Professional Documents
Culture Documents
• Trong giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế, theo phương thức này, nhà nhập
khẩuyêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho nhà xuất
khẩu (người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển
tiền do nhà nhập khẩu quy định.
• Phương thức chuyển tiền có thể là bộ phận của phương thức thanh toán khác
như phương thức nhờ thu, tín dụng dự phòng, tín dụng chứng từ… nhưng
cũng có thể là một phương thức thanh toán độc lập.
• Thực tế, nhiều trường hợp, nhà nhập khẩu sẽ không chuyển tiền hàng cho nhà
xuất khẩu cho đến khi nhận đầy đủ hàng. Đây là một lợi thế của nhà nhập
khẩu nhưng lại là rủi ro của nhà xuất khẩu khi hàng hóa đã được chuyển giao
nhưng tiền hàng không được thanh toán, bị chậm trễ thanh toán hoặc thanh
toán không đầy đủ. Tuy vậy, bên nhập khẩu cũng có thể gánh chịu rủi ro, đặc
biệt trong trường hợp chuyển tiền trước khi giao hàng như: nhận toàn bộ tiền
hàng trước khi giao hàng, đặt cọc, tạm ứng… Trong trường hợp này nhà nhập
khẩu có thể sẽ phải gánh chịu rủi ro nếu tiền đã chuyển mà hàng không được
giao đúng thời hạn, đúng chất lượng hoặc số lượng…
- Xây dựng rõ lộ trình chuyển tiền: Ví dụ: chuyển trước bao nhiêu % tại thời điểm
nào?; Thanh toán nốt phần còn lại tại thời điểm nào?…
- Thỏa thuận thời điểm chuyển tiền trùng với thời điểm giao hàng.
- Quy định rõ về phương tiện chuyển tiền, chi phí chuyển tiền ai chịu?
• Đây thực chất là một hình thức mua bán chịu. Phương thức này áp dụng trong
mua bán hàng hóa quốc tế như sau: Nhà xuất khẩu (người ghi sổ) sau khi hoàn
thành nghĩa vụ của mình (thường là nghĩa vụ giao hàng) quy định trong hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế (hợp đồng cơ sở) sẽ mở một quyển sổ nợ để
ghi nợ. Nhà nhập khẩu (người được ghi sổ), bằng một đơn vị tiền tệ nhất định
và đến từng định kỳ nhất định do hai bên thỏa thuận, sử dụng phương thức
chuyển tiền thanh toán cho người ghi sổ
• Phương thức này hoàn toàn có lợi cho nhà nhập khẩu (người được ghi sổ).
Nhà xuất khẩu sẽ phải gánh chịu rủi ro khi bên nhập khẩu không thanh toán
hoặc chậm trễ thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ.
• Để hạn chế rủi ro, chỉ áp dụng phương thức này khi cả hai bên là các bạn hàng
có mối quan hệ làm ăn lâu dài, thực sự tin cậy lẫn nhau. Để bảo đảm an toàn
cho nhà xuất khẩu, các bên có thể áp dụng biện pháp bảo đảm như thư bảo
lãnh ngân hàng, thư tín dụng dự phòng, đặt cọc…
• Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán mà bên có các khoản tiền từ
các công cụ thanh toán (chủ nợ) ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ghi trên
công cụ thanh toán đó từ phía người nợ.
• Các công cụ thanh toán quốc tế thường gồm: hối phiếu (bill of exchange); kỳ
phiếu thương mại (Promissory Note), séc quốc tế (International cheque), hóa
đơn thu tiền (Financial Invoice).
• Bài viết này đề cập đến phương thức thanh toán trong hợp đồng mua bán quốc
tế nên, chủ nợ là nhà xuất khẩu và người nợ là nhà nhập khẩu. Có hai phương
thức nhờ thu là nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
• Phương thức nhờ thu trơn là một trong các phương thức thanh toán áp dụng
trong hợp mua bán hàng hóa quốc tế mà trong đó nhà xuất khẩu ủy thác cho
ngân hàng thu hộ tiền ghi trên công cụ thanh toán mà không kèm với điều kiện
chuyển giao chứng từ.
Trong quy trình nghiệp vụ của phương thức thanh toán này có một đặc điểm liên
quan đến lợi ích của nhà xuất khẩu, cần đặc biệt lưu ý:
• Nhà xuất khẩu giao hàng và gửi trực tiếp chứng từ cho nhà nhập khẩu. Như
vậy thông thường hoạt động này diễn ra trước thời điểm thanh toán. Đây có
thể là một bất lợi cho nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu chưa phải thanh toán tiền
hàng nhưng đã nắm giữ được chứng từ để nhận hàng từ nhà chuyên chở nhưng
sau đó cố ý chiếm dụng vốn, thanh toán chậm, thiếu, từ chối thanh toán. Ngân
hàng chỉ là một tổ chức trung gian thu hộ và có thể bị nhà nhập khẩu từ chối.
• Vì vậy, trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế cần hạn chế áp dụng
phương thức này. Nếu áp dụng phương thức thanh toán này, thì chỉ nên áp
dụng khi cả hai bên là đối tác tin cậy của nhau, đồng thời trong hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế cần có các chế tài nghiêm ngặt để bảo đảm nhà nhập
khẩu thanh toán. Ví dụ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do không thanh toán,
chậm thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ; chịu lãi suất chậm trả, chịu
phạt vi phạm nghĩa vụ thanh toán…
3.2. Phương thức nhờ thu kèm chứng từ (documentary collection)
• Phương thức nhờ thu có kèm theo chứng từ là một trong các phương thức
thanh toán áp dụng trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế mà trong đó nhà
xuất khẩu ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ghi trên công cụ thanh toán với
điều kiện sẽ giao chứng từ nếu nhà nhập khẩu thanh toán, chấp nhận thanh
toán hoặc thực hiện các điều kiện khác đã quy định.
Trong quy trình nghiệp vụ của phương thức thanh toán này có một điểm cần lưu ý:
• Nhà xuất khẩu không giao trực tiếp chứng từ cho nhà nhập khẩu. Nhà nhập
khẩu phải trả tiền thì Ngân hàng mới giao chứng từ để mang chứng từ đi nhận
hàng. Như vậy, phương thức này bảo vệ được lợi ích của nhà xuất khẩu, tránh
được tình trạng bị nhà nhập khẩu chiếm dụng vốn, chậm thanh toán, thanh
toán không đầy đủ hoặc từ chối thanh toán.
• Dưới đây là một mẫu điều khoản phương thức thanh toán nhờ thu kèm chứng
từ trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế:
• “Bên mua thanh toán ngay khi hối phiếu do bên bán phát hành được xuất
trình. Thanh toán xong giao chứng từ.”
• A/P là một phương thức thanh toán áp dụng trong hoạt động mua bán hàng
hóa quốc tế, theo đó Ngân hàng của nhà nhập khẩu, theo yêu cầu của nhà nhập
khẩu, ra văn bản yêu cầu ngân hàng đại lý ở nước xuất khẩu phát hành một
A/P cam kết sẽ mua hối phiếu của nhà xuất khẩu ký phiếu với điều kiện chứng
từ xuất trình phù hợp với các điều kiện đặt ra trong A/P và phải được đại diện
của nhà nhập khẩu xác nhận thanh toán.
• Phương thức này áp dụng chủ yếu trong các hợp đồng mua bán máy móc, thiết
bị, các sản phẩm có hàm lượng kỹ thuật và công nghệ cao.
• Bản chất của phương thức này là nhà nhập khẩu thông qua ngân hàng của
mình ở nước nhập khẩu chuyển tiền sang một ngân hàng ở nước xuất khẩu để
ủy thác cho ngân hàng này trả tiền hối phiếu của nhà xuất khẩu ký phát.
Có hai cách thức chuyển tiền sang ngân hàng của nước xuất khẩu để mua hàng:
• Một là, nhà nhập khẩu thông qua ngân hàng của mình chuyển tiền đặt cọc
100% sang ngân hàng nước xuất khẩu để ngân hàng này phát hành A/P.
• Hai là, nhà nhập khẩu yêu cầu ngân hàng của mình phát hành A/P cho ngân
hàng đại lý ở nước xuất khẩu hưởng và đặt cọc 100% trị giá của A/P. Trên cơ
sở A/P đó, ngân hàng nước xuất khẩu phát hành một A/P đối ứng cho người
thụ hưởng là nhà xuất khẩu.
2. Các chứng từ xuất trình phải phù hợp với Hợp đồng mua bán hàng hóa mà hai bên
đã ký kết.
• Phương thức thanh toán này khá an toàn cho nhà xuất khẩu nhưng ngược lại sẽ
có nhiều bất lợi cho nhà nhập khẩu khi mà tiền đã xuất ra nhưng chưa chắc đã
nhận được hàng hoặc nhận được hàng kém chất lượng hoặc bị giao hàng chậm
trễ. Để hạn chế rủi ro cho mình, nhà nhập khẩu cần đưa ra những điều kiện cụ
thể, nội dung, quy trình thanh toán chi tiết nếu áp dụng phương thức A/P để
tránh bất lợi cho mình sau này.
• Theo phương thức này thì một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng), theo
yêu cầu của khách hàng (bên yêu cầu mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất
định cho một người khác (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp
nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này
xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những qui
định của thư tín dụng.
• Thực chất trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, phương thức thanh toán
thư tín dụng đã chuyển trách nhiệm thanh toán từ nhà nhập khẩu sang ngân
hàng bảo đảm nhà xuất khẩu giao hàng và nhận tiền hàng an toàn, nhanh
chóng, nhà nhập khẩu nhận được hóa đơn vận chuyển hàng đúng hạn. Vì vậy,
ở một mức độ nhất định, L/C là phương thức thanh toán cân bằng được lợi ích
của cả hai bên xuất khẩu và nhập khẩu và giải quyết được mâu thuẫn không
tín nhiệm nhau của cả hai bên. Vì vậy, phương thức này được sử dụng phổ
biến trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế.
• Đây là một phương thức thanh toán khá an toàn, tuy nhiên, trong quá trình áp
dụng các bên cần lưu ý các đặc điểm pháp lý sau đây của thư tín dụng để tránh
áp dụng sai, gây thiệt hại cho chính bản thân mình.
(1). L/C là một khế ước độc lập với hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (hợp đồng
cơ sở)
• L/C được hình thành trên cơ sở hợp đồng cơ sở (hợp đồng mua bán hàng hóa,
hợp đồng dịch vụ,…) nhưng khi được phát hành nó hoàn toàn độc lập với hợp
đồng cơ sở. Ngân hàng mở thư tín dụng và các ngân hàng khác tham dự vào
nghiệp vụ thư tín dụng chỉ làm theo quy định của thư tín dụng.
(2). Thư tín dụng là một “kiểu mua bán chứng từ”
• Theo Điều 5 của UPC600 thì: “Các ngân hàng giao dịch trên cơ sở các chứng
từ chứ không phải bằng hàng hóa, dịch vụ hoặc các thực hiện khác mà các
chứng từ có liên quan”.
• Như vậy Ngân hàng có nghĩa vụ thanh toán cho nhà xuất khẩu khi họ xuất
trình được các chứng từ phù hợp với các điều kiện và điều khoản qui định
trong L/C. Ngân hàng không được phép lấy lý do bên mua chưa nhận hàng để
từ chối thanh toán nếu chứng từ mà bên bán xuất trình phù hợp với các điều
kiện và điều khoản quy định trong L/C.
• Thanh toán bằng L/C là một phương thức tương đối an toàn cho cả nhà nhập
khẩu và nhà xuất khẩu. Tuy nhiên, để sử dụng hiệu quả L/C, đồng thời để bảo
đảm lợi ích của mình khi sử dụng L/C như là một phương thức thanh toán, các
bên nên lưu ý một số vấn đề được nêu sau đây.
• Đối với nhà nhập khẩu thì phải làm thủ tục soạn và nộp đơn yêu cầu phát hành
thư tín dụng. Thực ra đơn yêu cầu phát hành thư tín dụng theo mẫu chuẩn
quốc tế (Standafo, Standaci) nên nhà nhập khẩu chỉ phải điền nội dung cần
thiết vào chỗ trống và xóa đi những thông tin không cần thiết. Để bảo đảm
tính chính xác của đơn và sau này là thư tín dụng (L/C), nhà nhập khẩu phải
dựa trên cơ sở các nội dung của Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế để lập
đơn, tránh mọi sự sai khác.
• Đặc biệt lưu ý đối với nhà xuất khẩu (người thụ hưởng trong L/C), cần phải
kiểm tra kỹ lưỡng thư tín dụng. Bởi vì nếu có sự không phù hợp giữa L/C và
hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế mà nhà xuất khẩu không phát hiện ra
được mà cứ tiếp tục giao hàng thì nhà xuất khẩu sẽ khó đòi được tiền hoặc
ngược lại nếu từ chối giao hàng thì vi phạm hợp đồng.
• Cơ sở để kiểm tra L/C là hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (hợp đồng cơ
sở). L/C phải phù hợp với hợp đồng cơ sở và không được trái với các nội dung
của hợp đồng cơ sở. Đối với các hợp đồng có các sửa đổi, bổ sung thì cần cẩn
trọng kiểm tra nội dung của hợp đồng gốc và hợp đồng sửa đổi, bổ sung.
Ngoài ra cơ sở pháp lý điều chỉnh L/C thông thường là UCP 600, ISBP 681,
eUCP 1.1 và URR 525 1995. Do vậy cần đánh giá hình thức và nội dung của
L/C trên cơ sở luật áp dụng.
• Về mặt nội dung của L/C, cần kiểm tra kỹ lưỡng các nội dung sau: số tiền của
L/C; ngày hết hạn hiệu lực của L/C; địa điểm hết hạn hiệu lực của L/C; loại
L/C (thông thường là thư tín dụng không hủy ngang (Đối với nhà xuất khẩu
thì nên chọn L/C không hủy ngang cùng với điều kiện miễn truy đòi và nếu
được xác nhận thì càng tốt)); thời hạn giao hàng; cách thức giao hàng; cách
vận tải; chứng từ thương mại; hóa đơn; vận đơn; đơn bảo hiểm.
• Khi phát hiện ra nội dung của L/C không phù hợp với hợp đồng cơ sở hoặc
trái với luật áp dụng hoặc không có khả năng thực hiện, nhà xuất khẩu phải
yêu cầu nhà nhập khẩu làm thủ tục sửa đổi, bổ sung L/C. Trong trường hợp sự
sai sót trong L/C không quá nghiêm trọng thì nhà xuất khẩu và ngân hàng có
thể phối hợp tìm hướng giải quyết như nhà xuất khẩu soạn thư bảo đảm chịu
trách nhiệm về bộ chứng từ thanh toán gửi ngân hàng phát hành L/C, hoặc
thông qua đại diện của nhà nhập khẩu xin chấp nhận thanh toán và gửi ngân
hàng phát hành L/C… hoặc chuyển sang phương thức thanh toán khác như
phương thức nhờ thu hoặc đòi và hoàn trả tiền bằng điện…
• Nói tóm lại L/C với nội dung phù hợp với hợp đồng cơ sở và không trái luật
áp dụng sẽ bảo đảm quyền lợi cho cả nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu.
• Thực chất bảo lãnh và tín dụng dự phòng là các biện pháp bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ trong hợp đồng.
• Bảo lãnh là việc người thứ a (người bảo lãnh) cam kết với bên có quyền
(người nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (người
được bảo lãnh) nếu khi đến thời hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Trong giao dịch xuất nhập khẩu thường
có các bảo lãnh: bảo lãnh thực hiện hợp đồng; bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước
(hoặc tiền đặt cọc); bảo lãnh bảo hành máy móc, thiết bị; bảo lãnh nhận hàng
chưa có vận đơn gốc; bảo lãnh thanh toán
• Thư tín dụng dự phòng là cam kết không hủy ngang, độc lập, bằng văn bản và
ràng buộc khi được phát hành. Trong đó người phát hành cam kết với người
thụ hưởng thanh toán chứng từ xuất trình trên bề mặt phù hợp với các điều
khoản và điều kiện của thư tín dụng dự phòng theo đúng quy tắc. Người phát
hành phải thanh toán chứng từ xuất trình bằng việc chuyển số tiền theo
phương thức trả tiền ngay, hoặc chấp nhận hối phiếu của người thụ hưởng
hoặc cam kết trả tiền sau hoặc chiết khấu….
• Bảo lãnh hoặc thư tín dụng dự phòng được sử dụng kết hợp với các phương
thức thanh toán khác để tăng độ an toàn cho các bên. Do vậy, trong các giao
dịch mua bán hàng hóa quốc tế, đặc biệt đối với các hàng hóa có giá trị lớn
như máy móc, thiết bị các bên cũng nên xem xét và áp dụng các biện pháp bảo
lãnh hoặc thư tín dụng dự
+ Negotiation L/C – L/C có giá trị chiết khấu : L/C cho phép người hưởng có thể chiết khấu bộ
bô chứng từ tại 1 ngân hàng chỉ định (nominated bank) hay tại bất kỳ NH nào.Trong L/C NH
mở cam kết hòan trả tiền cho NH chiết khấu đã được chỉ định hay bất kỳ NH nào theo quy
định của L/C.
+ L/C at Sight – trả ngay : NH mở L/C cam kết trả tiền ngay cho người hưởng lợi khi xuất
trình bộ chứng từ hợp lệ.Trong L/C có thể yêu cầu người hưởng lợi ký phát hối phiếu trả
ngay để đòi tiền.
L/C dự phòng là một tín dụng chứng từ hay là dàn xếp tương tự, thể hiện nghĩa vụ của ngân
hàng phát hành tới người thụ hưởng trong việc:
- Thanh toán lại khoản tiền mà người yêu cầu mở L/C dự phòng đã vay hoặc được ứng
trước.
- Thanh toán khoản nợ của người mở L/C dự phòng.
- Bồi thường những thiệt hại do người mở L/C dự phòng không thực hiện nghĩa vụ của mình.
- Do đó L/C dự phòng được xem như là phương tiện thanh toán thứ yếu. Sự khác nhau về
L/C thương mại và L/C dự phòng là L/C thương mại hoạt động trên cơ sở thực hiện hợp
đồng của người bán. Ngược lại, L/C dự phòng đảm bảo cho người thụ hưởng trong trường
hợp nghĩa vụ không được thực hiện.
Trong L/C dự phòng, ngân hàng mở ghi rõ L/C này chỉ có giá trị thực hiện khi có sự vi phạm
nghĩa vụ của người xin mở L/C ngược lại nếu không có sự vi phạm ấy, L/C dự phòng sẽ
không được thực hiện.L/C dự phòng được sử dụng như một hình thức bảo lãnh trong một
phạm vi rất rộng bao gồm các họat động thưong mại , tài chính.
Thư tín dụng tuần hoàn là một cam kết từ phía ngân hàng phát hành phục hồi lại giá trị ban
đầu của thư tín dụng sau khi nó đã được sử dụng. Số lần phục hồi và khoảng thời gian còn
hiệu lực phải được quy định trong L/C.
- Tín dụng tuần hoàn có thể được tích lũy hoặc không.
- Trường hợp L/C tuần hoàn tích lũy, số tiền đã sử dụng có thể được thêm vào cho lần giao
hàng kế tiếp.
- Trường hợp tín dụng tuần hoàn không tích lũy, những khoản tiền từng phần không được sử
dụng sau khi đã hết thời hạn hiệu lực.
- Tín dụng tuần hoàn thường được sử dụng trong các trường hợp người mua muốn hàng
hóa được giao từng phần tại những thời điểm quy định (hợp đồng giao hàng nhiều lần).
L/C có thể tuần hòan theo 3 cách : . Tự động (automatic) : Sau khi xử dụng xong L/C lại tự
động có giá trị như cũ, không cần thông báo của NH mở. Trong L/C ghi ” we open irrevocable
L/C revolving monthly.The full amount again becomes available under the same terms and
conditions, on the first day of each calendar month, .
Bán tự động (part automatic) : Sau khi sử dụng L/C, trong một thời hạn nhất định, nếu không
có thông báo gì từ phía ngân hàng mở L/C thì một L/C mới với các điều kiện tương tự lại tiếp
tục có hiệu lực. Trong L/C ghi ” this will be operative for the second & third shipment unless
otherwise notice by us. .
Hạn chế (restrictive) phải có thông báo của ngân hàng mở về hiệu lực của một L/C mới được
tái lập thì L/C đó mới có giá trị. L/C ghi ” reinstatement by us by way of amendment. L/c có
thể tuần hòan theo số tiền hoặc thời gian, khi tuần hòan theo thời gian , L/C phải ghi rõ ngày
hết hiệu lực của mỗi lần tuần hòan, đồng thời phải quy định rõ L/C đó là tuần hòan tích lũy
hay không tích lũy.
- Các chứng từ trong L/C chuyển nhượng nên được yêu cầu để có thể được sử dụng theo
như L/C gốc.
- Người thụ hưởng trung gian có quyền thay thế hóa đơn của L/C chuyển nhượng bằng hóa
đơn của mình.
- Số tiền bảo hiểm cho việc chuyển nhượng nên lập bằng với số tiền bảo hiểm trong L/C gốc.
- Thư tín dụng chỉ có thể được chuyển nhượng giống như các điều khoản quy định trong L/C
gốc.
Với L/C này người hưởng lợi đầu tiên (1st beneficiary) có quyền chuyển nhượng tòan bộ
hay từng phần L/C đó cho 1 hay nhiều người hưởng lợi thứ 2 (second ben. ) Trừ khi L/C có
quy định khác (ví dụ: transferable without restritive), một L/C chuyển nhượng chỉ có thể
chuyển nhượng 1 lần từ người hưởng lợi đầu tiên tới 1 hay nhiều người hưởng thứ 2.Tuy
nhiên người hưởng thứ 2 tái chuyển nhượng cho người hưởng đầu lại không bị cấm và
người hưởng đầu vẫn có quyền tiếp tục chuyển nhượng L/C cho 1 người khác. Những phần
của L/C chuyển nhượng cho nhiều người không được vượt quá tổng số tiền của L/C và có
thể chuyển nhượng riêng rẽ miễn là trong L/C không ngăn cấm giao hàng và thanh tóan từng
phần. L/C được chuyển nhượng theo các điều khỏan, điều kiện đã quy định trong L/C, ngọai
trừ : • • • • • Số tiền (thường ít hơn) Đơn giá ( thấp hơn) Thời hạn hiệu lực (ngắn hơn) Thời
hạn xuất trình chứng từ (sớm hơn) Thời hạn gửi hàng (có thể sớm hơn) Ngòai ra tên của
người hưởng lợi thứ nhất có thể thay thế cho tên của người yêu cầu mở L/C.
L/C USANCE PAID AT SIGHT (Tham khảo từ nguồn Blog Nguyễn Hữu Đức)
Mới đây một người bạn đồng nghiệp có gửi cho người viết bài này một bản sao LC có
nội dung hơi khác so với những LC thông thường và hỏi đó là loại LC gì, được phát
hành trong trường nào và nhằm mục đích gì … Xem qua nội dung người viết nhận ra
ngay đây là LC UPAS (Usance Paid At Sight) – một loại LC trả chậm nhưng thực tế
người hưởng lợi được thanh toán ngay – thỉnh thoảng được phát hành bởi một số ngân
hàng ở Châu Á, đặc biệt là các ngân hàng Hàn Quốc. Người viết đã từng có dịp làm
quen và tìm hiểu về loại LC này, do vậy, xin được giới thiệu chi tiết với các đồng
nghiệp và bạn đọc quan tâm để khi gặp những LC tương tự sẽ không ngạc nhiên và có
thể giải thích cặn kẻ cho khách hàng.
Hình thức của LC UPAS
Về hình thức, khác với 4 loại LC thường gặp như:
(i) LC thanh toán ngay (Sight Payment LC) – có giá trị thanh toán tại NHPH hoặc tại
ngân hàng được chỉ định (NHĐCĐ) bằng cách thanh toán ngay ;
(ii) LC chiết khấu (Negotiation LC) – có giá trị thanh toán tại NHĐCĐ bằng cách
chiết khấu hối phiếu trả ngay;
(iii) LC chấp nhận (Acceptance LC) – có giá trị thanh toán tại NHPH hoặc tại
NHĐCĐ bằng cách chấp nhận hối phiếu có kỳ hạn; và (iv) LC trả chậm (Deferred
Payment LC) – có giá trị thanh toán tại NHPH hoặc tại NHĐCĐ bằng cách cam kết
thanh toán có kỳ hạn,
LC UPAS có kết cấu vừa giống LC chấp nhận (vì có yêu cầu xuất trình hối phiếu trả
chậm) nhưng lại vừa giống LC chiết khấu (vì hối phiếu trả chậm đó sẽ được thanh
toán bằng cách chiết khấu trên cơ sở trả ngay).
Để tiện nhận biết loại LC này, dưới đây người viết xin được trích một số nội dung cơ
bản từ một LC được phát hành dưới dạng điên swift MT 700 bởi Ngân hàng A ở Hàn
Quốc:
“……
41D: Available with …. By ……
ANY BANK BY NEGOTIATION
42C: Drafts at ….
BENEFICIARY DRAFTS 90 DAYS AFTER B/L DATE
42A: Drawee
BANK B
53A: Reimbursing bank
BANK B
……..
78: Instructions to the Paying/Accepting/Negotiating Bank
+ BENEFICIARY TIME DRAFT SHALL BE NEGOTIATED ON AT SIGHT
BASIS AND SHOULD BE FORWARDED TO THE DRAWEE BANK (BANK B).
+ ALL DOCUMENTS MUST BE FORWARDED DIRECTLY TO US (BANK A)
IN ONE LOT BY COURIER SERVICES
….. “
Phần trích dẫn nêu trên cho thấy Trường 41D (Thanh toán) và Truòng 42C (Hối
phiếu) thể hiện LC có giá trị thanh toán bằng cách chiết khấu hối phiếu có kỳ hạn 90
ngày sau ngày vận đơn..Tuy nhiên, tại Trường 78 (Các chỉ thị đối với ngân hàng chiết
khấu/chấp nhận/thanh toán), Ngân hàng A (NHPH) lại chỉ thị hối phiếu có kỳ hạn sẽ
được chiết khấu trên cơ sở trả ngay và gửi cho ngân hàng bị ký phát (Ngân hàng B) để
được hoàn trả, còn tất cả các chứng từ (ngoại trừ hối phiếu) phải gửi trực tiếp cho
Ngân hàng A.
Giao dịch liên quan đến LC UPAS được thực hiện như thế nào ?
Giao dịch LC UPAS gồm 10 bước thực hiện như sau:
1. Nhà nhập khẩu (người mở LC) và nhà xuất khẩu (người thụ hưởng) thoả thuận điều
kiện bán hàng, theo đó nhà xuất khẩu sẽ được trả tiền ngay.
2. Nhà nhập khẩu đề nghị ngân hàng của minh tài trợ nhập khẩu thanh toán bằng LC,
thời gian tài trợ là 90 ngày hoặc 180 ngày sau ngày nhận được chứng từ hoặc sau
ngày vận đơn (90 or 180 days sight or after B/L date), tuỳ theo nhu cầu và khả năng
hoàn trả của nhà nhập khẩu.
3. NHPH phát hành LC UPAS yêu cầu hối phiếu trả chậm 90/180 ngày ký phát đòi
tiền ngân hàng hoàn trả được chỉ định ( a nominated reimbursing bank – NHHT),
thường là một chi nhánh địa phương của NHPH và nêu rằng người hưởng lợi sẽ được
thanh toán ngay với mọi chi phí lãi do người mở LC chịu.
NHPH cũng sẽ gửi cho NHHT một uỷ quyền hoàn trả có điều kiện trả tiền giống như
LC quy định. Uỷ quyền đó cũng sẽ yêu cầu NHHT chấp nhận và chiết khấu hối phiếu
theo thoả thuận giữa NHPH và NHHT.
4. Người hưởng lợi thực hiện giao hàng và xuất trình chứng từ cho ngân hàng địa
phương của mình để được thanh toán ngay.
5. Ngân hàng địa phương kiểm tra chứng từ và nếu chứng từ phù hợp thực hiện yêu
cầu hoàn trả như sau:
(i) Các chứng từ gốc ngoại trừ hối phiếu được gửi cho NHPH.
(ii) Hối phiếu cùng với thư đòi tiền được gửi cho NHHT.
6. NHHT nhận được hối phiếu sẽ thực hiện theo uỷ quyền hoàn trả, tức là chấp nhận
và chiết khấu hối phiếu. Số tiền hối phiếu sau đó được chuyển cho ngân hàng của
người hưởng lợi (trừ phí hoàn trả).
NHHT sau đó sẽ liên hệ NHPH thông báo rằng hối phiếu đã được xuất trình, chấp
nhận và chiết khấu và thông báo ngày đáo hạn của hối phiếu và tất cả các loại phí liên
quan đến việc chấp nhận và chiết khấu hối phiếu.
7. Nhận được điện thông báo từ NHHT và chứng từ từ ngân hàng của người hưởng
lợi, NHPH kiểm tra chứng từ và nếu chứng từ phù hợp, sẽ thông báo cho người mở
LC ngày đáo hạn và tất cả các loại phí. NHPH cũng sẽ giao chứng từ cho người mở
LC để nhận hàng.
8. Ngân hàng của người hưởng lợi khi nhận được tiền thanh toán từ ngân hàng hoàn
trả thực hiện ghi có tài khoản của người hưởng lợi sau khi trừ phí.
9. Khi hối phiếu đáo hạn thanh toán, NHPH sẽ thanh toán cho NHHT số tiền hối
phiếu UPAS và các chi phí phát sinh (phí hối phiếu UPAS có thể được thanh toán
trước tuỳ theo thoả thuận giữa NHPH và NHHT).
10. Khi hối phiếu đáo hạn thanh toán, NHPH sẽ thu số tiền hối phiếu UPAS và các
chi phí phát sinh từ người mở LC (các phí có thể được thu trước tuỳ theo thoả thuận
giữa NHPH và người mở LC).
Một điều quan trọng cần lưu ý là nghĩa vụ thanh toán của NHPH đối với NHHT là
hoàn toàn tách biệt với nghĩa vụ thanh toán của người mở LC đối với NHPH. NHPH
có nghĩa vụ phải thanh toán cho NHHT ngay cả khi không được người mở LC thanh
toán.
LC UPAS được phát hành trong trường hợp nào và ai sẽ được hưởng lợi từ giao dịch
này ?
Quy trình thực hiện giao dịch LC UPAS cho thấy LC UPAS được phát hành khi nhà
nhập khẩu (người mở LC) muốn nhập hàng trả ngay nhưng lại muốn NHPH tài trợ,
trong khi NHPH vì lý do nào đó lại muốn ngân hàng được chỉ định thanh toán (thông
thường là một chi nhánh địa phương của NHPH) thực hiện việc tài trợ trên cơ sở bảo
đảm của NHPH. Giữa NHPH và ngân hàng được chỉ định (NHĐCĐ) có một thoả
thuận riêng mà người mở LC không nhất thiết phải là một bên tham gia vào giao dịch
đó.
Quy trình thực hiện giao dịch LC UPAS cũng cho thấy hầu như các bên liên quan,
trong chừng mực nào đó, đều có thể hưởng lợi từ giao dịch LC UPAS.
- Người mở LC có thể hưởng lợi đôi đường: (i) được tài trợ 90-180 ngày, tuỳ theo nhu
cầu và khả năng trả nợ; (ii) có thể mua hàng hoá với giá thấp hơn, kéo theo thuế nhập
khẩu phải trả sẽ ít hơn.
- Đối với người hưởng lợi thì đây là cơ hội tốt nhất để: (i) có thể bán hàng lấy tiền
ngay thay vì cấp tín dụng thương mại cho người mua và ngồi chờ số tiền đáo hạn;
(ii).có thể bán với giá hợp lý bởi nếu đợi 90 ngày hoặc 180 ngày, giá cả thường sẽ
tăng lên;
- NHPH có thể hưởng một số lợi ích sau: (i) tài trợ giao dịch mà không phải bỏ vốn;
(ii) trong sổ sách kế toán của NHPH giao dịch này có thể được thể hiện là một nghĩa
vụ trực tiếp không được cấp vốn bởi việc thanh toán thực tế được NHĐCĐ thực hiện
trả tiền trên cơ sở bảo đảm của NHPH; và (iii) có thể hưởng lợi từ chênh lệch lãi suất
giữa lãi suất của NHĐCĐ và lãi suất áp dụng đối với khách hàng của mình.
- NHĐCĐ cũng hưởng lợi nhờ thu phí dịch vụ bao gồm phí chấp nhận và chiết khấu
hối phiếu trả chậm..
Hi vọng những giải thích trên đây, trong chừng mực nào đó, có thể giúp một số cán
bộ tác nghiệp LC và bạn đọc quan tâm hiểu sâu hơn về loại LC UPAS./.
Tài liệu tham khảo:
- Abdulkader Bazara: On financing under a sight LC (lcviews.com)
- LC Sam: UPAS (letterofcredìtforum.com)”