Professional Documents
Culture Documents
1. Nhiệm vụ: Thiết kế hệ thống điều khiển cho công nghệ ở hình vẽ dưới đây:
2. Nội dung:
- Thiết kế sơ đồ nguyên lí
- Tính chọn thiết bị điều khiển
- Thiết kế sơ đồ lắp ráp
1
Sinh viên: Nguyễn Tùng Lâm Đồ án môn: Điều Khiển Logic
Lớp TĐH3 – K51 GV Hướng dẫn: Phan Cung
MỤC LỤC
Nhiệm vụ thiết kế 01
Mục lục 02
Tài liệu tham khảo 04
Lời mở đầu 05
2
Sinh viên: Nguyễn Tùng Lâm Đồ án môn: Điều Khiển Logic
Lớp TĐH3 – K51 GV Hướng dẫn: Phan Cung
3
Sinh viên: Nguyễn Tùng Lâm Đồ án môn: Điều Khiển Logic
Lớp TĐH3 – K51 GV Hướng dẫn: Phan Cung
Nhà xuất bản Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội 1986.
3. Nguyễn Xuân Phú, Tô Đằng - Sử dụng và sửa chữa khí cụ điện hạ áp
4
Sinh viên: Nguyễn Tùng Lâm Đồ án môn: Điều Khiển Logic
Lớp TĐH3 – K51 GV Hướng dẫn: Phan Cung
LỜI MỞ ĐẦU
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, có thể nói một
trong những tiêu chí để đánh giá sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia là mức độ
tự động hoá trong các quá trình sản xuất mà trước hết đó là năng suất sản xuất và
chất lượng sản phẩm làm ra. Sự phát triển rất nhanh chóng của máy tính điện tử,
công nghệ thông tin và những thành tựu của lý thuyết Điều khiển tự động đã làm cở
sở và hỗ trợ cho sự phát triển tương xứng của lĩnh vực tự động hoá.
Ở nước ta mặc dầu là một nước chậm phát triển, nhưng những năm gần đây
cùng với những đòi hỏi của sản xuất cũng như sự hội nhập vào nền kinh tế thế giới
thì việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mà đặc biệt là sự tự động hoá các
quá trình sản xuất đã có bước phát triển mới tạo ra sản phẩm có hàm lượng chất
xám cao tiến tới hình thành một nền kinh tế tri thức.
Ngày nay tự động hoá điều khiển các quá trình sản xuất đã đi sâu vào từng
ngõ nghách, vào trong tất cả các khâu của quá trình tạo ra sản phẩm. Một trong
những hoạt động không thể thiếu của một nhà máy công nghiệp hiện đại là hệ
thống tự động đóng dấu sản phẩm đem lại hiệu quả kinh tế cao trong hoạt động sản
xuất. Vì vậy mà em đã lựa chọn làm đồ án “Thiết kế hệ thống tự động đóng dấu
sản phẩm” .
Quá trình làm việc được thực hiện theo một trật tự logic, theo trình tự thời
gian xác định do đó để điều khiển được công nghệ ta phải tổng hợp được hàm điều
khiển cho hệ thống. Có rất nhiều phương pháp để tổng hợp hàm điều khiển nhưng ở
đây ta sử dụng phương pháp Hàm tác động. So với các phương pháp khác thì
phương pháp hàm tác động có ưu điểm đơn giản và đảm bảo sự chính xác về tuần
tự thực hiện quá trình.
Qua một thời gian thực hiện cùng với sự nỗ lực của bản thân cũng như sự chỉ
bảo nhiệt tình của thầy Phan Cung em đã hoàn thành đồ án đúng thời hạn. Tuy
nhiên với một lĩnh vực tương đối khó và đòi hỏi độ chính xác cao mà chỉ tiếp xúc
trong thời gian ngắn chắc chắn báo cáo này còn nhiều điều thiếu sót, em mong rằng
tiếp tục nhận được ý kiến đóng góp của thầy giáo để đồ án được hoàn thiện hơn.
5
Sinh viên: Nguyễn Tùng Lâm Đồ án môn: Điều Khiển Logic
Lớp TĐH3 – K51 GV Hướng dẫn: Phan Cung
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG NGHỆ
I. SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ
Ta có sơ đồ công nghệ sau:
Trong đó:
- Cơ cấu A: là pittong thực hiện việc đẩy sản phẩm vào vị trí đóng dấu
- Cơ cấu B: là pittong thực hiện việc đóng dấu lên bề mặt sản phẩm
- Cơ cấu C: là pittong thực viện việc đưa sản phẩm ra khỏi giá đỡ để tiếp tục
đóng dấu cho sản phẩm tiếp theo
Máy đóng dấu dung để đóng dấu sản phẩm trước khi xuất xưởng. Khi sản phẩm rơi
xuống giá đỡ. Quá trình đóng dấu sản phẩm sẽ được bắt đầu:
6
Sinh viên: Nguyễn Tùng Lâm Đồ án môn: Điều Khiển Logic
Lớp TĐH3 – K51 GV Hướng dẫn: Phan Cung
Pittong A được đặt thẳng tâm theo chiều dọc của giá đỡ và vuông góc với sản phẩm
cần được đóng dấu. Cơ cấu dịch chuyển A tiếp xúc với tiếp điểm a1 làm cho pittong
A chuyển động sang phải ( A+ được thực hiện ) để đấy sản phẩm vào vị trí vuông
góc với con dấu gắn trên đầu pittong B, đồng thời kẹp giữ chặt sản phẩm.
Lúc đó thì a1 phát ra tín hiệu làm cho pittong B bắt đầu dịch chuyển và đóng
dấu vào sản phẩm. Sau khi đóng dấu song pittong B tác động vào tiếp điểm b 1
thông báo quá trình đóng dẫu đã xong và tiến hành đưa pittong B đi lên (B-). Rồi
tiếp đến pittong A chuyển động trở về trạng thái ban đầu.
Khi pittong A dừng lại tiếp xúc với tiếp điểm a0 làm cho pittong C thực hiện
hành trình đẩy sản phẩm ra khỏi giá đỡ (C+) rồi trở về theo chiều ngược lại kết thúc
quá trình đóng dấu sản phẩm. Quá trình cứ lặp đi lặp lại như thế để đóng dấu sản
phẩm tiếp theo cho đến khi ta điều khiển dừng máy.
7
Sinh viên: Nguyễn Tùng Lâm Đồ án môn: Điều Khiển Logic
Lớp TĐH3 – K51 GV Hướng dẫn: Phan Cung
CHƯƠNG II
TỔNG HỢP HÀM ĐIỀU KHIỂN
Khi tiến hành tổng hợp một hệ điều khiển theo quy trình công nghệ đã
cho(có thể bằng lời nói, chử viết, đồ thị công nghệ...) người ta biểu diễn sự hoạt
động của công nghệ theo đúng tuần tự thời gian tác động của các biến vào và ảnh
hưởng của nó tới các biến ra để từ đó đưa ra một quy luật điều khiển cho hệ thống.
Để tổng hợp mạch điều khiển cho hệ thống ta có các phương pháp sau:
Tổng hợp mạch điều khiển bằng phương pháp ma trận trạng thái.
Tổng hợp mạch điều khiển bằng phương pháp hàm tác động.
Tổng hợp mạch điều khiển bằng phương pháp phân tầng.
Tổng hợp mạch điều khiển bằng phương pháp Grafcet.
Một mạch điều khiển được tổng hợp phải đáp ứng các chỉ tiêu sau:
+ Thực hiện đúng quy trình và tiến trình công nghệ đã được đặt ra.
+ Có độ tin cậy điều khiển cao.
+ Đảm bảo gọn nhẹ, đơn giản và thuận tiện cho việc vận hành.
+ Có tính kinh tế và đáp ứng về mặt mỹ thuật.
Theo nhiệm vụ thiết kế, để tổng hợp mạch điều khiển ở đây ta sử dụng
phương pháp Hàm tác động.
Nội dung cơ bản của phương pháp này là:
Biểu diễn những ảnh hưởng của các tác động (các biến vào) đối với từng
trạng thái của hệ (các biến ra) theo một trình tự thời gian của quá trình công nghệ.
Phân ra chu kỳ làm việc của các biến ra sau đó xác định hàm điều khiển
cho các biến ra và trong qúa trình thực hiện phải kiểm tra tính đúng đắn của
hàm.Hàm điều khiển bao gồm:
- Hàm đóng, fđ() là tổ hợp của các biến vào cho một biến ra nào đó hoạt
động. Điều kiện là hàm đóng không được đổi trị trong suốt thời gian làm việc của
biến ra đó.
- Hàm cắt, fc() là tổ hợp các biến vào cho một biến ra nào đó nghỉ việc. Điều
kiện hàm cắt không được đổi trị trong suốt thời gian nghỉ việc của biến đó.
8
Sinh viên: Nguyễn Tùng Lâm Đồ án môn: Điều Khiển Logic
Lớp TĐH3 – K51 GV Hướng dẫn: Phan Cung
Nếu như khi tổng hợp, hàm đóng và hàm cắt không thoả mãn điều kiện trên
thì phải thêm biến phụ.
Sau khi đã tổng hợp được hàm điều khiển đóng và hàm điều khiển cắt ta thiết
lập được hàm điều khiển cho biến ra đó như sau:
n n
f dk () = ∑f d ∑f c
i =1 i =1
I. TÔNG HỢP MẠCH ĐIỀU KHIỂN BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÀM TÁC
ĐỘNG
1. Xác định các biến điều khiển.
Ta chọn các biến điều khiển cho hệ như sau:
- Các biến vào là: a0, a1, b0, b1, c0, c1
- Các biến ra là: A+, A-, B+, B-. C+, C-
- Biến ra A+ điều khiển nguyên công sang phải của pitton A
- Biến ra A- điều khiển nguyên công sang trái của pitton A.
- Biến ra B+ điều khiển nguyên công đi xuống của pittong B.
- Biến ra B- điều khiển nguyên công đi lên của pittong B.
- Biến ra C+ điều khiển nguyên công đi vào của pittong C.
- Biến ra C- điều khiển nguyên công đi ra của pittong C.
Tuy nhiên trong qua trình tổng hợp để đảm bảo hệ thực hiện đúng chu trình
thì ta phải thêm các biến phụ khác.
2. Tổng hợp hàm điều khiển.
Căn cứ vào quá trình công nghệ đã chỉ ra ở trên và các biến đã chọn trên sơ
đồ, ta viết được hàm tác động như sau:
F=
(c0 − C ) + A + (a1 − A ) + B + (b1 − B ) + B + (b0 − B − ) + A − + (a 0 − A − ) + C + + (c1 − C + ) + C −
− + + + + −
9
Sinh viên: Nguyễn Tùng Lâm Đồ án môn: Điều Khiển Logic
Lớp TĐH3 – K51 GV Hướng dẫn: Phan Cung
duy trì trạng thái trước đó nên c0 không bị mất trong giai đoạn đóng, do đó hàm
đóng thỏa mãn.
Kiểm tra giai đoạn cắt: Ta nhận thấy hàm cắt hoàn toàn thoả mãn vì khi tín
hiệu a1 tác động thì quá trình của A+ cũng mất luôn.
Hàm điều khiển của A+:
fđk(A+) = c −.c0 .a1
b, Xác định hàm điều khiển của B+
fđ(B+) = a1 a +
fc(B+) = b1
fđk(B+) = a1 .a + . b1
Kiểm tra giai đoạn đóng: Ta nhận thấy tín hiệu a 1 có dạng xung (1-0) tuy
nhiên van 7/5/2 sử dụng trong cơ cấu chấp hành là van có nhớ, khi mất tín hiệu vẫn
duy trì trạng thái trước đó nên a1 không bị mất trong giai đoạn đóng, do đó hàm
đóng thỏa mãn.
Kiểm tra giai đoạn cắt: Ta nhận thấy hàm cắt cũng thoả mãn bởi vì khi có tín
hiệu b1 thì hàm cắt tác động luôn và quá trình làm việc của B+ dừng lại.
Hàm điều khiển của B+:
fđk(B+) = a1 .a + . b1
c, Xác định hàm điều khiển của C+:
fđ(C+) = a0. a −
fc(C+) = c1
fđk(C+) = a0. a − . c1
Kiểm tra giai đoạn đóng: Ta nhận thấy tín hiệu a 0 có dạng xung (1-0) tuy
nhiên van 7/5/2 sử dụng trong cơ cấu chấp hành là van có nhớ, khi mất tín hiệu vẫn
duy trì trạng thái trước đó nên a0 không bị mất trong giai đoạn đóng, do đó hàm
đóng thỏa mãn.
Kiểm tra giai đoạn cắt: Ta nhận thấy hàm cắt cũng thoả mãn bởi vì khi có tín
hiệu c1 thì hàm cắt tác động luôn và quá trình làm việc của C+ dừng lại.
Hàm điều khiển của C+ :
fđk(C+) = a0. a − . c1
d, Xác định hàm điều khiển của C- :
fđ(C-) = c1. c +
fc(C-) = c0
fđk(C-) = c1. c + . c0
Kiểm tra giai đoạn đóng: Ta nhận thấy tín hiệu c 1 có dạng xung (1-0) tuy
nhiên van 7/5/2 sử dụng trong cơ cấu chấp hành là van có nhớ, khi mất tín hiệu vẫn
10
Sinh viên: Nguyễn Tùng Lâm Đồ án môn: Điều Khiển Logic
Lớp TĐH3 – K51 GV Hướng dẫn: Phan Cung
duy trì trạng thái trước đó nên c1 không bị mất trong giai đoạn đóng, do đó hàm
đóng thỏa mãn.
Kiểm tra giai đoạn cắt: Ta nhận thấy hàm cắt cũng thoả mãn bởi vì khi có tín
hiệu c0 thì hàm cắt tác động luôn và quá trình làm việc của C- dừng lại.
fđk(C-) = c1. c + . c0
e, Xác định hàm điều khiển của B- :
fđ(B-) = b1. b +
fc(B-) = b0
fđk(B-) = b1. b + b0
Kiểm tra giai đoạn đóng: Ta nhận thấy tín hiệu b1 có dạng xung (1-0) tuy
nhiên van 7/5/2 sử dụng trong cơ cấu chấp hành là van có nhớ, khi mất tín hiệu vẫn
duy trì trạng thái trước đó nên b1 không bị mất trong giai đoạn đóng, do đó hàm
đóng thỏa mãn.
Kiểm tra giai đoạn cắt: Ta nhận thấy hàm cắt cũng thoả mãn bởi vì khi có tín
hiệu b0 thì hàm cắt tác động luôn và quá trình làm việc của B- dừng lại.
Hàm điều khiển của B-:
fđk(B-) = b1. b + b0
Kiểm tra giai đoạn cắt: Ta nhận thấy hàm cắt cũng thoả mãn bởi vì khi có tín
hiệu a0 thì hàm cắt tác động luôn và quá trình làm việc của A- dừng lại.
Hàm điều khiển của A - :
fđk(A-) = b0 b − a0
11
Sinh viên: Nguyễn Tùng Lâm Đồ án môn: Điều Khiển Logic
Lớp TĐH3 – K51 GV Hướng dẫn: Phan Cung
trạng thái: đẩy vào ( C+ thực hiện ) và đẩy sang phải ( A+ thực hiện ). Do đó ta cần
2 biến phụ X, Y để phân biệt các trạng thái này.
Biến X phải hoạt động khi nguyên công B- thực hiện ( đẩy lên ) và kết thúc
khi nguyên công A- làm việc xong ( đẩy sang trái ). Biến phụ X sẽ làm phân biệt 2
trạng thái B- và A-.
Do đó hàm điều khiển của X là:
fdk(X) = (b1+x) a0
Biến phụ Y phân biệt. Biến phụ Y hoạt động khi A + thực hiện và kết thúc
khi C+ làm việc xong.
Do đó hàm điều khiển của Y là:
fdk(Y) = (a1+y) c1
Như vậy ta có hàm điều khiển các biến sau khi hiệu chỉnh :
fđk(A+) = c −.c0 .a1 y
fđk(B+) = a1 .a + . b1 x .y
fđk(C+) = a0. a − . c1 .y
fđk(C-) = c1. c + . c0
fđk(B-) = b1. b + b0 .y
fđk(A-) = b0. b − a0 x.y
fdk(X) = (b1+x) a0
fdk(Y) = (a1+y) c1
Ta có hàm điều khiển :
Fđk = c −.c0 .a1 . y + a1 .a + . b1 x .y+ a0. a − . c1 . y + c1. c + . c0 + b1. b + b0 .y + b0. b − a0
x.y.
12
Sinh viên: Nguyễn Tùng Lâm Đồ án môn: Điều Khiển Logic
Lớp TĐH3 – K51 GV Hướng dẫn: Phan Cung
13
Sinh viên: Nguyễn Tùng Lâm Đồ án môn: Điều Khiển Logic
Lớp TĐH3 – K51 GV Hướng dẫn: Phan Cung
CHƯƠNG III:
TÍNH CHỌN THIẾT BỊ VÀ THIẾT KẾ MẠCH LẮP RÁP
14
Sinh viên: Nguyễn Tùng Lâm Đồ án môn: Điều Khiển Logic
Lớp TĐH3 – K51 GV Hướng dẫn: Phan Cung
- Không khí nén là phương tiện làm việc với đáp ứng rất nhanh nên tốc độ làm
việc của thiết bị khí nén rất cao
- Các thiết bị và các dụng cụ vận hành bằng khí nén khi quá trình có thể ngừng
quay nhưng vẫn không xảy ra hư hỏng
*) Nhược điểm:
- Không khí nén cần phải được xử lý tốt, nếu không sẽ bị bụi vào các chất
ngưng tụ trong không khí nén
- Tốc độ của pitton trong xi lanh khí nén không phải luôn là hằng số
- Hệ thống khí nén chỉ có tính kinh tế khi làm việc ở hệ thống yêu cầu lực xác
định. Lực tác động của các phần tử tác động phụ thuộc rất lớn vào áp suất
cũng như hành trình và tốc độ của pittong.
- Không khí nén thoát ra gây tiếng ồn lớn. Tuy nhiên ngày nay vấn đề này
được giải quyết 1 cách dễ dàng nhờ các bộ giảm âm làm việc hiệu qủa
- Phương tiện truyền tải không khí nén có gía thành tương đối cao. Điều này
được bù trừ với giá thiết bị khí nén khác rẻ và đặc tính kỹ thuật cao
15
Sinh viên: Nguyễn Tùng Lâm Đồ án môn: Điều Khiển Logic
Lớp TĐH3 – K51 GV Hướng dẫn: Phan Cung
16
Sinh viên: Nguyễn Tùng Lâm Đồ án môn: Điều Khiển Logic
Lớp TĐH3 – K51 GV Hướng dẫn: Phan Cung
3. Chọn nút ấn
Trong sơ đồ ta sử dụng 2 nút ấn. Một nút ấn M để điều khiển quá trình khởi
động và nút ấn D để đóng nguồn cấp khí nén cho mạch.
Trong sơ đồ nguyên lý điều khiển sử dụng nút ấn M tự phục hồi để khởi động.
Ta chọn nút ấn loại: 81715512-3 của hãng Crouzet. Với hình dạng và các thông số
kỹ thuật như sau :
17
Sinh viên: Nguyễn Tùng Lâm Đồ án môn: Điều Khiển Logic
Lớp TĐH3 – K51 GV Hướng dẫn: Phan Cung
- Chọn nút ấn D không tự phục hồi: Nút ấn D cấp nguồn khí nén cho mạch hoạt
động. Là nút ấn không tự phục hồi. Ta chọn loại: 81735511 của hãng Crouzet. Có
hình vẽ và thông số như sau:
18
Sinh viên: Nguyễn Tùng Lâm Đồ án môn: Điều Khiển Logic
Lớp TĐH3 – K51 GV Hướng dẫn: Phan Cung
19
Sinh viên: Nguyễn Tùng Lâm Đồ án môn: Điều Khiển Logic
Lớp TĐH3 – K51 GV Hướng dẫn: Phan Cung
- Phần tử đảo:
Trong sơ đồ nguyên lý ta sử dụng 20 phần tử đảo, ở đây ta chọn phần tử đảo loại
81504025 của hãng Crouzet. Có hình vẽ và thông số như sau :
1. Lựa chọn vị trí lắp đặt thiết bị: Các thiết bị động lực để truyền động cơ cấu
sản xuất cùng với các công tắc hành trình, các nút ấn điều khiển phải được bố
trí trực tiếp trên cơ cấu sản xuất.
20
Sinh viên: Nguyễn Tùng Lâm Đồ án môn: Điều Khiển Logic
Lớp TĐH3 – K51 GV Hướng dẫn: Phan Cung
Việc bố trí các thiết bị điều khiển trên tủ điện dựa vào các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc nhiệt độ: Các thiết bị toả nhiệt lớn khi làm việc phải để
ở phía trên, các thiết bị có chịu ảnh hưởng lớn về nhiệt độ cần phải đặt xa các
nguồn sinh nhiệt.
Nguyên tắc trọng lượng: Các thiết bị nặng phải đặt dưới thấp để
tăng cường độ vững chắc của bảng điện, giảm nhẹ các điều kiện để cố định chúng.
Nguyên tắc nối dây tiện lợi: Đường nối dây ngắn nhất và ít chồng
chéo nhau.
Dựa vào các nguyên tắc trên, kết hợp với những yêu cầu đặc biệt trong từng
trường hợp cụ thể, tiến hành bố trí thiết bị trên panel. Khi bố trí thiết bị cần bố trí
thành từng nhóm riêng biệt để tiện việc kiểm tra, sửa chữa... Các phần tử trong một
nhóm phải bố trí gần nhau nhất sao cho dây nối giữa chúng là ngắn nhất. Giữa các
nhóm khác nhau phải bố trí sao cho thuận tiện cho việc tiến hành lắp đặt, sửa chữa,
hiệu chỉnh. Các thiết bị dễ hỏng, các thiết bị cần điều chỉnh phải để nơi dễ dàng
thay thế, điều chỉnh, sửa chữa.
Bảng vẽ bố trí phải vẽ theo một tỷ lệ xích tiêu chuẩn trong đó phải ghi rõ các
kích thước hình chiếu của thiết bị, các kích thước lỗ định vị trên tấm lắp, các kích
thước tương quan giữa chúng cũng như kích thước ngoài của tấm lắp.
Các phần tử tiếp điểm rơle, côngtắctơ... được vẽ trên sơ đồ lắp ráp thành
những hình chữ nhật với tỷ lệ xích đã chọn trên đó thể hiện các cuộn dây, các tiếp
điểm chính, tiếp điểm phụ kèm theo số các cực nối của chúng trùng với số trên sơ
đồ nguyên lý.
STT Tên thiết bị Nối dây STT Tên thiết bị Nối dây
1 Phần tử Đảo: D1 106 -VAN C 17 Phần tử Và: V1 07 -
07 - V1 05 -
23 - V6
2 Phần tử Đảo: D2 02 - a1 18 Phần tử Và: V2 08 -
08 - V2 09 -
24 - V6
3 Phần tử Đảo: D3 39 - 19 Phần tử Và: V3 10 -
21
Sinh viên: Nguyễn Tùng Lâm Đồ án môn: Điều Khiển Logic
Lớp TĐH3 – K51 GV Hướng dẫn: Phan Cung
09 - V2
03 -
25 - V7
4 Phần tử Đảo: D4 104 - VAN B 20 Phần tử Và: V4 11-
10 - V3 38 -
26 - V5
5 Phần tử Đảo: D5 01 - a0 21 Phần tử Và: V5 26 -
11 - V4 39 -
27 - V7
6 Phần tử Đảo: D6 101 - VAN A 22 Phần tử Và: V6 23 -
12 - V8 24 -
101 -
7 Phần tử Đảo: D7 04 - b1 23 Phần tử Và: V7 25 -
13 - V8 27 -
102 -
8 Phần tử Đảo: D8 38 - 24 Phần tử Và: V8 12 -
14 - V9 13 -
28 - V12
9 Phần tử Đảo: D9 103 - VAN B 25 Phần tử Và: V9 14 -
15 - V10 39 -
29 - V12
10 03 - b0 26 15 -
Phần tử Đảo: D10 16 - V11 Phần tử Và: V10 04 -
30 - V14
22
Sinh viên: Nguyễn Tùng Lâm Đồ án môn: Điều Khiển Logic
Lớp TĐH3 – K51 GV Hướng dẫn: Phan Cung
01 -
103 -
14 Phần tử Đảo: D14 05 - c0 30 Phần tử Và: V14 30-
20 - V17 31 -
104 -
15 Phần tử Đảo: D15 01 - a0 31 Phần tử Và: V15 17 -
21 - V20 01 -
33 - V18
16 Phần tử Đảo: D16 06 - c1 32 Phần tử Và: V16 18 -
22 - V21 39 -
34 - V18
33 Phần tử Và: V17 19 - 38 VANA 101 -
20 - 102-
35 - V19 A + - 2DN
A − - 2DN
34 Phần tử Và: V18 33 - 39 VANB 103 -
34 - 104 -
105 - B + - 2DN
B − - 2DN
35 Phần tử Và: V19 35 - 40 VANC 105 -
06 - 106 -
106 - C + - 2DN
C − - 2DN
36 Phần tử Và: V20 36 - 41 VAN 1 Chiều 0 - M - 1DN
21 - 101 - VAN A
38 - H1
37 Phần tử Và: V21 37 - 42 Phân tử Hoặc: 04 -
H1
22 - 38 -
39 - H2 36 - V20
43 Phần tử Hoặc 02 -
H2 39 -
37 - V21
23
Sinh viên: Nguyễn Tùng Lâm Đồ án môn: Điều Khiển Logic
Lớp TĐH3 – K51 GV Hướng dẫn: Phan Cung
1DN 2DN
M A+
A1 A−
A0 B+
B1 B−
B0 C+
C1 C−
C0
D
24