You are on page 1of 108

CÔNG TY TNHH HƯNG NGHIỆP FORMOSA

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ


TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN


ĐỐT THAN CÔNG SUẤT 150MW TẠI KCN
NHƠN TRẠCH III, HUYỆN NHƠN TRẠCH,
TỈNH ĐỒNG NAI

Đồng Nai, Tháng 07 năm 2007


CÔNG TY TNHH HƯNG NGHIỆP FORMOSA

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ


TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN
ĐỐT THAN CÔNG SUẤT 150MW TẠI KCN
NHƠN TRẠCH III, HUYỆN NHƠN TRẠCH,
TỈNH ĐỒNG NAI

CƠ QUAN CHỦ DỰ ÁN CƠ QUAN TƯ VẤN


LẬP BÁO CÁO ĐTM

CHEN KUN TAI PGS.TS. PHÙNG CHÍ SỸ

Đồng Nai, Tháng 07 năm 2007


MỤC LỤC
2.5.3. Nguồn cung cấp nước, điểm lấy nước và nhu cầu về nước ...............................................................14
CHƯƠNG 5............................................................................................................................................................71
BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG XẤU, PHÒNG NGỪA VÀ............................................................71
ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG....................................................................................................................71
PHẦN PHỤ LỤC.................................................................................................................................................100
KÝ HIỆU CÁC TỪ VIẾT TẮT

BOD5 - Nhu cầu oxy sinh hoá đo ở 200C - đo trong 5 ngày.


BTCT - Bê tông cốt thép.
CNH - Công nghiệp hoá.
COD - Nhu cầu oxy hoá học.
CTR - Chất thải rắn
DO - Oxy hoà tan.
ĐTM - Đánh giá tác động môi trường.
ENTEC - Trung tâm Công nghệ Môi trường.
HĐH - Hiện đại hoá.
HTX - Hợp tác xã.
KCN - Khu công nghiệp.
MPN - Số lớn nhất có thể đếm được (phương pháp xác định vi sinh).
PAC - Poly Alumium Clorine
QL - Quốc lộ
SPM - Bụi lơ lửng
SS - Chất rắn lơ lửng.
TCVN - Tiêu chuẩn Việt Nam.
TDTT - Thể dục thể thao.
THC - Tổng hydrocacbon.
TLV - Ngưỡng giá trị giới hạn
TNHH - Trách nhiệm hữu hạn.
TP. HCM - Thành phố Hồ Chí Minh
UBND - Uỷ ban Nhân dân.
VKTTĐPN - Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
WHO - Tổ chức Y tế Thế giới.
XLNT - Xử lý nước thải

2
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. XUẤT XỨ CỦA DỰ ÁN

Công ty TNHH Hưng Nghiệp Formosa là một trong những doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài lớn nhất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai với tổng vốn đầu tư ban đầu là 270
triệu USD năm 2001. Đến cuối năm 2003, Công ty đã tăng vốn đầu tư thêm 212 triệu
USD nâng tổng số vốn đầu tư lên 482 triệu USD và đến tháng 4/2007 Công ty tiếp tục
tăng vốn đầu tư lên tổng cộng 691,219 triệu USD. Công ty đã đầu tư xây dựng các nhà
máy: nhà máy nhiệt điện, các nhà máy sản xuất sợi, hạt nhựa, dệt nhuộm và kinh
doanh hạ tầng. Các loại hình công nghiệp thu hút đầu tư của Công ty như sau:

- Công nghiệp nhẹ: Dệt, may mặc, tơ, sợi; giày, da; lắp ráp các linh kiện điện, điện
tử;..
- Công nghiệp cơ khí chế tạo: Chế tạo các máy móc động lực, chế tạo và lắp ráp các
phương tiện giao thông, các máy móc phục vụ nông nghiệp, xây dựng;
- Công nghiệp chế biến thực phẩm: Bánh, kẹo, nước giải khát;
- Công nghiệp dược phẩm, hương liệu, hoá mỹ phẩm.

Nhà máy Nhiệt điện đốt than công suất 150MW thuộc Công ty TNHH Hưng Nghiệp
Formosa được xây dựng trong khu vực có tổng diện tích 300ha thuộc Khu Công
nghiệp Nhơn Trạch III (giai đoạn 1) đã nhận được phiếu xác nhận Đăng ký đạt tiêu
chuẩn môi trường số 1532/BĐK.KHCNMT ngày 26/11/2001 do Sở KHCN&MT tỉnh
Đồng Nai cấp và Quyết định phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường số
169/QĐ.CT.UBT ngày 19/01/2005 do UBND tỉnh Đồng Nai cấp. Mục tiêu xây dựng
và khai thác nhà máy điện là cung cấp năng lượng cho 3 nhà máy: Nhà máy sợi, nhà
máy sợi polyeste và nhà máy xử lý nước. Phần điện dư ra sẽ được bán cho Tập đoàn
Điện lực Việt Nam (EVN).

Hiện nay, Công ty TNHH Hưng Nghiệp Formosa có kế hoạch mở rộng nhà máy điện
đốt than trên cơ sở xây dựng tổ máy phát điện thứ 2 với công suất 150MW. Thực hiện
nghiêm chỉnh Luật Bảo vệ môi trường được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 và theo Nghị định số 80/2006/NĐ-CP của
Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo
vệ môi trường, trong đó quy định dự án nhà máy nhiệt điện có công suất 50MW trở lên
phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) và UBND tỉnh Đồng Nai là cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt báo cáo ĐTM của dự án. Công ty TNHH Hưng Nghiệp
Formosa đã phối hợp với đơn vị tư vấn là Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC)
tiến hành xây dựng báo cáo ĐTM cho dự án nêu trên và trình UBND tỉnh Đồng Nai
xem xét, phê duyệt.

3
1.2. CĂN CỨ PHÁP LUẬT VÀ KỸ THUẬT CỦA VIỆC THỰC HIỆN ĐÁNH
GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG (ĐTM)

1.2.1. Cơ sở pháp lý chính để đánh giá tác động môi trường dự án

- Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông
qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2006;
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính Phủ về Xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/07/2004 của Chính phủ quy định việc cấp
phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
- Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28/05/2007 v/v thoát nước đô thị và Khu công
nghiệp;
- Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 08/01/2007 của Chính phủ v/v sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định 67/2003/NĐ-CP ngày 13/06/2003 của Chính phủ về phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải;
- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ về Quản lý Chất thải
rắn;
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 129/2001/QĐ-Ttg ngày 29/8/2001 v/v phê
duyệt kế hoạch quốc gia ứng phó sự cố tràn dầu giai đọan 2001 - 2010;
- Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/09/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và
cam kết bảo vệ môi trường;
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường;
- Quyết định số 07/2005/QĐ - BTNMT ngày 20/9/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7440 - 2005 -
Tiêu chuẩn thải ngành Công nghiệp nhiệt điện;
- Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc ban hành danh mục Chất thải nguy hại;
- Thông tư số 12/23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi
Trường về việc hướng dẫn điều kiện ngành nghề và thủ tập lập hồ sơ, đăng ký, cấp
phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại;
- Phiếu xác nhận Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn Môi trường số 1532/BĐK.KHCNMT
ngày 26/11/2001 của dự án Nhà máy phát điện công suất 150MW của Công ty TNHH
Hưng Nghiệp Formosa của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai;
- Quyết định số 169/QĐ.CT.UBT ngày 19/01/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai
về việc Phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án nhà máy nhiệt điện đốt
than gồm 2 tổ máy phát, công suất 150MW/1 tổ máy phát của Công ty TNHH Hưng
Nghiệp Formosa.

4
1.2.2. Các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam áp dụng

- Giới hạn tối đa cho phép tiếng ồn tại khu vực lao động (TCVN 3985 - 1985);
- Giá trị giới hạn cho phép của các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước
mặt (TCVN 5942 - 1995);
- Giá trị giới hạn cho phép của các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước
ngầm (TCVN 5944 - 1995);
- Giới hạn tối đa cho phép tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư (TCVN 5949 -1998);
- Chất lượng nước - Nước thải sinh hoạt - Giới hạn ô nhiễm cho phép (TCVN 6772 :
2000);
- Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh (TCVN 5937 -
2005);
- Chất lượng không khí - Nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không
khí xung quanh (TCVN 5938 - 2005);
- Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp bụi và các chất vô cơ
(TCVN 5939 - 2005);
- Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với một số chất hữu cơ
(TCVN 5940 - 2005);
- Nước thải công nghiệp - Tiêu chuẩn thải (TCVN 5945 - 2005);
- Tiêu chuẩn thải ngành công nghiệp nhiệt điện (TCVN 7440 - 2005).

1.3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐTM


Báo cáo ĐTM cho dự án nêu trên do Công ty TNHH Hưng Nghiệp Formosa là Chủ
đầu tư dự án chủ trì thực hiện với sự tư vấn của Trung tâm Công nghệ Môi trường
(ENTEC).

Địa chỉ liên hệ cơ quan tư vấn:

- Địa chỉ : 439A9 Phan Văn Trị, Quận Gò Vấp, Tp. Hồ Chí Minh.
- Điện thoại : 08. 9850540 Fax: 08. 9850541.
- Email : entec@hcm.fpt.vn hoặc entecvn@yahoo.com.

Các thành viên trực tiếp tham gia lập báo cáo ĐTM được liệt kê trong bảng 1.1.

Bảng 1.1 : Các thành viên trực tiếp tham gia lập báo cáo ĐTM.

Stt Họ và tên Đơn vị công tác


01 PGS.TS. Phùng Chí Sỹ Trung tâm Công nghệ Môi trường - ENTEC
02 TS. Phạm Mạnh Tài Trung tâm Công nghệ Môi trường - ENTEC
03 KS. Trần Đình Quốc Trung tâm Công nghệ Môi trường - ENTEC
04 CN. Trương Trung Hiền Trung tâm Công nghệ Môi trường - ENTEC
05 CN. Hà Nguyễn Huy Trung tâm Công nghệ Môi trường - ENTEC

5
Stt Họ và tên Đơn vị công tác
06 CN. Nguyễn Thanh Liêm Trung tâm Công nghệ Môi trường - ENTEC
Và các thành viên khác của Trung tâm Công nghệ Môi trường

Ngoài ra, Chủ đầu tư dự án cũng đã nhận được sự giúp đỡ các cơ quan sau đây:

- Uỷ ban Nhân dân xã Hiệp Phước, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai;
- Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã Hiệp Phước, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng
Nai;
- Xí nghiệp Dịch vụ và Phát triển KCN Nhơn Trạch III;
- Phân viện Nghiên cứu Khoa học kỹ thuật và Bảo hộ Lao động Tp. HCM.

6
CHƯƠNG 2
MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN

2.1. TÊN DỰ ÁN

NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN ĐỐT THAN CÔNG SUẤT 150MW TẠI KCN NHƠN
TRẠCH III, HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI

2.2. CHỦ DỰ ÁN

- Tên chủ đầu tư : Công ty TNHH Hưng Nghiệp Formosa.


- Đại diện : Ông CHEN KUN TAI.
- Chức vụ : Phó Tổng Giám đốc.
- Địa chỉ liên hệ : KCN Nhơn Trạch III, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
- Điện thoại : 061.3560309 Fax : 061.3560050.

2.3. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ CỦA DỰ ÁN

Địa điểm thực hiện dự án nằm ở phía Đông Bắc KCN Nhơn Trạch III (giai đoạn 1)
thuộc xã Hiệp Phước, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. Vị trí của dự án được xác
định cụ thể như sau:

(1). Toạ độ địa lý (trung tâm khu đất):

- 10044’0,44” vĩ độ Bắc;
- 106056’1,6” kinh độ Đông.

(2). Vị trí khu đất của dự án: Toàn bộ khu đất nằm trong KCN Nhơn Trạch III (giai
đoạn 1), thuộc địa bàn xã Hiệp Phước, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. Ranh giới
của khu đất được xác định như sau:

- Bắc giáp tỉnh lộ 25B;


- Nam giáp KCN Nhơn Trạch III (giai đoạn 2);
- Đông giáp tuyến đường liên xã và khu dân cư thuộc xã Hiệp Phước;
- Tây giáp Xí nghiệp Dịch vụ và Phát triển KCN Nhơn Trạch III và đường tỉnh 319B.

(3). Đánh giá về vị trí dự án: Nằm trong KCN Nhơn Trạch III (giai đoạn 1) nên rất
thuận lợi về điều kiện giao thông vận tải:

- Cách QL51 khoảng 500m;


- Cách trung tâm Thành phố Nhơn Trạch 4km;
- Cách trung tâm Tp. Hồ Chí Minh 30km theo đường chim bay;
- Cách trung tâm Biên Hoà khoảng 40km về hướng Bắc theo hướng QL51;
7
- Cách thành phố Vũng Tàu 45km về phía Nam theo QL51;
- Cách cảng Phú Mỹ khoảng 15 km.

Vị trí thực hiện dự án đưa ra trong hình II.1, phụ lục II của báo cáo

2.4. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN

2.4.1. Công suất nhà máy

Sản phẩm của Nhà máy nhiêt điện là năng lượng phục vụ sản xuất và bán trên thị
trường theo quy định của Việt Nam. Công suất của nhà máy điện được tóm tắt trong
bảng 2.1.

Bảng 2.1: Công suất của Nhà máy nhiệt điện .

Sản lượng khi sản xuất ổn định


Stt Tên sản phẩm Đơn vị tính Nhà máy đang Nhà máy đang hoạt
hoạt động động + Dự án mới
01 KWh 138.364 276.728
Điện
MW/năm 1.162.258 2.324.516
02 Hơi nước Tấn/h 24 48
Nguồn: Báo cáo Nghiên cứu khả thi dự án, năm 2007.

2.4.2. Mô tả quy trình công nghệ

Sơ đồ quy trình công nghệ của dự án mới tương tự như của Nhà máy đang hoạt động
được trình bày trong hình 2.1.

Nhiên liệu than đá

Nhiệt độ

Lò hơi

Hơi nước áp suất cao

Tua bin máy phát điện


Hơi trung áp, thấp áp
Lượng hơi còn lại
Điện năng (220KV)

Thiết bị ngưng tụ

Nước ngưng tụ Nước châm thêm

Hình 2.1: Sơ đồ quy trình sản xuất điện của dự án.


8
Thuyết minh quy trình công nghệ:

Nhiên liệu chính để sản xuất điện và hơi là than, nước đã khử khoáng và một số phụ
gia cần thiết khác như Hygen (chất tẩy ôxy) và chất tẩy gỉ. Amin sẽ được đưa vào
nước đã khử khoáng. Khi nước khử khoáng được đốt nóng ở nhiệt độ cao trở thành hơi
nước áp suất cao, sau đó hơi nóng chuyển động sẽ đẩy tua bin hoặc máy phát điện
quay đạt vận tốc xác định. Các bộ tua bin/máy phát sẽ sản sinh ra điện năng và hơi
nước ở các mức áp suất thấp hơn. Điện năng sẽ được cấp vào lưới điện nội bộ 110KV
nối với trạm biến thế sau đó tải vào đường dây 22KV để cung cấp năng lượng cho các
nhà máy. Điện năng dư thừa sẽ được tải lên mạng lưới điện của Tập đoàn Điện lực
Việt Nam qua đường biến thế 220KV. Các loại hơi với áp suất thấp hơn sẽ được
truyền đến các nhà máy trong khu vực để phục vụ sản xuất.

Các máy phát điện được điều khiển tự động bằng hệ thống kiểm soát kỹ thuật số do hệ
thống máy tính hiện đại điều khiển.

Sơ đồ của quy trình công nghệ của dự án được trình bày trong Hình II.1, Phụ lục II
của báo cáo.

2.4.3. Các hạng mục công trình

2.4.3.1. Phần thiết bị

Danh mục thiết bị kỹ thuật của dự án được trình bày trong bảng 2.2.

Bảng 2.2: Danh mục thiết bị kỹ thuật chính của dự án.

Số Chi tiết kỹ Nhà sản Tình


Stt Thiết bị ĐVT
lượng thuật xuất trạng
A Thiết bị sản xuất
I Hệ thống nồi hơi và phụ 500 T/H x 130 Đài Loan
tùng atm x 5410C
01 Nồi hơi và phụ tùng lô 1 - Mới
02 Bồn và phụ tùng bộ 22 - Mới
03 Thiết bị thay đổi độ nóng bộ 8 - Mới
và phụ tùng
04 Máy bơm và phụ tùng bộ 17 - Mới
05 Quạt và phụ tùng bộ 28 - Mới
06 Van, thiết bị giảm thanh và bộ 1.864 - Mới
phụ tùng
07 Nguyên vật liệu lô 1 - Mới
08 Hệ thống băng tải lô 1 - Mới
II Tua bin hơi nước, máy 126 atm x Nhật
phát điện và phụ tùng 5380C x
150.250 KW
01 Tua bin hơi nước và phụ bộ 1 - Mới
tùng
02 Máy phát điện và phụ tùng bộ 1 - Mới
9
Số Chi tiết kỹ Nhà sản Tình
Stt Thiết bị ĐVT
lượng thuật xuất trạng
03 Bộ ngưng tụ và phụ tùng bộ 1 - Mới
04 Hệ thống làm sạch ống và bộ 1 - Mới
phụ tùng
05 Máy bơm và phụ tùng bộ 13 - Mới
06 Thiết bị nâng và phụ tùng bộ 1 - Mới
07 Quạt và phụ tùng bộ 11 - Mới
08 Bộ phận chuyển nhiệt bộ 3 - Mới
09 Nguyên vật liệu lô 1 - Mới
II Thiết bị điện Đài Loan
I
01 Máy biến thế và phụ tùng bộ 4 - Mới
02 Bảng vận hành và phụ bộ 142 - Mới
tùng
03 Bộ tích điện, pin và phụ lô 1 - Mới
tùng
04 Bộ chuyển mạch máy phát bộ 2 - Mới
điện và phụ tùng
05 Mô tơ và phụ tùng bộ 70 - Mới
06 Hệ thống điều khiển phân bộ 1 - Mới
phối và phụ tùng
07 BUS DUCT và phụ tùng bộ 1 - Mới
08 Cáp và phụ tùng lô 1 - Mới
09 Thiết bị đo (áp lực, cường bộ 272 - Mới
độ, nhiệt độ)
10 Van điều khiển và phụ bộ 253 - Mới
tùng
IV Thiết bị lọc bụi tĩnh điện 580.140 Nhật
(EP) và phụ tùng Nm3/h
01 Hệ thống lọc bụi và phụ bộ 1 - Mới
tùng
02 Máy biến thế và phụ tùng bộ 4 - Mới
03 Bảng vận hành và phụ bộ 6 - Mới
tùng
04 Máy làm nóng, quạt gió và bộ 8 - Mới
phụ tùng
05 Bồn chứa và phụ tùng bộ 4 - Mới
06 Túi lọc, quạt gió và phụ bộ 4 - Mới
tùng
07 Máy và thiết bị dỡ tro bay lô 1 - Mới
(gồm cả dạng ướt)
08 Nguyên vật liệu lô 1 - Mới
V Tháp làm lạnh và phụ 4.500 Hàn Quốc
tùng m3/hX6ST,
41/320C
01 Tháp làm lạnh, quạt và bộ 12 - Mới

10
Số Chi tiết kỹ Nhà sản Tình
Stt Thiết bị ĐVT
lượng thuật xuất trạng
phụ tùng
02 Máy bơm và phụ tùng bộ 25 - Mới
03 Mô tơ và phụ tùng bộ 19 - Mới
04 Bồn chứa và phụ tùng bộ 7 - Mới
VI Thiết bị choáng ăn mòn Công suất 16 Đài Loan
và phụ tùng tấn/ngày
01 Máy bơm và phụ tùng bộ 6 - Mới
02 Quạt và phụ tùng bộ 4 - Mới
03 Máy trộn và phụ tùng bộ 3 - Mới
04 Bồn chứa và phụ tùng bộ 5 - Mới
05 Túi lọc và phụ tùng bộ 2 - Mới
06 Thiết bị nâng và phụ tùng bộ 1 - Mới
07 Van xoay, bộ lọc và phụ bộ 3 - Mới
tùng
08 Nguyên vật liệu lô 1 - Mới
B Công trình, thiết bị phụ Mới
trợ
I Cơ sở hạ tầng
01 Nhà chứa than và thiết bị lô 1 hiện
hữu
02 Bồn chứa và phụ tùng bộ 1 Mới
II Xử lý nước thải
01 Bơm và phụ tùng bộ 9 Mới
02 Thiết bị trộn và phụ tùng bộ 7 Mới
03 Máy ép xoắn và phụ bộ 1 Mới
tùng
04 Bồn chứa và phụ tùng lô 10 Mới
05 Thiết bị đo (áp lực, bộ 41 Mới
cường độ, nhiệt độ, …)
II Trạm điện
I
01 Máy biến thế và thiết bị bộ 1 Mới
02 Cáp và phụ tùng lô 1 Mới
Nguồn: Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án, năm 2007.

2.4.3.2. Các hạng mục xây dựng

(1). Hiện trạng sử dụng đất

Nhà máy nhiệt điện nằm trong khuôn viên 50ha của Công ty Hưng Nghiệp Formosa.
Tình hình sử dụng đất hiện nay của Công ty được trình bày trong bảng 2.3

Bảng 2.3: Tình hình sử dụng đất của Công ty Hưng Nghiệp Formosa.

11
Diện tích
Stt Hạng mục Ghi chú
(m2)
01 Nhà máy điện (bao gồm 2 tổ máy) 72.675 Đã có 1 tổ máy hoạt động
02 Nhà máy se sợi 26.312 Đã hoạt động
03 Nhà máy sợi Polyeste 164.082 Đã hoạt động
04 Khu vực quản lý (khu vực văn 25.405 Đã hoạt động
phòng)
05 Cây xanh, bãi cỏ và khu mở rộng của 211.526 Đã trồng cây và thảm cỏ
dự án
TỔNG CỘNG 500.000
Nguồn: Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án, năm 2007.

(2). Quy hoạch cơ sở hạ tầng

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của Dự án nhà máy nhiệt điện 150MW (tổ máy 2) đã được quy
hoạch trong giai đoạn 1. Đến nay mặt bằng, hệ thống nền móng cho tổ máy 2 đã được
chuẩn bị nên trong giai đoạn 2 này chỉ cần xây dựng khu nhà tua bin và nhà nồi hơi
trên diện tích đất đã được quy hoạch. Trong đó:

- Khu nhà tua bin hơi nước : 3 tầng;


- Kết cấu nồi hơi : 10 tầng (khoảng 60m chiều cao).

2.5. NHU CẦU NGUYÊN, NHIÊN, VẬT LIỆU

2.5.1. Nhu cầu nguyên, nhiên, vật liệu

Nhu cầu về nguyên vật liệu thô và nhiên liệu của dự án Nhà máy nhiệt điện công suất
150MW (Tổ máy 2) được trình bày trong các bảng 2.4 - 2.5.

Bảng 2.4: Nhu cầu về nguyên vật liệu thô và nhiên liệu của Nhà máy nhiệt điện mới.

Mức tiêu thụ Đơn giá Nguồn cung cấp


Stt Nguyên vật liệu thô ĐVT
(ĐVT/năm) (USD) Dự kiến
01 Than tấn 519.372 64,52 Nhập khẩu
02 Dầu nặng FO 1.000l 2.268 323 Việt Nam
3
03 Nước đã khử khoáng m 270.200 0,76 -
04 Nước lọc m3 3.719.450 0,28 -
05 Chất tẩy ôxi (Hygen) tấn 4.536 4.210,5 Nhập khẩu
06 Phụ gia tẩy gỉ tấn 9,1 1.503,8 Nhập khẩu
07 MgO tấn 5.628 102,3 Nhập khẩu
Nguồn: Báo cáo Nghiên cứu khả thi dự án, năm 2007.

Bảng 2.5: Nhu cầu về nguyên vật liệu cung cấp cho công đọan xử lý nước cấp cho Tổ
máy 2 .

12
Mức tiêu thụ Đơn giá Nguồn cung cấp
Stt Nguyên vật liệu thô ĐVT
(ĐVT/năm) (USD) Dự kiến
01 Nước thô m3 3.905.423 0,03 -
02 PAC tấn 39,1 45,1 Trong nöôùc
03 Nước lọc tấn 286.412 0.316 -
04 HCl tấn 67,55 180,45 Trong nöôùc
05 NaOH tấn 56,04 219,55 Trong nöôùc
Nguồn: Báo cáo Nghiên cứu khả thi dự án, năm 2007.

Do hiện nay tại khu vực dự án đã có 1 tổ máy phát điện công suất 150MW đang hoạt động
nên khi xây dựng thêm tổ máy 2 có công suất tương tự thì tổng nhu cầu nguyên nhiên vật liệu
của toàn bộ nhà máy sẽ tăng lên gấp đôi (xem bảng 2.6 và bảng 2.7).

Bảng 2.6: Tổng hợp về nguyên vật liệu thô và nhiên liệu khi cả 2 tổ máy hoạt động.

Mức tiêu thụ (ĐVT/năm)


Tổ máy 1 Tổ máy 2 Tổng mức tiêu
Stt Nguyên vật liệu thô ĐVT
(Đang hoạt (Sẽ xây dựng) thụ (ĐVT/năm)
động)
01 Than tấn 519.372 519.372 1.038.744
02 Dầu nặng FO 1.000l 2.268 2.268 4.536
03 Nước đã khử khoáng tấn 270.200 270.200 540.400
04 Nước lọc tấn 3.719.450 3.719.450 7.438.900
05 Chất tẩy oxy (Hygen) tấn 4.536 4.536 9.072
06 Phụ gia tẩy gỉ tấn 9,1 9,1 18,2
07 NH3 (Amoniắc) tấn 9,1 9,1 18,2
08 MgO tấn 5.628 5.628 11.256
Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường tổng hợp, tháng 7/2007.

Bảng 2.7: Tổng hợp về nguyên vật liệu thô cung cấp cho công đọan đoạn xử lý nước
cấp cho cả 2 Tổ máy.
.
Mức tiêu thụ (ĐVT/năm)
Nguyên vật liệu Tổng mức tiêu
Stt ĐVT Tổ máy 1 (Đang Tổ máy 2
thô thụ (ĐVT/năm)
hoạt động) (Sẽ xây dựng)
01 Nước thô m3 3.905.423 3.905.423 7.810.846
02 PAC tấn 39,1 39,1 78,2
03 Nước lọc tấn 286.412 286.412 572.824
04 HCl tấn 67,55 67,55 135,1
05 NaOH tấn 56,04 56,04 112,1
Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường tổng hợp, tháng 7/2007.

2.5.2. Phương thức vận chuyển, cung cấp và bảo quản nguyên, nhiên vật liệu

(1). Than đá

Tương tự như Tổ máy 1 đang hoạt động, lượng than tiêu thụ hàng năm của Tổ máy 2

13
sẽ được nhập khẩu từ nước ngoài (chủ yếu là từ Indonisia) bằng tàu biển về cảng Phú
Mỹ, sau đó than sẽ được vận chuyển về nhà chứa than kín hình vòm (đường kính 97m
và có thể lưu trữ 80.000 tấn than). Than từ kho sẽ được chuyển qua băng tải kín và
được kiểm soát bằng thiết bị cân trọng lượng, sau đó được nghiền mịn thành bột bằng
máy xay, cuối cùng bột than được sấy khô bằng khoâng khí nóng trước khi thổi vào
lò hơi để đốt. Như vậy, khoâng coù bụi than phát sinh từ kho chứa phát tán ra ngoài
không khí.

(2). Dầu FO

Tương tự như Tổ máy 1 đang hoạt động, dầu nặng cũng sẽ được sử dụng trong giai
đoạn khởi động Tổ máy phát điện 2. Dầu nặng được mua ở thị trường trong nước và
vận chuyển đến nhà máy bằng xe téc. Tại nhà máy, dầu nặng sẽ được lưu trữ trong bồn
chứa có dung tích 1.000m3.

(3). Hoá chất

Tương tự như Tổ máy 1 đang hoạt động, các hoá chất sử dụng cho Tổ máy 2 bao gồm
chất khử oxy, phụ gia tẩy gỉ, amoniắc, nhôm sulfat, muối sắt, axit clohydric, kiềm, …
cũng sẽ được nhập qua cảng Phú Mỹ và được vận chuyển đến khu vực Tổ máy 2 bằng
xe chuyên dụng hoặc xe tải. Các loại nguyên liệu này sẽ được lưu trữ, bảo quản trong
kho hoặc bồn chứa đặc biệt trong khu vực nhà máy.

Tất cả các nguyên liệu hoá chất trên sẽ được bảo quản, quản lý và xử lý cũng như tiêu
huỷ theo đúng các quy phạm kỹ thuật của Việt Nam.

2.5.3. Nguồn cung cấp nước, điểm lấy nước và nhu cầu về nước

Tương tự như Tổ máy 1 đang hoạt động, nguồn cung cấp nước cho Tổ máy 2 cũng sẽ
là sông Đồng Môn. Nước thô lấy từ sông tại ngã ba hợp lưu của sông Đồng Môn và
sông Bơn thuộc xã Long Tân, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.

Nước thô được xử lý tại ấp Bến Cam, xã Phước Thiền, sau đó bơm vào ống dẫn chạy
dọc theo đường 25A, 319B và 25B đến bể chứa nước. Từ bể chứa, nước sẽ được phân
phối cho Tổ máy 2 và các nhà máy đang hoạt động khác trong Phân khu Formosa.
Nước cung cấp cho hệ thống phòng cháy chữa cháy cũng được lấy từ nguồn này. Nhà
máy xử lý nước cấp đã lập bản đăng ký đạt Tiêu chuẩn môi trường và đã được Sở
KHCN&MT tỉnh Đồng Nai (trước đây) cấp Phiếu xác nhận vào tháng 11/2001.

2.6. NHU CẦU LAO ĐỘNG

Tổng số cán bộ, công nhân vận hành Tổ máy 1 ở thời điểm hiện tại là 67 người. Sau
khi Tổ máy 2 đưa vào vận hành, Công ty sẽ tuyển dụng thêm 21 lao động, trong đó:

- Kỹ thuật : 4 người;
- Công nhân : 16 người;
- Nhân viên văn phòng : 1 người.

14
2.7. TỔNG MỨC ĐẦU TƯ DỰ ÁN

Tổng vốn đầu tư cho Tổ máy phát điện 2 công suất 150MW là 87.922.552 USD.
Trong đó:
- Xây dựng nhà xưởng : 7.924.229 USD
- Máy móc thiết bị : 71.466.540 USD
- Lao động thuê mướn : 8.531.783 USD.

Nguồn vốn đầu tư trong sản xuất tổ máy 2


- Vốn cố định : 35.169.020 USD
- Khoản tiền vay : 52.753.532 USD

2.8. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN

Dự kiến Tổ máy phát điện 2 sẽ được xây dựng trong thời gian 22 tháng. Thời gian xây
dựng được tính từ thời điểm được cấp giấy phép xây dựng. Trong đó:

- Thời gian xây dựng cơ bản : 15 tháng;


- Lắp đặt thiết bị : 11 tháng;
- Vận hành thử : 1 tháng.

Chi tiết tiến độ thực hiện dự án được trình bày trong bảng 2.8.

Bảng 2.8: Tiến độ thực hiện dự án.

Tiến độ thực hiện


Stt Giai đoạn tháng 1 - tháng 11 - tháng 15 - từ tháng
tháng 22
tháng 11 tháng 15 tháng 21 23 trở đi
01 Xây dựng cơ
bản
02 Lắp đặt thiết bị
03 Vận hành thử
04 Sản xuất
Nguồn: Báo cáo Nghiên cứu khả thi dự án, năm 2007.

2.9. HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN

Nhà máy nhiệt điện với 2 tổ máy, bao gồm tổ máy 1 đang hoạt động và tổ máy 2 sẽ
xây dựng là nguồn cung cấp ổn định điện, hơi và nước sản xuất (nước khử khoáng,
nước lọc) cho các nhà máy sản xuất nằm trong Phân khu Formosa và các nhà máy
khác trong KCN Nhơn Trạch III. Việc này cũng góp phần khuyến khích và thúc đẩy sự
đầu tư của các công ty Đài Loan và thế giới về dệt, sợi hoá học, hoá phẩm vào khu
công nghiệp Nhơn Trạch III. Trình độ kỹ thuật ngành dệt và công nghiệp hoá sợi được
cải thiện và nâng cấp, đồng thời góp phần thúc đẩy sự phát triển khu công nghiệp hoá

15
phẩm đầu tiên và tiên tiến tại Việt Nam.

Các nhà máy sử dụng hệ thống điều khiển tự động để kiểm soát quy trình sản xuất và
chất lượng sản phẩm cao và đồng thời hỗ trợ kỹ thuật cho việc sản xuất.

Dự án tạo thêm công ăn, việc làm cho 21 lao động Việt Nam. Các công nhân và kỹ sư
Việt Nam có cơ hội tốt để phát triển kỹ năng hoạt động và quản lý trong nhà máy hiện
đại.Ngoài lực lượng lao động, việc thực hiện dự án chính là thúc đẩy sự phát triển các
dịch vụ kinh doanh xung quanh và các ngành công nghiệp liên quan ở khu vực lân cận
làm tăng thêm nhu cầu sử dụng lao động, nhất là lao động tại địa phương.

16
CHƯƠNG 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI

3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

3.1.1. Điều kiện về địa lý, địa chất

3.1.1.1 Địa hình

Khu đất dự án nằm trong KCN Nhơn Trạch III (giai đoạn 1) có cấu trúc đồi dốc từ độ
cao 8m thấp dần ra phía bờ sông Thị Vải với độ cao 2m.

3.1.1.2 Địa chất công trình

Khu đất dự án có cấu tạo chủ yếu là sỏi đá. Địa chất công trình ổn định, có khả năng
chịu tải cao với cường độ bình quân là 2 kg/cm2, thuận lợi cho xây dựng. Cấu trúc địa
tầng tại khu vực dự án có các đặc điểm sau đây:

- Từ 0 - 3m là lớp đất có thành phần cơ bản là đất sét pha cát màu xám;
- Từ 3 - 6m là lớp đất có đá cuội, khả năng chịu tải tốt, thuận lợi cho xây dựng;
- Dưới 45m là đá nền;

3.1.2. Điều kiện về khí tượng - thuỷ văn

3.1.2.1. Đặc điểm khí hậu, thời tiết

Số liệu quan trắc khí tượng tại Trạm Long Thành - khu vực gần nhất dự án được tóm
tắt như sau:

(1). Nhiệt độ không khí

- Nhiệt độ trung bình hằng năm khoảng 270C;


- Tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng IV: 380C;
- Tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng I: 220C;
- Nhiệt độ tối cao tuyệt đối là 380C và tối thấp tuyệt đối là 170C;
- Biên độ nhiệt trong mùa mưa đạt 5,5 - 80C, trong mùa khô là 5 - 120C.

(2). Độ ẩm tương đối

- Độ ẩm không khí trung bình hàng năm: 76,6%;


- Các tháng mùa mưa có độ ẩm tương đối cao: 82 - 83%;
- Các tháng mùa khô có độ ẩm tương đối thấp: 70 - 72%;
- Độ ẩm cực đại tuyệt đối là 83% và cực tiểu tuyệt đối là 65,2%.

17
(3). Số giờ nắng trong năm

- Tổng giờ nắng trong năm 2.350 - 2.600 giờ, trung bình 220 giờ nắng/tháng;
- Các tháng mùa khô có tổng giờ nắng khá cao, chiếm trên 60% giờ nắng/năm;
- Tháng III có số giờ nắng cao nhất, khoảng 300 giờ;
- Tháng VIII có số giờ nắng thấp nhất, khoảng 140 giờ.

(4). Lượng mưa

- Lượng mưa trung bình khoảng 1.800 mm/năm;


- Lượng mưa nhỏ nhất là 1.661mm và lượng mưa cao nhất là 2.238mm;
- Mưa phân bố không đều tạo nên 2 mùa mưa và khô;
- Mùa mưa từ tháng V đến tháng X chiếm trên 90% lượng mưa hàng năm;
- Mùa khô từ tháng XI đến tháng IV năm sau.

(5). Tốc độ gió

Mỗi năm có 2 mùa gió đi theo 2 mùa mưa và mùa khô. Về mùa mưa từ tháng V đến
tháng X, gió thịnh hành theo hướng Tây Nam. Về mùa khô từ tháng XI đến tháng IV
năm sau, gió thịnh hành theo hướng Đông Nam.

Tốc độ gió trung bình tại khu vực đạt 1,4 - 1,7 m/s, lớn nhất là 10 - 15 m/s. Khu vực ít
chịu ảnh hưởng của gió bão, song có thể xảy ra dông giật và lũ quét.

3.1.2.2. Điều kiện thuỷ văn

(1). Sông Đồng Môn

Sông Đồng Môn là 1 phụ lưu của sông Đồng Nai và là nguồn cung cấp nước thô cho
Phân khu công nghiệp Formosa (thuộc KCN Nhơn Trạch III - giai đoạn 1). Sông bắt
nguồn từ huyện Long Thành chảy qua các xã Long Đức, xã Lộc An, thị trấn Long
Thành (huyện Long Thành), xã Long Tân, Phú Hội và Phước Thiền (huyện Nhơn
Trạch). Sông có chiều dài khoảng 20,13km. Trong đó, đoạn chảy qua địa bàn huyện
Nhơn Trạch dài khoảng 9,1km.

Sông có chiều rộng khoảng 15m, lưu lượng dòng chảy nhỏ, vận tốc dòng chảy trung
bình khoảng 2 - 2,5m/s. Sông Đồng Môn cũng chịu ảnh hưởng thuỷ triều từ sông
Đồng Nai là bán nhật triều không điều.

(2). Sông Thị Vải

Sông Thị Vải có chiều dài 76km, bắt nguồn từ huyện Long Thành (Đồng Nai) chảy
qua huyện Tân Thành (Bà Rịa - Vũng Tàu) và đổ ra Biển Đông tại Vịnh Gành Rái. Tại
hạ lưu sông có một số nhánh nối với hệ thống sông Sài Gòn - Đồng Nai. Mặc dù, diện
tích lưu vực sông hẹp (khoảng 77km2), chiều dài sông nhỏ, nhưng do gần biển có biên

18
độ thuỷ triều lớn, vịnh sâu, nên sông có chiều rộng lớn và sâu. Chiều rộng trung bình
400 - 650m, độ sâu trung bình 22m, nơi sâu nhất 60m.

Lưu lượng sông cực đại pha triều rút là 3.400m3/s, lưu lượng sông cực đại pha triều lên
là 2.300m3/s. Lưu lượng sông mùa mưa là 350 - 400m3/s, lưu lượng sông mùa khô là
200m3/s, thấp nhất 40 - 50m3/s. Tốc độ dòng chảy lớn nhất có thể đạt tới 1,5m/s. Lưu
lượng dòng chảy trung bình của sông là 243m3/s.

Chế độ thuỷ triều: Triều lên lúc 4 - 9 giờ sáng và 16 - 23 giờ đêm, triều xuống lúc 9 -
16 giờ và 23 - 4 giờ sáng hôm sau. Sông Thị Vải chịu tác động lớn của thuỷ triều từ
biển và và đang có dấu hiệu bị ô nhiễm nặng do các nguồn nước thải khác nhau. Vị trí
dự án nằm ở độ cao trung bình > 22m so với mực nước sông Thị Vải, nên không chịu
ảnh hưởng của hiện tượng ngập lụt do thuỷ triều.

3.1.3. Hiện trạng các thành phần môi trường tự nhiên

Để đánh giá hiện trạng môi trường khu vực thực hiện dự án, Trung tâm Công nghệ
Môi trường (ENTEC) đã tiến hành thu thập kết quả giám sát chất lượng môi trường và
kết hợp với Phân viện Nghiên cứu khoa học Bảo hộ lao động Tp. Hồ Chí Minh tiến
hành lấy mẫu, phân tích bổ sung chất lượng môi trường tại khu vực thực hiện dự án.
Kết quả phân tích như sau.

3.1.3.1. Chất lượng không khí và tiếng ồn

Kết quả giám sát gần nhất chất lượng môi trường không khí xung quanh khu vực dự án
của Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường - Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Đồng Nai như trong bảng 3.1.

Bảng 3.1: Chất lượng không khí và tiếng ồn tại khu vực dự án.

Độ ồn SPM CO SO2 NO2 THC


Stt Ký hiệu 3
(dBA) (mg/m )
(*)
01 K1 83 - 85 0,09 4 <0,01 0,015 <5
02 K2 71 - 74 0,015 1 0,04 0,02 <5
03 K3 63 - 65 0,08 1 0,01 0,025 <5
04 K4 62 - 64 0,03 2 0,01 0,017 <5
05 K5 63 - 65 0,08 <1 0,03 0,012 <5
(**)
TCVN 50 - 75 0,30 30,0 0,35 0,20 5,0(***)
Nguồn: Trung tâm quan trắc và Kỹ thuật Môi trường, tháng 4/20067.

Ghi chú:
- TCVN 5937 - 2005: Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung
quanh (trung bình 1 giờ);
- (*) Áp dụng theo Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của Bộ trưởng
Bộ Y tế;
- (**) TCVN 5949 - 1998: Tiêu chuẩn Việt Nam về tiếng ồn ở các khu vực sản xuất

19
xen kẽ với khu vực dân cư trong ngày;
- (***) TCVN 5938 - 2005: Chất lượng không khí - Nồng độ tối đa cho phép của một
số chất độc hại trong không khí xung quanh;
- K1: Cụm máy phát điện của nhà máy điện;
- K2: Khu vực xung quanh đầu gió của nhà máy điện;
- K3: Khu vực xung quanh cuối gió của nhà máy điện;
- K4: Khu vực cách nhà máy điện khoảng 1,5km về hướng cuối gió;
- K5: Khu vực cách nhà máy điện khoảng 3km về hướng cuối gió.

Nhận xét: So sánh kết quả phân tích với tiêu chuẩn môi trường Việt Nam cho thấy
nồng độ các thông số đo đạc và phân tích đều đạt tiêu chuẩn cho phép. Trừ tiếng ồn tại
cụm nhà máy cao hơn tiêu chuẩn cho phép.

Kết quả giám sát khí thải Tổ máy phát điện 1 sau hệ thống xử lý khí thải được đưa ra
trong bảng 3.2

Bảng 3.2: Kết quả quả giám sát khí thải Tổ máy phát điện 1.

TCVN 7440 - 2005(*)


Stt Thông số Đơn vị K6
(Kp = 1; Kv = 0,8)
3
01 Lưu lượng m /h 380.000 -
0
02 Nhiệt độ C 54,4 -
03 O2 % 6,58 -
04 CO2 % 13,12 -
3
05 CO mg/Nm 0 1.000(**)
06 NOx mg/Nm3 406 520
3
07 SO2 mg/Nm 236 400
3
08 Bụi mg/Nm 87,5 160
Nguồn: Trung tâm quan trắc và Kỹ thuật Môi trường, tháng 3/2007.

Ghi chú:
- (*): Ngày 20/9/2005 Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Quyết
định số 07/2005/QĐ-BTNMT về việc bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam 7440 -
2005 - Tiêu chuẩn thải ngành công nghiệp nhiệt điện. Do đó, trong báo cáo ĐTM cho
nhà máy nhiệt điện sẽ áp dụng tiêu chuẩn 7440 - 2005 thay thế cho các tiêu chuẩn cũ
đã hết hiệu lực;
- (**) TCVN 5939 - 2005, Cột A: Giới hạn tối đa cho phép của bụi và các chất vô cơ
trong khí thải công nghiệp;
- TCVN 7440 - 2005: Nồng độ tối đa cho phép của NOx, SO 2 và bụi trong khí thải của
nhà máy nhiệt điện đốt than (Kp = 1 và Kv = 0,8).

Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng các chất ô nhiễm trong khí thải Tổ máy phát
điện 1 đều thấp hơn tiêu chuẩn cho phép.

20
Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC) cũng đã tiến hành lấy mẫu, phân tích bổ
sung chất lượng không khí xung quanh khu vực dự án. Kết quả phân tích được trình
bày trong bảng 3.3.

21
Bảng 3.3: Kết quả phân tích chất lượng không khí khu vực dự án.

Độ ồn Bụi CO SO2 NO2 THC


Stt Ký hiệu 3
(dBA) (mg/m )
01 K1-1 51 - 62 0,31 2,4 0,19 0,042 0,8
02 K1-2 50 - 55 0,32 2,2 0,16 0,038 1,1
03 K2-1 45 - 67 0,28 1,5 0,19 0,046 1,2
04 K2-2 55 - 65 0,27 1,5 0,019 0,045 1,2
05 K3-1 45 - 53 0,24 0,8 0,05 0,01 1,2
06 K3-2 42 - 50 0,22 0,7 0,05 0,01 1,0
07 K4-1 56 - 62 0,34 1,8 0,14 0,032 1,4
08 K4-2 55 - 64 0,33 1,7 0,19 0,034 1,4
09 K5-1 57 - 62 0,32 1,7 0,16 0,032 1,4
10 K5-2 58 - 64 0,34 1,8 0,17 0,032 1,6
11 K6-1 59 - 64 0,33 1,8 0,16 0,035 1,6
12 K6-2 60 - 62 0,35 1,7 0,16 0,034 1,6
13 K7-1 60 - 65 0,33 1,6 0,12 0,025 1,6
14 K7-2 57 - 62 0,32 1,5 0,14 0,025 1,6
15 K8 59 - 65 0,31 1,6 0,12 0,03 1,0
TCVN 50 - 75(*) 0,30 30,0 0,35 0,20 5,0(**)
Nguồn: Phân viện nghiên cứu KHKT và Bảo hộ Lao động Tp. HCM, tháng 5/2007.

Ghi chú:
- TCVN 5937 - 2005: Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung
quanh (trung bình 1 giờ);
- (*) TCVN 5949 - 1998: Tiêu chuẩn Việt Nam về tiếng ồn ở các khu vực sản xuất xen
kẽ với khu vực dân cư trong ngày;
- (**) TCVN 5938 - 2005: Chất lượng không khí - Nồng độ tối đa cho phép của một số
chất độc hại trong không khí xung quanh;

Vị trí lấy mẫu:

- K1: Phân khu Formosa phía sau gần Công ty Chin Well Fasteners;
- K2: Cách Công ty Chin Well Fasteners khoảng 2km về phía Tây Bắc;
- K3: Cạnh tường rào của KCN Nhơn Trạch III (giai đoạn 2);
- K4: Khu vực trục lộ 319B, gần Công ty Choong Nam;
- K5: Ngã tư giao lộ giữa đường 25B và đường 319B;
- K6: Ngã tư giao lộ giữa đường 25B và đường vào khu dân cư xã Hiệp Phước;
- K7: Khu vực dân cư cống Lò Rèn (điểm thải nước của công ty Formosa);
- K8: Trước cổng công ty Formosa.

Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng các chất ô nhiễm trong không khí
xung quanh đều thấp hơn tiêu chuẩn cho phép. Riêng chỉ tiêu bụi có vượt nhưng không
nhiều.
22
Sơ đồ vị trí lấy mẫu không khí được trình bày trong hình III.1, Phụ lục III của báo
cáo.

3.1.3.2. Chất lượng nước

(1). Nước mặt

Kết quả phân tích chất lượng nước mặt sông Thị Vải, sông Đồng Môn và rạch Bà Ký
được đưa ra trong bảng 3.4. Vị trí lấy mẫu được đưa ra trong bảng 3.5.

Bảng 3.4: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt.

TCVN
Stt Thông số Đơn vị NM1 NM2 NM3 NM4 NM5 5942 - 1995,
Cột B
01 pH - 7,3 7,1 6,9 6,8 6,5 5,5 - 9,0
02 COD mgO2/l 24 22 22 22 10 35
03 BOD5 mgO2/l 14 11 14 15 5 25
04 SS mg/l 47 24 33 35 39 80
05 N - NH4+ mg/l 0,1 0,2 3,2 3,1 0,2 1
06 N - NO3- mg/l 6 6 5 6 2 15
07 N - NO2- mg/l 0,06 0,08 0,08 0,08 0,07 0,05
08 Sunfat mg/l 0,09 0,15 0,2 0,2 0,07 -
09 Florua mg/l 0,55 0,60 0,62 0,61 0,4 1,5
10 Tổng Fe mg/l 0,1 0,1 0,1 0,1 0,4 2
11 Chì mg/l KPH KPH KPH KPH Vết 0,1
12 Dầu mỡ mg/l KPH KPH KPH KPH KPH 0,3
Tổng
13 mg/l 0,001 0,001 0,005 0,005 0,002 0,02
phenol
14 Tổng nitơ mg/l 1,1 1,3 1,7 1,6 1,2 -
15 Mangan mg/l 0,1 0,2 0,2 0,2 0,09 0,8
MPN/
16 E.Coli 0 0 0 0 0 -
100ml
MPN/
17 Coliform 110 114 3.600 3.600 2.300 10.000
100ml
Nguồn: Phân viện nghiên cứu KHKT và Bảo hộ Lao động TP. HCM, tháng 5/2007.

Ghi chú:
- TCVN 5942 - 1995: Chất lượng nước - Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt (cột B: Áp
dụng cho nước mặt dùng cho mục đích nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sinh);
- KPH: Không phát hiện.

Bảng 3.5: Vị trí lấy mẫu nước mặt.

Stt Ký hiệu Vị trí


01 NM1 Mẫu nước cống Lò Rèn
23
Stt Ký hiệu Vị trí
02 NM2 Mẫu nước rạch Bà Ký
03 NM3 Mẫu nước sông Thị Vải tại cửa xả rạch Bà Ký
04 NM4 Mẫu nước sông Thị Vải tại cửa xả rạch Bà Ký
05 NM5 Mẫu nước sông Đồng Môn - Họng lấy nước của nhà máy nước

So sánh kết quả phân tích với TCVN 5942 - 1995, Cột B cho thấy hầu hết các chỉ tiêu
đều đạt yêu cầu, riêng chỉ tiêu Nitrit ở tất cả các mẫu đều vượt tiêu chuẩn cho phép
nhưng không nhiều.

Sơ đồ vị trí lấy mẫu nước mặt được trình bày trong hình III.2, Phụ lục III của báo cáo.

(2). Nước ngầm

Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm được trình bày trong bảng 3.6. Vị trí lấy mẫu
nước ngầm được trình bày trong bảng 3.7.

Bảng 3.6: Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm khu vực dự án.

TCVN
Stt Thông số Đơn vị NN1 NN2 NN3
5944 - 1995
01 pH - 5,7 5,1 4,9 6,5 - 8,5
02 Màu Pt-Co 0 0 0 5
03 Độ cứng tổng cộng mg/l 18 21 19 300
04 TDS mg/l 29 37 29 750
05 Clorua mg/l 27 27 26 600
06 Florua mg/l KPH KPH KPH 1,0
07 N-NO3- mg/l 4,1 4,3 4,1 45
-
08 N-NO2 mg/l 0,7 0,6 0,6 3(*)
09 Sunfat mg/l 3 3 3 400
10 Mn mg/l KPH KPH KPH 0,5
11 Tổng Fe mg/l 0,04 0,05 0,04 5
12 Chì mg/l KPH KPH KPH 0,05
13 Thuỷ ngân mg/l KPH KPH KPH 0,001
14 Kẽm mg/l KPH KPH KPH 5
15 E.Coli MPN/100ml 2 3 2 0
16 Coliform MPN/100ml 10 12 10 3
Nguồn: Phân viện nghiên cứu KHKT và Bảo hộ Lao động TP. HCM, tháng 5/2007.

Ghi chú:
- TCVN 5944 - 1995: Giá trị giới hạn cho phép của các thông số và nồng độ các chất
ô nhiễm trong nước ngầm;
- (*): Tiêu chuẩn nước sạch kèm theo Quyết định số 09/2005/QĐ-BYT ngày 11/3/2005
của Bộ trưởng Bộ Y tế;
- KPH: không phát hiện.

24
Bảng 3.7: Vị trí lấy mẫu nước ngầm.
Stt Ký hiệu Vị trí
01 NN1 Mẫu nước ngầm nhà máy cấp nước Nhơn Trạch
02 NN2 Mẫu nước giếng khu dân cư cống Lò Rèn
03 NN3 Mẫu nước giếng trục lộ 319B

So sánh với tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5944 - 1995 cho thấy nước ngầm tại khu vực
dự án có pH chưa đạt yêu cầu, nước có dấu hiệu nhiễm bẩn vi sinh.

Sơ đồ vị trí lấy mẫu nước ngầm được trình bày trong hình III.2, Phụ lục III của báo
cáo.

(3). Nước thải

Kết quả giám sát gần nhất nước thải của Công ty của Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật
Môi trường - Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai như trong bảng 3.8.

Bảng 3.8: Kết quả giám sát nước thải của Công ty TNHH Formosa.

TCVN 5945 -
2005 cột B
Stt Chỉ tiêu Đơn vị NT1 NT2 NT3 NT4
(Kq = 1,1,
Kf = 1,0)
01 pH - 7,4 6,9 7,7 7,5 5,5 - 9
02 SS mg/l 11 8 20 14 110
03 BOD5 mgO2/l 15 30 15 30 55
04 COD mgO2/l 25 42 23 66 88
05 Tổng mg/l 0,18 4,76 8,84 0,68 6,6
photpho
06 Tổng Nitơ mg/l 6,23 0,62 0,28 21,1 33
+
07 N-NH4 mg/l 0,93 0,71 0,22 12,8 11
08 Pb mg/l 0,01 <0,004 <0,004 0,006 0,55
09 Cd <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 0,01
11 Hg <0,0005 <0,0005 0,0007 <0,0005 0,01
10 As < 0,001 0,007 0,001 0,001 0,11
12 Dầu mỡ mg/l KPH KPH KPH 7,06 5,5
MPN/
13 Coliform 4,3x102 KPH 2,4x103 4,6x106 5.000
100ml
Nguồn: Trung tâm quan trắc và Kỹ thuật Môi trường, tháng 4, 5/2007.

Ghi chú:
- TCVN 5945 - 2005: Nước thải công nghiệp - Tiêu chuẩn thải (cột B áp dụng cho
nguồn thải thải vào vực nước sông dùng cho mục đích bảo vệ thuỷ sinh).

Vị trí lấy mẫu:


- NT1: Nước thải sau hệ thống XLNT nhà máy phát điện;

25
- NT2: Nước đầu ra hệ thống XLNT;
- NT3: Nước thải sau hệ thống XLNT;
- NT4: Thải chung của các nhà máy thuộc Công ty Formosa.

So sánh với TCVN 5945 - 2005 (Cột B, Kq = 1,1, Kf = 1,0) cho thấy nước thải từ các
nhà máy của Công ty Formosa đều đạt tiêu chuẩn cho phép.

Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC) cũng đã tiến hành lấy mẫu, phân tích bổ
sung nước thải của Công ty Formosa. Kết quả phân tích 3 mẫu nước thải của Công ty
TNHH Hưng Nghiệp Formosa được trình bày trong bảng 3.9.

Bảng 3.8: Kết quả phân tích nước thải.

TCVN 5945 - 2005


Stt Chỉ tiêu Đơn vị NT1 NT2 NT3 cột B (Kq = 1,1,
Kf = 1,0)
01 pH - 7,8 7,5 7,3 5,5 - 9
02 BOD5 mgO2/l 12 7 8 55
03 COD mgO2/l 36 33 44 88
04 SS mg/l 204 68 32 110
05 N-NH4+ mg/l 0,21 0,08 3 11
06 Tổng Nitơ mg/l 10,6 10,4 21,2 33
07 Tổng photpho mg/l 1,3 0,6 0,7 6,6
08 Dầu mỡ mg/l KPH KPH KPH 5,5
09 Tổng phenol mg/l 0,05 0,04 0,01 0,55
11 Pb mg/l 0,008 0,004 0,01 0,55
MPN/
10 E.Coli 0 0 0 -
100ml
MPN/
12 Coliform 2.400 1.500 1.500 5.000
100ml
Nguồn: Phân viện nghiên cứu KHKT và Bảo hộ Lao động TP. HCM, tháng 5/2007.

Ghi chú:
- TCVN 5945 - 2005: Nước thải công nghiệp - Tiêu chuẩn thải (cột B áp dụng cho
nguồn thải thải vào vực nước sông dùng cho mục đích bảo vệ thuỷ sinh).

Vị trí lấy mẫu:


- NT1: Nước đầu vào hệ thống xử lý nước thải;
- NT2: Nước đầu ra hệ thống xử lý nước thải;
- NT3: Nước thải của Công ty ra cống Lò Rèn.

Hàm lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sau xử lý của Công ty đạt tiêu chuẩn
TCVN 5945 - 2005 (Kq = 1,1 và Kf = 1,0).

26
3.1.3.3. Chất lượng đất

Kết quả phân tích kim loại nặng và dầu mỡ trong mẫu đất tại khu vực dự án được trình
bày trong bảng 3.10.

Bảng 3.10: Kết quả phân tích kim loại nặng và dầu mỡ.

Chất ô nhiễm Cd Cu Fe Mn Cr Sn Hg As THC


Hàm lượng <0,2 11 25 25 30 1,0 ND ND 300
(ppm)
TCVN 7209 10 100 - - - - - 12 -
– 2002
Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường tổng hợp, năm 2007.

Ghi chú:
- TCVN 7209 - 2002: Chất lượng đất - Giới hạn tối đa cho phép của kim loại nặng
trong đất.

Nhận xét:
- Hàm lượng kim loại nặng trong đất thấp hơn mức nền trung bình trong đất tự nhiên
tại khu vực dự án;
- Hàm lượng tổng hydrocacbon thấp hơn mức nền trung bình trong đất tự nhiên tại khu
vực dự án.

3.1.3.4. Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải

Kết quả giám sát giám sát hàm lượng kim loại nặng trong bùn thải của hệ thống xử lý
nước thải như trong bảng 3.11.

Bảng 3.11: Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong bùn thải.

Chất ô nhiễm Cd As Hg Pb
Hàm lượng (ppm) 0,15 2,47 1,53 3,64
TCVN 7209 – 2002 10 12 - 300
TCCL đất của Hà Lan - - 10 -
Nguồn: Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường - Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Đồng Nai, tháng 4/2007.

Ghi chú:
- TCVN 7209 - 2002: Chất lượng đất - Giới hạn tối đa cho phép của kim loại nặng
trong đất.

Kết quả phân tích cho thấy bùn thải từ hệ thống XLNT của nhà máy còn tồn tại kim
loại nặng.

Sơ đồ vị trí lấy mẫu môi trường được đưa ra trong hình III.1, Phụ lục III của báo cáo.

27
3.1.3.5. Kết quả phân tích xỉ than

Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng và phóng xạ trong xỉ than được trình bày
trong bảng 3.12.

Bảng 3.12: Kết quả phân tích xỉ than của nhà máy nhiệt điện.

XT1 XT2 XT3


Stt Chỉ tiêu
(%) (mg/kg) (mg/kg)
01 SiO2 45,7 - -
02 Al2O3 26,8 - -
03 Fe2O3 9,7 - -
04 CaO 5,6 - -
05 MgO 0,7 - -
06 Na2O 3,5 - -
07 K2O 2,3 - -
08 TiO2 0,8 - -
09 P2O5 0,5 - -
10 SO3 0,4 - -
11 Mn < 0,1 - -
12 Pb 0,01 22 30
13 Cr <0,01 13 20
14 Cd <0,01 0,8 1
15 Hg <0,01 KPH KPH
16 Cu - 11 24
17 Zn - 43 304
18 As - 4 21
19 Se - KPH KPH
6+
20 Cr <1 <1
Nguồn: Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 3, năm 2006.

Ghi chú:
- KPH: Không phát hiện;
- XT1: Tro bay;
- XT2: Tro đáy;
- XT3: Tro bùn.

Kết quả giám sát và phân tích chất lượng môi trường được trình bày trong Phụ lục VI
của báo cáo.

3.1.4. Hiện trạng tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học khu vực thực hiện
dự án

3.1.4.1. Tài nguyên thực vật

(1). Rừng ngập mặn Long Thành - Nhơn Trạch

28
Rừng ngập mặn Long Thành - Nhơn Trạch được phân bố dọc theo 2 bờ sông Thị Vải,
là nơi sinh sống của các loài thực vật đặc trưng của rừng ngập mặn, đóng vai trò rất
quan trọng trong việc duy trì cân bằng sinh thái tại khu vực. Tổng số loài thực vật là
261 loài, chủ yếu thuộc 61 họ và 184 ngành. Tất cả các ngành và họ thực vật thuộc
Magnolyophyta, Magnolyopsida và Liliopsida.

Rừng ngập mặn Long Thành - Nhơn Trạch thuộc về vùng đất ngập nước của tỉnh,
tham gia vào quá trình ổn định đất phù sa lắng đọng tạo thành bức bình phong phòng
hộ, bảo vệ sự xói lở cửa sông do hoạt động thuỷ triều và các hoạt động khác. Rừng
chứa đựng các quá trình sinh thái khác như sự truyền tải phù sa và phù du động thực
vật tạo cân bằng nguồn lợi cá và ấu trùng tôm. Rừng ngập mặn thuộc lâm trường Long
Thành nằm trên địa phận hành chính của 04 xã: Phước An, Long Thọ (huyện Nhơn
Trạch); Phước Thái, Long Phước (huyện Long Thành). Tại đây, rừng ngập mặn có hệ
thống giao thông đường thuỷ chằng chịt nằm lẫn với diện tích rừng rất thuận lợi cho
công tác vận chuyển, đi lại và du lịch sinh thái. Theo số liệu thống kê, tổng diện tích tự
nhiên rừng ngập mặn Long Thành - Nhơn Trạch là 7.952,67ha, trong đó:

- Trên địa bàn huyện Nhơn Trạch có 7.060ha rừng, bao gồm 4.036ha diện tích có rừng
và 3.024ha diện tích không có rừng;
- Trên địa bàn huyện Long Thành có 1.467ha rừng.

1). Phiêu sinh thực vật: Khu vực nhiễm mặn bị ảnh hưởng của chất thải công nghiệp,
thành phần giống loài kém phong phú bao gồm 29 loài, trong đó tảo khuê
Bacillariophyta chiếm ưu thế với 17 loài, 58,6% thuộc 10 giống, tảo lục Chlorophyta -
6 loài, 20,7% thuộc 6 giống, tảo lam Cyanophyta - 4 loài, 13,8% thuộc 4 giống, tảo
vàng ánh Chrysophyta - 1 giống loài, 3,4%, tảo mắt - 1 giống loài, 3,4 %. Mật độ tảo
trung bình là 19.000 - 45.000 cá thể/lít.

2). Phiêu sinh động vật và động vật đáy: Khu vực nhiễm mặn bị ảnh hưởng của chất
thải công nghiệp, thành phần giống loài phiêu sinh động vật đa dạng và đã xác định
được Copepoda chiếm ưu thế với 11 loài, 20 cá thể/lít, Rotifer - 2 loài, 8 cá thể/lít,
Protozoa - 5 loài, 7 cá thể/lít, Cladocera - 11 loài, 3 cá thể/lít và ấu trùng - 38 cá thể/lít.

3). Giáp xác (Tôm, cua): Về thành phần các giống loài giáp xác ăn được thì ghi nhận
được khoảng 19 loài tôm có giá trị khai thác. Trong đó, đặc biệt là các loài tôm nước
mặn như tôm thẻ (bạc) - Penaeus indicus, tôm đất - Metapenaeus ensis; tôm bạc, bạc
quịt Metapenaeus lyssianassa, Metapenaeus spinulatus là nguồn giống tự nhiên quan
trọng trong các đầm nuôi quảng canh tại Long Thành và Nhơn Trạch. Loài cua Scylla
serrata có kích thước lớn cũng là đối tượng được khai thác tự nhiên rất nhiều trong
vùng rừng ngập mặn. Đối với giống tôm sú (Penaeud monodon), trước kia thấy xuất
hiện rất ít trong khu vực nước lợ, nhưng hiện tại do sự phát triển mạnh mẽ của nghề
nuôi tôm sú, nên ngoài tự nhiên bắt đầu thấy tần số khai thác được nhiều hơn đối với
loài này.

4). Nhuyễn thể hai mảnh: Trên sông Thị Vải còn có số một loài nhuyễn thể hai mảnh
(hến, sò, …), được người dân thu hoạch để nuôi vịt, cũng như nuôi cá chép. Đây là
một đối tượng cần có sự nghiên cứu nhiều hơn về đặc điểm sinh học, nhằm duy trì và
phát triển nguồn lợi thuỷ sản tự nhiên này.
29
(2). Hệ thực vật trên cạn

Hệ sinh thái trên cạn tại khu vực dự án bao gồm các đặc điểm như sau:

1). Đặc điểm các loài

Đặc điểm các loài trên sông Thị Vải được đưa ra trong bảng 3.12.

Bảng 3.12: Đặc điểm các loài trên sông Thị Vải.

Stt Loài Số loài (loài) Tốc độ phần trăm


01 Cây hoang dã 189 72,4
02 Cây trồng 172 27,6
03 Cây bụi 70 26,0
04 Dược thảo 85 32,0
05 Cây lấy gỗ 87 36,3
06 Cây leo 15 5,7
TỔNG CỘNG 618
Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường tổng hợp, năm 2007.

2). Độ che phủ của loài

- 139 loài có độ che phủ thấp, chiếm 53%, phân bố tại khu vực bị sự cố hoặc khu vực
đã từng có quần thể sinh sống đông đúc;
- 86 loài có độ che phủ trung bình, chiếm 33% là những nhóm hỗn hợp trong quần thể.
Vì vậy, chúng có đặc điểm của những loài vượt trội;
- 37 loài có độ che phủ cao, chiếm 14% là những loài vượt trội trong quần thể thực vật,
chúng có đặc điểm của rừng ven sông, trong đó Rhizophora apiculata là loài vượt trội
và thành phần chính trong cấu trúc che phủ.

3). Giá trị sử dụng

- 13 loài là cây rừng ngập mặn, phân bố dọc 2 bờ sông, kênh mương và trong vùng
ngập lụt gây ra bởi thuỷ triều. Cây trong rừng ngập mặn thường được trồng lại hoặc
cây hoang dã phân bố tại những vùng đất màu mỡ dọc sông;
- 123 loài cây có giá trị như cây che phủ, cây chống sạt lở, cây làm phân xanh, cây bổ
sung đạm cho đất;
- 86 loài có thể sử dụng như dược thảo; 6 loài có thể sử dụng như rau xanh;
- 34 loài có thể sử dụng như cây cảnh, cây trang trí (bonsai);
- 62 loài có thể sử dụng như cây lấy gỗ;
- 44 loài cây ăn quả.

30
3.1.4.2. Hệ sinh thái nước (động vật, thực vật phiêu sinh và động vật đáy)

(1). Động vật phiêu sinh

Kết quả khảo sát nhiều năm tại sông Thị Vải cho thấy hệ sinh thái trong vùng có sự
thay thế của các loài tương đối lớn như Cartia clausi, Paracalanus parvus và ấu trùng
tôm và cua bằng loài nhỏ hơn như Oithona plumifera và nauplius.

(2). Thực vật phiêu sinh

Kết quả khảo sát nhiều năm tại sông Thị Vải cho thấy thay đổi cấu trúc của các cá thể
thông qua việc thay đổi của các loài chiếm ưu thế. Trước khi hoạt động của một số nhà
máy tại tổ hợp KCN Nhơn Trạch III chỉ có các loài tảo chiếm ưu thế như:
Chaetoceros, Pseudocurvicetus, C. Spinosus, Skeletonema costatum, Ditylum sol và
Coscinodiscus jonessiacus. Sau khi các nhà máy đi vào hoạt động, thực vật phiêu sinh
phát triển mạnh, số lượng tăng hơn so với trước kia. Các loài chiếm ưu thế là tảo Silic
như: Chaetoceros abnormis, Nitzchia longissima, đặc biệt là Lepto-cylindiscus
danicus.

(3). Thành phần loài và số lượng động vật đáy

Tại khu vực dự án, đáy sông có nhiều sỏi đá với đất sét cứng. Động vật đáy chủ yếu là
Anthozoa, Spongia, Holothurian. Dọc 2 bờ sông có Sedentaria hoặc
Terebellidesstroemi Sars, Sabllearia cenentarium Moore, Sternaspis sactata (Rosami).

3.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI XÃ HIỆP PHƯỚC

3.2.1. Phát triển kinh tế

3.2.1.1. Nông nghiệp

(1). Trồng trọt

Báo cáo năm 2006 của xã Hiệp Phước cho thấy tổng diện tích gieo trồng của xã là
594/551ha, đạt 107,8% chỉ tiêu của huyện giao. Gieo trồng được 520ha lúa nâng suất
bình quân cả năm là 3,2 tấn/ha, 4/6ha cây sen đạt 66,67% so với chỉ tiêu huyện giao và
đạt 80% so với Nghị quyết HĐND xã, 70/75ha rau các loại đạt 93,33% so với chỉ tiêu
huyện giao và đạt 233,33% so với chỉ tiêu Nghị quyết HĐND. Trong vụ Đông Xuân
xuất hiện bệnh rầy nâu và vị mùa xuất hiện bệnh vàng lùn xoắn lá trên cây lúa nhưng ở
mức độ nhẹ, gây thiệt hại không đáng kể.

(2). Chăn nuôi

Tổng đàn gia súc, gia cầm đạt hơn 5.210 con. Trong đó, đàn gia súc là 2.410/1.550 con
đạt 155,48% so với chỉ tiêu Nghị quyết HĐND xã, và đạt 100,42% so với chỉ tiêu của
huyện.

Thực hiện chiến dịch tiêm vác xin phòng chống dịch cúm gia cầm, Ban Nông nghiệp

31
xã đã tiến hành 2 đợt tiêm phòng bệnh dịch cúm trên đàn gia cầm trong các hộ chăn
nuôi của xã. Trong địa bàn xã không xảy ra trường hợp bệnh H5N1, bệnh lở mồm long
móng và ngộ độc thực phẩm.

(3). Thuỷ lợi

Xã đã tiến hành đắp 1 đập dâng tạm trên suối Đồng Hu để cấp nước tưới cho vụ Đông
Xuân.

Đã tiến hành nạo vét mương, lắp đặt 06 cống bị sụp bể, xây 22 hố ga để thông thoát
cho nước thoát trong mùa mưa và nạo vét đường thoát nước ấp, chặt cỏ rong kênh và
suối 7.000m, thi công hoàn thành và đưa vào sử dụng đường thoát nước ấp 5 bằng đá
chẻ dài 720m.

(4). Giao thông nông thôn

Từ đầu năm đến nay, xã đã họp dân thống nhất và tiến hành thi công 5 con đường giao
thông nông thôn (GTNT), tăng 2 con đường so với chỉ tiêu huyện giao, tăng 1 con
đường so với chỉ tiêu HĐND xã giao, hoàn thành và đưa vào sử dụng 5 đường giao
thông nông thôn với tổng kinh phí là 368.781.000 đồng đã được ghi thu, ghi chi tại
Kho bạc huyện.

3.2.1.2. Địa chính - xây dựng cơ bản (XDCB)

- Công tác tiếp nhận, giải quyết đơn: Trong năm 2006, xã đã xác minh và giải quyết 20
đơn, tăng 7 đơn so với cùng kỳ năm 2005. Ban địa chính xã đã tiến hành xác minh 18
đơn, còn tồn 2 đơn.
- Công tác chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Nhận và giải quyết 429 hồ sơ với tổng
diện tích 144.880m2. Lập hồ sơ trình Hội đồng xét cấp giấy phép bổ sung, cấp lại, thừa
kế và đăng ký nhầm xin điều chỉnh 46 trường hợp với tổng diện tích 70.250m2.
- Lập hồ sơ giấy chứng nhận quyền sử dụng (CNQSD) đất tại khu tái định cư Hiệp
Phước 1 và 2 với tổng số 201 giấy, đã cấp được 197 giấy phép. Tổ chức khảo sát thực
hiện kiểm tra đất công với tổng diện tích là 179.920,04m2.
- Trong năm, xã đã triển khai thực hiện một số công trình xây dựng cơ bản (XDCB)
như sau:
+ Hoàn thành và đưa vào sử dụng công trình xây dựng các phòng học của trường
THCS và tiểu học (do huyện đầu tư);
+ Hoàn thành hồ sơ xin điều chỉnh dự án xây dựng Trung tâm Văn hóa Thể dục Thể
thao (VHTDTT), hiện dự án đang chờ tỉnh duyệt thực hiện;
+ Đã lập hồ sơ giới thiệu địa điểm và đã được thường trực UBND huyện phê duyệt
thực hiện công trình: Xây dựng văn phòng ấp 3 và ấp 5. Đang tiến hành xây dựng văn
phòng ban ấp 5 và hiện đang lập hồ sơ chờ duyệt tổng dự toán để khởi công xây dựng
văn phòng ban ấp 3;
- Hạ thế điện: xã đã hoàn thành việc thi công 11/11 đường điện hạ thế, trong đó đã
đóng điện được 9/11 đường còn 2/11 đường đang tiến hành đấu thầu thi công.

32
- Hoạt động của tổ XDCB: Đã tiến hành 21 lượt kiểm tra và đã lập biên bản 76 trường
hợp vi phạm.

3.2.2. Văn hoá - xã hội

3.2.2.1. Văn hoá

Đài truyền thanh xã thường xuyên tổ chức tuyên truyền về các chính sách của Đảng và
Nhà nước với số lượng phát là 540 buổi và 855 giờ. Vận động được 2.762hộ/2.762 hộ
đăng ký thực hiện gia đình văn hóa (GĐVH) và 5 ấp đăng ký xây dựng ấp văn hoá.

3.2.2.2. Giáo dục

Thực hiện tốt các chương trình cải cách giáo dục, duy trì 100% số học sinh đi học. Tỷ
lệ học sinh bậc tiểu học lên lớp đạt 98,2%,… thường xuyên giáo dục học sinh sinh
hoạt dưới cờ hàng tuần, Luật Giao thông, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm
(ATTP), phòng chống cháy nổ.

3.2.2.3. Y tế

Xã đã đảm bảo đủ cơ số thuốc khám chữa bệnh cho nhân dân, tình hình thực hiện công
tác khám chữa bệnh cho nhân dân như sau:

- Tổng số lần khám chữa bệnh là 9.137/7431 lần, đạt 122%;


- Khám bằng y học cổ truyền là 1.731/1.857 lần, đạt 93,2%;
- Trẻ em dưới 1 tuổi tiêm đủ 6 loại vắc xin là 358/224 cháu, đạt 159,3%;
- Trẻ từ 6 - 36 tháng tuổi uống Vitamin A là 792/654 cháu, đạt 121%.

3.2.2.4. Hoạt động từ thiện xã hội

Tổ chức thực hiện vận động cứu trợ, chăm lo đời sống các hộ nghèo, các đối tượng tàn
tật, già cả, neo đơn. Vận động các mạnh thường quân tại địa phương và ngoài địa
phương tổ chức khám chữa bệnh miễn phí cho các đối tượng gặp khó khăn của xã.
Tổng giá trị vận động là 106,1 triệu đồng đạt 151,59% chỉ tiêu năm.

Như vậy, kết quả điều tra về hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội tại xã Hiệp Phước
cho thấy rằng, xã cơ bản là thuần nông, đang tích cực chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo
hướng phát triển công nghiệp, có kết quả phát triển kinh tế - xã hội khá, đời sống nhân
dân đang từng bước được cải thiện đáng kể. Việc xây dựng nhà máy tại địa bàn xã sẽ
góp phần giải quyết lao động và thúc đẩy phát triển mạnh mẽ kinh tế công nghiệp và
dịch vụ tại xã này.

3.3. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA KCN NHƠN TRẠCH III

KCN Nhơn Trạch III với tổng diện tích 668,07ha (giai đoạn 1: 336,9ha và giai đoạn 2
là 351,17ha) là đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Dự án đầu tư xây dựng và
kinh doanh cơ sở hạ tầng” theo Quyết định số 464/TTg ngày 02/07/1997 thuộc địa bàn

33
2 xã Hiệp Phước và Long Thọ, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.

Ngành nghề thu hút đầu tư vào KCN như sau:

- Công nghiệp nhẹ: Dệt, may mặc, tơ, sợi, giày, da, lắp ráp các linh kiện điện điện tử;
- Công nghiệp cơ khí, chế tạo: Các máy móc động lực, chế tạo và lắp ráp các phương
tiện giao thông, các máy móc phục vụ nông nghiệp, xây dựng;
- Công nghiệp thực phẩm: bánh kẹo, nước giải khát;
- Công nghiệp dược phẩm: hương liệu, hóa mỹ phẩm,

Trong đó, KCN Nhơn Trạch III (giai đoạn 1) đã hoàn thành và đã cho thuê 100% diện tích
đất dùng cho công nghiệp. KCN Nhơn Trạch III (giai đoạn 2) đã hoàn tất xây dựng cơ sở
hạ tầng và hiện có 12 dự án đầu tư với tổng diện tích là 44,21ha (chiếm 12,59% tổng diện
tích đất KCN)

3.3.1. Cơ cấu sử dụng đất

Hiện trạng sử dụng đất của KCN Nhơn Trạch 3 được trình bày trong bảng 3.13.

Bảng 3.13: Hiện trạng sử dụng đất của KCN Nhơn Trạch 3.

Diện tích Tỷ lệ
Stt Tên dự án
(ha) (%)
I Giai đoạn 1 336,9 100,00
01 Đất xây dựng nhà máy 233,85
- Đất nhà xưởng, đường nội bộ, cây xanh 217,78 64,64
- Đất bố trí hệ thống đường ống 16,07 4,77
02 Đất kho bãi 3,69 1,10
03 Đất cây xanh (không tính trong các nhà máy) 38,28 11,36
04 Đất trung tâm dịch vụ, điều hành 11,56 3,43
05 Đất giao thông KCN 43,84 13,01
06 Đất công trình đầu mối kỹ thuật 5,68 1,69
II Giai đoạn 2 351,17 100,00
01 Đất xây dựng nhà máy 235,53 67,07
02 Đất kho tàng, bến bãi 17,52 4,99
03 Đất trung tâm công cộng, dịch vụ 5,34 1,52
04 Đất cây xanh 52,82 15,04
- Đất cây xanh tập trung 35,77 -
- Đất cây xanh dọc đường (ngoài phạm vi lộ giới) 17,05 -
05 Đất giao thông trong KCN 37,76 10,75
- Đường giao thông 36,66 -
- Đất giao thông tĩnh 1,10 -
06 Khu xử lý nước thải 1,50 0,43
07 Khu lưu trữ và trung chuyển chất thải rắn 0,70 0,20
Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường tổng hợp, năm 2007.

Trong đó, cơ cấu sử dụng đất thuộc Công ty Hưng Nghiệp Formosa như trong bảng
34
3.14.

Bảng 3.14: Cơ cấu sử dụng đất thuộc khu coâng nghieäp Nhôn Traïch III.

Diện tích Tỷ lệ
Stt Tên dự án
(ha) (%)
01 Đất xây dựng nhà máy 212,68
- Đất nhà xưởng, đường nội bộ, cây xanh 196,61 65,74
- Đất bố trí hệ thống đường ống 16,07 5,37
02 Đất kho bãi 3,69 1,23
03 Đất cây xanh (không tính trong các nhà máy) 36,27 12,13
04 Đất trung tâm dịch vụ, điều hành 1,75 0,59
05 Đất giao thông KCN 38,99 13,04
06 Đất công trình đầu mối kỹ thuật 5,68 1,90
TỔNG CỘNG 299,06 100,00
Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường tổng hợp, năm 2007.

3.3.2. Hiện trạng sản xuất kinh doanh

Hiện trạng các doanh nghiệp đăng ký đầu tư vào KCN Nhơn Trạch III được trình bày
trong bảng 3.14.

Bảng 3.14: Các doanh nghiệp đăng ký đầu tư vào KCN Nhơn Trạch III (giai đoạn 1,
2).

Diện tích Tỷ lệ
Stt Tên dự án
(m2) (%)
A Giai đoạn 1 3.369.000 100,00
I Công ty Hưng Nghiệp Formosa 2.990.600 88,77
01 Nhà máy điện 72.675 -
02 Nhà máy xe sợi 15.853 -
03 Nhà máy sợi Polyeste 16.220 -
04 Nhà máy BOPP 24.713 -
II Phần đất cho các nhà đầu tư khác thuê 211.700 6,28
01 Công ty Harvest 44.000
02 Công ty CT Corporation 5.000
03 Công ty Superlucky 17.200
04 Công ty Cao Ten 17700
05 Công ty Chao Hun 10.400
06 Công ty Yoeng Jaan 5.200
07 Công ty Vĩnh Thắng 10.900
08 Công ty Palm Paper 5700
09 Công ty Nomura 16900
10 Công ty Chánh Đại 5700
11 Công ty Caron 10.400
12 Công ty Wei Ta 37.800
13 Công ty Minh An 34.500

35
Diện tích Tỷ lệ
Stt Tên dự án
(m2) (%)
14 Công ty Chin Well 169.200
15 Công ty Chính Tân 200.000
16 Công ty Toàn Nghiệp 67.000
17 Công ty Kuo Yuan 24.100
18 Công ty Phúc Mậu 198.600
B Giai đoạn 2 3.511.700 4,95
II Khu dịch vụ 166.700 -
I
01 Công ty TNHH Giấy - Bột giấy NDK 20.000 0,59
02 Công ty TNHH Thương mại Thái Nông 5.000 0,15
03 Hong Ta Environment 30.000 0,89
04 Công ty TNHH xây dựng Song Hui 1.500 0,04
05 Công ty TNHH Der Fuh 2.000 0,06
06 Công ty TNHH Kim Long 21.000 0,62
07 Công ty TNHH Lishin 15.000 0,45
08 Công ty TNHH công trình Chấn Hựu 15.000 0,45
09 Công ty Sipoong Zipper 10.000 0,30
10 Công ty TNHH Tung Kong 12.000 0,36
11 Công ty TNHH Xây Dựng Lê Phan 20.600 0,59
12 Công CP Dược phẩm VIỆT NAM - AMPHARCO 60.000 1,71
13 Nhà máy Gạch ngói Tín Nghĩa 60.000 1,71
14 Công ty TNHH Bao bì Việt Long 50.000 1,42
15 Công ty CP Nhựa Tân Tiến 50.000 1,42
16 Chi nhánh Cty Quản lý Công trình Giao thông Sài Gòn 10.000 0,28
17 Nhà máy bê tông ly tâm - Công ty TNHH Khang Phúc 15.000 0,43
18 Công ty TNHH Công nghiệp vật liệu gốm sứ ShunYin 20.000 0,57
19 Công ty TNHH Công nghiệp chính xác Jackson 100.000 2,85
20 Công ty TNHH Vật liệu Xây dựng Châu Âu 30.000 0,85
21 Công ty TNHH Công nghiệp Nguyên Tinh 10.000 0,28
22 Công ty Bao bì EURO - Việt Nam 16.500 0,47
Nguồn : Trung tâm Công nghệ Môi trường tổng hợp, năm 2007.

36
CHƯƠNG 4
ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

4.1. NGUỒN GÂY TÁC ĐỘNG

4.1.1. Các nguồn gây tác động trong quá trình xây dựng - lắp đặt tổ máy 2

4.1.1.1. Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải

Quá trình thi công xây dựng dự án sẽ phát sinh các chất gây tác động đến các môi
trường thành phần như đất, nước, không khí, hệ sinh thái. Các hoạt động và nguồn gây
tác động đến môi trường trong quá trình xây dựng được trình bày trong bảng 4.1.

Bảng 4.1: Các hoạt động và nguồn gây tác động tới môi trường trong giai đoạn xây
dựng.

Stt Hoạt động Nguồn tác động


01 Đào móng, san lấp nền - Máy đào đất
- Xe ủi san lấp nền
02 Xây dựng cơ bản (Nhà nồi hơi, - Xe tải vận chuyển vật liệu xây dựng, cát,
ống khói, …) và lắp đặt thiết bị đá, sắt thép, thiết bị máy móc, nồi hơi, …
- Các máy móc phục vụ thi công xây dựng:
búa máy, cần cẩu, …
- Quá trình thi công có gia nhiệt: cắt, hàn,
đốt nóng chảy.
04 Hoạt động tập kết, lưu trữ nhiên, - Xe tải vận chuyển nhiên, nguyên, vật liệu
nguyên, vật liệu như: vật liệu xây dựng, cát, đá, sơn, xăng
dầu, …
- Các thùng chứa xăng dầu, sơn;
- Các bãi tập kết nguyên vật liệu
05 Hoạt động lưu trú của công nhân - Sinh hoạt của công nhân tại công trường.
tại công trường
Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường, tháng 7/2007.

Chi tiết về mức độ, phạm vi tác động được trình bày chi tiết trong phần đánh giá tác
động (mục 4.3).

4.1.1.2. Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải

Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải trong quá trình xây dựng và lắp đặt
tổ máy 2 đưa ra trong bảng 4.2.

Bảng 4.2: Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải.

Stt Nguồn gây tác động


01 Xói mòn, bồi lắng rạch, sông khu vực dự án (rạch Bà Ký, sông Thị Vải)

37
Stt Nguồn gây tác động
02 Tiếng ồn, độ rung
03 Sự tập trung lượng lớn công nhân xây dựng gây ra xáo trộn đời sống xã hội tại
địa phương.
Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường, tháng 7/2007.

4.1.2. Các nguồn gây tác động trong giai đoạn hoạt động

4.2.1.1. Nguồn gây tác động liên quan đến chất thải

Khi tổ máy phát điện thứ 2 được đưa vào vận hành, các nguồn gây tác động đến môi
trường được trình bày trong bảng 4.3.

Bảng 4.3: Các hoạt động và nguồn gây tác động trong giai đoạn hoạt động.

Stt Hoạt động Nguồn tác động


I Tác động môi trường không khí
01 Vận chuyển nguyên, nhiên, vật liệu - Xe tải vận chuyển nguyên vật liệu,
vào, ra nhà máy. sản phẩm, …
02 Quá trình đốt than để cung cấp nhiệt - Máy móc, thiết bị, …
cho nồi hơi.
03 Quá trình xếp dỡ nguyên vật liệu tại - Quá trình xếp dỡ, quá trình vận
cảng Phú Mỹ và vận chuyển về nhà chuyển,…
máy.
04 Quá trình bốc dỡ xỉ than, bốc dỡ bùn - Bụi, khí thải phát sinh từ quá trình
thải từ hệ thống xử lý khí thải xếp dỡ và vận chuyển xỉ than, bùn thải.
05 Hoạt động của các tua bin - Tua bin, mô tơ, …
06 Quá trình phân huỷ chất thải - Hố ga, khu vệ sinh, khu chứa chất
thải rắn, …
II Tác động môi trường nước
01 Hoạt động làm mát và tuần hoàn nước - Hệ thống làm mát, dây chuyền ngưng
tụ hơi nước.
02 Hoạt động của nhà máy nhiệt điện - Quá trình khử lưu huỳnh;
- Đáy bồn chứa dầu;
- Hoạt động vệ sinh nồi hơi, thiết bị
03 Sinh hoạt của công nhân - Nước thải từ hoạt động sinh hoạt của
cán bộ, công nhân.
04 Nước mưa chảy tràn trên khu vực nhà - Nước mưa chảy tràn trên toàn bộ bề
máy mặt dự án.
II Tác động do chất thải rắn
I
01 Quá trình đốt than - Tro khô sinh ra trong quá trình đốt
than Bitum
02 Lọc bụi tĩnh điện - Tro sinh ra từ hệ thống lọc bụi tĩnh
điện.
03 Xử lý nước thải phát sinh từ nhà máy Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải
04 Hoạt động vệ sinh, bảo dưỡng thiết bị Dầu nhớt thải, hoá chất thải, giẻ lao

38
Stt Hoạt động Nguồn tác động
dính dầu nhớt,…
05 Hoạt động sinh hoạt của công nhân - Chất thải rắn như: bao bì, giấy, cac
tông, túi nylon, …
Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường, tháng 7/2007.

Chi tiết về mức độ, phạm vi tác động được trình bày chi tiết trong phần đánh giá tác
động (mục 4.3).

4.1.2.2. Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải

Các nguồn gây tác động môi trường không liên quan đến chất thải trong giai đoạn vận
hành được trình bày trong bảng 4.4.

Bảng 4.4: Các nguồn gây tác động môi trường không liên quan đến chất thải trong giai
đoạn vận hành.

Stt Nguồn gây tác động


01 Tiếng ồn, độ rung do hoạt động của máy phát điện, mô tơ, ...
02 Sự tập trung công nhân gây ra xáo trộn đời sống xã hội tại địa phương
Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường, 7/2007.

4.1.3. Dự báo những rủi ro về sự cố môi trường do dự án gây ra

4.1.3.1. Sự cố môi trường trong giai đoạn xây dựng

(1). Sự cố tai nạn lao động

Nhìn chung, sự cố tai nạn lao động có thể xảy ra trong bất kỳ một công đoạn thi công
xây dựng dự án. Nguyên nhân của các trường hợp xảy ra sự cố tai nạn lao động trên
công trường xây dựng được xác định chủ yếu bao gồm:

- Ô nhiễm môi trường xảy ra trong quá trình thi công làm ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ
của công nhân. Một vài loại ô nhiễm cấp tính tuỳ thuộc theo thời gian và mức độ tác
dụng có khả năng gây mệt mỏi, choáng váng hay ngất cho công nhân trong khi lao
động;
- Công việc lắp ráp, thi công và quá trình vận chuyển nguyên vật liệu với mật độ xe,
tiếng ồn, độ rung cao có thể gây ra các tai nạn lao động, tai nạn giao thông, ...
- Do tính bất cẩn trong lao động, thiếu trang bị bảo hộ lao động, hoặc do thiếu ý thức
tuân thủ nghiêm chỉnh về nội quy an toàn lao động của công nhân thi công.

Với các đánh giá tác động ô nhiễm do bụi, khí thải trong quá trình thi công xây dựng
dự án trình bày bên dưới, thì nguy cơ xảy ra ô nhiễm môi trường có ảnh hưởng xấu
đến sức khoẻ người lao động được đánh giá là cao trong điều kiện thi công nắng nóng
và đứng gió. Do vậy, Chủ đầu tư dự án sẽ áp dụng các biện pháp bảo đảm an toàn lao
động phù hợp trong trường hợp này và khi thấy cần thiết sẽ tạm hoãn quá trình thi
công, hoặc cho công nhân được nghỉ ngơi dài hơn để bảo đảm an toàn lao động.

39
Trong hai trường hợp còn lại, Chủ đầu tư bảo đảm kỹ thuật và kế hoạch thi công, điều
động máy móc, xe cộ, thiết bị kỹ thuật một cách khoa học và bảo đảm nội quy an toàn
lao động cho lực lượng công nhân thi công trên công trường.

(2). Sự cố cháy nổ

Sự cố cháy nổ có thể xảy ra trong trường hợp vận chuyển và tồn chứa nhiên liệu, hoặc
do sự thiếu an toàn về hệ thống cấp điện tạm thời, gây nên các thiệt hại về người và
của trong quá trình thi công. Có thể xác định các nguyên nhân cụ thể như sau:

- Các kho chứa nguyên nhiên liệu tạm thời phục vụ cho thi công, máy móc, thiết bị kỹ
thuật (sơn, xăng, dầu DO, dầu FO...) là các nguồn gây cháy nổ. Khi sự cố xảy ra có thể
gây ra thiệt hại về người, kinh tế và môi trường;
- Hệ thống cấp điện tạm thời cho các máy móc, thiết bị thi công có thể gây ra sự cố
giật, chập, cháy nổ, …, gây thiệt hại về kinh tế hay tai nạn lao động cho công nhân;
- Việc sử dụng các thiết bị gia nhiệt trong thi công (đun, rải nhựa đường, ...) có thể gây
ra cháy, bỏng hay tai nạn lao động nếu như không có các biện pháp phòng ngừa.

Do các trường hợp sự cố này có thể xảy ra bất kỳ lúc nào, nên Chủ đầu tư bảo đảm áp
dụng các biện pháp phòng chống, khống chế hiệu quả nhằm hạn chế tối đa các tác
động tiêu cực này.

(3). Sự cố tai nạn giao thông

Sự cố tai nạn giao thông có thể xảy ra bất kỳ lúc nào trong quá trình thi công, gây thiệt
hại về tính mạng và tài sản. Nguyên nhân có thể do phương tiện vận chuyển không
đảm bảo kỹ thuật hoặc do công nhân điều khiển không chú ý hoặc không tuân thủ các
nguyên tắc an toàn giao thông. Sự cố này hoàn toàn phòng tránh được bằng cách kiểm
tra tình trạng kỹ thuật các phương tiện vận tải để đảm bảo an toàn giao thông, tuyên
truyền nâng cao ý thức chấp hành luật lệ giao thông cho công nhân điều khiển.

4.1.3.2. Sự cố môi trường trong giai đoạn vận hành nhà máy

(1). Sự cố tai nạn lao động

Tai nạn lao động có thể xảy ra khi nhà máy đang hoạt động. Nguyên nhân chủ yếu là
do:
- Bất cẩn của công nhân trong vận hành máy móc, thiết bị;
- Tình trạng sức khoẻ của công nhân không tốt: Ngủ gật trong lúc làm việc, làm việc
quá sức gây choáng, …
- Bất cẩn của công nhân trong quá trình nhập xuất nguyên, nhiên, vật liệu.

(2). Sự cố rò rỉ, tràn đổ hoá chất

40
Sự cố rò rỉ nguyên nhiên liệu dạng lỏng hay khí khi xảy ra sẽ gây ra những một số tác
hại gây độc cho con người, động thực vật, ... Các sự cố loại này có thể dẫn tới thiệt hại
về kinh tế - xã hội cũng như hệ sinh thái trong khu vực và các vùng lân cận.

- Sự cố rò rỉ hơi hoá chất (hơi axít HCl, NH3): Sự cố rò rỉ hơi axít ảnh hưởng đến hệ hô
hấp của công nhân và gây ăn mòn các thiết bị, công trình. Tuy nhiên, khả năng xảy ra
sự cố được đánh giá là rất nhỏ, do toàn bộ thiết bị của dự án được thiết kế kín và chống
ăn mòn;
- Sự cố rò rỉ, tràn hoá chất: Sự số tràn hoá chất, rò rỉ từ bồn chứa ra ngoài có khả năng
ảnh hưởng đến môi trường nước trong khu vực. Tuy nhiên, các bồn chứa đều được xây
dựng đê chắn bao quanh nhằm tránh tràn đổ ra môi trường bên ngoài.

(3). Sự cố rò rỉ, tràn đổ nhiên liệu

Sự cố rò rỉ nguyên, nhiên liệu dạng lỏng hay khí khi xảy ra sẽ gây ra những tác hại
(nhất là rò rỉ các hợp chất dạng khí) như gây độc cho con người, động thực vật, gây
cháy, nổ, ... Các sự cố loại này có thể dẫn tới thiệt hại về kinh tế - xã hội cũng như hệ
sinh thái trong khu vực và các vùng lân cận. Nguồn gốc phát sinh loại sự cố này là khu
vực kho chứa nguyên, nhiên liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất của 2 tổ máy .

(4). Sự cố tai nạn giao thông

Sự cố tai nạn giao thông gây thiệt hại về tài sản và tính mạng. Trong đó QL51 từ Biên
Hoà đi Vũng Tàu là tuyến giao thông huyết mạch với lưu lượng giao thông rất lớn. Vì
vậy, tai nạn giao thông có thể gây thiệt hại về người và của cải.

(5). Sự cố cháy nổ

Sự cố cháy nổ gây thiệt hại đến các thành phần môi trường tự nhiên (đất, nước, không
khí) hơn nữa gây thiệt hại về tài sản và có thể ảnh hưởng đến tính mạng người. Nguồn
gốc phát sinh loại sự cố này có thể do các nguyên nhân sau:

- Sự cố rò rỉ nguyên, nhiên liệu nếu không phát hiện kịp thời có thể gây ra loại sự cố
này;
- Hệ thống cung cấp điện cho nhà máy có thể chập, nổ, …
- Đường ống cấp nhiệt có thể bị rò rỉ đồng thời với áp lực lớn của hệ thống đường ống
gây ra nổ gây thiệt hại về kinh tế, về người.

Chủ đầu tư sẽ áp dụng các biện pháp phòng chống sự cố rò rỉ, cháy nổ nghiêm ngặt.

4.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ QUY MÔ BỊ TÁC ĐỘNG

4.2.1. Đối tượng và quy mô bị tác động trong giai đoạn xây dựng cơ sở hạ tầng,
lắp đặt máy móc, thiết bị

Đối tượng và quy mô bị tác động trong giai đoạn thi công xây dựng Tổ máy số 2 được
trình bày trong bảng 4.5.

41
Bảng 4.5: Đối tượng, quy mô bị tác động trong giai đoạn thi công Tổ máy 2.
Stt Đối tượng bị tác động Quy mô tác động
01 Đất đai Toàn bộ diện tích đất của khu vực tổ máy 2
02 Công nhân Toàn bộ công nhân làm việc trên công trường.
03 Đường giao thông Khoảng 15km đường vận chuyển nguyên,
nhiên, vật liệu cho công trình.
04 Bầu khí quyển Bán kính ảnh hưởng 1,5km tính từ khu vực dự
án
05 Hệ thống sông, rạch Mức độ ảnh hưởng không nhiều.
Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường, tháng 7/2007.

4.2.2. Đối tượng và quy mô bị tác động trong giai đoạn vận hành nhà máy

Khi nhà máy đi vào hoạt động, đối tượng và quy mô của các tác động như trong bảng
4.6.

Bảng 4.6: Đối tượng và quy mô bị tác động trong quá trình hoạt động của nhà máy.

Stt Đối tượng bị tác động Quy mô tác động


01 Công nhân Các công nhân là việc tại khu vực phát sinh ô
nhiễm như lò hơi, hệ thống xử lý nước thải, …
02 Cư dân địa phương Cư dân địa phương gần KCN.
03 Đường giao thông Đường nội bộ nhà máy và tuyến đường vận
chuyển nguyên, nhiên, vật liệu.
04 Bầu khí quyển Phạm vi nhà máy và khu vực xung quanh
05 Hệ thống sông rạch - Rạch Bà Ký;
- Sông Thị Vải;
- Sông Đồng Môn.
Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường, tháng 7/2007.

4.3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG

4.3.1. Tác động môi trường trong giai đoạn xây dựng và lắp đặt máy móc, thiết bị

4.3.1.1. Tác động do hoạt động san lấp mặt bằng

(1). Tác động môi trường không khí

1). Ô nhiễm bụi từ các hoạt động san lấp mặt bằng

Các tác động đến môi trường không khí chủ yếu bao gồm:

- Bụi sinh ra trong quá trình san ủi mặt bằng, vận chuyển đất cát gây ô nhiễm môi
trường không khí tại khu vực thực hiện dự án và khu vực xung quanh;
- Bụi, CO, SOx, NOx, THC, … từ khói thải của các thiết bị thi công cơ giới gây ô
nhiễm không khí xung quanh khu vực;

42
- Tiếng ồn, độ rung phát sinh từ các phương tiện vận chuyển, máy xúc, máy ủi, máy
đầm, …

Toàn bộ mặt bằng của dự án xây dựng tổ máy thứ 2 đã được san lấp trong giai đoạn 1.
Do đó, để xây dựng các công trình chỉ cần đào lớp đất hữu cơ yếu trên mặt khoảng
0,3m, đồng thời đắp đất để tôn nền với chiều cao 0,5m. Diện tích mặt bằng xây dựng
tổ máy là 69,6m x 275m = 19.140m2. Do đó, tổng khối lượng đất phải đào khoảng
5.742m3. Khối lượng đất đắp vào là 9.570m3. Vậy tổng khối lượng đất đào đắp là
15.312m3.

Tải trọng trung bình của đất cát là 1,45 tấn/m3, nên tổng khối lượng đất cát sẽ được
đào đắp và vận chuyển là 22.202 tấn. Hệ số ô nhiễm bụi trung bình là 0,134kg/tấn đất
đắp, thì tổng tải lượng bụi phát sinh trung bình trong toàn bộ thời gian thi công dự án
khoảng 2,98 tấn. Tải lượng bụi trung bình là 49,6 kg/ngày (tính cho thời gian san lấp,
xây dựng hạ tầng và lắp đặt thiết bị là 2 tháng).

Từ kết quả tính toán lượng bụi phát sinh trung bình ngày như trên, có thể ước tính hệ
số và nồng độ bụi trung bình trong lớp không khí gần mặt đất khu vực dự án theo
phương pháp đánh giá sơ bộ như sau:

- Hệ số phát sinh bụi từ bề mặt đất: 2,6 g/m2/ngày (diện tích mặt bằng là 19.140m2);
- Nồng độ bụi trung bình: 10,8mg/m3 (tính toán theo thể tích lớp không khí gần mặt
đất tại khu vực dự án V = SxH với S = 19.140m2 là diện tích mặt bằng khu vực dự án,
H = 10m là chiều cao đo các yếu tố khí tượng).

Nếu so sánh với TCVN 5937 - 2005 (trung bình 0,3 mg/m3) thì nồng độ bụi trung bình
phát sinh trên khu vực dự án trong thời gian san lấp vượt quá mức tiêu chuẩn cho phép
là 36 lần. Tuy nhiên, nồng độ bụi này chỉ tính tương đối trong trường hợp tốc độ gió
rất nhỏ (vận tốc gió từ 0,5m/s) theo phân loại khí quyển A - B.

Chủ đầu tư sẽ áp dụng các biện pháp khống chế ô nhiễm bụi phù hợp và bảo đảm đầy
đủ trang bị bảo hộ lao động cho công nhân trong điều kiện thi công trời nắng và đứng
gió nhằm bảo vệ sức khỏe, năng lực làm việc của công nhân thi công, cũng như hạn
chế tác động ô nhiễm bụi đối với môi trường xung quanh.

2). Ô nhiễm do khí thải từ các phương tiện vận chuyển đất cát san lấp

Tổng lượng đất cát phải vận chuyển là 22.202,4 tấn. Khối lượng đất cát này sẽ được
vận chuyển bằng các loại ô tô vận tải nặng với tải trọng trung bình 10 tấn, sử dụng
nhiên liệu là dầu DO. Dựa trên khối lượng đất cát và tải trọng trung bình của mỗi xe có
thể xác định được tổng số lượt xe chở đất cát vào công trường là 2.220 lượt và số lượt
xe không tải là 777 lượt (quy đổi về định mức tiêu thụ nhiên liệu). Vậy, tổng số lượt xe
(tải trọng hữu ích là 10 tấn) ra vào công trường là 2.997 lượt xe.

Dựa vào hệ số ô nhiễm do Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thiết lập đối với các loại xe
vận tải sử dụng dầu DO có công suất 3,5 - 16,0 tấn, có thể ước tính được tổng lượng
chất thải khí sinh ra do hoạt động san lấp mặt bằng (xem bảng 4.7).

43
Bảng 4.7: Tải lượng các chất ô nhiễm không khí sinh ra từ hoạt động vận tải san lấp
mặt bằng.

Tổng tải lượng


Chất ô Tải lượng Tổng chiều dài Tải lượng trung
Stt (kg/thời gian thi
nhiễm (kg/1.000km) (1.000 km) bình (kg/ngày)
công)
01 Bụi 0,9 45,0 40,5 0,67
02 SO2 4,15S 45,0 93,3 1,55
03 NOX 14,4 45,0 647,4 10,79
04 CO 2,9 45,0 130,4 2,17
05 THC 0,8 45,0 36,0 0,60
Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường, tháng 7/2007.

Ghi chú:
- S: hàm lượng lưu huỳnh trong dầu DO là 0,5%;
- Quãng đường vận chuyển trung bình cho 1 chuyến xe được ước tính là 15km.

(2). Tác động môi trường nước

Hoạt động san nền, ủi lấp mặt bằng nhìn chung không ảnh hưởng nhiều đến chất lượng
nước sông Thị Vải tại khu vực, các tác động bao gồm:
- Bụi, đất cát rơi vãi sẽ bị nước mưa cuốn trôi xuống các nguồn nước, làm tăng độ đục
của nước;
- Gây ngập úng cục bộ các khu vực trũng tại khu vực;

(3). Tác động môi trường đất

Tác động đến môi trường chủ yếu là diện tích đất bị bê tông hoá sẽ gia tăng. Tuy
nhiên, mức độ tác động đến chất lượng đất do là không đáng kể do dự án nằm trong
KCN đã được san lấp mặt bằng.

(4). Tác động đến tài nguyên sinh học

Dự án nằm trong khu đất của Công ty TNHH Hưng Nghiệp Formosa (KCN Nhơn
Trạch III - Giai đoạn 1) đã được san lấp mặt bằng sơ bộ. Do đó, trong quá trình thi
công san lấp mặt bằng khả năng ảnh hưởng đến thảm thực vật trên cạn là rất nhỏ.

Đối với hệ sinh thái dưới nước các tác động do dự án như sau:

- Đất đá rơi, xói lở làm tăng độ đục hoặc làm giảm diện tích mặt nước nên một số loài
động thực vật sống trong khu vực sẽ bị giảm hoặc không còn;
- Do thảm thực vật giảm dần nên ảnh hưởng đến môi trường nước khu vực lân cận, tốc
độ bốc thoát hơi nước tăng nhanh kéo theo tình trạng khô hạn và ảnh hưởng đến hệ
sinh thái dưới nước.

Nhìn chung quy mô tác động do quá trình trên không lớn do thời gian ảnh hưởng
44
không dài, phạm vi ảnh hưởng hẹp.

(5). Tác động đến sức khoẻ cộng đồng

- Bụi sinh ra do san ủi, phương tiện vận chuyển làm ảnh hưởng đến chất lượng không
khí, gây ảnh hưởng đến sức khoẻ người dân;
- Các chất gây ô nhiễm trong khí thải động cơ (Bụi, SOX, CO, NOX, THC) làm giảm
chất lượng môi trường khí khu vực dân cư xung quanh, gây ảnh hưởng đến sức khoẻ
dân cư;
- Tiếng ồn, độ rung do các phương tiện giao thông, xe ủi, máy đầm … gây tác động
mạnh đến khu vực xung quanh;
- Các sự cố trong quá trình san ủi như tai nạn lao động, tai nạn giao thông gây thiệt hại
về con người và vật chất;
- Ngoài những tác động nêu trên, sự gia tăng mật độ xe trong một khoảng thời gian
ngắn sẽ làm tăng khả năng xảy ra tai nạn giao thông trong khu vực dự án, gây bụi, ồn
trên đường vận chuyển, gây ảnh hưởng tới cuộc sống của nhân dân dọc theo các tuyến
đường vận chuyển.

Những ảnh hưởng do hoạt động san ủi, lấp mặt bằng diễn ra trong thời gian ngắn,
phạm vi tác động nhỏ nên sau thời gian ngắn điều kiện môi trường sẽ đạt trạng thái
ban đầu.

4.3.1.2. Tác động do hoạt động vận chuyển máy móc, thiết bị xây dựng nhà máy

(1). Tác động đến môi trường không khí, tiếng ồn

Các tác động trong quá trình vận chuyển nguyên vật liệu, thiết bị, xây dựng cơ sở hạ
tầng như sau:

- Bụi sinh ra trong quá trình vận chuyển đất cát gây ô nhiễm môi trường không khí tại
khu vực thực hiện dự án và khu vực xung quanh;
- Bụi, CO, SOx, NOx, THC, … từ khói thải của các phương tiện vận chuyển gây ô
nhiễm không khí xung quanh khu vực;
- Tiếng ồn, độ rung phát sinh từ các phương tiện vận chuyển, …
- Bức xạ nhiệt từ các quá trình thi công có gia nhiệt (nhiệt, khói từ cắt, hàn, đốt nóng
chảy bitum để trải nhựa đường, …) tác động lên công nhân trực tiếp làm việc tại khu
vực này và môi trường xung quanh.

1). Ô nhiễm do khói thải của các phương tiện vận chuyển

Trong quá trình thi công xây dựng dự án có sự tham gia chủ yếu của các phương tiện
giao thông vận chuyển thiết bị, máy móc công nghệ và gây ô nhiễm nguồn khí thải do
sử dụng các loại nhiên liệu đốt cháy (xăng, dầu DO, …) tác động trực tiếp đến công
nhân thi công và môi trường không khí xung quanh.

45
Theo ước tính sơ bộ, tổng khối lượng máy móc thiết bị ước tính cho tổ máy 2 là
100.000 tấn. Trọng tải hữu ích của xe vận chuyển là 10 tấn. Do đó, số lượt xe chở
nguyên vật liệu, thiết bị vào công trường là 10.000 lượt và số lượt xe ra không tải là
3.500 lượt (quy đổi về mức tiêu thụ nhiên liệu). Vậy, tổng số lượt xe tải vào ra khu vực
dự án là 13.500 lượt xe (tải trọng hữu ích của xe là 10 tấn).

Dựa vào hệ số ô nhiễm của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) áp dụng đối với loại xe vận
tải sử dụng dầu DO có tải trọng 3,5 - 16,0 tấn, tổng tải lượng các chất ô nhiễm trong
khí thải từ các phương tiện giao thông vận chuyển nguyên vật liệu thi công ước tính
như trong bảng 4.8.

Bảng 4.8: Tải lượng các chất ô nhiễm khí thải sinh ra từ các hoạt động giao thông.

Tổng tải lượng


Chất ô Tải lượng Tổng chiều dài Tải lượng trung
Stt (kg/thời gian thi
nhiễm (kg/1.000km) (1.000 km) bình (kg/ngày)
công)
01 Bụi 0,9 202,5 182,3 0,07
02 SO2 4,15S 202,5 420,2 0,15
03 NOX 14,4 202,5 2.916,0 1,07
04 CO 2,9 202,5 587,3 0,22
05 THC 0,8 202,5 162,0 0,06
Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường, tháng 7/2007.

Ghi chú:
- S: hàm lượng lưu huỳnh trong dầu DO là 0,5%;
- Quãng đường vận chuyển trung bình cho 1 chuyến xe được ước tính là 15km.

Đây là nguồn gây ô nhiễm khí thải chủ yếu trong giai đoạn vận chuyển nguyên vật
liệu, máy móc, thiết bị đến nhà máy. Tuy nhiên, trong điều kiện có gió pha loãng và
phát tán khí thải, thì tác động ảnh hưởng ô nhiễm do khí thải giao thông vận chuyển là
hoàn toàn không đáng kể trên khu vực dự án và lân cận so với mức tiêu chuẩn cho
phép.

2). Ô nhiễm do tiếng ồn từ các phương tiện giao thông

Theo tiêu chuẩn đã ban hành về mức cho phép tiếng ồn tại khu vực hoạt động (TCVN
3985 - 1985) và giới hạn tối đa cho phép tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư
(TCVN 5949 - 1998), thì mức ồn lớn nhất cho phép là 85dBA trong khu vực sản xuất
và mức ồn thấp nhất là 40dBA tại các bệnh viện, thư viện, nhà điều dưỡng, trường học
từ 22 giờ đến 6 giờ sáng. Đối với khu dân cư, mức ồn tối đa cho phép (TCVN 5949 -
1998) không được vượt quá 75dBA.

Như vậy, mức ồn phát ra từ hoạt động của các thiết bị thi công trên công trường như
trình bày trong bảng 4.9 dưới đây, thì mức ồn cực đại do các thiết bị thi công gây ra
đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép đối với khu dân cư. Tuy nhiên, khu vực thi công dự
án nằm cách ly xa khu dân cư, nên tác động này là không đáng kể.

46
Bảng 4.9: Mức ồn sinh ra từ hoạt động của các thiết bị thi công trên công trường.

Stt Thiết bị Mức ồn (dBA), cách nguồn ồn 15m


01 Máy ủi 93
02 Máy khoan đá 87
03 Máy đầm nén (xe lu) 72 - 74
04 Máy xúc gầu trước 72 - 84
05 Gầu ngược 72 - 93
06 Máy kéo 77 - 96
07 Máy cạp đất 80 - 93
09 Máy lát đường 87 - 88,5
10 Xe tải 82 - 94
11 Máy trộn bê tông 75 - 88
12 Bơm bê tông 80 - 83
13 Máy đập bê tông 85
14 Cần trục di động 76 - 87
15 Máy phát điện 72 - 82,5
16 Máy nén 75 - 87
17 Búa chèn và máy khoan đá 81 - 98
18 Máy đóng cọc 95 - 106
Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường tổng hợp, năm 2007.

Trong khi đó, mức ồn cực đại của các loại xe cơ giới được tổng hợp theo các tài liệu
kỹ thuật và trình bày như trong bảng 4.10 dưới đây.

Bảng 4.10: Mức ồn của các loại xe cơ giới.

Stt Loại xe Mức ồn (dBA)


01 Xe du lịch 77
02 Xe mini bus 84
03 Xe vận tải 93
04 Xe mô tô 4 thì 94
05 Xe mô tô 2 thì 80
Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường tổng hợp, năm 2007.

Theo bảng này, thì độ ồn cực đại của các loại xe vận tải (93dBA) cũng vượt quá tiêu
chuẩn cho phép đối với khu dân cư. Do đó, Chủ đầu tư sẽ áp dụng các biện pháp
khống chế ô nhiễm tiếng ồn do các phương tiện giao thông vận tải, nhất là khi đi
ngang qua khu vực dân cư, để giảm thiểu tác động ô nhiễm do tiếng ồn của các xe vận
tải đối với khu vực dân cư trong quá trình thi công xây dựng dự án.

3). Khói hàn, cắt kim loại

Khói phát sinh từ quá trình hàn điện, cắt kim loại. Lượng bụi kim loại và khí CO thoát
ra phụ thuộc vào trình độ hàn của công nhân. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy,
lượng bụi kim loại ở mức thấp và mang tính chất gián đoạn nên không gây tác động
nghiêm trọng cho môi trường không khí xung quanh. Tuy nhiên khói hàn sẽ ảnh

47
hưởng nhiều đến công nhân làm việc trực tiếp. Lượng bụi kim loại và khí CO phát
sinh tỷ lệ với lượng que hàn.

Tiêu chuẩn Bộ Y tế quy định, nồng độ khí CO trong không khí khu vực sản xuất
không cao hơn 30 mg/m3.

4). Dung môi pha sơn

Trong quá trình sử dụng sơn để sơn các hạng mục công trình, một lượng lớn dung môi
sẽ phát tán vào môi trường. Theo đánh giá nhanh của Tổ chức Y tế Thế giới khi sử
dụng 1 tấn sơn sẽ làm bay hơi vào không khí 560 kg dung môi hữu cơ bay hơi (THC).

(2). Tác động đến môi trường nước

- Bụi, đất cát rơi vãi, bị nước mưa cuốn xuống nguồn nước làm tăng độ đục của nước
kênh rạch ven tuyến đường vận chuyển;
- Xe vận chuyển xăng, dầu, sơn … có khả năng gây ảnh hưởng đến môi trường nước
khi có sự cố.

(3). Tác động đến tài nguyên sinh vật

Hoạt động giao thông vận tải vào mùa khô sinh ra một lượng bụi rất lớn. Ngoài tác
động đến môi trường không khí xung quanh, bụi còn làm cây xanh ven theo khu
đường giao thông chậm phát triển, giảm khả năng quang hợp.

(4). Tác động đến sức khoẻ cộng đồng

- Tiếng ồn do phương tiện xe cộ gây ảnh hưởng đến đời sống người dân ven theo
tuyến đường;
- Bụi do phương tiện giao thông làm tăng hàm lượng bụi trong không khí ảnh hưởng
sức khoẻ người dân;
- Các chất gây ô nhiễm trong khí thải động cơ (SOX, CO, NOX, THC) làm giảm chất
lượng môi trường khí khu vực dân cư xung quanh;
- Sự cố xảy ra do tai nạn giao thông, cháy nổ nhiên liệu gây tác động mạnh đến đời
sống người dân khu vực.

4.3.1.3. Tác động do hoạt động tập kết, lưu trữ và bảo quản nguyên nhiên liệu

(1). Tác động đến môi trường không khí

- Do sự cố đổ vỡ, rò rỉ dầu trong quá trình lưu chứa làm phát tán các chất hữu cơ bay
hơi như hydrocacbon, làm thay đổi chất lượng không khí khu vực xung quanh;
- Sự cố cháy, nổ tại kho chứa nhiên liệu cũng làm tác động mạnh đến chất lượng
không khí khu vực xung quanh.

48
(2). Tác động đến môi trường nước

- Lượng nhiên liệu khu vực kho chứa là nguyên nhân tiềm tàng gây ô nhiễm môi
trường nước do rò rỉ, thấm xuống đất gây ô nhiễm tầng nước ngầm nông;
- Nước mưa chảy tràn kéo theo dầu mỡ rò rỉ, tràn đổ làm ô nhiễm chất lượng nước mặt
khu vực xung quanh kho chứa.

(3). Tác động đến môi trường đất

- Lượng dầu mỡ rò rỉ tại khu vực kho chứa nhiên liệu làm tăng hàm lượng các chất
hữu cơ khó phân huỷ trong đất, làm giảm chất lượng đất tại khu vực xung quanh.
- Phạm vi tác động không lớn, diện tích khu vực chịu tác động hẹp nên mức độ ảnh
hưởng không đáng kể.

(4). Tác động đến tài nguyên sinh học

1). Hệ sinh thái trên cạn

Sự cố rò rỉ, cháy nổ tại khu vực chứa nhiên nguyên liệu sẽ tác động đến sự ổn định của
hệ sinh thái trên cạn xung quanh. Mức độ tác động tuỳ thuộc vào quy mô của sự cố và
biện pháp phòng chống.

2). Hệ sinh thái dưới nước

Nhiên liệu tràn, rò rỉ sẽ theo nước mưa chảy tràn và chảy vào nguồn nước gây ảnh
hưởng lâu dài đến hệ sinh thái dưới nước khu vực lân cận. Một số loài có thể bị huỷ
diệt dưới tác động của các hợp chất hữu cơ khó phân huỷ (dầu mỡ, ...)

4.3.1.4. Tác động do hoạt động lưu trú, sinh hoạt của công nhân tại công trường

Số lượng công nhân làm việc tại công trình ước tính khoảng 350 người. Quá trình sinh
hoạt, lao động của công nhân tại công trường làm phát sinh các tác động môi trường
như sau:

(1). Tác động đến môi trường không khí

Sinh hoạt hàng ngày của công nhân gây tác động đến chất lượng không khí do những
nguyên nhân sau:

- Mùi hôi (NH3, H2S, Mêcaptan HS-R) sinh ra từ nước thải sinh hoạt;
- Các chất khí sinh ra do phân huỷ chất thải rắn hữu cơ;
- Mùi hôi phát ra từ bể tự hoại, chất thải hữu cơ.

Nhìn chung mức độ tác động đến chất lượng không khí khu vực do sinh hoạt của công
nhân là không đáng kể và khoảng thời gian tác động không nhiều.

49
(2). Tác động đến môi trường nước

1). Tác động do nước thải sinh hoạt

Nguồn nước thải sinh hoạt và chất thải rắn của công nhân tại khu vực dự án là nguyên
nhân chính ảnh hưởng đến chất lượng nước khu vực xung quanh. Nước thải sinh hoạt
chứa nhiều chất cặn bã, chất hữu cơ dễ phân huỷ, chất dinh dưỡng và các vi khuẩn gây
bệnh nên có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm nếu không được xử lý.

Theo tính toán thống kê, đối với những quốc gia đang phát triển, khối lượng chất ô
nhiễm do mỗi người hàng ngày đưa vào môi trường (nếu không xử lý) như đưa ra
trong bảng 4.11.

Bảng 4.11: Khối lượng chất ô nhiễm do mỗi người hàng ngày đưa vào môi trường.

Stt Chất ô nhiễm Khối lượng (g/người.ngày)


01 BOD5 45 - 54
02 COD (dicromate) 72 - 102
03 Chất rắn lơ lửng (SS) 70 - 145
04 Dầu mỡ phi khoáng 10 - 30
05 Tổng nitơ (N) 6 - 12
06 Amôni (N-NH4) 2,4 - 4,8
07 Tổng photpho (P) 0,8 - 4,0
Nguồn: Tổ chức y tế thế giới (WHO), năm 1993.

Số lượng công nhân xây dựng nhà máy khoảng 350 người. Nếu trung bình 1 người sử
dụng 120 lít nước/ngày, thì tổng lượng nước thải mỗi ngày sẽ là 33,6m3/ngày (khoảng
80% khối lượng nước được sử dụng). Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh
hoạt tại khu vực xây dựng dự án được trình bày trong bảng 4.12.

Bảng 4.12: Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt.

Stt Chất ô nhiễm Tải lượng chất ô nhiễm (kg/ngày)


01 BOD5 15,8 - 18,9
02 COD (dicromate) 25,2 - 35,7
03 Chất rắn lơ lửng (SS) 24,5 - 50,8
04 Dầu mỡ phi khoáng 3,5 - 10,5
05 Tổng nitơ (N) 2,1 - 4,2
06 Amôni (N-NH4) 0,84 - 1,68
07 Tổng photpho (P) 0,28 - 1,40
Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường, tháng 7/2007.

Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt được tính toán dựa trên tải lượng
ô nhiễm (kg/ngày), lưu lượng nước thải (m3/ngày) và hiệu suất xử lý của bể tự hoại,
kết quả được trình bày trong bảng 4.13.

50
Bảng 4.13: Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt.

Nồng độ các chất ô nhiễm (mg/l)


Stt Chất ô nhiễm Không xử lý Xử lý bằng bể TCVN 6772 : 2000
tự hoại (mức III)
01 BOD5 469 - 563 188 - 225 40
02 COD (dicromate) 750 - 1.063 300 - 425 106(*)
03 Chất rắn lơ lửng (SS) 729 - 1.510 292 - 604 60
04 Dầu mỡ phi khoáng 104 - 313 42 - 125 20
05 Tổng nitơ (N) 63 - 125 25 - 50 40(*)
06 Amôni (N-NH4) 25 - 50 10 - 20 13(*)
07 Tổng photpho (P) 8 - 42 3 - 17 10
Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường, tháng 7/2007.

Ghi chú:
- TCVN 6772 : 2000: Giới hạn các thành phần trong nước thải sinh hoạt;
- (*): TCVN 5945 - 2005, Cột B: Giá trị giới hạn các thông số và nồng độ các chất ô
nhiễm trong nước thải công nghiệp thải vào vực nước sông dùng cho mục đích bảo vệ
thuỷ sinh.

So sánh nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt đã qua xử lý bằng bể tự
hoại với tiêu chuẩn nước thải (TCVN 6772 : 2000, mức III và TCVN 5945 - 2005, cột
B) cho thấy: BOD5 vượt tiêu chuẩn 4,7 - 5,6 lần, COD vượt từ 2,8 - 4,0 lần, chất rắn lơ
lửng vượt 4,9 - 10,1 lần, dầu mỡ vượt 2,1 - 6,3 lần, Tổng nitơ vượt 1,3 lần, Amôni
vượt 1,5 lần và photpho vượt 1,7 lần.

2). Tác động do nước mưa chảy tràn trên khu vực dự án

Theo số liệu về điều kiện khí tượng, thuỷ văn khu vực thực hiện dự án thì lượng mưa
trung bình năm trên khu vực là 1.800 - 2.000mm/năm. Do đó, trong quá trình thi công
xây dựng, lưu lượng nước mưa trung bình chảy tràn trên diện tích dự án ước tính có
thể đạt 199,27m3/ngày (tính theo lượng mưa trung bình tại khu vực dự án là
1.900mm/năm, chưa tính lượng nước bốc hơi) và có thể gây nên các tác động tiêu cực
cục bộ như: Gây ứ đọng, ngập úng và sình lầy, cuốn theo rác thải, cặn dầu mỡ, … trên
khu vực dự án.

Tuy nhiên, lượng nước mưa chảy tràn rất nhỏ, nên không có tác động đáng kể tới môi
trường nước tại khu vực dự án (rạch Bà Ký, sông Thị Vải), cũng như có tác động
không nhiều đến khả năng gây ứ đọng, ngập úng, sình lầy, ... trên khu vực dự án, vốn
có độ dốc thoát nước tốt, và hệ thống thoát nước hoàn chỉnh.

(3). Tác động đến môi trường đất

Chất thải rắn hữu cơ khó phân huỷ và một số chất rắn vô cơ khác gây ô nhiễm đất khu
vực công trường.

Trung bình mỗi công nhân làm việc tại khu vực dự án thải ra từ 0,3kg rác thải sinh

51
hoạt mỗi ngày. Chất thải sinh hoạt này nhìn chung là những loại chứa nhiều chất hữu
cơ, dễ phân huỷ (trừ bao bì, nylon) .

Mỗi ngày tại khu vực dự án có 350 công nhân làm việc, thì tổng khối lượng rác thải
sinh hoạt hàng ngày có thể được ước tính là 105 kg/ngày.

Mặc dù, khối lượng rác thải rắn sinh hoạt không nhiều nhưng nếu không có biện pháp
thu gom tập trung hợp lý thì khả năng tích tụ trong thời gian xây dựng ngày càng nhiều
và gây tác động đến chất lượng không khí do phân hủy chất thải hữu cơ cũng như tác
động đến nguồn nước mặt do tăng độ đục nguồn nước, cản trở dòng chảy, gây bồi
lắng.

(4). Tác động đến động thực vật dưới nước

Nước thải làm tăng hàm lượng các chất ô nhiễm: Cặn lơ lửng (SS), chất hữu cơ
(COD/BOD), chất dinh dưỡng (N, P) trong nước mặt lưu vực xung quanh gây suy
thoái môi trường nước, làm tăng hiện tượng phú dưỡng và ảnh hưởng xấu đến các loài
thuỷ sinh;

Chất thải rắn gồm vật liệu xây dựng, gỗ, các kim loại, bao bì sẽ xảy ra quá trình phân
huỷ sinh học, hoá học tạo ra những hợp chất mới gây ảnh hưởng đến đời sống hệ thuỷ
sinh khu vực.

Tuy nhiên, nước thải của công nhân thải xuống kênh rạch không nhiều và hầu hết đếu
đã được xử lý sơ bộ nên tác động không đáng kể đến môi trường sống hệ thuỷ sinh
khu vực.

(5). Tác động đến sức khoẻ cộng đồng

- Nguồn nước thải của công nhân tại công trường có hàm lượng các chất ô nhiễm
BOD, chất rắn lơ lửng, các vi khuẩn gây bệnh E.Coli sẽ gây ô nhiễm nguồn nước mặt
khu vực lân cận và tác động đến nguồn nước sinh hoạt của người dân xung quanh nên
tăng nguy cơ nhiễm các bệnh về đường ruột;

- Quá trình phân huỷ của rác thải tạo điều kiện môi trường phát triển cho các vi khuẩn
gây bệnh, đồng thời nơi tập trung rác thải cũng là nơi sinh sống của các loài vật chủ
mang mầm bệnh (ruồi, muỗi, gián, chuột), làm tăng nguy cơ lây truyền những bệnh về
da, mắt, hô hấp, tiêu hoá;

- Các khí sinh ra trong quá trình phân huỷ nước thải, chất thải rắn sinh hoạt gây nên
mùi hôi, thối (H2S, NH4) gây ảnh hưởng đến chất lượng không khí khu vực dự án và
khu vực lân cận.

4.3.1.5. Tác động đến tình hình kinh tế - xã hội khu vực

(1). Các tác động tích cực

Giai đoạn thi công lắp đặt nhà máy có một số tác động tích cực cụ thể đến kinh tế - xã

52
hội địa phương, thể hiện qua việc huy động một lượng lao động nhàn rỗi ở địa phương,
góp phần giải quyết lao động và tăng thu nhập tạm thời cho người lao động, kích thích
phát triển một số loại hình dịch vụ ăn uống, sinh hoạt, giải trí khác nhằm phục vụ cho
nhu cầu sinh hoạt của công nhân tại khu vực dự án.

(2). Các tác động tiêu cực

- Việc tập trung một lượng lớn lao động có khả năng dẫn đến tình trạng mất ổn định về
trật tự an ninh trật tự tại địa phương như: mâu thuẫn, tranh chấp với người dân địa
phương và mâu thuẫn trong nội bộ các công nhân, ...
- Môi trường sống chịu nhiều tác động nên ảnh hưởng đến sức khoẻ của người dân,
phát sinh ra các bệnh tật.

Nhìn chung, tác động tiêu tới điều kiện kinh tế - xã hội tại khu vực dự án là không
nhiều do thời gian xây dựng tương đối. Sau khi xây dựng xong thì các tác động tiêu
cực này không còn.

4.3.1.6. Tác động khác

(1). Khả năng gây ngập úng cục bộ

Hiện tượng gây ứ đọng, ngập úng, sình lầy, … tại khu vực dự án hoặc khu vực xung
quanh được đánh giá là ít có khả năng xảy ra do khu đất xây dựng nhà máy nằm trong
Phân khu công nghiệp Formosa đã được san lấp mặt bằng sơ bộ, quy hoạch hệ thống
thoát nước hoàn chỉnh.

(2). Gia tăng ô nhiễm và tai nạn giao thông

Theo tính toán thì có tổng cộng khoảng 13.500 lượt xe vận chuyển vật tư, thiết bị vào
khu vực công trường. Thời gian xây dựng công trình khoảng 21 tháng. Do đó, số lượt
xe trung bình ngày ra vào khu vực dự án là khoảng 5 lượt xe/ngày. Mật độ xe vào ra
dự án như vậy được đánh giá là rất thấp và không ảnh hưởng tới an toàn giao thông
khu vực.

Tuy nhiên, Chủ đầu tư dự án sẽ quan tâm bố trí kế hoạch thi công, điều động máy
móc, xe cộ, thiết bị kỹ thuật một cách khoa học và quản lý an toàn giao thông nhằm
hạn chế tối đa các tác động có hại tới môi trường như: Gia tăng nồng độ các chất ô
nhiễm không khí, gia tăng tiếng ồn, gia tăng mật độ xe cộ sau mỗi buổi tan ca trên khu
vực tổ hợp KCN Nhơn Trạch 2.700ha, dẫn đến nguy cơ xảy ra tai nạn giao thông
ngoài khu vực dự án.

(3). Tác động chéo giữa công trình đang xây dựng và đang hoạt động

Hoạt động thi công xây dựng dự án có thể gây tác động ô nhiễm chéo giữa các công
trình đã xây dựng và đang xây dựng do chúng được thi công xây dựng ở các thời điểm
khác nhau và theo các phương pháp thi công không đồng nhất.

Trong quá trình xây dựng, có thể gây ảnh hưởng đến các nhà máy dọc theo tuyến
53
đường vận chuyển nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, ... từ cổng phân khu công
nghiệp Formosa vào vị trí dự án. Do đó, Chủ đầu tư dự án sẽ áp dụng các biện pháp
giảm thiểu các tác động tiêu cực do bụi, khói thải, tiếng ồn đến các nhà máy này.

4.3.1.7. Đánh giá tổng hợp các tác động môi trường do các hoạt động trong giai
đoạn thi công xây dựng dự án

Các tác động môi trường do các hoạt động trong giai đoạn thi công xây dựng dự án
được tổng hợp trình bày tóm tắt trong bảng 4.14.

Bảng 4.14: Đánh giá tổng hợp các tác động môi trường trong quá trình xây dựng dự
án.

Không Tài nguyên Kinh tế


Stt Hoạt động đánh giá Đất Nước
khí sinh học -xã hội
01 Đào đắp, san lấp nền + + ++ + +
02 Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ
+ ++ +++ + +
thuật
03 Tập kết, lưu trữ nhiên,
+ + ++ + ++
nguyên, vật liệu.
04 Sinh hoạt của công nhân
+ + + + +++
xây dựng tại công trường
Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường, tháng 7/2007.

Ghi chú :
-+ : Tác động có hại ở mức độ nhẹ;
- ++ : Tác động có hại ở mức độ trung bình;
- +++ : Tác động có hại ở mức mạnh.

4.3.2. Tác động môi trường trong giai đoạn hoạt động

4.3.2.1. Tác động của các nguồn gây ô nhiễm không khí, tiếng ồn

(1). Khí thải lò hơi

1). Lưu lượng khí thải lò hơi

Dầu nhiên liệu (FO) chỉ được sử dụng để khởi động nồi hơi. Do đó, nguồn nguyên liệu
chính để đốt lò hơi là than Bitum.

Theo thiết kế, công suất của nồi hơi đốt than là 500 tấn hơi/giờ. Do đó, lưu lượng khí
thải của nồi hơi là 574.000 m3/h hay 159,44 m3/s.

2). Tải lượng khí thải lò hơi

Tải lượng ô nhiễm không khí thải ra từ các nồi hơi đốt than có thể được tính toán bằng
phương pháp đánh giá nhanh của Tổ chức Y tế Thế giới căn cứ vào các thông số sau:

54
- Lượng than Bitum tiêu thụ : 519.372 tấn/năm;
- Độ tro : ≈ 6,5%;
- Hàm lượng lưu huỳnh : 1,3%;
- Nhiệt lượng : 6.500 kcal/kg;
- Thời gian hoạt động/ngày : 24 giờ;
- Ngày hoạt động : 350 ngày/năm;
- Lượng than tiêu thụ : 61,83 tấn/h.

Tải lượng các chất ô nhiễm trong khí thải nồi hơi đốt than (công suất 500 tấn hơi/giờ)
được trình bày trong bảng 4.15.

Bảng 4.15: Tải lượng các chất ô nhiễm trong khí thải nồi hơi.

Hệ số ô nhiễm Tải lượng


Stt Chất ô nhiễm
(kg/tấn) kg/h g/s
01 Bụi 5A 2.009,5 558,2
02 SO2 19,5 S 1.567,4 435,4
03 NO2 10,5 649,2 180,3
04 CO 0,3 18,5 5,2
05 THC 0,055 3,4 0,9
Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường, tháng 7/2007.

Ghi chú:
- A là độ tro của than, A ≈ 6,5%;
- S là hàm lượng lưu huỳnh có trong than, S = 1,3%.

Hiện tại, tổ phát phát điện số 1 công suất 150MW của nhà máy nhiệt điện đã đi vào
hoạt động. Do đó, tổng tải lượng các chất ô nhiễm trong khí thải của cả 2 Tổ máy 1, 2
được tổng hợp như trong bảng 4.16.

Bảng 4.16: Tổng hợp tải lượng các chất ô nhiễm trong khí thải nhà máy điện.

Tải lượng ô nhiễm


Hệ số
Chất Tổ máy 1 đang Tổ máy 2 sẽ xây
Stt ô nhiễm Tổng tải lượng
ô nhiễm hoạt động dựng
(kg/tấn)
kg/h g/s kg/h g/s kg/h g/s
01 Bụi 5A 2.009,5 558,2 2.009,5 558,2 4.019,0 1.116,4
02 SO2 19,5 S 1.567,4 435,4 1.567,4 435,4 2.134,8 870,8
03 NO2 10,5 649,2 180,3 649,2 180,3 1298,4 360,6
04 CO 0,3 18,5 5,2 18,5 5,2 37,0 10,4
05 THC 0,055 3,4 0,9 3,4 0,9 6,8 1,8
Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường tổng hợp, tháng 7/2007.

55
3). Nồng độ khí thải lò hơi

Nồng độ khí thải trong ống khói máy phát điện tổ máy 2 (chưa xử lý) được tính toán
dựa trên tải lượng ô nhiễm và lượng lượng khí thải. Kết quả tính toán được trình bày
trong bảng 4.17.

Bảng 4.17: Nồng độ khí thải trong ống khói máy phát điện tổ máy 2 (chưa xử lý).

Nồng độ tính ở điều Nồng độ quy về


Chất ô TCVN 7440 - 2005
Stt kiện thường điều kiện chuẩn
nhiễm 3 (Kp = 1; Kv = 0,8)
(mg/m ) (mg/Nm3)
01 Bụi 3.500,8 5.076,2 200
02 SO2 2.730,6 3.959,4 400
03 NOx 1.131,0 1.640,0 800520
04 CO 32,3 46,9 640(*)
05 THC 5,9 8,6 5(**)
Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường, tháng 7/2007.

Ghi chú:
- Nhiệt độ khói thải là 1620C;
- TCVN 7440 - 2005: Nồng độ tối đa cho phép của NOx, SO 2 và bụi trong khí thải của
nhà máy nhiệt điện;
- (*) TCVN 5939 - 2005, Cột B - Tiêu chuẩn chất lượng không tiêu chuẩn khí thải
công nghiệp đối với bụi và chất hữu cơ (hệ số lưu lượng nguồn thải Kp = 0,8 và hệ số
phân vùng Kv = 0,8);
- (**): TCVN 5940 - 2005: Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp
đối với một số chất hữu cơ.

So sánh với tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7440 - 2005, TCVN 5939 - 2005 và TCVN
5940 - 2005 cho thấy: Hàm lượng bụi vượt tiêu chuẩn khoảng 46 lần, SO2 vượt tiêu
chuẩn khoảng 18 lần, NOx vượt tiêu chuẩn 4,7 lần và THC vượt tiêu chuẩn 3,1 lần.

Công ty sẽ lắp đặt hệ thống xử lý khí thải cho tổ máy 2 tương tự như tổ máy 1 hiện nay
gồm: Hệ thống xử lý khí thải chứa lưu huỳnh (FDG), nên nồng độ bụi, SO 2, NOx thải
ra từ tổ máy thứ 2 sẽ đạt tiêu chuẩn TCVN 7440 - 2005. Nồng độ các thông số khác
đạt tiêu chuẩn cho phép.

Kết quả giám sát nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải của Tổ máy 1 như trình bày
trong bảng 4.18.

Bảng 4.18: Kết quả phân tích nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải của tổ máy 1 (đã
được xử lý bằng hệ thống xử lý khí thải).

TCVN 7440 - 2005


Stt Chỉ tiêu ĐVT Kết quả
(Kp = 1; Kv = 0,8)
0
01 Nhiệt độ C 59 -
02 Lưu lượng m3/h 574.000 -

56
TCVN 7440 - 2005
Stt Chỉ tiêu ĐVT Kết quả
(Kp = 1; Kv = 0,8)
03 Bụi mg/m3 55,8 200
3
04 SO2 mg/m 12 400
3
05 NOx mg/m 18 800520
3
06 CO mg/m 15 640(*)
07 THC mg/m3 <5 5(**)
Nguồn: Viện Kỹ thuật Nhiệt đới và Bảo vệ Môi trường, tháng 10/2006.

Ghi chú:
- TCVN 7440 - 2005: Nồng độ tối đa cho phép của Nox, SO2 và bụi trong khí thải của
nhà máy nhiệt điện;
- (*) TCVN 5939 - 2005, Cột B - Tiêu chuẩn chất lượng không tiêu chuẩn khí thải
công nghiệp đối với bụi và chất hữu cơ (hệ số lưu lượng nguồn thải Kp = 0,8 và hệ số
phân vùng Kf = 0,8);
- (**): TCVN 5940 - 2005: Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp
đối với một số chất hữu cơ.

4). Tính toán phát tán chất ô nhiễm

Mô hình ISC3 (EPA) được sử dụng để tính độ phát tán ô nhiễm không khí trong điều
kiện xấu nhất (Độ bền vững khí quyển loại A, hệ thống xử lý khí thải của Tổ máy 1
không hoạt động, Tổ máy 2 không có hệ thống xử lý khí thải, tốc độ gió nguy hiểm).
Số liệu đầu vào của mô hình tính toán được tóm tắt trong bảng 4.19.

Bảng 4.19: Số liệu đầu vào của mô hình tính toán.

Giá trị
Stt Thông số ĐVT
Máy phát số 1 Máy phát số 2
I Ống khói
01 Số ống khói - 1 1
02 Chiều cao ống khói m 80 80
03 Đường kính ống khói m 4,2 4,2
3
04 Lưu lượng khí thải m /s 159,44 159,44
0
05 Nhiệt độ của khí thải K 332 332
II Tải lượng ô nhiễm
01 Bụi g/s 558,2 558,2
02 SO2 g/s 435,4 435,4
03 NO2 g/s 180,3 180,3
04 CO g/s 5,2 5,2
05 THC g/s 0,9 0,9
Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường, tháng 7/2007.
Điều kiện khí tượng của khu vực dự án như sau:
- Hướng gió: Tây - Nam;
- Tốc độ gió nguy hiểm: 0,5 m/s;

57
- Nhiệt độ không khí xung quanh: 3000K;
- Mức độ ổn định: A;

2 2
Kết quả tính toán nồng độ cực đại tuyệt đối của bụi, SO , NO tại mặt đất khi không có

hệ thống xử lý khí thải được tóm tắt trong Bảng 4.20.

Bảng 4.20 : Nồng độ cực đại tuyệt đối của bụi, SO2, NO2 ở xung quanh mặt đất.

Nồng độ cực đại tuyệt TCVN 5937 - 2005


Stt Chất gây ô nhiễm
đối tại mặt đất (mg/m3) (mg/m3)
01 Bụi 0,013 0,3
02 SO2 0,040 0,35
03 NO2 0,1 0,2
Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường, tháng 7/2007.

Ghi chú:
- TCVN 5937 - 2005: Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung
quanh (mẫu trung bình 1 giờ).

Kết quả tính toán cho thấy, nồng độ cực đại tuyệt đối tại mặt đất của bụi, SO 2, NO2 ở
xung quanh mặt đất trong điều kiện thời tiết xấu nhất (như độ bền vững khí quyển A,
tốc độ gió nguy hiểm 0,5m/s, hướng gió Tây - Nam) đều thấp hơn tiêu chuẩn về chất
lượng không khí ở môi trường xung quanh.

Bản đồ đường đồng mức phân bố nồng độ bụi, SO2, NO2 được trình bày trong Phụ lục
IV của báo cáo.

Các khu vực bị ảnh hưởng của từng chất ô nhiễm được trình bày trong bảng 4.21.

Bảng 4.21 : Các khu vực bị ảnh của các chất ô nhiễm.

Khu vực bị ảnh hưởng


Nồng độ
Stt Chất ô nhiễm Chiều rộng Chiều dài Diện tích
(mg/m3)
cực đại (km) cực đại (km) (km2)
A Bụi
I 1 ống khói
01 0,003 - 0,006 1,20 4,49 4,38
02 0,006 - 0,009 0,43 0,62 0,16
II 2 ống khói
01 0,003 - 0,006 2,35 11,69 18,55
02 0,006 - 0,009 1,21 4,60 3,34
03 0,009 - 0,013 0,79 2,28 1,36
B SO2
I 1 ống khói

58
Khu vực bị ảnh hưởng
Nồng độ
Stt Chất ô nhiễm Chiều rộng Chiều dài Diện tích
(mg/m3)
cực đại (km) cực đại (km) (km2)
01 0,005 - 0,010 1,63 6,11 7,24
02 0,010 - 0,020 0,92 2,10 1,39
II 2 ống khói
01 0,005 - 0,010 3,44 18,73 42,96
02 0,010 - 0,020 1,67 5,90 7,10
03 0,020 - 0,040 0,95 2,00 1,63
C NO2
I 1 ống khói
01 0,02 - 0,04 1,27 3,75 3,59
02 0,04 - 0,06 0,29 0,32 0,05
II 2 ống khói
01 0,02 - 0,04 2,51 10,13 15,77
02 0,04 - 0,06 1,13 3,73 2,83
03 0,06 - 0,10 0,79 1,86 1,10
Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường, tháng 7/2007.

Nồng độ bụi, SO2, NO2 ở các khu vực cuối hướng gió bao gồm các xã Long An, Bình
Sơn, Lộc An đều thấp hơn tiêu chuẩn cho phép.

Trong trường hợp hệ thống xử lý khí thải của Tổ máy 1 và Tổ máy 2 cùng hoạt động,
thì nồng độ bụi, SO2, NO2 sẽ giảm từ 80 - 90% so với kết quả tính toán ở các bảng
4.20 - 4.21.

(2). Khí thải từ các phương tiện vận chuyển

Hoạt động của các phương tiện giao thông vận tải sẽ thải các chất ô nhiễm như bụi,
NOx, SOx, CO, CO2 và Hydrocacbon vào không khí.

Khi tổ máy thứ 2 đưa vào vận hành, nguyên vật liệu dùng cho hoạt động sản xuất của
nhà máy điện sẽ được vận chuyển từ cảng Phú Mỹ về nhà máy là than, dầu FO, Chất
ty oxy, phụ gia tẩy gỉ, Amoniắc và MgO. Tổng khối lượng nguyên vật liệu sẽ được
vận chuyển phục vụ cho hoạt động của tổ máy 2 là 2.343.954,2 tấn/năm. Vậy, tổng
khối lượng nguyên vật liệu sẽ được vận chuyển phục vụ cho hoạt động của 2 tổ máy là
4.687.908,4 tấn. Toàn bộ lượng nguyên vật liệu này đều được vận chuyển bằng xe
container kín có tải trọng trung bình 25 tấn từ cảng Phú Mỹ về nhà máy. Do đó, tổng
số lượt xe chở nguyên vật liệu vào nhà máy là 187.516 lượt xe và số lượt xe không tải
là 37.503 lượt xe (quy đổi về mức tiêu thụ nhiên liệu). Vậy, tổng số lượt xe ra vào khu
vực dự án là 225.020 lượt xe.

Dựa vào hệ số ô nhiễm của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) áp dụng đối với loại xe vận
tải sử dụng dầu DO có tải trọng xe > 16 tấn, tổng tải lượng các chất ô nhiễm trong khí
thải từ các phương tiện giao thông vận chuyển nguyên vật liệu thi công ước tính như
trong bảng 4.22.

59
Bảng 4.22: Tải lượng các chất ô nhiễm khí thải sinh ra từ các phương tiện vận chuyển.

Chất ô Tải lượng Tổng chiều dài Tổng tải lượng Tải lượng trung
Stt
nhiễm (kg/1.000km) (1.000 km) (kg/năm) bình (kg/ngày)
01 Bụi 1,3 3.375,3 4.387,9 12,54
02 SO2 6,1S 3.375,3 10.294,6 29,41
03 NOX 19,4 3.375,3 65.480,7 187,09
04 CO 3,1 3.375,3 10.463,4 29,90
05 THC 2,4 3.375,3 8.100,7 23,14
Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường, tháng 7/2007.

Ghi chú:
- S: hàm lượng lưu huỳnh trong dầu DO là 0,5%;
- Quãng đường vận chuyển trung bình cho 1 chuyến xe được ước tính là 15km;
- Thời gian hoạt động của nhà máy điện là 350 ngày/năm.

(3). Ô nhiễm không khí trong quá trình bốc xếp nguyên vật liệu

Than nhập khẩu sẽ được vận chuyển từ cảng Phú Mỹ đến Nhà máy Nhiệt điện bằng xe
container kín hoặc xe tải phủ bạt kín, sau đó được chứa trong kho chứa than hình vòm
có bán kính 97m. Do đó, tải lượng ô nhiễm thải ra trong quá trình bốc xếp và vận
chuyển than là không đáng kể.

Dầu nhiên liệu (FO) được mua ở thị trường trong nước và vận chuyển đến Nhà máy
nhiệt điện bằng xe téc, sau đó được chứa trong bồn chứa dầu có dung tích 1.000m 3. Do
khả năng bay hơi của dầu FO thấp, nên tải lượng ô nhiễm của THC trong không khí
không cao.

(4). Ô nhiễm không khí từ các nguồn khác

- Các hoạt động sản xuất khác như: vận hành máy móc cơ điện, nước thải, khí thải, và
hoạt động thu gom, tồn trữ, vận chuyển rác thải, cũng sinh ra các khí như: NH3, H2S,
CH4, Mercaptan và mùi hơi xăng dầu rò rỉ, ... gây ô nhiễm mùi hôi không khí;
- Các hoạt động giao dịch, đi lại, lưu giữ xe cộ (ô tô, xe máy) trên khu vực kho chứa
sinh ra bụi lơ lửng, hơi xăng dầu rò rỉ, gây ô nhiễm không khí;
- Các hoạt động sinh hoạt như: Ăn uống và vệ sinh công cộng trên khu vực sinh ra mùi
từ thức ăn dư thừa ảnh hưởng chất lượng không khí xung quanh.

Nhìn chung, các loại khí thải nguồn khác rất khó ước tính tải lượng và nồng độ, song
ảnh hưởng có tính chất cục bộ và không nhiều. Chủ đầu tư dự án sẽ áp dụng các giải
pháp phù hợp nhằm kiểm soát các loại khí thải này, giảm thiểu tối đa tác động tiêu cực
tới môi trường.

(5). Ô nhiễm nhiệt

Quá trình hoạt động sản xuất của dự án, đặc biệt ở các khu vực có gia nhiệt như nồi

60
sấy, bộ phận làm mát, ống khói, ... thường tạo ra nhiệt độ cao. Tổng nhiệt lượng này
toả vào không gian nhà máy làm nhiệt độ bên trong nhà máy tăng cao, ảnh hưởng đến
sức khoẻ và năng suất lao động của công nhân, cũng như các điều kiện vi khí hậu của
khu vực. Vì vậy, Chủ đầu tư sẽ áp dụng các biện pháp bảo đảm điều kiện vi khí hậu
trong các phân nhà máy và khu vực dự án phù hợp cho người lao động.

(6). Đánh giá mức độ ô nhiễm do tiếng ồn và rung động

Tiếng ồn và độ rung cũng là nguồn gây ô nhiễm không khí khá quan trọng và có thể
gây ra các ảnh hưởng xấu đến môi trường và trước hết là đến sức khoẻ của người lao
động trực tiếp, sau đó là tới khu vực lân cận. Tiếng ồn làm giảm năng suất lao động,
làm giảm thính lực, dẫn tới bệnh điếc nghề nghiệp. Độ rung ảnh hưởng quan trọng tới
năng lực và độ chính xác trong tác nghiệp lao động, giảm thị lực và thích lực, dễ gây
ra sự cố tai nạn lao động. Vì vậy, chủ dự án sẽ chú ý đến các biện pháp chống ồn, rung
tại các khu vực phát sinh độ ồn cao. Tiêu chuẩn tiếng ồn trong khu dân cư là 60dBA
vào ban ngày và 45 - 55dBA vào ban đêm, trong khu vực sản xuất là 90dBA. Trong
quá trình hoạt động của Tổ máy 1 và Tổ máy 2, tiếng ồn và rung động phát sinh từ các
nguồn sau đây:
- Tiếng ồn, rung động phát sinh từ quá trình va chạm hoặc chấn động, chuyển động
qua lại do sự ma sát của các thiết bị. Trong quá trình hoạt động của dự án, tiếng ồn, độ
rung phát sinh chủ yếu từ hoạt động của hệ thống các máy bơm và mô tơ điện;
- Tiếng ồn, rung động do các phương tiện giao thông vận tải đó là tiếng ồn phát ra từ
động cơ và do sự rung động của các bộ phận xe, tiếng ồn từ ống xả khói, tiếng ồn do
đóng cửa xe, tiếng rít phanh.

Theo bảng 4.10 (mục 4.3.1.2), tiếng ồn cực đại của các loại xe cơ giới vượt mức tiêu
chuẩn cho phép. Do đó, Chủ dự án áp dụng đầy đủ các biện pháp chống ồn, rung nhằm
bảo đảm sức khoẻ công nhân và giảm thiểu tối đa tác động tiêu cực đối với khu vực
dân cư xung quanh.

(7). Tác động của các chất gây ô nhiễm không khí

Tác động của các chất gây ô nhiễm không khí được thể hiện qua bảng 4.23 dưới đây.

Bảng 4.23: Tác động của các chất gây ô nhiễm không khí.

Stt Chất ô nhiễm Tác động


01 Bụi - Kích thích hô hấp, xơ hoá phổi, ung thư phổi;
- Gây tổn thương da, giác mạc mắt, bệnh ở đường tiêu hoá.
02 Khí axít - Gây ảnh hưởng hệ hô hấp, phân tán vào máu;
(SOx, NOx) - SO2 có thể nhiễm độc qua da, làm giảm dự trữ kiềm trong
máu;
- Tạo mưa axít ảnh hưởng xấu tới sự phát triển thảm thực
vật và cây trồng;
- Tăng cường quá trình ăn mòn kim loại, phá huỷ vật liệu
bê tông và các công trình nhà cửa;
- Ảnh hưởng xấu đến khí hậu, hệ sinh thái và tầng ôzon.

61
Stt Chất ô nhiễm Tác động
03 Oxyt cacbon - Giảm khả năng vận chuyển ôxy của máu đến các tổ chức,
(CO) tế bào do CO kết hợp với hemoglobin và biến thành
cacboxyhemoglobin.
04 Khí cacbonic - Gây rối loạn hô hấp phổi;
(CO2) - Gây hiệu ứng nhà kính;
- Tác hại đến hệ sinh thái.
04 Tổng - Gây nhiễm độc cấp tính: suy nhược, chóng mặt, nhức đầu,
hydrocarbon rối loạn giác quan có khi gây tử vong.
Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường tổng hợp, năm 2007.

4.3.2.2.Tác động của các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước

(1). Nước thải sản xuất

Nguồn phát sinh nước thải từ hoạt động sản xuất của nhà máy chủ yếu bao gồm:

- Nước làm mát: Nhu cầu về nước làm lạnh trong tháp theo chu trình tuần hoàn khép
kín là khoảng 5.000m3/h và nước cung cấp thêm từ sông là 160 m3/h. Nhiệt độ của
nước nóng (khoảng 410C) được giảm xuống trong tháp làm lạnh đến 320C trước khi
đưa vào tái sử dụng trong hệ thống xử lý khí thải chứa lưu huỳnh (FGD).
- Nước thải trong quá trình xử lý khí thải chứa lưu huỳnh có chứa kiềm, CaSO 3 và
CaSO4 rắn lơ lửng với nồng độ cao;
- Nước thải vệ sinh thiết bị nồi hơi: Vệ sinh nồi hơi để rửa sạch cặn lắng bằng axít
clohydric được tiến hành định kỳ không thường xuyên. Nước thải trong quá trình vệ
sinh chứa hợp chất sắt và các kim loại khác;

1). Lưu lượng nước thải

Lưu lượng nước thải của tổ máy 2 khi đi vào hoạt động khoảng 4.000m3/ngày.đêm.
Trong đó, nước thải từ quá trình xử lý khí thải chứa lưu huỳnh là 1.500 m3/ngày.đêm.
Còn lại là nước thải từ quá trình làm mát thiết bị, nước thải từ nhà máy xử lý nước cấp
(khử khoáng), nước thải vệ sinh thiết bị nồi hơi (không thường xuyên).

Vậy, tổng lượng nước thải của nhà máy nhiệt điện gồm 2 tổ máy khoảng 6.000
m3/ngày.đêm. Trong đó, nước thải từ quá trình xử lý khí thải chứa lưu huỳnh là 1.500
m3/ngày.đêm x 2 tổ máy = 3.000 m3/ngày.đêm.

2). Thành phần nước thải

- Nước nhiễm hoá chất: Quá trình sử dụng hoá chất sẽ làm phát sinh một lượng nước
thải nhiễm hoá chất cần phải xử lý. Trong quá trình tái sinh các hạt nhựa trao đổi ion,
Công ty sẽ sử dụng các dung dịch axít và xút. Do vậy, nước thải ra sẽ mang tính axít
hoặc bazơ tương ứng. Loại nước thải này nếu không được xử lý sẽ làm thay đổi tính
chất của vùng nước tiếp nhận và gây ảnh hưởng đến đời sống thuỷ sinh vật tại khu vực
thải;

62
- Nước thải trong quá trình khử lưu huỳnh trong khí thải bị ô nhiễm kiềm, chất rắn lơ
lửng (MgSO3, MgSO4) và có nhiệt độ cao.
- Nước thải nhiễm dầu: Phát sinh từ nước thải sàn lò thu hồi nhiệt, hệ thống thiết bị,
bồn chứa dầu, thiết bị điện (chủ yếu là máy biến áp), xưởng sửa chữa, trạm nén khí và
tua bin. Dầu mỡ nếu không được xử lý sẽ tạo ra màng trên bề mặt nước làm giảm sự
trao đổi ôxy giữa nước và không khí. Mặt khác dầu có khối lượng phân tử lớn bám
dính vào hạt lơ lửng trong cột nước và lắng đọng xuống đáy sông rạch gây ảnh hưởng
đến sinh vật đáy.

3). Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sản xuất

(a). Nước thải trong quá trình xử lý khí thải chứa lưu huỳnh

Nước thải trong quá trình xử lý khí thải chứa lưu huỳnh bị ô nhiễm kiềm, chất rắn lơ
lửng (MgSO3, MgSO4) và có nhiệt độ cao. Nồng độ chất rắn lơ lửng (SS) trong nước
thải này là 3.000 mg/l, nhu cầu ôxy sinh hoá (COD) là 1.600 mgO2/l.

(b). Nước thải trong quá trình làm mát thiết bị

Nước làm mát thiết bị được lấy từ sông Đồng Môn. Chất lượng nước sông đạt tiêu
chuẩn yêu cầu của nước làm mát tua bin hơi của nhà máy. Nồng độ chất rắn lơ lửng
(SS) trong nước thải làm mát thiết bị là 193 mg/l, nhu cầu ôxy sinh hoá (COD) là 20
mgO2/l.

(c). Nước thải từ đáy bồn chứa xăng dầu

Kết quả phân tích nước thải trong bồn chứa dầu tại một số bồn xăng dầu đang hoạt
động ở tại Công ty TNHH Hưng Nghiệp Formosa được trình bày trong bảng 4.24.

Bảng 4.24: Kết quả phân tích nước thải từ một số bồn chứa xăng dầu.

TCVN 5945 -
Kết quả phân tích Kết quả phân tích
Stt Thông số 2005, Cột B (Kq
trước khi xử lý sau khi xử lý
= 1,0 Kf = 1,0)
01 pH 6,5 - 7,0 5,0 - 8,0 5,5 - 9
02 SS 120 - 150 < 80 100
03 COD 580 - 1.020 < 70 80
04 Chì 0,01 - 0,02 0,01 - 0,02 0,5
05 Dầu mỡ 25 - 27 <5 5
Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường tổng hợp, năm 2007.

So sánh với kết quả phân tích với Tiêu chuẩn môi trường Việt Nam (TCVN 5945 -
2005, Cột B, Kq = 1,0 và Kf = 1,0) cho thấy nước thải từ bồn chứa dầu sau khi tách
dầu có giá trị pH, nồng độ SS, COD, dầu mỡ đạt tiêu chuẩn cho phép.

(2). Nước thải sinh hoạt

Nước thải sinh hoạt phát sinh chủ yếu từ các hoạt động sinh hoạt của cán bộ, công
63
nhân viên làm việc tại nhà máy. Thành phần của nước thải sinh hoạt bao gồm: Các
chất cặn bã (SS), chất dinh dưỡng (N, P), chất hữu cơ (BOD/COD), vi sinh vật, ... gây
ô nhiễm môi trường.

Khi đi vào hoạt động, tổng số cán bộ, công nhân của 2 Tổ máy là 88 người. Với định
mức nước cấp sinh hoạt là 120 lít/người/ngày, ước tính tổng lưu lượng nước thải sinh
hoạt phát sinh là 84,4m3/ngày (chiếm khoảng 80% lượng nước cấp).

Dựa vào hệ số ô nhiễm do mỗi người hàng ngày sinh hoạt đưa vào môi trường (chưa
qua xử lý) do Tổ chức Y tế Thế giới thiết lập như trong bảng 4.11 (mục 4.3.1.4) có thể
dự báo tải lượng các chất ô nhiễm phát sinh từ nước thải sinh hoạt của 2 Tổ máy như
trong bảng 4.25.

Bảng 4.25: Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt (chưa qua xử lý).

Tải lượng
Stt Chất ô nhiễm
(kg/ngày)
01 BOD5 3,96 - 4,75
02 COD (dicromate) 6,34 - 8,98
03 Chất rắn lơ lửng (SS) 6,16 - 12,76
04 Dầu mỡ phi khoáng 0,88 - 2,64
05 Tổng nitơ (N) 0,53 - 1,06
06 Amôni (N-NH4) 0,21 - 0,42
07 Tổng photpho (P) 0,07 - 0,35
Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường, tháng 7/2007.

Dựa vào tải lượng các chất ô nhiễm (kg/ngày) và lưu lượng nước thải (m3/ngày) có thể
tính được nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt như trong bảng 4.26.

Bảng 4.26: Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt.

Nồng độ các chất ô nhiễm (mg/l)


Stt Chất ô nhiễm Xử lý bằng bể tự TCVN 6772:2000
Không xử lý
hoại (3 ngăn) (mức IV)
01 BOD5 469 - 563 188 - 225 50
02 COD (dicromate) 750 - 1.063 300 - 425 45(*)
03 Chất rắn lơ lửng (SS) 729 - 1.510 292 - 604 100
04 Dầu mỡ phi khoáng 104 - 313 42 - 125 20
05 Tổng nitơ (N) 63 - 125 25 - 50 14(*)
06 Amôni (N-NH4) 25 - 50 10 - 20 5(*)
07 Tổng photpho (P) 8 - 42 3 - 17 10
Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường, tháng 7/2007.

Ghi chú:
- TCVN 6772 : 2000 (mức IV): Chất lượng nước - Nước thải sinh hoạt - Giới hạn ô
nhiễm cho phép;
- (*) TCVN 5945 - 2005 (Cột B): Nước thải công nghiệp - Tiêu chuẩn thải (Kq = 1,1

64
và Kf = 1,2).

So sánh với TCVN 6772 : 2000 (mức IV) và TCVN 5945 - 2005, cột B thì nồng độ
các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt sau khi xử lý bằng bể tự hoại 3 ngăn vẫn
chưa đạt yêu cầu. Do đó, Chủ đầu tư dự án sẽ thu gom, vận chuyển và xử lý tập trung
nước thải sinh hoạt tại Trạm xử lý nước thải tập trung của Nhà máy điện để tiếp tục xử
lý đạt tiêu chuẩn TCVN 5945 - 2005, cột B trước khi thải ra rạch Bà Ký và sông Thị
Vải.

(3). Nước mưa chảy tràn

Theo tính toán thì lượng nước mưa chảy tràn trên mặt bằng của tổ máy phát điện số 2
là khoảng 199,27 m3/ngày và tổng lượng nước mưa chảy tràn trên toàn bộ mặt bằng
của nhà máy nhiệt điện là 756,6 m3/ngày. Nồng độ trung bình các chất ô nhiễm trong
nước mưa chảy tràn như sau:

- Tổng nitơ (N) : 0,5 - 1,5 mg/l;


- Photpho (P) : 0,004 - 0,03 mg/l;
- Nhu cầu oxy hoá học (COD) : 10 - 20 mg/l;
- Chất rắn lơ lửng (SS) : 10 - 20 mg/l.

So với các nguồn nước thải khác, thì nước mưa chảy tràn được đánh giá là khá sạch.
Vì vậy, Chủ đầu tư dự án sẽ thu gom nước mưa chảy tràn vào hệ thống thoát nước
mưa riêng và qua song chắn rác, lắng lọc, nước mưa được xả thải trực tiếp vào môi
trường.

(3). Tác động của các chất ô nhiễm trong nước thải

Tác động tổng hợp của các chất ô nhiễm trong nước thải được thể hiện trong bảng
4.27.

Bảng 4.27: Tác động của các chất ô nhiễm trong nước thải.

Stt Thông số Tác động


01 Nhiệt độ - Ảnh hưởng đến chất lượng nước, DO trong nước;
- Ảnh hưởng đến sự đa dạng sinh học;
- Ảnh hưởng tốc độ và dạng phân huỷ các hợp chất hữu
cơ trong nước.
02 Dầu mỡ - Gây ô nhiễm môi trường nước;
- Ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống thuỷ sinh, không tạo
điều kiện tốt cho ôxy khuếch tán từ không khí vào trong
nước;
- Ảnh hưởng đến mục đích cung cấp nước và nuôi trồng
thuỷ sản. Gây chết các động vật nuôi dưới nước như tôm
cá, …
- Chuyển hoá thành các hợp chất độc hại khác như
Phenol, các dẫn xuất Clo của Phenol.
03 Các chất hữu cơ - Giảm nồng độ ôxy hoà tan trong nước;

65
Stt Thông số Tác động
- Ảnh hưởng đến tài nguyên thuỷ sinh.
04 Chất rắn lơ lửng - Ảnh hưởng đến chất lượng nước, thuỷ sinh.
05 Các chất dinh - Gây hiện tượng phú dưỡng, ảnh hưởng tới chất lượng
dưỡng (N,P) nước, sự sống thuỷ sinh.
06 Các vi khuẩn gây - Nước có lẫn vi khuẩn gây bệnh là nguyên nhân của các
bệnh dịch bệnh thương hàn, phó thương hàn, lỵ, tả;
- Coliform là nhóm vi khuẩn gây bệnh đường ruột;
- E.Coli (Escherichia Coli) là vi khuẩn thuộc nhóm
Coliform, có nhiều trong phân người.
Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường tổng hợp, năm 2007.

4.3.2.3. Tác động của các nguồn phát sinh chất thải rắn

(1). Chất thải rắn công nghiệp

Chất thải rắn công nghiệp phát sinh từ hoạt động của nhà máy nhiệt điện chủ yếu từ
các nguồn sau:

- Tro khô sinh ra trong quá trình đốt than bituminous để cung cấp nhiệt cho nồi hơi;
- Tro khô từ hệ thống lọc bụi tĩnh điện;
- Tro ướt ở đáy nồi hơi;
- Bùn khô từ nhà máy xử lý nước thải sau khi xử lý khí thải;
- Gỗ, giấy, giẻ lau.

(2). Thành phần chất thải

Chất thải rắn công nghiệp bao gồm 64,8% xỉ than và tro ẩm; 32,6% tro khô và 2,5%
Bùn MgSO3 và MgSO4 .

Độ ẩm và hàm lượng của một số kim loại nặng trong các mẫu chất thải rắn công
nghiệp của Tổ máy 1 rất thấp.

(3). Khối lượng chất thải rắn phát sinh

Khối lượng chất thải rắn phát sinh trong quá trình hoạt động của tổ máy phát điện 2 và
tổng cộng 2 Tổ máy phát điện được trình bày trong bảng 4.28.

Bảng 4.28: Khối lượng và thành phần chất thải rắn của 2 Tổ máy phát điện.

Khối lượng
Stt Nguồn Tổ máy phát điện 1 2 Tổ máy phát điện Thành phần
tấn/năm % tấn/năm %
01 Tro ướt ở đáy nối 33.759 64,84 67.518 64,84 Xỉ than, tro ẩm ở
hơi đáy
02 Tro khô từ hệ thống 16.986 32,63 33.972 32,63 Tro khô

66
Khối lượng
Stt Nguồn Tổ máy phát điện 1 2 Tổ máy phát điện Thành phần
tấn/năm % tấn/năm %
lọc bụi tĩnh điện
03 Bùn khô từ trạm xử 1.304 2,50 2.608 2,50 Bùn MgSO3 và
lý nước thải MgSO4
05 Bao bì sử dụng 12,5 0,02 25 0,02 Gỗ, giấy, giẻ lau
TỔNG CỘNG 52.062 100,0 104.123 100,0
Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường tổng hợp, năm 2007.

Khi Tổ máy phát 1 đi vào hoạt động, tổng khối lượng chất thải rắn trong một năm là
52.062 tấn. Khi Tổ máy số 2 đi vào hoạt động, thì tổng khối lượng chất thải rắn phát
sinh từ 2 tổ máy sẽ tăng nên gấp đôi (đạt 104.123 tấn/năm) .

(2). Chất thải rắn sinh hoạt

Chất thải rắn sinh hoạt của các cán bộ, công nhân làm việc tại nhà máy điện có các
thành phần gồm: Túi nylon, carton, giấy vụn, thuỷ tinh, thức ăn thừa, ... có thể thu
gom, chôn lấp hợp vệ sinh.

Ước tính tổng lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trên tổng số 88 người lao động (từ 2
Tổ máy phát điện) là khoảng 35,2 kg/ngày (trung bình 0,4kg/người/ngày), tương ứng
khoảng 12,32 tấn/năm, sẽ được thu gom và thuê đơn vị có chức năng vận chuyển, xử
lý chôn lấp hợp vệ sinh lượng chất thải này.

4.3.2.4. Tác động đến phát triển kinh tế - xã hội khu vực

Dự án đi vào hoạt động sản xuất - kinh doanh ổn định và lâu dài sẽ có những tác động
có lợi và có hại đồng thời đối với kinh tế - xã hội trong khu vực như sau:

(1). Các tác động có lợi

Khi đi vào hoạt động, các tác động có lợi của dự án như sau:

- Tăng năng suất của các dịch vụ điện;


- Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cho việc sử dụng hợp lý và hiệu quả các nguồn tài
nguyên trong nước;
- Tạo công ăn việc làm cho thêm 21 lao động trực tiếp tại nhà máy nâng tổng số lao
động trực tiếp tại nhà máy lên 88 người;
- Thúc đẩy các hoạt động thương mại - dịch vụ có liên quan;
- Thúc đẩy quá trình đầu tư trong khu vực.

(2). Các tác động có hại

Cùng với những lợi ích tăng trưởng kinh tế - xã hội, thì dự án sẽ gây ra một số ảnh
hưởng tiêu cực như: Làm thay đổi điều kiện sinh hoạt, gia tăng dân số cơ học trong

67
khu vực dự án có thể kéo theo nhiều bất ổn về tình hình an ninh trật tự khu vực, ...
Nhìn chung, tác động có hại tới tình hình an ninh trật tự trong khu vực là không đáng
kể do Công ty đã áp dụng các biện pháp quản lý nhân sự nghiêm ngặt.

4.3.4. Đánh giá tác động tổng hợp tác động môi trường do các hoạt động trong
giai đoạn hoạt động của dự án

Các tác động môi trường do các hoạt động trong giai đoạn vận hành hoạt động dự án
được tổng hợp trình bày tóm tắt trong bảng 4.29.

Bảng 4.29: Đánh giá tổng hợp các tác động môi trường trong quá trình hoạt động.

Không Tài nguyên Kinh tế


Stt Tác động được đánh giá Đất Nước
khí sinh học -xã hội
01 Khí thải + + +++ + ++
02 Ô nhiễm nhiệt + + ++ + +
03 Nước thải + +++ + ++ +
04 Hoá chất ++ ++ ++ + +
05 Chất thải rắn ++ + + + +
06 Tiếng ồn, độ rung + + + + +
Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường tổng hợp, tháng 7/2007.

Ghi chú:
-+ : Tác động có hại ở mức độ nhẹ;
- ++ : Tác động có hại ở mức độ trung bình;
- +++ : Tác động có hại ở mức mạnh.

4.4. ĐÁNH GIÁ RỦI RO CÁC HOÁ CHẤT SỬ DỤNG CỦA DỰ ÁN

4.4.1. Đánh giá rủi ro axít Clohydric (HCl)

(1). Tính chất vật lý, hoá học

- HCl là khí nén hoá lỏng không màu, có mùi hăng. Điểm sôi -850C, điểm nóng chảy
-1140C. Độ tan trong nước ở nhiệt độ 300C là 67g/100ml;
- Khí HCl nặng hơn không khí.

(2). Trạng thái trong môi trường: Thường tồn tại ở dạng khí hoá lỏng.

(3). Các nguy hiểm hoá học: Dung dịch trong nước là axit mạnh, nó phản ứng mãnh
liệt với bazơ và gây ăn mòn. Phản ứng mãnh liệt với các chất oxy hoá. Phản ứng với
nhiều kim loại khi có mặt của nước tạo thành khí có khả năng cháy

(4). Đánh giá rủi ro sức khoẻ

- Giới hạn tiếp xúc nghề nghiệp: TLV: 5 ppm;

68
- Phương thức nguy hiểm: Chất này có thể bị hấp thụ vào cơ thể qua đường hô hấp;
- Rủi ro hô hấp: Khi không có phương tiện bảo vệ, rất nhanh đạt đến ngưỡng nồng độ
nguy hiểm của khí này trong không khí;
- Tác động do tiếp xúc thời gian ngắn: Bay hơi nhanh chất lỏng này có thể gây tê cóng.
Hợp chất này gây ăn mòn đối với mắt da và phế nang. Hít phải nồng độ cao khí này có
thể gây ra viêm phổi và phù phổi, gây RADS. Tác động có thể chậm lại. Cần có giám
sát về y tế;
- Tác động do tiếp xúc lâu và lặp lại: Chất này có thể tác động đến phổi, gây nên viêm
phế quản mãn tính. Chất này có thể gây ảnh hưởng tới răng, dẫn tới mòn răng.

4.4.2. Đánh giá rủi ro của Natri hidroxit (NaOH)

(1). Tính chất vật lý, hoá học

- NaOH là chất rắn không màu, hút ẩm mạnh, tan nhiều trong nước và toả nhiệt.
- NaOH có những tính chất hoá học của bazơ tan. Dung dịch NaOH có tính nhờn, làm
bục vải, giấy và ăn mòn da.

(2). Trạng thái trong môi trường: Tồn tại trong môi trường ở dạng rắn hoặc dạng dung
dịch.

(3). Đánh giá rủi ro sinh thái (LD50, LC50)

- Liều gây chết 50% đối với chuột (tiêm vào bụng chuột): LD50 = 40mg/kg
- Nồng độ gây chết 50% đối với chuột (tiêm vào bụng): LC50 = 4,58mg/l

(4) Đánh giá rủi ro sức khoẻ: Khi hít phải hơi NaOH gây cảm giác nóng, đau cổ họng,
ho, thở nặng. Khi tiếp xúc với da gây ăn mòn da, cảm giác nóng, có thể gây phỏng rộp.
Tiếp xúc với mắt có thể làm nhoè, hỏng giác mạc.

(5). Khả năng cháy, nổ: Không có khả năng gây cháy. NaOH rắn tiếp xúc với hơi nước
hoặc nước có thể sinh nhiệt làm bắt cháy các chất dễ cháy.

4.5. ĐÁNH GIÁ VỀ PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG

4.5.1. Các phương pháp sử dụng để đánh giá tác động môi trường

(1). Phương pháp thống kê

Thu thập và xử lý các số liệu về điều kiện khí tượng, thuỷ văn, kinh tế xã hội tại khu
vực xây dựng dự án.

(2). Phương pháp lấy mẫu ngoài hiện trường và phân tích trong phòng thí nghiệm

Xác định các thông số về hiện trạng chất lượng không khí, nước, độ ồn tại khu đất dự
án và khu vực xung quanh.

69
(3). Phương pháp đánh giá nhanh theo hệ số ô nhiễm do WHO thiết lập

Ước tính tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm từ các hoạt động xây dựng và hoạt
động của nhà máy theo các hệ số ô nhiễm của WHO.

(4). Phương pháp so sánh

Đánh giá các tác động trên cơ sở so sánh các Tiêu chuẩn môi trường Việt Nam.

(5). Phương pháp lập bảng liệt kê (checklist) và phương pháp ma trận (matrix)

Phương pháp này sử dụng để lập mối quan hệ giữa các hoạt động của dự án và các tác
động môi trường.

(6). Phương pháp tham vấn cộng đồng

Phương pháp này sử dụng trong quá trình tham vấn ý kiến của lãnh đạo UBND, Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc xã và nhân dân địa phương tại nơi thực hiện Dự án.

(7). Phương pháp mô hình hoá

Phương pháp này sử dụng để dự báo khả năng phát tán chất ô nhiễm.

4.5.2. Đánh giá độ tin cậy của các phương pháp

Độ tin cậy của các phương pháp ĐTM được trình bày trong bảng 4.30.

Bảng 4.30: Mức độ tin cậy của các phương pháp ĐTM.

Stt Phương pháp ĐTM Mức độ tin cậy


01 Phương pháp thống kê Cao
02 Phương pháp lấy mẫu ngoài hiện trường và phân tích Cao
trong phòng thí nghiệm
03 Phương pháp lập bảng liệt kê và phương pháp ma trận Trung bình
04 Phương pháp đánh giá nhanh theo hệ số ô nhiễm do Trung bình
Tổ chức Y tế Thế giới thiết lập
05 Phương pháp mô hình hoá Trung bình
06 Phương pháp so sánh Cao
07 Phương pháp tham vấn cộng đồng Cao
Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường, tháng 7/2007.

70
CHƯƠNG 5
BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG XẤU, PHÒNG NGỪA VÀ
ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG

5.1. BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU CÁC TÁC ĐỘNG XẤU

5.1.1. Giai đoạn xây dựng và lắp đặt máy móc, thiết bị

4.1.1.1. Các biện pháp tổ chức thi công xây dựng

- Áp dụng các biện pháp thi công thích hợp, cơ giới hoá các thao tác và quá trình thi
công xây dựng công trình;
- Lập các tổ chức thi công xây dựng theo từng hạng mục công trình cơ bản để quản lý
và chịu trách nhiệm toàn diện trong quá trình thi công xây dựng;
- Áp dụng biện pháp thi công cuốn chiếu theo từng giai đoạn xây dựng cụ thể, nhanh
gọn theo trình tự trước - sau hợp lý giữa việc thi công các hạng mục công trình cơ bản
để bảo đảm rút gọn thời gian thi công, bảo đảm an toàn giao thông và hạn chế các tác
động có hại do bụi, khí thải, … giữa các khu vực thi công trên công trường.

5.1.1.2. Các biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng

- Chủ đầu tư dự án sẽ yêu cầu đơn vị thi công xây dựng áp dụng các giải pháp cụ thể
cho việc bảo vệ môi trường trong quá trình thi công hạng mục công trình đảm nhiệm;
- Bố trí hợp lý đường vận chuyển và đi lại, tránh đường vận chuyển đi ngang qua khu
vực dân cư, cấm vận chuyển và thi công các công việc có mức ồn cao vào ban đêm,
hoặc giảm tốc độ khi đi qua khu vực dân cư;
- Lập rào chắn cách ly các khu vực nguy hiểm như khu chứa vật liệu dễ cháy nổ (kho
chứa nhiên liệu xăng dầu, ...);
- Thiết kế chiếu sáng cho những nơi cần làm việc ban đêm, hoặc những nơi đào sâu để
lắp đặt đường ống, đường dây;
- Các chất thải rắn xây dựng, các vật liệu phế bỏ được thu gom thường xuyên và vận
chuyển ra khỏi công trường, tập trung vào các khu xử lý chung của địa phương;
- Tiến hành kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên các phương tiện vận tải, các máy móc
thiết bị kỹ thuật thi công, bảo đảm tuyệt đối an toàn trong thi công;
- Lắp đặt đường ống thoát nước mưa, hoặc thường xuyên khơi thông dòng chảy theo
địa hình tự nhiên thấp dần xuống phía Đông Nam nhằm khống chế tình trạng ứ đọng,
ngập úng, sình lầy, … che chắn nguyên vật liệu tránh bị nước mưa cuốn trôi trong quá
trình thi công các hạng mục công trình cơ bản của dự án.

5.1.1.3. Các biện pháp kiểm soát ô nhiễm trong hoạt động của công nhân

- Thu gom và chôn lấp hợp vệ sinh rác thải sinh hoạt tại khu vực quy định;
- Xây dựng bể tự hoại tạm thời và có kế hoạch sử dụng khi Nhà máy đi vào hoạt động,

71
quy định thùng rác, bãi rác, ... tránh phóng uế, vứt rác sinh hoạt bừa bãi gây ô nhiễm
môi trường;
- Ưu tiên tuyển chọn công nhân xây dựng ở gần khu vực dự án để giảm lượng công
nhân ở trong lán trại, giảm lượng chất thải phát sinh và ô nhiễm, hạn chế các tác động
xã hội tiêu cực tại khu vực dự án;
- Tổ chức bữa ăn tập trung cho công nhân tại công trường, đảm bảo các yêu cầu về vệ
sinh, an toàn thực phẩm.

5.1.1.4. Các biện pháp an toàn lao động

- Quy định các nội quy làm việc tại công trường, bao gồm:
+ Nội quy ra, vào làm việc tại công trường;
+ Nội quy về trang phục bảo hộ lao động;
+ Nội quy sử dụng thiết bị nâng cẩu;
+ Nội quy về an toàn điện;
+ Nội quy an toàn giao thông;
+ Nội quy an toàn cháy nổ, ...
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các nội quy cho công nhân bằng nhiều hình thức
khác nhau như in nội quy vào bảng treo tại công trường, lán trại; tổ chức học nội quy;
tổ chức tuyên truyền; thanh tra và nhắc nhở tại hiện trường, ...
- Tổ chức theo dõi tai nạn lao động, xác định kịp thời nguyên nhân tai nạn và áp dụng
các biện pháp khắc phục kịp thời nhằm tránh xảy ra tai nạn tương tự;
- Lắp đặt biển cấm người qua lại khu làm việc của thiết bị nâng cẩu;
- Lập hệ thống biển báo chỉ dẫn đường, biển báo an toàn giao thông tại khu vực công
trường;
- Lắp đặt biển báo cấm lửa tại các khu vực dễ gây ra cháy nổ (kho xăng dầu, kho sơn,
dung môi, kho vật tư dễ cháy nổ, trạm biến áp, ...).
- Trang bị các phương tiện chữa cháy tại các kho (bình bọt, bình CO2, cát, hồ nước,
các khâu móc giật, ...).
- Tổ chức tuyên truyền, kiểm tra, thanh tra công tác phòng chống cháy nổ tại các kho,
lán trại của các đơn vị thi công.

5.1.2. Giai đoạn hoạt động sản xuất của nhà máy

Chương 4 đã xác định những vấn đề môi trường chính sẽ được quan tâm giải quyết
triệt để trong giai đoạn hoạt động dự án bao gồm: Vấn đề kiểm soát và xử lý triệt để
khí thải, nước thải, chất thải rắn; kiểm soát ô nhiễm nhiệt, tiếng ồn và phòng chống rủi
ro sự cố môi trường. Chủ đầu tư dự án sẽ áp dụng các biện pháp khống chế, giảm thiểu
các tác động có hại như sau.

72
5.1.2.1. Các biện pháp khống chế ô nhiễm không khí

(1). Kiểm soát khí thải từ lò hơi đốt than


Sơ đồ hệ thống kiểm soát khí thải của Tổ máy số 1 (đang hoạt động) được trình bày
trong hình 5.1.

Nước nóng Bể chứa


MgO Mg (OH)2

Khí thải/ Lọc bụi Hệ thống khử lưu Ống khói


Thu hồi nhiệt tĩnh điện huỳnh (FGD)

Trạm xử lý nước thải


Tro khô tập trung của nhà Sông Thị Vải
máy điện

Bánh bùn

Hình 5.1: Sơ đồ Hệ thống kiểm soát khí thải Tổ máy 1

1). Đặc tính kỹ thuật của các thiết bị kiểm soát khí thải

- Thiết bị lọc bụi tĩnh điện: Khí thải ra trong quá trình đốt than ở nồi hơi được truyền
qua thiết bị lọc tĩnh điện để tách bụi. Bụi được làm lạnh và lưu giữ trong bồn chứa, sau
đó vận chuyển bán cho nhà máy xi măng để tái sử dụng như là nguyên liệu để sản xuất
clinke hoặc bán cho nhà máy bê tông trộn sẵn. Hiệu suất tách bụi đạt được trên 99,7%;
- Hệ thống xử lý khí thải chứa lưu huỳnh (FGD): Như đã đề cập ở phần trên, than có
hàm lượng sulfur 1,3% được sử dụng như là nhiên liệu chính đốt lò hơi. Nếu không có
biện pháp kiểm soát ô nhiễm, nồng độ khí SO2 vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Do vậy
hệ thống khử lưu huỳnh trong khí thải được lắp đặt để tách oxit lưu huỳnh. Chất hấp
phụ là Magie hydroxit (Mg(OH)2) (nồng độ 20%) - được tạo ra bằng cách hoà MgO
vào nước nóng. Hiệu suất tách sulfur đạt khoảng 95%;
- Kiểm soát khí thải: Hệ thống kiểm soát khí thải liên tục và tự động (CEMS) được lắp
đặt tại đỉnh ống khói để kiểm soát lượng khí thải ra. Hệ thống này báo động nếu thành
phần khí thải vượt quá tiêu chuẩn và tự động thông báo cho người vận hành giảm bớt
năng lượng thải hoặc sửa chữa thiết bị ngay để giảm thiểu ô nhiễm.

Kết quả giám sát nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải của Tổ máy 1 được đưa ra
trong bảng 3.2 ở trên.

Về cơ bản, các biện pháp khống chế ô nhiễm do khí thải cho Tổ máy số 2 sẽ áp dụng
tương tự các biện pháp áp dụng cho Tổ máy số 1.

Khí thải sau xử lý tại ống khói của Tổ máy 2 đạt tiêu chuẩn khí thải ngành công
73
nghiệp nhiệt điện TCVN 7440 - 2005 (đốt than, Kp = 1,0; Kv = 0,8), tiêu chuẩn
TCVN 5939 - 2005 (cột B; Kp = 0,8, Kf = 0,8).

2) Chiều cao của ống khói

Khí thải sau xử lý từ Tổ máy số 2, công suất 150MW sẽ được phát tán qua ống khói có
chiều cao 80 m, đường kính 4,2 m.

3). Hoá chất sử dụng

Hoá chất sử dụng trong hệ thống khử lưu huỳnh trong khí thải tại tổ máy số 2 là Magie
oxit (MgO) với công suất 8 tấn/ngày.

(2). Kiểm soát bụi trong quá trình bốc xếp

Do bản chất của các hoạt động bốc xếp, không thể tránh được tình trạng gây bụi một
cách hoàn toàn. Tuy nhiên, bụi sẽ được kiểm soát bằng các biện pháp sau đây:

- Thường xuyên phun nước trong khu vực bốc xếp đặc biệt là trong mùa khô;
- Rửa sạch xe vận chuyển khi xe rời khỏi khu vực bốc xếp;
- Phủ kín thùng xe;
- Sử dụng loại kho vòm kín để chứa than (đường kính 97m, công suất trữ than là
80.000 tấn) và thiết bị băng tải than được bao bọc kín.

(3). Kiểm soát khí thải của các phương tiện giao thông

Biện pháp quản lý mức độ ô nhiễm khí thải từ các phương tiện như sau:

- Thực hiện công tác bảo dưỡng xe đúng định kỳ;


- Sử dụng nhiên liệu đúng với thiết kế của động cơ;
- Vận chuyển than từ cảng Phú Mỹ đến Nhà máy bằng xe container kín hoặc xe tải phủ
bạt kín.
- Kiểm soát sự phát tán bụi khi vận chuyển tro giữa khu vực Dự án và khu vực tái sử
dụng bằng cách tăng độ ẩm của tro, che phủ xe tải vận chuyển bằng vải bạt và rửa sạch
bánh xe mỗi khi vào trong khu vực dự án.

(4). Các biện pháp khống chế ô nhiễm tiếng ồn

Trên cơ sở các biện pháp khống chế ồn, rung đã được thiết kế, xây dựng và lắp đặt cho
tổ máy 1. Các biện pháp khống chế ô nhiễm do tiếng ồn áp dụng cho Tổ máy số 2 như
sau:
- Thiết kế và lắp đặt hệ thống kiểm soát tự động để giảm số công nhân làm việc ở các
khu vực ồn và rung;
- Bảo dưỡng máy móc trong điều kiện tốt;
- Cung cấp nút bảo vệ tai cho công nhân ở các khu vực có độ ồn cao;
74
- Định kỳ luân chuyển công nhân trong các khu vực có độ ồn cao nhằm giảm thiểu tác
động.

Chủ dự án sẽ chọn thiết kế Tổ máy 2 phù hợp để đảm bảo độ ồn và rung trong quá
trình vận hành đạt tiêu chuẩn Việt Nam.

(5). Các biện pháp bảo đảm vi khí hậu

Vấn đề khống chế ô nhiễm nhiệt bao gồm việc kiểm soát quá trình phát tán nhiệt trong
các nhà xưởng sản xuất, lò hơi và bảo đảm các điều kiện vi khí hậu thuận lợi trong môi
trường lao động của công nhân.

Chủ đầu tư sẽ áp dụng các biện pháp khống chế chủ yếu như sau tại khu vực Tổ máy
2:

- Bố trí hợp lý chiều cao nhà xưởng, các cửa mái để thông gió tự nhiên tốt, bố trí
hướng nhà hợp lý nhằm sử dụng tối đa khả năng thông gió tự nhiên;
- Áp dụng các biện pháp thông gió cưỡng bức trong hệ thống nhà xưởng, lắp đặt trần
mái cách nhiệt, chụp thoát gió tự nhiên hay cơ khí để thoát nhiệt, xây dựng các hệ
thống thông gió làm mát phục vụ cho công nhân ở những khu vực có nhiệt độ cao, mật
độ nhân lực cao và có nhiều khí độc;
- Trang bị hệ thống điều hoà, làm mát không khí trong các nhà xưởng sản xuất, khi có
nhu cầu cần thiết;
- Tăng cường trồng cây xanh trên các khu vực bao quanh phân xưởng sản xuất để cải
thiện điều kiện vi khí hậu và chất lượng môi trường không khí.

5.1.2.2. Các biện pháp khống chế ô nhiễm nước

(1). Nước thải sản xuất

Công ty TNHH Hưng nghiệp Formosa áp dụng phương án xử lý nước thải từ 2 Tổ


máy phát điện theo hướng xử lý triệt để đạt tiêu chuẩn cho phép và sau đó thải trực
tiếp ra cống Lò Rèn và sông Thị Vải.

Công suất thiết kế trạm xử lý nước thải cho 2 tổ máy phát điện là 6.000 m3/ngày. Hiện
nay Hệ thống XLNT đã được xây dựng trong giai đoạn 1 với công suất xử lý khoảng
3.000 m3/ngày.đêm. Do đó, khi Tổ máy 2 đi vào hoạt động thì Công ty sẽ nâng công
suất xử lý của HTXL nước thải lên khoảng 6.000m3/ngày.đêm.

Sơ đồ công nghệ module XLNT cho Tổ máy phát điện 1 (công suất 3.000
m3/ngày.đêm) được trình bày trong hình 5.3.

75
PAC
300 ppm Polymer 2 ppm Polymer 2 ppm
Nước thải FGD

Bể cân bằng
Bể trộn nhanh Bể trộn chậm
2.000 m3
Bể trộn (15 m3) (30 m3)

Nước thải từ các nguồn khác Khí nén

Bể ổn định Bể thổi khí Bể lắng


Tháp làm nguội
(50 m3) (300 m3) (400 m3)

Thải ra sông Thị Vải Polymer 20 ppm

Bánh bùn Máy ép bùn trục Bể gom bùn


Bể cô đặc bùn
vít (200 kg/h) (20 m3)

Hình 5.3: Sơ đồ công nghệ trạm xử lý nước thải Tổ máy 1.

Thuyết minh quy trình công nghệ xử lý nước thải:

Nước thải từ nhà máy điện gồm nhiều nguồn phát sinh khác nhau, nhưng có thể phân
thành 02 loại chính: Nước thải từ hệ thống khử lưu huỳnh (FGD) và nước thải từ các
nguồn khác. Nước thải từ hệ thống khử lưu huỳnh có hàm lượng chất rắn lơ lửng và
nhiệt độ cao (540C) nên cần xử lý bằng keo tụ, lắng và làm giảm nhiệt độ. Nước thải từ
các nguồn khác pha trộn với nhau cho thấy chỉ có pH là không đạt tiêu chuẩn, nên cần
trung hoà trước khi thải ra nguồn. Chức năng của từng công trình đơn vị xử lý nước
thải như sau :

- Bể cân bằng: Bể cân bằng có nhiệm vụ điều hoà lưu lượng và nồng độ nước thải,
nhằm đảm bảo chế độ vận hành ổn định cho các công trình đơn vị phía sau;
- Bể trộn: Bể trộn này có cấu tạo ziczac nhằm thay đổi dòng chảy, tăng khả năng xào
trộn giữa nước thải và nhôm sunfat;
- Bể trộn nhanh: Chức năng của bể trộn nhanh là tăng cường khả năng phối trộn giữa
nhôm sunfat và nước thải, cũng như tạo cơ chế phản ứng trong bể trộn chậm phía sau;
- Bể trộn chậm: Chức năng của bể trộn chậm là tăng cường khả năng phối trộn giữa
chất trợ lắng và nước thải, nhằm liên kết chất rắn lơ lửng thành dạng khối để đảm bảo
hiệu quả lắng cao;
- Bể lắng: Thực hiện nhiệm vụ tách các chất rắn ra khỏi nước thải bằng trọng lực.
Lượng chất rắn lắng xuống đáy bể tạo thành lớp bùn;
- Máy ép bùn trục vít: Có nhiệm vụ tách nước ra khỏi bùn, tạo thành bùn có dạng bánh
để dễ tồn trữ và vận chuyển;
- Tháp làm nguội: Có nhiệm vụ làm nguội nước thải đến nhiệt độ cho phép;
76
- Bể ổn định: Có nhiệm vụ ổn định nồng độ và nhiệt độ nước thải sau xử lý, đảm bảo
lưu lượng thải ổn định.

Ngoài hệ thống đường ống và bơm, tại các bể trộn sẽ có máy khuấy nhằm tăng khả
năng xáo trộn. Thiết bị chỉnh pH tự động cũng được lắp đặt nhằm điều khiển quá trình
xử lý tốt hơn.

Công ty sẽ xây dựng thêm 1 module xử lý nước thải cho Tổ máy phát điện 2 tương tự
với module XLNT cho Tổ máy 1. Sơ đồ công nghệ HTXLNT cho Tổ máy 2 được đưa
ra trong Hình 5.4.
PAC
300 ppm Polymer 2 ppm Polymer 2 ppm
Nước thải FGD

Bể cân bằng
Bể trộn nhanh Bể trộn chậm
3.000 m3
Bể trộn (25 m3) (50 m3)

Nước thải từ các nguồn khác Khí nén

Bể ổn định Bể thổi khí Bể lắng


Tháp làm nguội
(75 m3) (450 m3) (600 m3)

Thải ra sông Thị Vải Polymer 20 ppm

Bánh bùn Máy ép bùn trục Bể gom bùn


Bể cô đặc bùn
vít (300 kg/h) (30 m3)
Hình 5.4 : Sơ đồ công nghệ trạm xử lý nước thải Tổ máy 2.

Nồng độ các chất ô nhiễm sau hệ thống xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép (TCVN 5945 -
2005, Kq = 1,1 và Kf = 1,0) trước khi thải ra cống Lò Rèn và sông Thị Vải.

(2). Nước thải sinh hoạt

Đối với các nguồn nước thải sinh hoạt (nước tắm rửa, nước thải vệ sinh công cộng, …)
được thu gom vào các hố ga, dẫn chuyển đến các bể tự hoại xây dựng tại các khu vực
khác nhau của dự án.

Sơ đồ một kiểu bể tự hoại điển hình được đưa ra trên hình 5.5.

Bể tự hoại là công trình đồng thời làm 2 chức năng gồm: Lắng và phân huỷ cặn lắng.
Cặn lắng được giữ lại trong bể từ 6 - 8 tháng, dưới ảnh hưởng của các vi sinh vật kỵ
khí, các chất hữu cơ sẽ bị phân huỷ từ từ. Các số liệu thống kê thực tế cho thấy mỗi
người cần khoảng 0,2 - 0,3 m3 bể tự hoại và với tổng số 88 người lao động, dự án sẽ
xây dựng khoảng 17,6 - 26,4 m3 bể tự hoại.

77
Nước
vào

Nước
ra

Hình 5.5: Sơ đồ công nghệ bể tự hoại xử lý nước thải sinh hoạt.

Sau khi qua bể tự hoại nước thải sinh hoạt sẽ thu gom, dẫn chuyển về Trạm xử lý nước
thải cục bộ của dự án để xử lý cùng nước thải sản xuất của Nhà máy.

(3). Nước mưa chảy tràn

Nhà máy sẽ xây dựng hệ thống thoát nước mưa riêng. Hệ thống thoát nước mưa được
xây dựng dọc hai bên đường giao thông nội bộ, bố trí các hố ga có song chắn rác, nước
mưa lắng lọc tự nhiên và có các giếng kiểm tra. Các hố ga sẽ được định kỳ nạo vét để
loại bỏ những rác rưởi, cặn lắng. Bùn thải được xử lý theo chôn lấp hợp vệ sinh. Sau
khi đi qua khu vực dự án, hệ thống thoát nước mưa của dự án được đấu nối chung vào
hệ thống thoát nước mưa của KCN chảy ra cống Lò Rèn, rạch Bà Ký, sông Thị Vải.

5.1.2.3. Các biện pháp khống chế ô nhiễm chất thải rắn

Các biện pháp khống chế ô nhiễm do chất thải rắn đã được áp dụng cho tổ máy số 1
cũng sẽ áp dụng cho tổ máy số 2. Các biện pháp cụ thể được trình bày dưới đây.

(1). Biện pháp chung

Hệ thống quản lý chất thải rắn đang áp dụng tại Tổ máy 1 của Nhà máy nhiệt điện
được tóm tắt trong hình 5.6

Công ty sẽ áp dụng các biện pháp quản lý CTR đã áp dụng cho Tổ máy 1 để quản lý
chất thải rắn cho Tổ máy 2.

78
Tro ướt ở đáy nồi
hơi

Bụi tro từ hệ thống


lọc tĩnh điện Nguyên liệu thô để sản
xuất gạch, xi măng
Bánh bùn từ hệ
thống FGD

Chất thải nhiễm dầu Đốt trong lò đốt

Chất thải
Chôn lấp
sinh hoạt
tại bãi rác công cộng

Hình 5.6 : Hệ thống quản lý chất thải rắn tại Tổ máy 1.

(2). Chất thải rắn công nghiệp

Chất thải rắn công nghiệp phát sinh từ Tổ máy 1 bao gồm nguyên vật liệu thô như
thanh kim loại, tro, bao bì dính dầu, vải, dầu mỡ, hoá chất đã sử dụng, ... Các loại chất
thải này đã được Công ty phân loại tại nguồn và ký hợp đồng thuê Công ty Mê kông
thu gom, vận chuyển, xử lý như sau:

- Xỉ tro ướt ở đáy nồi hơi Tổ máy 1 với khối lượng trung bình là 33.759 tấn/năm được
vận chuyển đến các nhà máy gạch làm nguyên liệu để sản xuất gạch hoặc nguyên vật
liệu làm đường;
- Bụi tro từ hệ thống lọc tĩnh điện của Tổ máy 1 chứa chủ yếu các chất vô cơ không
độc hại được lưu giữ trong các bể chứa với khối lượng 16.986 tấn/năm . Bụi tro sẽ
được chuyển đến các nhà máy bê tông và nhà máy xi măng để sử dụng như là phụ gia.
- Bánh bùn xử lý khí thải chứa lưu huỳnh trong quá trình xử lý nước thải với khối
lượng 1.304 tấn/năm được chuyển đến các nhà máy gạch làm nguyên liệu để sản xuất
gạch hoặc nguyên vật liệu làm đường;
- Bao bì, hoá chất sử dụng, … khoảng 12,5 tấn/năm được vận chuyển xử lý đúng quy
định.

Các hợp đồng thu gom và xử lý chất thải rắn phát sinh từ Tổ máy 1 được đính kèm
trong Phụ lục I của báo cáo

Công ty sẽ áp dụng các biện pháp quản lý CTR công nghiệp đã áp dụng cho Tổ máy 1
để quản lý chất thải rắn cho Tổ máy 2.

79
(3). Chất thải rắn sinh hoạt

Dự kiến số lao động trong Nhà máy nhiệt điện khi cả 2 Tổ máy hoạt động là 88 người.
Khối lượng chất thải sinh hoạt của Nhà máy ước tính khoảng 12.33 tấn/năm. Trong
thời gian qua Chủ đầu tư đã ký hợp đồng với Công ty Dịch vụ Môi trường Đô thị Biên
Hoà để thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt (Xem hợp đồng đính kèm Phụ lục I).

Công ty sẽ áp dụng các biện pháp quản lý CTR sinh họat đã áp dụng cho Tổ máy 1 để
quản lý chất thải rắn cho Tổ máy 2.

5.2. BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU, PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ CÁC SỰ CỐ
MÔI TRƯỜNG

Chủ đầu tư dự án sẽ áp dụng các biện pháp phòng chống, khống chế sự cố môi trường
chủ yếu như sau:

5.2.1. Phòng chống cháy nổ

Các biện pháp phòng chống cháy nổ đang áp dụng tại Tổ máy 1 là:

- Các máy móc, thiết bị làm việc ở nhiệt độ, áp suất cao được quản lý thông qua các hồ
sơ lý lịch được kiểm tra, đăng kiểm định kỳ tại các cơ quan chức năng nhà nước. Các
thiết bị này được lắp đặt các đồng hồ đo nhiệt độ, áp suất, mức dung dịch trong thiết
bị, ... nhằm giám sát các thông số kỹ thuật;
- Hệ thống cứu hoả được lắp đặt giữa khoảng cách của các công trình xây dựng lớn
hơn 10m đủ điều kiện cho người và phương tiện di chuyển khi có cháy, giữ khoảng
rộng cần thiết ngăn cách đám cháy lan rộng. Các họng lấy nước cứu hoả bố trí đều
khắp phạm vi của Tổ máy 1, kết hợp các dụng cụ chữa cháy như bình CO2, bình bọt, ...
trong từng bộ phận sản xuất và đặt ở những địa điểm thao tác thuận tiện. Hệ thống
phun nước chữa cháy tự động theo giới hạn nhiệt độ 70 0C bố trí đều trên mái Tổ máy 1
kết hợp hệ thống bơm điều khiển bằng áp lực trong đường ống hoặc từ bể dự trữ nước
trên cao;
- Trong các vị trí sản xuất đã thực hiện nghiêm ngặt quy phạm an toàn đối với từng
công nhân trong suốt thời gian làm việc;
- Các loại dung môi và nhiên liệu dễ cháy được lưu trữ trong các kho cách ly riêng
biệt, tránh xa các nguồn có khả năng phát lửa và tia lửa điện, các bồn chứa dung môi
được lắp đặt các van an toàn, các thiết bị theo dõi nhiệt độ, các thiết bị báo cháy, chữa
cháy tự động;
- Trong các khu sản xuất, kho nguyên liệu và thành phẩm được lắp đặt hệ thống báo
cháy, hệ thống thông tin, báo động. Các phương tiện PCCC được kiểm tra thường
xuyên và ở trong tình trạng sẵn sàng hoạt động;
- Công ty đã ban hành nội quy về việc cấm công nhân không được hút thuốc, không
mang bật lửa, diêm quẹt, các dụng cụ phát ra lửa do ma sát, tia lửa điện, …trong khu
vực có thể gây cháy.
- Đã thành lập Đội phòng chống cháy nổ đảm nhiệm công tác PCCC cho Tổ máy 1;

80
- Công nhân làm việc trực tiếp trong các nhà xưởng sản xuất, kho chứa nhiên liệu được
tập huấn, hướng dẫn các phương pháp phòng chống cháy nổ;
- Đầu tư các thiết bị chống cháy nổ tại các khu vực kho chứa hàng hoá nhiên liệu. Bố
trí hệ thống chống cháy nổ tại xung quanh khu vực dự án;
- Chủ đầu tư dự án có các trang thiết bị phòng chống cháy nhằm cứu chữa kịp thời khi
sự cố xảy ra;
- Để đảm bảo kịp thời ứng phó với sự cố cháy nổ, Chủ đầu tư dự án đã bố trí các họng
lấy nước chữa cháy và cung cấp nước thích hợp.

Công ty sẽ áp dụng các biện pháp PPCC đã áp dụng cho Tổ máy 1 để phòng chống
cháy nổ cho Tổ máy 2.

5.2.2. Hệ thống chống sét

Các biện pháp chống sét đang áp dụng tại Tổ máy 1 là :

- Lắp hệ thống chống sét cho các vị trí cao của khu vực dự án;
- Lắp đặt hệ thống thu sét, thu tĩnh điện tích tụ và cải tiến hệ thống theo các công nghệ
mới nhằm đạt độ an toàn cao cho các hoạt động của dự án;
- Lắp đặt điện trở tiếp đất xung kích < 10Ω khi điện trở suất của đất < 50.000 Ω /cm2.
Điện trở tiếp đất xung kích >10 Ω khi điện trở suất của đất > 50.000 Ω /cm2;
- Lắp đặt hệ thống chống sét chung cho toàn bộ khu vực Nhà máy nhiệt điện và từng
nhà xưởng, công trình kho tàng;
- Lắp đặt các loại thiết bị chống sét tích cực, các trụ chống sét được bố trí để bảo vệ
khắp dự án với độ cao bảo vệ tính toán là 10 - 14m;

Công ty sẽ áp dụng các biện pháp chống sét đã áp dụng cho Tổ máy 1 để chống sét cho
Tổ máy 2.

5.2.3. Phòng chống rò rỉ nguyên nhiên liệu

Để phòng chống và cấp cứu sự cố rò rỉ nguyên nhiên liệu dạng lỏng hay khí phát sinh
từ Tổ máy 1, Công ty đã phối hợp cùng các cơ quan chức năng kiểm tra nghiêm ngặt
các hệ thống kỹ thuật trong kho chứa, phương tiện vận tải và lập phương án ứng cứu
sự cố, cụ thể như sau:

5.2.3.1. Hệ thống kho bể chứa

Hệ thống kho chứa nguyên nhiên liệu của Tổ máy 1 đã đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn
Việt Nam về kỹ thuật, an toàn (bao gồm các hệ thống làm mát, van thoát hơi, hệ thống
chống sét, hệ thống cứu hoả, ...).

Công ty sẽ áp dụng các biện pháp phòng chống rò rỉ cho hệ thống kho chứa đã áp dụng
cho Tổ máy 1 để phòng chống rò rỉ cho các kho chứa khi vận hành Tổ máy 2.

81
5.2.3.2. Vận tải và quá trình nhập xuất nhiên liệu

Công ty đã áp dụng các biện pháp phòng chống rò rỉ trong quá trình vận tải và xuất
nhập nhiên liệu tại Tổ máy số 1 như sau :
- Thực hiện nghiêm ngặt qui định kỹ thuật, an toàn trong quá trình nhập xuất nhiên
liệu;
- Các phương tiện vận chuyển xăng dầu, nguyên liệu lỏng, ... (như xe bồn, ...) có đủ tư
cách pháp nhân, cũng như đáp ứng tiêu chuẩn an toàn, kỹ thuật khi vận chuyển trên
đường giao thông.

Công ty sẽ áp dụng các biện pháp phòng chống rò rỉ cho quá trình vận tải, xuất nhập
nhiên liệu đã áp dụng cho Tổ máy 1 để phòng chống rò rỉ khi vận hành Tổ máy 2.

5.2.3.3. Phương án xử lý sự cố rò rỉ

Chủ đầu tư dự án đã cùng với các cơ quan chức năng lập phương án cấp cứu xử lý sự
cố rò rỉ, tràn dầu từ Tổ máy 1, đã tổ chức diễn tập công tác cấp cứu khi xảy ra sự cố
thường xuyên.

Các biện pháp này sẽ tiếp tục được áp dụng khi vận hành Tổ máy số 2.

5.2.3.4. Quản lý rủi ro của các hoá chất sử dụng trong sản xuất

Các biện pháp quản lý rủi ro các hoá chất đã sử dụng trong quá trình vận hành Tổ máy
1 được trình bày ở bảng 5.1.

Bảng 5.1 : Các phương pháp quản lý rủi ro của các hoá chất sử dụng trong sản xuất

Quy định pháp luật Biện pháp an toàn


Tên hoá
Stt (Thông tư
chất Khi tiếp xúc, sử dụng Phòng ngừa sự cố rò rỉ, cháy nổ
08/2001/TT-BCN)
01 Axít Nhập khẩu có điều Sử dụng kính bảo hộ, - Không để lẫn với các khử và
Clohydric kiện găng tay plastic khô chất có thể cháy, các chất ôxy hoá
(HCl) ráo mạnh, các bazơ mạnh, kim loại;
- Để trong phòng thông gió tốt;
- Bảo quản mát.
02 Natri Không quy định Sử dụng kính bảo hộ, - Để trong chai, lọ chuyên dụng,
hydroxide găng tay plastic khô đóng chặt nút chai.
(NaOH) ráo - Tránh xa các acid mạnh, kim
loại.
- Bảo quản nơi khô ráo, thoáng
mát
Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường tổng hợp, tháng 7/2007.

Các biện pháp nêu trong bảng 5.1 sẽ tiếp tục được áp dụng khi vận hành Tổ máy số 2.

82
CHƯƠNG 6
CAM KẾT THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

6.1. CAM KẾT THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU CÁC TÁC
ĐỘNG XẤU

Công ty TNHH Hưng Nghiệp Formosa là chủ đầu tư dự án xây dựng Nhà máy nhiệt
điện đốt than công suất 150MW tại KCN Nhơn Trạch III, huyện Nhơn Trạch, tỉnh
Đồng Nai cam kết thực hiện các biện pháp khống chế và giảm thiểu các tác động xấu
trong giai đoạn xây dựng và trong giai đoạn hoạt động như đã nêu cụ thể trong báo cáo
này:

- Giai đoạn thi công xây dựng nhà máy:


+ Thực hiện các biện pháp tổ chức thi công xây dựng hợp lý;
+ Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng;
+ Thực hiện các biện pháp kiểm soát ô nhiễm trong hoạt động của công nhân;
+ Thực hiện các biện pháp an toàn lao động;

- Trong giai đoạn hoạt động của nhà máy:


+ Thực hiện các biện pháp khống chế và giảm thiểu ô nhiễm không khí như xử lý khí
thải, thông gió nhà xưởng, xử lý khí độc, ...
+ Thực hiện các biện pháp khống chế ô nhiễm do nước thải như: xử lý sơ bộ nước thải
sinh hoạt bằng bể tự hoại; xử lý nước thải công nghiệp tại trạm XLNT;
+ Thực hiện các biện pháp khống chế ô nhiễm do chất thải rắn;
+ Thực hiện các biện pháp đảm bảo điều kiện vi khí hậu khu vực như diện tích cây
xanh chiếm tối thiểu 15% diện tích của nhà máy, trồng cây phù hợp quy hoạch;
+ Thực hiện các biện pháp khống chế ồn, rung.

Chủ đầu tư dự án sẽ áp dụng các biện pháp phòng chống sự cố và giảm thiểu ô nhiễm
như đã trình bày trong báo cáo, bao gồm:

- Phòng chống cháy nổ;


- Phòng chống rò rỉ nguyên nhiên liệu từ hệ thống kho, bể chứa và trong quá trình vận
tải, nhập xuất nhiên liệu, xây dựng các phương án xử lý sự cố rò rỉ và quản lý rủi ro
của các hoá chất sử dụng trong sản xuất.

Ngoài ra, Chủ đầu tư dự án sẽ tăng cường công tác đào tạo cán bộ về môi trường nhằm
nâng cao năng lực quản lý môi trường trong nhà máy, bảo đảm không phát sinh các
vấn đề gây ô nhiễm môi trường.

Chủ đầu tư dự án sẽ phối hợp với các cơ quan chức năng trong quá trình thiết kế và thi
công các hệ thống khống chế ô nhiễm để kịp thời điều chỉnh mức độ ô nhiễm nhằm đạt
tiêu chuẩn môi trường theo quy định và phòng chống sự cố môi trường khi xảy ra.

83
Các biện pháp khống chế ô nhiễm và hạn chế các tác động có hại của dự án tới môi
trường đã được đưa ra và kiến nghị trong báo cáo là những biện pháp khả thi, có thể
đảm bảo Tiêu chuẩn môi trường Việt Nam.

Chủ đầu tư dự án cam kết sẽ hoàn thành các công trình xử lý môi trường và gửi báo
cáo về UBND tỉnh Đồng Nai để kiểm tra, cấp phép cho Tổ máy 2 chính thức đi vào
hoạt động.

6.2. CAM KẾT THỰC HIỆN TẤT CẢ CÁC BIỆN PHÁP, QUY ĐỊNH CHUNG
VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CÓ LIÊN QUAN ĐẾN DỰ ÁN

Chủ đầu tư dự án cam kết trong quá trình xây dựng và hoạt động, dự án đảm bảo đạt
các Tiêu chuẩn môi trường Việt Nam, bao gồm:

- Khí thải lò hơi đốt than đảm bảo đạt Tiêu chuẩn thải ngành công nghiệp nhiệt điện
(TCVN 7440 - 2005), Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ
(TCVN 5939 - 2005) và Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với một số chất hữu cơ
(TCVN 5940 - 2005);
- Môi trường không khí xung quanh: Các chất ô nhiễm trong khí thải khi phát tán ra
môi trường bảo đảm đạt Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh (TCVN 5937 -
2005) và Tiêu chuẩn Nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không khí
xung quanh (TCVN 5938 - 2005);
- Độ ồn: Đảm bảo độ ồn sinh ra từ quá trình hoạt động của nhà máy sẽ đạt Tiêu chuẩn
Giới hạn tối đa cho phép tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư (theo mức âm tương
đương, TCVN 5949 - 1998);
- Nước thải sinh hoạt: Đảm bảo đạt Tiêu chuẩn TCVN 5945 - 2005: Giá trị giới hạn
của các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải công nghiệp khi thải vào
vực nước sông dùng cho mục đích bảo vệ thuỷ sinh khi thải ra môi trường ;
- Nước thải công nghiệp: Đảm bảo đạt Tiêu chuẩn TCVN 5945 - 2005: Giá trị giới hạn
của các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải công nghiệp khi thải vào
vực nước sông dùng cho mục đích bảo vệ thuỷ sinh khi thải ra môi trường (Kq = 1,1,
Kf = 1,0);
- Chất thải rắn sinh hoạt: được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý theo đúng yêu cầu
an toàn vệ sinh;
- Chất thải rắn công nghiệp: Lập sổ đăng ký chủ nguồn thải, đảm bảo thu gom, lưu giữ,
vận chuyển, xử lý và tiêu huỷ an toàn.

Chủ đầu tư dự án cam kết chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam nếu vi
phạm các Công ước Quốc tế, các Tiêu chuẩn Việt Nam và nếu để xảy ra sự cố gây ô
nhiễm môi trường.

84
CHƯƠNG 7
CÁC CÔNG TRÌNH XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG, CHƯƠNG TRÌNH
QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG

7.1. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG

Các công trình xử lý môi trường chính tại nhà máy như sau:
- Hệ thống lọc bụi tĩnh điện (ESP);
- Hệ thống xử lý khí thải chứa lưu huỳnh (FGD);
- Hệ thống kiểm soát khí thải liên tục và tự động (CEMS);
- Hệ thống thu hồi nước;
- Hệ thống bể tự hoại;
- Hệ thống cống thu gom nước thải;
- Các biện pháp chống ồn, rung;
- Hệ thống xử lý nước thải tập trung của Nhà máy nhiệt điện;
- Các thùng chứa, phân loại chất thải nguy hại chuyên dụng; tuỳ theo tính chất từng
loại chất thải mà có biện pháp xử lý phù hợp.
- Hệ thống chống sét.

Chi tiết về các công trình này đã được mô tả chi tiết trong Chương 5..

7.2. CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG

7.2.1. Chương trình quản lý môi trường

Chủ đầu tư đã và đang thực hiện Chương trình quản lý môi trường đối với Tổ máy 1
như sau:

7.2.1.1. Giai đoạn xây dựng

- Lập báo cáo ĐTM trình cơ quan chức năng phê duyệt.
- Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường nêu trong báo cáo ĐTM đã được phê
duyệt và tuân thủ tiêu chuẩn môi trường;
- Phòng ngừa và hạn chế các tác động xấu;
- Tuyên truyền, giao dục, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người lao động;
- Thực hiện chế độ báo cáo về môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường;
- Chấp hành chế độ kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường.

85
7.2.1.2. Giai đoạn vận hành và khai thác thương mại

(1). Quản lý môi trường

- Giám sát nguồn thải và các điểm thải trong khu vực nhà máy;
- Quản lý chất thải;
- Lập kế hoạch giám sát môi trường cho khu vực nhà máy;
- Xây dựng, thiết lập kế hoạch ứng cứu sự cố;
- Đào tạo về an toàn và môi trường cho nhân viên;
- Theo dõi, lưu trữ kết quả các hoạt động có liên quan đến an toàn môi trường của nhà
máy;
- Thường xuyên xem xét, kiểm tra lại hiệu quả của kế hoạch quản lý môi trường và
chỉnh sửa lại kế hoạch khi cần thiết.

(2). Kiểm tra và kiểm toán hệ thống quản lý môi trường

1). Kiểm tra hệ thống quản lý môi trường: Nhằm xác định các vấn đề:

- Hiện trạng môi trường và xác định các nguy cơ gây ô nhiễm môi trường;
- Giới thiệu các giải pháp kỹ thuật và công nghệ tiên tiến cũng như cải tiến các chương
trình quản lý và giám sát môi trường sao cho thích hợp với tình hình thực tế.

2). Kiểm tra môi trường: Kiểm tra định kỳ theo chuyên đề như:

- Tình trạng vệ sinh tại khu vực nhà máy;


- Hệ thống XLNT, chất lượng nước thải;
- Tình trạng quản lý chất thải;
- Thiết bị và biện pháp ứng phó sự cố.

3). Kiểm toán môi trường: Kiểm toán các vấn đề về quản lý và kỹ thuật có thể thực
hiện riêng rẽ hoặc kết hợp với kiểm toán an toàn.

Các biện pháp nêu trong mục 7.2.1 sẽ tiếp tục được áp dụng khi vận hành Tổ máy số
2.

7.2.2. Chương trình giám sát môi trường

Công ty TNHH Hưng Nghiệp Formosa đã cùng với các cơ quan chức năng lập chương
trình giám sát môi trường, tiến hành thu mẫu giám sát chất lượng môi trường tại các
nguồn phát sinh ô nhiễm trong Tổ máy 1 theo tần xuất quy định nhằm đánh giá hiện
trạng chất lượng môi trường, cung cấp thông tin môi trường trong khu vực cho cơ
quan quản lý, góp phần vào công tác quản lý môi trường của KCN.

Kế hoạch giám sát môi trường trong giai đọan vận hành Tổ máy số 2 sẽ được tích hợp

86
với kế hoạch giám sát môi trường đang thực hiện đối với Tổ máy 1. Cụ thể như sau:

7.2.2.1. Giám sát chất thải

Công ty sẽ kết hợp với các cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường tiến hành giám
sát định kỳ chất lượng môi trường, nhằm mục đích kiểm soát, bảo vệ và giám sát ô
nhiễm môi trường. Tình trạng môi trường sẽ được thường xuyên theo dõi, số liệu sẽ
được lưu trữ.

(1). Giám sát khí thải

- Thông số chọn lọc: Bụi tổng cộng, khí SO2, NO2, CO, THC.
- Địa điểm đặt vị trí giám sát: 2 điểm tại 2 ống khói lò hơi.
- Tần số thu mẫu và phân tích: 3 tháng/lần;
- Thiết bị thu mẫu và phương pháp phân tích: Phương pháp tiêu chuẩn;
- Tiêu chuẩn so sánh: Tiêu chuẩn môi trường Việt Nam (TCVN 5939 - 2005, cột B,
TCVN 5940 - 2005 và TCVN 7440 - 2005).

Sơ đồ vị trí giám sát khí thải được trình bày trong hình III.3, Phụ lục III của báo cáo.

(2). Giám sát nước thải

- Thông số chọn lọc: pH, BOD5, COD, SS, NH4+, tổng Nitơ, tổng Photpho, dầu mỡ
khoáng, Tổng Phenol, Chì, E.Coli, Tổng Coliform;
- Địa điểm giám sát: 3 điểm giám sát trên khu vực dự án (1 điểm trước khi vào hệ
thống xử lý của nhà máy nhiệt điện, 1 điểm nước thải sau khi qua hệ thống xử lý của
nhà máy nhiệt điện và 1 điểm nước thải taïi hoá nöôùc thaûi taäp trung.
- Tần suất giám sát: 3 tháng /lần;
- Thiết bị thu mẫu và phương pháp phân tích: Phương pháp tiêu chuẩn;
- Tiêu chuẩn so sánh: Tiêu chuẩn môi trường Việt Nam (TCVN 5945 - 2005, cột B).

(3). Giám sát chất thải rắn

Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt, sản xuất sẽ được thống kê hàng ngày. Định kỳ (3
tháng/lần) và báo cáo cho cơ quan quản lý môi trường.

(4). Giám sát xỉ than

- Thông số chọn lọc: Cd, Cr, Cu, Pb, Zn, As, Se, Hg, Cr6+;
- Địa điểm giám sát: 3 điểm trên khu vực dự án;
- Tần suất giám sát: 3 tháng/lần;
- Thiết bị thu mẫu và phương pháp phân tích: Phương pháp tiêu chuẩn;

87
7.2.2.2. Giám sát môi trường xung quanh

(1). Giám sát chất lượng không khí, tiếng ồn

- Thông số chọn lọc: Bụi tổng cộng, khí SO2, NO2, CO, THC, tiếng ồn.
- Địa điểm đặt vị trí giám sát: 10 điểm giám sát trên khu vực dự án gồm:
+ 2 mẫu tại 2 tổ máy phát điện
+ 4 mẫu trong khuôn viên nhà máy (đầu gió và cuối gió)
+ 4 mẫu không khí xung quanh nhà máy phát điện.
- Tần số thu mẫu và phân tích: 6 tháng /lần;
- Thiết bị thu mẫu và phương pháp phân tích : Phương pháp tiêu chuẩn;
- Tiêu chuẩn so sánh: Tiêu chuẩn môi trường Việt Nam (TCVN 5937 - 2005, TCVN
5938 - 2005, TCVN 5949 - 1998).

Sơ đồ vị trí giám sát không khí xung quanh được trình bày trong hình III.3, Phụ lục III
của báo cáo.

(2). Giám sát chất lượng nước mặt

Do Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường tỉnh Đồng Nai thực hiện.

(3). Giám sát chất lượng nước ngầm

Do Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường tỉnh Đồng Nai thực hiện.

Sơ đồ vị trí giám sát chất lượng môi trường được đưa trong Hình III.4 phụ lục III của
báo cáo.

88
CHƯƠNG 8
DỰ TOÁN KINH PHÍ CHO CÁC CÔNG TRÌNH MÔI TRƯỜNG

8.1. XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH MÔI TRƯỜNG

Chi phí cho các công trình xử lý môi trường của Tổ máy 2 được tóm tắt trong bảng
8.1.

Bảng 8.1: Kinh phí xây dựng, lắp đặt các công trình xử lý môi trường cho Tổ máy 2.

Đơn giá Kinh phí


Stt Hạng mục Số lượng
(đồng) (triệu đồng)
A Giai đoạn thi công
01 Các thùng chứa rác 10 thùng 800.000 8
B Giai đoạn vận hành
I Các hệ thống xử lý khí
thải
01 Hệ thống lọc bụi tĩnh điện 196,0
02 Hệ thống giám sát khí thải
liên tục và tự động
03 Xây dựng 35,0
04 Thiết kế kỹ thuật 25,0
Tổng giá trị trước thuế 256,0
Thuế giá trị gia tăng 25,6
Tổng giá trị sau thuế 281,6
III Hệ thống chống sét 4 bộ
01 Thiết bị 30
02 Xây dựng 10
Tổng giá trị trước thuế 40
Thuế giá trị gia tăng 4
Tổng giá trị sau thuế 45
IV Hệ thống PCCC
01 Thiết bị 40
02 Xây dựng 10
Tổng giá trị trước thuế 50
Thuế giá trị gia tăng 5
Tổng giá trị sau thuế 55
V Khác 12
01 Thùng rác công cộng 8 800.000 6,4
thùng
Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường, tháng 7/2007.

8.2. KINH PHÍ DỰ KIẾN CHO CÔNG TÁC GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG MÔI
TRƯỜNG

Công ty sẽ dành một khoản kinh phí hàng năm cho công việc giám sát chất lượng môi

89
trường. Kinh phí dùng trong công tác giám sát môi trường dự kiến khoảng 93,44 triệu
đồng/năm. Kinh phí trên được ước tính trên cơ sở các văn bản pháp lý liên quan dưới
đây:
- Thông tư liên tịch số 114/2006/TTLT-BTC-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2006
giữa Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường về Hướng dẫn việc quản lý kinh phí
sự nghiệp môi trường.
- Thông tư số 83/2002/TT-BTC ngày 25/09/2002 của Bộ Tài chính về Quy định chế
độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí về tiêu chuẩn đo lường chất lượng.

8.2.1. Kinh phí giám sát chất thải

8.2.1.1. Kinh phí giám sát khí thải

Kinh phí dành cho giám sát chất lượng khí thải từ ống khói 2 tổ máy phát điện được
thể hiện trong bảng 8.2.

Bảng 8.2: Kinh phí dành cho giám sát chất lượng khí thải lò hơi máy phát điện.

Đơn giá Số mẫu Tần số giám sát Tổng cộng


Stt Thông số
(đồng) (mẫu) (lần/năm) (đồng)
01 Bụi 60.000 2 4 480.000
02 CO 300.000 2 4 2.400.000
03 SO2 300.000 2 4 2.400.000
04 NO2 300.000 2 4 2.400.000
05 THC 600.000 2 4 4.800.000
Tổng cộng 1.560.000 12.480.000
Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường, tháng 7/2007.

8.2.1.2. Kinh phí giám sát chất lượng nước thải

Kinh phí dành cho giám sát chất lượng nước thải được thể hiện trong bảng 8.3.

Bảng 8.3. Kinh phí dành cho giám sát chất lượng nước thải.

Đơn giá Số mẫu Tần số giám Tổng cộng


Stt Thông số
(đồng) (mẫu) sát (lần/năm) (đồng)
01 pH 30.000 3 4 360.000
02 BOD5 80.000 3 4 960.000
03 COD 80.000 3 4 960.000
04 SS 50.000 3 4 600.000
05 N - NH4+ 60.000 3 4 720.000
06 Tổng Nitơ 60.000 3 4 720.000
07 Tổng Photpho 60.000 3 4 720.000
08 Dầu mỡ khoáng 300.000 3 4 3600000
09 Tổng Phenol 500.000 3 4 6.000.000
10 Chì 60.000 3 4 720.000
11 E.Coli 60.000 3 4 720.000
90
Đơn giá Số mẫu Tần số giám Tổng cộng
Stt Thông số
(đồng) (mẫu) sát (lần/năm) (đồng)
12 Tổng Coliform 60.000 3 4 720.000
Tổng cộng 1.400.000 16.800.000
Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường, tháng 7/2007.

8.2.1.3. Kinh phí giám sát chất thải rắn

Tổng kinh phí giám sát chất thải rắn: 8 triệu đồng/năm.

8.2.1.4. Kinh phí giám sát xỉ than

Kinh phí giám sát xỉ than được trình bày trong bảng 8.4.

Bảng 8.4: Kinh phí giám sát xỉ than.

Đơn giá Số mẫu Tần số giám Tổng cộng


Stt Thông số
(đồng) (mẫu) sát (lần/năm) (đồng)
01 Cd 80.000 3 4 960.000
02 Cr 80.000 3 4 960.000
03 Cu 80.000 3 4 960.000
04 Pb 80.000 3 4 960.000
05 Zn 80.000 3 4 960.000
06 As 80.000 3 4 960.000
07 Se 80.000 3 4 960.000
08 Hg 80.000 3 4 960.000
6+
09 Cr 80.000 3 4 960.000
Tổng cộng 720.000 8.640.000
Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường, tháng 7/2007.

8.2.2. Kinh phí giám sát môi trường xung quanh

8.2.2.1. Kinh phí giám sát chất lượng không khí

Kinh phí dành cho giám sát chất lượng không khí được thể hiện trong bảng 8.5.

Bảng 8.5: Kinh phí dành cho giám sát chất lượng không khí.

Đơn giá Số mẫu Tần số giám sát Tổng cộng


Stt Thông số
(đồng) (mẫu) (lần/năm) (đồng)
01 Bụi 60.000 10 2 1.200.000
02 SO2 300.000 10 2 6.000.000
03 NO2 300.000 10 2 6.000.000
04 CO 300.000 10 2 6.000.000
05 THC 600.000 10 2 12.000.000
06 Tiếng ồn 50.000 10 2 1.000.000
Tổng cộng 1.610.000 32.200.000
91
Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường, tháng 7/2007.

8.2.2.2. Kinh phí giám sát chất lượng nước mặt

Do Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường tỉnh Đồng Nai thực hiện.

8.2.2.3. Kinh phí giám sát chất lượng nước ngầm, nước cấp

Do Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường tỉnh Đồng Nai thực hiện.

8.2.3. Tổng hợp kinh phí giám sát chất lượng môi trường

Kinh phí giám sát chất lượng môi trường hàng năm của nhà máy được tóm tắt như
trong bảng 8.6.

Bảng 8.6: Tổng hợp kinh phí giám sát chất lượng môi trường.

Stt Nội dung giám sát Kinh phí giám sát (đồng)
I Giám sát chất thải
01 Khí thải 12.480.000
02 Nước thải 16.800.000
03 Chất thải rắn/chất thải nguy hại 8.000.000
04 Xỉ than 8.640.000
II Giám sát môi trường xung quanh
01 Chất lượng không khí 32.200.000
Tổng cộng 78.120.000
Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường, tháng 7/2007.

Vậy tổng cộng kinh phí cho công tác giám sát môi trường hàng năm trên khu vực dự
án là 78,12 triệu đồng.

92
CHƯƠNG 9
THAM VẤN Ý KIẾN CỘNG ĐỒNG

Theo quy định tại khoản 8, Điều 20 của Luật Bảo vệ môi trường được Quốc hội Nước
Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2006 và theo yêu cầu của Thông tư số 08/2006/TT-
BTNMT ngày 08/09/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Hướng dẫn đánh giá
môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường,
chủ dự án đã gửi văn bản xin góp ý kiến tới Ủy ban Nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi thực hiện dự án. Nội dung văn bản là thông báo về
những nội dung cơ bản của dự án, những tác động về môi trường của dự án, những
biện pháp giảm thiểu tác động dự kiến áp dụng và đề nghị các cơ quan này cho ý kiến
phản hồi bằng văn bản.

Sau đây là các ý kiến của các cơ quan trên về Dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện đốt
than công suất 150MW tại KCN Nhơn Trạch III, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai..

9.1 Ý KIẾN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ HIỆP PHƯỚC

Theo công văn số 76/CV.UBND ngày 21/6/2007 của UBND xã Hiệp Phước về việc
đóng góp ý kiến phục vụ lập báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án xây dựng
nhà máy nhiệt điện đốt than công suất 150MW của Công ty TNHH Hưng Nghiệp
Formosa. Ý kiến của UBND xã Hiệp Phước có nội dung tóm tắt như sau:

- Các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường:


+ Về kết cấu xây dựng cơ sở hạ tầng nên thực hiện đúng theo tiêu chuẩn thiết kế quy
hoạch;
+ Xe lưu hành vận chuyển như: đất, cát, đá, gạch,… nên che đậy thật kỹ, tránh rơi rớt
xuống đường dễ gây tai nạn và mất mỹ quan;
+ Các công trình xây dựng như: bể tự hoại, hệ thống cống rãnh, và các hố lắng sơ bộ
để thu gom nước, hệ thống xử lý nước thải sơ bộ và khu vực xử lý nước thải nên xây
dựng kiên cố, có mái che chắn;
+ Xây dựng hệ thống xử lý khí thải đạt hiệu quả cao, tránh việc việc phát thải khí gây
ô nhiễm vượt quá nồng độ cho phép, để hạn bảo vệ sức khoẻ cho người dân và công
nhân lao động trong vùng;
- Về mặt công ty kết hợp với địa phương:
+ Địa phương sẽ hỗ trợ về an toàn trật tự khi công ty yêu cầu;
+ Công ty nên có yêu cầu, chế độ tuyển dụng hợp lý với khả năng của lao động địa
phương có thể tham gia đặc biệt là số công nhân còn đang thất nghiệp;
+ Rất mong công ty khi thi công, đưa công trình hoàn chỉnh vào sử dụng đúng theo
quy trình của luật bảo vệ môi trường do chính phủ ban hành vào năm 2006.

93
9.2. Ý KIẾN CỦA UỶ BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC XÃ HIỆP PHƯỚC

Theo công văn số 06/CV.MT ngày 12/6/2007 của UBMTTQVN xã Hiệp Phước về
việc đóng góp ý kiến phục vụ lập báo cáo Đánh giá tác động môi trường Dự án xây
dựng nhà máy nhiệt điện đốt than công suất 150MW của Công ty TNHH Hưng Nghiệp
Formosa. Ý kiến của UBMTTQVN xã Hiệp Phước có nội dung tóm tắt như sau:

- Các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường:


+ Về kết cấu xây dựng cơ sở hạ tầng nên thực hiện đúng theo tiêu chuẩn thiết kế quy
hoạch;
+ Xe lưu hành vận chuyển như: đất, cát, đá, gạch,… nên che đậy thật kỹ, tránh rơi rớt
xuống đường dễ gây tai nạn và mất mỹ quan;
+ Các công trình xây dựng như: bể tự hoại, hệ thống cống rãnh, và các hố lắng sơ bộ
để thu gom nước, hệ thống xử lý nước thải sơ bộ và khu vực xử lý nước thải nên xây
dựng kiên cố, có mái che chắn;
+ Xây dựng hệ thống xử lý khí thải đạt hiệu quả cao, tránh việc việc phát thải khí gây
ô nhiễm vượt quá nồng độ cho phép, để hạn bảo vệ sức khoẻ cho người dân và công
nhân lao động trong vùng;
- Về mặt công ty kết hợp với địa phương:
+ Địa phương sẽ hỗ trợ về an toàn trật tự khi công ty yêu cầu;
+ Công ty nên có yêu cầu, chế độ tuyển dụng hợp lý với khả năng của lao động địa
phương có thể tham gia đặc biệt là số công nhân còn đang thất nghiệp;
+ Rất mong công ty khi thi công, đưa công trình hoàn chỉnh vào sử dụng đúng theo
quy trình của luật bảo vệ môi trường do chính phủ ban hành vào năm 2006.

94
CHƯƠNG 10
NGUỒN CUNG CẤP SỐ LIỆU, DỮ LIỆU VÀ
PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ

10.1. NGUỒN CUNG CẤP SỐ LIỆU, DỮ LIỆU

- Công ty TNHH Một Thành viên Tín Nghĩa, Báo cáo Đánh giá tác động môi trường
Dự án xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN Nhơn Trạch III - giai đoạn 1 (bổ
sung thêm ngành nhiệt điện), tháng 6/2004;
- Công ty TNHH Một Thành viên Tín Nghĩa, Báo cáo Đánh giá tác động môi trường
Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN Nhơn Trạch III - giai đoạn
2, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai, tháng 7/2006.
- Công ty TNHH Hưng Nghiệp Formosa, Báo cáo giám sát môi trường nhà máy phát
điện, KCN Nhơn Trạch III, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai, tháng 10/2006;
- Công ty TNHH Hưng Nghiệp Formosa, Báo cáo giám sát môi trường nhà máy phát
điện, KCN Nhơn Trạch III, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai, tháng 5/2007;
- Công ty TNHH Hưng Nghiệp Formosa, Các bản vẽ kỹ thuật và các tài liệu thông số
kỹ thuật của dự án, tháng 05/2007;
- Công ty TNHH Hưng Nghiệp Formosa, Giải trình Kinh tế kỹ thuật Dự án Đầu tư vào
KCN, tháng 10/2001;
- GS.TS. Trần Ngọc Chấn, Ô nhiễm không khí và Tính toán khuếch tán chất ô nhiễm,
Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật;
- Hiện trạng môi trường tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2001 - 2005, tháng 8/2005;
- Niên giám thống kê tỉnh Đồng Nai năm 2006;
- Uỷ ban Nhân dân xã Hiệp Phước, Tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch KT - XH,
AN - QP của UBND xã Hiệp Phước trong năm 2006, tháng 11/2006;
- ADB (1990). Environmental Guidelines for Selected Industrial and Power
Development Projects;
- ADB (1990). Environmental Guidelines for Selected Infrastructure Projects;
- Formosa Industries Corporation, The Technical and Economic Feasibility Expose on
power Plant Expansion, 2003.
- Standard Methods for Water and Wastewater examination, New York, 1989;
- WB (1991). Environmental Assessment Sourcebook. Vol. II, Sectoral Guidelines;
- WB (1992). Environmental Assessment Sourcebook. Vol. III, Guidelines for
Environmental Assessment of Energy and Industry project.

10.2. PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH ĐTM

Các phương pháp sau được dùng để đánh giá:

- Phương pháp thống kê: nhằm thu thập và xử lý các số liệu về điều kiện khí tượng,
95
thuỷ văn, kinh tế xã hội tại khu vực dự án;
- Phương pháp lấy mẫu ngoài hiện trường và phân tích trong phòng thí nghiệm: nhằm
xác định các thông số về hiện trạng chất lượng không khí, nước, độ ồn tại khu đất dự
án và khu vực xung quanh;
- Phương pháp đánh giá nhanh theo hệ số ô nhiễm do Tổ chức Y tế Thế giới thiết lập:
nhằm ước tính tải lượng các chất ô nhiễm trong giai đoạn xây dựng và hoạt động của
dự án;
- Phương pháp so sánh: dùng để đánh giá các tác động trên cơ sở các Tiêu chuẩn môi
trường Việt Nam;
- Phương pháp lập bảng liệt kê (checklist) và phương pháp ma trận (matrix): được sử
dụng để lập mối quan hệ giữa các hoạt động của dự án và các tác động môi trường;
- Phương pháp mô hình hoá: được dùng để dự báo khả năng phát tán chất ô nhiễm theo
không gian;
- Phương pháp tham vấn cộng đồng: dùng để đánh giá mức độ cần thiết và lợi ích từ
dự án.

10.3. NHẬN XÉT VỀ MỨC ĐỘ CHI TIẾT, ĐỘ TIN CẬY CỦA CÁC ĐÁNH
GIÁ

Mức độ tin cậy của các phương pháp sử dụng được đưa ra trong bảng 10.1.

Bảng 10.1: Tổng hợp mức độ tin cậy của các phương pháp ĐTM đã sử dụng

Stt Phương pháp Độ tin cậy Nguyên nhân


01 Phương pháp thống kê Cao - Dựa theo số liệu thống kê chính
thức của tỉnh;
- Dựa theo số liệu thống kê của
các địa phương.
02 Phương pháp lấy mẫu ngoài Cao - Thiết bị lấy mẫu, phân tích mới,
hiện trường và phân tích trong hiện đại;
phòng thí nghiệm - Dựa vào phương pháp lấy mẫu
tiêu chuẩn
03 Phương pháp đánh giá nhanh Trung bình Dựa vào hệ số ô nhiễm do Tổ
theo hệ số ô nhiễm do WHO chức Y tế Thế giới thiết lập nên
thiết lập năm 1993 chưa thật sự phù hợp với điều
kiện Việt Nam
04 Phương pháp so sánh tiêu Cao Kết quả phân tích có độ tin cậy
chuẩn cao

05 Phương pháp lập bảng liệt kê Trung bình Phương pháp chỉ đánh giá định
và phương pháp ma trận tính hoặc bán định lượng, dựa
trên chủ quan của những người
đánh giá

96
Stt Phương pháp Độ tin cậy Nguyên nhân
06 Phương pháp mô hình hoá Trung bình Sử dụng Mô hình phát tán ISC3
để tính toán lan truyền các chất ô
nhiễm không khí từ 2 Tổ máy
phát điện.
07 Phương pháp tham vấn cộng Cao - Dựa vào ý kiến chính thức bằng
đồng văn bản của UBND, UBMTTQ
xã.
Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường phân tích và đánh giá, tháng 7/2007.

Báo cáo ĐTM cho Dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện đốt than công suất 150MW tại
Phân khu công nghiệp Formosa do Công ty TNHH Hưng Nghiệp Formosa làm chủ
đầu tư dự án với sự tư vấn của Trung tâm Công nghệ Môi trường (Hội Bảo vệ Thiên
nhiên và Môi trường Việt Nam). Với kinh nghiệm nhiều năm lập báo cáo ĐTM,
ENTEC đã đánh giá được đầy đủ và có đủ độ tin cậy cần thiết về các tác động của dự
án và đề xuất được các giải pháp khả thi để hạn chế các tác động có hại.

Bên cạnh nguồn tài liệu, dữ liệu tham khảo, Công ty còn nhận được các ý kiến tham
vấn của UBND và UBMTTQ cấp xã tại địa điểm thực hiện dự án nên đánh giá các tác
động nêu trong báo cáo đáp ứng được yêu cầu thực tế của địa phương.

Tuy nhiên, một số đánh giá trong báo cáo ĐTM này còn định tính hoặc bán định lượng
do chưa có đủ thông tin, số liệu chi tiết để đánh giá định lượng.

97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích và đánh giá tác động môi trường một cách chi tiết
của dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện đốt than công suất 150MW tại Phân khu công
nghiệp Formosa (KCN Nhơn Trạch III - Giai đoạn 1), huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng
Nai có thể rút ra một số kết luận chính sau đây:

(1). Dự án được thực hiện xây dựng trong khuôn viên Công ty TNHH Hưng Nghiệp
Formosa và nhà máy nhiệt điện hiện hữu. Do đó, vị trí trí xây dựng nhà máy thuận lợi,
phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH của địa phương.

(2). Dự án sẽ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại huyện Nhơn Trạch, đáp
ứng nhu cầu phát triển của KCN Nhơn Trạch III và tổ hợp KCN Nhơn Trạch 2.700ha,
đồng thời góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, tạo công ăn, việc làm và
thu nhập ổn định cho lực lượng lao động tại địa phương.

(3). Hiện trạng môi trường nền tại khu vực dự án được đánh giá như sau: Không khí có
dấu hiệu ô nhiễm bụi, nước ngầm bị nhiễm phèn và vi sinh, nước mặt tại sông Thị Vải
đã có hiện tượng ô nhiễm. Đây là các chỉ thị môi trường để đánh giá diễn biến và thay
đổi trong chất lượng môi trường tại khu vực dự án dưới các tác động tiêu cực do hoạt
động xây dựng và hoạt động lâu dài của dự án.

(4). Quá trình thi công xây dựng và hoạt động lâu dài của dự án sẽ gây ra một số tác
động tiêu cực tới KT - XH và môi trường, nếu không có các biện pháp phòng ngừa,
khống chế, xử lý ô nhiễm môi trường. Các tác động đó cụ thể là:

- Tác động nhất định đến việc gia tăng dân số cơ học trong quá trình thi công xây dựng
và hoạt động sau này của dự án;
- Gây ô nhiễm môi trường không khí trên khu vực do bụi, khí thải, hơi xăng, dầu, khí
độc hại, tiếng ồn do hoạt động xây dựng, sản xuất và vận tải;
- Gây ô nhiễm nguồn nước do nước thải sinh hoạt và sản xuất, nước mưa chảy tràn
phát sinh trong quá trình xây dựng và hoạt động lâu dài của dự án;
- Gây ô nhiễm môi trường do chất thải rắn nguy hại và rác thải sinh hoạt phát sinh
trong quá trình xây dựng và hoạt động lâu dài của dự án;
- Gia tăng nguy cơ gây sự cố môi trường (tràn dầu, tràn đổ hoá chất, cháy nổ, ...).

(5). Xuất phát từ việc nhận thức rõ trách nhiệm của mình trong nhiệm vụ bảo vệ môi
trường tại khu vực dự án, Công ty TNHH Hưng Nghiệp Formosa sẽ đầu tư đầy đủ
kinh phí cho công tác bảo vệ môi trường dự án và cam kết thực hiện nghiêm chỉnh các
phương án phòng ngừa, khống chế, xử lý ô nhiễm môi trường đã đề ra trong báo cáo
ĐTM dự án này nhằm bảo đảm đạt hoàn toàn các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam
theo quy định, bao gồm:
(a). Phương án khống chế ô nhiễm không khí;

98
(b). Phương án khống chế ô nhiễm do ồn rung;
(c). Phương án xử lý nước thải sinh hoạt và công nghiệp, nước mưa chảy tràn;
(d). Phương án khống chế ô nhiễm do chất thải rắn;
(e). Đảm bảo diện tích cây xanh, các biện pháp cải thiện điều kiện vi khí hậu, các biện
pháp vệ sinh an toàn lao động và các biện pháp phòng chống sự cố môi trường (cháy
nổ, tràn hoá chất, ...).

(7). Chủ đầu tư sẽ phối hợp với các cơ quan chức năng trong quá trình thiết kế kỹ thuật
và thi công các hệ thống khống chế ô nhiễm để kịp thời điều chỉnh mức độ ô nhiễm
nhằm đạt tiêu chuẩn môi trường quy định và phòng chống sự cố môi trường khi xảy ra.

(8). Các biện pháp khống chế ô nhiễm và hạn chế các tác động có hại của dự án tới
môi trường đã được đề xuất trong báo cáo ĐTM này là những biện pháp khả thi, đảm
bảo các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam đã ban hành.

2. KIẾN NGHỊ

Kiến nghị UBND tỉnh Đồng Nai và các cơ quan chức năng liên quan thẩm định và phê
chuẩn báo cáo ĐTM để Dự án sớm đi vào hoạt động và đảm bảo tiến độ đầu tư dự án,
góp phần mang lại những lợi ích thiết thực về phát triển kinh tế - xã hội cho huyện
Nhơn Trạch nói riêng và tỉnh Đồng Nai nói chung.

99
PHẦN PHỤ LỤC

PHỤ LỤC I: MỘT SỐ VĂN BẢN LIÊN QUAN


PHỤ LỤC II: CÁC BẢN VẼ KỸ THUẬT CỦA NHÀ MÁY
PHỤC LỤC III: SƠ ĐỒ VỊ TRÍ LẤY MẪU VÀ GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG MÔI
TRƯỜNG
PHỤ LỤC IV: KẾT QUẢ TÍNH TOÁN PHÁT TÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
PHỤ LỤC V: MỘT SỐ HÌNH ẢNH LIÊN QUAN KHU VỰC DỰ ÁN
PHỤ LỤC VI: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG

100
PHỤ LỤC I
MỘT SỐ VĂN BẢN LIÊN QUAN
PHỤ LỤC II
CÁC BẢN VẼ KỸ THUẬT CỦA NHÀ MÁY
PHỤ LỤC III
SƠ ĐỒ VỊ TRÍ LẤY MẪU VÀ GIÁM SÁT
CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG
PHỤ LỤC IV
KẾT QUẢ TÍNH TOÁN PHÁT TÁN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
PHỤ LỤC V
MỘT SỐ HÌNH ẢNH LIÊN QUAN KHU VỰC DỰ ÁN
PHỤ LỤC VI
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG

You might also like