You are on page 1of 17

Chương 4: Đường lối công nghiệp hóa

• Khái niệm tính tất yếu của việc công nghiệp hóa của các nước đang
phát triển.

Tính tất yếu của công nghiệp hóa: muốn cải biến tình trạng kinh tế lạc hậu ở
nước ta, không có con đường nào khác ngoài con đường công nghiệp hóa xã
hội chủ nghĩa.

• Nêu những nội dung cơ bản và những điều chỉnh quan trọng trong
đường lối công nghiệp hóa trước đổi mới từ 1960-1986.

Nội dung cơ bản:Đại hội lần thứ V của Đảng (tháng 3/1982) xác định trong
chặng đường đầu tiên của thời kì quá độ ở nước ta phải lấy nông nghiệp làm
mặt trận hàng đầu, ra sức phát triển công nghiệp sản suất hang tiêu dung; việc
xây dựng và phát triển công nghiệp nặng trong giai đoạn này cần làm có mức
độ, vừa sức nhằm phục vụ thiết thực, có hiệu quả cho nông nghiệp và công
nghiệp nhẹ.
So với đường lối công nghiệp hóa xã hội của Đại hội IV của Đảng (tháng
12/1976): “Đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, xây dựng cơ sỡ vật
chất-kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, đưa nền kinh tế ở nước ta từ sản xuất nhỏ
lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa. Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một
cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, kết hợp xây
dựng công nghiệp và nông nghiệp cả nước thành một cơ cấu kinh tế công-
nông nghiệp; vừa xây dựng kinh tế trung ương với kinh tế địa phương trong
một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất”thì nội dung được đề ra ở đại hội V
được xem là một sự điều chỉnh rất đúng đắn bước đi của công nghiệp hóa, phù
hợp với thực tiễn Việt Nam

• So sánh đường lối công nghiệp hóa trước đổi mới và sau đổi mới(kẻ
bảng).

Trước đổi mới Sau đổi mới


Mục tiêu: xây dựng một nền kinh tế Cải biến nước ta thành một nước
xã hội chủ nghĩa cân đối và hiện đại, công nghiệp có cơ sở vật chất lỹ
bước đầu xây dựng cơ sở vật chất và thuật hiện đại , có cơ cấu kinh tế hợp
kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp
với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất, mức sống vật chất và tinh
thần cao, quốc phòng-an ninh vững
chắc, dân giàu nước mạnh, xã hội
công bằng, văn minh,

Công nghiệp hóa theo mô hình nền Công nghiệp hóa gắn với hiện đại
kinh tế khép kín, hướng nội và thiên hóa và công nghiệp hóa, hiện đại hóa
về phát triển công nghiệp nặng. gắn với phát triển kinh tế tri thức
Công nghiệp hóa chủ yếu dựa vào lợi Công nghiệp hóa hiện đại hóa gắn
thế về lao động, tài nguyên, đất đai với phát triển kinh tế thị trường, định
và nguồn viện trợ của các nước xã hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
hội chủ nghĩa, chủ lực thực hiện kinh tế quốc tế.
công nghiệp hóa là Nhà nước và các Lấy phát huy nguồn lực con người là
doanh nghiệp nhà nước, việc phân bổ yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh
nguồn lực để công nghiệp hóa được và bền vững.
thực hiện thông qua cơ chế kế hoạch Khoa học và công nghệ là nền tảng
hóa tập trung quan lieu, bao cấp và động lực của công nghiệp hóa,
không tôn trọng các quy luật của thị hiện đại hóa.
trường. Phát triển nhanh, hiệu quả và bền
Nóng vội, giản đơn, chủ quan duy ý vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với
chí, ham làm nhanh, làm lớn, không thực hiện tiến bộ và công bằng xã
quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội. hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo
tồn đa dạng sinh học
Nội dung
Trong chặng đường đầu tiên của thời Phát triển mạnh các ngành và sản
kì quá độ ở nước ta phải lấy nông phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao
nghiệp làm mặt trận hàng đầu, ra sức dựa nhiều vào tri thức, kết hợp sử
phát triển công nghiệp sản suất hang dụng nguồn vốn tri thức của con
tiêu dung; việc xây dựng và phát người việt nam với tri thức mới của
triển công nghiệp nặng trong giai nhân loại.
đoạn này cần làm có mức độ, vừa Coi trọng cả số lượng và chất lượng
sức nhằm phục vụ thiết thực, có hiệu tăng trưởng kinh tế trong mỗi bước
quả cho nông nghiệp và công nghiệp phát triển của đất nước, ở từng vùng,
nhẹ. từng địa phương, từng dự án kinh tế-
xã hội.
Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và
hợp lý theo ngành, lĩnh vực và lãnh
thổ.
Giảm chi phí trung gian , nâng cao
năng suất lao động của tất cả các
ngành, lĩnh vực, nhất là các ngành,
lĩnh vực có sức cạnh tranh cao.
Thành tựu
Số xí nghiệp tăng lên Cơ sở vật chất-kỹ thuật của đất nước
Nhiều khu công nghiệp lớn hình được tăng cường đáng kể, khả năng
thành. độc lập tự chủ của nền kinh tế được
Có hàng chục trường đại học, cao nâng cao.
đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
nghề đào tạo. hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đã đạt được nhiều kết quả quan
trọng.
• Cơ cấu kinh tế vùng đã có sự
điều chỉnh theo hướng phát
huy lợi thế so sánh của từng
vùng.
• Cơ cấu thành phần kinh tế tiếp
tục chuyển dịch theo hướng
phát huy tiềm năng của các
thành phần kinh tế và đan xen
nhiều hình thức sở hữu.
• Cơ cấu lao động đã có sự
chuyển đổi tích cực gắn liền
với quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao
Hạn chế
Cơ sở vật chất-kỹ thuật còn hết sức Tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn thấp
lạc hậu. những ngành công nghiệp so với khả năng và thấp hơn nhiều
then chốt còn nhỏ bé và chưa được nước trong khu vực thời kì đầu công
xây dựng đồng bộ, chưa đủ sức làm nghiệp hóa. Quy mô nền kinh tế còn
nền tảng vững chắc cho nền kinh tế nhỏ, thu nhập bình quân đầu người
quốc dân. thấp. Tăng trưởng kinh tế chủ yếu
Lực lượng sản suất trong nông theo chiều rộng, tập trung vào các
nghiệp mới chỉ bước đầu phát triển, ngành công nghệ thấp, tiêu hao vật
nông nghiệp chưa đáp ứng được nhu chất cao, sử dụng nhiều tài nguyên,
cầu về lương thực, thực phẩm cho xã vốn và lao động. Năng suất lao động
hội. đất nước vẫn trong tình trạng còn thấp so với nhiều nước trong khu
nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển, vực .
rơi vào khủng hoảng kinh tế-xã hội Nguồn lực của đất nước chưa được
sử dụng có hiệu quả cao, tài nguyên,
đất đai và các nguồn vốn của Nhà
nước còn bị lãng phí, thất thoát
nghiêm trọng. Nhiều nguồn lực trong
dân chưa được phát huy.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn
chậm. Trong công nghiệp các sản
phẩm có hàm lượng tri thức cao còn
ít. Trong nông nghiệp sản xuất chưa
gắn kết chặt chẽ với thị trường. nội
dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn còn thiếu cụ
thể. Chất lượng nguồn nhân lực của
đất nước còn thấp. Tỷ trọng lao động
trong nông nghiệp còn cao, tỷ trọng
lao động qua đào tạo còn thấp, lao
động thiếu việc làm và không việc
làm còn nhiều
Các vùng kinh tế trọng điểm chưa
phát huy được thế mạnh để đi nhanh
vào cơ cấu kinh tế hiện đại. Kinh tế
vùng chưa có sự liên kết chặt chẽ,
hiệu quả thấp và chưa được quan tâm
đúng mức.
Cơ cấu thành phần kinh tế phát triển
chưa tương xứng với tiềm năng, chưa
tạo được đầy đủ môi trường hợp tác,
cạnh tranh bình đẳng và khả năng
phát triển của các thành phần kinh tế.
Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý. Công tác
quy hoạch chất lượng thấp, quản lý
kém, chưa phù hợp với cơ chế thị
trường
Chương 5: Đường lối xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Câu 1: Nêu và phân tích những bước đột phá đầu tiên trong đổi mới tư duy
về cơ chế quản lý kinh tế của đảng trước đổi mới

Trứơc đổi mới cơ chế kinh tế ở nước ta là cơ chế kế hoạch hoá tâp trung
quan liêu bao cấp. Thể hiện ở các hình thức: bao cấp qua giá, bao cấp qua chế độ
tem phiếu, bao cấp theo chế độ cấp phát vốn. Làm nảy sinh nhiều khó khăn
vướng mắc. Trước tình hình mới vấn đề đặt ra là làm sao để đổi mới kinh tế, đổi
mới tư duy làm kinh tế.

Các bước đột phá đầu tiên trong đổi mới tư duy về cơ chế quản lý kinh tế
của đảng ta trước đổi mới:
Hội nghị Trung ương 6, khoá IV họp vào tháng 8-1979 đã bàn về phát triển
sản xuất hàng tiêu dùng và sửa đổi chính sách kinh tế. Đáng chú ý, tại hội nghị,
Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã trình bày báo cáo về “Cần xem xét sửa đổi chính
sách kinh tế” thu hút sự tập trung thảo luận, với nhiều ý kiến khác nhau.

Bộ Chính trị đã tán thành việc cần phải sửa đổi chính sách kinh tế. Kết quả,
hội nghị đã thông qua hai Nghị quyết: Nghị quyết về sản xuất hàng tiêu dùng và
Nghị quyết về sửa đổi chính sách kinh tế.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 đã “đánh dấu bước đột phá đầu tiên về
đổi mới tư duy kinh tế của Đảng ta”, thể hiện ở những nội dung quan trọng như:
sử dụng nhiều thành phần kinh tế, trong đó có cả kinh tế cá thể và kinh tế tư bản
tư nhân ở miền Nam, coi trọng và vận dụng quy luật giá trị, chấp nhận thị trường
tự do về lương thực.
Sau hội nghị, Đảng và Chính phủ đã ban hành những văn bản quan trọng, thể
hiện rõ nét tư duy đổi mới trong kinh tế nên đã “vào” cuộc sống rất nhanh, thực
sự làm cho sản xuất bung ra. Ban Bí thư đã ban hành Chỉ thị 100 CT/TƯ ngày
13-1-1981 về khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động trong hợp tác xã. Chỉ
thị này đã phá vỡ cơ chế tập trung quan liêu trong sản xuất nông nghiệp, thực sự
tạo ra cơ chế mới gắn lao động với đất đai, khiến cho nông dân phấn khởi, nỗ lực
đầu tư vào ruộng đồng, tăng năng suất mùa màng.
Chính phủ ban hành Quyết định số 25 CP ngày 21-1-1981 về một số chủ
trương và biện pháp nhằm phát huy quyền chủ động sản xuất kinh doanh và
quyền tự chủ về tài chính của các xí nghiệp quốc doanh. Theo Quyết định này,
công tác kế hoạch của các xí nghiệp được cải tiến, ngoài phần chỉ tiêu kế hoạch
Nhà nước giao cho xí nghiệp có vật tư bảo đảm, đáng chú ý còn có phần xí
nghiệp tự làm (do xí nghiệp tự lo phần vật tư, nguyên liệu còn thiếu mà Nhà nước
không bảo đảm cung ứng đủ được) và sản xuất phụ (do xí nghiệp tự tổ chức
thêm, không nằm trong nhiệm vụ sản xuất của xí nghiệp). Đối với sản phẩm
thuộc phần xí nghiệp tự làm, giá bán buôn xí nghiệp dựa trên cơ sở giá thành tính
theo giá mua nguyên vật liệu thoả thuận, đặc biệt, lợi nhuận định mức được tính
gấp từ hai đến bốn lần lợi nhuận định mức đối với sản phẩm sản xuất theo kế
hoạch Nhà nước giao. Đối với sản phẩm thuộc phần sản xuất phụ, ngoài việc ưu
tiên bán cho thương nghiệp quốc doanh ra, xí nghiệp được tự tiêu thụ và được giữ
lại không quá 10% để thưởng cho công nhân, viên chức trong xí nghiệp.
Chính phủ cũng đã ban hành Quyết định số 26 CP ngày 21-1-1981 về mở
rộng hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm và vận dụng hình thức tiền
thưởng trong các đơn vị sản xuất kinh doanh của Nhà nước.
Như vậy, Quyết định số 25 CP và 26 CP đã thể hiện tư duy mới trong xử lý
các khâu giá cả, lợi nhuận, tiền thưởng nhằm kích thích tăng năng suất lao động.
Đại hội V của Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng 3-1982), tư duy đổi mới, đặc
biệt là điều chỉnh cơ cấu kinh tế, xác định bước đi công nghiệp hoá trong chặng
đường đầu tiên của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của Đảng đã có bước phát
triển mới. Đại hội đã thẳng thắn chỉ ra để loại bỏ hai loại tư duy cũ hoặc không
phù hợp, đó là duy trì quá lâu cơ chế quản lý hành chính quan liêu, bao cấp, kìm
hãm sản xuất, đó là chủ quan, nóng vội đề ra một số chỉ tiêu quá lớn về xây dựng
cơ bản và phát triển sản xuất, đưa quy mô hợp tác xã nông nghiệp lên quá lớn ở
một số địa phương.
Từ việc quyết tâm loại bỏ tư duy cũ hoặc không phù hợp, Đại hội đã tiến đến
tư duy mới, đó là đổi mới chế độ quản lý và kế hoạch hoá hiện hành, xoá bỏ cơ
chế quản lý hành chính quan liêu, bao cấp, coi trọng quy luật giá trị và thừa nhận
kinh tế nhiều thành phần. Về cơ cấu kinh tế và bước đi trong công nghiệp hoá,
Đại hội đã có sự điều chỉnh sát hợp theo hướng: coi nông nghiệp là mặt trận hàng
đầu, đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng, tiếp tục xây dựng một số ngành công
nghiệp nặng quan trọng, lấy nông nghiệp và công nghiệp nhẹ là cơ sở để phát
triển công nghiệp nặng một cách hợp lý.
Trong đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, bên cạnh việc đổi mới trên các lĩnh
vực nông-công nghiệp, Đảng đã nhiều lần dốc sức tấn công vào “thành trì” quan
liêu, bao cấp “ngoan cố và bướng bỉnh” nhất, đó là lưu thông phân phối. Đợt cải
cách giá và lương lần thứ nhất năm 1981-1982 đã điều chỉnh tăng giá, tăng
lương, giảm mặt hàng cung cấp theo tem phiếu, chuyển phần lớn giá cung cấp
sang giá kinh doanh thương nghiệp. Sâu sát nắm bắt, nghiên cứu thực tiễn, khi ở
tỉnh Long An xuất hiện cách làm mạnh dạn bỏ tem phiếu, thương nghiệp tỉnh
được tự do bán lương thực, thực phẩm theo giá thoả thuận, đó là một sáng tạo,
cần phổ biến, thực hiện trong toàn quốc.
Tiến lên một bước mới, Hội nghị Trung ương lần thứ 8, tháng 6-1985 đã
quyết định dứt khoát xoá bỏ tập trung quan liêu, bao cấp, chuyển hẳn sang hạch
toán kinh tế và kinh doanh xã hội chủ nghĩa, với khâu đột phá là xoá bỏ quan
liêu, bao cấp trong giá-lương-tiền.
Chủ trương như vậy là hoàn toàn đúng đắn nhưng rất tiếc, quá trình tổ chức
thực hiện đã gặp khó khăn và mắc sai lầm: tiến hành nóng vội cả ba việc đổi tiền,
tổng điều chỉnh giá và lương với mức độ lớn (10 lần) trong một thời gian ngắn
khi chưa chuẩn bị đầy đủ về mọi mặt (hàng hoá, nguyên liệu, tài chính), kế hoạch
đổi tiền lại bị lộ sớm, hệ quả là gây sốc cho nền kinh tế. Từ tình hình như vậy đã
nảy sinh một số ý kiến hoài nghi chiều hướng đổi mới kinh tế đã mở ra và cho
rằng, cần xem xét lại một cách cơ bản Nghị quyết Trung ương lần thứ 8.
Hội nghị Trung ương lần thứ 10, tháng 5-1986 đã khẳng định Nghị quyết
Trung ương 8 là đúng đắn và Đảng Cộng sản Việt Nam về sau vẫn kiên trì đẩy
mạnh đổi mới trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ theo định hướng Nghị quyết Trung
ương 8 vạch ra và đã thành công. Điều đó cho thấy, Nghị quyết Trung ương 8 đã
đánh dấu bước đột phá quan trọng trong đổi mới tư duy kinh tế của Đảng.
Câu 2: Đặc điểm cơ bản của mô hình kinh tế tổng quát trong
suốt thời kỳ quá độ lên CNXH
Đại hội IX của Đảng (tháng 4 – 2001) xác định mô hình kinh tế tổng quát
của nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội là nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa
Đặc điểm của mô hình kinh tế thị trường:
- Các chủ thể kinh doanh có tính độc lập, nghĩa là có quyền tự chủ trong
kinh doanh sản xuất, kinh doanh, lỗ lãi tự chịu.
- Giá cả cơ bản do cung cầu điều tiết, hệ thống thị trường phát triển đồng bộ
và hoàn hảo.
- Nền kinh tế có tính mở cao và vận hành theo quy luật vốn có của kinh tế
thị trường như quy luật giá trị, quy luật cung càu, quy luật cạnh tranh.
- Có hế thống pháp quy kiện toàn và sự quản lý vĩ mô của nhà nước.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa không phải là kinh tế kế hoạch
hoá tập trung, cũng không phải kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa và cũng chưa
hoàn toàn là kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa. Trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa các thế mạnh của thị trường được sử dụng để phát
triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
của chủ nghĩa xã hội nâng cao đời sống nhân dân. Còn định hướng XHCN được
thể hiện trên cả ba mặt của quan hệ sản xuất: sở hữu, tổ chức và phân phối, nhằm
mục đích cuối cùng là dân giàu nước mạnh, tiến lên hiên, đại trong một xã hội do
nhân dân làm chủ, nhân ái, có văn hoá, có kỷ cương, xoá bỏ áp bức bất công, tạo
điều kiện cho mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc.
Các đặc điểm của mô hình kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta trong dự thảo cương lĩnh (bổ sung, phát triển) trình đại hội XI
nêu rõ:
- Nền kinh tế có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, hình thức
tổ chức kinh doanh và hình thức phân phối.
- Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành
quan trọng của nền kinh tế, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài và
cạnh tranh lành mạnh. Trong đó: Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế
tập thể ngày càng được củng cố và mở rộng. Kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể
ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Kinh tế tư
nhân là một trong những động lực của nền kinh tế.
- Các hình thức sở hữu hỗn hợp và đan kết với nhau hình thành các tổ chức
kinh tế đa dạng ngày càng phát triển. Các yếu tố thị trường tạo lập đồng bộ, các
loại thị trường từng bước được xây dựng, phát triển, vừa tuân theo quy luật của
kinh tế thị trường vừa bảo đảm tính định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Xác định quyền của người sở hữu, quyền của người sử dụng tư liệu sản
xuất và quyền quản lý của nhà nước trong việc quản lý kinh tế, bảo đảm cho mọi
tư liệu sản xuất đều có quyền làm chủ, mọi đơn vị kinh tế đều tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình.
- Quan hệ phân phối bảo đảm công bằng và tạo động lực cho phát triển; các
nguồn lực đều được phân bổ theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội, và theo nguyên tắc thị trường.Thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo
kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các
nguồn lực khác và phân phối thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
- Nhà nước quản lý nền kinh tế, định hướng, điều tiết, thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội bằng pháp luật chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và
lực lượng vật chất.
Về phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, đã nêu rõ các nội dung:
- Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, có hiệu quả và bền vững, gắn kết
chặt chẽ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. Thường xuyên coi trọng phát triển
công nghiệp nặng; công nghiệp chế tạo; phát triển nông, lâm, ngư nghiệp ngày
càng đạt trình độ công nghệ cao, chất lượng cao gắn với công nghiệp chế biến và
xây dựng nông thôn mới.
- Bảo đảm phát triển hài hòa giữa các vùng; thúc đẩy phát triển nhanh các
vùng kinh tế trọng điểm, đồng thời tạo điều kiện phát triển các vùng có nhiều khó
khăn.
- Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đồng thời tích cực, chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế.
Chương 6: Đường lối xây dựng hệ thống chính trị
Câu 1:
• Hệ thống chính trị của chủ nghĩa xã hội được quan niệm là hệ thống các tổ
chức chính trị-xã hội mà nhờ đó nhân dân lao động thực thi quyển lực của
mình trong xã hội.Hệ thống chính trị này bao trùm và điều chỉnh mọi quan
hệ chính trị giữa các giai cấp,tầng lớp xã hội;giữa các dân tộc trong cộng
đồng xã hội;giữa các yếu tố xã hội,tập thể và cá nhân về vấn đề quyền
lực,về hoạch định đường lối,chủ trương chính sách phát triển xã hội.Ở mỗi
giai đoạn cách mạng,khái niệm hệ thống chính trị có những nội hàm đặc
thù nên được gọi bằng những thuật ngữ khác nhau.
• Hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay bao gồm:Đảng,Nhà nước,Mặt trận
Tổ quốc và 5 đoàn thể chính trị - xã hội (Tổng liên đoàn lao động Việt
Nam,Hội Cựu chiến binh Việt Nam,Hội Nông dân Việt Nam),và các mối
quan hệ giữa các thành tố trong hệ thống.

Câu 2: Cơ chế vận hành của hệ thống chính trị:


Hệ thống chính trị vận hành theo cơ chế:”Đảng lãnh đạo,Nhà nước quản lý,nhân
dân làm chủ”;trong đó,Đảng vừa là một bộ phận của hệ thống chính trị,vừa là
“hạt nhân” lãnh đạo hệ thống ây,hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp,pháp
luật.Không chấp nhận đa nguyên chính trị,đa đảng đối lập.Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa của nhân dân,do nhân dân và vì nhân dân do Đảng Cộng sản
lãnh đạo;có chức năng thể chế hóa và tổ chức thực hiện đường lối,quan điểm của
Đảng.Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là liên minh chính trị của các đoàn thể nhân
dân và cá nhân tiêu biểu của các giai cấp và tầng lớp xã hội,các dân tộc,các tôn
giáo,là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân;hoạt động theo phương thức
hiệp thương dân chủ,có vai trò quan trọng trong việc thực hiện phản biện,giám
sát xã hội,góp phần xây dựng Đảng,xây dựng Nhà nước,phát huy quyền làm chủ
của nhân dân.Nhân dân là người làm chủ xã hội,làm chủ thông qua Nhà nước và
cá cơ quan đại diện,đồng thời làm chủ trực tiếp ở cơ sở thong qua cơ chế “dân
biết,dân bàn,dân làm,dân kiểm tra”;làm chủ thong qua hình thức tự quản.

Câu 3: Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của các tổ chức chính trị trong hệ thống
chính trị ở nước ta như thế nào?
Trả lời:
Ở nước ta hiện nay, giai cấp công nhân và nhân dân lao động đang là chủ thể
chân chính của quyền lực. Vì vậy, hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng
là công cụ thực hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động. Hệ thống chính trị
của nước ta gồm nhiều tổ chức, mỗi tổ chức có vị trí, vai trò khác nhau do chức
năng, nhiệm vụ của từng tổ chức, nhưng cùng tác động vào các quá trình phát
triển kinh tế - xã hội nhằm đảm bảo quyền lực của nhân dân.
a. Đảng Cộng sản Việt Nam:
Đảng Cộng sản Việt Nam - đội tiên phong của giai cấp công nhân, đại biểu
trung thành lợi ích giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc.
Đảng là một bộ phận của hệ thống chính trị nhưng lại là hạt nhân lãnh đạo của
toàn bộ hệ thống chính trị. Vai trò lãnh đạo của Đảng thể hiện trên những nội
dung chủ yếu sau:
Đảng đề ra Cương lĩnh chính trị, đường lối, chiến lược, những quan điểm,
chủ trương phát triển kinh tế-xã hội; đồng thời Đảng là người lãnh đạo và tổ chức
thực hiện Cương lĩnh, đường lối của Đảng.
Đảng lãnh đạo xã hội chủ yếu thông qua Nhà nước và các đoàn thể quần
chúng. Đường lối, chủ trương, quan điểm của Đảng được Nhà nước tiếp nhận, thể
chế hoá cụ thể bằng pháp luật và những chủ trương, chính sách, kế hoạch,
chương trình cụ thể. Vì vậy, Đảng luôn quan tâm đến việc xây dựng Nhà nước và
bộ máy của Nhà nước, đồng thời kiểm tra việc Nhà nước thực hiện các Nghị
quyết của Đảng.
Đảng lãnh đạo xã hội thông qua hệ thống tổ chức Đảng các cấp và đội ngũ
cán bộ, đảng viên của Đảng. Đảng lãnh đạo công tác cán bộ bằng việc xác định
đường lối, chính sách cán bộ, lựa chọn, bố trí, giới thiệu cán bộ có đủ tiêu chuẩn
vào các cơ quan lãnh đạo của Nhà nước và các đoàn thể quần chúng và các tổ
chức chính trị - xã hội.
Ngoài ra, Đảng lãnh đạo bằng phương pháp giáo dục, thuyết phục và nêu
gương, làm công tác vận động quần chúng, lãnh đạo thực hiện tốt quy chế dân
chủ...
b. Nhà nước:
Nhà nước là trụ cột của hệ thống chính trị ở nước ta, là công cụ tổ chức thực
hiện ý chí và quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân, chịu trách nhiệm trước
nhân dân để quản lý toàn bộ hoạt động của đời sống xã hội. Đó chính là Nhà
nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Mặt khác, Nhà nước chịu sự
lãnh đạo của giai cấp công nhân, thực hiện đường lối chính trị của Đảng. Đảng
lãnh đạo Nhà nước thực hiện và đảm bảo đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân.
Như vậy, Nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa là cơ quan quyền lực, vừa là bộ
máy chính trị, hành chính, vừa là tổ chức quản lý kinh tế, văn hoá, xã hội của
nhân dân. Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp chặt
chẽ giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư
pháp.
Quốc hội là cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà
nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội do nhân
dân trực tiếp bầu ra, Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập ra Hiến pháp và
luật pháp (lập hiến và lập pháp). Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về
đối nội, đối ngoại, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, những nguyên tắc chủ yếu
về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động
của công dân.
Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao với toàn bộ hoạt động của Nhà
nước.
Với ý nghĩa đó, Quốc hội được gọi là cơ quan lập pháp. Chính phủ là cơ quan
chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính cao nhất của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của Nhà nước. Chính phủ là cơ
quan chấp hành, chịu trách nhiệm trước Quốc hội và phải báo cáo công tác với
Quốc hội. Trên ý nghĩa đó, Chính phủ được gọi là cơ quan hành pháp.
Cơ quan tư pháp gồm: Toà án, Viện kiểm sát và các cơ quan điều tra. Đây là
những cơ quan được lập ra trong hệ thống tổ chức Nhà nước để xử lý những tổ
chức và cá nhân vi phạm pháp luật, đảm bảo việc thực thi pháp luật một cách
nghiêm minh, chính xác.
Toà án các cấp là cơ quan nhân danh Nhà nước, thể hiện thái độ và ý chí của
Nhà nước trước các vụ án thông qua hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
Toà án là cơ quan duy nhất có quyền áp dụng chế tài hình sự, không ai bị coi là
có tội và phải chịu hình phạt khi chưa có bản án kết tội của toà án đã có hiệu lực
pháp luật.
Để đảm bảo pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh, đảm bảo việc xét xử
đúng người đúng tội, Viện kiểm sát nhân dân được tổ chức thành hệ thống, tập
trung thống nhất và độc lập thực hiện thẩm quyền của mình đối với các cơ quan
khác của Nhà nước. Thực hiện các quyền khởi tố, kiểm sát các hoạt động điều
tra, truy tố...Với ý nghĩa đó, các tổ chức Toà án, Viện kiểm sát được gọi là cơ
quan tư pháp.
Nhà nước thực hiện quản lý xã hội bằng pháp luật, đồng thời coi trọng giáo
dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân. Vì vậy, cần tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa.
c. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội...
Đây là những tổ chức chính trị-xã hội hợp pháp được tổ chức để tập hợp rộng
rãi các tầng lớp nhân dân theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản đại diện cho lợi ích
của nhân dân, tham gia vào hệ thống chính trị, tuỳ theo tính chất, tôn chỉ, mục
đích của mình nhằm bảo vệ quyền lợi dân chủ của nhân dân.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân có vai trò rất quan trọng
trong sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân tộc để xây dựng và bảo vệ đất nước; phát
huy dân chủ, nâng cao trách nhiệm công dân của các hội viên, đoàn viên, giữ gìn
kỷ cương phép nước, thúc đẩy công cuộc đổi mới, thắt chặt mối quan hệ giữa
nhân dân với Đảng và Nhà nước.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân là cơ sở chính trị của
chính quyền nhân dân, nơi thể hiện ý chí và nguyện vọng; phát huy khả năng
tham gia bầu cử Quốc hội và Hội đồng Nhân dân; tuyên truyền vận động nhân
dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; thực hiện giám sát
của nhân dân với cán bộ, công chức và giải quyết những mâu thuẫn trong nội bộ
nhân dân.
Các tổ chức chính trị - xã hội của nhân dân có nhiệm vụ giáo dục chính trị tư
tưởng, động viên và phát huy tính tích cực xã hội của các tầng lớp nhân dân, góp
phần thực hiện nhiệm vụ chính trị; chăm lo bảo vệ lợi ích chính đáng và hợp
pháp của nhân dân; tham gia vào công việc quản lý Nhà nước, quản lý xã hội, giữ
vững và tăng cường mối liên hệ mật thiết giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân, góp
phần thực hiện và thúc đẩy quá trình dân chủ hoá và đổi mới xã hội, thực hiện cơ
chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ.
Hệ thống chính trị ở nước ta được tổ chức theo một hệ thống từ Trung ương
đến cơ sở. Cơ sở phân cấp theo quản lý hành chính gồm có xã, phường, thị trấn.
Hệ thống chính trị ở cơ sở bao gồm: Tổ chức cơ sở Đảng, Hội đồng Nhân dân xã,
phường; Uỷ ban Nhân dân xã, phường; Mặt trận Tổ quốc xã, phường và các tổ
chức chính trị-xã hội khác như: Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội
Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh xã, phường, thị trấn… Tất cả các tổ
chức trên đều có vị trí, vai trò và nhiệm vụ được quy định trong Luật Tổ chức của
hệ thống chính trị ở nước ta.
Hệ thống chính trị ở cơ sở có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận
động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế-xã hội, tổ chức cuộc sống của
cộng đồng dân cư.

Câu 4: Vấn đề mấu chốt nhất của việc đổi mới là vấn đề nào,tại sao?
Vấn đề mấu chốt của việc đổi mới là vấn đề đổi mới hoạt động của Đảng.Bởi vì
việc đổi mới như thế sẽ giúp Đảng giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo,nâng
cao tính khoa học,năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước và
toàn xã hội,sự gắn bó mật thiết giữa Đảng và nhân dân;nâng cao hiệu lực,hiệu
quả quản lí của Nhà nước,chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị - xã hội;phát huy dân chủ,quyền làm chủ của nhân dân;tăng cường
kỷ luật,kỷ cương trong Đảng và trong xã hội;làm cho nước ta phát triển nhanh và
bền vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Câu 5: Các cơ quan trong bộ máy Nhà nước Việt Nam


Chương 7: Đường lối xây dựng,phát triển nền văn
hóa và giải quyết các vấn đề xã hội

• Vai trò của nền văn hóa trong việc bồi dưỡng phát huy nhân tố con
người.
Văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân
tố con người
- Việc phát triển kinh tế - xã hội cần đến nhiều nguồn lực khác nhau: tài
nguyên thiên nhiên, vốn… Những nguồn lực này đều có hạn và có thể bị
khai thác cạn kiệt. Chỉ có tri thức con người mới là nguồn lực vô hạn, có
khả năng tái sinh và tự sinh không bao giờ cạn kiệt. Các nguồn lực khác sẽ
không được sử dụng có hiệu quả nếu không có những con người đủ trí tuệ
và năng lực khai thác chúng.
Năm 1990, UNDP đưa ra những những tiêu chí mới để đánh giá mức độ
phát triển của các quốc gia. Đó là chỉ số phát triển con người, một trong 3 chỉ
tiêu của cách tính toán mới này là thành tựu giáo dục. Chỉ tiêu giáo dục được
tổng hợp từ 2 tiêu chí khác là tình trạng học vấn của nhân dân và số năm được
giáo dục tính bình quân cho mỗi người.
Theo đó, quốc gia nào đạt thành tựu giáo dục cao, tức là có vốn trí tuệ toàn
dân nhiều hơn thì chứng tỏ xã hội đó phát triển hơn, có khả năng tăng trưởng
dồi dào. “Tài nguyên” con người, cái vốn con người, nói cho cùng là vốn trí
tuệ của dân tộc. Như vậy văn hóa trực tiếp tạo dựng và nâng cao vốn “tài
nguyên người”.

• Đặc trưng của nền văn hóa VN.


Tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc:
- Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mác – Leenin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, nhằm mục tiêu tất cả vì con người. Tiên tiến không chỉ về nội dung
mà cả trong hình thức biểu hiện, trong các phương tiện chuyển tải nội
dung.
- Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị văn hóa truyền thống bền vững của
cộng đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp qua lịch sử hàng ngàn năm
đấu tranh dựng nước và giữ nước. Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự
cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân – gia
đình – làng xã – Tổ quốc; đó là lòng nhân ái, khoan dung, trọng tình nghĩa,
đạo lý, là đức tính cần cù, sang tạo trong lao động; sự tinh tế trong ứng xử,
tính giản dị trong lối sống… Bản sắc dân tộc còn đậm nét cả trong các hình
thức biểu hiện mang đậm tính dân tộc độc đáo.
Chương 8: Đường lối đối ngoại
Năm 1945, CM Tháng 8 thành công Đảng đã hoạch định đường lối đối ngoại của
nước ta với các nội dung:
- Về mục tiêu góp phần : “ đưa nước nhà đến sự độc lập hoàn toàn và vĩnh
viễn”.
- Về nguyên tắc: lấy nguyên tắc của Hiến chương Đại Tây Dương làm nền tảng.
- Về phương châm: độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường.
Con đường đối ngoại: - Thời kỳ trước đổi mới ( 1975-1986)
- Thời kỳ đổi mới

Trước đổi mới


So sánh Đổi mới
( 1975-1986)
- Năm 1975 nước ta hoàn toàn - Sự khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm
giải phóng, công cuộc xây dựng trọng( do sự bao vây chống phá của
các thế lực thù địch)
CNXH đạt được một số thành
tựu đáng kể. - Nền kinh tế Việt Nam lâm vào khủng
- Khắc phục hậu quả nặng nề hoảng nghiêm trọng, tụt hậu xa so với
chiến tranh. các nước trên thế giới
Tình
hình -Đối mặt với cuộc chiến tranh
trong biên giới Tây Nam và biên giới
nước
phía Bắc, các thế lực thù địch.

- Cuộc cách mạng khoa học công - Cuộc cách mạng khoa học tiếp tục
nghệ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
thế giới phát triển. - Các nước xã hội chủ nghĩa lâm vào
Tình -Xu thế thế giới: hòa hoãn giữa khủng hoảng sâu sắc và bắt đầu tan rã.
hình
các nước. - Trật tự thế giới hai cực tan rã, xu thế
quốc tế
- Hệ thống xã hội chủ nghĩa mở chung của thế giới là hòa bình, hợp tác
rộng phạm vi, phong trào cách phát triển.
mạng phát triển mạnh mẽ - Đổi mới tư duy về quan niệm sức
- Giữa thập niên 70, xuất hiện mạnh của các nước: kinh tế được đặt
những sự trì trệ, mất ổn định ở nên hàng đầu chứ không phải là quân
các nước XHCN. sự.
- Nhiệm vụ: “ra sức tranh thủ - Nhiệm vụ: lấy việc giữ vững môi
những điều kiện quốc tế thuận trường hòa bình, ổn định; tạo các điều
lợi để nhanh chóng hàn gắn kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc
Nôi những vết thương chiến tranh, đổi mới để phát triển kinh tế.
dung
xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật - Mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh
đường
lối đối của CNXH ở nước ta”. tế quốc tế là để tạo thêm nguồn lực
ngoại
- Củng cố và tăng cường quan hệ đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước.
hợp tác với các nước XHCN đặc - Kết hợp nội lực với các nguồn lực từ
biệt là với Lào và Campuchia. bên ngoài tạo thành nguồn lực tổng
- Phát triển quan hệ hợp tác với hợp để đẩy mạnh CNH-HĐH; thực
các nước trên cơ sở tôn trọng chủ hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công
quyền độc lập, bình đẳng và bằng, dân chủ, văn minh.
cùng có lợi. - Phát huy vai trò và nâng cao vị thế
- Coi quan hệ với Liên Xô là hòn của Việt Nam trong quan hệ quốc tế.
đá tảng trong chính sách đối - Góp phần tích cực vào cuộc đấu
ngoại của Việt Nam. tranh chung của nhân dân thế giới vì
- Yêu cầu mở rộng quan hệ kinh hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và
tế đối ngoại. tiến bộ xã hội.
- Công tác đối ngoại phải trở - Một số chủ trương về mở rộng QH
thành một mặt trận chủ động, đối ngoại- hội nhập KTQT
tích cực nhằm làm thất bại chính • Đưa các QH quốc tế đã được
sách của các thế lực thù địch, thiết lập đi vào chiều sâu, ổn
chống phá nước ta. định, bền vững.
• Chủ động tích cực hội nhập
KTQT theo lộ trình phù hợp
• Bổ sung hoàn thiện hệ thống
pháp luật thể chế KT
………………

- Ngày 29-6-1978 Việt Nam ra - Phá thế bao vây, cấm vận của các thế
nhập Hội đồng Tương trợ Kinh lực thù địch, tạo môi trường quốc tế
tế( khối SEV). thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và
- Ngày 31-11-1978 VN ký hiệp bảo vệ Tổ quốc.
ước hữu nghị và hợp tác toàn - Giải quyết hòa bình các vấn đề biên
diện với Liên Xô. giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước
- Từ năm 1975-1977 VN thiết liên quan.
lập QH ngoại giao với 23 nước - Mở rộng quan hệ đối ngoại theo
và là thành viên của nhiều tổ hướng đa phương hóa, đa dạng hóa.
Kết
quả chức trên thế giới.
- Tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế
- Từ năm 1977 một số nước tư
( năm 2007 gia nhập Tổ chức thương
bản mở quan hệ hợp tác với VN.
mại thế giới WTO)
→ có ý nghĩa rất quan trọng đối
với cách mạng VN. - Thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng
thị trường, tiếp thu khoa học công
nghệ và kỹ năng quản lý.
- Từng bước đưa hoạt động của các
doang nghiệp và cả nền kinh tế vào
môi trường cạnh tranh.

You might also like