You are on page 1of 8

NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN TỐ TỤNG DÂN SỰ

I. Hãy cho biết trong các khẳng định sau đây khẳng định nào đúng, khẳng định nào
sai? Tại sao?
1. Tại phiên toà phúc thẩm mà các đương sự thoả thuận được với nhau thì hội đồng xét xử phúc
thẩm ra quyết định công nhận sự thoả thuân của đương sự.
2. Không phải các tranh chấp phát sinh từ hoạt động kinh doanh, thương mại đều thuộc thẩm quyền
của toà án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
3. Trong một số trường hợp cá nhân không được uỷ quyền cho người khác khởi kiện thay cho mình.
4. Trong mọi trường hợp khi có bản án, quyết định giải quyết vụ án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
đương sự không có quyền khởi kiện lại.
5. Trong mọi trường hợp việc thay đổi yêu cầu của đương sự đều được Tòa án chấp nhận.
6. Trong một số trường hợp Hội đồng xét xử hoãn phiên toà sơ thẩm, nếu người làm chứng vắng mặt
tại phiên toà.
7. Trường hợp người bảo vệ quyền và lợi hợp pháp của đương sự vắng mặt tại phiên toà sơ thẩm mà
không có lý do chính đáng, Toà án không phải hoãn phiên toà.
8. Toà án chỉ giải quyết việc xác định cha mẹ cho con hoặc xác định con cho cha mẹ khi có tranh chấp.
9. Việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn ở tại phiên toà phúc thẩm chỉ được chấp nhận nếu bị đơn đồng
ý.
10. Một người có thể tham gia tố tụng với hai tư cách vừa là đương sự trong vụ án, vừa là người người
đại diện theo uỷ quyền, nếu quyền lợi của họ không đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người
được đại diện.
11. Thẩm phán phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu đồng thời là người thân thích của
người đại diện cho đương sự.
12. Người giám định, người phiên dịch cũng có nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự.
13. Trong mọi trường hợp việc xác định cha, mẹ cho con đều được Tòa án thụ lý và giải quyết theo thủ
tục tố tụng dân sự
14. Toà án phải triệu tập người bảo vệ quyền và lợi St: ngocsoncivil ích hợp pháp của đương sự
đến tham gia hoà giải, tham gia phiên toà.
15. Không phải tất cả các tình tiết, sự kiện liên quan đến vụ việc dân sự đều thuộc phải chứng minh.
16. Toà án chỉ trả lại đơn khởi kiện theo Điều 168 BLTTDS khi chưa thụ lý vụ án.
17.Toà án có thể ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự về một phần của vụ án.
18.Đương sự trong tố tụng dân sự bao gồm nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người có quyền lợi
nghĩa vụ liên quan, người yêu cầu, người bị yêu cầu, người liên quan.
19.Trong trường hợp xét thấy cần thiết, để làm rõ các vấn đề của vụ việc dân sự Thẩm phán có thể tự
quyết định trưng cầu giám định.
20. Toà án có thể tự mình đối chất khi thấy cần thiết.
21. Trong mọi trường hợp nếu đương sự là người dưới 18 tuổi đều phải có người đại diện tham gia tố
tụng.
22. Khi đang tranh luận, nếu xét thấy cần thiết Hội đồng xét xử có quyền hỏi lại.
23. Trong mọi trường hợp, người yêu cầu toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải gửi một
khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá do Toà án
ấn định tương đương với nghĩa vụ tài sản mà người có nghĩa vụ phải thực hiện.
24. Toà án chỉ áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi đương sự có yêu cầu.
25. Việc thay đổi bổ sung yêu cầu của đương sự ở tại phiên toà sơ thẩm trong mọi trường hợp đều được
Hội đồng xét xử chấp nhận.
26. Bản án sau khi tuyên án xong thì không được sửa chữa, bổ sung.
27. Toà án có thể tự mình định giá tài sản tranh chấp.
28. Toà án có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay từ khi đương sự nộp đơn khởi
kiện.
29. Tất cả các tranh chấp về tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất đều do Tòa án giải quyết
theo thủ tục tố tụng dân sự.
30. Trong một số trường hợp toà án có quyền sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định sau khi
tuyên.
31.Các đương sự hoà giải được với nhau ở tại phiên toà phúc thẩm thì hội đồng xét xử ra
bản án.
31. Khi đang nghị án mà hội đồng xét xử thấy cần hỏi hoặc tranh luận thêm thì có thể trở
lại việc hỏi, tranh luận.
33. Người khởi kiện vụ án dân sự phải trực tiếp nộp đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ
kèm theo tại Tòa án.
34. Người làm chứng không được tham gia tố tụng nếu là người thân thích của đương sự.
35. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, để làm rõ các vấn đề của vụ việc dân sự Thẩm
phán có thể tự quyết định trưng cầu giám định.
36. Cơ quan, tổ chức đã khởi kiện có quyền kháng cáo.
37. Trong các trường hợp khi có căn cứ xác định: “Sự việc không thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án” thì Tòa án đều trả lại đơn khởi kiện cho đương sự.
38. Đương sự có thể ham gia tố tụng với tư cách là người đại diện cho đương sự khác trong
cùng vụ án dân sự.
39. Mọi vụ việc dân sự đều do Tòa án nơi cư trú, nơi làm việc của bị đơn giải quyết.
40. Viện kiểm sát đã tham gia phiên toà sơ thẩm thì phải tham gia ở phiên toà phúc thẩm.
41. Hoà giải không được là những vụ án không tiến hành hoà giải được.
42. Các giấy tờ có chứa đựng chứng cứ là chứng cứ.
43. Người khởi kiện vụ án dân sự phải trực tiếp nộp đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ
kèm theo tại Tòa án.
44. Tòa án chỉ quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi có yêu cầu của đương sự.
45. Trong trường hợp khi có căn cứ xác định“Người khởi kiện không có quyền khởi kiện
hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự ” sau khi Toà án đã thụ lý vụ án Toà án sẽ
trả lại đơn khởi kiện cho đương sự.
46. Không phải trong mọi trường hợp Tòa án đều phải
cho các đương sự, người làm chứng đối chất.
47. Toà án chỉ ra quyết định công nhận sự thoả thuận của đương sự khi các đương sự
thoả thuận được với nhau về tất cả các vấn đề của vụ án.
48. Trong thời hạn kháng cáo, người kháng cáo có quyền sửa đổi, bổ sung nội dung kháng
cáo.
49. Tòa án chỉ giải quyết những vấn đề mà đương sự yêu cầu, trừ những trường hợp pháp
luật có quy định khác;
50. Tất cả các tranh chấp về quyền sử dụng đất đều do Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng
dân sự;
51.Đương sự có quyền yêu cầu Tòa án quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
ngay từ khi nộp đơn khởi kiện vụ án dân sự.
52. Toà án nơi cư trú của một trong hai bên kết hôn trái pháp luật có thẩm quyền giải quyết
yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật.
53. Đương sự có nghiã vụ cung cấp chứng cứ, Tòa án chỉ điều tra, thu thập chứng cứ trong
trường hợp đương sự không tự mình thu thập được chứng cứ và có yêu cầu.
54. Tòa án xét xử theo ba cấp: Sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm.
55. Đối với yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật, người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi
thực hiện đăng ký kết hôn trái pháp luật hoặc nơi cư trú của một trong các bên đăng ký trái
pháp luật giải quyết.
56. Chỉ đương sự mới có quyền khiếu nại về việc trả lại đơn khởi kịên.
57. Đương sự có thể tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện cho đương sự khác trong
cùng vụ án dân sự;
58. Không phải tất cả các vụ việc dân sự đều do Tòa án nơi cư trú, nơi làm việc của bị đơn
giải quyết;
59. Tòa án chỉ quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi có yêu cầu của đương sự.
60. Người kháng cáo rút đơn kháng cáo toà án sẽ đình chỉ việc giải quyết vụ án.
61. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền kháng cáo bản án, quyết
định sơ thẩm.
62. Giám đốc thẩm, tái thẩm không phải là một cấp xét xử.
63. Không phải tất cả các tình tiết, sự kiện liên quan đến vụ việc dân sự đều thuộc đối
tượng chứng minh.
64. Chỉ luật sư mới có thể trở thành người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
65. Anh (chị) hãy cho biết, trong những khẳng định sau đây khẳng định nào đúng, khẳng
định nào sai? Tại sao?
66. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, để làm rõ cácvấn đề của vụ việc dân sự Thẩm phán
có thể tự quyết định trưng cầu giám định.
67. Người tiến hành tố tụng dân sự chỉ bao gồm những người có nhiệm vụ, quyền hạn
giải quyết vụ việc dân sự.
68. Trong mọi trường hợp, Thẩm phán phải ra quyết định bằng văn bản khi tiến hành thu
thập chứng cứ.
69. Nguyên đơn rút đơn khởi kiện ở tại phiên toà phúc thẩm mà bị đơn không đồng ý thì
không chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn.
70. Trong mọi trường hợp Tòa án trả lại đơn khởi kiện nếu sự việc đã được giải quyết bằng
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án.
71. Tòa án thụ lý vụ án dân sự, kể từ ngày nhận đơn khởi kiện.
72. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự không có quyền kháng cáo bản
án, quyết định sơ thẩm.
73. Tại phiên toà sơ thẩm mà nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì Hội đồng xét xử ra quyết
định đình chỉ việc giải quyết vụ án.
74. Hãy cho biết trong các khẳng định sau đây khẳng định nào đúng, khẳng định nào sai ?
Tại sao?
75. Cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người khác là nguyên đơn trong vụ án dân sự.
76. Trong một số trường hợp khi giải quyết vụ việc dân sự, Toà án phải tiến hành biện pháp
xem xét, thẩm định tại chỗ.
77. Toà án có thể tự mình quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời.
78. Toà án phải hoãn phiên toà khi đương sự được triệu tập hợp lệ lần thứ nhất nhưng vắng
mặt.
79. Việc hoà giải trước khi xét xử phúc thẩm là bắt buộc, trừ những việc pháp luật quy định
không được hoà giải.
80. Trong mọi trường hợp Tòa án đều phải lấy lời khai của đương sự, người làm chứng.
81. Chỉ trong trường hợp xét thấy cần thiết Toà án giám đốc thẩm mới triệu tập các đương
sự đến tham gia phiên toà.
82.Tòa án hoãn phiên tòa nếu đương sự được triệu tập hợp lệ hai lần nhưng vắng mặt.
83. Quan hệ giữa đương sự với đương sự trong quá trình giải quyết vụ án dân sự là quan hệ
pháp luật tố tụng dân sự.
84. Trong mọi trường hợp khi nguyên đơn rút đơn khởi kiện tại phiên toà phúc thẩm thì hội
đồng xét xử phúc thẩm phải ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án.
85. Chỉ nguyên đơn khởi kiện mới phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm.
86. Mọi vụ án dân sự Tòa án đều phải tự mình tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ.
87. Trong đa số các trường hợp Toà án chỉ thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Toà án
biên lai nộp tiền tạm ứng án phí.
88. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, để làm rõ các vấn đề của vụ việc dân sự thẩm phán
có thể tự mình quyết định trưng cầu giám định.
89. Người kháng cáo phải tham gia phiên toà phúc thẩm.
90. Khi đang nghị án, Hội đồng xét xử không được trở lại việc hỏi và tranh luận.
91. Tại phiên tòa sơ thẩm, khi các đương sự thoả thuận được với nhau về các vấn đề cần giải
quyết trong vụ án, Hội đồng xét xử sẽ công nhận sự thoả thuận đó bằng một quyết định.
92. Trong mọi trường hợp Hội đồng giám đốc thẩm chỉ xem xét lại đối với phần bản án,
quyết định bị kháng nghị.
93. Người kháng cáo đã được toà án cấp phúc thẩm triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn
vắng mặt thì bị coi là từ bỏ việc kháng cáo.
94. Không phải mọi trường hợp Viện kiểm sát đều phải tham gia ở phiên toà sơ thẩm.
95. Trong mọi trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm huỷ bản án sơ thẩm và đình chỉ giải
quyết vụ án, nếu nguyên đơn rút đơn khởi kiện ở cấp phúc thẩm.
96. Cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Toà án bảo vệ lợi ích công
cộng, lợi ích của Nhà nước là người đại diện hợp pháp của đương sự.
97. Giám đốc thẩm, tái thẩm không phải là một cấp xét xử.
98. Trong mọi trường hợp việc thay đổi yêu cầu của đương sự đều được Tòa án chấp nhận.
99. Trong vụ án xin ly hôn, chủ nợ có yêu cầu vợ chồng trả nợ nhưng không nộp tiền tạm
ứng án phí dân sự sơ thẩm thì Tòa án không giải quyết yêu cầu của họ.
100. Trong các trường hợp hội thẩm nhân dân không được tham gia tố tụng với tư cách
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
101. Đương sự từ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có thể tự mình tham gia tố tụng.
102. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, để làm rõ các vấn đề của vụ việc dân sự Thẩm
phán có thể tự quyết định trưng cầu giám định.
103. Toà án chỉ quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, nếu đương sự có yêu cầu,
trừ một số trường hợp pháp luật có quy định khác.
104. Trong các trường hợp Tòa án đều phải lấy lời khai của đương sự, người làm chứng.
105. Toà án có thể hoãn phiên toà nếu người làm chứng vắng mặt tại phiên toà.
106. Chỉ Toà án nơi có bất động sản mới có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về bất động
sản.
107. Trong mọi trường hợp người khởi kiện đều có quyền khởi kiện về một quan hệ pháp
luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật.
108. Toà án chỉ trả lại đơn kiện trong những trường hợp quy định tại điều 168 khoản 1 Bộ
luật tố tụng dân sự.
109. Cơ quan, tổ chức khởi kiện để bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của nhà nước thuộc lĩnh
vực mình phụ trách là nguyên đơn.
110. Mọi trường hợp người khởi kiện vụ án dân sự phải nộp đơn khởi kiện và tài liệu,
chứng cứ kèm theo trực tiếp tại Toà án.
111. Thông thường ngày Toà án thụ lý vụ án là ngày người khởi kiện nộp cho Toà án biên
lai nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm.
112. Toà án trả lại đơn khởi kiện nếu sau khi thụ lý vụ án mà phát hiện một trong các căn cứ
quy định tại khoản 1 điều 168 Bộ luật tố tụng dân sự.
113. Toà án đình chỉ việc giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại khoản 1, Điều 192
BLTTDS thì tiền tạm ứng án phí của đương sự bị xung công quỹ.
114. Toà án phải tiến hành hoà giải với hầu hết các vụ án dân sự.
115. Hoà giải ở trước phiên toà sơ thẩm, phúc thẩm đều bắt buộc.
116. Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự nếu các
đương sự thoả thuận thoả thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.
117. Toà án có thể giải quyết một hoặc nhiều quan hệ pháp luật tranh chấp có liên quan
mật thiết với nhau trong cùng một vụ án.
118. Một số vụ việc dân sự đương sự không được uỷ quyền cho người khác tham gia tố tụng.
119. Khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, đương sự không có quyền khởi kiện
yêu cầu Toà án giải quyết lại vụ án dân sự đó.
120. Tại phiên toà phúc thẩm mà các đương sự hoà giải được với nhau thì Hội đồng
xét xử ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự.
121. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền khởi kiện vụ án
dân sự.
II. Bài tập
1. Anh A và chị B kết hôn năm 2000. Sau khi kết hôn anh A, chị B sống cùng bố mẹ anh A
tại huyện H, tỉnh N. Năm 2002 anh A, chị B chuyển tới chỗ ở mới ở huyện K, tỉnh N. Do
mâu thuẫn vợ chồng năm 2004 chị B bỏ về sống cùng bố mẹ đẻ tại thị xã P, tỉnh N. Năm
2006 chị B có đơn yêu cầu Toà án thị xã P giải quyết việc xin ly hôn với anh A nhưng
Toà án này không thụ lý vì cho rằng chị phải yêu cầu Toà án huyện K giải
quyết. Hỏi Toà án nào có thẩm quyền thụ lý vụ việc trên? Tại sao?
2. Anh A và chị B kết hôn hợp pháp năm 2005. Sau một thời gian chung sống vợ chồng phát
sinh mâu thuẫn anh A yêu cầu xin ly hôn với chị B và chia tài sản chung của vợ chồng. Sau
khi thụ lý, Toà án tiến hành việc xác minh, thu thập chứng cứ thì được biết vợ chồng A, B có
vay của ông M 60 triệu đồng, vay của bà N 40 triệu đồng. Ông M yêu cầu vợ chồng
A, B trả số tiền nợ 60 triệu đồng, còn số tiền nợ 40 triệu đồng, bà N không yêu
cầu Toà án giải quyết vì nợ chưa đến hạn. Anh (chị) hãy xác định tư cách tham gia tố tụng
của các đương sự trong vụ án?
3. Căn nhà cấp 4 trên diện tích đất 250 m2 tại xã Vĩnh Tuy - Thanh Trì - Hà Nội là của ông
A và bà B. Ông bà có 5 người con là M, N, P, Q và H. Ông A chết năm 2000, bà B
chết năm 2001. Ngày 13/5/2006 M, N viết giấy bán nhà đất cho anh K với giá 420 triệu
đồng. Sau khi mua nhà đất do chưa có nhu cầu sử dụng ngay nên anh K đã cho M, N tạm
thời quản lý sử dụng. Tháng 6 năm 2007 M, N tuyên bố không bán nhà đất nữa và trả
tiền cho K vì P, Q và H không đồng ý bán nhà đất. Ngày 5/7/2007 anh K khởi kiện yêu câù
Toà án buộc M, N trả lại nhà đất anh đã mua. Anh (chị) hãy xác định quan hệ
pháp luật tranh chấp cần giải quyết và tư cách tham gia tố tụng của các đương sự trong vụ
án trên?
4. A cho B vay 100 triệu đồng với thời hạn 1 năm. Hết thời hạn cho vay A đã nhiều lần yêu
cầu B trả nợ nhưng B không trả do vậy A đã gây thương tích cho B thiệt hại 15 triệu đồng.
Sau đó A đã khởi kiện B để đòi tiền đã cho B vay và B cũng yêu cầu toà án buộc A
phải bồi thường thiệt hại cho mình.
Hỏi Toà án có thể giải quyết các yêu cầu trên của A và B trong cùng một vụ án không? Tại
sao?
5. Bà A cho ông B vay 200 triệu với thời hạn là 2 năm. Sau khi hết thời hạn vay ông
B không trả. Vì vậy, bà A đã khởi kiện ông B để đòi tiền đã cho vay. Toà án
đã thụ lý vụ án nhưng sau đó bà A chết trong một tai nạn. Toà án đã ra quyết định
đình chỉ việc giải quyết vụ án vì xác định được bà A chết mà không có người thừa kế.
Hỏi việc toà án giải quyết như trên là đúng hay sai? Tại sao?
6. Anh A khởi kiện đến toà án để yêu cầu xin ly hôn với chị B. Sau khi toà án đã thụ lý vụ
án, trong quá trình xây dựng hồ sơ vụ án toà án phát hiện chị B đã mang thai từ trước
khi toà án thụ lý vụ án.
Hỏi: Toà án đã thụ lý đơn khởi kiện của anh A phải giải quyết như thế nào?
7. Ông A và bà B có 4 người con là C, D, H, K. Ông A, bà B chết không để lại di chúc. Di
sản để lại là một căn nhà mái bằng trên diện tích đất 100 m2. Anh C đã bán căn nhà đó
được 800 triệu đồng. C chia cho D, H, K mỗi người 100 triệu đồng. D, K, H không đồng ý vì
cho rằng họ phải được hưởng 3/4 số tiền bán nhà và đã kiện ra Toà án đòi C trả thêm cho
mỗi người 100 triệu đồng. Tại phiên toà sơ thẩm, D vẫn giữ nguyên yêu cầu nhưng
H, K rút toàn bộ yêu cầu của mình.
Hỏi: Trong vụ án trên Toà án sơ thẩm sẽ giải quyết
như thế nào?
8. Anh A và chị B kết hôn hợp pháp. Do mâu thuẫn vợ chồng anh A yêu cầu ly hôn với
chị B. Toà án đã tiến hành hòa giải đoàn tụ nhiều lần nhưng họ vẫn kiên quyết
xin ly hôn. Hỏi Tòa án phải giải quyết vụ án như thế nào trong các trường hợp sau:
a. Toà án triệu tập hợp lệ anh A đến lần thứ hai mà anh A vẫn vắng mặt.
b. Toà án triệu tập hợp lệ chị B lần thứ nhất nhưng chị B vắng mặt không có lý do .
9. Anh A kết hôn với chị B hợp pháp. Sau một thời gian chung sống do mâu thuẫn vợ
chồng, chị B đã gửi đơn đến Toà án xin ly hôn và chia tài sản. Khi giải quyết vụ án ly hôn,
Toà án xác định vợ chồng A, B có vay của M số tiền 80 triệu đồng nên đã quyết định anh
A, chị B mỗi người phải trả cho chị M 40 triệu đồng. Sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Chị M nhiều lần yêu cầu A, B phải trả số tiền trên nhưng không làm đơn yêu cầu thi
hành án. Hiện nay chị mới có đơn yêu cầu thi hành án thì được cơ quan thi hành án trả lời đã
hết thời hiệu thi hành án. Nay chị M lại có đơn khởi kiện đòi A, B phải trả số tiền trên. Hỏi
Toà án có thể thụ lý giải quyết vụ án được không? Tại sao?
10. Anh A kiện chị B về việc đòi nhà cho thuê. Sau khi hoà giải không thành Tòa án quyết
định đưa vụ án ra xét xử. Tòa án sẽ giải quyết như thế nào với các tình huống sau:
a. Tòa án triệu tập hợp lệ chị B đến tham gia phiên tòa, nhưng trước ngày mở phiên
toà một ngày B bị tai nan nên ngày hôm sau không thể có mặt.
b. Toà án triệu tập hợp lệ A đến lần thứ hai mà A vẫn vắng mặt.
11. A cho B vay 100 triệu, thời hạn vay một năm lãi suất 1,5%/ 1 tháng. Do làm ăn thua lỗ
B không trả được cho A nên sau khi hết thời hạn vay A kiện B ra toà. Tòa án tiến hành hoà
giải và lập biên bản hòa giải thành ghi nhận A, B đã thoả thuận được với nhau là ngày
01/04/2007 B sẽ trả đủ cho A số tiền 100 triệu đồng và 5 triệu đồng tiền lãi. Ngày
04/04/2007 A, B lại thoả thuận lại với nội dung B phải trả cho A số tiền là 100 triệu
đồng tiền nợ gốc. Hỏi Tòa án phải giải quyết vụ án như thế nào?
12. Công ty Hải Hà có trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh có ký hợp đồng lắp máy điều hòa
nhiệt độ cho khách sạn của bà H ở thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận trị giá 300 triệu
đồng. Khi hoàn thành xong công việc lắp đặt bà H mới thanh toán cho công ty được 250
triệu đồng. Số tiền còn lại là 50 triệu đồng hai bên thoả thuận hết thời hạn bảo hành bà H
sẽ trả nốt cho công ty. Hết thời hạn bảo hành bà H vẫn không trả nốt số tiền còn lại vì cho
rằng có một số máy điều hòa chất lượng kém, không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật. Nay Công ty
muốn kiện bà H đòi số tiền còn thiếu. Hỏi những Tòa án nhân dân nào có thẩm quyền giải
quyết vụ án? Tại sao?
13. A lái xe gây tai nạn làm B bị thiệt hại. B đã khởi kiện đến Toà án yêu cầu A bồi thường
thiệt hại. Để xác định đúng mức độ thiệt hại B yêu cầu Toà án trưng cầu giám định, nhưng A
đã phản đối. Hỏi theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự thì Toà án có quyền quyết
định trưng cầu giám định không? Tại sao?
14. A có vay của B 5 triệu đồng. Hai người thỏa thuận với nhau là một năm sau A trả nợ.
Đến nay A vẫn không trả nợ, sau nhiều lần đòi nợ không được nên B đã khởi kiện A đòi nợ.
Tòa án đã triệu tập A đến tham gia phiên toà lần thứ hai, nhưng A bị ốm nên không thể đến
tham gia phiên toà. Hỏi trong trường hợp này Toà án có được xét xử vắng mặt A không hay
phải hoãn phiên toà?
15. A cho B thuê nhà với giá thuê là 20 triệu đồng/ 1 tháng, nhưng A và B chỉ ghi trong hợp
đồng giá thuê là 10 triệu đồng/ 1 tháng. Hết thời hạn thuê B không trả tiền thuê nhà cho
A 4 tháng cuối cùng. A đã khởi kiện B ra Tòa án yêu cầu trả số tiền đó. Hỏi trong vụ án này
Toà án có hoà giải không? Tại sao?
16. A kiện B đòi nợ 20 triệu đồng. Toà án cấp sơ thẩm xét xử buộc B phải trả A 12 triệu
đồng. Do không đồng ý với việc giải quyết của toà án cấp sơ thẩm nên A đã kháng cáo yêu
cầu xét xử lại. Tại phiên toà phúc thẩm, A xin rút đơn khởi kiện. Hỏi Hội đồng xét xử phúc
thẩm phải giải quyết như thế nào? Tại sao?
17. Anh A gây thiệt hại cho anh B tổng thiệt hại là 20 triệu đồng. Do A không tự nguyện
bồi thường nên B khởi kiện A đến Toà án để yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại. Toà án đã
thụ lý vụ án và tiến hành mở phiên toà sơ thẩm xét xử buộc A phải bồi thường cho B
20 triệu đồng, tuy nhiên trước khi mở phiên toà sơ thẩm toà án đã không tiến hành thủ tục
hoà giải. A không đồng ý với việc giải quyết của toà án cấp sơ thẩm nên đã kháng cáo.
Hỏi toà án cấp phúc thẩm phải giải quyết vụ án trên như thế nào? Tại sao?
18. A lấn chiếm 100 m2 đất công làm nhà ở. Sau đó A đã viết giấy bán nhà và đất cho B với
giá 200 triệu đồng. Năm 2007 B tiến hành xây dựng lại nhà ở nhưng không xin được giấy
phép xây dựng vì nhà đất không có giấy tờ hợp pháp. Do xin giấy phép xây dựng không
được, B đã yêu cầu A trả lại số tiền 200 triệu đồng mà A đã nhận khi bán nhà đất nhưng A
không đồng ý trả. Tháng 5/2007 B khởi kiện yêu cầu Tòa án hủy hợp đồng mua bán nhà đất
nói trên.
Hỏi Toà án có thẩm quyền thụ lý giải quyết không ? Tại sao?
19. Vợ chồng ông A, bà B có 3 người con là C, D, E. Năm 2000 ông bà chết không để lại di
chúc. Tài sản của ông bà để lại cho các con là căn nhà 3 tầng tổng diện tích 320 m2
ở phố X, Hà Nội. Sau khi ông bà chết, anh C ở tầng 1, chị D ở tầng 2, anh E ở tầng 3. Năm
2006 anh C bán cho ông K 1/2 diện tích nhà tầng 1 và khi giao nhà thì xảy ra tranh chấp.
Nay chị D, anh E kiện ông K yêu cầu huỷ hợp đồng mua bán nhà. Hỏi:
a. Xác định những quan hệ pháp luật mà Tòa án cần phải xem xét khi giải quyết vụ án?
b. Tư cách tham gia tố tụng của các đương sự trong vụ án?
20. Ông A, bà B có 4 người con là C, D, E, F trong đó D là con nuôi. Năm 2006 ông A, bà B
chết không để lại di chúc. Sau khi ông bà chết, giữa E và C xảy ra tranh chấp di sản. E đã
khởi kiện C ra Toà án yêu cầu chia thừa kế.
a. Anh (chị) hãy xác định tư cách của các đương sự trong vụ án trên ?
b. Do xác minh thu thập chứng cứ không đầy đủ, Toà án cấp sơ thẩm chỉ triệu tập C, E, F
đến tham gia tố tụng và chia thừa kế cho ba người này. Năm ngày sau khi Toà án cấp sơ
thẩm xét xử vụ án D mới biết được việc đó, D muốn kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc
thẩm xử lại vụ án. Hỏi D có quyền kháng cáo không? Tại sao?
21. Năm 1963 A cho B thuê căn nhà 58 m2 ở phố C, thị xã H, tỉnh M. Nay A đã kiện B ra
Tòa án nhân dân thị xã H đòi nhà. Sau khi hòa giải không thành, ngày 11/2/2005 Tòa
án nhân dân thị xã H đã mở phiên tòa xét xử vụ án ra Bản án số 85/DSST buộc B phải trả
nhà A và A phải trả B 10 triệu đồng tiền sửa chữa nhà. Ngày 28/2/2005 B nộp đơn
kháng cáo bản án sơ thẩm đó nhưng Tòa án nhân dân thị xã H không nhận vì cho rằng
đã hết thời hạn kháng cáo. B đã khiếu nại việc này lên Tòa án nhân dân tỉnh M vì cho rằng
ngày 26 và ngày 27 tháng 2 năm 2005 là ngày thứ 7 và chủ nhật Tòa án nghỉ nên B không
thể kháng cáo được. Hỏi: a. Việc Tòa án nhân dân thị xã H không nhận đơn
kháng cáo của B là đúng hay sai?
b. Tòa án nhân dân tỉnh M phải giải quyết việc này như thế nào?
22. A,B,C thuê nhà của D nhưng không trả. Ngày 15/10/2006 D đã kiện họ đến Tòa án
nhân dân quận X, thành phố Y yêu cầu trả nhà. Sau khi xác minh, thu thập chứng cứ nắm
vững nội dung vụ án Tòa án nhân dân quận X triệu tập các đương sự đến để hòa giải thì
chỉ có A,B và D có mặt, C vắng mặt. Tại buổi hòa giải A, B, D đã thỏa thuận được với nhau
việc giải quyết vụ án như sau: A,B,C trả nhà cho D vào ngày 1/3/2007, D hỗ trợ cho A, B,
C mỗi người 10 triệu đồng để tạo lập chỗ ở mới. Tòa án nhân dân quận X đã lập biên
bản ghi nhận sự thỏa thuận của đương sự và sau 7 ngày đã ra quyết định công nhận sự thỏa
thuận.
Hỏi: Anh (chị) nhận xét gì về cách giải quyết vụ án của Tòa án nhân dân quận X?
23. Ngày 20/3/2007 A khởi kiện yêu cầu Toà án nhân dân huyện X buộc B trả số tiền đã
vay là 30 triệu đồng và 1000 USD vào ngày 31/12/2005. A đã trình bày với Toà án nhân
dân huyện X là có giấy vay nợ nhưng bị thất lạc. Để chứng minh cho yêu cầu của mình
A đã xuất trình cho Tòa án một giấy B khất nợ A nhưng không ghi số tiền vay là bao nhiêu
và từ thời gian nào. Do B phản đối yêu cầu đòi nợ của A nên Tòa án T đã mở phiên tòa
xử bác yêu cầu đòi nợ của A mà không tiến hành hòa giải. Hỏi:
a. Anh/ chị hãy nhận xét cách giải quyết của Tòa án huyện X ?
b. Nay A lại xuất trình được giấy vay nợ ngày 31/12/2005 do B ký và yêu cầu kháng
nghị bản án trên của Tòa án nhân dân huyện X để xét xử lại vụ án. Hỏi trong trường hợp
này phải kháng nghị bản án của Toà án nhân dân huyện X theo thủ tục giám đốc thẩm hay
theo thủ tục tái thẩm? Tại sao?
24. A kiện B đòi nợ số tiền 100 triệu đồng. Toà án sơ thẩm đã xử buộc B trả cho A số tiền
nói trên. B kháng cáo vì cho rằng B chỉ nợ A số tiền là 50 triệu đồng. Hỏi Toà án cấp phúc
thẩm sẽ giải quyết vụ án như thế nào nếu Toà án cấp phúc thẩm triệu tập hợp lệ đến lần
thứ hai mà A vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng? Tại sao ?
a, Toà án cấp sơ thẩm xét xử không đúng thẩm quyền lãnh thổ?
b, Toà án cấp sơ thẩm xét xử vi phạm thẩm quyền chung về dân sư của Toà án.
c, Toà án cấp sơ thẩm không hoà giải theo quy định của pháp luật.
25. A kiện B đòi nợ 20 triệu đồng. Toà án cấp sơ thẩm xét xử buộc B phải trả A 12 triệu
đồng. Do không đồng ý với việc giải quyết của Toà án cấp sơ thẩm nên A đã kháng
cáo yêu cầu xét xử lại. Tại phiên toà phúc thẩm, A xin rút đơn khởi kiện. Hỏi Hội đồng xét
xử phúc thẩm phải giải quyết như thế nào? Tại sao?
26. Anh A yêu cầu ly hôn chị B và yêu cầu chia ngôi nhà 40 m2
ở quận X, thành phố Y là tài sản chung của vợ chồng. Sau khi Tòa án nhân dân quận X thụ
lý vụ án anh C đã yêu cầu Tòa án buộc vợ chồng A, B trả cho mình số tiền là 100 triệu đồng.
Theo anh C số tiền này vợ chồng A, B đã vay của anh khi mua ngôi nhà này. Tòa án nhân
dân quận X yêu cầu anh C nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm thì anh không nộp. Hỏi
Tòa án nhân dân quận X có phải giải quyết yêu cầu của anh C khi giải quyết yêu cầu ly
hôn của anh A đối với chị B không?
27. A kiện B yêu cầu đòi nhà cho thuê và yêu cầu của A được Tòa án cấp sơ thẩm xét xử
chấp nhận. B kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại. Tại Tòa án cấp phúc thẩm
A uỷ quyền cho C thay mặt mình tham gia tố tụng. Tòa án cấp phúc thẩm đang giải quyết
vụ án thì A chết. Hỏi Toà án cấp phúc thẩm phải giải quyết vụ án như thế nào?
28. Ngày 05/2/2007 A kiện B đòi nợ 70 triệu đồng. Khi Tòa án tiến hành hoà giải thì A
và B đã thoả thuận được với nhau đến ngày 1/6/2007 B sẽ trả đủ cho A số tiền 70 triệu
đồng. Tòa án đã lập biên bản hòa giải thành, nhưng trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày lập biên
bản hòa giải thành A, B lại thoả thuận lại với nội dung B phải trả cho A số tiền là 65 triệu
đồng vào ngày 27/6/2007. Hỏi Tòa án phải giải quyết vụ án như thế nào?
a. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đén lần thứ hai để tham gia hoà giải mà vẫn cố tình
vắng mặt.
b. Bị đơn đã được Toà án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên toà sơ thẩm mà
vẫn vắng mặt.
29. Trong một vụ xô xát giữa A và B hai bên cùng bị thiệt hại tài sản. A khởi kiện yêu
cầu B bồi thường 2 triệu đồng. Sau khi Tòa án thụ lý vụ án B cũng yêu cầu A bồi thường
1 triệu đồng. Tại phiên toà sơ thẩm A rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện. Hỏi Toà án cấp sơ
thẩm phải giải quyết như thế nào?

You might also like