ lệ
khung hình...

- Tray, dialog & paths: thể hiện biểu tượng đặc trưng trên tray bar của window khi
hoạt động, chỉ định đường dẫn chứa codec trong HDD

- Keys & remote: quy định các phím tắt


Đây là phần rất hữu ích khi bạn điều khiển HTPC từ xa bằng remote hoặc bàn phím
không dây. Vì vậy bạn nên enable chức năng này.

- Crop: dùng để cắt xén bớt một vùng màn hình khi chiếu phim, nó cũng dùng để
phóng to 1 phần nào đó của màn hình xem phim

- Deinterlacing: xác định giải thuật khử quét hình xen kẽ, áp dụng cho các định dạng
phim 1080i, mặc định bạn tắt chức năng này, nếu xuất hiện răng cưa khi chiếu phim,
hãy thử bật chức năng này để thấy tác dụng của nó.

- Logoaway: một chức năng hữu hiệu để loại bỏ logo quảng cáo ra khỏi màn hình xem
phim.

- Postprocessing: giải thuật chống tình trạng kẻ ô vuông trong các pha hành động
nhanh, do CPU đảm trách.
Bạn enable chức năng này và thiết lập như trong hình.

Đây là chức năng ngốn tài nguyên CPU, bạn nhớ đánh dấu vào box "Automatic
quality control" để CPU liệu cơm gắp mắm, khi gặp các frame "khó khăn" sử dụng
hết tài nguyên CPU, chức năng này sẽ tự động tắt đến khi hệ thống trở lại bình
thường, nhờ đó khuôn hình video luôn đảm bảo thông suốt, tránh tình trạng giật hình.

- Picture properties: điều chỉnh độ tương phản (contrast), sáng tối (brightness), độ
đậm nhạt (gamma), bảng màu, độ rực màu (saturation)
Đây là chức năng rất quan trọng trong ffdshow, bạn nên làm việc thật cẩn thận trong
thuộc tính này.

Đầu tiên, hãy bật chức năng này bằng cách đánh dấu vào checkbox của nó, sau đó kéo
các thanh trượt tương ứng để quan sát sự thay đổi hình ảnh (trong khi điều chỉnh chức
năng này, hãy cho MPC play 1 bộ phim HD chuẩn, đẹp). Khi điều chỉnh các thanh
trượt, có thể tác dụng chưa thấy ngay tức thời, trong trường hợp đó, hạy nhấn
nút Apply trước khi điều chỉnh tiếp.

Mỗi màn hình sẽ tối ưu với các thông số tinh chỉnh khác nhau nên sẽ không có khuôn
mẫu nào cho thuộc tính này, tuy nhiên điểm chung là bạn đẩy cao giá trị contrast lên
khoảng 150-170, giảm brightness xuống vài đơn vị, đặc biệt, nên giảm gamma xuống
một chút để tăng độ đậm màu. Brightness và Gamma nên hài hòa với nhau, nếu giảm
quá nhiều, hình ảnh sẽ bị mất chi tiết ở vùng tối. Đối với thông số Saturation, đừng
ngần ngại tăng nó lên cao, khoảng 70-80 để màu sắc rực rỡ hơn (tuy nhiên, đừng tham
lam kẻo trông lòe loẹt quá thì lại không đẹp)

Bạn hãy xác định là mất 5 phút cho phần này, điều chỉnh cẩn thận và bạn sẽ thấy kết
quả thật khác biệt, hình ảnh được nâng lên 1 tầm cao mới.

- DeBand: đối với các màn hình cân chỉnh chưa hoàn hảo hoặc bị nhiễu, đây là nơi
bạn sửa chữa vấn đề.

- Levels: chỉnh độ sáng tối cho toàn bộ khung hình, tuy nhiên nếu phần Picture
properties bạn đã làm tốt rồi thì không cần đến phần này.

- Blur & Noise reduction: làm hình ảnh trơn mịn, chống nhiễu hạt, tuy nhiên cái giá
phải trả là độ sắc nét sẽ bị giảm bớt. Đây là chức năng rất hữu hiệu khi xem các cảnh
có nhiều da thịt lộ liễu.

- Sharpen: tăng độ sắc nét hình ảnh, đây là chức năng rất hay, rất đáng quan tâm, tuy
nhiên chúng ta có 1 công cụ cùng chức năng hay hơn mà tôi sẽ đề cập ở phần tiếp
theo, vì vậy ta đành bỏ qua phần này vậy.

- Noise: thêm nhiễu hạt vào phim (tôi tự hỏi ta cần cái chức năng này để làm gì?)

- Resize & aspect: thay đổi kích cỡ và tỉ lệ hình ảnh, áp dụng cho các phim có tỉ lệ
không chuẩn (bị dài hình hay bẹt hình)

- Subtitle: chức năng về phụ đề, tuy nhiên ta không dùng ffdshow để thể hiện phụ đề
nên có thể bỏ qua phần này

- bitmap overlay: thêm biểu tượng hình ảnh (logo) vào 1 góc nào đó trong khuôn hình,
bạn thích cho biểu tượng riêng của mình vào thì enable chức năng này lên.

- grab: chức năng này rất hay, dùng để chụp các screenshot theo 1 serie, sau mỗi đơn
vị thời gian hoặc sau 1 số khung hình thiết lập trước. Cái này ta thường thấy trên
preview 1 film nào đó.

- overlay: lại 1 thuộc tính có chức năng tương tự như thuộc tính Picture properties đã
nói trên (có cần nhiều như thế không nhỉ?)

3. Thiết lập cho Shaders:

Click this bar to view the full image.


Giới thiệu sơ lược:

- sharpen complex: làm tăng độ sắc nét của hình ảnh


- 16-235 -> 0-255: thay đổi bảng màu sử dụng (color range)
- emboss: chả biết là cái gì
- spotlight: hiệu ứng soi đèn
- deinterlace: hiệu ứng khử quét xen kẽ
- invert: đảo màu
- procamp: không biết là gì luôn
- contour, letterbox: chả hiểu để làm gì
- nightvision: hiệu ứng giả lập qua kính nhìn đêm
- wave: hiệu ứng gợn sóng
- sharpen: quan trọng nhất - tăng cường độ sắc nét hình ảnh
- sphere: hiệu ứng nhìn qua kính góc rộng
- grayscale: biến hình ảnh thành đen trắng
- edgesharpen: tăng độ sắc nét cạnh
Tất cả các shader trên đều dùng năng lực Pixel Shader của GPU và không liên quan
đến CPU. Hầu hết chỉ là những shader dùng để nghịch chơi, chỉ duy nhất shader
"sharpen" là có giá trị sử dụng, và cũng chính nó khiến MPC trở thành công cụ play
HD vô địch.

Trước khi sử dụng shader này, bạn cần tối ưu nó bằng cách dùng phần cứng GPU sao
cho phù hợp:

Khởi động trình đơn Edit Shader bằng cách nhấn Ctrl+F9 hoặc chọn trực tiếp trong
menu View của MPC:

- tại scrollbox số 1: chọn shader "sharpen" - đối tượng cần chỉnh


- tại scrollbox số 2: sẽ là 1 danh sách các hình thức sử dụng để áp dụng cho shader
"sharpen".
. Nếu Video card của bạn hỗ trợ Pixel shader 3.0 trở lên, hãy chọn "ps_3_0"
. Nếu Video card của bạn hỗ trợ Pixel shader 2.0, hãy chọn "ps_2_0
- sau khi chọn xong, khu vực 3 phải hiện lên dòng "... succeeded", nếu không, tùy
chọn của bạn chưa thích hợp và sẽ không có hiệu quả.

Trên đây chỉ là gợi ý, nếu muốn bạn có thể chọn từng mục và quan sát hiệu quả của
nó trong phim cụ thể. 2 giá trị cần quan sát khi thử nghiệm là chất lượng cải thiện của
video và mức tiêu thụ tài nguyên CPU:

- thử nghiệm từng giá trị, ghi nhận giá trị cho ra chất lượng hình ảnh cao nhất.
- nếu có nhiều giá trị tại đó chất lượng hình ảnh như nhau thì chọn giá trị đòi hỏi ít tài
nguyên nhất.

Sau khi đã có phương án tối ưu, bạn nhớ enable nó lên (quan sát hình đã post ở trên).

Nếu shader Sharpen không làm hình ảnh cải thiện, có thể do 2 khả năng sau:
- bạn chưa cài đặt directX đúng phiên bản
- Video card của bạn không support

Chú ý: sử dụng hiệu ứng "sharpen" có thể tăng đáng kể độ sắc nét và chi tiết hình ảnh,
bên cạnh đó nó cũng có thể sinh ra nhiễu hạt (noise). Tuy nhiên, nếu bạn ngồi ở vị trí
thưởng thức HD (1 khoảng cách khoảng 2m trước màn hình), hiện tượng nhiễu này
coi như không đáng kể, vì vậy, để đánh giá chất lượng hình ảnh giữa việc có và không
sử dụng sharpen, bạn cần ngồi ở vị trí thưởng thức HD quen thuộc của mình.

Hiệu ứng sharpen có thể áp dụng cho mọi loại media trình chiếu bằng MPC, với DVD
nó cho hình ảnh sắc nét và chi tiết đến gần mức của HD 720p.
Phần 2. Âm thanh

Như đã đề cập ở những phần trước, có nhiều codec giúp giải mã âm thanh, tôi chọn
AC3filter codec vì nó đơn giản, dễ sử dụng và cho chất lượng tốt. Khi cài Vistacodec
pack, AC3filter được tự động cài vào máy và thiết lập trong trạng thái sẵn sàng hoạt
động.

Kích hoạt menu của AC3filter trong MPC:


1. Chỉnh hệ thống loa 5.1: 3 loa front / 2 loa rear / 1 loa sub woofer. Nếu hệ thống loa
của bạn không phải là 5.1, hãy chọn menu tương ứng. Kinh nghiệm cho thấy, đối với
dàn loa 4.1, chọn setting như trên sẽ cho âm thanh hay hơn là chọn "quad chanels"

2. Vì sound ALC883 onboard của DS3P hỗ trợ âm thanh 24bit nên tôi chọn PCM 24,
tuy nhiên nếu bạn gặp tạp âm (tiếng tanh tách nhỏ) thì hạ xuống PCM 16, nếu bạn
thích các setting khác cũng không sao, miễn âm thanh phát ra phù hợp sở thích của
bạn là được.

3. 2 thông số tại đây giống nhau là đẹp nhất, tức là âm thanh vào và ra cùng tính chất,
không bị suy giảm hay mất chi tiết

4. nếu bạn thấy âm thanh quá nhỏ, hãy tăng Gain để khuyếch đại, tuy nhiên, âm thanh
có thể sẽ bị vỡ, rè ở mức âm lượng cao.
Nếu bạn dùng đường analog out, hãy thiết lập như hình, nếu bạn dùng digital out
(coaxial hoặc optical) hãy đánh dấu vào box "Use SPDIF". AC3filter chỉ hỗ trợ 1
trong 2 hình thức trên, nếu dùng analog thì không dùng được SPDIF và ngược lại.
Đây là nơi bạn có thể khắc phục tình trạng lệch tiếng (lệch đều trong cả phim), kéo
thanh trượt timeshift về bên trái hoặc phải tương ứng với tình trạng nhanh tiếng hoặc
trễ tiếng.

Chú ý là chức năng này chỉ có thể dùng để chỉnh lệch tiếng đối với phim vốn bị lỗi
phần âm thanh, còn nếu bạn bị lệch tiếng vì CPU quá yếu không giải mã kịp thì chức
năng này không giúp được gì.

Phần 3. Phụ đề

Xem phim HD thì phụ đề rất quan trọng, phụ đề có nhiều kiểu định dạng khác nhau,
nhưng định dạng mà tôi thích nhất là .srt vì nó đơn giản, dễ chỉnh sửa, dùng unicode,
file nhỏ nhẹ.

Phụ đề có thể được load một cách tự động mỗi khi bạn bật MPC để xem phim. Để
auto-load phụ đề, bạn cần đặt tên phụ đề giống tên phim (có thêm phần phụ để nhận
biết ngôn ngữ). Ví dụ:

- tên phim là: 28.Weeks.Later.2007.720p.HDTV.x264-CtrlHD.mkv


- tên phụ đề Việt ngữ: 28.Weeks.Later.2007.720p.HDTV.x264-CtrlHD.VIE.srt
- tên phụ đề Anh ngữ: 28.Weeks.Later.2007.720p.HDTV.x264-CtrlHD.ENG.srt

đặt tên như vậy, khi bật phim 28weekslater, menu phụ đề sẽ có 2 lựa chọn: VIE cho
tiếng Việt và ENG cho tiếng Anh.

Phụ đề có thể ghi thành file .srt rời bên ngoài (có thể chung thư mục chứa phim hoặc
gom vào 1 nơi cố định) hoặc tích hợp sẵn vào phim. Trong trường hợp nào thì ta cũng
sử dụng chúng bằng cách chọn trong menu phụ đề của MPC, theo hình phía dưới ta
thấy phụ đề tiếng Việt (VIE) đã được nạp, và đây là phụ đề duy nhất của phim đang
chiếu.

Có nhiều cách nạp phụ đề khi xem phim bằng MPC:

1. nạp phụ đề bằng MPC: có thể nạp tự động bằng cách chỉnh trong menu Player của
MPC (đã đề cập bên trên) hoặc nạp tay bằng cách nhấn Ctrl+L (với điều kiện bạn phải
dùng VMR9 cho MPC). Cách này tiện, nhưng không nạp được những phụ đề tích hợp
sẵn trong phim.

2. nạp phụ đề bằng ffdshow: có thể nạp tự động bằng cách chỉnh trong menu Sub của
ffdshow, cách này bất tiện vì phải qua nhiều tầng menu mới can thiệp được các thiết
lập phụ đề.

3. nạp phụ đề bằng DirectVobSub filter (có sẵn khi cài Vistacodec pack): nhiều ưu
điểm nên đây sẽ là lựa chọn của tôi trong tác vụ này.

Lưu ý: tất cả các công cụ trên hoạt động độc lập, có nghĩa là nếu ta enable 2 hay 3
công cụ trên thì ta sẽ có 2 hay 3 phụ đề được hiển thị đồng thời và đè lên nhau. Vậy,
nên tắt 2 công cụ đầu và bật công cụ số 3.

Để truy cập vào các thiết lập của DirectVobSub:


1. đây là tên phụ đề được nạp tự động, ta có thể cưỡng bức filter này nạp 1 phụ đề
khác bằng cách nhấn nút Open bên cạnh

2. chỉnh Override placement như trên để thay đổi vị trí phụ đề trên phim, tôi chỉnh hạ
thấp phụ đề xuống 1 chút để nó nằm trên băng đen phía dưới màn hình, tránh nó che
vào phần hình ảnh của phim đang chiếu.

Để chỉnh font chữ, cỡ chữ, màu chữ của phụ đề, ta thiết lập trong mục Text settings
(nhấn vào ô có chữ Arial). Trước khi thiết lập hãy pause bộ phim đang chiếu lại. Tôi
thường dùng font Arial, màu chữ vàng đậm (default là màu trắng)

Các setting tiếp theo thiết lập như các hình sau:
Đây là nơi chỉnh nhanh nhằm khắc phục tình trạng lệch phụ đề:

1. lệch tuyến tính: nhập vào thời gian phụ đề bị lệch so với phim tính bằng
milisecond, nếu phụ đề chậm hơn phim thì nhập số dương, nhanh hơn thì dùng số âm.

2. lệch giãn đều: độ dài thời lượng của phụ đề không trùng với thời lượng phim. Nhập
tổng thời lượng phụ đề vào ô bên trái và thời lượng tương ứng của phim ứng với phụ
đề ở ô bên phải.

Nếu phụ đề lệch giãn không đều thì ta đành phải edit phụ đề theo đoạn bằng tay,
chương trình này không giúp được gì.
Đây là nơi DirectVobSub tìm kiếm phụ đề khi chiếu phim. Bạn có thể lưu phụ đề
cùng thư mục với film hoặc gom chúng lại 1 thư mục riêng rồi add thư mục đó vào
bảng trên.

VI. Cách chọn phim HD:


Phim HD - mục đích của việc lắp HTPC này chính xác phải gọi là HD rip. Hiện nay
phim HD được lưu trữ bằng 2 định dạng phổ biến là HD-DVD và Blu-ray. HD-DVD
vừa mới bị thông báo khai tử, như vậy từ giờ trở đi, phim HD sẽ được lưu trên Blu-
ray.

Phim HD gốc có dung lượng > 20GB, nếu lưu trữ định dạng này bằng HDD thì quả là
ác mộng, thật may mắn là định dạng HD rip ra đời đã kéo dung lượng của phim HD
xuống còn khoảng 4.3 - 8.6 GB (chứa vừa trong 1 hoặc 2 DVD thông thường) với
chất lượng gần như tương đương nhờ vào giải thuật nén tiên tiến H264/X264

Phim HD rip (từ giờ gọi tắt là phim HD) có chất lượng không đồng đều, giống như
DVD trên thị trường VN vậy, đủ các loại. Các file phim HDrip ngoài tên phim còn
chứa rất nhiều thông tin khác giúp bạn đánh giá sơ qua chất lượng của chúng. Ví dụ 1
file HDrip có tên:

Harry.Potter.and.the.Order.of.the.Phoenix.2007.720 p.BluRay.DTS.x264-
ESiR.mkv

- Tên phim: Harry.Potter.and.the.Order.of.the.Phoenix


- sản xuất: năm 2007
- độ phân giải: 720p
- source (nguồn gốc): BluRay
- âm thanh: chuẩn DTS (5.1)
- chuẩn nén: X264
- team rip: ESiR
- đóng gói: định dạng matroska .mkv

Chất lượng của phim HD được quyết định bởi các yếu tố sau:

1. Source phim HD gốc: chất lượng sắp theo thứ tự giảm dần

- Blu ray hoặc HDdvd phát hành chính thức, được chuyển sang định dạng HD-rip
bằng phần mềm chuyên dụng cho chất lượng tốt nhất

- Blu-ray+ là chuẩn mới nhất của Blu-ray, hiện nay chưa crack được nên phải chuyển
sang HD rip qua 2 bước: capture từ đầu phát vào PC, sau đó chuyển sang định dạng
HD rip. Trường hợp này không tốt bằng trường hợp trên, nhưng chất lượng cũng khá
ổn. Hiện nay phim Die Hard 4.0 và Sunshine được thực hiện theo kiểu này.

- source là HD rip định dạng này được convert sang định dạng khác

- source là nguồn phim chiếu trên cable HDTV được capture và convert sang HDrip,
hình thức này thường để lại 1 logo nhỏ của đài phát trên phim.

- source là DVD rồi upscale lên HD, đây là trường hợp tệ nhất nhưng không thiếu trên
trị trường HD hiện nay. Tuy mang danh HD nhưng thực chất chỉ tương đương DVD.
Ai tinh tế nhìn biết liền.

2. Bit-rate, độ phân giải:

- Bit-rate: là lượng dữ liệu chuyển từ file film lên CPU trong 1 giây để xử lý giải mã
thành hình ảnh và âm thanh. Bit-rate càng cao phim càng đẹp, âm thanh càng hay
nhưng cũng đồng nghĩa với việc CPU phải giải quyết càng nhiều công việc.

- Độ phân giải: gồm 1080i, 1080p và 720p. Độ phân giải của phim HD tính bằng
chiều ngang (1920 đối với 1080p/i) hoặc 1280 (đối với 720p) nhân với chiều dọc
(biến đổi tùy theo phim) của diện tích hình ảnh (không tính phần băng đen). Ví dụ:

.1080i/p ở tỉ lệ 16:9 có độ phân giải 1920x1080 ~ 2.01 MPx (megapixel)


.1080i/p ở tỉ lệ 2.39:1 có độ phân giải 1920x803 ~ 1.54 MPx
.720p ở tỉ lệ 16:9 có độ phân giải 1280x720 ~ 0.92 MPx
.720p ở tỉ lệ 2.39:1 có độ phân giải 1280x536 ~ 0.69 MPx

Rõ ràng là trên lý thuyết 1080p cho hình ảnh chi tiết hơn 720p gấp đôi. Tuy nhiên,
trên thực tế sự chênh lệch này khó phân biệt bằng mắt thường trên cả TV 720p (HD
ready) và 1080p (Full HD) hiện nay:

- đối với TV 720p, việc thể hiện 1080p cũng chỉ cho độ chi tiết ngang với 720p vì đó
là giới hạn phân giải của panel
- đối với TV 1080p kích cỡ 46" trở xuống thì ở khoảng cách 2.5m (khoảng cách xem
phim đảm bảo) cũng rất khó phân biệt sự khác biệt vì tại vị trí này kích cỡ pixel quá
nhỏ để có thể nhận biết bằng mắt thường. Tôi cho rằng, ưu thế của 1080p chỉ có thể
nhận biết bằng mắt thường dễ dàng khi màn hình > 60", lúc ấy phim 720p bắt đầu có
hiện tượng rạn hình đủ để nhận biết bằng mắt thường.

Tham khảo thêm: màn ảnh rộng ngoài rạp có kích thước lớn gấp vài trăm lần LCD
full HD nhưng có độ phân giải (quy đổi) chỉ gấp 5 lần 1080p. Điều đó cho thấy yêu
cầu tốc độ tăng diện tích màn hình tăng gấp nhiều lần yêu cầu tăng độ phân giải với
chất lượng hình ảnh tương đương.

Mối tương quan giữa bit-rate, độ phân giải với chất lượng HD:

- Xét 1 phim HD 720p @ 2.39:1 (độ phân giải của nó là 0.69 MPx) có bit-rate hình
ảnh là 6000 Kbps -> hình ảnh đẹp

- Nếu cũng là phim này nhưng là bản HD 1080p @ 2.39:1 (độ phân giải là 1.54 MPx -
gấp 2.23 lần trường hợp trên) thì bit-rate yêu cầu để có chất lượng hình ảnh tương ứng
phải đạt được là 6000*2.23=13380 Kbps. Đây là 1 con số tương đối lớn nên nó
thường bị cắt xén bớt để hạ thấp dung lượng file.

Từ đây rút ra, nếu bit-rate của phim 1080p thấp hơn 13380 một cách đáng kể, có thể
phim sẽ không đẹp bằng bản 720p

Nói dài dòng như ở trên cuối cùng cũng chỉ kết lại vài vấn đề sau:
- bit-rate quan trọng hơn độ phân giải, như vậy 1 phim 720p cũng có thể đánh gục
phim 1080p về chất lượng.
- 1080p chiếu trên LCD 720p thì cũng chỉ thể hiện 720p
- 1080p chiếu trên LCD full HD cỡ nhỏ không cho khác biệt đáng kể so với 720p
ngay cả khi tương quan bit-rate của chúng là công bằng.

Nhìn vào dung lượng phim có thể thấy được phần nào chất lượng phim thông qua bit-
rate và độ phân giải:

1 phim chuẩn (có độ dài dưới 110 phút), độ phân giải 720p, âm thanh AC3 thì nên có
dung lượng ~ 4.37 GB (1 DVD5), nếu thay âm thanh AC3 bằng âm thanh DTS, dung
lượng của phim nên là 6.2 GB (1.5 DVD5). Nếu phim có DTS mà dung lượng vẫn
trong 1 DVD5 thì một ít chất lượng hình ảnh phải bị hy sinh.

Phim có độ phân giải 1080p thì nên có dung lượng gấp 2.3 lần phim 720p để đảm bảo
chất lượng tương ứng.

Nếu độ dài của phim lớn hơn 110 phút thì dung lượng của phim phải tăng tương ứng.
Ví dụ các phim Terminator 2, King Kong, The Matrix, Lord of the Rings... mà có
dung lượng dưới 8GB thì chất lượng không đảm bảo tiêu chuẩn HD chân chính.

3. Team rip: xếp theo thứ tự chất lượng giảm dần

Team rip là tên của 1 cá nhân hay 1 nhóm thực hiện việc chuyển source thành HDrip.
Hiện nay có nhiều nhóm thực hiện công việc này, tuy nhiên có những nhóm cho chất
lượng trội hơn những nhóm còn lại do họ có điều kiện máy móc tốt hơn, nhiều kinh
nghiệm hơn, giỏi hơn...

- Đầu bảng phải kể đến CtrlHD và ESIR: chất lượng HDrip cực tốt và đồng đều.
HDrip mang tên nhóm này thậm chí khó có thể phân biệt với source. CtrlHD thường
có thói quen rip 1080 nên file lớn, ESIR bình dân hơn, rip 720p nên phim của họ
thường chỉ ở dung lượng 1 DVD5.

- Kế đến là THOR, iLL với chất lượng rất tốt, có thể ngang ngửa với 2 nhóm trên
nhưng họ ít xuất hiện nên sản phẩm của họ hơi hiếm. Nghe nói THOR là tiền thân của
ESIR.

- 1 team rip khá đặc biệt là SEPTIC, nhóm này có tốc độ ra phim nhanh nhất, hầu như
mọi phim mới xuất hiện, còn nóng hổi đều bắt đầu bằng tên của nhóm này. Tuy nhiên
chất lượng của họ không đồng đều, có phim chất lượng cao nhưng có phim chất lượng
chỉ đạt loại khá.

- REFiNED, OAR, C100, DON là những teamrip cho ra những sản phẩm tốt đến rất
tốt.

- tiếp theo là 1 số teamrip có danh phận khác: SiNNERS, IMF, HV... cho chất lượng
từ khá đến rất tốt tùy theo phim

- xếp cuối là các phim không mang tên teamrip nào, do người không chuyên thực
hiện, đây là những phim có chất lượng may rủi, có phim rất đẹp, nhưng cũng có phim
chất lượng tệ, thậm chí có phim upscale từ source chất lượng thấp.

4. Phụ đề

Nhân tố này không quyết định chất lượng của phim HD nhưng nó lại là nhân tố rất
quan trọng trong việc thưởng thức phim.

Rõ ràng là 1 phim HD với đầy đủ phụ đề Việt ngữ kèm theo sẽ hấp dẫn (và có giá trị)
hơn rất nhiều so với chỉ có phụ đề Anh hoặc tệ hơn là hoàn toàn không có phụ đề.

Hiện nay phụ đề cho phim HD được làm thủ công: trích rút từ DVD, download trên
mạng hoặc tự dịch... sau đó đồng bộ hóa cho khớp với lời thoại của phim.

Làm phụ đề Việt cho phim mất công hơn nhiều so với việc sở hữu được phim đó, vì
thế, mỗi phim HD có kèm phụ đề hoàn chỉnh là 1 tàn sản quý của người sở hữu.

Tại SG có nhóm HD-Saigon, đã Việt hóa được 70% kho phim của mình và vẫn đang
tiếp tục tiến hành công việc này.
VII. Tổng kết
1. Mua HTPC thế nào?

Sau khi nói đã đời về HTPC với lại config các kiểu, có thể nhiều bạn đọc kết lại 1
câu: rồi, vậy tổng chi phí là bao nhiêu, thích rồi đấy.

Có nhiều lựa chọn cho 1 bộ HTPC, tôi xin trình bày theo cách đầu tư rẻ nhất:

- CPU Intel 2140 ~ 69$


- Main tầm tầm, có khả năng OC ~ 70$
- Ram 1GB ~ 24$
- Vga Geforce 7200GS ~ 43$
- PSU Acbel E ~ 25$
- Case + Key + mouse ~ 25$

Tổng cộng: 256$ ~ 4.1 triệu đồng (rẻ quá phải không bạn), tất nhiên bạn phải bỏ
thêm tiền để mua HDD, nhưng cái này tùy khả năng kinh tế của mỗi người mà mua
HDD lớn hay nhỏ.

Với cầu hình này, HPTC có thể làm được các việc sau:
- khi OC lên 2.4G (100% possible) nó có thể chơi tốt các định dạng HDrip 720p và
1080p
- chơi tốt 720p ở thiết lập cao nhất, còn 1080p có thể thiết lập chất lượng trung bình
hoặc cao tùy phim
- xem phim dvd, nghe nhạc... tốt
- làm việc, duyệt web... tốt

Mở rộng, nâng cấp:

- Nếu bạn không thích hoặc không muốn OC, để có tốc độ 2.4G, bạn cần đổi sang
CPU E4600 với số tiền bù thêm là: 80$

- Nếu bạn cần trang trí phòng khách, bạn nên đổi case tiêu chuẩn thành case nằm
HTPC, số tiền cần cho việc nâng cấp lên case NZXT Duet (case trong bài viết) là: 50$

- Nếu bạn có nhu cầu chơi game, bạn nên đổi video card bằng loại mạnh hơn, tùy nhu
cầu và thể loại game, mức đầu tư nâng cấp vào khoảng 100-250$

- Nếu bạn cần âm thanh hay hơn, hãy đầu tư 1 sound card chất lượng, giá tiền nâng
cấp là: 100$

- Nếu bạn chạy các ứng dụng nặng (biên tập video, biên tập hình ảnh, thiết kế
cad/cam...) bạn cần nâng cấp thêm 1GB ram nữa, số tiền thêm vào là 24$

- Nếu bạn cần remote điều khiển từ xa, hãy mua 1 cái. Đồ cấp thấp có giá khoảng 10$,
đồ trung cấp 50$, đồ cao cấp hơn 150$

- Nếu bạn cần bàn phím, chuột không dây, hãy bắt đầu bằng 1 bộ logitec giá 45$,
muốn xịn hơn? có liền!

Có nhiều thứ có thể nâng cấp khác mà tôi không thể liệt kê ra hết được. Nói chung thì
không có giá trần, bạn có bao nhiêu thì nâng cấp bấy nhiêu, càng nhiều tiền thì càng
xịn.

Nói chung, khó có 1 công thức chung cho việc nâng cấp, nhưng chắc chắn rằng, với
mỗi số tiền nâng cấp xác định, luôn tồn tại một phương án hiệu quả hơn những
phương án còn lại. Người có kinh nghiệm về PC là người chỉ ra được phương án tối
ưu đó. Vì vậy, nếu có nhu cầu nâng cấp, hãy hỏi người có kinh nghiệm. Nếu bạn chưa
đủ kinh nghiệm và muốn tự làm, cũng tốt thôi, người ta sẽ nhớ những bài học lâu hơn
nếu phải đánh đổi với 1 cái giá nào đó.

2. Mua phim HD thế nào?

HTPC nói trên hoàn toàn có thể chơi được các đĩa blu-ray hoặc hd-dvd trên thị trường
nếu có đầu đọc thích hợp. Tuy nhiên cách đầu tư này rất tốn kém và kể cả có tiền
cũng chưa chắc đã mua được đĩa để xem.

HTPC được lắp ráp là để chơi các định dạng HDrip, hình thức này rẻ tiền, tiện lợi hơn
rất nhiều. Vậy HDrip ở đâu mà có:

- Tự làm:
. bạn có thể tự download HDrip trên mạng, tùy vào tốc độ đường truyền và các nhân
tố khác mà bạn có thể down được 1 phim trong khoảng 6h cho đến cả tuần.
. Sau đó, bạn có thể lấy phụ đề Việt ngữ bằng cách download (nếu có), hoặc trích rút
từ 1 DVD có sẵn... và synchronizes với phim HDrip (nếu bạn kiên trì + biết cách
làm).

Cách này miễn phí nhưng phải đóng tiền internet, tiền điện download, tiền khấu hao
máy móc và đương nhiên bạn phải thông thạo cách làm nữa. Đi theo cách này phải
kiên trì.

- Đi xin: nếu bạn có thể xin được HDrip từ ai đó thì thật tiện, chỉ cần mang HDD đến
và a-lê-hấp... xong phim!

Cách này miễn phí nhưng dính vào ơn nghĩa, nguồn phim bị phụ thuộc vì hiếm khi 1
người có thể lưu được tất cả số phim HD hiện có, vì thế chắc chắn sẽ có nhiều phim
bạn thích mà người ta lại không có. Dù sao thì cũng là đi xin mà, đòi hỏi chi nữa?

- Đi mua: có 1 số người sưu tập HD rồi bán lại cho những ai có nhu cầu. Giá thì mỗi
người 1 kiểu nhưng phổ biến là 4000-5000 vnđ cho 1 phim 4GB (1 phim 720 chuẩn).
Như vậy mua HD vẫn rẻ hơn nhiều so với DVD và rẻ hơn rất nhiều so với DVD9.

Cách này nhanh, hiệu quả nhưng lại mất tiền. Nhưng dù sao thì đã chơi đến HD thì bỏ
ra 400k cho 100 phim cũng chẳng phải điều gì to tát lắm. Khi dùng cách này, bạn nên
tham khảo kỹ phần hướng dẫn chọn lựa phim HD nha, vì nguồn HD đa dạng phong
phú, vàng thau lẫn lộn, cả xấu cả đẹp đủ cả. Thêm nữa: nếu bạn cần phụ đề tiếng Việt
thì chú ý hỏi người bán trước nha. Không như DVD bán đại trà luôn có tiếng Việt
kèm theo, HD phải làm phụ đề thủ công nên không phải ai cũng có.
Xin kết bài với 1 bộ HTPC mà tôi mới hoàn thành, ghép với receiver + loa gia dụng
5.1:

Bộ âm thanh này cũng chỉ là hàng tầm tầm, nhưng thực sự chất lượng vượt trội so với
loa vi tính, đây sẽ là hướng đầu tư đúng đắn với những người có điều kiện.

Xin tạm kết thúc bài viết tại đây. Rất mong các bạn nhiệt tình cho ý kiến thảo luận và
chỉ giáo. Mọi thắc mắc riêng các bạn có thể PM hoặc gọi trực tiếp cho tôi:
0903.669.349

Xin chân thành cảm ơn!


Ngày 25/2/2008
Chip - Hội HDSaigon
Bác Chip chưa làm bài hướng dẫn Best Configuration trên K-Lite Codec nhỉ!

Hôm qua vừa Test xong dàn HTPC "giả lập", bằng con Vaio SZ660N/C & Samsung
R7, configure MPC theo hướng dẫn của bác:
- Kết nối qua cổng VGA
- File download từ microsoft.com:
+ file 720: hình ảnh nhỉnh hơn DVD chất lượng cao,
+ file 1080: hình ảnh đẹp hơn rõ so với file 720.
Note: 3 thành viên gia đình so sánh độc lập với nhau(!).

Đúng là tùy theo cảm nhận của mỗi người, nhưng theo mình full HD vẫn đẹp hơn dù
thể hiện trên màn hìn < 40" ==> Mình vẫn chọn full HD (Cuối tuần này đi lấy con
Samsung F81 full HD thôi).

Cám ơn bác Chip hướng dẫn quá nhiệt tình và chi tiết.

You might also like