Professional Documents
Culture Documents
Đây là mạch cấp phát cho bạn điều khiển tốc độ của động cơ AC. Ví dụ
như trong chiếc khoan AC. Bộ chỉnh lưu nửa cầu sinh ra điện áp từ
đường vào 120VAC.Một phần nhỏ trên mạch là được điều chỉnh bởi
điện trở 10K . 2 điện trở 100 ôm và 2 tụ điện 50uf đưa điện áp vào cực
G của SCR. D1 bảo vệ mạch từ điện áp ngược. Mạch chỉnh luu và SCR
chịu đc điện áp 600V và 25A. Mạch có thể điều khiển ra tải lên tới 10A.
Mạch phải tản nhiệt tốt cho SCR.
Motor Speed Control
Động cơ - Motor
Điều khiển động cơ nhỏ đơn giản bằng LM317
Viết bởi Administrator
Thứ bảy, 10 Tháng 1 2009 00:47
Mạch này đơn giản dùng để điều khiển động cơ bằng LM317. Tốc độ
động cơ phụ thuộc vào R1 Đơn giản dễ lắp đăt.
Điều Khiển
Âm thanh điều khiển động cơ
Viết bởi Administrator
Thứ bảy, 02 Tháng 1 2010 01:46
Đây là mạch điều khiển động cơ bằng âm thanh khá là đơn giản. Mạch
sử dụng OPMA và FipFlop để điều khiển cầu H điều khiển động cơ.
Âm thanh từ đầu vào được qua Mic sau đó đưa vào các bộ so sánh của
LM324 để tạo ra các xung đầu ra. Các xung đầu ra của LM324 điều
khiển FF - 4027 làm cho đầu ra của FF tại chân Q và Q- đối nhau về
mức logic. Các giá trị này được điều khiển cầu H để điều khiển động cơ.
Mạch này có thể điều khiển động quay thuận nghịch được. Cái này các
pác tìm hiểu thêm mạch trong con LM324 và 4027!
Điều khiển thu phát sóng siêu âm
Viết bởi Administrator
Chủ nhật, 04 Tháng 10 2009 04:34
Ứng dụng của mạch này là đếm xung giao độn. 555 tạo xung dao động
với thời gian tùy ý dựa vào điều chỉnh bằng điện trở giữa chân 2 và
chân 6. 4017 là IC dùng để đếm xung ở đây là chia 10 tức là nó sẽ đếm
được 10 xung sườn lên của 555. đến xung thứ 11 thì nó reset về 0 bắt
đầu 1 chu kì đếm mới.
Nên trong mạch này để thời gian đèn green là lâu hơn các đèn khác.
SD Đồng hồ đo
Hướng dẫn sử dụng đồng hồ vạn năng bằng đồng hồ số Digital
Viết bởi Administrator
Thứ năm, 03 Tháng 9 2009 13:59
Đồng hồ vạn năng cái tên mà chúng ta hay được nghe tới đến đối với
dân điện và là một công cụ không thể thiếu cho nhưng ai làm về điện
và điện tử. Đó là đồng hồ đo điện. Một thiết bị hỗ trợ khá đắc lực cho
các thợ điện và kỹ sư điện trong việc kiểm tra mạch, đo thông số linh
kiện...Trong 1 đồng hồ đo nào cũng có mấy phần đo cơ bản sau :
+ Đo điện áp 1 chiều và điện áp xoay chiều
+ Đo dòng điện 1 chiều
+ Đo điện trở , diode, thông mạch, kiểm tra transitor
Ngoài ra còn có các chức năng khác đối với những đồng hồ cao cấp
hơn như là đo tụ điện, đo hệ số khuếch đại transitor, đo tần số....
Trong đây tôi sẽ hướng dẫn các pác sử dụng đồng hồ số (Digital) Cách
sử dụng đồng hồ và cách đo nó trong mạch điện.Với cách này nó áp
dụng cho tất cả các đồng hồ số khác. Nếu đồng hồ số xịn thì nó có
nhiểu chức năng hơn như tôi nói ở trên.
Đây là hình dạng của đồng hồ số tôi muốn trình bày :
Như trên là đồng hồ khá là thông dụng với các thang đo thông dụng
mà ta hay dùng như : Điện áp 1 chiều, điện áp xoay chiều, điện trở,
dòng điện 1 chiều, kiểm tra transitor
Đồng hồ số có một số ưu điểm hơn so với đồng hồ cơ (Dùng kim chỉ) là
độ chính xác cao và có trở kháng đầu vào lớn do đó không gây sụt áp
khi dòng điện yếu nhưng nó cũng có những nhược điểm là không nhìn
thấy kết quả nhanh nên nó ko đo được tụ điện, Với lại mạch điện tử
trong đồng hồ rất nhanh hỏng. Hiện này mọi người đều dùng đồng hồ
số nhiều hơn
1 : Đo điện áp 1 chiều
Nhìn trên đồng hồ thì thang này được kí hiệu bởi V--.Ở đây thang đo
điện áp 1 chiều có nhiều giải đo như là : 200mV, 2V, 20V, 200V, 600V.
Như vậy đồng hồ này đo được điện áp 1 chiều lớn nhất là 600V. Tùy
vào điện áp cần đo mà ta chọn giải đo cho phù hợp như thế tránh được
sai số.
Ví dụ đo điện áp 1 chiều trong khoảng từ 3V cho đến 20V chả hạn như
vậy đối với đồng hồ trên ta chọn giải đo là 20V. Không được chọn giải
đo là 2V và 200mV như thế là ta ko đo được. Và không nên chọn giải
đo là 200V, 600V như thế kết quả đo của chúng ta không chính xác!
Tôi lấy luôn đo cục pin như trên hình vẽ chả hạn. Cục pin này tôi không
biết là điện áp nó bao nhiêu? Khi đó tôi chọn thang đo 1 chiều và giải
đo là 20V.
+ vặn núm về thang đo 1 chiều và tôi chọn để ở giải đo là 20V
+ Que đỏ ta cho vào cực dương của Pin và que đen ta cho vào cực âm
của pin. (hình vẽ)
+ Kết quả của nó được hiện thị lên màn hình và kết quả của tôi đo
được sẽ là :
Như vậy đồng hồ hiện thị là 3.98. Chứng tỏ cục pin này có điện áp
3.98V. Thế là Ok
* Chú ý : Đồng hồ số có sự khác bit với đồng hồ cơ là có thể que đo đảo
chiều được và kết quả hiện thị khi đảo que đo (Dương --> âm ) sẽ là
giá trị âm. Ví dụ như là -3.98V. Nhưng mà đồng hồ cơ thì không được
như thế. Nếu mà ta làm như thế nhiều lần sẽ hỏng đồng hồ.Nếu không
có điện áp đồng hồ chỉ số 0
Khác với đo điện áp 1 chiều thì đo dòng điện 1 chiều là đo dòng điện
qua tải nên đó phải được mắc nối tiếp với tải. Điều quan trọng là phải
xác định được chiều của dòng điện.Nghiêm cấm không được mắc song
song như điện áp nên cần phải chú ý cái này. Phương pháp của nó như
sau:
a) Chọn thang đo dòng điện 1 chiều có trên đồng hồ số
Nhìn trên đồng hồ ta thấy được thang đo dòng điện 1 chiều được kí
hiệu bởi A--. Trong đó thang đo dòng điện 1 chiều này cũng có các giải
đo khác nhau : 0.2mA, 2mA, 20mA, 200mA, 10A. Như vậy nó giải đo
lớn nhất là 10A. Cũng giống như đo điện áp ta cũng phải chọn giải đo
phù hợp để cho kết quả chính xác. Chọn thấp thì không đo được còn
chọn cao thì kết quả ko chính xác.
Tôi lấy ví dụ là đo dòng điện qua con LED chả hạn xem nào dòng điện
qua nó là bao nhiêu.
Để đo dòng điện qua tải thì phải mắc nối tiếp như trên hình vẽ. Và chú
ý đến chiều của dòng điện. Bắt đầu đo.
+ Chọn thang đo dòng điện và giải đo cho phù hợp và ở đây tôi chọn
giải đo là 200mA.
+ Đặt que đo nối tiếp với tải cần đo. Ở đây tôi mắc như trên hình vẽ.
+ Sao đó xem kết quả đo trên màn hình. Và kết quả của tôi đo được là:
Như vậy là kết quả đo của tôi hiện lên màn hình sẽ là 6.3. Vậy dòng
điện qua con LED là 6.3mA. Thế là Ok!
* Chú ý : Không giống như đo điện áp Khi đảo que đo thì không đo
được dòng điện 1 chiều.Tức là bị ngược cực tính. Nếu không có dòng
điện qua tải thì giá trị màn hình bằng 0.
3 : Đo điện trở
Đo điện trở là đo mà ta cấp 1 nguồn điện vào 2 đầu con điện trở. Để
xác định được dòng qua con điện trở đó. Đo điện trở ta ko quan trọng
đến cực tính. Phương pháp đo như sau :
a) Chọn thang đo điện trở trên đồng hồ.
Nhìn trên thang đo điện trở có trên đồng hồ và được kí hiệu bởi : Ω. Và
nó cũng có nhiều dải đo khác nhau trong đây có các giải đo như là :
200, 2k, 20k, 200k, 2M. Và giải đo lớn nhất là 2M. Và ta cũng phải chọn
giải đo phù hợp để cho kết quả chính xác.
Đo 1 điện trở bất kì chả hạn. Xem nào điện trở của nó là bao nhiêu
Đo 1 điện trở bất kì. Cách như sau
+ Chọn thang điện trở và giải đo phù hợp . Ở đây tôi chọn giải đo là
20K
+ Gắn hai que đo vào điện trở không cần quan tâm đến cực tính. Như
trên hình vẽ
+ Nhìn kết quả đo trên màn hình và kết quả của tôi đo được là :
Kết quả của màn hình là 2.49. Như vậy kết quả đo được và giá trị điện
trở là : 2.49K. Thế là OK
* Chú ý : Đo điện trở là dễ nhất. Nếu không có điện trở thì giá trị màn
hình bằng 0.Đo điện trở thường có sai số tương đối là do : Đồng hồ
cũng sai số và linh kiện chúng ta cũng sai số. Nên khi đo sai số cũng
tương đối.
Diode được cấu tạo bởi tiếp giáp P-N nên giữa tiếp giáp đó có điện trở
rất nhỏ và ta chỉ cần đo điện trở đó. Trên đồng hồ nó cũng thang đo
Diode và nó được nằm trên giải thang đo điện trở. Thông thường có 2
loại Diode có điện trở khác nhau : loại Diode Si và Ge.Hai loai Diode
này có điện trở khác nhau.
a) Chọn thang đo Diode trên đồng hồ
Trên đồng hồ này trong thang đo điện trở thì có mỗi 1 giải đo dùng cho
Diode và nó được kí hiệu luôn trên đồng hồ (Kí hiệu bằng con Diode).
Và giải đo của nó là 2K và chỉ dùng giải đo này mới chính xác.
b) Cách đo.
Xem hình vẽ mình họa sau đây.
Tuy là đo điện trở giữa tiếp giáp PN nhưng ta phải phân cực thuận cho
diode tức là như sau :
+ Chọn thang đo điện trở và vặn núm về đo Diode
+ Que đỏ cho vào A (Anot) và Que đen cho vào K (Katot). Nhìn trên
hình vẽ
+ NHìn kết quả trên màn hình. Và kết quả đo của tôi.
Trên màn hình hiện thị giá trị là 0.506. Như vậy là Diode vẫn còn sống.
* Chú ý : Nếu ta phân cực nghịch cho Diode thì giá trị điện trở là vô
cùng. Còn nếu mà điện trở bằng 0 thì Diode bị hỏng (Hỏng tiếp giáp
PN). Cái này cứ hiểu nguyên lý của Diode là có thể xác định được.
Có những cách khác nhau cách để xác định chân của cho Transitor và
kiểm tra sống chết của Transitor như là kiểm tra sống chết của
Transitor ta đo điện trở của BE và BC và CE. Trong đồng hồ này nó đã
tích hợp luôn chức năng đo kiểm tra transitor và xác định chân.
a) Chọn thang do trên đồng hồ.
Trên đồng hồ có một thang đo chuyên dùng cho đo Transitor.
Nhìn trên hình vẽ thì thang này có mỗi 1 giải đo và dùng cho Transitor
và nó được kí hiệu hFE. Đồng thời có các lỗ để cắm các Transitor vào
để đo. Các lỗ này được bố trí các B,C,E sao cho phù hợp với tất cả các
BJT (NPN và PNP)
b) Cách đo.
Các đo đơn giản của nó như sau :
+ Chọn thang đo cho Transitor ở đây là HeF.
+ Cắm các Transitor PNP hay NPN và các lỗ bên cạnh nó. Các lỗ này nó
được thiết kế cho ta cắm đủ các loại Transitor có thứ tự chân khác
nhau của các hãng khác nhau.
+ nếu cắm đùng NPN hay PNP thì khi đó trên màn hình sẽ hiện thị giá
trị hệ số khuếch đại của Transitor. Đồng thời nhìn dưới lỗ cắm chân thì
ta xác định được chân nào là B , C, E. và kết quả của tôi như sau :
Cái giá trị 164 là giá trị ta đo được kết hợp với lỗ cắm ta xác định được
chân cho Transitor và sống chết của Transitor.
* Chú ý : Nếu chưa bit xác định được đó là Tran thuận hay ngược thì ta
phải thư cả 2 hàng lỗ dành cho PNP hay NPN nếu cái nào đồng hộ hiện
thị thì Tran đó sống và biết được các chân. CÒn nếu cắm hết cả các
thứ tự lỗ rồi mà ko thấy gì thì Tran đó đã chết. Đây là công cụ khá hữu
ích và nhanh cho việc xác định Transitor không như cách thủ công
ngày trước.
6 : Kết luận.
+ Qua đồng hồ này tôi đã giới thiệu cho các pác biết được các thang
đo có trong đồng hồ số thông dụng, các sử dụng các thang đo. Trong
đồng hồ này có trong thang đo điện trỏ còn có giải đo thông mạch.
Nếu mà dây dẫn được nối thì đồng hồ sẽ phát ra tiếng chuông kêu
(Điện trở bằng 0) CÒn nếu ko có tiếng kêu thì đoạn dây đó đã bị đứt
chỗ nào. Ngoài tác dụng cơ bản đây chúng ta vẫn có thể sử dụng đồng
hồ này vào nhiều công việc khác nhưng chúng ta phải hiểu được vật
cần đo có cấu tạo và nguyên lý như thế nào để chúng ta chọn thang đo
và giải đo cho phù hợp.
+ Qua trên đồng hồ mà tôi nói chỉ là đồng hồ thông dụng và cơ bản.
ĐỐi với loại đồng hồ số cao cấp hơn thì nó còn có nhiều chắc năng
khác như là : Đo tụ điện, tần số... Và nó sẽ không phân biệt nhiều giải
đo trong 1 thang đo mà nó chỉ có thang đo cái đó thô. Ví dụ như đo
điện áp chỉ có thang đo điện áp trong đó không có các giải đo khác
nhau.
Chúc các pác thực hành và kiểm chứng để sử dụng được đồng hồ đo.
Vì cái này ai học điện điện tử cũng cần phải biết!
• iG5 là dòng biến tần nhỏ gọn, đa năng và thân thiện với người sử dụng
• Công nghệ điều khiển vector không gian PWM
• Điều khiển vector không gian băng thuật toán algorithm điều chỉnh thăng giáng mômen
quay và low THD
• Mômen 150% tại 0,5Hz
Biến tần SV-IS5 có công suất 75KW, có nhiều chế độ hỗ trợ tốt cho đa dạng các ứng
dụng.
Thông tin chi tiết
Bảng giá:
Đơn giá
STT MÔ TẢ SẢN PHẨM
( USD )
Biến tần IH5 mạnh mẽ cho ứng dụng HVAC cùng với điều khiển vector Space. với dải
công suất 30 - 220 KW. Nó điều khiển hoàn chỉnh động cơ và cung cấp đầy đủ chức năng
bảo vệ hoàn chỉnh.
Bảng giá:
Đơn giá
STT MÔ TẢ SẢN PHẨM
( USD )
- Giảm nhiệt độ cho motor nhờ phương pháp điều khiển dòng tự động
- Điều khiển tốc độ thấp và độ chính xác cao khi điều khiển vi bước.
Kích thước:
Kết nối:
Nhỏ gọn và kinh tế, dòng biến tần LS - IG5 manh mẽ và tối ưu hiệu suất. Nó đáp ứng
được các nhu cầu của khách hàng trong các ứng dụng: Giao tiếp, PID control, space
vector, PWM,...
Tài liệu tổng quan về biến tần
TÀI LIỆU DÒNG BIẾN TẦN IG
IG5 có công suất: 0.37~7.5KW/200~230V 3 pha. 0.75~7.5KW/380~460V 3 pha. Nhiều
chức năng cho các đầu vào số. Đầu vào tương tự: 0~10VDC, 4~20mA. Đầu ra rơle cảnh
báo. Đầu ra tương tự: 0~10VDC. Có sẵn điều khiển PID. Truyền thông: RS-48.
• iG5 là dòng biến tần nhỏ gọn, đa năng và thân thiện với người sử dụng
• Công nghệ điều khiển vector không gian PWM
• Điều khiển vector không gian băng thuật toán algorithm điều chỉnh thăng giáng mômen
quay và low THD
Biến tần là thiết bị hữu ích cho việc tiết kiệm năng lượng cho các nhà máy và các dây
chuyền sản xuất. Tuy nhiên, nếu không biết cách lựa chọn và sử dụng biến tần cho hợp
lý, thì sẽ không tận dụng hết được hiệu quả của nó. Chúng tôi xin giới thiệu tới bạn đọc
một số chú ý khi sử dụng biến tần.
Một số chú ý:
+ Tùy theo ứng dụng mà bạn lựa chọn bộ biến tần cho phù hợp, theo cách đó bạn sẽ chỉ
phải trả một chi phí thấp mà lại đảm bảo độ tin cậy làm việc.
+ Bên trong bộ biến tần là các linh kiện điện tử bán dẫn nên rất nhậy cảm với điều kiện
môi trường, mà Việt Nam có khí hậu nóng ẩm nên khi lựa chọn bạn phải chắc chắn rằng
bộ biến tần của mình đã được nhiệt đới hoá, phù hợp với môi trường khí hậu Việt Nam.
+ Bạn phải đảm bảo điều kiện môi trường lắp đặt như nhiệt độ, độ ẩm, vị trí.
Các bộ biến tần không thể làm việc ở ngoài trời, chúng cần được lắp đặt trong tủ có không
gian rộng, thông gió tốt (tủ phải có quạt thông gió), vị trí đặt tủ là nơi khô ráo trong
phòng có nhiệt độ nhỏ hơn 500oC, không có chất ăn mòn, khí gas, bụi bẩn, độ cao nhỏ
hơn 1000m so với mặt nước biển.
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, nếu không hiểu hoặc không chắc chắn thì không tự ý mắc
nối hoặc thay đổi các tham số thiết đặt.
+ Nhờ các chuyên gia kỹ thuật của hãng cung cấp biến tần cho bạn hướng dẫn lắp đặt, cài
đặt để có được chế độ vận hành tối ưu cho ứng dụng của bạn.
+ Khi biến tần báo lỗi hãy tra cứu mã lỗi trong tài liệu và tìm hiểu nguyên nhân gây lỗi, chỉ
khi nào khắc phục được lỗi mới khởi động lại.
+ Mỗi bộ biến tần đều có một cuốn tài liệu tra cứu nhanh, bạn nên ghi chép chi tiết các
thông số đã thay đổi và các lỗi mà bạn quan sát được vào cuốn tài liệu này, đây là các
thông tin rất quan trọng cho các chuyên gia khi khắc phục sự cố cho bạn.
http://www.dongduong-ate.com.vn/tai-lieu-san-pham/264-tong-quan-ve-bien-tan.html
78xx - 79xx
Linh kiện ổn áp 78xx - 79xx
Hôm nay tôi hướng dẫn các pác qua cách sử dụng qua loại IC ổn áp.
mà trong các mạch ta thường hay sử dụng. Đó là loại IC của họ 78 và
79
Sự kết hợp của hai con này sẽ tạo ra được bộ nguồn đối xứng.
Về mặt nguyên lý nó hoạt động tương đối giống nhau. Bây giờ ta xét
từng con xem sao!
78xx
78xx là loại dòng IC dùng để ổn định điện áp dương đầu ra với điều
kiện đầu vào luôn luôn lớn hơn đầu ra 3V
ví dụ : 7806 - 7809...
Ở mạch trên điện áp tại điểm 3 có thể thay đổi và còn gợn xoay chiều
nhưng điện áp tại điểm Rt không thay đổi và tương đối phẳng.
Nguyên lý ổn áp : Thông qua điện trở R2 và D1 gim cố định điện áp
chân Rt của Transistor Q1, giả sử khi điện áp chân E đèn Q1 giảm =>
khi đó điện áp UBE tăng => dòng qua đèn Q1 tăng => làm điện áp
chân E của đèn tăng , và ngược lại ...
Mạch ổn áp trên đơn giản và hiệu quả nên được sử dụng rất rộng dãi
và người ta đã sản xuất các loại IC họ LA78.. để thay thế cho mạch ổn
áp trên, IC LA78.. có sơ đồ mạch như phần mạch có mầu xanh của sơ
đồ trên
LA7805 IC ổn áp 5V
LA7808 IC ổn áp 8V
LA7809 IC ổn áp 9V
LA7812 IC ổn áp 12V
Đây là dòng cho điện áp ra tương ứng với dòng là 1A. Ngoài ra còn các
seri khác chịu được dòng
78xx +5V --> +24V. Dòng 1A
78Lxx Chuyển đổi điện áp dương từ +5V --> +24V. Dòng 0.1A
78Mxx Chuyển đổi điện áp dương từ +5V --> +24V. Dòng 0.5A
78Sxx Chuyển đổi điện áp dương từ +5V --> +24V. Dòng 0.2A
78xx là ic có 3 chân và các seri khác nhau thì nó chung thứ tự chân.
Các pác xem dưới đây thì rõ!
79xx
cũng có nhiều loại mức ổn áp đầu ra : 7905, 7906... với dòng chụi là 1A
và o.1A
Xác định chân thì nó không giống với 78 nó được theo thứ tự như hình
sau đây!
Trong các bộ nguồn thì 78 và 79 được sử dụng rất nhiều trong các
mạch nguồn để tạo điện áp đầu ra mong muốn đặc biệt những thiết bị
này cần điện áp đầu vào cố định ko thay đổi lên xuống! Đây là mạch
nguyên lý của 78 và 79
Chà cũng tường đối vất vả!
Ngôn ngữ lập trình C là một ngôn ngữ bậc cao nó hơn hẳn ASM nhưng
nó được ra đời sau. Ngôn ngữ C thì cần phải hiểu bản chất của nó chứ
không như ASM nên thế các pác phải học lý thuyết về ngôn ngữ C trước
đã.
+ Những từ khóa sau đây không được dùng làm tên biến hay tên hàm:
auto, break, case, char, continue, default, do, double, else, extern,
float, for, goto, if, int, long, register, return, short, sizeof, static, struct,
switch, typedef, union, unsigned, while.
+ Ngoài ra còn nhưng từ khóa đặc biệt khác như là : void, const, enum,
volatige
Đọc thêm...
Cơ bản về lập trình C_ Phần 2
Viết bởi Administrator
Chủ nhật, 22 Tháng 3 2009 16:44
Tiếp đến phần này ta tìm hiểu về : biểu thức đơn giản và câu lệnh gán,
thứ tụ ưu tiên của các toán tử , 1 số tên hàm thường dùng và các kiểu
khai báo thư viện.
Các biểu thức tính toán và các câu lệnh gắn trong C được quy định sắn
chúng ta chỉ việc áp dụng vào thôi chứ không được sáng tạo ra đâu.
Pác nào mà sáng tạo ra thì chương trình của pác không chạy được.
Đọc thêm...
Ở trong phần này chúng ta cùng tìm hiểu về cấu trúc hàm trong C,
Mảng trong C và bộ tiền xử lý trong C
Trong hàm này thường được sử dụng lệnh return để truyền 1 giá trị ra
ngoài hàm. Tất cả các hàm trừ void đều được xử dụng bằng lệnh
return
ví dụ :
x=x+y;
reture x;
}
kiểu giá trị hàm này cũng dễ hiểu hơn cái này là đặc trưng cho C.
Ví dụ:
Đọc thêm...
Nếu giá trị biểu thức khác không thì câu lệnh sẽ được thực hiện
câu lện 1;
câu lệnh 2;
............
Câu lện n;
Còn nếu điều kiện sai thì các câu lệnh dưới if sẽ không được thực hiện
Ví dụ :
unsigned int i,j;
if(++i>100) j++;
+ Ngoài ra chúng ta còn sử dụng cấu trúc if - else. Nếu biểu thức trong
if không đúng thì nó thực hiện câu lệnh dưới esle
if(biểu thức)
{
câu lệnh 1;
câu lệnh 2;
...............
câu lệnh n;
}
else
{
câu lệnh 1;
câu lệnh 2;
..............;
câu lệnh n;
Chú ý:
-Trong C các biểu thức điều kiện ngoài biểu thức quan hệ có thể là một
biểu thức số , nếu giá trị biểu này bằng 0 sẽ nhận giá trị sai, nếu khác
không nhận giá trị đúng
- Trước ELSE mà chỉ có 1 câu lệnh thì kết thúc lệnh phải có dấu ; của
lệnh if
- Biểu thức điều kiện phải đặt giữa ()
+ ICL8038 : IC dao động cũng tạo xung sin, vuông, tam giác
+ LM723 : IC ổn áp
+ ICL8038 : IC dao động cũng tạo xung sin, vuông, tam giác
Dưới đây là một số loại Mosfet thông dụng có trên thị trường Việt Nam
các bạn tham khảo từng loại để mua cho đúng
Dưới đây tôi trình bày đặc tính từng loại Mosfet với : Tên - kênh - Dòng
DS max - Công suất max.
Đọc thêm...
Transitor - Dòng BF
Viết bởi Administrator
Thứ năm, 15 Tháng 1 2009 01:00
Transitor
Cấu tạo của Transitor
Transitor hay còn gọi là bóng dẫn gồm ba lớp bán dẫn ghép với nhau
hình thành hai mối tiếp giáp P-N , nếu ghép theo thứ tự PNP ta được
Transistor thuận , nếu ghép theo thứ tự NPN ta được Transistor ngược.
về phương diện cấu tạo Transistor tương đương với hai Diode đấu
ngược chiều nhau. Cấu trúc này được gọi là Bipolar Junction Transitor
(BJT) vì dòng điện chạy trong cấu trúc này bao gồm cả hai loại điện
tích âm và dương (Bipolar nghĩa là hai cực tính)
Ba lớp bán dẫn được nối ra thành ba cực , lớp giữa gọi là cực gốc ký
hiệu là B ( Base ), lớp bán dẫn B rất mỏng và có nồng độ tạp chất thấp.
Hai lớp bán dẫn bên ngoài được nối ra thành cực phát ( Emitter ) viết
tắt là E, và cực thu hay cực góp ( Collector ) viết tắt là C, vùng bán dẫn
E và C có cùng loại bán dẫn (loại N hay P ) nhưng có kích thước và
nồng độ tạp chất khác nhau nên không hoán vị cho nhau được
Trong chế độ tuyến tính hay còn gọi là chế độ khuyếch đại, Transitor là
phần tử khuyếch đại dòng điện với dòng Ic bằng β lần dòng bazo (dòng
điều khiển ) Trong đó β là hệ số khuyếch đại dòng điện .
Ic = βIB
Chế độ đóng cắt của Transitor phụ thuộc chủ yếu vào các tụ kí sinh
giữa tiếp giáp BE và BC.
+ : Quá trình mở: Để cho transitor mở được thì bắt đầu từ giá trị -Ub2
đến Ub1 còn nó thế nào các pác xem những cuốn giáo trình về điện tử
tôi ko nói được
+ Quá trình đóng : Để cho transitor đóng thì bắt đầu từ giá trị từ Ub1
đến -Ub2. Cái này các pác cũng tham khảo thêm ở sách.
* Sơ đồ mắc Darlington
Nói chũng các BJT có hệ số khuyếch đại tương đối thấp mà yêu cầu
dòng điều khiển lớn nên sơ đồ mắc Darlington là một yêu cầu đặt ra
với các ghép 2 transitor Q1 và Q2 có hệ số khuyếch đại là β1 β2.
β = β1 + β2 + β1β2
Sơ đồ mắc Darlington:
* : Xét nguyên lý hoạt động của PNP
(Hình ảnh trên là hình ảnh tham khảo )
Ta cấp một nguồn một chiều UCE vào hai cực C và E trong đó (+)
nguồn vào cực C và (-) nguồn vào cực E.
Cấp nguồn một chiều UBE đi qua công tắc và trở hạn dòng vào hai cực
B và E , trong đó cực (+) vào chân B, cực (-) vào chân E.
Khi công tắc mở , ta thấy rằng, mặc dù hai cực C và E đã được cấp điện
nhưng vẫn không có dòng điện chạy qua mối C E ( lúc này dòng IC =
0)
Khi công tắc đóng, mối P-N được phân cực thuận do đó có một dòng
điện chạy từ (+) nguồn UBE qua công tắc => qua R hạn dòng => qua
mối BE về cực (-) tạo thành dòng IB
Ngay khi dòng IB xuất hiện => lập tức cũng có dòng IC chạy qua mối
CE làm bóng đèn phát sáng, và dòng IC mạnh gấp nhiều lần dòng IB
Như vậy rõ ràng dòng IC hoàn toàn phụ thuộc vào dòng IB và phụ
thuộc theo một công thức .
IC = β.IB
Giải thích : Khi có điện áp UCE nhưng các điện tử và lỗ trống không thể
vượt qua mối tiếp giáp P-N để tạo thành dòng điện, khi xuất hiện dòng
IBE do lớp bán dẫn P tại cực B rất mỏng và nồng độ pha tạp thấp, vì
vậy số điện tử tự do từ lớp bán dẫn N ( cực E ) vượt qua tiếp giáp sang
lớp bán dẫn P( cực B ) lớn hơn số lượng lỗ trống rất nhiều, một phần
nhỏ trong số các điện tử đó thế vào lỗ trống tạo thành dòng IB còn
phần lớn số điện tử bị hút về phía cực C dưới tác dụng của điện áp UCE
=> tạo thành dòng ICE chạy qua Transistor.
Sự hoạt động của Transistor PNP hoàn toàn tương tự Transistor NPN
nhưng cực tính của các nguồn điện UCE và UBE ngược lại . Dòng IC đi
từ E sang C còn dòng IB đi từ E sang B.
* Hiện nay trên thị trường có nhiều loại Transistor của nhiều nước sản
xuất nhưng thông dụng nhất là các transistor của Nhật bản, Mỹ và
Trung quốc.
Transistor Nhật bản : thường ký hiệu là A..., B..., C..., D... Ví dụ A564,
B733, C828, D1555 trong đó các Transistor ký hiệu là A và B là
Transistor thuận PNP còn ký hiệu là C và D là Transistor ngược NPN.
các Transistor A và C thường có công xuất nhỏ và tần số làm việc cao
còn các Transistor B và D thường có công xuất lớn và tần số làm việc
thấp hơn.
Transistor do Trung quốc sản xuất : Bắt đầu bằng số 3, tiếp theo là hai
chũ cái. Chữ cái thức nhất cho biết loại bóng : Chữ A và B là bóng
thuận , chữ C và D là bòng ngược, chữ thứ hai cho biết đặc điểm : X và
P là bòng âm tần, A và G là bóng cao tần. Các chữ số ở sau chỉ thứ tự
sản phẩm. Thí dụ : 3CP25 , 3AP20 vv..
Trên đây chỉ là nói chung các Transitor có mặt ở VN còn nhiều hãng
khác sản xuất với những kí hiệu khác.
Với các loại Transistor công xuất nhỏ thì thứ tự chân C và B tuỳ theo
bóng của nước nào sả xuất , nhựng chân E luôn ở bên trái nếu ta để
Transistor như hình dưới
Nếu là Transistor do Nhật sản xuất : thí dụ Transistor C828, A564 thì
chân C ở giữa , chân B ở bên phải.
Nếu là Transistor Trung quốc sản xuất thì chân B ở giữa , chân C ở bên
phải.
Tuy nhiên một số Transistor được sản xuất nhái thì không theo thứ tự
này => để biết chính xác ta dùng phương pháp đo bằng đồng hồ vạn
năng.
Với loại Transistor công xuất lớn (như hình dưới ) thì hầu hết đều có
chung thứ tự chân là : Bên trái là cực B, ở giữa là cực C và bên phải là
cực E.
Với Transistor công xuất nhỏ thì thông thường chân E ở bên trái như
vậy ta chỉ xác định chân B và suy ra chân C là chân còn lại.
Để đồng hồ thang x1Ω , đặt cố định một que đo vào từng chân , que
kia chuyển sang hai chân còn lại, nếu kim lên = nhau thì chân có que
đặt cố định là chân B, nếu que đồng hồ cố định là que đen thì là
Transistor ngược, là que đỏ thì là Transistor thuận..
Kiểm tra Transistor ngược NPN tương tự kiểm tra hai Diode đấu chung
cực Anôt, điểm chung là cực B, nếu đo từ B sang C và B sang E ( que
đen vào B ) thì tương đương như đo hai diode thuận chiều => kim lên ,
tất cả các trường hợp đo khác kim không lên.
Kiểm tra Transistor thuận PNP tương tự kiểm tra hai Diode đấu chung
cực Katôt, điểm chung là cực B của Transistor, nếu đo từ B sang C và B
sang E ( que đỏ vào B ) thì tương đương như đo hai diode thuận chiều
=> kim lên , tất cả các trường hợp đo khác kim không lên.
* : Cách kiểm tra Transitor thông dụng (Dùng loại PNP) : Khi
các transitor ta đa biết các chân của nó ( ở trên) Việc kiểm tra
nó có sống hay đã chết chúng ta làm theo sau đây :
Để que đỏ vào chân B và cho lần lượt que đen vào hai chân còn lại là C
và E
Nếu đo BC và BE mà kim cùng lên thì ==> Transitor này còn dùng
được
Cũng chuần bị que đo như lần trước (1K) . Để xác định được nó có chập
BE hay không thì ta chỉ cần đo giữa B và E kim bằng 0 ôm là ok. Ta chỉ
cần cho que đỏ vào B , đen vào E và ngược lại nếu kim bằng 0 ôm
==> chập BE = > CŨng không dùng được
Cũng tương tự như pác chập BE thôi nhưng mà cái này là kim nó không
lên đâu!
+ : Chập CE :
Cũng chuẩn bị phép đo như lần trước (1k) đo qua lại giữa C và E nếu
kim chỉ số 0 thì chập CE => không dùng được phải mua con mới!
Qua trên tôi đã giới thiệu với các pác cách đo Transitor sống hay là đã
chết. Qua đó các pác có thể ứng dụng được cho mình!
Dòng điện cực đại : Là dòng điện giới hạn của transistor, vượt qua
dòng giới hạn này Transistor sẽ bị hỏng.
Điện áp cực đại : Là điện áp giới hạn của transistor đặt vào cực CE ,
vượt qua điện áp giới hạn này Transistor sẽ bị đánh thủng.
Tấn số cắt : Là tần số giới hạn mà Transistor làm việc bình thường,
vượt quá tần số này thì độ khuyếch đại của Transistor bị giảm .
Hệ số khuyếch đại : Là tỷ lệ biến đổi của dòng ICE lớn gấp bao nhiêu
lần dòng IBE
Công xuất cực đại : Khi hoat động Transistor tiêu tán một công xuất P
= UCE . ICE nếu công xuất này vượt quá công xuất cực đại của
Transistor thì Transistor sẽ bị hỏng .
Transistor công xuất lớn thường được gọi là sò. Sò dòng, Sò nguồn
vv..các sò này được thiết kế để điều khiển bộ cao áp hoặc biến áp
nguồn xung hoạt động , Chúng thường có điện áp hoạt động cao và
cho dòng chịu đựng lớn. Các sò công xuất dòng( Ti vi mầu) thường có
đấu thêm các diode đệm ở trong song song với cực CE.
Phân cực và mạch khuyếch đại dùng Transitor
Viết bởi Administrator
Thứ ba, 13 Tháng 1 2009 02:25
1 : Phân cực
Transiotr khi được phân cực thì nó làm việc trong hai chế độ : Khuyếch
đại và khóa
+ Dòng Ie
+ đối với PNP thì : E nối với (+ ) còn B và C nối với (-). Nên nhớ là dòng
B nhỏ hơn nhiều so với dòng C đấy
+ Đối với NPN thì : B và C được nối với (+) còn E nối với (-) . Nên nhớ là
dòng B nhỏ hơn nhiều so với dòng C đấy
Trái ngược với 1 trong những phân cực cho chế độ khuyếch đại là nó
khóa. (như NPN thì B lại phân cực âm thì Transitor nó cũng khóa)
Thực ra một thiết bị không có Transistor thì chưa phải là thiết bị điện tử,
vì vậy Transistor có thể xem là một linh kiện quan trọng nhất trong các
thiết bị điện tử, các loại IC thực chất là các mạch tích hợp nhiều
Transistor trong một linh kiện duy nhất, trong mạch điện , Transistor
được dùng để khuyếch đại tín hiệu Analog, chuyển trạng thái của mạch
Digital, sử dụng làm các công tắc điện tử, làm các bộ tạo dao động v
v...
Nói chung ở đây cứ có mạch nào nói đến điện tử là có Transitor . Ứng
dụng của BJT nó có ứng dụng rộng rãi trong tất cả các thiết bị điện tử
Môn học kỹ thuật điện tử số cho ta hiểu được các mạch số cơ bản và
phương pháp thiết kế một mạch số đơn giản. Vì vậy môn kỹ thuật số là
môn cơ sở để cho ta tiến tới các môn học khác như là vi điều khiển,
mạch điện tử....Hôm nay tôi sẽ trình bày cơ bản về các cổng Logic mà
ta thường hay dùng nhưng cổng này trong mạch điện tử hay được sử
dụng! Có 7 loại hàm trong mạch số :NOT, AND, OR, NOR, NAND , XOR ,
NXOR.
Chú ý : Chúng ta không thể mua được 1 cổng logic ví dụ như AND
ngoài thị trường được mà chúng ta phải mua từ 4 con cổng AND đóng
trong cùng 1 vỏ IC. Tại sao lại như vậy thì họ tính giá thành theo cách
đóng vỏ IC.
Một số quy định về mức 0 và mức 1 :
+ Nếu IC của TTL thì điện áp vào là 5V khi đó mức 1 = 5V và mức 0 là
= 0V.
+ Nếu IC của CMOS thì điện áp đầu vào Vdd = 3V - 18V nên mức 1 =
Vdd và mức 0 = 0V.
1) Cổng NOT
Cái hàm này không cần phải bàn nhiều. Nó chỉ có 1 đầu vào và 1 đầu
ra. Đầu vào 0 cho đầu ra bằng 1 và ngược lại
2) Cổng AND.
3 ) Cổng OR
Kí hiệu của cổng OR được thể hiện trên hình vẽ (a) và nó được đọc là
a|| b. Và nó cũng có hai tín hiệu đầu vào và 1 tín hiệu đầu ra (Y = A+
B)
Để xem con cổng OR này hoạt động như thế nào ta phải xem xét đến
cấu trúc mạch bên trong của con cổng OR này. Sơ đồ cấu tạo bên
trong của nó thể hiện như trên hình (b). Nó cấu tạo khá là đơn giản
như mạch cổng AND nhưng cách lắp linh kiện có hơi ngược so với AND
cũng chỉ gồm 1 con điện trở và 2 con diode. Một đầu điện trở được nối
với (-) và một đầu được nối với đầu ra với chung (K) với hai diode.
Nguyên lý hoạt động như sau : Nếu cả hai đầu vào A và B đều ở mức 1
thì lúc này 2 diode được phân cực thuận và dòng điện sẽ qua diode khi
đó tại đầu ra A và B sẽ ở mức 1 (5V) . Dòng điện không đi xuống GND
vì điện trở ở đây có trở kháng lớn.Nếu Đầu A ở mức 1 và B ở mức 0 thì
D1 được phân cực thuận và D2 được phân cực nghịch. Khi đó có dòng
chạy qua D1 mà không qua D2 nên A+B vẫn ở mức 1. Còn nếu A ở
mức 0 và B ở mức 1 lúc đó có dòng điện chạy qua D2 mà ko có dòng
chạy qua D1 nên A + B vẫn ở mức 1. Trong trường hợp cuối thì A và B
đều ở mức 0 và đầu ra A+ B ở mức 0 bởi vì khi đó 2 diode phân cực
nghịch không cho dòng chạy qua diode nên A+ B không có dòng điện.
Hình (c) là bảng chân lý giá trị vào ra của cổng OR
Hình (d) là giản đồ xung và giản đồ xung đầu ra của cổng OR.
Qua đó ta cũng có 1 nhận xét chỉ có A = B = 0 thì mới cho A+B = 0
còn các các trường hợp còn lại đều cho 1.
4 ) Cổng NOR.
5) Cổng NAND
Còn hai hàm nữa tôi thấy nó cũng ít dùng nên tôi không đề cập đến ở
đây. Đó là các hàm XOR và NXOR. Nếu cần các pác có thể tìm hiểu
sau.
Chú ý :Hình ảnh ở trên tôi tham khảo hình ảnh của nước ngoài để tăng
thêm dễ hiểu thôi!
Quét LED 7_ Đếm 0-9999
Viết bởi Administrator
Thứ tư, 11 Tháng 3 2009 03:17
Cái phần này tương đối khó tôi phải mất khá nhiều thời gian để tìm hiểu
nguyên lý quét mấy con LED 7 vạch này. Để hiện thị lên LED 7 vạch
nếu mà ta muốn hiện thị số 1234 trên LED 7 vạch mà mỗi con LED 7
vạch nó lại tiêu tốn mất 1 Port của vi điều khiển như thế thì lãng phí
cho chức năng của 1 vi điều khiển như con PSoc.Để khắc phục điều này
thì dùng phương pháp quét LED như thế đối với hiện thị 4 chân này ta
chỉ mất có 12 chân vi điều khiển.
1 : Lắp mạch.
Hiện này trên thị trường có loại LED 7 vạch được đóng hộp thành 1 con
với ghép của 4 con LED 7 vạch đơn. Nhưng mà do giá thành mua con
đóng hộp này tôi mua thế nào mà đắt hơn 2 con đôi ghép lại. Nên tôi
dùng phương pháp ghép vào để thành con LED 7 vạch này.
Ví dụ : Ta cho 5V vào chân A1 còn nối đất cho chân a thì chỉ có thanh a
của LED số 1 sáng thôi. tương tự như các LED khác cũng thế.
Sơ đồ lắp mạch:
Ở đây tôi dùng Port2 để điều khiển các thanh trên LED 7 thanh còn các
Port1_4,Port1_5,Port1_6,Port1_7 để điều khiển hiện thị lần lượt các LED
từ 1 đến 3.Các pác nhớ là lắp chuẩn các chân đấy nhé nếu mà lắp
nhầm cái là nó không hiện thị như mong muốn đâu.
Do quét 4 LED cùng 1 lúc nên dòng qua các LED sẽ yếu nên các LED sẽ
sáng yếu ở đây tôi dùng con A1015 để kích dòng vào cho Các LED và
nó được điều khiển bởi các Port1_4,Port1_5,Port1_6,Port1_7.Ở chân B
của mỗi A1015 cho thêm con trở 1K cho đỡ nóng Transitor
hêm 1 mạch reset cho mạch: dùng 1 công tắc nối với chân số 19 thông
qua 1 điện trở 1k và đầu kia được nối lên VCC. Khi công tắc được đóng
thì mạch sẽ tự reset. Còn 1 tụ được nối giữa chân 28 và 14 là để không
bị mất nguồn trong khoảng thời gian ngắn
Ví dụ: Để hiện thị được số 1234 trên 4 con LED 7 vạch. Đầu tiên ta phải
cho đèn 1 sáng sau đó đèn 2 sáng sau đó đến đèn 3 4. Ta cho các LED
này hiện thị lần lượt và được lặp đi lặp lại với tần sô cao nên ta sẽ được
số 1234 hiện thị trên LED
3 : Lập trình:
//----------------------------------------------------------------------------
// Quet 4 LED 7 vach
// Dem so tu 0-9999
// Viet boi : biendt - biendt.biendt@gmail.com
void main()
{
while(1)
{
unsigned m,n,x,y,lap;
for(m=0;m<10;m++)
{
for(n=0;n<10;n++)
{
for(x=0;x<10;x++)
{
for(y=0;y<10;y++)
{
for(lap=0;lap<200;lap++) // lap hien thi
{
hienthiso(y,x,n,m);
delay(10);
}
}
}
}
}
}
}