Professional Documents
Culture Documents
Dòng
điện xoay chiều thường được tạo ra từ các máy phát điện xoay chiều hoặc được biến đổi
từ nguồn điện một chiều bởi một mạch điện tử thường gọi là bộ nghịch lưu dùng các
Thyristor. Trong kỹ thuật nguồn xoay chiều được ký hiệu là AC (viết tắt của Alternating
Current) hoặc ký hiệu bởi hình ~ (dấu ngã - hình sin).
Trong mạch điện điện tử, sóng sin được dùng để ám chỉ Điện xoay chiều đặc trên những
linh kiện điện tử vì sóng Sin là một dạng sóng tuần hoàn điều hòa
V(t) = V0 sin(ωt + θ)
V0 Biên độ (điện áp đỉnh)
ω vận tốc góc
t thời gian
θ pha ban đầu
Dòng điện xoay chiều là dòng điện có chiều và giá trị biến đổi theo thời gian, những
thay đổi này thường tuần hoàn theo một chu kỳ nhất định.
Ở trên là các dòng điện xoay chiều hình sin, xung vuông và xung nhọn.
F=1/T
Pha của dòng điện xoay chiều :
Nói đến pha của dòng xoay chiều ta thường nói tới sự so sánh giữa 2 dòng điện xoay
chiều có cùng tần số .
* Hai dòng điện xoay chiều cùng pha là hai dòng điện có các thời điểm điện áp cùng tăng
và cùng giảm như nhau:
* Hai dòng điện xoay chiều lệch pha : là hai dòng điện có các thời điểm điện áp tăng
giảm lệch nhau .
* Hai dòng điện xoay chiều ngược pha : là hai dòng điện lệch pha 180 độ, khi dòng điện
này tăng thì dòng điện kia giảm và ngược lại.
P = U.I.cosα
• Trong đó U : là điện áp
• I là dòng điện
• α là góc lệch pha giữa U và I
=> Nếu dòng xoay chiều đi qua điện trở thì độ lệch pha gữa U và I là α = 0 khi đó
cosα = 1 và P = U.I
=> Nếu dòng xoay chiều đi qua cuộn dây hoặc tụ điện thì độ lệch pha giữa U và I là +90
độ hoặc -90độ, khi đó cosα = 0 và P = 0 ( công xuất của dòng điện xoay chiều khi đi qua
tụ điện hoặc cuộn dây là = 0 )
* Dòng xoay chiều đi qua tụ sẽ bị tụ cản lại với một trở kháng gọi là Zc, và Zc được tính
bởi công thức
Zc = 1/ ( 2 x 3,14 x F x C )
Công thức trên cho thấy dung kháng của tụ điện tỷ lệ nghịch với tần số dòng xoay chiều
(nghĩa là tần số càng cao càng đi qua tụ dễ dàng) và tỷ lệ nghịc với điện dung của tụ
( nghĩa là tụ có điện dung càng lớn thì dòng xoay chiều đi qua càng dễ dàng)
=> Dòng một chiều là dòng có tần số F = 0 do đó Zc = ∞ vì vậy dòng một chiều không
đi qua được tụ.
ZL = 2 x 3,14 x F x L
Từ công thức trên ta thấy, cảm kháng của cuộn dây tỷ lệ thuận với tần số và hệ số tự cảm
của cuộn dây, tần số càng cao thì đi qua cuộn dây càng khó khăn => tính chất này của
cuộn dây ngược với tụ điện.
=> Với dòng một chiều thì ZL của cuộn dây = 0 ohm, dó đó dòng một chiều đi qua cuộn
dây chỉ chịu tác dụng của điện trở thuần R mà thôi ( trở thuần của cuộn dây là điện trở đo
được bằng đồng hồ vạn năng ), nếu trở thuần của cuộn dây khá nhỏ thì dòng một chiều
qua cuộn dây sẽ bị đoản mạch.
* Dòng điện xoay chiều đi qua cuộn dây thì dòng điện bị chậm pha so với điện áp 90 độ
nghĩa là điện áp tăng nhanh hơn dòng điện khi qua cuộn dây .
Dòng xoay chiều có dòng điện chậm
pha hơn điện áp 90 độ khi đi qua cuộn dây
=>> Do tính chất lệch pha giữa dòng điện và điện áp khi đi qua tụ điện và cuộn dây, nên
ta không áp dụng được định luật Ohm vào mạch điện xoay chiều khi có sự tham gia của
L và C được.
=>> Về công xuất thì dòng xoay chiều không sinh công khi chúng đi qua L và C mặc dù
có U > 0 và I >0.
4. Tổng hợp hai dòng điện xoay chiều trên cùng một mạch điện
* Trên cùng một mạch điện , nếu xuất hiện hai dòng điện xoay chiều cùng pha thì biên độ
điện áp sẽ bằng tổng hai điện áp thành phần.
* Nếu trên cùng một mạch điện , nếu xuất hiện hai dòng điện xoay chiều ngược pha thì
biên độ điện áp sẽ bằng hiệu hai điện áp thành phần.
a. Định nghĩa
- Dòng điện xoay chiều là dòng điện có cường độ biến thiên điều hòa theo thời gian (theo
hàm cos hay sin của thời gian)
b. Biểu thức
Trong đó:
• i: giá trị cường độ dòng điện xoay chiều tức thời, đơn vị là (A)
• I0 > 0: giá trị cường độ dòng điện cực đại của dòng điện xoay chiều
• ω, φi : là các hằng số.
• ω > 0 là tần số góc
• (ωt + φi) : pha tại thời điểm t
• φi : Pha ban đầu của dòng điện
c. Các đại lượng đặc trưng
● Chu kì:
● Tần số:
Cho khung dây dẫn có diện tích S gồm có N vòng dây quay đều với vận tốc góc ω xung
quanh trục đối xứng x’x trong từ trường đều có . Tại t = 0 giả sử . Sau
khoảng thời t, quay được một góc ωt. Từ thông gởi qua khung là φ = NBScosωt (Wb).
Đặt φ0 = NBS => φ = φ0cosωt, φ0 được gọi là từ thông cực đại. Theo hiện tượng cảm ứng
điện từ trong khung hình thành suất điện động cảm ứng có biểu thức e = -φ' = ωNBSsinωt
Đặt:
Vậy : suất điện động trong khung dây biến thiên tuần hoàn với tần số góc ω và chậm pha
hơn từ thông góc π/2. Nếu mạch ngoài kín thì trong mạch sẽ có dòng điện, hiệu điện thế
gây ra ở mạch ngoài cũng biến thiên điều hòa: u = U0cos(ωt + φu) (V)
Đơn vị : S (m2), φ (Wb)- Webe, B(T) – Testla, N (vòng), ω (rad/s). e (V)…
Đặt φ = φu - φi , được gọi là độ lệch pha của hiệu điện thế và dòng điện trong mạch
Nếu φ > 0 thi khi đó hiệu điện thế nhanh pha hơn dòng điện hay dòng điện chậm pha hơn
hiệu điện thế
Nếu φ > 0 thi khi đó hiệu điện thế chậm pha hơn dòng điện hay dòng điện nhanh pha hơn
hiệu điện thế
Cho dòng điện xoay chiều i = I0cos(ωt + φ) chạy qua R, công suất tức thời tiêu thụ trong
R
p = Ri2 =
Giá trị trung bình của p trong 1 chu kì:
Kết quả tính toán, giá trị trung bình của công suất trong 1 chu kì (công suất trung bình):
Cho:
I được gọi là giá trị hiệu dụng của cường độ dòng điện xoay chiều hay cường độ hiệu
dụng
Tương tự ta cũng có hiệu điện thế hiệu dụng và suất điện động hiệu dụng là:
Ngoài ra, đối với dòng điện xoay chiều, các đại lượng như hiệu điện thế, suất điện động,
cường độ điện trường, … cũng là hàm số sin hay cosin của thời gian, với các đại lượng
này
Ví dụ 1: Dòng điện chạy qua đoạn mạch xoay chiều có dạng i = 2cos(100πt) (A), hiệu
điện thế giữa hai đầu đoạn mạch có giá trị hiệu dụng là 12V, và sớm pha π/3 so với dòng
điện.
a. Tính chu kỳ, tần số của dòng điện
b. Tính giá trị hiệu dụng của dòng điện trong mạch
c. Tính giá trị tức thời của dòng điện ở thời điểm t = 0,5 (s)
d. Trong một giây dòng điện đổi chiều bao nhiêu lần
e. Biểu thức của hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch là
b. Giá trị hiệu dụng của dòng điện trong mạch là:
c. Tại thời điểm t = 0,5 (s) thì i = 2cos(100π.0,5) = 0
Vậy tại t = 0,5s thì i = 0
d. Từ câu b ta có f = 50 (Hz), tức là trong một giây thì dòng điện thực hiện được 50 dao
động. Do mỗi dao động dòng điện đổi chiều hai lần nên trong một giây dòng điện đổi
chiều 100 lần.
e. Do hiệu điện thế sớm pha so với dòng điện nên có:
Hiệu điện thế cực đại là:
Biểu thức của hiệu điện thế hai đầu mạch điện là:
* Nhận xét : Trong trường hợp tổng quát thì số lần mà dòng điện đổi chiều trong 1(s) là
2f.
Ví dụ 2: Một mạch điện xoay chiều gồm một điện trở R = 50Ω, dòng điện qua mạch có
biểu thức
a. Viết biểu thức hiệu điện thế hai đầu mạch điện biết rằng hiệu điện thế hiệu dụng là
a. Ta có:
Ví dụ 3 : Một khung dây dẫn có diện tích S = 50cm2 gồm 150 vòng dây quay đều với vận
tốc 3000 vòng/phút trong một từ trường đều có cảm ứng từ vuông góc trục quay của
khung và có độ lớn B = 0,002T. Tính:
a. Từ thông cực đại gửi qua khung
b. Suất điện động cực đại
Tóm tắt:
N = 150 vòng
B = 0,002T
ω = 3000 vòng/phút = 100π (rad/s)
a. Từ thông qua khung là φ = NBScosωt => từ thông cực đại là:
Ví dụ 4: Một khung dây dẹt hình chữ nhật gồm 500 vòng dây, diện tích mỗi vòng dây là
53,5 cm2, quay đều với tốc độ góc là 3000 vòng/phút quanh trục xx’ trong một từ trường
đều có B = 0,02T và đường cảm ứng từ vuông góc với trục quay xx’. Tính suất điện động
hiệu dụng của suất điện động xuất hiện trong khung
Bài 1 : Một khung dây hình chữ nhật, kích thước 40cm x 60cm, gồm 200 vòng dây, được
đặt trong một từ trường đều có cảm ứng từ 0,2T. Trục đối xứng của khung dây vuông góc
với từ trường. Khung dây quay quanh trục đối xứng đó với vận tốc 120vòng/phút.
a. Tính tần số của suất điện động
b. Chọn thời điểm t = 0 là lúc mặt phẳng khung dây vuông góc với đường cảm ứng từ.
Viết biểu thức suất điện động cảm ứng trong khung dây
c. Suất điện động tại t = 5s kể từ thời điểm ban đầu có giá trị nào?
d. Nếu bỏ qua điện trở của khung dây thì hiệu điện thế hai đầu khung
Xét một vật chuyển động tròn đều trên đường tròn có bán kính A và tốc độ
góc là ω. Tại thời điểm ban đầu chất điểm ở vị trí điểm M0 và tạo với trục ngang một góc
φ. Tại thời điểm t chất điểm ở vị trí điểm M và góc tạo với trục ngang là (ωt + φ). Khi đó
hình chiếu của điểm M xuống Trục ngang là OP có độ dài đại số .
Khi đó ta nói hình chiếu của một chất điểm chuyển động tròn đều là một dao động điều
hòa.
* Chú ý : Úng dụng của hình chiếu chuyển động tròn đều vào dao động điều hòa là một
công cụ rất mạnh" trong các dạng bài toán liên quan đến quãng đường và thời gian
trong dao động điều hòa. Không chỉ giới hạn trong phạm vi của chương Dao động cơ
học này mà ở các chương về Dao dộng điện từ hay Dòng điện xoay chiều chúng ta cũng
sẽ gặp lại ứng dụng của nó. Và việc hiểu để áp dụng được là một yêu cầu cần thiết và
giúp chúng ta giải quyết nhanh các bài toán.
Dạng 1: Tìm khoảng thời gian ngắn nhất để vật đi từ vị trí có li độ x1 đến x2
Cách giải : Chúng ta sử dụng ứng dụng của hình chiếu dao động điều hòa vào chuyển
động tròn đều. Các bước thực hiện như sau :
* Ví dụ điển hình :
Ví dụ 1 : Một vật dao động điều hòa với chu kỳ T = 8s, tính thời gian ngắn nhất vật đi từ
Ví dụ 2 :
Một vật dao động điều hòa với chu kỳ T và biên độ là A. Tìm thời gian ngắn nhất mà vật
đi từ vị trí:
c. đến vị trí x = A.
a.
b.
c.
NHẬN XÉT : 3 Trường hợp trên là những trường hợp phổ biến nhất trong các kỳ thi và
hầu như các bài toán lớn hơn thì biến đổi đều đưa về 3 trường hợp trên. Từ đó chúng ta
cần ghi nhớ công thức:
Khi vật đi từ vị trí cân bằng đến vị trí x = A hoặc x = -A và ngược lại thì
Khi vật đi từ vị trí cân bằng đến vị trí hoặc và ngược lại thì
Khi vật đi từ vị trí đến vị trí x = A hoặc đến x = -A và ngược lại thì
Dạng 2: Tìm quãng đường vật đi được từ thời điểm t1 đến t2.
Cách giải : Xác định vị trí và chiều chuyển động của vật dựa vào việc giải các phương
trình lượng giác sau:
- Quãng đường đi được trong thời gian n.T + T/2 + T/4 là S1 = n.4A+ 2A + A
- Ta tính quãng đường vật đi được trong thời gian t0 là bằng cách sau:
• Nếu trong thời gian t0 mà vật không đổi chiều chuyển động (v1 và v2 cùng dấu) thì
quãng đường đi được trong thời gian cuối t0 là S2 = |x2 - x1|
• Nếu trong thời gian t0 mà vật đổi chiều chuyển động (v1 và v2 trái dấu) thì để tính quãng
đường đi được trong thời gian cuối t0 ta phải biểu diễn chúng trên trục tọa độ rồi tính S2.
Từ đó quãng đường tổng cộng là S = S1 + S2
CHÚ Ý :
+ Tính S2 bằng cách định vị trí x1, x2 và chiều chuyển động của vật trên trục Ox
+ Trong một số trường hợp có thể giải bài toán bằng cách sử dụng mối liên hệ giữa dao
động điều hoà và chuyển động tròn đều sẽ đơn giản hơn.
+ Tốc độ trung bình của vật đi từ thời điểm t1 đến t2: với S là quãng đường
tính như trên. Ví dụ điển hình :
Ví dụ 1: Một vật dao động điều hòa với phương trình . Tính
quãng đường vật đi được trong 1,1s đầu tiên.
Hướng dẫn giải: Quãng đường vật đi được trong 1,1s đầu tiên tức là tính từ lúc vật bắt
đầu chuyển động. Như vậy chúng ta phải thay t = 0 vào phương trình li độ và phương
trình vận tốc để kiểm tra xem vật bắt đầu đi từ vị trí nào và theo chiều nào.
Ta có :
Tại t = 0 :
Vậy vật bắt đầu đi từ vị trí x = - 1cm theo chiều dương. Ta lại có
Từ đó ta thấy trong 0,25s cuối vật không đổi chiều chuyển động nên quãng đường vật đi
Cách 2: (Sử dụng mối liên hệ giữa dao động điều hòa và chuyển động tròn đều).
Xét quãng đường vật đi được trong 0,25s cuối. Trong thời gian 0,25s cuối thì góc mà vật
quét được trên đường tròn bán kính A = 4cm là Độ dài hình
chiếu của vật chính là quãng đường đi được. Độ dài hình chiếu này là
Cách giải:
NHẬN XÉT : Vật có vận tốc lớn nhất khi qua VTCB, nhỏ nhất khi qua vị trí biên nên
trong cùng một khoảng thời gian quãng đường đi được càng lớn khi vật ở càng gần
VTCB và càng nhỏ khi càng gần vị trí biên. Sử dụng mối liên hệ giữa dao động điều hoà
và chuyển đường tròn để để giải bài toán. Góc quét Δφ = ωΔt.
• Quãng đường lớn nhất khi vật đi từ M1 đến M2 đối xứng qua trục sin (hình 1)
• Quãng đường nhỏ nhất khi vật đi từ M1 đến M2 đối xứng qua trục cos (hình 2)
Tách:
Trong đó:
Trong thời gian Δt’ thì quãng đường lớn nhất, nhỏ nhất tính như trên.
+ Tốc độ trung bình lớn nhất và nhỏ nhất của trong khoảng thời gian Δt:
Ví dụ điển hình :
Ví dụ 1: Một vật dao động điều hòa với biên độ A và chu kỳ là T. Tìm quãng đường:
a. Nhỏ nhất mà vật đi được trong .
Quãng đường nhỏ nhất mà vật đi được trong chính là quãng đường nhỏ nhất mà vật
đi được trong . Theo câu a ta tìm được quãng đường nhỏ nhất mà vật đi được trong
là .
Ví dụ 2 : Một vật dao động điều hòa với biên độ A và chu kỳ T. Tìm tốc độ trung bình
nhỏ nhất và tốc độ trung bình lớn nhất của vật trong .
Hướng dẫn giải : Góc quét
Dạng 4: Bài toán tìm li độ, vận tốc dao động sau (trước) thời điểm t một khoảng thời gian
Δt. Biết tại thời điểm t vật có li độ x = x0.
Cách giải:
* Từ phương trình dao động điều hoà: x = Acos(ωt + φ) cho x = x0 Lấy nghiệm ωt + φ =
α với ứng với x đang giảm (vật chuyển động theo chiều âm vì v < 0) hoặc ωt +
φ = -α ứng với x đang tăng (vật chuyển động theo chiều dương)
* Li độ và vận tốc dao động sau (trước) thời điểm đó Δt giây là:
hoặc
Ví dụ điển hình :
a. Biết li độ của vật tại thời điểm t là 4cm. Xác định li độ của vật sau đó 0,25s
b. Biết li độ của vật tại thời điểm t là - 6cm. Xác định li độ của vật sau đó 0,125s
c. Biết li độ của vật tại thời điểm t là 5cm. Xác định li độ của vật sau đó 0,3125s
Hướng dẫn giải:
Bài 1: Một vật dao động điều hòa với phương trình . Gọi M và N
là hai biên của vật trong quá trình dao động. Gọi I và J tương ứng là trung điểm của OM
và ON. Hãy tính vận tốc trung bình của vật trên đoạn từ I tới J.
Bài 2: Một vật dao động điều hòa với biên độ là A và chu kỳ T. Tìm:
Bài 3: Một vật dao động điều hòa với phương trình . Quãng đường
vật đi được trong khoảng thời gian từ t1 = 1,5s đến t2 = là bao nhiêu?
Bài 4: Một vật dao động điều hòa với chu kỳ T và biên độ A. Hãy tính khoảng thời gian
ngắn nhất để vật đi từ vị trí có ly độ:
a) x1 = A đến x2 = A/2
b) x1 = A/2 đến x2 = 0
c) x1 = 0 đến x2 = -A/2
d) x1 = -A/2 đến x2 = -A
e) x1 = A đến x2 = A
f) x1 = A đến x2 = A
g) x1 = A đến x2 = -A/2
Bài 5: Một vật dao động điều hòa với biên độ A = 4cm có chu kỳ dao động T = 0,1s.
a) Tính khoảng thời gian ngắn nhất để vật đi từ vị trí có ly độ x1 = 2cm đến x2 = 4cm.
b) Tính khoảng thời gian ngắn nhất để vật đi từ vị trí x1 = -2cm đến x2 = 2cm.
c) Tính khoảng thời gian ngắn nhất để vật đi từ vị trí cân bằng đến vị trí x =2cm.