You are on page 1of 24

Sinh viên: Nguyễn Tùng Lâm Đồ án môn: Điều Khiển Logic

Lớp TĐH3 – K51 GV Hướng dẫn: Phan Cung

ĐỒ ÁN MÔN HỌC: ĐIỀU KHIỂN LOGIC

Sinh viên : Nguyễn Tùng Lâm


Lớp : Tự động hóa 3 – K51

1. Nhiệm vụ: Thiết kế hệ thống điều khiển cho công nghệ ở hình vẽ dưới đây:

2. Nội dung:
- Thiết kế sơ đồ nguyên lí
- Tính chọn thiết bị điều khiển
- Thiết kế sơ đồ lắp ráp

3. Thuyết minh và bản vẽ


- Một quyển thuyết minh
- Hai bản vẽ A0 cho sơ đồ nguyên lí và sơ đồ lắp ráp

Phương pháp thiết kế: Hàm tác động


Phương án mạch lực, điều khiển: Khí nén

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN


Phan Cung

1
Sinh viên: Nguyễn Tùng Lâm Đồ án môn: Điều Khiển Logic
Lớp TĐH3 – K51 GV Hướng dẫn: Phan Cung

MỤC LỤC

Nhiệm vụ thiết kế 01
Mục lục 02
Tài liệu tham khảo 04
Lời mở đầu 05

Chương I: Giới thiệu chung về công nghệ


I. Sở đồ công nghệ 06
II. Nguyên lý hoạt động 06

Chương II: Tổng hợp hàm điều khiển


I. Tổng hợp hàm bằng phương pháp hàm tác động 09
1. Xác định các biến điều khiển 09
2. Tổng hợp hàm điều khiển 09
3. Xác định các hàm điều khiển của các biến 09
II. Xây dựng sơ đồ nguyên lý và thuyết minh hoạt động 12
1. Sơ đồ nguyên lý 12
2. Thuyết minh nguyên lý hoạt động 12

Chương III: Tính chọn thiết bị và thiết kế mạch lăp ráp


I. Tổng quan về hệ truyền động khí nén 14
1. Cấu trúc của hệ thống truyền động khí nén 14
2. Các ưu nhược điểm 14
3. Các đặc tính kỹ thuật của xilanh 15
4. Cơ cấu chấp hành 15
II. Chọn các thiết bị khí nén 16

2
Sinh viên: Nguyễn Tùng Lâm Đồ án môn: Điều Khiển Logic
Lớp TĐH3 – K51 GV Hướng dẫn: Phan Cung

1. Chọn thiết bị chấp hành 16


2. Chọn van phân phối 16
3. Chọn nút ấn 17
4. Chọn công tắc 18
5. Chọn các phần tử logic 19
III. Thiết kế mạch lắp ráp 20
1. Lựa chọn vị trí lắp đặt thiết bị 20
2. Sơ đồ lắp ráp mạch điều khiển hệ thống 21

3
Sinh viên: Nguyễn Tùng Lâm Đồ án môn: Điều Khiển Logic
Lớp TĐH3 – K51 GV Hướng dẫn: Phan Cung

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. PGS - TS Nguyễn Trọng Thuần - Điều khiển logic và ứng dụng

Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội 2000.


2. Trịnh Đình Đề, Võ Trí An - Điều khiển tự động truyền động điện

Nhà xuất bản Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội 1986.
3. Nguyễn Xuân Phú, Tô Đằng - Sử dụng và sửa chữa khí cụ điện hạ áp

4. Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội 1998.


5. Các CD-ROM catalogue tra cứu thiết bị khí nén và điện của các hãng
OMRON, FESTO, MITSUBISHI.
6. Bản dịch: Cẩm nang Kỹ thuật điện Tự động hoá và Tin học Công nghiệp

Người dịch: PGS - TS Lê Văn Doanh


Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội 1999.
7. Lewin, D. - Logical design of switching circuits

Nhà suất bản MacMillan, 1986.

4
Sinh viên: Nguyễn Tùng Lâm Đồ án môn: Điều Khiển Logic
Lớp TĐH3 – K51 GV Hướng dẫn: Phan Cung

LỜI MỞ ĐẦU

Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, có thể nói một
trong những tiêu chí để đánh giá sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia là mức độ
tự động hoá trong các quá trình sản xuất mà trước hết đó là năng suất sản xuất và
chất lượng sản phẩm làm ra. Sự phát triển rất nhanh chóng của máy tính điện tử,
công nghệ thông tin và những thành tựu của lý thuyết Điều khiển tự động đã làm cở
sở và hỗ trợ cho sự phát triển tương xứng của lĩnh vực tự động hoá.
Ở nước ta mặc dầu là một nước chậm phát triển, nhưng những năm gần đây
cùng với những đòi hỏi của sản xuất cũng như sự hội nhập vào nền kinh tế thế giới
thì việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mà đặc biệt là sự tự động hoá các
quá trình sản xuất đã có bước phát triển mới tạo ra sản phẩm có hàm lượng chất
xám cao tiến tới hình thành một nền kinh tế tri thức.
Ngày nay tự động hoá điều khiển các quá trình sản xuất đã đi sâu vào từng
ngõ nghách, vào trong tất cả các khâu của quá trình tạo ra sản phẩm. Một trong
những hoạt động không thể thiếu của một nhà máy công nghiệp hiện đại là hệ
thống tự động đóng dấu sản phẩm đem lại hiệu quả kinh tế cao trong hoạt động sản
xuất. Vì vậy mà em đã lựa chọn làm đồ án “Thiết kế hệ thống tự động đóng dấu
sản phẩm” .
Quá trình làm việc được thực hiện theo một trật tự logic, theo trình tự thời
gian xác định do đó để điều khiển được công nghệ ta phải tổng hợp được hàm điều
khiển cho hệ thống. Có rất nhiều phương pháp để tổng hợp hàm điều khiển nhưng ở
đây ta sử dụng phương pháp Hàm tác động. So với các phương pháp khác thì
phương pháp hàm tác động có ưu điểm đơn giản và đảm bảo sự chính xác về tuần
tự thực hiện quá trình.
Qua một thời gian thực hiện cùng với sự nỗ lực của bản thân cũng như sự chỉ
bảo nhiệt tình của thầy Phan Cung em đã hoàn thành đồ án đúng thời hạn. Tuy
nhiên với một lĩnh vực tương đối khó và đòi hỏi độ chính xác cao mà chỉ tiếp xúc
trong thời gian ngắn chắc chắn báo cáo này còn nhiều điều thiếu sót, em mong rằng
tiếp tục nhận được ý kiến đóng góp của thầy giáo để đồ án được hoàn thiện hơn.

Hà Nội, ngày 11 tháng 01 năm 2010


Sinh viên thực hiện
Nguyễn Tùng Lâm

5
Sinh viên: Nguyễn Tùng Lâm Đồ án môn: Điều Khiển Logic
Lớp TĐH3 – K51 GV Hướng dẫn: Phan Cung

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG NGHỆ
I. SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ
Ta có sơ đồ công nghệ sau:

Trong đó:
- Cơ cấu A: là pittong thực hiện việc đẩy sản phẩm vào vị trí đóng dấu
- Cơ cấu B: là pittong thực hiện việc đóng dấu lên bề mặt sản phẩm
- Cơ cấu C: là pittong thực viện việc đưa sản phẩm ra khỏi giá đỡ để tiếp tục
đóng dấu cho sản phẩm tiếp theo

II. NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG


Từ sơ đồ công nghệ đã cho ta tổng hợp được sơ đồ điều khiển như sau:

Máy đóng dấu dung để đóng dấu sản phẩm trước khi xuất xưởng. Khi sản phẩm rơi
xuống giá đỡ. Quá trình đóng dấu sản phẩm sẽ được bắt đầu:

6
Sinh viên: Nguyễn Tùng Lâm Đồ án môn: Điều Khiển Logic
Lớp TĐH3 – K51 GV Hướng dẫn: Phan Cung

Pittong A được đặt thẳng tâm theo chiều dọc của giá đỡ và vuông góc với sản phẩm
cần được đóng dấu. Cơ cấu dịch chuyển A tiếp xúc với tiếp điểm a1 làm cho pittong
A chuyển động sang phải ( A+ được thực hiện ) để đấy sản phẩm vào vị trí vuông
góc với con dấu gắn trên đầu pittong B, đồng thời kẹp giữ chặt sản phẩm.

Lúc đó thì a1 phát ra tín hiệu làm cho pittong B bắt đầu dịch chuyển và đóng
dấu vào sản phẩm. Sau khi đóng dấu song pittong B tác động vào tiếp điểm b 1
thông báo quá trình đóng dẫu đã xong và tiến hành đưa pittong B đi lên (B-). Rồi
tiếp đến pittong A chuyển động trở về trạng thái ban đầu.

Khi pittong A dừng lại tiếp xúc với tiếp điểm a0 làm cho pittong C thực hiện
hành trình đẩy sản phẩm ra khỏi giá đỡ (C+) rồi trở về theo chiều ngược lại kết thúc
quá trình đóng dấu sản phẩm. Quá trình cứ lặp đi lặp lại như thế để đóng dấu sản
phẩm tiếp theo cho đến khi ta điều khiển dừng máy.

7
Sinh viên: Nguyễn Tùng Lâm Đồ án môn: Điều Khiển Logic
Lớp TĐH3 – K51 GV Hướng dẫn: Phan Cung

CHƯƠNG II
TỔNG HỢP HÀM ĐIỀU KHIỂN

Khi tiến hành tổng hợp một hệ điều khiển theo quy trình công nghệ đã
cho(có thể bằng lời nói, chử viết, đồ thị công nghệ...) người ta biểu diễn sự hoạt
động của công nghệ theo đúng tuần tự thời gian tác động của các biến vào và ảnh
hưởng của nó tới các biến ra để từ đó đưa ra một quy luật điều khiển cho hệ thống.

Để tổng hợp mạch điều khiển cho hệ thống ta có các phương pháp sau:

Tổng hợp mạch điều khiển bằng phương pháp ma trận trạng thái.
Tổng hợp mạch điều khiển bằng phương pháp hàm tác động.
Tổng hợp mạch điều khiển bằng phương pháp phân tầng.
Tổng hợp mạch điều khiển bằng phương pháp Grafcet.

Một mạch điều khiển được tổng hợp phải đáp ứng các chỉ tiêu sau:
+ Thực hiện đúng quy trình và tiến trình công nghệ đã được đặt ra.
+ Có độ tin cậy điều khiển cao.
+ Đảm bảo gọn nhẹ, đơn giản và thuận tiện cho việc vận hành.
+ Có tính kinh tế và đáp ứng về mặt mỹ thuật.
Theo nhiệm vụ thiết kế, để tổng hợp mạch điều khiển ở đây ta sử dụng
phương pháp Hàm tác động.
Nội dung cơ bản của phương pháp này là:
 Biểu diễn những ảnh hưởng của các tác động (các biến vào) đối với từng
trạng thái của hệ (các biến ra) theo một trình tự thời gian của quá trình công nghệ.
 Phân ra chu kỳ làm việc của các biến ra sau đó xác định hàm điều khiển
cho các biến ra và trong qúa trình thực hiện phải kiểm tra tính đúng đắn của
hàm.Hàm điều khiển bao gồm:
- Hàm đóng, fđ() là tổ hợp của các biến vào cho một biến ra nào đó hoạt
động. Điều kiện là hàm đóng không được đổi trị trong suốt thời gian làm việc của
biến ra đó.
- Hàm cắt, fc() là tổ hợp các biến vào cho một biến ra nào đó nghỉ việc. Điều
kiện hàm cắt không được đổi trị trong suốt thời gian nghỉ việc của biến đó.

8
Sinh viên: Nguyễn Tùng Lâm Đồ án môn: Điều Khiển Logic
Lớp TĐH3 – K51 GV Hướng dẫn: Phan Cung

Nếu như khi tổng hợp, hàm đóng và hàm cắt không thoả mãn điều kiện trên
thì phải thêm biến phụ.
Sau khi đã tổng hợp được hàm điều khiển đóng và hàm điều khiển cắt ta thiết
lập được hàm điều khiển cho biến ra đó như sau:

n n
f dk () = ∑f d ∑f c
i =1 i =1

I. TÔNG HỢP MẠCH ĐIỀU KHIỂN BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÀM TÁC
ĐỘNG
1. Xác định các biến điều khiển.
Ta chọn các biến điều khiển cho hệ như sau:
- Các biến vào là: a0, a1, b0, b1, c0, c1
- Các biến ra là: A+, A-, B+, B-. C+, C-
- Biến ra A+ điều khiển nguyên công sang phải của pitton A
- Biến ra A- điều khiển nguyên công sang trái của pitton A.
- Biến ra B+ điều khiển nguyên công đi xuống của pittong B.
- Biến ra B- điều khiển nguyên công đi lên của pittong B.
- Biến ra C+ điều khiển nguyên công đi vào của pittong C.
- Biến ra C- điều khiển nguyên công đi ra của pittong C.
Tuy nhiên trong qua trình tổng hợp để đảm bảo hệ thực hiện đúng chu trình
thì ta phải thêm các biến phụ khác.
2. Tổng hợp hàm điều khiển.
Căn cứ vào quá trình công nghệ đã chỉ ra ở trên và các biến đã chọn trên sơ
đồ, ta viết được hàm tác động như sau:
F=
(c0 − C ) + A + (a1 − A ) + B + (b1 − B ) + B + (b0 − B − ) + A − + (a 0 − A − ) + C + + (c1 − C + ) + C −
− + + + + −

3. Xác định hàm điều khiển của các biến.


a, Xác định hàm điều khiển biến A+
fđ(A+) = c − .c0
fc(A+) = a1
 Fđk(A+) = c − .c0. a1
Kiểm tra giai đoạn đóng: Ta nhận thấy tín hiệu c 0 có dạng xung (1-0) tuy
nhiên van 7/5/2 sử dụng trong cơ cấu chấp hành là van có nhớ, khi mất tín hiệu vẫn

9
Sinh viên: Nguyễn Tùng Lâm Đồ án môn: Điều Khiển Logic
Lớp TĐH3 – K51 GV Hướng dẫn: Phan Cung

duy trì trạng thái trước đó nên c0 không bị mất trong giai đoạn đóng, do đó hàm
đóng thỏa mãn.
Kiểm tra giai đoạn cắt: Ta nhận thấy hàm cắt hoàn toàn thoả mãn vì khi tín
hiệu a1 tác động thì quá trình của A+ cũng mất luôn.
Hàm điều khiển của A+:
fđk(A+) = c −.c0 .a1
b, Xác định hàm điều khiển của B+
fđ(B+) = a1 a +
fc(B+) = b1
 fđk(B+) = a1 .a + . b1
Kiểm tra giai đoạn đóng: Ta nhận thấy tín hiệu a 1 có dạng xung (1-0) tuy
nhiên van 7/5/2 sử dụng trong cơ cấu chấp hành là van có nhớ, khi mất tín hiệu vẫn
duy trì trạng thái trước đó nên a1 không bị mất trong giai đoạn đóng, do đó hàm
đóng thỏa mãn.

Kiểm tra giai đoạn cắt: Ta nhận thấy hàm cắt cũng thoả mãn bởi vì khi có tín
hiệu b1 thì hàm cắt tác động luôn và quá trình làm việc của B+ dừng lại.
Hàm điều khiển của B+:
fđk(B+) = a1 .a + . b1
c, Xác định hàm điều khiển của C+:
fđ(C+) = a0. a −
fc(C+) = c1
 fđk(C+) = a0. a − . c1
Kiểm tra giai đoạn đóng: Ta nhận thấy tín hiệu a 0 có dạng xung (1-0) tuy
nhiên van 7/5/2 sử dụng trong cơ cấu chấp hành là van có nhớ, khi mất tín hiệu vẫn
duy trì trạng thái trước đó nên a0 không bị mất trong giai đoạn đóng, do đó hàm
đóng thỏa mãn.
Kiểm tra giai đoạn cắt: Ta nhận thấy hàm cắt cũng thoả mãn bởi vì khi có tín
hiệu c1 thì hàm cắt tác động luôn và quá trình làm việc của C+ dừng lại.
Hàm điều khiển của C+ :
fđk(C+) = a0. a − . c1
d, Xác định hàm điều khiển của C- :
fđ(C-) = c1. c +
fc(C-) = c0
 fđk(C-) = c1. c + . c0
Kiểm tra giai đoạn đóng: Ta nhận thấy tín hiệu c 1 có dạng xung (1-0) tuy
nhiên van 7/5/2 sử dụng trong cơ cấu chấp hành là van có nhớ, khi mất tín hiệu vẫn

10
Sinh viên: Nguyễn Tùng Lâm Đồ án môn: Điều Khiển Logic
Lớp TĐH3 – K51 GV Hướng dẫn: Phan Cung

duy trì trạng thái trước đó nên c1 không bị mất trong giai đoạn đóng, do đó hàm
đóng thỏa mãn.

Kiểm tra giai đoạn cắt: Ta nhận thấy hàm cắt cũng thoả mãn bởi vì khi có tín
hiệu c0 thì hàm cắt tác động luôn và quá trình làm việc của C- dừng lại.
 fđk(C-) = c1. c + . c0
e, Xác định hàm điều khiển của B- :
fđ(B-) = b1. b +
fc(B-) = b0
 fđk(B-) = b1. b + b0
Kiểm tra giai đoạn đóng: Ta nhận thấy tín hiệu b1 có dạng xung (1-0) tuy
nhiên van 7/5/2 sử dụng trong cơ cấu chấp hành là van có nhớ, khi mất tín hiệu vẫn
duy trì trạng thái trước đó nên b1 không bị mất trong giai đoạn đóng, do đó hàm
đóng thỏa mãn.

Kiểm tra giai đoạn cắt: Ta nhận thấy hàm cắt cũng thoả mãn bởi vì khi có tín
hiệu b0 thì hàm cắt tác động luôn và quá trình làm việc của B- dừng lại.
Hàm điều khiển của B-:
fđk(B-) = b1. b + b0

f, Xác định hàm điều khiển của A- :


fđ(A-) = b0. b −
fc(A-) = a0
 fđk(A-) = b0 b − a0
Kiểm tra giai đoạn đóng: Ta nhận thấy tín hiệu b0 có dạng xung (1-0) tuy
nhiên van 7/5/2 sử dụng trong cơ cấu chấp hành là van có nhớ, khi mất tín hiệu vẫn
duy trì trạng thái trước đó nên b0 không bị mất trong giai đoạn đóng, do đó hàm
đóng thỏa mãn.

Kiểm tra giai đoạn cắt: Ta nhận thấy hàm cắt cũng thoả mãn bởi vì khi có tín
hiệu a0 thì hàm cắt tác động luôn và quá trình làm việc của A- dừng lại.
Hàm điều khiển của A - :
fđk(A-) = b0 b − a0

g, Hiệu chỉnh hàm điều khiển:


Ta nhận thấy khi nguyên công A+ thực hiện xong, ta cần phải phân biệt 2
trạng thái: đẩy xuống ( B+ thực hiện ) và sang trái (A- thực hiện). Tương tự ta cũng
cần phân biệt 2 trạng thái khi nguyên công A- ( sang trái ) thực hiện xong. Đó là 2

11
Sinh viên: Nguyễn Tùng Lâm Đồ án môn: Điều Khiển Logic
Lớp TĐH3 – K51 GV Hướng dẫn: Phan Cung

trạng thái: đẩy vào ( C+ thực hiện ) và đẩy sang phải ( A+ thực hiện ). Do đó ta cần
2 biến phụ X, Y để phân biệt các trạng thái này.
Biến X phải hoạt động khi nguyên công B- thực hiện ( đẩy lên ) và kết thúc
khi nguyên công A- làm việc xong ( đẩy sang trái ). Biến phụ X sẽ làm phân biệt 2
trạng thái B- và A-.
Do đó hàm điều khiển của X là:
fdk(X) = (b1+x) a0
Biến phụ Y phân biệt. Biến phụ Y hoạt động khi A + thực hiện và kết thúc
khi C+ làm việc xong.
Do đó hàm điều khiển của Y là:
fdk(Y) = (a1+y) c1
Như vậy ta có hàm điều khiển các biến sau khi hiệu chỉnh :
fđk(A+) = c −.c0 .a1 y
fđk(B+) = a1 .a + . b1 x .y
fđk(C+) = a0. a − . c1 .y
fđk(C-) = c1. c + . c0
fđk(B-) = b1. b + b0 .y
fđk(A-) = b0. b − a0 x.y
fdk(X) = (b1+x) a0
fdk(Y) = (a1+y) c1
Ta có hàm điều khiển :
Fđk = c −.c0 .a1 . y + a1 .a + . b1 x .y+ a0. a − . c1 . y + c1. c + . c0 + b1. b + b0 .y + b0. b − a0
x.y.

h, Thiết kế khâu mở máy và dừng máy


Như ta đã biết việc điều khiển một chu trình công nghệ ngoài việc điều khiển
các piton chuyển động theo đúng chu trình công nghệ thì ta còn phải thiết kế khâu
mở máy và dừng máy. Ta sử dụng các nút ấn M và D để điều khiển công việc này.
Tại thời điểm ban đầu chỉ có piton A thực hiện chuyển động A+ . Nên sau khi ấn nút
M thì trạng thái cuả A+ sẽ chuyển lên 1.
Nút ấn D thực hiện cấp nguồn và ngắt nguồn khí nén của toàn bộ hệ thống.

II. XÂY DỰNG SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ VÀ THUYẾT MINH HOẠT ĐỘNG


1. Xây dựng sơ đồ nguyên lý
Dựa theo hàm điều khiển được xây dựng ở phần trên ta đi vẽ sơ đồ nguyên lý

2. Thuyết minh nguyên lý hoạt động

12
Sinh viên: Nguyễn Tùng Lâm Đồ án môn: Điều Khiển Logic
Lớp TĐH3 – K51 GV Hướng dẫn: Phan Cung

13
Sinh viên: Nguyễn Tùng Lâm Đồ án môn: Điều Khiển Logic
Lớp TĐH3 – K51 GV Hướng dẫn: Phan Cung

CHƯƠNG III:
TÍNH CHỌN THIẾT BỊ VÀ THIẾT KẾ MẠCH LẮP RÁP

I. TỔNG QUAN VỀ HỆ TRUYỀN ĐỘNG KHÍ NÉN.


1. Cấu trúc của hệ thống truyền động khí nén
Các thành phần trong hệ truyền động khí nén dù đơn giản hay phức tạp đều
chia thành 4 nhóm cơ bản
- Nhóm cung cấp năng lượng gồm các thiết bị cung cấp không khí nén, máy nén,
bình chứa, bộ điều tiết áp suất, các thiết bị xử lý khí nén(bộ lọc, bộ sấy)
- Nhóm các phần tử nhập gồm van điều khiển hướng, chuyển mạch giới hạn, nút
nhấn, các cảm biến.
- Nhóm các phần tử xử lý: van điều khiển hướng, phần tử logic.
- Nhóm các phần tử điều khiển sau cùng và phần tử tác động
Các phần tử trong hệ thống được biểu diễn bằng các ký hiệu, các ký hiệu này thể
hiện chức năng của phần tử. Sự kết hợp các phần tử khí nén theo logic sẽ thực hiện
các chức năng điều khiển theo yêu cầu, tương ứng là sự kết hợp các ký hiệu của các
phần tử sẽ tạo nên sơ đồ mạch của hệ thống.

2. Các ưu nhược điểm của hệ thống truyền động khí nén:


*) Ưu điểm:
- Không khí có sẵn trong tự nhiên và không giới hạn về số lượng
- Không khí có thể truyền tải dễ dàng trong các đường ống ngay cả khi
khoảng cách truyền tải lớn.
- Không khí nén có thể lưu trữ được trong bình chứa và lấy ra sử dụng khi cần
thiết vì vậy máy nén không cần làm việc liên tục. Ngoài ra bình chứa có thể
di chuyển đến nhiều nơi khi có yêu cầu
- Không khí nén tương đối nhạy cảm với sự dao động của nhiệt độ. Điều này
làm cho sự hoạt động của hệ thống trở nên đáng tin cậy mặc dù ở những điều
kiện làm việc khắc nghiệt.
- Không khí nén không bôi trơn là không khí sạch, vì vậy không khí nén
khôngbôi trơn nếu bị rò rỉ ở các bộ phận hoặc đường ống sẽ không gây ô
nhiễm. Điều này rất quan trọng đối với hệ thống khí nén dùng trong các thiết
bị chế biến thực phẩm, các thiết bị y tế.

14
Sinh viên: Nguyễn Tùng Lâm Đồ án môn: Điều Khiển Logic
Lớp TĐH3 – K51 GV Hướng dẫn: Phan Cung

- Không khí nén là phương tiện làm việc với đáp ứng rất nhanh nên tốc độ làm
việc của thiết bị khí nén rất cao
- Các thiết bị và các dụng cụ vận hành bằng khí nén khi quá trình có thể ngừng
quay nhưng vẫn không xảy ra hư hỏng
*) Nhược điểm:
- Không khí nén cần phải được xử lý tốt, nếu không sẽ bị bụi vào các chất
ngưng tụ trong không khí nén
- Tốc độ của pitton trong xi lanh khí nén không phải luôn là hằng số
- Hệ thống khí nén chỉ có tính kinh tế khi làm việc ở hệ thống yêu cầu lực xác
định. Lực tác động của các phần tử tác động phụ thuộc rất lớn vào áp suất
cũng như hành trình và tốc độ của pittong.
- Không khí nén thoát ra gây tiếng ồn lớn. Tuy nhiên ngày nay vấn đề này
được giải quyết 1 cách dễ dàng nhờ các bộ giảm âm làm việc hiệu qủa
- Phương tiện truyền tải không khí nén có gía thành tương đối cao. Điều này
được bù trừ với giá thiết bị khí nén khác rẻ và đặc tính kỹ thuật cao

3. Các đặc tính kỹ thuật của xilanh


- Lực tác động của pitton: Lực tác động của pittong phụ thuộc vào các yếu tố:
áp suất, không khí, đường kính xi lanh và sự ma sát của các bộ phận. Về mặt
lý thuyết lực pittong được tính gần đúng:
Fth = Ap
Trong đó: Fth: lực pittong (N)
A: diện tích tác dụng của pittong (m2)
P: áp suất hoạt động (pa)
- Chiều dài của hành trình: chiều dài của hành trình xilanh khí nén loại có
thanh pittong không quá 2m, loại pittong<10m.
- Nếu hành trình vượt qúa giới hạn thì sự xung đột cơ khí trên thanh pittong và
phần đầu ổ trục lớn. Để tránh hư hỏng vì mất ổn định do sự uốn dọc. Khi
hành trình lớn có thể dùng thanh pittong có điều kiện lớn hơn
- Tốc độ pittong: tốc độ pittong của các xi lanh khí nén phụ thuộc tải, áp suất
khí nén và chiều dài đường ống. Diện tích mặt cắt ngang giữa phần tử điều
khiển sau cùng và phần tử làm việc

4. Cơ cấu chấp hành:


Bộ phận dẫn động là thiết kế ở đầu ra dùng để chuyển đổi nguồn năng lượng khí
nén cung cấp thành cơ năng. Tín hiệu ra được điều khiển bởi hệ thống điều
khiển và các bộ phận dẫn động sẽ đáp ứng theo tín hiệu điều khiển thông qua
các phần tử điều khiển sau cùng.
Các bộ phận dẫn động khí nén chia thành 2 nhóm dựa theo cách chuyển động
của chúng: nhóm chuyển động thẳng và chuyển động quay.

15
Sinh viên: Nguyễn Tùng Lâm Đồ án môn: Điều Khiển Logic
Lớp TĐH3 – K51 GV Hướng dẫn: Phan Cung

- Nhóm chuyển động thẳng: + Xilanh tác dụng đơn


+ Xilanh tác dụng kép
- Nhóm chuyển động quay + Động cơ khí nén
+ Các dẫn động có chuyển động quay

II. CHỌN CÁC THIẾT BỊ KHÍ NÉN


1. Chọn thiết bị chấp hành
Trong cơ cấu truyền động, ta sẽ sử dụng 4 xilanh hai chiều tác dụng. Ta chọn 4
xilanh khí nén. Mã số : G-3834-3.

Nhãn hiệu : Metalwork. Xuất sứ từ Italy


Model: CMK2
Đường kính thân: từ 20mm đến 40mm
Hành trình : Từ 25mm đến 300mm
Kiểu làm việc; 2 đầu đẩy
Môi trường làm việc : Khí nén
Áp lực làm việc Max; 10 Bar
Áp lực làm việc Min; 1 Bar
Nhiệt độ: -10oC + 60oC
Tốc độ hoạt đông của piston mm/s: 50 đến
500
Lỗ khí ; Rc 1/8’’

2. Chọn van phân phối


Theo yêu cầu công nghệ, ta phải chọn van phân phối có điều khiển khí nén. Ở đây
ta chọn loại van phân phối có thể điều khiển được bằng cả khí nén hoặc bằng điện.
Van phân phối mang mã số : G-2849-16566

16
Sinh viên: Nguyễn Tùng Lâm Đồ án môn: Điều Khiển Logic
Lớp TĐH3 – K51 GV Hướng dẫn: Phan Cung

Nhãn hiệu : Mindman.Xuất sứ : Taiwan


Model : MVSC-220-4E2.
Kích thước như hình vẽ.
Khối lượng : 292g
Nguyên tắc khởi động / reset : pneumatic
Dải áp suất làm việc : 2÷ 10bar
Dải nhiệt độ xung quanh cho phép : -10÷ 60oC
Lưu lượng khí danh định : 500l/min
Thời gian tác động : 40ms

3. Chọn nút ấn
Trong sơ đồ ta sử dụng 2 nút ấn. Một nút ấn M để điều khiển quá trình khởi
động và nút ấn D để đóng nguồn cấp khí nén cho mạch.
Trong sơ đồ nguyên lý điều khiển sử dụng nút ấn M tự phục hồi để khởi động.
Ta chọn nút ấn loại: 81715512-3 của hãng Crouzet. Với hình dạng và các thông số
kỹ thuật như sau :

17
Sinh viên: Nguyễn Tùng Lâm Đồ án môn: Điều Khiển Logic
Lớp TĐH3 – K51 GV Hướng dẫn: Phan Cung

Kich thước : Rộng 38mm, Cao 51,5mm


Áp suất hoạt động : 2-8bar
Dải nhiệt độ: -5 oCđến 60 oC
Trọng lượng : 65g
Đường kình 2,7mm
Lực tác động : 8-18N

- Chọn nút ấn D không tự phục hồi: Nút ấn D cấp nguồn khí nén cho mạch hoạt
động. Là nút ấn không tự phục hồi. Ta chọn loại: 81735511 của hãng Crouzet. Có
hình vẽ và thông số như sau:

Áp suất hoạt động : 2-8bar


Dải nhiệt độ: -5 oCđến 60 oC
Trọng lượng : 35g
Tốc độ dòng chảy : 170 Nl/min
Đường kình 2,7mm
Lực tác động : 8-18N

4. Chọn công tắc:


- Chọn cảm biến vị trí (công tắc hành trình): Loại cảm biến vị trí này được sử
dụng cho các cảm biến : a0; a1; b0; b1; c0; c1
Chọn cảm biến vị trí loại 81290001-N/O Detetor.
Hãng sản xuất : Crouzet. Có giao diện và các thông số kỹ thuật sau:

18
Sinh viên: Nguyễn Tùng Lâm Đồ án môn: Điều Khiển Logic
Lớp TĐH3 – K51 GV Hướng dẫn: Phan Cung

Áp suất hoạt động : 3-8bar


Dải nhiệt độ: -10 đến 60 oC
Tốc độ dòng chảy : 170 Nl/min
Trọng lượng : 85g
Thời gian tác động : <15ms
Lực tác động ở 6 bar : < 50g
Đương kính lỗ : 2,7mm
5. Chọn các phần tử logic:
Trong sơ đồ nguyên lý ta sử dụng các phần tử logic sau :
- Phần tử AND:
Trong sơ đồ điều khiển sử dụng 21 phần tử AND. Ta sử dụng phần tử AND của
hãngCrouzet: 81522501 AND. Với thông số và hình ảnh như sau:

Dải áp suất làm việc : 2-8bar


Dải nhiệt độ làm việc: -5 đến 50 oC
Trọng lượng : 25g
Tốc độ dòng chảy : 170Nl/min
Đường kính lỗ : 2,7mm
- Phần tử hoặc: Trong sơ đồ điều khiển ta sử dụng 2 phần tử hoặc.ở đây ta dùng
một phần tử OR đơn loại 81521501-OR. Của hãng Cruozet. Có thông số và hình
ảnh như sau:

19
Sinh viên: Nguyễn Tùng Lâm Đồ án môn: Điều Khiển Logic
Lớp TĐH3 – K51 GV Hướng dẫn: Phan Cung

Dải áp suất làm việc : 2-8 bar.


Đường kính lỗ : 2,7mm
Tốc độ dòng chảy : 170Nl/min
Dải nhiệt độ làm việc : -5 đến 50 oC
Trọng lượng : 25g

- Phần tử đảo:
Trong sơ đồ nguyên lý ta sử dụng 20 phần tử đảo, ở đây ta chọn phần tử đảo loại
81504025 của hãng Crouzet. Có hình vẽ và thông số như sau :

Dải áp suất làm việc : 2-8bar


Dải nhiệt độ làm việc: -5 đến 50 oC
Trọng lượng : 30g
Tốc độ dòng chảy : 170Nl/min
Đường kính lỗ : 2,7mm

III. THIẾT KẾ MẠCH LẮP RÁP


Thiết kế lắp ráp là công việc cuối cùng khi thiết kế hệ thống điều khiển tự động
truyền động điện. Khi thiết kế lắp ráp cần phải đảm bảo nâng cao các yêu cầu về
chỉ tiêu chất lượng và phải chấp hành đầy đủ các tiêu chuẩn, các quy phạm kỹ thuật
hiện hành của Nhà nước về lắp đặt thiết bị điện.

1. Lựa chọn vị trí lắp đặt thiết bị: Các thiết bị động lực để truyền động cơ cấu
sản xuất cùng với các công tắc hành trình, các nút ấn điều khiển phải được bố
trí trực tiếp trên cơ cấu sản xuất.

20
Sinh viên: Nguyễn Tùng Lâm Đồ án môn: Điều Khiển Logic
Lớp TĐH3 – K51 GV Hướng dẫn: Phan Cung

Việc bố trí các thiết bị điều khiển trên tủ điện dựa vào các nguyên tắc sau:

 Nguyên tắc nhiệt độ: Các thiết bị toả nhiệt lớn khi làm việc phải để
ở phía trên, các thiết bị có chịu ảnh hưởng lớn về nhiệt độ cần phải đặt xa các
nguồn sinh nhiệt.
Nguyên tắc trọng lượng: Các thiết bị nặng phải đặt dưới thấp để
tăng cường độ vững chắc của bảng điện, giảm nhẹ các điều kiện để cố định chúng.
Nguyên tắc nối dây tiện lợi: Đường nối dây ngắn nhất và ít chồng
chéo nhau.

Dựa vào các nguyên tắc trên, kết hợp với những yêu cầu đặc biệt trong từng
trường hợp cụ thể, tiến hành bố trí thiết bị trên panel. Khi bố trí thiết bị cần bố trí
thành từng nhóm riêng biệt để tiện việc kiểm tra, sửa chữa... Các phần tử trong một
nhóm phải bố trí gần nhau nhất sao cho dây nối giữa chúng là ngắn nhất. Giữa các
nhóm khác nhau phải bố trí sao cho thuận tiện cho việc tiến hành lắp đặt, sửa chữa,
hiệu chỉnh. Các thiết bị dễ hỏng, các thiết bị cần điều chỉnh phải để nơi dễ dàng
thay thế, điều chỉnh, sửa chữa.

Bảng vẽ bố trí phải vẽ theo một tỷ lệ xích tiêu chuẩn trong đó phải ghi rõ các
kích thước hình chiếu của thiết bị, các kích thước lỗ định vị trên tấm lắp, các kích
thước tương quan giữa chúng cũng như kích thước ngoài của tấm lắp.
Các phần tử tiếp điểm rơle, côngtắctơ... được vẽ trên sơ đồ lắp ráp thành
những hình chữ nhật với tỷ lệ xích đã chọn trên đó thể hiện các cuộn dây, các tiếp
điểm chính, tiếp điểm phụ kèm theo số các cực nối của chúng trùng với số trên sơ
đồ nguyên lý.

2. Sơ đồ lắp ráp mạch điều khiển hệ thống


Trên cơ sở các thiết bị đã được chọn và sơ đồ nguyên lý hoạt động của hệ thống
đã được thiết kế, ta tiến hành xây dựng bảng đấu dây cho hệ thống.

STT Tên thiết bị Nối dây STT Tên thiết bị Nối dây
1 Phần tử Đảo: D1 106 -VAN C 17 Phần tử Và: V1 07 -
07 - V1 05 -
23 - V6
2 Phần tử Đảo: D2 02 - a1 18 Phần tử Và: V2 08 -
08 - V2 09 -
24 - V6
3 Phần tử Đảo: D3 39 - 19 Phần tử Và: V3 10 -

21
Sinh viên: Nguyễn Tùng Lâm Đồ án môn: Điều Khiển Logic
Lớp TĐH3 – K51 GV Hướng dẫn: Phan Cung

09 - V2
03 -
25 - V7
4 Phần tử Đảo: D4 104 - VAN B 20 Phần tử Và: V4 11-
10 - V3 38 -
26 - V5
5 Phần tử Đảo: D5 01 - a0 21 Phần tử Và: V5 26 -
11 - V4 39 -
27 - V7
6 Phần tử Đảo: D6 101 - VAN A 22 Phần tử Và: V6 23 -
12 - V8 24 -
101 -
7 Phần tử Đảo: D7 04 - b1 23 Phần tử Và: V7 25 -
13 - V8 27 -
102 -
8 Phần tử Đảo: D8 38 - 24 Phần tử Và: V8 12 -
14 - V9 13 -
28 - V12
9 Phần tử Đảo: D9 103 - VAN B 25 Phần tử Và: V9 14 -
15 - V10 39 -
29 - V12
10 03 - b0 26 15 -
Phần tử Đảo: D10 16 - V11 Phần tử Và: V10 04 -
30 - V14

11 Phần tử Đảo: D11 102 - VAN A 27 Phần tử Và: V11 16 -


17 - V15 39 -
31 - V14
12 Phần tử Đảo: D12 06 - c1 28 Phần tử Và: V12 28 -
18 - V16 29 -
32 - V13
13 Phần tử Đảo: D13 105 - VAN C 29 Phần tử Và: V13 32 -
19 - V17

22
Sinh viên: Nguyễn Tùng Lâm Đồ án môn: Điều Khiển Logic
Lớp TĐH3 – K51 GV Hướng dẫn: Phan Cung

01 -
103 -
14 Phần tử Đảo: D14 05 - c0 30 Phần tử Và: V14 30-
20 - V17 31 -
104 -
15 Phần tử Đảo: D15 01 - a0 31 Phần tử Và: V15 17 -
21 - V20 01 -
33 - V18
16 Phần tử Đảo: D16 06 - c1 32 Phần tử Và: V16 18 -
22 - V21 39 -
34 - V18
33 Phần tử Và: V17 19 - 38 VANA 101 -
20 - 102-
35 - V19 A + - 2DN
A − - 2DN
34 Phần tử Và: V18 33 - 39 VANB 103 -
34 - 104 -
105 - B + - 2DN
B − - 2DN
35 Phần tử Và: V19 35 - 40 VANC 105 -
06 - 106 -
106 - C + - 2DN
C − - 2DN
36 Phần tử Và: V20 36 - 41 VAN 1 Chiều 0 - M - 1DN
21 - 101 - VAN A
38 - H1
37 Phần tử Và: V21 37 - 42 Phân tử Hoặc: 04 -
H1
22 - 38 -
39 - H2 36 - V20
43 Phần tử Hoặc 02 -
H2 39 -
37 - V21

23
Sinh viên: Nguyễn Tùng Lâm Đồ án môn: Điều Khiển Logic
Lớp TĐH3 – K51 GV Hướng dẫn: Phan Cung

1DN 2DN
M A+
A1 A−
A0 B+
B1 B−
B0 C+
C1 C−
C0
D

Sơ đồ lắp Ráp mạch hệ thống như sau :

24

You might also like