Professional Documents
Culture Documents
Trường THPT Châu Thành được thành lập năm 1957, đến nay đã tròn 53
tuổi ,trường có bề dày truyền thống lịch sử, trường được tạo nên bởi nhiều thế hệ hiệu trưởng,
và cống hiến của nhiều thế hệ nhà giáo, trường đã đào tạo nhiều thế hệ HS trưởng thành
hiện đang giữ những vị trí nhất định trong XH. Trường đã có nhiều đóng góp cho ngành
GD nói riêng và cho địa phương nói chung, trường đã trở thành niềm tin và điểm tựa cho học
sinh, phụ huynh, với những thành tích trường đã đạt được là danh hiệu chuẩn quốc gia
2004_2010 và được TTCP tặng huy chương lao động hạng III đã khẳng đinh vị thế và
thương hiệu của nhà trường. Trường đóng trên thị xã Bà Rịa là trung tâm hành chính của tỉnh
BR_VT
Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2009-2015, tầm nhìn 2020 nhằm
xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận
động và phát triển, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của Hội đồng trường và hoạt
động của Ban Giám hiệu cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh
nhà trường. Xây dựng và triển khai kế hoạch chiến lược của trường THPT Châu Thành là
hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện Nghị Quyết của Đảng và chính sách
của chính phủ về đổi mới giáo dục phổ thông. Cùng các trường THPT xây dựng ngành giáo
dục Tỉnh BR_VT phát triển theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, hội
nhập với các nước khu vực và thế giới.
Lớ TS HS NỮ
p HẠNH KIỂM HỌC LỰC
TỐT KHÁ TB YẾU TỐT KHÁ TB YẾU KÉM
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
12 799 485 622 77.8 154 19.3 23 2.9 46 5.8 350 43.8 357 44.7 46 5.8
11 406 260 333 82.0 62 15.3 8 2.0 3 0.7 39 9.6 190 46.8 159 39.2 18 4.4
10 421 270 289 68.7 115 27.3 15 3.6 2 0.5 26 6.2 110 26.1 213 50.6 72 17.1
162 101
TC 6 5 1244 76.5 331 20.4 46 2.8 5 0.3 111 6.8 650 40.0 729 44.8 136 8.4
+ Giỏi máy tính cầm tay cấp Quốc Gia : 01 học sinh
+ Giỏi văn hóa cấp tỉnh : 22 giải ( 5 giải toán, 3 giải hóa, 5 giải sinh, 5 giải
văn, 3 giải tin học ) tăng 10 giải so năm học trước.
+ Giỏi máy tính cầm tay : 11 giải ( 1 giải nhất, 3 giải nhì, 3 giải ba, 4 giải kk )
tăng 3 giải so với năm học trước.
+ Tỷ lệ đỗ thi tốt nghiệp năm học 2008 - 2009: 87,34%. Trên mắt bằng đố
tốt nghiệp tỉnh .
+ Tỷ lệ thi đỗ ĐH, CĐ: xấp xỉ 40%
- Cơ sở vật chất:
+ Phòng học: 32
+ Phòng thực hành Lý, Hoá, Sinh : 03 (90,7m2/phòng)
+ Phòng Thư viện: 02 , trong đó 01 phòng dành cho học sinh và 01 phòng
dành cho giáo viên.
+ Phòng tin học: 03 (180m2 với 75 máy đã được kết nối Internet)
+ Phòng đa năng: 01 (200m2)
+ Phòng học liệu: 03 (30m2 với 07 máy tính đã được kết nối Internet)
+ Phòng phục vụ: 09
Cơ sở vật chất bước đầu đã đáp ứng được yêu cầu dạy và học trong giai đoạn
hiện tại (tuy nhiên chưa đồng bộ, bàn ghế học sinh, phòng thí nghiệm Lý_ Sinh _ Hoá chất
lượng thấp, phòng phục vụ giáo dục còn thiếu).
- Thành tích chính: Đã khẳng định được vị trí trong ngành giáo dục Tỉnh, được học
sinh và phụ huynh học sinh tin cậy.
Trường đạt danh hiệu Trường tiên tiến xuất sắc nhiều năm liền
Năm học 2002 – 2003: được BGD_ĐT khen
Năm học 2003 – 2004: được TTCP khen tặng
Năm học 2004 – 2005 : đạt danh hiệu chuẩn Quốc gia ,
Năm học 2006 – 2007: được nhận huy chương lao động hạng III
Năm học 2008 – 2009 : được UBND Tỉnh khen
2. Điểm hạn chế.
- Tổ chức quản lý của Ban Giám hiệu:
+ Chưa chủ động tuyển chọn được nhiều giáo viên, cán bộ có năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm cao.
+ Đánh giá chất lượng chuyên môn của giáo viên còn mang tính động viên,
chưa thực chất, phân công công tác chưa phù hợp với năng lực, trình độ, khả
năng của một số giáo viên.
- Đội ngũ giáo viên, công nhân viên: Một bộ phận nhỏ giáo viên chưa thực sự đáp
ứng được yêu cầu giảng dạy hoặc quản lý, giáo dục học sinh. Thậm chí có giáo viên trình độ
chuyên môn hạn chế, không tự học, bảo thủ, sự tín nhiệm của học sinh và đồng nghiệp thấp.
Chưa đảm bảo 10% trên chuẩn.
- Chất lượng học sinh: 8,4% học sinh có học lực yếu, ý thức học tập, rèn luyện chưa
tốt.
- Cơ sở vật chất: Chưa đồng bộ, hiện đại. Phòng học, phòng TN Hoá - Sinh, bàn ghế
chất lượng thấp, Phòng làm việc của giáo viên, tổ CM còn thiếu, tần suất sử dụng phòng bộ
môn chưa đạt yêu cầu đặt ra.
3. Thời cơ :
Đã có sự tín nhiệm của học sinh và phu huynh học sinh trong khu vực.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên trẻ, được đào tạo cơ bản, có năng lực chuyên môn và kỹ
năng sự phạm khá, tốt.
Nhu cầu giáo dục chất lượng cao rất lớn và ngày càng tăng.
4. Thách thức:
- Đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng giáo dục của cha mẹ học sinh và xã hội trong
thời kỳ hội nhập.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên phải đáp ứng được
yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Ứng dụng CNTT trong giảng dạy, trình độ ngoại ngữ, khả năng sáng tạo của cán
bộ, giáo viên, công nhân viên.
- Các trường THPT ở khu vực thành phố và thị xã tăng về số lượng, và chất lượng
giáo dục.
5. Xác định các vấn đề ưu tiên :
- Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của mỗi học sinh.
- Đổi mới kiểm tra đánh giá HS
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên.
- Ứng dụng CNTT trong dạy – học và công tác quản lý.
- Đánh giá các hoạt động của nhà trường dựa trên các chuẩn và tiêu chí đánh giá của
Bộ GD-ĐT về công tác quản lý, giảng dạy.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH VÀ KẾT QUẢ
ĐẠT ĐƯỢC :
1. Phổ biến kế hoạch chiến lược:
Kế hoạch chiến lược được phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ giáo viên, CNV nhà
trường, cơ quan chủ quản, PHHS, học sinh và các tổ chức cá nhân quan tâm đến nhà
trường.
2. Tổ chức:
Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược là bộ phận chịu trách nhiệm điều phối quá
trình triển khai kế hoạch chiến lược. Điều chỉnh kế hoạch chiến lược sau từng giai đoạn
sát với tình hình thực tế của nhà trường.
3. Lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược
- Giai đoạn 1: Từ năm 2010 - 2012
- Giai đoạn 2: Từ năm 2012 - 2015
4. Đối với Hiệu trưởng:
Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên, CNV nhà
trường. Thành lập Ban kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học.
5. Đối với các Phó Hiệu trưởng:
Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ
thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp
để thực hiện.
6. Đối với tổ trưởng chuyên môn:
Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ, kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch
của các thành viên. Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
7. Đối với cá nhân cán bộ, giáo viên, CNV:
Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế
hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng
học kỳ, năm học. Đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
8. Yêu cầu khi tổ chức giám sát và đánh giá việc thực hiện và kết quả (các mức độ đạt
được theo mục tiêu ) cần :
+ Xác định mục đích, nêu rõ nội dung, cách thức, hình thức, quy trình tổ chức giám
sát. Qui định trách nhiệm, quyền hạn của bộ phận giám sát, đánh giá.
+ Căn cứ trên hệ thống các chỉ số đo lường :
- Phản ánh thực trạng, quá trình thực hiện và kết quả;
- Đo đựơc, có giá trị, phù hợp với KHCL; định lượng và định tính;
- Quản lý, kiểm soát các hoạt động, các kết quả;
- Các loại tiêu chuẩn: Hệ thống định mức, chuẩn mực của TW, Bộ GD&ĐT,
địa phương;
- Các đơn vị đo: chỉ số tuyệt đối, chỉ số tương đối (% ); số quy đổi, quy
chuẩn;
- Nhóm các chỉ số điều kiện (đầu vào): Qui mô phát triển; Số lượng và cơ cấu
trình độ đội ngũ CB, GV, tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị;
- Nhóm các chỉ số quá trình: số HS/GV; tỷ lệ lưu ban, bỏ học; Số giờ giảng
dạy...;
- Nhóm các chỉ số kết quả: Tỷ lệ HS tốt nghiệp; HS vào các trường CĐ, ĐH,
TCCN-DN và sự hài lòng của PHHS, XH...;.
Võ đình Thuần