Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
Nhận Xét Của Công Ty Thực Tập...........................................................................................1
MỤC LỤC...............................................................................................................................3
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của đơn vị sản xuất:.................................................8
1.4 Các loại sản phẩm chính ( phụ) của công ty:.............................................................10
1.17.2 Nhiệm vụ của từng khâu trong qui trình sản xuất:............................................27
1.20 Các lỗi thường gặp trong quá trình cán và biện pháp khắc phục:............................51
Tổ Chức:................................................................................................................................58
1.22 Sơ đồ tổ chức:.........................................................................................................58
1.23.13 Quy trình kiểm tra (theo quy trình công nghệ)...............................................62
Kinh Tế Kỹ Thuật..................................................................................................................64
1.24 Tình hình hoạt động của công ty trong những năm gần đây:...................................64
Thí Nghiệm............................................................................................................................65
1.26 Khảo sát ảnh hưởng của than và dầu đến các tính chất của keo A01.......................65
Thực Tập Tốt Nghiệp
Trang 5
MỤC LỤC
1.26.1 Mục đích yêu cầu:............................................................................................65
1.26.5 Đo cơ tính:........................................................................................................66
1.27.5 Đo cơ tính:........................................................................................................69
LỜI CẢM ƠN
Để vận dụng những kiến thức đã được học tại trường, thầy cô đã tạo điều kiện cho
chúng em được thực tập tại công ty cổ phần cao su Thái Dương. Chúng em xin cảm ơn
thầy cô đã nhiệt tình giúp đỡ chúng em.
Tại công ty cổ phần cao su Thái Dương, chúng em đã được học rất nhiều từ thực
tiễn mà bấy lâu nay chúng em chỉ được học trên lý thuyết. Đó là nhờ vào ban lãnh đạo của
công ty đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em học hỏi, tìm hiểu về công việc sản xuất
của công ty cũng như về sự hình thành và phát triển của công ty. Chúng em cũng xin cảm
ơn những anh chị kỹ sư đã trực tiếp hướng dẫn chúng em. Bên cạnh đó chúng em xin cảm
ơn các cô chú, các anh chị công nhân.
Hình 2.5 Cao su EPDM loại 8340A (trái) và Buna EP T6650 (phải)
1.6.6 Cao su Butyl :
1.6.6.1 Đặc tính chính :
- Tg từ -75oC đến -67oC.Nhiệt độ sử dụng -50oC
đến 110oC, đến 150 oC nếu sử dụng hệ lưu hóa nhựa.
- Chống thấm khí tốt; kháng lão hóa, ozon tốt;
chịu nước chịu baz tốt.
- Tính gia công khó phải trộn nóng, khó phân
tán phụ gia, tính bắt dính kém.
1.6.6.2 Nguyên liệu sử dụng trong
Hình 2.6 Cao su Butyl 301 của Lanxess
nhà máy :
- Lanxess Butyl 301, dạng bành màu vàng tươi khối lượng 34Kg, Lanxess Inc.,
Canada.
- BIIR Bayer BromoButyl X2, dạng bành màu vàng khối lượng 25Kg, của Bayer
Chemical Co.,Ltd.
Thực Tập Tốt Nghiệp
Trang 17
MỤC LỤC
- CIIR Bayer Chlorobutyl 1240, dạng bành màu vàng khối lượng 25kg , của Bayer
Chemical Co.,Ltd.
1.6.7 Cao su Cloprene :
1.6.7.1 Đặc tính chính :
- Tg từ -43oC đến -45oC. Nhiệt độ sử dụng
-40oC đến 100oC.
- Tính bắt dính tốt, cường lực cao su sống
thua NR.
- Tính chống cháy tốt, kháng dầu dung môi
tốt, kháng ozon tốt.
- Có thể lưu hóa bằng ZnO, xúc tiến thioure
hoặc lưu huỳnh.
Hình 2.6 Cao su Butyl 301 của Lanxess
1.6.7.2 Nguyên liệu sử dụng
trong nhà máy :
- Baypren 110 dạng bành màu vàng, khối lượng 25Kg.
1.6.8 Cao su Silicon :
1.6.8.1 Đặc tính chính :
- Cao su silicon có khoảng nhiệt độ sử
dụng rất rộng từ -65oC đến 315oC. Khả năng
chịu nhiệt rất cao có thể làm việc bình thường
ở 205oC từ 2 đến 5 năm trong khi các cao su
khác bị hỏng. Hình 2.8 Cao su Silicon Silastic HC 8110-60
- Cao su silicon không mùi không vị không độc không bị vấy bẩn và không bị ăn
mòn. Sản phẩm trong suốt.
- Hệ lưu hóa dùng peroxide.
1.6.8.2 Nguyên liệu sử dụng trong nhà máy :
- Silastic HC 8110-70, Silastic HC 8110-60, Silastic HC 8110-50, Silastic HC 8110-
40 của Ling Dao Silicon Co.,Ltd (Trung Quốc) do Công ty Uyên Vi cung cấp.
- Silicone RHODORSIL MM 2830U.
- Bluestar Silicones
Còn gọi là chất gia tốc lưu hóa, đây là các chất hữu cơ có tác dụng tăng tốc độ lưu
hóa, sử dụng với hàm lượng nhỏ có khả năng giảm thời gian hay hạ nhiệt độ gia nhiệt giảm
tỷ lệ sử dụng chất lưu hóa và cải thiện chất lượng sản phẩm.
1.7.1 Họ Mercapto :
a. Đặc tính chung :
- Là loại xúc tiến nhanh
- Mâm lưu hóa rộng, cho sản phẩm lưu hóa kháng lão
hóa nhiệt tốt.
b. Chủng loại dùng trong nhà máy :
- MBT (Vulkacit M) dạng bột màu trắng đục bao 25kg
Hình 2.10 Xúc tiến MBTS
- MBTS (DM) dạng bột màu vàng bao 20Kg.
1.7.2 Họ Sulfenamide :
a. Đặc tính chung :
- Xúc tiến nhanh, an toàn.
- Thời gian tiền lưu hóa dài, tốc độ lưu
hóa nhanh, mâm lưu hóa rộng cho sản phẩm
mudul lớn.
b. Chủng loại dùng trong nhà máy :
- Vulkacit CZ/EG (CBS) – Lanxess.
Hình 2.11 Xúc tiến TBBS (trái) và xúc tiến TMTD (phải)
- TBBS (NZ) Santocure.
1.7.3 Họ Thiuram :
a. Đặc tính chung :
- Xúc tiến cực nhanh.
- Tốc độ lưu hóa cao, nhưng mâm lưu hóa hẹp nên thường kết hợp với xúc tiến họ
sulfenamide
b. Chủng loại dùng trong nhà máy :
1.7.4 Họ Dithiocarbamate :
a. Đặc tính chung :
- Xúc tiến rất nhanh.
- Thời gian tự lưu ngắn, tốc
độ lưu hóa nhanh, mâm lưu hóa
hẹp
b. Chủng loại dùng trong nhà máy:
- ZDBC(Vulkacit LDB) Flexsys
American dạng bột màu trắng, bao 20kg Hình 2.12 Xúc tiến ZDBC (trái) và DPG (phải)
1.7.5 Họ Guanidine :
- Đây là xúc tiến có họat tính trung bình. Có tính baz, khi kết hợp các xúc tiến có
tính acid thì tốc độ lưu hóa tăng lên mạnh mẽ, sản phẩm có cơ tính tốt.
- DPG-102-06-07 Flexsys American dạng bột màu trắng ngà.
1.8 Trợ xúc tiến :
Đây là những chất phụ trợ gia tốc cho quá trình lưu hóa, tăng cường hoạt tính xúc
tiến.
- Oxide kim loại: ZnO white seal 99,8% , Chemetal (Malaysia), ZnO Tazo, ZnO Activity,
ZnO Teco , ZnO RA (NC 105) bột màu trắng, bao khối lượng 25kg
- MgO dạng bột màu trắng.
- PbO dạng bột màu đỏ, tuy nhiên có độc tính nên ít dùng.
- Hay các acide béo ngoài tác dụng trợ xúc tiến còn tác dụng hóa dẻo:
• Stearic Acid dạng hạt màu trắng, được đóng gói bao 25Kg
• Stearate Zinc – Sun Ace Kakoh (PTE) LTO – Singapore.
- Đá vôi CaCO3(bột đá) dạng bột màu trắng khối lượng 30kg.
- Silica (Silicon dioxide) – Tokusil còn gọi là khói trắng, Tokuyama Siam Silica
Co.,Ltd, Thái Lan
- Magiê Cacbonate dạng bột màu trắng.
- Kẽm Cacbonate dạng bột màu trắng đục bao 20kg, Chemical Cal Co., Ltd ,Thái
Lan do Công ty Bảo Tượng cung cấp.
- Cao lanh (bột đất) dạng bột màu trắng bao 40kg.
- Than N550, N330 dạng bột màu đen bao 25kg, ngoài ra trước đây còn dùng than
N774, N660…
- Các loại cao su tái sinh TYREC 300, GSR 3 YL.
1.13 Màu :
Dùng tạo màu cho sản phẩm, màu sắc hấp dẫn bắt mắt; có nhiều dạng khác nhau
như các loại bột oxide kim lọai, các loại bột màu hữu cơ, các loại màu master bacth…Cụ
thể :
- Oxide TiO2 :
- Cán:
Bộ phận cán làm việc theo kế hoạch cán đã được vạch sẵn và theo thông số cán
được qui định theo từng đơn pha chế.
Nhiệm vụ: Cán luyện để chuẩn bị cho khâu ép sản phẩm.
Ở khâu cán có hai qui trình cán : cán luyện hở và cán luyện kín.
• Cán luyện kín:
Được thực hiện ở máy luyện kín
Công việc thực hiện theo hướng dẫn cụ thể cho từng đơn pha chế
Thường sử dụng để trộn màu cho cao su mà màu ở dạng bột. Ở máy
trộn kín, xúc tiến và lưu huỳnh không được cho vào.
• Cán luyện hở:
Thường sử dụng để hỗn luyện cao su đã được trộn pat (cao su đã được
trộn than đen), cao su trộn màu bằng pat, cao su trộn màu bên máy luyện kín đưa qua.
Thứ tự cho hóa chất cũng được cho theo qui định của từng đơn pha
chế.
- Cao su sau khi cán luyện xong được bảo quản theo từng loại sản phẩm:
+ Sản phẩm dạng vòng tròn: cao su sau khi cán luyện theo đơn pha chế (đơn
pha chế cho phần cứng, phần mềm, …) được cắt theo dạng sợi, chiều rộng 10cm. Khi cắt
xong, cao su được đưa qua dung dịch của bột talc có tác dụng làm nguội và cách li. Khi
nhúng xong vớt ra liền, để ráo rồi chuyển qua bộ phận đùn.
+ Sản phẩm là dạng vòng tròn nhưng không tạo phôi ở máy đùn thì được
xuất dạng tấm và được bảo quản trong bọc nilon hay vải. Mục đích là để nguội và ổn định
tính chất của hỗn hợp cao su. Cao su cuộn xong được đưa qua nơi để keo chờ mang đi ép.
- Máy gồm có 2 trục rỗng (số 3) và được làm bằng gang. Trục được quay nhờ
motor, thông qua hộp số (số 1) để điều chỉnh tốc độ quay của trục cán cho phù hợp với mẻ
cần cán luyện.
- Bộ phận điều chỉnh cự ly của 2 trục (vô lăng có tay cầm để xoay (số 2)): độ dẻo
của cao su tăng nhanh nếu số lần ép thông qua 2 trục có cự ly bé, do đó thay đổi thời gian
Thực Tập Tốt Nghiệp
Trang 32
MỤC LỤC
khe trục có thể thay đổi thời gian sơ luyện. Tuy nhiên khi khe trục mở rộng có thể làm cho
mẻ luyện có nhiệt độ đều hơn. Thay đổi cự ly trục để xuất tấm có bề dầy theo ý muốn.
- Bộ phận điều chỉnh tỉ tốc 2 trục: bộ phận này giúp cho máy cán có thể sử dụng cho
2 giai đoạn sơ và hỗn luyện. Thường ở giai đoạn hỗn luyện tỉ tốc 2 trục bé hơn.
- Bộ phận giải nhiệt trục máy cán. Giải nhiệt bằng nước, nước được phun vào trục
cán. Nhiệt độ trục cán càng gần giá trị số 110oC – 120oC hiệu quả sơ luyện càng thấp, do
đó bộ phận giải nhiệt trục cán rất cần thiết và là điều kiện ổn định nhiệt độ trục để quy định
quy trình cán.
- Thanh an toàn (số 4): phòng khi gặp sự cố cho máy quay ngược chiều trở lại.
- Máng hứng hóa chất rơi xuống (số 5).
- Ngoài ra còn có bộ phận thông gió và hút bụi.
- Nút tắt: khi nhấn nút này thì trục quay chậm lại từ từ đến khi dừng hẳn (số 6).
d. Cách vận hành:
Chuẩn bị:
- Chuẩn bị cao su và các gia chất cần cán luyện.
- Kiểm tra nhớt, nước giải nhiệt, chuẩn bị dao cắt, máng hứng.
Vận hành:
- Đóng cầu dao chính, mở công tắc khóa máy: đèn báo sáng. Chạy quạt hút bụi, mở
khóa nuớc làm nguội (nếu cần).
- Mở lớn khe hở giữa hai trục cán đạt độ dầy tương đương với bề dầy với cao su
định cán luyện.
- Chờ ít phút để cho hệ thống nhớt được hâm nóng.
- Nhấn nút khởi động để cho máy chạy.
- Tiến hành cán sơ luyện: cán thông khối cao su cho đến khi đạt độ dẻo thích hợp và
cuộn vòng trên trục trước, chuyển qua cán hỗn luyện.
- Muốn điều chỉnh khe hở giữa hai trục, phải xoay đồng thời 2 vôlăng bên phải và
bên trái nhanh chóng đạt cùng một trị số để luôn giữ sự song song giữa 2 trục cán trong khi
máy chạy .
- Lần lượt cho các gia chất vào theo thứ tự thích hợp đối với từng loại cao su. Các
gia chất rơi xuống máng phải được thu hồi và đưa trở lại vào hỗn hợp để tránh hao hụt làm
sai lệch công thức và kết quả, đặc biệt là các gia chất có tỷ lệ nhỏ .
- Thường xuyên cắt đảo để đưa nhanh gia chất vào hỗn hợp.
Hình 3.6. Cấu tạo mỗi máy đùn: A. thân máy (xy lanh); B. trục vít; C. vòng giải nhiệt;
D. họng cấp liệu; E. đầu máy; F. miệng hình; G. giảm áp lực đẩy;
H. giảm tốc bằng bánh răng; K. motor.
Mỗi máy đùn gồm một thân máy hình trụ tròn trong đó có một trục vít vận hành nhờ
một nhóm động cơ và bộ điều tốc, đằng sau máy có một phễu nạp liệu, qua đó hỗn hợp
được cho vào dần với dạng dải dài. Ở phía đầu máy có gắn miệng hình.
Thân máy:
Làm bằng thép đúc và có hai vách kín để có thể dẫn chất lỏng giải nhiệt (để khống
chế nhiệt độ trong máy khoảng từ 80 – 90oC). Mặt trong thân máy rất bóng, để không cản
trở hỗn hợp di chuyển.
Trục vít: Là vít vô tận (hay vít xoắn ốc), vít vô tận có răng đơn.
Máy ép nhỏ:
Chuẩn bị:
- Dao cắt phù hợp với hình dạng cần cắt.
- Sản phẩm cần cắt, bột cách li (dùng để quét lên cao su).
- Miếng đỡ cao su cần cắt.
- Bật CB cho hệ thống. Bật máy bơm dầu.
Vận hành:
1.19.1.3 Thiết bị lưu hóa: Hình 3.11. Máy luyện hở thí nghiệm
Cấu tạo:
Máy bơm.
Pittông: có Ø = 150mm.
Có 3 mâm lưu hóa (có thể lưu hóa được 2
khuân cùng một lúc), kích thước mâm:
350x350 mm.
a. Nhiệm vụ: dùng để xác định các tính chất cơ lý của của mẫu cao su lưu hóa như:
độ kháng đứt, modun 100%, modun 300%, độ biến dạng đứt, độ kháng xé, độ chịu nén…
Cấu tạo:
b. Máy gồm: hệ thống hai ngàm kẹp mẫu, trong đó ngàm trên cố định, ngàm dưới
gắn vào một thanh ngang có thể di chuyển lên xuống nhờ hai trục vít. Và hai ngàm kẹp để
kẹp vào hai vạch vạch trên mẫu quả tạ, có thể di chuyển lên xuống được.
Máy được kết nối với computer để computer điều khiển và truyền dữ liệu về computer.
c. Cách vận hành:
Chuẩn bị:
- Mẫu đo là ba mẫu có dạng quả tạ và ba mẫu có dạng cánh bướm được cắt bằng dao
cắt chuẩn từ một tấm phẳng cao su đã được lưu hóa trong khuôn ép. Mẫu đo phải thẳng và
các cạnh khác phải đều. Vạch hai vạch ghi dấu trên mẫu dạng quả tạ cách nhau Lo = 20.00
0.08 mm, bề rộng của mẫu quả tạ có chỉ số chuẩn là 6mm. Hai vạch phải nằm cách đều
tâm của mẫu thử và được vạch thật song song với nhau và thẳng góc với cạnh mẫu thử.
Thực Tập Tốt Nghiệp
Trang 48
MỤC LỤC
Các vạch phải nét, mảnh, rõ. Đo bề dầy các mẫu quả tạ và mẫu cánh bướm bằng dụng cụ
đo bề dầy (thước kẹp điện tử).
- Kiểm tra kết cấu nối kết giữa giữa các ngàm và bệ máy cho chắc chắn.
- Bật CB chính cho hệ thống và nhấn nút khởi động máy. Để máy ở trạng thái chờ
trong khoảng 10 phút để các mạch điện tử hoạt động ổn định.
- Điều chỉnh vận tốc kéo mẫu theo đúng quy định. Chọn thang đo lực kéo thích hợp.
- Mắc mẫu đo dạng quả tạ vào ngàm. Phải cẩn thận mắc mẫu thẳng đứng để sức kéo
phân bố đều trên toàn tiết diện của mẫu.
- Cho ngàm di chuyển đi xuống. Khi xác định lực định dãn modun 100%, modun
300% cần phải báo hiệu và ghi lại kết quả đúng lúc.
- Dùng thước kẻ li liên tục theo dõi khoảng cách giữa hai vạch. Phải chú ý và cẩn
thận khi đo độ dãn dài, trị số đọc trên thước đo phải nằm giữa vạch mức đánh dấu.
Ghi nhận các kết quả:
- Lực định dãn 100%: F100
- Lực định dãn 300%: F300
- Khoảng cách hai vạch ngay khi đứt mẫu: Lđứt
- Lực kéo khi đứt mẫu: Fđứt
- Khoảng cách hai vạch sau khi đứt mẫu: Ldư (đo sau 3 phút)
- Nếu mẫu cánh bướm: mắc mẫu cánh bướm vào ngàm, cho ngàm di chuyển và đo
lực xé mẫu Fxé.
Dừng máy: Nhấn công tắt của máy, và khóa CB chính của hệ thống. Vệ sinh
trên máy và khu làm việc.
1.19.3 Máy sấy
a. Nhiệm vụ: Loại bỏ nước trong mẫu cao su lưu hóa và giữ cho cao su không bị ẩm
trong quá trình tiến hành thí nghiệm đo độ chịu nén.
b. Thông số kỹ thuật:
- Nguồn điện sử dụng: 220V.
- Nhiệt độ giới hạn: 30oC – 300oC.
- Công suất máy: 2kW.
- Thể tích buồng sấy: 450x450x410mm.
c. Cấu tạo:
1 Keo xuất không đúng kích thước vì khe hở Điều chỉnh khe hở giữa hai trục
giữa hai trục và hai đầu trục không đúng theo đúng khoảng cách qui định.
khoảng cách yêu cầu.
2 Keo chết trên trục vì do nhiệt độ trục cán Giải nhiệt cho trục cán.
cao, cho chất xúc tiến và lưu huỳnh vào sẽ Cắt bỏ phần keo chết
làm cho cao su tự lưu.
3 Cao su bị cuộn lên trục phía sau. Vì cao su Cho thêm keo tốt vào để làm giảm
độn nhiều để giảm giá thành sản phẩm nên độ mềm dẻo để khỏi dính lên trục.
làm cho hỗn hợp bị mềm, rất dễ dính
cháy
Phần cao su chảy ra
khỏi khuôn sẽ tự lưu. Kiểm tra lại thao tác
Dập Do nhồi nhả khí nhiều
2.2 Cao su đã lưu hóa thực hiện cho đúng
bavia lần
nhưng ta cứ nhồi xả theo thời gian qui định
nhiều lần sẽ bị dập
2.3 Dày Lớp bavia dày Do khuôn không bằng Điều chỉnh lại khuôn
bavia phẳng khi ép lại khuôn cho cân bằng.
không thể kín, làm cho
bavia dày hơn.
lại dấu
Tổ Chức:
1.22 Sơ đồ tổ chức:
Hình 4.2. Sơ đồ quy trình kiểm tra (theo quy trình công nghệ)
Theo quy trình trên, mỗi công đoạn được kiểm tra theo 1 tiêu chuẩn do công ty đặt
ra.
Kinh Tế Kỹ Thuật
1.24 Tình hình hoạt động của công ty trong những năm gần đây:
- Từ khi mới thành lập năm 2003 công ty chỉ có 10 máy ép cao su và 1 máy cán,
một năm sau tổng số máy ép đã tăng lên 40 cái. Đến đầu năm 2008 công ty đã có gần 50
máy ép cao su, 2 máy cán và đã trang bị thêm 1 máy trộn kín,1 máy đùn nhằm định hình
sản phẩm trước khi đưa qua khâu ép và lưu hóa.
- Toàn bộ sản phẩm sản xuất ra hầu như đều bán cho nước ngoài.
1.25 Một số chỉ tiêu của 2 năm gần đây:
Các chỉ tiêu 2006kh 2006tt 2007kh 2007tt
Tổng doanh thu 24.414.802.959 35.256.603.934 38.375.250.454 44.517.067.662
Tổng lợi nhuận 2.038.052.530 3.532.002.450 4.096.771.045 5.596.771.045
- Qua số liệu trên có thể thấy 2 năm vừa qua công ty làm ăn có hiệu quả, doanh
thu 2007 cao hơn 2006 chứng tỏ công ty luôn nổ lực phấn đấu để tồn tại và đứng vững trên
thị trường.
- Các chỉ tiêu của công ty được định ra vào đầu năm hành chính dựa trên cơ sở các
đơn đặt hàng và những yêu cầu trực tiếp từ các tập đoàn nước ngoài.
Phương hướng sản xuất của công ty cho những năm tiếp theo:
- Về cơ sở vật chất: tiếp tục đầu tư mở rộng thêm máy móc, thiết bị nhà xưởng, …
- Về sản xuất dự kiến năm 2008 doanh thu 60.000.000.000đ, lợi nhuận là
8.000.000.000đ.
- Về đào tạo nhân lực và phát triển: tạo điều kiện cho các cán bộ, công nhân viên
của công ty được học thêm lên, tổ chức bồi dưỡng kiến thức, nâng cao tay nghề cho công
nhân để nâng cao năng suất lao động. Và điều chủ yếu là sản xuất đạt chất lượng, giảm chi
phí, tăng hiệu quả.
Thí Nghiệm
1.26 Khảo sát ảnh hưởng của than và dầu đến các tính chất của keo A01.
Mục đích của thí nghiệm là chủ yếu cải thiện cường lực đứt 9MPa nên trong đơn
pha chế ta chủ yếu khảo sát dựa trên sự thay đổi của hàm lượng than và dầu.
Từ bảng 6.4 và bảng 6.1 ta có những nhận xét sau:
- Đầu tiên thực hiện thí nghiệm 1, với hàm lượng than / dầu là 40 / 32 ta nhận thấy
tất cả các tính chất yêu cầu đều đạt như độ cứng, độ dãn đứt, biến dạng nén trừ cường lực
đứt không đạt.
- Ở thí nghiệm 2: cường lực đứt đạt nhưng độ cứng lại vượt tiêu chuẩn.
- Thí nghiệm 3: cường lực đứt cũng đạt nhưng độ cứng cũng lại vượt chuẩn.
- Thí nghiệm 4, 5, 6: tất cả tính chất đều đạt hết.
- Ta chọn thí nghiệm 4 làm đơn pha chế để sản xuất. Bởi vì: ở thí nghiệm 5 và 6
mặc dù các tính chất đều đạt nhưng hàm lượng than / dầu cao hơn thí nghiệm 4, mà hàm
lượng than / dầu cao thì thời gian cán luyện sẽ lâu nên không hiệu quả về kinh tế.
- Ở thí nghiệm 1, 2, 3 (với hàm lượng cao su Buna 20%) thì các chỉ tiêu cơ lý đều
đạt.
- Ở thí nghiệm 4, 5, 6, 7, 8, 9 (với hàm lượng cao su Buna 30%) thì chỉ tiêu
của keo A10.1→ hàm lượng cao su Buna 3950 sử dụng kết hợp với Keltan 8340A là ≤
20%.
Kết Luận
Qua quá trình thực tập tại công ty, nhóm chúng em đã cơ bản nắm bắt được những
kiến thức hữu ích như sau: cơ bản nắm được sơ đồ tổ chức của công ty, các quy trình công
nghệ cơ bản của công ty.
Ngoài ra, với việc tạo điều kiện thuận lợi của công ty và sự giúp đỡ của các anh chị
kỹ sư và nhân viên trong công ty, chúng em còn nắm bắt được cách tiến hành thí nghiệm
một sản phẩm mới, cũng như nghiên cứu một đơn pha chế mới phù hợp với các chỉ tiêu của
khách hàng đặt ra. Chúng em cũng nắm bắt được cách thức kiểm tra sản phẩm như: kiểm
tra lỗi ngoại quan của sản phẩm, kiểm tra sản phẩm có đúng kích thước không, kiểm tra
kích thước mặt cắt của sản phẩm …