Professional Documents
Culture Documents
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Hóa học hydrocacbon là phần mở đầu của chương trình hóa học hữu cơ phổ thông.
Tất cả những khái niệm cơ bản, những lý thuyết chủ đạo của chương trình hóa học hữu cơ
phổ thông đều được trình bày trong phần hydrocacbon. Nếu các em học sinh hiểu rõ phần
này thì việc học hóa học ở phổ thông sẽ thuận lợi hơn.
Nhưng làm sao để các em có thể hiểu, nhớ và vận dụng bài một cách tốt nhất được ?
Kiến thức về hydrocacbon ở phổ thông rất nhiều trong khi đó số giờ học ở trên lớp lại
không đủ để giáo viên có thể trình bày hết kiến thức phần này, các em học sinh cũng cảm
thấy lúng túng, đôi khi là không hiểu kịp bài, không làm được bài tập.
Thực tiễn chứng minh cách tốt nhất để có thể hiểu và vận dụng kiến thức đã học là
giải bài tập. Nhưng vấn đề đặt ra là bài tập nhiều làm sao giải hết được. Thực tế cho thấy,
thường các em học sinh chỉ làm được những bài tập quen thuộc và lúng túng khi gặp bài tập
mới mặc dù không khó do các em không nhìn ra được dạng toán, chưa biết vận dụng các
phương pháp để giải toán hoặc do các em không học bài.
Nếu có thể hệ thống hóa lý thuyết và đưa ra phương pháp giải bài tập thì học sinh sẽ
dễ dàng tiếp thu bài hơn, hiểu rõ bài hơn, thêm yêu thích môn học hơn và giáo viên cũng tự
tin hơn trước học sinh.
Với suy nghĩ đó tôi quyết định chọn đề tài : “Phân loại và phương pháp giải một số
bài tập về hydrocacbon trong chương trình THPT”.
SVTH : Phan Thị Thùy 1
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
- Nếu hiểu rõ lý thuyết, nắm vững phương pháp giải bài tập hydrocacbon chương trình
THPT sẽ giúp giáo viên và học sinh hệ thống hóa và hiểu sâu sắc bài tập này cũng như có
nền tảng vững chắc trong bộ môn hóa hữu cơ ở trường THPT.
SVTH : Phan Thị Thùy 2
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
CHƯƠNG I :
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
SVTH : Phan Thị Thùy 3
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
SVTH : Phan Thị Thùy 4
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
một trong các phương pháp quan trọng nhất để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. Đối
với học sinh, việc giải bài tập là một phương pháp dạy học tích cực.
2) Bài tập Hóa học đào sâu mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động phong phú
không làm nặng nề khối lượng kiến thức của học sinh
Ví dụ : Trong tinh dầu chanh có chất limonen.
a)Hãy viết phương trình phản ứng khi hidro hóa limonen được metan và CTCT
metan.
b)Limonen thuộc dãy đồng đẳng nào trong chương trình hóa học đã học biết
limonen:
CH2
H 3C
CH3
Khi cho học sinh làm bài này, các em rất thích thú vì biết được một chất trong
chanh. Việc viết phương trình phản ứng không phải là khó đối với các em. Tuy nhiên, qua
ví dụ này học sinh biết ankadien có nhiều loại mạch khác nhau. Nhờ vậy mà kiến thức hoá
học gắn liền với thực tế cuộc sống có thể đi vào trí nhớ của các em một cách dễ dàng, .
Hoặc một ví dụ khác là các phần bài tập về độ rượu, các bài tập tính hiệu suất, điều
chế… cũng rất gần gũi với cuộc sống. Những bài tập này cũng góp phần đáng kể trong việc
gắn kiến thức hóa học với cuộc sống làm cho các em thêm yêu thích môn hóa, không làm
nặng nề kiến thức của học sinh, từ đó các em cảm thấy hóa học không phải là những khái
niệm khó nhớ, khó hiểu mà rất thiết thực, gần gũi đối với các em
3) Bài tập Hóa học củng cố kiến thức cũ một cách thường xuyên và hệ thống hóa
các kiến thức đã học :
Kiến thức cũ nếu chỉ đơn thuần là nhắc lại sẽ làm cho học sinh chán vì không có gì
mới và hấp dẫn. Bài tập Hóa học sẽ ôn tập, củng cố và hệ thống hóa kiến thức một cách
thuận lợi nhất. Một số đáng kể bài tập đòi hỏi học sinh phải vận dụng tổng hợp kiến thức
của nhiều nội dung, nhiều chương, nhiều bài khác nhau. Qua việc giải các bài tập Hóa học
SVTH : Phan Thị Thùy 5
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
này, học sinh sẽ tìm ra mối liên hệ giữa các nội dung của nhiều bài, chương khác nhau từ
đó sẽ hệ thống hóa kiến thức đã học.
Ví dụ : Chất A có CTPT là C5H12, khi tác dụng với Cl2 (có chiếu sáng) thì tạo ra một sản
phẩm duy nhất tìm CTCT của A? A có mấy đồng phân? Đọc tên các đồng phân?
Chỉ với một ví dụ nhỏ như thế, học sinh đã được ôn về thuyết cấu tạo hóa học, cách
viết các đồng phân, phản ứng thế và cách xác định chất thỏa đề bài, được ôn về danh pháp.
Như vậy các em đã được cũng cố kiến thức cụ, hệ thống hóa các kiến thức đã học. Các
dạng bài tập về phân biệt, tách chất, điều chế hoặc bài toán hóa học cũng có ý nghĩa lớn đối
với tác dụng này.
4) Bài tập Hóa học thúc đẩy thường xuyên sự rèn luyện các kỹ năng kỹ xảo về
hóa học :
Các kĩ năng, kĩ xảo về hóa học như kĩ năng sử dụng ngôn ngữ hóa học, lập công thức,
cân bằng phương trình hóa học; các tính toán đại số: qui tắc tam suất, giải phương trình và
hệ phương trình; kĩ năng nhận biết các hóa chất, …
Ví dụ : Một hỗn hợp gồm 2 chất đồng đẳng ankan kế tiếp có khối lượng 24,8g. Thể
tích tương ứng là 11,2lít.
a) Hãy xác định CTPT của ankan
b) Tính % thể tích của 2 ankan.
Để làm bài tập này học sinh phải hiểu các khái niệm đồng đẳng, ankan, ankan kế tiếp,
CTTQ, viết được hệ phương trình về khối lượng và số mol, biết quy đổi thể tích ra số mol.
Biết công thức tính % theo thể tích 2 chất đó.
Qua việc thường xuyên giải các bài tập hỗn hợp, lâu dần học sinh sẽ thuộc các kí hiệu
hóa học, nhớ hóa trị, số oxi hóa của các nguyên tố, …
5) Bài tập hóa học tạo điều kiện để tư duy học sinh phát triển:
Bài tập hóa học phát triển năng lực nhận thức, rèn luyện trí thông minh cho học sinh.
Khi giải một bài tập, học sinh được rèn luyện các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp,
so sánh, diễn dịch, qui nạp. Một bài toán có thể có nhiều cách giải khác nhau: có cách giải
thông thường, theo các bước quen thuộc, nhưng cũng có cách giải ngắn gọn mà lại chính
xác. Qua việc giải nhiều cách khác nhau, học sinh sẽ tìm ra được cách giải ngắn mà hay,
điều đó sẽ rèn luyện được trí thông minh cho các em.
Vd : Đề bài ví dụ trên:
Một hỗn hợp gồm 2 chất đồng đẳng ankan kế tiếp có khối lượng 24,8g. Thể tích tương
ứng là 11,2lít.
a) Hãy xác định CTPT của ankan
b) Tính % thể tích của 2 ankan.
Cách giải 2 : Đặt CTPT trung bình của 2 ankan : C n H 2 n + 2 , đặt phương trình tính khối
lượng của hỗn hợp [(14 n +2).11,2/22,4=24,8] ⇒ n =3,4⇒ 2 ankan là C3H8 và C4H10
Từ nhiều cách giải như vậy học sinh sẽ chọn ra cho mình một phương pháp giải
thích hợp nhất nhờ vậy mà tư duy các em phát triển.
SVTH : Phan Thị Thùy 7
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
SVTH : Phan Thị Thùy 8
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
Mỗi cách phân loại có những ưu và nhược điểm riêng của nó, tùy mỗi trường hợp cụ
thể mà giáo viên sử dụng hệ thống phân loại này hay hệ thống phân loại khác hay kết hợp
các cách phân loại nhằm phát huy hết ưu điểm của nó.
Thường giáo viên sử dụng bài tập theo hướng phân loại sau:
Bài tập giáo khoa:
Thường dưới dạng câu hỏi và không tính toán nhằm làm chính xác khái niệm; củng
cố, hệ thống hóa kiến thức; vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Các dạng hay gặp: viết phương trình phản ứng, hoàn thành chuỗi phản ứng, nhận
biết, điều chế, tách chất, giải thích hiện tượng, bài tập về tính chất hóa học các chất, …
Có thể phân thành 2 loại :
+ Bài tập lý thuyết (củng cố lý thuyết đã học)
+ Bài tập thực nghiệm : vừa củng cố lý thuyết vừa rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo thực
hành, có ý nghĩa lớn trong việc gắn liền lý thuyết với thực hành.
I.1.6 ĐIỀU KIỆN ĐỂ HOC SINH GIẢI BÀI TẬP ĐƯỢC TỐT:
1. Nắm chắc lý thuyết: các định luật, qui tắc, các quá trình hóa học, tính chất lý hóa học
của các chất.
SVTH : Phan Thị Thùy 9
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
2. Nắm được các dạng bài tập cơ bản, nhanh chóng xác định bài tập cần giải thuộc
dạng bài tập nào.
3. Nắm được một số phương pháp giải thích hợp với từng dạng bài tập
4. Nắm được các bước giải một bài toán hỗn hợp nói chung và với từng dạng bài nói
riêng
5. Biết được một số thủ thuật và phép biến đổi toán học, cách giải phương trình và hệ
phương trình bậc 1,2, …
Các nguyên nhân làm học sinh lúng túng và sai lầm khi giải bài tập hóa học:
• Chưa hiểu một cách chính xác các khái niệm, ngôn ngữ hóa học (ví dụ như :
nồng độ mol, dd loãng, đặc, vừa đủ, … )
• Chưa thuộc hay hiểu để có thể viết đúng các phương trình phản ứng, chưa nắm
được các định luật cơ bản của hóa học
• Chưa thành thạo những kĩ năng cơ bản về hóa học, toán học (cân bằng phản ứng,
đổi số mol, V, nồng độ, lập tỉ lệ, …)
• Không nhìn ra được mối tương quan giữa các giả thiết, giả thiết với kết luận để
có thể lựa chọn và sử dụng phương pháp thích hợp đối với từng bài cụ thể.
SVTH : Phan Thị Thùy 10
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
I.2 – CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUYÊN
NGÀNH
SVTH : Phan Thị Thùy 11
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
3. Công thức phân tử : cho biết số lượng nguyên tử của mỗi nguyên tố trong phân tử, tức là
cho biết giá trị n
4. Công thức cấu tạo : ngoài việc cho biết số lượng nguyên tử của mỗi nguyên tố trong
phân tử còn cho biết trật tự liên kết giữa các nguyên tử trong phân tử.
• Có nhiều loại CTCT khác nhau, chẳng hạn CTCT đầy đủ, CTCT vắn tắt, CTCT bán
khai triển…Nguyên tắc chung để viết CTCT bán khai triển là có thể bớt các liên kết đơn
giữa các nguyên tử các nguyên tố, các liên kết bội trong nhóm chức (nếu thấy không cần
thiết) nhưng nhất thiết không được bỏ liên kết bội giữa các C-C.
• Các loại công thức CTTN, CTĐG, CTPT trùng hau khi giá trị n = 1.
• Công thức tổng quát : cho biết thành phần định tính chất được cấu tạo nên từ những
nguyên tố nào, đối với CTTQ của một dãy đồng đẳng cụ thể thì còn cho biết thêm tỉ lệ
nguyên tử tối giản hoặc mối liên hệ giữa các thành phần cấu tạo đó.
Ví dụ : CTTQ của hydrocacbon là CxHy hoặc CnH2n+2-2k nhưng với hydrocacbon cụ thể là
ankan thì CTTQ là : CnH2n+2, anken là : CnH2n ,…
(andehyt fomic)
n-C4H10 + 5/2 O2 ⎯ ⎯→ 2CH3COOH + H2O
2. Phản ứng phân hủy
+ Bởi nhiệt :
o
CnH2n +2 ⎯1000 ⎯⎯ C
→ n C + (n+1)H2↑
+ Bởi Clo :
o
CnH2n +2 + (n +1)Cl2 ⎯t⎯,ás⎯ ⎯→ n C + 2(n+1)HCl
'cuctim
o
n-hexan ⎯⎯⎯→ xiclohexan + H2
xt ,t C
SVTH : Phan Thị Thùy 12
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
(C6H14) (C6H12)
5. Phản ứng cracking (bẽ gãy mạch cacbon)
CnH2n +2 ⎯cracking
⎯⎯
⎯→ CmH2m + CxH2x+2
Điều kiện : n ≥ 3, m ≥ 2, nguyên
x≥1
n=m+x
Tổng quát :
o
Ankan (≥3C) ⎯xt, ⎯
⎯t
→ Ankan + anken
o
C3H8 ⎯⎯ ⎯→ CH4 + C2H4
xt, t
• XICLOANKAN
- Là hydrocacbon no, mạch vòng, trong phân tử chỉ tồn tại liên kết đơn.
- CTTQ : CnH2n , n≥3 nguyên
Xicloankan có đầy đủ tính chất của một hydrocacbon no (vòng C5 trở lên ), ngoài ra còn có
tính chất của vòng:các vòng nhỏ có sức căng lơn, kém bền, dễ tham gia phản ứng cộng mở
vòng (vòng C3, C4 ) :
+ Br2 CH2CH2CH2
Br Br
• ANKEN :
- Là những hydrocacbon mạch hở có một nối đôi trong phân tử
- CTTQ : CnH2n ,n ≥2, nguyên
1. Phản ứng cộng
o
CnH2n + H2 ⎯xt,
⎯
⎯ t
→ CnH2n+2
o
CnH2n + Br2 ⎯⎯ ⎯→ CnH2nBr2
xt, t
o
CnH2n + HA ⎯⎯ ⎯→ CnH2n+1A
xt, t
SVTH : Phan Thị Thùy 13
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
o
n CH3 xt,t ,p CH CH2
CH=CH2
n
CH3
Polypropylen(nhöïa PP)
Tổng quát :
o
xt,t ,P
nRCH CHR' CH CH
n
R R'
• ANKADIEN :
- Là hydrocacbon không no, mạch hở, trong phân tử có 2 nối đôi C=C.
- CTTQ : CnH2n-2, n ≥ 2 nguyên
1. Phản ứng cộng :
coäng 1,2
CH2=CH CHBr CH2Br
CH2=CH CH=CH2 + Br2 1:1
coäng 1,4
Br CH2 CH=CH CH2Br
o
nCH2═C ─CH═CH2 ⎯⎯ ⎯ ⎯ ⎯→ [─CH2─C═CH─CH2─]n
trùng hop, t , P, xt
│ │
CH3 CH3
3. Phản ứng oxi hóa :
+ Oxi hóa hoàn toàn :
o
CnH2n-2 +(3n-1)/2O2 ⎯t⎯→
C
nCO2 + (n-1)H2O
+ Oxi hóa không hoàn toàn :
3CH2═CH ─CH═CH2 + 4KMnO4 + 8H2O ⎯ ⎯→
CH2OH─CHOH─CHOH─CH2OH + 4MnO2 + 4KOH
• ANKIN
- Là những hydrocacbon không no, mạch hở có một nối ba trong phân tử
- CTPTTQ : CnH2n-2, n ≥ 2 , nguyên
1. Phản ứng cộng :
O
CnH2n-2 + H2 ⎯Pd,
⎯t⎯ C
→ CnH2n
O
CnH2n-2 + 2H2 ⎯⎯⎯→ CnH2n+2
Ni, t C
Với X : halogen
SVTH : Phan Thị Thùy 14
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
HC ≡ CH + X2 ⎯ ⎯→ XHC=CHX ⎯+⎯ ⎯
X
→ X2HC-CHX2
2
o
CnH2n-2 + HA ⎯⎯⎯→ CnH2n-1A
Xt, t C
⇒ Trong dãy đồng đẳng ankin, chỉ có axetilen có thể thế hai lần với ion kim loại
HC ≡ CH + 2Na ⎯ ⎯→ NaC ≡ CNa + H2↑
• HYDROCACBON THƠM :
Aren hay hydrocacbon thơm là loại hydrocacbon được đặc trưng trong phân tử bởi sự
có mặt một hay nhiều vòng benzen
1. Phản ứng thế
Với Halogen :
H Br
Fe + HBr
+ Br2
(Brombenzen)
Với axit nitric (xúc tác H2SO4đ, toC) (phản ứng nitro hóa)
H NO2
H2SO4 d, to C
+ HO NO2 + H2O
Nitrobenzen
SVTH : Phan Thị Thùy 15
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
NO2 NO2
H2SO4 d, to C
+ HO NO2 + H2O
du
NO2
(1,3-dinitrobenzen)
Với axit H2SO4đ, bão hòa SO3 (phản ứng sunfo hóa)
H SO3H
SO 3
+ HO SO3H + H2O
axit benzensunfonic
Đồng đẳng của benzen cũng cho phản ứng thế ở C mạch nhánh với Halogen trong
điều kiện chiếu sáng :
CH3 CH2Br
a's'kt
+ Br2 + HBr
Brombenzyl
2. Phản ứng cộng :
Ni,tOC
+ 3 H2
xiclohexan
Cl
Cl Cl
a's'
+ 3 Cl2
Cl Cl
Cl
hexacloxiclohenxan (C 6 H6 Cl6 ) (666)
3. Phản ứng oxi hóa :
CnH2n-6 + (3n-3)/2O2 ⎯ ⎯→ nCO2 + (n-3)H2O
o
C6H5─CH3 + 2KMnO4 ⎯t⎯→ C
C6H5─COOK + 2MnO2↓ + KOH +H2O
Toluen Kalibenzoat
* Benzen bền, không bị oxihóa bởi ddKMnO4, chỉ có mạch nhánh của vòng benzen mới bị
oxihóa ⇒ phản ứng dùng để phân biệt benzen và các đồng đẳng của nó.
SVTH : Phan Thị Thùy 16
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
O
CH3COONa + NaOHr ⎯CaO, ⎯⎯ ⎯→ CH4↑ + Na2CO3
t C
R─CHX─CH2─R’ ⎯⎯ ⎯ ⎯ ⎯→ R─CH═CH─R’ + HX
Dd KOH, ruou
O
R─C ≡ C─R’ + H2 ⎯Pd, ⎯t⎯ C
→ R─CH═CH─R’
o
CnH2n+2 ⎯⎯→ CmH2m + CxH2x+2
t C
o
CnH2n+2 ⎯t⎯→C
CmH2m + (n + 1 - m)H2
3. Điều chế Ankin, Ankadien :
R─CHX─CHX─R’ ⎯2⎯ ⎯ ⎯→ R─C ≡ C─R’ + 2HX
KOH, ruou
O
2C + H2 ⎯⎯ ⎯→ C2H2
3000 C
O
CH ≡ C─CH═CH2 + H2 ⎯Pd, ⎯t⎯ C
→ CH2═CH ─CH═CH2
o
CH2─CHOH─CHOH─CH3 ⎯⎯ ⎯ ⎯⎯→ CH2═CH ─CH═CH2 +2H2O
H SO đ ,180 C 2 4
O
C6H12(xicloankan) ⎯Pd, ⎯t⎯
C
→ C6H6 + 3H2
O
C6H14 ⎯⎯⎯→ C6H6 + 4H2
Pd, t C
O
C6H5COOH + 2NaOH ⎯⎯ ⎯→ C6H6 + Na2CO3 + H2O
t C
Nhận xét :
SVTH : Phan Thị Thùy 17
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
• Hydrocacbon no (ankan), phản ứng đặc trưng là phản ứng thế, không có phản ứng cộng
và khó bị oxihóa bởi dd KMnO4
• Hydrocacbon không no (anken, ankadien, ankin) phản ứng đặc trưng là phản ứng cộng.
(anken có phản ứng thế ở nhiệt độ cao, thế H α )
• Phản ứng cộng Hidro :
+ xt Ni/toC thì xicloankan (C3, C4), anken và ankin, ankadien cộng H2 được ankan; aren
cộng H2 được xicloankan
+ xt Pd/toC thì ankin, ankadien cộng H2 được anken
• Phản ứng cộng HX vào anken, ankadien, ankin phải chú ý sản phẩm chính phụ và số
lượng sản phẩm.
So mol H 2 O
• Đốt cháy CxHy: đặt T = thì :
So mol CO 2
T>1 => CxHy là ankan, CTTQ : CnH2n+2
T = 2 ⇒ CxHy là CH4
T=1 => CxHy là anken, xicloankan CTTQ : CnH2n
T<1 => CxHy là ankadien, ankin, CTTQ : CnH2n-2 hoặc là aren, CTTQ : CnH2n-6
T = 0,5 ⇒ CxHy là C2H2 hoặc C6H6.
SVTH : Phan Thị Thùy 18
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
CHƯƠNG 2 :
PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP
GIẢI MỘT SỐ BÀI TẬP VỀ
HYDROCACBON TRONG
CHƯƠNG TRÌNH THPT
SVTH : Phan Thị Thùy 19
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
II.1 – BÀI TẬP GIÁO KHOA
I.1.1 BÀI TẬP VỀ CÔNG THỨC CẤU TẠO – ĐỒNG ĐẲNG –
ĐỒNG PHÂN – DANH PHÁP
I.1.1.1 Bài tập về đồng đẳng
Phương pháp :
Có 2 cách xác định dãy đồng đẳng của các hydrocacbon :
- Dựa vào định nghĩa đồng đẳng
- Dựa vào electron hóa trị để xác định
Lưu ý :
C luôn có hóa trị IV tức là có 4e hóa trị
nC sẽ có 4ne hóa trị
H luôn có hóa trị I tức là có 1e hóa trị
- Parafin chính là ankan, dãy đồng đẳng parafin chính là dãy đồng đẳng của CH4.
- Olefin chính là anken, dãy đồng đẳng olefin chính là dãy đồng đẳng của C2H4
- Ankadien còn được gọi là đivinyl
- Aren : dãy đồng đẳng của benzen.
- Hydrocacbon : CxHy : y chẵn, y ≤ 2x + 2
Bài tập ví dụ :
Ví dụ 1: Viết CTPT một vài đồng đẳng của CH4. Chứng minh công thức chung
của dãy đồng đẳng của CH4 là CnH2n+2.
GIẢI :
Dựa vào định nghĩa đồng đẳng, CTPT các đồng đẳng của CH4 là C2H6,
C3H8, C4H10,…, C1+kH4+2k
Cách 1: Dựa vào định nghĩa đồng đẳng thì dãy đồng đẳng của metan phải là:
CH4 + kCH2 = C1+kH4+2k
SVTH : Phan Thị Thùy 20
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
Cách 3: Metan có CTPT CH4 dạng CnH2n+2 ⇒ dãy đồng đẳng của ankan là
CnH2n+2
Ví dụ 2: CT đơn giản nhất của 1 ankan là (C2H5)n. Hãy biện luận để tìm CTPT
của chất trên.
GIẢI :
CT đơn giản của ankan là (C2H5)n. Biện luận để tìm CTPT ankan đó:
Cách 1: Nhận xét: CT đơn giản trên là 1 gốc ankan hóa trị 1 tức có khả năng
kết hợp thêm với 1 gốc như vậy nữa ⇒ n = 2 ⇒ CTPT ankan C4H10
Cách 2: CTPT của ankan trên : (C2H5)n = CxH2x+2
⇒ 2n = x và 5n = 2x + 2
⇒ 5n = 2.2n + 2 ⇒ n = 2. ⇒ CTPT ankan : C4H10
Ví dụ 3 :
Phân biệt đồng phân với đồng đẳng. Trong số những CTCT thu gọn dưới đây, những
chất nào là đồng đẳng của nhau? Những chất nào là đồng phân của nhau.?
SVTH : Phan Thị Thùy 21
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
Bài tập ví dụ :
Ví dụ 1 :
a) Nêu điều kiện để một phân tử có đồng phân hình học?
b) Viết tất cả các CTCT các đồng phân của C5H10; Trong các đồng phân đó, đồng phân nào
có đồng phân hình học? Đọc tên các đồng phân đó.
GIẢI :
a) Điều kiện để một phân tử có đồng phân hình học (đồng phân cis-trans) :
SVTH : Phan Thị Thùy 22
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
C=C C=C
H H H C 2H 5
Cis-penten-2 Trans-penten-2
Các đồng phân mạch vòng xicloankan
CH3
CH3
CH3
xiclopentan metylxiclobutan 1,2-dimetylxiclopropan
CH3
C2H5 CH3
etylxiclopropan 1,1-dimetylpropan
SVTH : Phan Thị Thùy 23
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
Bước 1 : Viết tất cả các khung mạch C ứng với CTPT đề bài cho (nháp)
Bước 2 : Thực hiện các phản ứng theo đề bài và xác định số sản phẩm. CTCT nào thỏa mãn
số sản phẩm đề bài thì ta chọn (nháp)
Bước 3 : Xác định lại CTCT vừa tìm được, viết ptpứ chứng minh. (vở)
Ứng với pentan C5H12 có các dạng khung C sau :
C
1 2 3 4 5 1 2 3 4 1 2 3
C C C C C C C C C C C C
(1) C (2) C (3)
a) Khi thực hiện phản ứng thế :
(1) có 3 vị trí thế (C1, C2, C3) → tạo 3 sản phẩm (loại)
(2) có 4 vị trí thế (C1, C2, C3, C4) → tạo 4 sản phẩm (nhận)
(3) có 1 vị trí thế (C1 hoặc C3) → tạo một sản phẩm (loại)
Vậy CTCT của pentan là (2) : 2-metylbutan (isopentan)
Ptpứ :
CH2Cl CH CH2 CH3
CH3
1 2 3 4 askt CH3 CCl CH2 CH3
CH3 CHCH2 CH3 + Cl2
CH3
CH3 (2) CH3 CH CHCl CH3
CH3
CH3 CH CH2 CH2Cl
CH3
b) Tượng tự :
CTCT của pentan là (3): 2,2-dimetylpropan (neopentan), khi cracking chỉ cho 2 sản phẩm :
CH3
o
1 2 3 cracking,t
CH3 C CH3 CH2 C CH3 + CH4
CH (3)
3 CH3
Ví dụ 3 :
Viết CTCT của các chất có tên sau và gọi tên lại cho đúng nếu cần :
a) 3,3-Diclo-2-etyl propan
b) 4-Clo-2-isopropyl-4-metylbuten-2
c) 2-isopropyl penten-1
GIẢI :
Đối với loại bài này thì nguyên tắc là từ tên gọi viết CTCT của chất đó. Sau đó xét
xem người ta đã gọi tên đúng chưa bằng cách chọn mạch chính, đánh số chỉ vị trí
nhánh…nếu sai thì gọi tên lại.
a) 3,3-Diclo-2-etylpropan
Cl
2 1
CH3 CH CH Cl
4
3CH2 CH3 1,1-Diclo-2-metylbutan
SVTH : Phan Thị Thùy 24
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
(tên sai do chọn mạch chính 3C chưa phải là mạch dài nhất)
b) 4-Clo-2-isopropyl-4-metylbuten-2
Cl
3 4 5 Cách gọi tên trên sai vì chọn
CH3 C CH CH mạch chính sai.
2 6 Tên đúng là :
CH3 CH CH 3
1 5-Clo-2,3-Dimetylhexen-3
CH3
c) 2-isopropylpenten-1
1 2 3 4 5 3 4 5 6
CH2 C CH2 CH2 CH3 CH2 C CH2 CH2 CH3
2
CH3 CH CH3 CH
CH3 1CH3
(i) (ii)
Cách đọc tên trên là đúng. Nếu chọn mạch chính là 6C (ii) là sai vì mạch này không
chứa nối đôi.
Bài tập tương tự :
1) Viết CTCT của chất X có CTPT C5H8. Biết rằng khi hydro hóa chất X, ta thu được
isopren. Mặt khác, chất X có khả năng trùng hợp cho ra cao su tổng hợp. Đọc tên danh
pháp IUPAC các đồng phân mạch hở của X
2) Cho aren có CTPT C8H10. viết CTCT và gọi tên các đồng phân của A.
3) Viết CTCT và gọi tên lại cho đúng nếu cần. Xét xem đồng phân nào có đồng phân hình
học.
a) 1,2- Diclo-1-metyl hexan
b) 2,3,3-Tri metyl butan
c) 1,4-Dimetyl xiclobutan.
c) Diallyl
d) 3-allyl-3-metylbuten-1
e) 2,2,5,5- tetrametylhexin-3
f) 3-metylpentin-1
SVTH : Phan Thị Thùy 25
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
SVTH : Phan Thị Thùy 26
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
o
(3) C2H5Cl + 2Na + C2H5Cl ⎯⎯→ t
C4H10
(4) C4H10 ⎯⎯ ⎯ ⎯→ CH4 + C3H6
Cracking
Ví dụ 2 : Đề bài không cho biết CTPT của các chất nhưng cho biết điều kiện phản ứng.
+ Viết phương trình phản ứng, xác định CTCT các chất :
AlC3 + L → E + X (1)
O
E ⎯1500
⎯⎯ ⎯→ Y + Z (2)
C ,lln
o
CH3COOH + Y ⎯t⎯ ⎯
, xt
→ A (3)
nA ⎯⎯ ⎯ ⎯→ B (4)
trunghop
GIẢI :
Phân tích đề : Điều kiện phản ứng chính là dấu hiệu suy luận tìm CTCT các chất.
- Dựa vào (2) ⇒ E : CH4
- Y hoặc là C2H2 hoặc H2
(4)A có phản ứng trùng hợp ⇒ trong phân tử A có C=C;
(3) CH3COOH + Y → A ⇒ Y là C2H2 và Z : H2.
(1) ⇒ L : H2O; X : Al(OH)3
(3) CH3COOH + C2H2(Y) → CH3COOCH =CH2 (A)
(4) ⇒ (B) :
CH CH2
OCOCH3 n
Ptpứ :
Al4C3 + 12H2O → 3CH4 + 4Al(OH)3
O
2CH4 ⎯1500
⎯⎯ ⎯→ C2H2 + 3H2
C , lln
2+ o
CH3COOH + HC ≡ CH ⎯Hg ⎯⎯,t
→ CH2=CHOCOCH3
o
xt,t ,p
n CH2=CHOCOCH3 CH CH2
OCOCH3 n
Ví dụ 3: Đề bài không cho điều kiện phản ứng, chỉ cho biết duy nhất CTPT của một chất
SVTH : Phan Thị Thùy 27
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
J → B (tam hợp)
B + Cl2 → C6H6Cl6
J +C→D
2J → X
X+C→E
GIẢI :
Nhận xét : giữa các phản ứng đều có mối liên hệ với nhau, mỗi chữ cái ứng với một
chất nhất định và các chất không trùng nhau.
Ở bài này, từ phản ứng tạo 666, ta tìm được B, dựa vào các dấu hiệu khác, suy luận tìm ra
các chất còn lại
Phân tích đề :
B + Cl2 → C6H6Cl6 ⇒ B : C6H6
J → B ⇒ J : C2H2
F + Br2 → G ⇒ G có hai nguyên tử Brom trong phân tử.
Mà G + KOH → C2H2 (J) ⇒ G : C2H4Br2 ⇒ F : C2H4
C2H2(J) + C→D ⇒ C : H2 và D : C2H6 (D không thể là C2H4 được vì trùng F)
D→C2H4(F) + C
A → D(C2H6) + F(C2H4) ⇒ A : C4H10
Vậy A : C4H10; C:H2 ; D:C2H6 ; F : C2H4; G:C2H4Br2 ; J:C2H2
Ptpứ :
o
C4H10 ⎯Cracking
⎯ ⎯⎯ ,t
→ C 2H 6 + C 2H 4
o
C2H6 ⎯⎯→ C2H4 + H2
t
Hoàn thành các chuỗi phản ứng sau. Ghi đầy đủ điều kiện phản ứng :
1)
SVTH : Phan Thị Thùy 28
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
6*)
A1 A2 A3 TNT
CxHy(A)
B1 B2 B3 Etylen
Đáp án : A: CH4; A1:C2H2 ; A2 :C6H6 ; A3: C6H5CH3;
B1:C2H6 ; B2: C2H5Cl; B3: C2H5OH
7*)
+ X3(2)
X1X2 cao su Buna
(3)
)
(1
CxHy(X) (7)
(4 (5) (6)
) X4 C2H5OH X4
Đáp án : X:C2H2; X1:C4H4 (vinyl axetilen); X2 : C4H6 (Butadien-1,3) ; X3: C6H5CH=CH2; X4:
C2H4; X5: C2H5OH
8*)
BunaN Buna S
o
t
A A1 A2 A3 +H2 A4 A5
xt H2O
A6
SVTH : Phan Thị Thùy 29
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
Biết A và A3 có cùng số C.
Đáp án : A:C4H10; A1:C2H4; A2: C2H5OH; A3 :C4H6 (Divinyl); A5:C4H8; A6:CH3-CH(OH)-
CH3
9*)
Từ khí thiên nhiên viết phương trình phản ứng điều chế caosu Isopren, cao su
Cloropren, Caosu Buna N, CCl4. Cho các chất vô cơ và điều kiện thí nghiệm coi như đủ.
10) Viết phương trình phản ứng tổng hợp tổng hợp caosu từ chất đầu là isopentan. Các
điều kiện phản ứng và các chất vô cơ coi như đủ.
11) Viết phương trình phản ứng điều chế C2H5OH từ khí cracking.
SVTH : Phan Thị Thùy 30
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
XY (loaïi boû)
Phương pháp:
* Phương pháp vật lý :
- Phương pháp chưng cất để tách rời các chất lỏng hòa lẫn vào nhau, có thể dùng
phương pháp chưng cất rồi ngưng tụ thu hồi hóa chất.
- Phương pháp chiết (dùng phễu chiết) để tách riêng những chất hữu cơ tan được trong
nước với các chất hữu cơ không tan trong nước (do chất lỏng sẽ phân thành 2 lớp)
- Phương pháp lọc (dùng phễu lọc) để tách các chất không tan ra khỏi dd.
* Phương pháp hóa học :
- Chọn những phản ứng hóa học thích hợp cho từng chất để lần lượt tách riêng các
chất ra khỏi hỗn hợp, đồng thời chỉ dùng những phản ứng hóa học mà sau phản ứng dễ
dàng tái tạo lại các chất ban đầu.
SVTH : Phan Thị Thùy 31
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
- Nếu có anken và ankin thì tách ankin trước bằng dd AgNO3/NH3 vì ankin cũng cho
phản ứng cộng với dd Br2 như anken.
Bài tập ví dụ :
Tách riêng từng khí ra khỏi hỗn hợp khí gồm CH4, C2H4, C2H2 và CO2.
GIẢI :
Nhận xét: CO2 tan trong dd nước vôi trong, CH4, C2H4, C2H2 thì không, nên dùng các phản
ứng ở bảng trên để tách:
Sơ đồ tách
CH4
CH4 Dd Brom
CH4 C2H4
CH4 C2H4
Dd AgNO3/NH3 C2H4Br2 Zno C2H4
t
C2H2 Dd Ca(OH)2 C2H2 HCl
AgC CAg C2H2
C2H4 t
o
CaCO3 CO2 (vaøng)
CO2
SVTH : Phan Thị Thùy 32
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
Nguyên tắc : Tinh chế là làm sạch hóa chất nguyên chất nào đó bằng cách loại
bỏ đi tạp chất ra khỏi hỗn hợp (nguyên chất và tạp chất).
Phương pháp : Dùng hóa chất tác dụng với tạp chất mà không phản ứng với
nguyên chất tạo ra chất tan hoặc tạo ra chất kết tủa lọc bỏ đi.
Sơ đồ tinh chế :
A(nguyeân chaát)
+X
A,B
BX (loaïi boû)
Trong đó X là hóa chất ta phải chọn để tác dụng với B để loại B ra khỏi hỗn hợp.
Bài tập ví dụ :
Các phương trình phản ứng đều là những phương trình phản ứng quen thuộc đã gặp ở trên.
Do đó ở phần hướng dẫn giải chỉ đưa ra các sơ đồ tinh chế.
Ví dụ 1 :
Tinh chế (làm sạch) Propilen có lẫn propin, propan và khí sunfurơ
GIẢI :
Lưu ý : SO2 và C3H6 đều làm cho phản ứng với dd Brom nên phải tách SO2 trước rồi mới
dùng dd Brom để tách lấy C3H6 ra khỏi hỗn hợp rồi tinh chế.
Sơ đồ tinh chế
C3H6 ddBr C3H8
2
C3H6 C3H6,C3H8 dd Ca(OH)2 C3H8
C3H4 ddAgNO3/NH3 SO2 C3H6Br2 Zn C3H6
C3H8 CaSO3
CH3C2Ag
SO2
Ví dụ 2:
Tinh chế C6H6 có lẫn C6H12, C6H5CH3
GIẢI :
Sơ đồ :
C6H6
C6H6 DdKMnO4
C6H6
ddBr2 C6H5CH3
C6H12 C6H5COOH
C6H5CH3 C6H12Br2
Ví dụ 3:
Tinh chế Styren có lẫn benzen, toluen, hexin-1.
GIẢI :
Sơ đồ :
SVTH : Phan Thị Thùy 33
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
C6H6
C8H8 C8H8,C6H6 ddBr2 C6H5CH3
C6H6 ddAgNO3/NH3 C H CH
6 5 3
C6H5CH3 C8H8Br2 Zn C8H8
C5H11C CH C6H5C CAg
SVTH : Phan Thị Thùy 34
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
SVTH : Phan Thị Thùy 35
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
Những điểm cần lưu ý thêm khi nhận biết các hydrocacbon :
1) Phân biệt anken với các hydrocacbon mạch hở khác có số liên kết π nhiều hơn
Bằng cách lấy cùng thể tích như nhau của các hydrocacbon rồi nhỏ từng lượng dd Br2 (cùng
nồng độ) vào. Mẫu nào có thể tích Br2 bị mất màu nhiều hơn ứng với hydrocacbon có số
liên kết π nhiều hơn.
* Nếu hỗn hợp phức tạp nên lập bảng để nhận biết
* Lưu ý: từ hiện tượng suy ra chất
Vd:
Khi làm đục nước vôi trong và tạo ↓ vàng với dd H2S là SO2 (Đ)
Khí SO2 làm đục nước vôi trong và tạo ↓ vàng với dd H2S là SO2 (Đúng về mặt khoa học
nhưng khi nhận biết như vậy là sai qui tắc)
Bài tập ví dụ :
Nhận biết các lọ khí mất nhãn :
Bài 1:
a)N2, H2, CH4, C2H4, C2H2
b) C3H8, C2H2, SO2, CO2.
GIẢI :
- H2 : phản ứng cháy, sản phẩm cháy không làm đục nước vôi trong
- CH4 : phản ứng cháy, sản phẩm cháy làm đục nước vôi trong
- Các khí còn lại dùng các phản ứng đặc trưng để nhận biết.
SVTH : Phan Thị Thùy 37
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
SVTH : Phan Thị Thùy 38
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
II.1.5 BÀI TẬP VIẾT PHƯƠNG TRÌNH PHẢN ỨNG GIỮA CÁC
CHẤT
Những chú ý khi làm loại bài tập này :
- Phải nắm vững các phản ứng hóa học của các hydrocacbon.
- Nhớ các điểm đặc biệt trong các phản ứng, ví dụ :
• Ankan :
- Phản ứng thế : từ C3 trở lên nếu thế với Cl2 (askt, 1:1) sẽ thu được hỗn hợp sản phẩm là
đồng phân của nhau.
- Phản ứng cracking : chỉ có ở ankan từ C3 trở lên.
- Phản ứng Đềhidro hóa đôi khi cũng được gọi là phản ứng cracking nhưng xúc tác là Ni,to
- Lưu ý : phản ứng cộng H2 và đề H2 đều có xúc tác là Ni,to .
• Xicloankan :
- Vòng C3, C4 chỉ có phản ứng cộng mở vòng không có phản ứng thế. Vòng C5 trở lên
không có phản ứng cộng chỉ có phản ứng thế.
• Aken, ankadien, ankin :
- Phản ứng cộng : nếu tác nhân bất đối cộng với anken bất đối thì sản phẩm chính được xác
định theo quy tắc Macopnhicop. Chú ý đến số sản phẩm.
- Đối với ankin thì cần chú ý đến xúc tác để biết 1 hoặc 2 liên kết π sẽ bị đứt.
- Phản ứng trùng hợp : cần chú ý các phản ứng trùng hợp 1,4 thường tạo thành cao su.
• Aren :
- Cần chú ý đến quy tắc thế vào vòng benzen.
Bài tập áp dụng :
Bài 1:
a) Viết phương trình phản ứng khi cho propen, propin, divinyl tác dụng với Br2 theo tỉ lệ
mol 1: 1.
b) Hỏi khi cho 3 chất trên tác dụng với HCl (có xt) theo tỉ lệ 1: 1 thì thu được những sản
phẩm gì? Gọi tên chúng
c) Hãy cho biết CTCT và tên gọi của sản phẩm khi cho isopren và pentadien-1,4 tác dụng
với dung dịch Br2, HCl theo tỉ lệ mol 1: 1. Viết CTCT của polime thu được khi trùng hợp 2
ankadien cho trên
GIẢI :
a) Phản ứng cộng giữa hydrocacbon không no với tác nhân đối xứng thì tương đối đơn
giản. Tùy vào tỉ lệ số mol mà 1 hoặc 2 kiên kết π sẽ bị đứt.
Ptpứ : xem phần tóm tắt hóa tính (I.2.4/14)
b) Tác dụng với HCl (1:1)
Áp dụng quy tắc Maccopnhicop
* Propen cộng HCl cho 2 sản phẩm
SVTH : Phan Thị Thùy 39
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
CH3 CH CH3
Cl
CH3 CH CH2 + HCl 2-Clopropan (spc)
CH3 CH CHCl
1-Clopropen-1(spp)
* Divinyl thì có 2 hướng cộng
- Cộng 1,2 (hay 3,4) thì tạo 2 sản phẩm
CH2 CH CH CH3
Cl
CH2 CH CH CH2 + HCl 3-Clobuten-1
CH2 CH CH2 CH2Cl
4-Clobuten-1
- Cộng 1,4 tạo 1 sản phẩm duy nhất
CH2 CH CH CH2 + HCl CH3 CH CH CH2Cl
1-Clobuten-2
SVTH : Phan Thị Thùy 40
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
CH2Cl C CH CH3
4 CH3
CH2 C CH CH2 + HCl 1-Clo-2-metylbuten-2
CH3 CH3 C CH CH2Cl
CH3
1-Clo-3-metylbuten-2
* Pentadien-1,4 tác dụng với HCl (1:1)
- Cộng 1,2 hay 3, 4 : tương tự như Divinyl
- Không có phản ứng cộng 1,4 do hai liên kết π không liên hợp.
- CTCT các polime thu được khi trùng hợp 2 ankadien trên :
CH=CH2
n CH2 C CH CH2 TH1,2 CH2 C n
CH3 CH3
n CH2 C CH CH2 TH3,4 CH2 CH
n
CH3 CH3 C CH2
Bài 2 :
a) Phát biểu quy tắc thế ở vòng benzen.
b) Từ benzen viết phương trình phản ứng điều chế ortho-bromnitrobenzen và meta-
Bromnitrobenzen (ghi rõ điều kiện phản ứng).
GIẢI :
a) Quy tắc thế ở vòng benzen :
- Khi vòng benzen có nhóm thế đẩy electron(gốc ankyl hoặc –OH, –NH2, –Cl, –Br…) phản
ứng thế xảy ra dễ hơn so với benzen và ưu tiên thế vào vị trí ortho hoặc para.
- Khi vòng benzen có nhóm thế rút electron (nhóm thế có liên kết π như –NO2, - COOH, -
CHO, -SO3H,…) phản ứng thế khó hơn (so với benzen) và ưu tiên thế vào vị trí meta.
+ Br2 Fe + HBr
SVTH : Phan Thị Thùy 41
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
Br NO2
Br
H 2SO4
+ HNO3 + H2O
H 2SO4
+ HNO3 + H2O
NO2 NO2
Fe + HBr
+ Br2
Br
Bài tập tương tự :
1) Viết phương trình phản ứng của butin-1, butadien-1,3 với H2, Br2, HCl, H2O. Gọi tên sản
phẩm.
2) Khi trùng hợp butadien-1,3 với xúc tác Na ta thu được cao su Buna có lẫn 2 sản phẩm
phụ A và B. A là một chất dẻo không có tính đàn hồi, mỗi mắt xích có một mạch nhánh là
nhóm vinyl. B là hợp chất vòng có tên là 1-vinyl xiclohexan-3 có phân tử bằng 108. Viết
các phương trình phản ứng xảy ra dưới dạng CTCT.
3) Phản ứng cracking là gì? Viết các phương trình phản ứng dạng tổng quát khi cracking
một ankan.
- Khi cracking butan thu được một hỗn hợp gồm 7 chất, trong đó có H2 và C4H8. Hỏi CTCT
của butan là n hay iso? Viết các phương trình phản ứng đã xảy ra?
4) Olefin là gì? Với CTPT CnH2n có thể có các chất thuộc dãy đồng dẳng nào? Nêu tính
chất hóa học cơ bản của nó?
Viết phương trình phản ứng khi cho propylen tác dụng với O2; dd Br2; HCl; dd KMnO4;
phản ứng trùng hợp.
Hợp chất C6H12 khi cộng hợp HBr chỉ thu được một sản phẩm duy nhất, định CTCT có thể
có của olefin này và viết phương trình phản ứng.
5) Viết phương trình phản ứng (nếu có) của các hợp chất sau với dung dịch AgNO3/NH3
a) Axetylen
b) Butin-1
c) Butin-2
6) Viết phương trình phản ứng (nếu có) giữa các chất sau với Brom, ghi rõ điều kiện: dd, to,
khí…(nếu có):
a) Isopren (1:1)
b) Toluen
c) Benzen
d) Styren
7) Viết phương trình phản ứng (nếu có) giữa các chất sau:
a) Toluen + dd KMnO4
b) Propylen + AgNO3/NH3 dư
SVTH : Phan Thị Thùy 42
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
SVTH : Phan Thị Thùy 43
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
II.1.6 BÀI TẬP SO SÁNH GIẢI THÍCH CẤU TẠO, TÍNH CHẤT
HÓA HỌC CỦA CÁC HYDROCACBON
Nguyên tắc : Dựa vào sự so sánh về đặc điểm cấu tạo các chất rồi suy ra tính
chất hóa học của các chất đó.
Bài tập ví dụ :
Bài 1 :
So sánh về mặt CT và hóa tính của các hợp chất sau, viết phương trình phản ứng minh
họa.
a) Etan, etylen, axetylen
b) hexan, hexen, benzen
c) butin-1, butin-2 và butadien-1,3
GIẢI :
a) Etan, Etilen, Axetilen :
* Giống nhau :
- Thành phần cấu tạo chỉ gồm C và H
* Khác nhau :
Phân tử C2H6 C2H4 C2H2
Cấu tạo Trong phân tử chỉ Trong phân tử có Trong phân tử có
tồn tại các liên kết một liên kết đôi một liên kết ba
đơn ( σ ) bền giữa gồm một kiên kết gồm một liên kết
C và C, giữa C và ( σ ) bền và một ( σ ) bền và hai liên
H liên kết ( π ) linh kết ( π ) linh động
động kém bền. kém bền.
Đặc điểm liên kết Liên kết đơn ( σ ) Liên kết ( π ) linh động kém bền rất dễ bị
rất bền vững rất đứt khi tham gia phản ứng hóa học.
khó bị đứt khi tham
gia phản ứng hóa
học
Tính chất hóa Tính chất hóa học Tính chất hóa học đặc trưng là phản ứng
học đặc trưng là phản cộng. Riêng với axetilen thì khi tham gia
ứng thế, khó bị oxi phản ứng hóa học tùy điều kiện xúc tác
hóa. mà một hay cả hai liên kết ( π ) sẽ bị đứt.
Ngoài ra còn có Ngoài ra còn có phản ứng trùng hợp,
phản ứng đề hydro oxihóa.
hóa ở nhiệt độ
thích hợp và xúc
tác thích hợp.
Phương trình Xem I.2.4/14 Xem I.2.4/15
phản ứng
Riêng axetilen có hai nguyên tử H linh
động nên nó còn có khả năng tham gia
phản ứng thế với ion kim loại. Điều này
SVTH : Phan Thị Thùy 44
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
m ≥ 1, x ≥ 2, n = m + x.
- Benzen :
Đặc điểm cấu tạo : trong phân tử có một vòng kín và 3 liên kết π ⇒ benzen có phản
ứng đặc trưng là phản ứng cộng. nhưng 3 liên kết π này lại liên hợp với nhau tạo thành một
hệ thơm bền vững làm cho khả năng đứt liên kết π để tham gia phản ứng hóa học bị hạn
chế ⇒ benzen khó tham gia phản ứng cộng, chỉ có cộng với H2, dễ tham gia phản ứng thế
và bền với tác nhân oxihóa.
Phương trình phản ứng : xem phần hóa tính (I.2.4/14).
Bài 2 : C7H8 là đồng đẳng của benzen. Khi cho C6H6 và C7H8 tác dụng với Brom khan (có
bột Fe làm xúc tác) thì phản ứng nào xảy ra dễ hơn? Giải thích (viết phương trình phản ứng
theo tỉ lệ 1:1 về số mol)
GIẢI :
C7H8 tham gia phản ứng thế ở nhân dễ hơn so với benzen vì nhóm –CH3 đẩy electron
về nhân làm nhân giàu electron hơn.
* C6H6 cho 1 sản phẩm :
Br
+ Br2 Fe + HBr
SVTH : Phan Thị Thùy 45
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
CH3 CH3
+ Br2 Fe + HBr
CH 3
Bài 4 : So sánh độ dài liên kết dC-C trong ankan (C – C), anken (C=C), ankin (C ≡ C). Giải
thích khả năng tham gia phản ứng của ankan kém anken nhưng ankin kém anken.? Mặc dù
phân tử ankin có nhiều liên kết π hơn anken?
GIẢI :
Thực nghiệm cho biết dC-C trong etan (C-C) là : 1,54Ao
Etilen(C=C) : 1,34Ao
Axetilen (C ≡ C):1,2 Ao
* Có thể giải thích như sau :
Khi hình thành liên kết σ C-C trong phân tử ankan thì 2C xảy ra sự xen phủ trục liên
nhân làm cho khoảng cách 2 nhân xa nhau nên dC-C lớn.
Khi hình thành liên kết C=C trong phân tử anken thì liên kết σ được hình thành như
cách trên, còn liên kết π được hình thành do sự xen phủ bên làm cho khoảng cách giữa 2
nhân C gần nhau hơn.
Tương tự với ankin có 2 liên kết π nên xảy ra 2 sự xen phủ bên làm cho khoảng cách
giữa hai nhân càng gần nhau hơn.
Do đó dC-C C –C > C=C > C ≡ C.
SVTH : Phan Thị Thùy 46
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
- Ở đây do liên kết 3 làm cho khoảng cách 2 nhân C rất gần nhau nên liên kết 3 hơi bền hơn
liên kết đôi nên khả năng tham gia phản ứng của ankin hơi kém hơn anken.
- Và cũng do khoảng cách giữa hai nhân C bé mà mật độ điện tích tập trung hầu hết ở nhân
nên các ankin-1 có H linh động tham gia được phản ứng thế với ion kim loại
Bài tập tương tự :
1) Giải thích quy tắc cộng Maccopnhicop? Minh họa bằng ví dụ cụ thể.
2) Giải thích tại sao độ dài liên kết đơn C-C trong butadien-1,3 chỉ bằng 1,46Ao ngắn hơn
liên kết đơn C-C bình thường?
3) Tại sao khi nhiệt phân muối axetat với xút để điều chế ankan tương ứng lại phải dùng
xúc tác CaO,to?
4) So sánh nhiệt độ sôi của các hydrocacbon
a) Khi khối lượng phân tử tăng dần?
b) Có cùng CTPT nhưng khác nhau dạng khung Cacbon?
5) Khi thực hiện phản ứng phân hủy ankan bởi nhiệt lại được tiến hành ở nhiệt độ trên
1000oC tại sao lại nhấn mạnh trong điều kiện không có không khí?
6) So sánh khả năng tham gia phản ứng thế của các halogen Flo, Clo, Brom, Iod với các
ankan?
7) Tại sao cao su khi cháy lại có nhiều khói đen? Làm thế nào để khói đen ít lại?
8) Trong phản ứng điều chế axetilen từ metan được tiến hành ở nhiệt độ 1500oC còn ghi
kèm điều kiện làm lạnh nhanh?
9) So sánh cao su thường và cao su lưu hóa về thành phần, độ bền, ứng dụng?
10) Giải thích vì sao cao su tổng hợp có tính đàn hồi kém cao su thiên nhiên?
11) Phân biệt các khái niệm:
a) CTN, CTĐG, CTPT và CTCT
b) Liên kết σ , π . Lấy propen làm ví dụ
c) Đồng đẳng, đồng phân là gì? Nêu các loại đồng phân, cho ví dụ?
d) Có thể coi nguyên tử Br trong phân tử CnH2n+1Br là một nhóm chức được không? Tại
sao?
SVTH : Phan Thị Thùy 47
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
Bước 1 : Tìm MA : tùy theo giả thiết đề bài cho mà sử dụng các cách tính sau để tìm MA
Tìm MA dựa trên các khái niệm cơ bản, các định luật cơ bản. Có nhiều cách để tìm
khối lượng phân tử, tùy từng giả thiết đề bài cho mà dùng cách tính thích hợp.
3. Dựa vào khối lượng (mA ) của một thể tích VA khí A ở đktc
MA = (22,4 . mA)/ VA
mA: khối lượng khí A chiếm thể tích VA ở đktc
=> MA = mA M B
mB
SVTH : Phan Thị Thùy 48
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
Cách 2 : Khi đề bài cho biết thành phần % các nguyên tố trong hỗn hợp
* Dùng công thức sau:
12 x y MA M .%C M A .%H
= = => x = A ; y=
% C %H 100% 12.100 100
⇒ CTPT A.
SVTH : Phan Thị Thùy 49
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
12x y M
= = A
%C %H 100
M .%C 114.84,21
Æ x= A = =8
12.100 12.100
M .%H 114.15,79
Æy = A = = 18
1.100 1.100
Suy ra CTPT A: C8H18
Ví dụ 2 :
Một hydrocacbon A ở thể khí có thể tích gấp 4 lần thể tích của lưu huỳnh đioxit có
khối lượng tương đương trong cùng điều kiện. Sản phẩm cháy của A dẫn qua bình đựng
nước vôi trong dư thì có 1g kết tủa đồng thời khối lượng bình tăng 0,8g. Tìm CTPT A.
GIẢI
* Tìm MA :
1VA = 4VSO2(ở cùng điều kiện )
⇒nA = 4nSO2
mA m SO2 1 4
⇒ =4 ⇒ = (A và SO2 có khối lượng tương đương nhau)
MA M SO2 M A M SO2
M SO 2 64
⇒ MA = = = 16
4 4
Cách 1 : giải theo phương pháp khối lượng hay % khối lượng :
Đặt A : CxHy
Bình đựng Ca(OH)2 hấp thụ CO2 và H2O
Ca(OH)2 + CO2 CaCO3 + H2 O
m↓ = mCaCO3 = 1g
nCO2 = nCaCO3 = 1/100= 0,01mol
⇒nC = nCO2 = 0,01mol ⇒mC = 12.0,01=0,12g
mCO2 = 0,01.44 = 0,44g
Umbình = mCO2 + mH2O
⇒mH2O = 0,8-0,44 = 0,36g
m H 2O 0,36
mH = 2 =2 = 0,04 g
18 18
ĐLBT khối lượng (A) :mA = mC + mH = 0,12 +0,04 = 0,16
12 x y M M .m 16.0,12
Ta có = = A => x = A C = =1
mC mH mA 12.m A 12.0,16
M .m 16.0,04
y= A H = =4
mA 0,16
Vậy CTPT A : CH4
Cách 2 : Biện luận dựa vào điều kiện y ≤ 2x + 2; y chẵn, nguyên dương ; x ≥ 1, nguyên ⇒
x =1 và y = 4 ÆCTPT A.
Ví dụ 3:
SVTH : Phan Thị Thùy 50
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
Đốt cháy hoàn toàn 2,64g một hydrocacbon A thu được 4,032 lít CO2 (đktc). Tìm
CTPT A?
GIẢI
* Tìm thành phần các nguyên tố :
mC (trong A) = mC (trong CO2) = (4,032/ 22,4)*12 = 2,16g
mH = mA – mC = 2,64 – 2,16 = 0,48g
m C m H 2,16 0,48
x:y= : = : =3:8
12 1 12 1
⇒ CTN : C3H8 ⇒ CTTN : (C3H8)n
Biện luận :
Số H ≤ 2 số C +2 ⇒ 8n ≤ 6n + 2 ⇒ n ≤ 1 mà n nguyên dương ⇒n = 1
ÆCTPT A : C3H8
SVTH : Phan Thị Thùy 51
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
4) Bình đựng CaCl2 (khan), CuSO4 (khan), H2SO4 đặc, P2O5, dung dịch kiềm, … hấp thụ
nước.
Bình đựng các dung dịch kiềm…hấp thụ CO2.
Bình đựng P trắng hấp thụ O2.
5) Độ tăng khối lượng các bình chính là khối lượng các chất mà bình đã hấp thụ.
6) Nếu bài toán cho CO2 phản ứng với dung dịch kiềm thì nên chú ý đến muối tạo thành để
xác định chính xác lượng CO2.
7) Viết phương trình phản ứng cháy của hợp chất hữu cơ với oxy nên để oxy lại cân bằng
sau từ vế sau đến vế trước. Các nguyên tố còn lại nên cân bằng trước, từ vế trước ra vế sau
phương trình phản ứng.
2) Bài tập ví dụ :
Ví dụ 1 :
Đốt hoàn toàn 0,58g một hydrocacbon A được 1,76g CO2 và 0,9g H2O. Biết A có
khối lượng riêng DA ≅ 2,59g/l. Tìm CTPT A
Tóm tắt :
0,58g X + O2 → (1,76g CO2; 0,9 g H2O)
DA ≅ 2,59g/l. Tìm CTPT A?
GIẢI :
* Tìm MA :
Biết DA => MA = 22,4.2,59 ≅ 58
Ví dụ 2 : Khi đốt cháy hòan tòan 0,42 g một Hydrocacbon X thu tòan bộ sản phẩm qua
bình 1 đựng H2SO4 đặc, bình 2 đựng KOH dư. Kết quả, bình 1 tăng 0,54 g; bình 2 tăng 1,32
g. Biết rằng khi hóa hơi 0,42 g X chiếm thể tích bằng thể tích của 1,192 g O2 ở cùng điều
kiện. Tìm CTPT của X
Tóm tắt đề:
CO2 Bình 1ñöïng ddH2SO4 ñ Bình 2 ñöïng KOHdö
0,42g X (CxHy) +O2 CO
H2O -H2O, 2 -CO ,
m =0,54g
1
2 m 2=1,32g
Tìm CTPT X?
GIẢI
SVTH : Phan Thị Thùy 52
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
* Tính MX :
0,42g X có VX = VO2 của 0,192g O2 (cùng điều kiện)
mX m
=> nX = nO2 => = O2
M X M O2
m X .M O 2 0,42.32
=> M X = = = 70
m O2 0,192
* Gọi X : CxHy
⎛ y⎞ t0 y
C x H y + ⎜ x + ⎟O 2 ⎯⎯→ xCO 2 + H 2 O
⎝ 4⎠ 2
MX 44x 9y (g)
0,42 mCO2 mH2O (g)
Ta có :
MX 44x 9y
= = (1)
m X m CO2 m H2O
Đề bài cho khối lượng CO2, H2O gián tiếp qua các phản ứng trung gian ta phải tìm khối
lượng CO2, H2O
* Tìm mCO2, mH2O :
- Bình 1 đựng dd H2SO4 đ sẽ hấp thụ H2O do đó độ tăng khối lượng bình 1 chính là
khối lượng của H2O :
Um1 = mH2O=0,54g (2)
- Bình 2 đựng dd KOH dư sẽ hấp thụ CO2 do đó độ tăng khối lượng bình 2 chính là
khối lượng của CO2 :
Um2 = mCO2 =1,32g (3)
70 44x 9y
(1), (2), (3) ⇒ = =
0,42 1,32 0,54
⇒x=5
y = 10
Vậy CTPT X : C5H10 (M = 70đvC)
II.2.1.3 Phương pháp thể tích (phương pháp khí nhiên kế):
Phạm vi ứng dụng : Dùng để xác định CTPT của các chất hữu cơ ở thể khí hay ở
thể lỏng dễ bay hơi.
Cơ sở khoa học của phương pháp : Trong một phương trình phản ứng có các chất
khí tham gia và tạo thành (ở cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất) hệ số đặt trước công thức của
các chất không những cho biết tỉ lệ số mol mà còn cho biết tỉ lệ thể tích của chúng.
1) Phương pháp giải
Bước 1 : Tính thể tích các khí VA, VO2, VCO2, VH2O (hơi)…
Bước 2 : Viết và cân bằng các phương trình phản ứng cháy của hydrocacbon A dưới dạng
CTTQ CxHy
Bước 3 : Lập các tỉ lệ thể tích để tính x,y
⎛ y⎞ t0 y
C x H y + ⎜ x + ⎟O 2 ⎯⎯→ xCO 2 + H 2 O
⎝ 4⎠ 2
SVTH : Phan Thị Thùy 53
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
⎛ y⎞ ⎛ y⎞
1(l) ⎜ x + ⎟ (l) x(l) ⎜ ⎟ (l)
⎝ 4⎠ ⎝2⎠
VA(l) VO2 (l) VCO2 (l) VH2O (hơi)(l)
y y y y
x+ x+
1 4 = x 21 4 = x 2
= = hay = =
VA VÒ 2 VCO 2 VH 2O nA nO2 nCO 2 n H 2O
VCO 2 n CO 2
⇒x= = ;
VA nA
2VH 2O 2n H 2O
⇒y= =
VA nA
Cách khác : Sau khi thực hiện bước 1 có thể làm theo cách khác:
- Lập tỉ lệ thể tích VA: VB : VCO2 : VH2O rồi đưa về tỉ lệ số nguyên tối giản m:n:p:q.
- Viết phương trình phản ứng cháy của hợp chất hữu cơ A dưới dạng:
mCxHy + nO2 ⎯⎯→ pCO2 + qH2O
o
t
- Dùng định luật bảo toàn nguyên tố để cân bằng phương trình phản ứng cháy sẽ tìm được x
và y =>CTPT A
* Một số lưu ý:
- Nếu VCO2 : VH2O = 1:1 => C : H = nC : nH = 1: 2
- Nếu đề tóan cho oxy ban đầu dư thì sau khi bật tia lửa điện và làm lạnh (ngưng tụ hơi
nước) thì trong khí nhiên kế có CO2 và O2 còn dư. Bài tóan lý luận theo CxHy
- Nếu đề tóan cho VCxHy = VO2 thì sau khi bật tia lửa điện và làm lạnh thì trong khí nhiên kế
có CO2 và CxHy dư. Bài tóan lý luận theo oxy.
- Khi đốt cháy hay oxi hóa hòan toàn một hydrocacbon mà giả thiết không xác định rõ sản
phẩm, thì các nguyên tố trong hydrocacbon sẽ chuyển thành oxit bền tương ứng trừ:
N2 → khí N2
Halogen → khí X2 hay HX (tùy bài)
2. Bài tập ví dụ
Ví dụ 1:
Trộn 0,5 l hỗn hợp C gồm hydrocacbon A và CO2 với 2,5 l O2 rồi cho vào khí nhiên
kế đốt cháy thì thu được 3,4 l khí, làm lạnh chỉ còn 1,8 l. Cho hỗn hợp qua tiếp dung dịch
KOH (đặc) chỉ còn 0,5 l khí. Các V khí đo cùng điều kiện. Tìm CTPT của hydrocacbon A.
Tóm tắt đề :
CxHy : a (l)
Gọi 0,5 l hỗn hợp
CO2 : b (l)
0,5l hỗn hợp + 2,5l O ñoát CO ,O dư,H O ll(- H2O) CO ,O dư
2 2 2 2 2 2
KOHñ(- CO2)
O2 dư
GIẢI :
* O2 dư , bài tóan lý luận theo Hydrocacbon A
SVTH : Phan Thị Thùy 54
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
⎛ y⎞ t0 y
C x H y + ⎜ x + ⎟O 2 ⎯⎯→ xCO 2 + H 2 O
⎝ 4⎠ 2
⎛ y⎞ y
a a⎜x + ⎟ ax a (lít)
⎝ 4⎠ 2
CO2 → CO2
b b (lít)
Ta có Vhh = a + b = 0,5 (1)
VCO2 = ax + b = 1,8 – 0,5 = 1,3 (2)
y
VH2O = a = 3,4 – 1,8 = 1,6 (3)
2
⎛ y⎞
VO2 dư = 2,5 - a ⎜ x + ⎟ = 0,5
⎝ 4⎠
y
⇒ ax + a = 2 (4)
4
⇒ ax + 3,2/4 = 2 ⇒ ax = 1,2 (5)
(2), (3) VCO2 = b = 0,1
Vhh = a + b = 0,5 ⇒ a = 0,4
⇒ x = ax /a = 3
⇒ y = ay/a = 8
Vậy CTPT của A là C3H8
Ví dụ 2 :
Trộn 12 cm3 một hydrocacbon A ở thể khí với 60 cm3 oxi (lấy dư)
rồi đốt cháy. Sau khi làm lạnh để nước ngưng tụ rồi đưa về điều kiện ban đầu thì thể tích
khí còn lại là 48 cm3, trong đó có 24cm3 bị hấp thụ bởi KOH, phần còn lại bị hấp thụ bởi P.
Tìm CTPT của A (các thể tích khí đo trong cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất)
Tóm tắt :
3
3 CO2 24cm khí bò haáp thuï bôûi KOH
12cm CxHy ñoát laøm laïnh CO2 (- CO2)
3 H 2O
60cm O2 (dö) -H2O O2 dö khí coøn laïi bò haáp thuï bôûi P
O2dö 3
(V=48cm ) (-O2)
GIẢI :
* Tính các V:
VCO2 = 24cm3
VO2 dư = 48 – 24 = 24cm3 ⇒ VO2 pứ = 60 – 24 = 36 cm3
* Tìm CTPT :
Cách 1: Tính trực tiếp từ phương trình phản ứng đốt cháy:
⎛ y⎞ t0 y
C x H y + ⎜ x + ⎟O2 ⎯⎯→ xCO2 + H 2 O
⎝ 4⎠ 2
⎛ y⎞
12 → ⎜ x + ⎟ 12 → 12x (cm3)
⎝ 4⎠
VCO2 =12x = 24 => x = 2
SVTH : Phan Thị Thùy 55
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
⎛ y⎞
VO2 dư = 60 – 12 ⎜ x + ⎟ = 24 => y = 4
⎝ 4⎠
⇒ CTPT của A: C2H4
y y
x+
1 4 = x 2
Cách 2: Lập tỉ lệ thể tích = =
VA VO 2 VCO 2 VH 2O
⎛ y⎞ t0 y
C x H y + ⎜ x + ⎟O 2 ⎯⎯→ xCO 2 + H 2 O
⎝ 4⎠ 2
⎛ y⎞ y
1 ⎜x + ⎟ x (cm3)
⎝ 4⎠ 2
12 36 24 (cm3)
y y
x+ x +
1 4 = x 1 x
= 4
VA VO 2 VCO 2 ⇔ 12 = 36 = 24 => x = 2 và y = 4
Ví dụ 3 :
Trong một bình kín thể tích 1dm3 có một hỗn hợp đồng thể tích gồm hydrocacbon A
và O2 ở 133,5 oC, 1 atm. Sau khi bật tia lửa điện và đưa về nhiệt độ ban đầu (133,5 oC) thì
áp suất trong bình tăng lên 10% so với ban đầu và khối lượng nước tạo ra là 0,216 g. Tìm
CTPT A
Tóm tắt :
CxHy(A) ñoát sp chaùy (löôïng H2O taïo ra laø 0,216g)
O2
3 3
V = 1dmo V=1dm
t=133,5 C,P1=1atm o
t=133,5 C, P2 taêng 10%
GIẢI :
Tìm CTPT A?
PV 1.1
n1 = = = 0,03(mol)
RT 0,082.(273 + 133,5)
Vì hỗn hợp đồng thể tích nên nA = nO2 = 0,03/2 = 0,015 mol
=> CxHy dư, biện luận theo O2
SVTH : Phan Thị Thùy 56
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
Sau khi đưa về nhiệt độ ban đầu, các khí tạo áp suất có trong bình gồm H2O, CO2,
CxHy dư có số mol là :
n2 = n1 . P2/P1 = 0,03.110/100 = 0,033 mol
nH2O = 0,216/18 = 0,012 mol
ĐLBT khối lượng (O) : nO2 = n CO2 + 1/2n H2O
=> n CO2 = nO2 – 1/2nH2O = 0,015-0,012/2 = 0,009mol
nCxHydư = n2 - nCO2 - nH2O = 0,033-0,012-0,009 =0,012mol
=>nCxHyphản ứng = 0,015-0,012 = 0,003 mol
⎛ y⎞ t0 y
C x H y + ⎜ x + ⎟O 2 ⎯⎯→ xCO 2 + H 2 O
⎝ 4⎠ 2
⎛ y⎞ y
1 ⎜x + ⎟ x (mol)
⎝ 4⎠ 2
0,003 0,015 0,009 0,012 (mol)
Ta có :
y y
x+
1 4 = x = 2
=
0,003 0,015 0,009 0,012
=> x = 3
y=8
Vậy CTPT A : C3H8
II.2.1.4 Phương pháp giá trị trung bình (xác định CTPT của hai hay nhiều chất
hữu cơ trong hỗn hợp):
Là phương pháp chuyển hỗn hợp nhiều giá trị về một giá trị tương đương, nhiều chất
về một chất tương đương
Đặc điểm
Phương pháp giá trị trung bình được dùng nhiều trong hóa hữu cơ khi giải bài tóan về
các chất cùng dãy đồng đẳng. Một phần bản chất của giá trị trung bình được đề cập đến ở
việc tính phần trăm đơn vị và khối lượng hỗn hợp khí trong bài tóan tỉ khối hơi ở chương
đầu lớp 10. Do đó, học sinh dễ dàng lĩnh hội phương pháp này để xác định CTPT của hai
hay nhiều chất hữu cơ trong hỗn hợp.
II.1.4.1 Phương pháp khối lượng phân tử trung bình của hỗn hợp ( M hh )
Chất tương đương có khối lượng mol phân tử M hh là khối lượng mol phân tử trung
bình của hỗn hợp. Các bước giải :
Bước cơ bản : Xác định CTTQ của hai chất hữu cơ A,B
Bước 1 : Xác định CTTB của hai chất hữu cơ A, B trong hỗn hợp
Bước 2 : Tìm M hh qua các công thức sau :
SVTH : Phan Thị Thùy 57
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
SVTH : Phan Thị Thùy 58
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
3n + 1
C n H 2n+2 + O2 ⎯
⎯→ nCO2 + (n + 1) H 2 O
2
mX m
→ X .n
MX MX
Cách 1: phương pháp số C trung bình ( n )
m
Số mol hỗn hợp n X = X
MX
m
Số mol CO2 : nCO2 = X . n = 1,3
MX
19,2
⇒ n = 1,3 ⇒ n = 2,6
14n + 2
Hỗn hợp gồm 2 ankan liên tiếp CnH2n+2
CmH2m+2 ; n<m; 1≤ n , m = n +1
m=3 C3H8
Vậy A : C2H6
B : C3H8
SVTH : Phan Thị Thùy 59
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
3. Một số phương pháp biện luận xác định dãy đồng đẳng và CTPT
hydrocacbon :
Cách 1 : Dựa vào phản ứng cháy của hydrocacbon, so sánh số mol CO2 và số
mol H2O. Nếu đốt 1 hydrocacbon (A) mà tìm được :
* nH2O > nCO2 Æ (A) thuộc dãy đồng đẳng ankan
3n+1
ptpư : C n H 2n+2 + O 2 ⎯⎯→ nCO 2 + (n+1)H 2 O
2
* nH2O = nCO2 ⇒ (A) thuộc dãy đồng đẳng anken hay olefin
hoặc (A) là xicloankan
3n
ptpư : Cn H 2n + O 2 ⎯⎯
→ nCO 2 + nH 2 O
2
* nH2O < nCO2 ⇒ (A) thuộc dãy đồng đẳng ankadien, ankin hoặc benzen
3n-1
ptpư : C n H 2n-2 + O 2 ⎯⎯→ nCO 2 ↑ + (n-1)H 2 O ( đồng đẳng ankin hoặc ankadien)
2
3n-3
C n H 2n-6 + O 2 ⎯⎯→ nCO 2 ↑ + (n-3)H 2 O ( đồng đẳng benzen)
2
SVTH : Phan Thị Thùy 60
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
Ví dụ :
Đốt cháy một hỗn hợp gồm 2 hydrocacbon A, B (có M hơn kém nhau 28g) thì thu
được 0,3mol CO2 và 0,5 mol H2O. Tìm CTPT & tên A, B
GIẢI :
Hydrocacbon A, B có M hơn kém nhau 28g ⇒ A, B thuộc cùng dãy đồng đẳng.
Cách 1 :
A, B + O2 → CO2 + H2O
n H 2O 0,5
= = 1,67 >1 ⇒ A, B thuộc dãy đồng đẳng ankan.
n CO 2 0,3
Đặt CTTB A, B : C n H 2 n + 2 : a mol
3n + 1
C n H 2n +2 + O 2 → nCO 2 + (n + 1)H 2 O
2
a → a n → a( n +1) (mol)
n H 2O 0,5 n + 1
Ta có = = ⇒ n = 1,5
n CO 2 0,3 n
SVTH : Phan Thị Thùy 61
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
Bài 1 :
Cracking ankan A, người ta thu được một hỗn hợp khí B gồm 2 ankan và 2 anken. Tỉ
khối hơi của B so với H2 dB/H2 = 14,5. Khi dẫn hỗn hợp khí B qua dung dịch Br2 dư, khối
lượng hỗn hợp khí giảm đi 55,52%.
a) Tìm CTPT của A và các chất trong B.
b) Tính % thể tích các chất khí trong B.
GIẢI
Ở bài này dựa vào tính chất phản ứng cracking và áp dụng định luật bảo toàn khối
lượng để tìm MA kết hợp với phương pháp ghép ẩn số để giải.
M hhB =14,5.2 = 29
Theo ĐLBT khối lượng : khối lượng A đem cracking = khối lượng hỗn hợp B
⇒ mAtham gia pứ = mB (1)
Phản ứng cracking làm tăng gấp đôi số mol hydrocacbon nên
nB = 2nA tham gia pứ (2)
(1) chia (2) ⇒ M hhB = ½ MA
SVTH : Phan Thị Thùy 62
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
⇒ MA = 29.2 = 58
MA = 14n + 2 = 58 ⇒ n= 4
CTPT A là C4H10
Các ptpu cracking A :
C4H10 → CH4 + C3H6
a →a a (mol)
C4H10 → C2H6 + C2H4
b→ b b (mol)
Gọi A, B lần lượt là số mol A đã bị cracking theo 2 phản ứng trên.
hh B gồm : CH4 : a (mol)
C2H6 : b (mol)
C3H6 : a (mol)
C2H4 : b (mol)
Khi dẫn hh qua dd Br2 thì 2 anken bị hấp thụ.
⇒ m2anken = 55,52%mB = 55,52%mA
⇒ mC3H6 + mC2H4 = 55,52%.58 (a+b)
⇔ 42a + 28b = 32,2016 (a+b)
⇔ 9,7984a = 4,2016b ⇔ b ≅ 2,3a (mol)
nB = 2(a + b) = 2 (a + 2,3a) = 6,6a (mol)
Ở cùng điều kiện, tỉ lệ số mol cũng chính là tỉ lệ về thể tích
a
⇒ %CH4 = %C3H6 = *100% = 15%
6,6a
b 2,3a
%C2H6 = %C2H4 = *100% = *100% = 35%
6,6a 6,6a
Bài 2 :
Hydrocacbon (X) dẫn xuất từ aren. Hóa hơi (X) trộn với oxi vừa đủ trong một khí
nhiên kế, đốt hoàn toàn hỗn hợp rồi đưa về nhiệt độ ban đầu, áp suất trong bình bằng 12 lần
áp xuất của (X) ban đầu. Đưa về 0oC áp suất khí giảm còn 2/3.
5,2 gam (X) làm mất màu dung dịch chứa 8 gam Brôm.
Xác định CTCT của (X)
GIẢI
Bài này có 2 cách giải :
Ở cùng điều kiện T, V không đổi thì tỉ lệ số mol bằng tỉ lệ áp suất.
PV = nRT
P2 n 2
= = 12
P1 n 1
Khi đưa về OoC, hơi nước bị ngưng tụ. Khí còn lại là CO2
P3 = 2/3P2
nCO2 = 2/3 (nCO2 + nH2O)
Cách 1 : Dùng phương pháp thông thường để giải.
Giả sử số mol của X là 1mol
SVTH : Phan Thị Thùy 63
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
⎛ y⎞ t0 y
C x H y + ⎜ x + ⎟O 2 ⎯⎯→ xCO 2 + H 2 O
⎝ 4⎠ 2
1 → x → y/2 (mol)
n2 = x + y/2
⇒ n2 = 12n1 hay x + y/2 = 12 (1)
x = 2/3 (x + y/2) ⇔ 3x = 2x + y
⇔ x = y (2)
(1), (2) ⇒ x + x/2 = 12 ⇒ x = 8 = y ⇒ CTPT X : C8H8
Cách 2 : Dùng phương pháp biện luận giải
Gọi CxHy : n1 (mol)
⇒ n2 = 12n1 (1)
Khi đưa về OoC :
n3 = 2/3n2 = 2/3.12n1 = 8n1 = nCO2
⇒ nH2O = 12n1 – 8n1 = 4n1
⎛ y⎞ t0 y
C x H y + ⎜ x + ⎟O 2 ⎯⎯→ xCO 2 + H 2 O
⎝ 4⎠ 2
n1 → 8n1 → 4n1
x : y/2 = 8n1 : 4n1 ⇒ x= y.
CTN của X (CH)n hay CnHn
CnHn + kBr2 → CnHnBrk
13n → 160k
5,2 →8
13n 160k 8
= ⇒ 2,5n = 20k ⇒ k =
5,2 8 n
X là dẫn xuất của Benzen ⇒ n ≥ 6 ⇒ k ≤ 8/6 = 1,33
⇒ k = 1 và n = 8.
Vậy CTPT A : C8H8 U = (8.2 + 2 – 8) = 5
A là dẫn xuất của benzen, A lại làm mất màu dd Br2 ⇒ có nối đôi C=C ở nhánh.
CTCT A :
CH=CH 2
A là Styren.
Bài 3 :
Đốt cháy 19,2 g hỗn hợp 2 ankan kế tiếp thì thu được V lít CO2 (0oC, 2 atm). Cho V
lít CO2 trên qua dd Ca(OH)2 thì thu được 30g kết tủa. Nếu tiếp tục cho dd Ca(OH)2 vào đến
dư thì thu được thêm 100g kết tủa nữa.
a) Xác định CTPT 2 ankan.
b) Tính thành phần % theo khối lượng 2 hydrocacbon.
GIẢI
SVTH : Phan Thị Thùy 64
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
Ở bài này, đốt cháy hỗn hợp gồm 2 ankan liên tiếp nên dùng phương pháp trung bình
để giải.
a) Xác định CTPT 2 ankan :
Đặt CTTQ 2 ankan X : CnH2n+2 : a (mol)
Y : CmH2m+2 : b (mol)
CTPT trung bình 2 ankan C n H 2 n + 2
Giả sử n < m ⇒ n< n < m = n + 1.
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
2CO2 + Ca(OH)2 → Ca(HCO3)2
Khi cho thêm dd Ca(OH)2 vào đến dư :
Ca(HCO3)2 + Ca(OH)2 → 2CaCO3 + 2H2O
Áp dụng ĐLBT khối lượng thì mCO2 = mCO2(trong ∑ CaCO 3 )
30 + 100
⇒ nCO2 = nCaCO3 = = 1,3 (mol)
100
⇒ mCO2 = 1,3.44 = 57,2 (g)
3n + 1
C n H 2n+2 + O2 ⎯
⎯→ nCO2 + (n + 1) H 2 O
2
M 44 n
19,2 57,2
Ta có tỉ lệ :
M 44n 14n + 2 44n
= ⇔ =
19,2 57,2 19,2 57,2
n = 2,6
Ta có n < n = 2,6 < m = n+1
⇒ n = 2 và m =3
Vậy CTPT 2 ankan là C2H6 và C3H8
SVTH : Phan Thị Thùy 65
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
qua bình đựng dung dịch Ca(OH)2 dư thì có 100g kết tủa và còn lại 1 khí thoát ra có V=
11,2l(0,4atm,OoC).
a) Xác định dãy đồng đẳng A,B
b) Xác định CTPT của A, B
Tóm tắt :
CO2 o
6,4g O2 1 khí coù V=11,2l (0,4atm;O C)
dd Ca(OH)2 dö
X H2O
O2 dö 100g
nO2bđ = 64/32 = 2 mol
GIẢI
Ở bài này, đốt cháy 2 hydrocacbon liên tiếp thuộc cùng một dãy đồng đẳng nên sử dụng
phương pháp trung bình để giải.
a) Xác định dãy đồng đẳng của A, B :
nO2 dư = PV/RT = 11,2.0,4/(0,082.273) = 0,2 mol
nO2 pu = 2-0,2 = 1,8 (mol)
khí CO2, H2O bị hấp thụ vào dd Ca(OH)2 dư
Ca(OH)2 + CO2 CaCO3 + H2 O
nCO2 = nCaCO3 = 100/100 = 1 mol
⎛ y⎞ y
C x H y + ⎜⎜ x + ⎟⎟O 2 ⎯⎯→
t0
xCO 2 + H 2 O
⎝ 4⎠ 2
Áp dụng ĐLBT nguyên tố (O) cho ptpu cháy :
nO2 pứ = nCO2 + ½ nH2O
⇒ nH2O = 2(nO2 pư – nCO2) = 2(1,8-1) = 1,6 mol.
Ta thấy nH2O > nCO2 ⇒ hai hydrocacbon trên thuộc dãy đồng đẳng ankan.
CTPT trung bình 2 ankan là : C n H 2 n + 2
3n + 1
C n H 2n+2 + O2 ⎯
⎯→ nCO2 + (n + 1) H 2 O
2
x → (3 n +1)/2x → x n → x ( n +1) (mol)
nCO2 = x n = 1
nH2O = x( n +1) = 1,6
x = 0,6
n = 1,67
1 < n =1,67 < m= n + 1
⇒ n= 1 và m = 2
⇒ CTPT 2 ankan là CH4 và C2H6
Bài 5 :
Đốt cháy 560cm3 hỗn hợp khí (đktc) gồm 2 hydrocacbon có cùng số nguyên tử
cacbon ta thu được 4,4g CO2 và 1,9125g hơi nước.
a) Xác định CTPT các chất hữu cơ.
b) Tính %khối lượng các chất.
c) Nếu cho lượng CO2 trên vào 100 ml dd KOH 1,3M; Tính CM muối tạo thành.
SVTH : Phan Thị Thùy 66
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
GIẢI
Ở bài này, ta dùng phương pháp số nguyên tử H trung bình kết hợp với phương pháp
biện luận để giải.
a) Xác định CTPT các hydrocacbon :
⎧⎪A : C x H y
Đặt CTPT 2 hydrocacbon trên : ⎨
⎪⎩B : C x H y'
CTPT trung bình 2 hydrocacbon trên : C x H y
Giả sử y < y’ ⇒ y < y < y’
0,56
Số mol hỗn hợp khí nhh = = 0,025 mol
22,4
nCO2 = 4,4/44 = 0,1 (mol)
nH2O = 1,9125/18 = 0,10625 (mol)
⎛ y⎞ y
C x H y + ⎜⎜ x + ⎟⎟O 2 ⎯⎯→
t0
xCO 2 + H 2 O
⎝ 4⎠ 2
0,025 → 0,025x → 0,025 y /2
⎧n CO2 = 0,025 = 0,1
⎪ ⎧x = 4
⎨ y ⇒ ⎨
⎪n H2O = 0,025 = 0,10625 ⎩ y = 8,5
⎩ 2
CTPT A, B có dạng : A : C4Hy và B : C4Hy’
Ta có y < y < y’ hay y < 8,5 <y’ (1)
Biện luận tìm CTPT B :
8,5 < y’ chẵn
y’ ≤ 2x + 2 = 2.4 + 2 = 10
⇒ y’ =10 ⇒ CTPT B : C4H10
Tương tự biện luận tìm CTPT A :
y < 8,5
y chẵn
y 2 4 6 8
A C4H2 C4H4 C4H6 C4H8
Vậy có 4 cặp nghiệm :
⎧A : C 4 H 2 ⎧A : C 4 H 4 ⎧A : C 4 H 6 ⎧A : C 4 H 8
⎨ và ⎨ và ⎨ và ⎨
⎩B : C 4 H 10' ⎩B : C 4 H 10' ⎩B : C 4 H 10' ⎩B : C 4 H 10'
SVTH : Phan Thị Thùy 67
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
b b b (mol)
⎧a + b = n CO 2 = 0,1 ⎧a = 0,03
Ta có : ⎨ ⇒⎨ (mol)
⎩2a + b = n KOH = 0,13 ⎩b = 0,07
0,03 0,07
CM(K2CO3 ) = = 0,3 (M) CM(KHCO3) = = 0,7 (M)
0,1 0,1
Bài 6 :
Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp gồm ankin (A) và ankan (B) có V = 5,6 lít (đkc) được
30,8g CO2 và 11,7g H2O
Xác định CTPT A,B. Tính % A,B. Biết B nhiều hơn A một C
GIẢI
Ở bài này, đốt cháy hỗn hợp 2 hydrocacbon không phải là đồng đẳng của nhau nên
không dùng phương pháp trung bình được mà sử dụng phương pháp ghép ẩn số và biện
luận để giải.
⎧A : C n H 2n -2 : a
Gọi 5,6 l hh : ⎨ (mol) (n ≥ 2; m ≥ 1)
⎩B : C m H 2m + 2 : b
3n
C n H 2n -2 + O2 ⎯
⎯→ nCO 2 + (n − 1)H 2 O
2
a an a(n-1) (mol)
3m + 1
C m H 2m + 2 + O2 ⎯
⎯→ mCO 2 + (m + 1)H 2 O
2
b bm bm (mol)
5,6
n hỗn hợp = a+ b = = 0,25 (mol) (1)
22,4
30,8
n CO2 = an + bm = = 0,7 (mol) (2)
44
11,7
n H2O = a(n-1) + bm = = 0,65 (mol) (3)
18
(2), (3) ⇒ an - a + bm = 0,65
<=> 0,7 - a = 0,65
a = 0,05 mol
(1) b = 0,25 – a = 0,25-0,05 = 0,2 mol
(2) an + bm = 0,05n +0,2m = 0,7
n + 4m = 14
⇒ m ≤ 3,5
n = 14 – 4m
m = n +1 vì B nhiều hơn A một C
Biện luận :
m 1 2 3
n 10 6 2
Vậy m = 3 n =2
SVTH : Phan Thị Thùy 68
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
⎧ A : C2 H 2
Vậy CTPT A, B: ⎨
⎩B : C3 H 6
Bài 7 :
Một hỗn hợp khí (X) gồm 1 ankan, 1 anken và 1 ankin có V =1,792 lít (ở đktc) được
chia thành 2 phần bằng nhau:
- Phần 1: Cho qua dung dịch AgNO3/NH3 dư tạo 0,735 g kết tủa và thể tích hỗn hợp giảm
12,5%
- Phần 2 : Đốt cháy hoàn toàn rồi hấp thụ sản phẩm cháy vào 0,2 lít dung dịch Ca(OH)2
0,0125M thấy có 11g kết tủa
Xác định CTPT của các hydrocacbon.
GIẢI :
Ở bài này, có nhiều thí nghiệm với nhiều dữ kiện, ta nên dùng phương pháp ghép ẩn
số để giải.
1,792
nhh = = 0,08 mol
22,4
gọi a, b, c lần lượt là số mol của ankan, anken, ankin trong mỗi phần
⇒ a + b + c = 0,04 mol (1)
Phần 1 + dd AgNO3/NH3 dư → 0,735g ↓ Vhh giảm 12,5%
⇒ Vankin = 12,5%(1/2Vhh)
⇒ nankin = c = 12,5%*0,04 = 0,005 mol (2)
0,735
⇒ M↓= = 147
0,005
⇒ Trong phân tử kết tủa chỉ có một nguyên tử bạc. Vậy ankin ban đầu là ankin-1
Đặt CTPT kết tủa CnH2n-3Ag
M↓ = 14n +105 = 107 ⇒ n= 3
Vậy CTPT ankin là C3H4.
Ta có a + b = 0,04- c =0,04 -0,005 = 0,035 mol (3)
Phần 2 :
C3H4 + 4O2 → 3CO2 + 2H2O
0,005 → 0,015 (mol)
CmH2m + 3m/2O2 → mCO2 + mH2O
b → mb (mol)
CnH2n+2 + (3n+1)/2O2 → nCO2 + (n+1)H2O
a → na (mol)
nCO2 = 0,015 + mb + na (mol) (4)
nCa(OH)2 = 0,2 * 0,0125 = 0,115 mol
nCaCO3 = 11/100 = 0,11(mol)
Khi cho CO2 vào dd Ca(OH)2 có thể xảy ra các phản ứng sau :
Ca(OH)2 + CO2 → CaCO3 + H2O (5)
Ca(OH)2 + 2CO2 → Ca(HCO3 )2 (6)
SVTH : Phan Thị Thùy 69
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
TH 1 : Số mol CO2 thiếu so với dd Ca(OH)2, chỉ xảy ra phương trình phản ứng
số (5)
nCO2 = 0,015 + mb + na = nCaCO3 = 0,11 mol
⇒ mb + na = 0,095 mol (7)
Cách 1 : Dùng phương pháp biện luận dựa vào giới hạn
Giả sử n < m
⇒ na + nb < na + mb < ma + mb
n(a + b) < na + mb < m(a + b)
na + mb
n< <m
a+b
0,095
1≤ n< = 2,7 <m ≤ 4
0,035
⎧n = 1;2
⇒⎨
⎩m = 3;4
Vậy có 4 cặp nghiệm ứng với trường hợp 1 :
⎧ankan : CH 4 ⎧ankan : C 2 H 6 ⎧ankan : CH 4 ⎧ankan : C 2 H 6
⎨ hay ⎨ hay ⎨ hay ⎨
⎩anken : C 3 H 6 ⎩anken : C 3 H 6 ⎩anken : C 4 H 8 ⎩anken : C 4 H 8
Giả sử m < n
0,095
⇒2≤ m< = 2,7 <n ≤ 4
0,035
⎧n = 3,4
⎨
⎩m = 2
Có 2 cặp nghiệm :
⎧ankan : C 3 H 8 ⎧ankan : C 4 H 10
⎨ hay ⎨
⎩anken : C 2 H 4 ⎩anken : C 2 H 4
TH 2 : Xảy ra cả hai phương trình phản ứng 5,6 :
Ca(OH)2 + CO2 → CaCO3 + H2O (5)
0,11 0,11 0,11 (mol)
Ca(OH)2 + 2CO2 → Ca(HCO3 )2 (6)
(0,115-0,11) 2.0,005
nCO2 = 0,11 + 2.0,005 = 0,12 (mol)
⇒ na + mb = 0,12 – 0,015 = 0,105 (mol)
Giả sử n<m
0,105
⇒ 1≤ n < = 3 <m ≤ 4
0,035
⎧n = 1,2 ⎧CH ⎧C H
⇒⎨ ⇒ CTPT ⎨ 4 và ⎨ 2 6
⎩m = 4 ⎩C 4 H 8 ⎩C 4 H 8
*n=3
⎧C 3 H 8
⎨
⎩C 3 H 6
SVTH : Phan Thị Thùy 70
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
Giả sử m < n
0,105
⇒ 2≤ m < = 3 <n ≤ 4
0,035
Có 2 cặp nghiệm :
⎧n = 3 ⎧n = 4
⎨ và ⎨
⎩m = 2 ⎩m = 2
CTPT các chất :
⎧C 3 H 8 ⎧C H
⎨ và ⎨ 4 10
⎩C 2 H 4 ⎩C 2 H 4
Vậy có 11 nghiệm thỏa yêu cầu đề bài.
Cách 2 : dùng phương pháp trung bình kết hợp với phương pháp biện luận.
Đặt CTPT trung bình của ankan, anken : C n H 2 n + 2−2 k
an + bm
Viết các phương trình phản ứng như trên n =
a+b
Biện luận tương tự như trên.
Bài 8 :
Đốt cháy hoàn toàn 0,3mol hỗn hợp gồm 2 hydrocacbon A, B (thuộc các dãy đồng
đẳng ankan, anken, ankin) có tỉ lệ phân tử lượng 22:13 rồi dẫn sản phẩm sinh ra vào bình
Ba(OH)2 dư thấy bình nặng thêm 46,5g và có 147,75g kết tủa.
a) Tìm CTPT A, B và tính khối lượng mỗi chất.
b) Cho 0,3 mol X lội từ từ qua 0,5 lít dung dịch Br2 0,2M thấy dung dịch Br2 mất màu hoàn
toàn, khí thoát ra khỏi dung dịch Brôm chiếm thể tích 5,04 lít (đktc). Hỏi thu được sản
phẩm gì? Gọi tên và tính khối lượng của chúng.
GIẢI :
Ở bài này, ta có thể giải theo phương pháp biện luận so sánh số mol kết hợp phương
pháp ghép ẩn số để giải hoặc sử dụng phương pháp trung bình.
Sản phẩm cháy của 2 hydrocacbon là CO2 và H2O. Khi hấp thụ vào bình chứa dd Ba(OH)2
thì
Cả CO2 và H2O đều bị dd Ba(OH)2 dư hấp thụ
mbình tăng = mCO2 + mH2O = 46,5g
CO2 + Ba(OH)2 → BaCO3 ↓ + H2O
147,75
nCO2 = nBaCO3 = = 0,75 mol
197
⇒ mH2O = 46,5 – 0,75.44 = 13,5(gam)
13,5
⇒ nH2O = = 0,75 (mol)
18
Cách 1 :
Ta thấy khi đốt hai hydrocacbon cho số mol nCO2 = nH2O = 0,75 mol
Cách 2 : biện luận theo phương pháp số k trung bình
Đặt CTPT trung bình của hai hydrocacbon trên là : C n H 2 n + 2− 2 k
SVTH : Phan Thị Thùy 71
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
3n + 1 − k
C n H 2 n + 2− 2 k +
2
(
O 2 → nCO 2 + n + 1 − k H 2 O )
1 →n → ( n + 1 − k ) (mol)
0,3 → 0,3 n → 0,3( n + 1 − k ) (mol)
nCO2 = 0,3 n = 0,75 (mol) ⇒ n = 2,5
nH2O = 0,3( n + 1 − k ) = 0,75 (mol)
thay n = 2,5 vào phương trình trên ⇒ k =1
TH 1 : A, B là anken.
⎧A : C n H 2n : a
Đặt CTPT ⎨ (mol)
⎩B : C m H 2m : b
Đặt CTPT trung bình 2 anken C n H 2 n
3n
C n H 2n + O 2 → nCO 2 + nH 2 O
2
0,3 → 0,3 n
nCO2 = 0,3 n = 0,75
⇒ n = 2,5
Giả sử n< m ⇒ n= 2. ⇒ CTPT A là C2H4.
A là anken nhỏ nhất nên ta chỉ có tỉ lệ :
M B 14m 22 44
= = ⇒m= = 3,4 (loại)
M A 14n 13 13
TH 2 : A là ankan, B là ankin
⎧A : C n H 2n + 2 : a
⎨ (mol)
⎩B : C m H 2m-2 : b
3n + 1
C n H 2n + 2 + O2 ⎯
⎯→ nCO 2 + (n + 1)H 2 O
2
a → an → a(n+1) (mol)
3m - 1
C m H 2m-2 + O2 ⎯
⎯→ mCO 2 + (m - 1)H 2 O
2
b → bm → b(m-1) (mol)
ta có :
nCO2 = an + bm = 0,75 (1)
nhh = a + b = 0,3 (2)
nH2O = a(n+1) + b(m-1) = an + bm + (a-b) = 0,75 (3)
Thay (1) vào (3) : ⇒ a- b = 0 hay a= b
(2) ⇒ a = b = 0,15 (mol)
0,75
(1) ⇒ n + m = =5
0,15
SVTH : Phan Thị Thùy 72
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
SVTH : Phan Thị Thùy 73
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
5a
%C5H10 = *100% = 35,71%
14a
2a
%C6H12 = *100% = 14,28%
14a
II.3 – BÀI TOÁN XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HỖN HỢP CÁC
HIDROCACBON ĐÃ BIẾT CTPT
- Lập các phương trình đại số : bao nhiêu dữ kiện là bấy nhiêu phương trình.
- Các thí nghiệm thường gặp trong toán hỗn hợp :
+ Đốt cháy hỗn hợp trong O2 : thường dùng lượng dư O2 (hoặc đủ) để phản ứng xảy ra
hoàn toàn, nếu thiếu oxi bài toán sẽ trở nên phức tạp vì sản phẩm có thể là C, CO, CO2,
H2O, hoặc sản phẩm chỉ gồm CO2, H2O đồng thời dư hydrocacbon.
+ Phản ứng cộng với H2 : cho hỗn hợp gồm hydrocacbon chưa no và H2 qua Ni, toC (hoặc
Pd,to) sẽ có phản ứng cộng.
- Độ giảm thể tích hỗn hợp bằng thể tích H2 tham gia phản ứng.
Ta luôn có :
- Số mol hỗn hợp trước phản ứng lớn hơn số mol hỗn hợp sau phản ứng.
n hh T> n hh S
- Khối lượng hỗn hợp trước và sau phản ứng bằng nhau (ĐLBTKL).
mhh T = mhhS
⇒ M T < M S ⇒ dT < dS
+ Phản ứng với dd brôm và thuốc tím dư, độ tăng khối lượng của dd chính là khối lượng
của hydrocacbon chưa no.
CnH2n+2-2k + kBr2 → CnH2n+2-2kBr2k
+ Phản ứng đặc trưng của ankin-1 :
2R(C ≡ CH)n + nAg2O → 2R(C ≡ CAg)n ↓ + nH2O
Khi làm toán hỗn hợp do số mol các chất luôn thay đổi qua mỗi thí nghiệm do đó khi
qua thí nghiệm mới ta nên liệt kê số mol của hỗn hợp sau và trước mỗi thí nghiệm.
Lưu ý : trong công thức tính PV = nRT thì V là Vbình.
Ví dụ :
Một bình kín có dung tích 17,92 lít đựng hỗn hợp gồm khí hidro và axetilen (ở OoC
và 1 atm) và một ít bột Ni xúc tác. Nung nóng bình một thời gian sau đó làm lạnh đến 0oC.
a) Nếu cho ½ lượng khí trong bình qua dd AgNO3/NH3 sẽ sinh ra 1,2 gam kết tủa vàng
nhạt. Tìm số gam axetilen còn lại trong bình.
b) Cho ½ lượng khí còn lại qua dd Brom thấy khối lượng dung dịch tăng lên 0,41 gam.
Tính số gam etilen tạo thành trong bình.
c) Tính thể tích etan sinh ra và thể tích H2 còn lại sau phản ứng. Biết tỉ khối hỗn hợp đầu
(H2 + C2H2 trước phản ứng) so với H2 = 4. Bột Ni có thể tích không đáng kể.
GIẢI
a) Tính lượng axetilen còn dư :
Phần 1 :
Sản phẩm cháy tạo kết tủa vàng nhạt với ddAgNO3/NH3 chứng tỏ hỗn hợp còn
axetilen dư
Các ptpứ :
C2H2 + Ag2O ⎯ddAgNO
⎯⎯⎯ ⎯→ C2Ag2 ↓ + H2O
/NH
3 3
1,2
nC2Ag2 = = 0,005 (mol)
240
Lượng axetilen còn lại trong bình :
nC2H2 dư = 2nC2H2 pứ = 2nC2Ag2 = 2.0,005 = 0,01 (mol)
b) Tính số gam etilen tạo thành trong bình :
Phần 2 :
SVTH : Phan Thị Thùy 76
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
Các ptpứ :
C2H4 + Br2 → C2H4Br2
b →b →b (mol)
C2H2 + 2Br2 → C2H2Br4
0,005 → 2.0,005 (mol)
Áp dụng ĐLBT khối lượng :
mbình tăng = mC2H4 + mC2H2
⇒ mC2H4 = mbình tăng – mC2H2 = 2(0,41- 0,005.26) = 0,56 (g)
0,56
nC2H4 = = 0,02 (mol)
28
c) Thể tích etan sinh ra và thể tích H2 còn lại :
Phần 3 :
17,92
nhh = = 0,8 (mol)
22,4
Gọi x (mol) là số mol H2 trong 0,8 mol hỗn hợp ban đầu.
M hh = 4.2 = 8
2.x + 26(0,8 − x)
M hh = =8
0,8
⇒ x = 0,6 (mol)
nC2H2 bđ = 0,2 (mol)
Các ptpứ :
o
C2H2 + H2 ⎯Ni, ⎯t⎯ C
→ C2H4
0,02 ← 0,02 (mol)
o
C2H2 + 2H2 ⎯⎯⎯→ C2H6
Ni, t C
y → 2y → y (mol)
Gọi y là số mol etan tạo thành.
nC2H2 pứ tạo etan = y = 0,2 – (0,01 + 0,02)
= 0,17 (mol)
⇒ nEtan = 0,17 (mol)
nH2 còn lại = 0,6 – (0,02 + 2.0,17) = 0,24 mol
Ghi chú : ta nên đặt các ẩn số ngay từ đầu và phải cùng đơn vị. Qua mỗi thí nghiệm sẽ giúp
ta tìm một ẩn số.
Lưu ý lượng hỗn hợp mang phản ứng trong mỗi thí nghiệm có thể khác nhau nhưng tỉ lệ
thành phần các chất trong hỗn hợp không đổi.
II.3.2 PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ BÀI TOÁN XÁC ĐỊNH THÀNH
PHẦN HỖN HỢP CÁC HYDROCAC ĐÃ BIẾT CTPT
Bài 1 :
Đốt cháy hoàn toàn 100cm3 hỗn hợp A gồm : C2H6, C2H4, C2H2 và H2 thì thu được
90cm3 CO2. Nung nóng 100cm3 A có sự hiện diện của Pd thì thu được 80cm3 hỗn hợp khí
B. Nếu cho B tiếp tục qua Ni, to thì thu được chất duy nhất.
SVTH : Phan Thị Thùy 77
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
TN1 :
Các ptpứ :
C2H6 + 7/2O2 → 2CO2 + 3H2O
a → 2a (mol)
C2H4 + 3O2 → 2CO2 + 2H2O
b → 2b (mol)
C2H2 + 5/2O2 → 2CO2 + H2O
c → 2c (mol)
H2 + 1/2O2 → H2O
d →d (mol)
Lưu ý : H2 cũng cháy trong Oxi, sản phẩm là H2O.
VCO2 = 2(a + b + c) = 90 (cm3)
⇒ a + b + c = 45 (cm3)
⇒ d = 100 – 45 = 55(cm3) (1)
TN2 : xúc tác Pd,toC thì một liên kết π bị đứt, sản phẩm cộng là anken.
o
C2H2 + H2 ⎯Pd, ⎯⎯t C
→ C2H4
c → c (cm3)
Thể tích hỗn hợp giảm :
Vkhí giảm = 2c – c = c = 100 – 80 = 20 (cm3) (2)
TN3 :
o
C2H4 + H2 ⎯Ni, ⎯⎯t C
→ C2H6
b+c b+c (cm3)
Vì chỉ thu được một khí duy nhất ⇒ C2H4 và H2 đều hết.
⇒ b + c = 35 ⇒b = 35 – c = 35 – 20 = 15 (cm3)
a = 100 – (b + c + d) = 100 – (15 + 20 + 55) = 10 (cm3)
% thể tích các chất trong hỗn hợp :
a 10
%VC2H6 = .100% = .100% =10%
100 100
SVTH : Phan Thị Thùy 78
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
b 15
%VC2H4 = .100% = .100% = 15%
100 100
c 20
%VC2H2 = .100% = .100% = 20%
100 100
d 55
%VH2 = .100% = .100% = 55%
100 100
Bài 2 :
Cho 11 gam hỗn hợp gồm 6,72 lít hydrocacbon mạch hở A và 2,24 lít một ankin. Đốt
cháy hỗn hợp này thì tiêu thụ 25,76 lít Oxi. Các thể tích đo ở đktc.
a) Xác định loại hydrocacbon.
b) Cho 5,5 gam hỗn hợp trên cùng 1,5 gam hidro vào một bình kín chứa sẵn một ít bột Ni
(ở đktc) đun nóng bình để phản ứng xảy ra hoàn toàn rồi đưa về OoC. Tính thành phần %
hỗn hợp cuối cùng và áp suất trong bình.
GIẢI :
Dựa vào ptpứ cháy, đặt số mol các chất và giải hệ phương trình để tìm các giá trị x, n.
SVTH : Phan Thị Thùy 79
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
4x + 2x + 2n = 16
8
⇔ 3x + n = 8 ⇒ x < = 2,66
3
⇒ x=2 C2H4
n=2 ⇔ C2H2
b) Tính thành phần % hỗn hợp cuối cùng và áp suất trong bình :
nH2 = 1,5/2 = 0,75 (mol)
Hỗn hợp mới gồm C2H4 : 0,015 mol
C2H2 : 0,05 mol
H2 : 0,75 mol
Các ptpứ :
o
C2H4 + H2 ⎯Ni, ⎯⎯t C
→ C2H6
0,15 → 0,15 → 0,15
o
C2H2 + 2H2 ⎯⎯⎯→ C2H6
Ni, t C
Bài 3 :
Một hỗn hợp khí A gồm C2H2 và H2 có tỉ khối hơi so với không khí bằng 0,4. Đun
nóng A với xúc tác Ni một thời gian thu được hỗn hợp khí B, tỉ khối của B so với không
4
khí bằng . Nếu cho toàn bộ lượng B qua dung dịch KMnO4 dư thì còn lại khí D thoát ra
7
ngoài, tỉ khối của D so với H2 bằng 4,5. Các thể tích đo ở đktc.
a) Tính thành phần % thể tích của hỗn hợp A.
b) Tính tỉ số thể tích của A so với thể tích B. Giải thích sự thay đổi thể tích đó.
c) Tính thành phần % thể tích của hỗn hợp khí D
d) Biết VB = 3,136 lít, hỏi nếu hấp thu hết lượng B này trong dd Brom dư thì khối lượng
các sản phẩm thu được là bao nhiêu?
Tóm tắt :
SVTH : Phan Thị Thùy 80
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
Phản ứng cộng H2 làm giảm số mol khí nhưng không làm thay đổi khối lượng khí
⇒ nB < nA ⇒ VB < VA.
Ta có :
n A M hhB
mA = mB ⇒ M hh A .nA = M hh B .nB ⇒ =
n B M hhA
116
4 116 n 10
Với M hh B = 29. = (gam/mol) và M hh A = 11,6 ⇒ A = 7 =
7 7 n B 11,6 7
Vì tỉ lệ thể tích bằng tỉ lệ số mol khí nên VA : VB = 10 : 7
SVTH : Phan Thị Thùy 81
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
o
C2H2 + H2 ⎯Ni, ⎯⎯t C
→ C2H4
u u u (mol)
o
C2H2 + 2H2 ⎯Ni, ⎯⎯ t C
→ C2H6
x 2x x (mol)
Gọi u (mol) là số mol C2H4 thu được ⇒ B gồm :
C2H4 : u (mol)
C2H6 : x (mol)
C2H2 dư : a – (u + x) (mol)
H2 dư : 3x (mol)
3,136
• nB = = 0,14 (mol) ⇒ u + x + a – (u + x) + 3x = 0,14 ⇒ a + 3x = 0,14 (1)
22,4
• nH2 ban đầu = 1,5a(mol) ⇒ u + 2x +3x = 1,5 ⇒1,5a = u + 5x (2)
n A 10 2,5a 10
• = ⇒ = ⇒ a = 0,8 (mol)
nB 7 0,14 7
Từ (1) ⇒ x = 0,02 (mol)
Từ (2) ⇒ u = 0,02 (mol)
Trong B chỉ có C2H4 : 0,02 (mol) và C2H2 : 0,04 (mol) cho phản ứng cộng với dung
dịch Br2 :
C2H4 + Br2 → C2H4Br2
0,02 → 0,02 (mol)
C2H2 + 2Br2 → C2H2Br4
0,04 → 0,04 (mol)
⇒ mC2H4Br2 = 0,02.188 = 3,76 (gam)
mC2H2Br4 = 0,04.346 = 13,84 (gam)
Bài 4 :
Một bình kín 2 lít ở 27,3oC chứa 0,03 mol C2H2 ; 0,015 mol C2H4 và 0,04 mol H2 có
áp suất P1. Tính P1
- Nếu trong bình đã có một ít bột Ni làm xúc tác (thể tích không đáng kể) nung bình
đến nhiệt độ cao để phản ứng xảy ra hoàn toàn, sau đó đưa về nhiệt độ ban đầu được hỗn
hợp khí A có áp suất P2.
- Cho hỗn hợp A tác dụng với lượng dư dd AgNO3/NH3 thu được 3,6 gam kết tủa.
Tính P2. Tính số mol mỗi chất trong A..
GIẢI :
• Tính áp suất P1 :
Tổng số mol các chất trước phản ứng :
n1 = nC2H2 + nC2H4 + nH2 = 0,03 + 0,015 + 0,04 = 0,085 (mol)
Áp dụng phương trình trạng thái khí lí tưởng :
n1 RT1 0,085.0,082.300,3
PV = nRT ⇒ P1 = = = 1,05 atm
V 2
• Tính áp suất P2 và số mol các chất :
Các ptpứ :
o
C2H2 + H2 ⎯Ni,⎯⎯
t C
→ C2H4
SVTH : Phan Thị Thùy 82
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
a →a → a (mol)
o
C2H4 + H2 ⎯⎯⎯→ C2H6
Ni, t C
b→ b → b (mol)
Vì số mol H2 = 0,04 < nC2H2 + nC2H4 = 0,045 (mol) nên phản ứng hết H2
Đặt a, b là số mol H2 tham gia hai phản ứng trên
⇒ a + b = 0,04 (1)(mol)
C2H2 còn dư sau phản ứng trên tác dụng với lượng dư dd AgNO3/NH3 :
HC ≡ CH + Ag2O ⎯ddAgNO ⎯⎯⎯ ⎯→ C2Ag2 ↓ + H2O
/NH 3 3
Bài 5 :
Cho a gam CaC2 chứa b% tạp chất trơ tác dụng với nước thì thu được V lít C2H2
(đktc)
1) Lập biểu thức tính b theo a và V
2) Nếu cho V lít trên vào bình kín có than hoạt tính nung nóng làm xúc tác,to trong
bình toC áp suất P1. Sau phản ứng thu được hỗn hợp khí, trong đó sản phẩm phản ứng
chiếm 60%V, nhiệt độ không đổi, áp suất P2
Tính hiệu suất của phản ứng.
3) Giả sử dung tích bình không đổi, thể tích chất rắn không đáng kể. Hãy
a) Lập biểu thức tính áp suất P2 theo P1 và hiệu suất h.
b) Tính khoảng giá trị của P2 theo P1
GI ẢI :
1) Lập biểu thức tính b theo a và V :
• Cách 1 :
CaC2 + 2H2O → Ca(OH)2 + C2H2
V V
(mol)
22,4 22,4
Gọi V là thể tích C2H2 sinh ra.
V
nC2H2 =
22,4
V 64V
mCaC2 = 64. mtạp chất = (a- )
22,4 22,4
SVTH : Phan Thị Thùy 83
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
64V
a-
22,4 7a - 20V
b% = .100% = .100%
a 7a
• Cách 2 :
CaC2 + 2H2O → Ca(OH)2 + C2H2
64(g) 22,4(lít)
a – 0,01b(g) V(lít)
b(%)
Ta lập được tỉ l ệ :
64 22,4
= ⇒ 64V = 22,4a − 0,224b
a - 0,01b V
22,4a - 64V 7a − 20V 7a - 20V
⇒b = = ⇒ b%= .100%
0,224 7 7a
x → x/3 (lít)
Gọi x là thể tích C2H2 đã tham gia phản ứng trên
Tổng số mol các chất sau phản ứng :
⎧C2 H 2 : V − x
⎪
⎨ x (lít)
⎪⎩C6 H 6 : 3
∑ n = V – x + x/3 = V – 2/3x (l)
VC6H6 = 60%Vhh
x 2 11
= 0,6(V − x) ⇒ V = x
3 3 9
Theo phản ứng :
o
3C2H2 ⎯C⎯ ⎯⎯⎯ ⎯→ C6H6
hoat tinh ,600 C
Ta có pt TTKLT :
PVbình = nRT
Ở Vbình, T = const
P2 n 2 V2
⇒ = =
P1 n 1 V1
V2, V1 : Số mol các chất trong bình.
Và V2 = V – 2/3x
V1 = V
2
V- x
P2 V2 3 = 1 − 2 x = 1 − 2h
⇒ = =
P1 V1 V 3V 3.100
P 300 − 2h 300 − 2h
⇒ 2 = ⇒ P2 = P1
P1 300 300
b) Tính khoảng giá trị của P2 theo P1 :
Ta có 0 < h ≤ 100
300 − 2h
h=0⇒ =1
300
300 − 2h 1
h = 100 ⇒ =
300 3
1
⇒ P1 ≤ P2 ≤ P1
3
Bài 6 :
Khi sản xuất đất đèn ta thu được hỗn hợp rắn gồm CaC2, Ca và CaO (hh A). Cho hỗn
hợp A tác dụng hết với nước thì thu được 2,5 lít hỗn hợp khí khô X ở 27,0oC và 0,9856atm.
Tỉ khối của X so với metan bằng 0,725.
a) Tính % khối lượng mỗi chất trong A
b) Đun nóng hỗn hợp khí X với bột Ni xúc tác một thời gian thì thu được hỗn hợp khí Y,
chia Y làm hai phần bằng nhau.
- Phần thứ nhất cho lội từ từ qua bình nước Brom dư thấy còn lại 448 ml hỗn hợp khí
X (đktc) và tỉ khối so với Hidro là 4,5. Hỏi khối lượng bình nuớc Brom tăng bao nhiêu
gam?
- Phần thứ hai đem trộn với 1,68 lít O2 (đktc) trong bình kín dung tích 4 lít. Sau khi
bật tia lửa điện để đốt cháy, giữ nhiệt độ bình ở 109,2oC. Tính áp suất bình ở nhiệt độ đó
biết dung tích bình không đổi.
GIẢI :
a) Tính % khối lượng mỗi chất trong A :
Gọi 5,52g hh A CaC2 : a
Ca : b
CaO : c (mol)
mhh X = 64a + 40b + 56c = 5,52 (1)
Lưu ý : hỗn hợp A tác dụng với nước, cả Ca và CaO cũng có phản ứng.
CaC2 + 2H2O → Ca(OH)2 + C2H2
SVTH : Phan Thị Thùy 85
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
a a (mol)
Ca + H2O → Ca(OH)2 + H2
b b (mol)
CaO + H2O → Ca(OH)2
c (mol)
2,5 lít khí thu được gồm : C2H2 : a
H2 : b
M X = 0,725.16 = 11,6
PV 2,5.0,9856
nhhX = a + b = = = 0,1 (mol) (2)
RT 0,082.300
M X = 0,725.16 = 11,6 (gam/mol)
⇒ mX = M X .nX = 11,6.0,1 = 1,16 (gam)
⇒ 26a + 2b = 1,16 (3)
⎧a = 0,04
(2), (3) ⇒ ⎨ (mol)
⎩b = 0,06
Theo các phản ứng trên :
64.0,04
nCaC2 = nC2H2 = 0,04 mol ⇒ %CaC2 = .100% = 46,38%
5,52
40.0,06
nCa = nH2 = 0,06 mol ⇒ %Ca = .100% = 43,48%
5,52
% CaO = 100% - (46,38 + 43,48)% = 10,14%
SVTH : Phan Thị Thùy 86
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
Mặt khác, ∑ n O trong CO2 và trong H2O = 0,04.2 + 0,05 = 0,13 (mol)
nO ban đầu là 0,075.2 = 0,15 (mol)
⇒ nO dư = 0,15 – 0,13 = 0,02 (mol)
⇒ nO2 dư = 0,02/2 = 0,01 (mol)
∑ n các khí trong bình sau khi đốt = 0,04 + 0,05 + 0,01 = 0,1 (mol)
Vậy áp suất bình là :
nRT 0,1.22,4.(109,2 + 273)
P= = = 0,784 atm
V 273.4
SVTH : Phan Thị Thùy 87
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
- Xác định CTCT rồi viết phương trình phản ứng điều chế một chất hydrocacbon khác
hoặc điều chế chất đó từ nguyên liệu chính ban đầu là gì.
- Đưa ra phương pháp phân biệt các hydrocacbon mới tìm được hoặc nêu cách tách
riêng, tinh chế từng chất trong hỗn hợp các chất mới tìm được.
Về phương pháp làm bài tập loại này, chúng ta vận dụng các phương pháp đã hướng
dẫn trong phần bài tập lý thuyết và bài tập tìm CTPT, bài tập hỗn hợp để giải. Sau đây là
một số bài tập ví dụ :
Dạng 1 : Đề bài yêu cầu xác định CTPT của sản phẩm thế, từ đó giả thiết đề cho xác
định đúng CTCT của hydrocacbon ban đầu.
Bài 1 :
Khi tiến hành phản ứng thế giữa ankan B với hơi Br2 có chiếu sáng người ta thu được
hỗn hợp X chỉ gồm 2 sản phẩm phản ứng (một chất vô cơ và một chất hữu cơ) ở thể hơi. Tỉ
khối hơi của X so với không khí bằng 4.
a) Lập CTPT của B và chọn cho M một CTCT thích hợp.
b) Nếu tiến hành phản ứng thế 3 nguyên tử hidro trong phân tử B bằng Clo thì có thể thu
được mấy đồng phân?
GIẢI :
Đề bài cho tỉ khối hơi của sản phẩm thế nên ta tìm CTPT sản phẩm rồi suy ra CTCT
B
Dạng 2 : Sau khi tìm được CTPT, CTCT của các hydrocacbon đề bài yêu cầu viết
ptpứ điều chế các chất
Bài 2 :
Hỗn hợp khí X gồm 4 hydrocacbon A, B, C, D ở điiều kiện chuẩn. Trộn X với O2 vừa
đủ để đốt cháy hết X trong một bình kín nhiệt độ T1 > 100oC và áp suất 0,8amt. Bật tia lửa
điện để đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp rồi đưa bình về nhiệt độ T1, đo lại áp suất trong bình
vẫn được trị số 0,8atm. Làm lại thí nghiệm với các hỗn hợp X có thành phần A, B, C, D
khác nhau vẫn thu được kết quả như cũ.
a) Lập CTPT A, B, C, D biết rằng MA < MB < MC < MD.
b) Viết ptpư điều chế D từ A và B từ C
GIẢI :
Nhiệt độ sau khi đốt T1 > 100oC ⇒ H2O ở thể hơi
Ở cùng điều kiện nhiệt độ, thể tích áp suất bình trước và sau khi đốt không đổi ⇒ số mol
khí trong bình trước và sau phản ứng bằng nhau.
Khi thay đổi thành phần của hỗn hợp X mà kết quả không thay đổi ⇒ khi đốt cháy
từng chất thì tổng số mol trước và sau phản ứng cũng bằng nhau.
Đặt công thức của một chất trong hỗn hợp là : CxHy
⎛ y⎞ t0 y
C x H y + ⎜ x + ⎟O 2 ⎯⎯→ xCO 2 + H 2 O
⎝ 4⎠ 2
a → a(x + y/4) → ax → ay/2 (mol)
o
2C2H2 ⎯CuCl ⎯⎯ ⎯⎯ ⎯→ C4H4 (vinylaxetilen)
, HCl ,100 C
• Điều chế B từ C :
o
C3H4 + 2H2 ⎯Ni, ⎯⎯t C
→ C3H8
o
C3H8 ⎯⎯→ t C
CH4 + C2H4
Dạng 3 : Tìm CTPT của các hydrocacbon sau đó nêu cách nhận biết hoặc tinh chế
hoặc tách các chất trong hỗn hợp hydrocacbon đó.
Bài 3 :
SVTH : Phan Thị Thùy 89
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
Đốt cháy một số mol như nhau của 3 hydrocacbon L, L, M ta thu được lượng CO2
như nhau và tỉ lệ số mol H2O và CO2 đối với K., L, M tương ứng bằng 0,5; 1, 1,5.
a) Xác định CTPT K, L, M
b) Nêu cách nhận biết 3 khí trên đựng trong 3 lọ mất nhãn
c) Hãy tách riêng 3 chất trong hỗn hợp trên.
GIẢI
Đặt công thức chung cho 3 hydrocacbon là CnH2n +2-2k với k là số liên kết π trong
phân tử các hydrocacbon trên.
3n + 1 - k
C n H 2n + 2-2k + O2 ⎯
⎯→ nCO 2 + (n + 1 - k)H 2 O
2
a an → a(n+1-k) (mol)
3 hydrocacbon đốt với số mol như nhau thu được lượng CO2 như nhau nên K, L, M có cùng
số C trong phân tử.
n H 2O n + 1 − k
T= =
nCO 2 n
• K thì T = 0,5 ⇒ 0,5n = n + 1 – k ⇒ n = 2(k – 1)
0 ≤ n ≤ 4 và k ≥ 0
⇒ n = 2, k = 2 ⇒ K : C2H2
• L thì T = 1 ⇒ n = 2 và k = 1
⇒ CTPT L : C2H4
• M thì T = 1,5 ⇒ n = 2 và k = 0
⇒ CTPT M : C2H6
SVTH : Phan Thị Thùy 90
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
Ghi chú : Trên đây chỉ là một số bài tập ví dụ nhỏ, nếu các em làm tốt bài tập phần II.1&
II.2 thì sẽ làm được bài tập phần này.
II.5 – MỘT SỐ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM BỔ SUNG
PHẦN BÀI TẬP VỀ HYDROCACBON TRONG
CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC THPT
Câu 1 :
Đặc điểm hay đặc tính nào sau đây giúp ta thấy được cấu tạo hoá học là yếu tố quyết
định tính chất cơ bản của hợp chất hữu cơ?
A. Sự phân cực của liên kết cộng hoá trị.
SVTH : Phan Thị Thùy 91
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
SVTH : Phan Thị Thùy 92
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
SVTH : Phan Thị Thùy 94
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
SVTH : Phan Thị Thùy 95
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
SVTH : Phan Thị Thùy 96
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
C. 4,48 lít
D. 3,92 lít
Câu 34 :
Khi đốt cháy một hydrocacbon A, thu được 0,108g nước và 0,396g CO2. Công thức đơn
giản nhất của A là :
A. C2H3
B. C3H4
C. C4H6
D. Tất cả đều sai
Câu 35 :
Hỗn hợp A gồm một ankan và một anken. Đốt cháy hỗn hợp A thì thu được a (mol)
H2O và b (mol) CO2. Hỏi tỉ số T = a/b có giá trị trong khoảng nào?
A. 1,2< T <1,5
B. 1< T < 2
C. 1 ≤ T ≤ 2
D. Tất cả đều sai
Câu 36 :
Xét sơ đồ phản ứng : A → B → TNT (thuốc nổ)
A. A là Toluen, B là n-heptan
B. A là benzen, B là Toluen
C. A là n-hexan, B là Toluen
D. Tất cả đều sai
Câu 37 :
Khi cộng HBr vào 2-metylbuten-2 theo tỉ lệ 1:1, ta thu được số sản phẩm.
A. 2
B. 3
C. 4
D. Tất cả đều sai
Câu 38 :
Anken thích hợp để điều chế :
OH
CH3CH2 C CH2CH3
C2H5
A. 3-etylpenten-2
B. 3-etylpenten-3
C. 3-etylpenten-1
D. 3,3-Dimetylpenten-1
Câu 39 :
Khi cho Br2 tác dụng với một hydrocacbon thu được một dẫn xuất brom hóa duy nhất có tỉ
khối hơi so với không khí bằng 5,207. CTPT của hydrocacbon là :
A. C5H12
B. C5H10
C. C4H10
D. Không xác định được.
Câu 40 :
SVTH : Phan Thị Thùy 97
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
I- Đốt cháy một ankin thu được số mol CO2 > số mol H2O
II- Khi đốt cháy một hydrocacbon X mà thu được số mol CO2> số mol H2O thì X là ankin?
A. I & II đều đúng
B. I đúng, II sai
C. I sai, II đúng
D. I & II đều sai
Câu 41:
Cho 1,12gam một anken tác dụng vừa đủ với dd Br2 ta thu được 4,32 gam sản phẩm cộng.
Vậy CTPT của anken có thể là :
A. C2H4
B. C3H6
C. C2H2
D. Đáp số khác
Câu 42 :
Đốt cháy một thể tích hydrocacbon A cần năm thể tích oxi. Vậy CTPT của A là :
A. C3H6 B. C2H12 C. C3H8 D.B và C đều đúng
Câu 43:
Hỗn hợp 2 ankan liên tiếp có dhh/H2 = 24,8. CTPT của 2 ankan đó là :
A.CH4 ; C2H6
B.C2H6 C3H8
C.C3H8 và C4H10
D. Tất cả đều sai
Câu 44 :
Đốt cháy một số mol như nhau của 3 hydrocacbon K, L, M ta thu được lượng CO2 như
nhau và tỉ lệ số mol H2O và CO2 đối với K, L, M tương ứng bằng 0,5 : 1 : 1,5. CTPT của K,
L, M lần lượt là :
A. C3H8, C3H4, C2H4
B. C2H2, C2H4, C2H6
C. C12H12, C3H6, C2H6
D. B và C đúng
Câu 45 :
Hai xicloankan M, N đều có tỉ khối hơi so với metan bằng 5,25. khi monoclo hóa (có chiếu
sáng) thì M cho 4 hợp chất, N chỉ cho một hợp chất duy nhất. Tên của M và N là :
A. metyl xiclopentan và dimetyl xiclobuan
B. xiclohexan và metyl xiclopentan
C. xiclohexan và isopropan xiclopropyl
D. A, B, C đều đúng
Câu 46 :
Đốt cháy hoàn toàn một hydrocacbon X với một lượng vừa đủ oxi. Dẫn hỗn hợp sản phẩm
cháy qua H2SO4đ thì thể tích khí giảm hơn một nữa. Dãy đồng đẳng của X là :
A. ankan
B. anken
C. ankin
D. ankadien
E. aren
Câu 47 :
SVTH : Phan Thị Thùy 98
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
Đốt cháy V(lít) hỗn hợp khí X ở đktc gồm 2 hydrocacbon tạo thành 4,4gam CO2 và 1,8gam
H2O. Cho biết 2 hydrocacbon trên cùng hay khác dãy đồng đẳng và thuộc dãy đồng đẳng
nào (chỉ xét các dãy đồng đẳng đã học trong chương trình)
A. Cùng dãy đồng đẳng anken hoặc xicloankan
B. Khác dãy đồng đẳng : ankan và ankin (số mol bằng nhau)
C. Khác dãy đồng đẳng : ankan và ankadien (số mol bằng nhau)
D. Tất cả đều đúng.
Câu 48 :
Cho 0,896 lít (ở đktc) hỗn hợp khí A gồm 2 hydrocacbon mạch hở. Chia A thành 2 phần
bằng nhau.
Phần 1 : Cho qua dd Br2 dư, lượng Br2 nguyên chất phản ứng là 5,6 gam
Phần 2 : Đốt cháy hoàn toàn tạo ra 2,2 gam CO2. Tìm CTPT 2 hydrocacbon.
A. C4H8 và C2H2
B. CH4 và một hydrocacbon không no.
C. C2H2 và C2H4
D. Tất cả đều sai.
Câu 49 :
Hỗn hợp khí A gồm Etan và Propan. Đốt cháy hỗn hợp A thu được khí CO2 và hơi H2O
theo tỉ lệ thể tích 11:15. thành phần % theo khối lượng của hỗn hợp là :
A. 18,52%; 81,48%
B. 45%; 55%
C. 28,13%; 71,87%
D. 25%; 75%
Câu 50 :
Cho hỗn hợp 2 hydrocacbon thơm đều có nhánh no A, B có số C trong phân tử không quá
10. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp thu được 18,04g CO2 và 4,68g H2O. CTPT có thể có của
A, B là :
A. A là C7H8, B là C9H12
B. A là C8H10, B là C10H14
C. A, B đều đúng.
D. A, B đúng nhưng chưa đủ.
Câu 51 :
PVC là sản phẩm trùng hợp của :
A. CH3-CH=CH – Cl
B. CH2=CH-Cl
C. CH2=CH – CH2Cl
D. A, D đúng
Câu 52 :
Từ Natriaxetat có thể điều chế Clorofom bằng mấy phản ứng?
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Câu 53 :
Ở điều kiện thường, các hydrocacbon ở thể khí gồm :
A. C1 → C4
SVTH : Phan Thị Thùy 99
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
B. C1 → C5
C. C1 → C6
D. C2 → C10
Câu 54 :
Cho hai hydrocacbon A, B đều ở thể khí. A có công thức C2xHy; B có công thức CxH2x (trị
số x trong hai công thức bằng nhau). Biết dA/KK = 2 và dB/A = 0,482. CTPT A, B là :
A. C2H4, C4H10
B. C4H12, C3H6
C. C4H10; C2H4
D. A, C đều đúng
SVTH : Phan Thị Thùy 100
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
CHƯƠNG III :
TÌM HIỂU THỰC TRẠNG VIỆC
DẠY VÀ HỌC MÔN HÓA Ở
MỘT SỐ TRƯỜNG THPT
CHƯƠNG III : TÌM HIỂU THỰC TRẠNG VIỆC DẠY VÀ HỌC
MÔN HOÁ Ở MỘT SỐ TRƯỜNG THPT
SVTH : Phan Thị Thùy 101
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
- Thái độ, kỹ năng giải bài tập hoá học của học sinh đặc biệt là đối với bài tập hóa hữu cơ chương
trình lớp 11 : bài tập về hydrocacbon.
- Sự yêu thích và sự đánh giá mức độ khó của học sinh đối với các dạng bài tập hoá hữu cơ.
- Tìm hiểu về việc sử dụng các phương pháp giải bài toán hoá hữu cơ.
- Phương pháp học tập và kết quả học tập môn hoá.
Phiếu điều tra gồm 16 câu, được soạn dưới hình thức trắc nghiệm cho học sinh đánh dấu. Sau
khi tập hợp thống kê ta thu được kết quả như sau :
III.3.1 Cảm nhận chung của học sinh về môn hóa :
Câu Nội dung Số ý kiến Tỉ lệ (%)
(A) (B)
1 Em có thích học môn hoá không?
A. Rất thích 25 13,96
B. Thích 94 52,51
C. Không thích 20 11,17
D. Không ý kiến 40 22,34
2 Em thích học môn hoá vì lý do gì?
A. Môn hoá là một trong những môn
thi vào các trường ĐH, CĐ 49 27,37
B. Có nhiều ứng dụng trong thực tế
C. Thầy cô dạy vui vẻ, dễ hiểu. 62 34,63
D. Có nhiều thí nghiệm vui hấp dẫn
E. Bài tập dễ, hay 32 17,87
F. Lý do khác 56 31,28
10 5,5
17 9,19
3 Em không thích học môn hoá vì :
A. Môn hoá rất khó hiểu, rắc rối, khó 53 29,6
nhớ.
B. Thầy cô dạy rất khó hiểu, giờ học 4 2,23
nhàm chán.
C. Môn hoá không giúp ích gì cho 4 2,23
SVTH : Phan Thị Thùy 102
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
cuộc sống.
D. Không có hứng thú học môn hoá. 24 13,40
E. Bị mất căn bản môn Hóa
17 9,49
4 Theo em môn hoá dễ hay khó?
A. Rất khó 25 13,96
B. Khó 56 31,28
C. Vừa 89 49,72
D. Dễ 9 5,02
Nhận xét :
Nhìn vào kết quả ta thấy rằng : Đại đa số các em thích học môn hoá (66,47%) mặc dù trong
trường phổ thông còn nhiều môn học khác nữa. Các em thích học môn hoá vì nhiều lý do khác
nhau. Nhưng có lẽ lý do được các em chọn nhiều nhất là do môn hoá có nhiều ứng dụng trong thực
tế (34,63%), kế đến là môn hoá có nhiều thí nghiệm vui hấp dẫn (31,28%). Và nhiều em thích học
môn hoá vì nó là một môn học trong số những môn mà các em sẽ thi đại học (27,37%). Và trong số
9,19% lý do khác thì có một số em ghi thêm : thích học hóa vì nó là môn học bắt buộc. Các lý do
trên hoàn toàn chính đáng và rất hợp lý.
So sánh giữa lý do làm cho các em thích học và không thích học môn hoá thì thấy vai trò của
nguời giáo viên rất quan trọng, các em yêu thích môn học do những nét đặc trưng rất riêng của môn
hoá : có nhiều ứng dụng và nhiều thí nghiệm vui hấp dẫn. Các em không thích học môn hoá cho
rằng môn hoá khó hiểu rắc rối nhàm chán (29,6%) và các em không có hứng thú học môn hoá
(13,4%).
Như chúng ta biết nhờ tài năng của người giáo viên, những nét đặc trưng riêng của môn hoá
so với môn khác, yếu tố quan trọng để các em học sinh yêu thích môn hóa sẽ được làm rõ, phát
huy. Nhưng tài năng đó có được phát huy hay không còn phụ thuộc vào thái độ học tập của các em
học sinh nữa.
Phần lớn học sinh cho rằng môn hoá vừa và hơi khó (71%). Các em thấy khó phần lớn là
không hiểu bài, không học bài và không biết làm bài tập. Xin trích lời của một em học sinh :
“ Môn hoá sẽ trở nên dễ nếu một học sinh cố gắng tìm hiểu học hỏi cho dù thầy cô dạy khó hiểu.
Nhưng môn hoá sẽ trở nên khó nếu học sinh không muốn học dù thầy cô dạy dễ hiểu”
Vậy sự yêu thích, cảm nhận về môn hoá khó hay dễ phụ thuộc cả hai phía từ nguời giáo viên
và cả từ phía học sinh. Bởi vậy, nguời giáo viên cần phải cố gắng phát huy những nét đặc trưng của
môn hoá đồng thời khơi dậy ở các em lòng say mê học hỏi, nghiên cứu khoa học.
III.3.2 Ý thức học tập môn Hóa của học sinh:
Câu Nội dung (A) (B)
5 Trong giờ học môn hoá em thường :
A. Tập trung nghe giảng, phát biểu ý kiến 53 29,60
B. Nghe giảng một cách thụ động.
C. Không tập trung 89 49,72
D. Ý kiến khác 4 2,23
33 18,43
6 Em thường học môn hoá khi nào?
A. Thường xuyên. 22 12,29
B. Khi nào có giờ hoá. 86 48,04
C. Khi sắp thi 28 15,64
D. Khi có hứng thú 43 24,02
E. Ý kiến khác 19 10,61
SVTH : Phan Thị Thùy 103
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
Nhận xét :
Theo kết quả điều tra cho thấy các em có ý thức học tập chưa cao. Các em dành thời gian cho
môn hoá không nhiều, chủ yếu là khi có giờ hoá (48,04%) và khi sắp thi(15,64%). Như vậy, cách
học của các em có phần đối phó học để trả bài để được điểm tốt, còn số các em học hoá thường
xuyên(12,29%) và khi có hứng thú không nhiều(24,02%), thấp và trong số 10,61% các em có ý
kiến khác thì có những ý kiến : không học gì hết hoặc thi thoảng mới học môn hóa chứng tỏ các em
còn lơ là đối với việc học môn hoá.
Trong giờ học phần lớn các em ngồi tập trung nghe giảng nhưng nghe giảng một cách thụ
động (49,72%), số em ngồi nghe giảng có tham gia phát biểu ý kiến xây dựng bài chỉ chiếm 29,6%.
Ở đây không thể đổi lỗi cho học sinh, nó phản ánh lối truyền thụ kiến thức một chiều truyền thống
của nền giáo dục nước ta. Giáo viên giảng, học sinh chép bài một cách thụ động. Cũng không thể
không nói đến sự bất hợp lý trong chương trình hiện nay. “ Giáo viên giảng để tất cả các em hiểu
thì không kịp giờ, không kịp biểu diễn thí nghiệm”, “Còn nếu kịp giờ, kịp biểu diễn thí nghiệm thì
học sinh không hiểu kịp”.
Tuy nhiên, người giáo viên cần tạo mọi điều kiện khuyến khích các em tham gia phát biểu ý
kiến xây dựng bài trong giờ học. Có như vậy các em mới có điều kiện hiểu và nhớ những kiến thức
đã học.
III.3.2 Thái độ của học sinh đối với bài tập hóa học :
Câu Nội dung (A) (B)
7 Đối với bài tập hữu cơ, em thường :
A. Chỉ làm bài tập giáo viên cho
B. Chỉ làm những bài dễ 93 51,95
C. Tìm thêm bài tập để làm 43 24,02
D. Chỉ làm một số bài khi giáo viên ôn 19 10,61
tập. 37 20,67
E. Không làm gì cả
7 3,91
8 Khi làm bài tập hoá hữu cơ, em
thường :
A. Giải theo cách giáo viên hướng dẫn 113 63,12
B. Giải bằng nhiều cách khác nhau.
C. Suy nghĩ tìm cách giải hay, ngắn gọn. 6 3,35
D. Tìm cách giải phù hợp với mình nhất. 11 6,14
E. Ý kiến khác
62 34,63
20 11,17
9 Khi giải bài tập gặp khó khăn, em
thường :
A. Suy nghĩ tìm cách giải 44 24,58
B. Tranh luận với bạn bè 79 44,13
C. Hỏi giáo viên 30 16,75
D. Tìm sách tham khảo 43 24,02
E. Bỏ qua không quan tâm 22 12,29
10 Khi học hoá, em thường dùng thời
gian để :
A. Học lý thuyết 57 31,81
B. Làm bài tập căn bản 101 56,42
SVTH : Phan Thị Thùy 104
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
SVTH : Phan Thị Thùy 105
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
12 Em thích dạng bài (A) (B) (A) (B) (A) (B) (A) (B)
tập hóa hữu cơ nào:
- Viết đồng phân, gọi
tên 21 11,73 85 47,48 35 19,55 38 21,22
- Chuỗi phản ứng,
điều chế. 16 8,93 83 46,36 50 27,93 30 16,75
- Nhận biết.
- Tách, tinh chế. 12 6,70 80 44,69 48 26,81 40 22,34
- Tìm CTPT, CTCT 5 2,79 40 22,34 80 44,69 56 31,28
hợp chất hữu cơ. 18 10,05 82 45,81 36 20,11 42 23,46
- Bài tập hỗn hợp.
8 4,46 62 34,63 58 32,40 51 28,49
Nhận xét :
Các dạng bài tập trên các em được làm quen rất thường xuyên trong chương trình hóa học 11.
Cảm nhận chung của các em đều thích các dạng bài tập đó, tuy nhiên dạng bài tập “Tách, tinh chế”
và “Bài tập tìm CTPT, CTCT” các em không thích lắm.
Để tìm hiểu nguyên nhân tại sao các em không thích các dạng đó và xem mức độ đánh giá độ
khó của các em về các dạng bài tập trên em đưa ra câu hỏi số 13.
III.3.6 Mức độ khó của các dạng bài tập :
Câu Nội dung Rất khó Khó Vừa Dễ Không ý kiến
13 Mức độ khó của (A) (B) (A) (B) (A) (B) (A) (B) (A) (B)
các dạng bài tập
hóa hữu cơ
- Viết đồng phân, 7 3,91 34 18,99 101 56,42 23 10,05 14 7,82
gọi tên
- Chuỗi phản ứng, 2 1,11 50 27,93 96 53,63 11 6,14 20 11,17
điều chế.
- Nhận biết. 9 5,02 44 24,58 88 49,16 18 10,05 20 11,17
- Tách, tinh chế. 16 8,93 102 56,98 29 16,2 10 5,58 22 12,29
- Tìm CTPT, CTCT 14 7,82 62 37,43 59 32,96 18 10,05 21 11,73
hợp chất hữu cơ.
- Bài tập hỗn hợp.
26 14,52 61 34,07 54 30,16 15 8,37 23 12,84
Nhận xét :
Các em đánh giá mức độ khó các dạng bài tập như sau :
“Tách, tinh chế” > “Bài tập hỗn hợp” > “Tìm CTPT, CTCT” > “Chuỗi phản ứng” > “Nhận biết” >
“Viết đồng phân, gọi tên”.
Kết quả cho thấy các dạng bài tập viết đồng phân, gọi tên, chuỗi phản ứng điều chế, nhận biết
đại đa số các em cho là vừa. Thực tế các dạng bài tập này các em làm rất tốt và nó cũng tương đối
dễ và lại là dạng bài tập phổ biến trong chương trình. Còn bài tập dạng Tách, tinh chế là một dạng
bài tập khó đòi hỏi các em phải vận dụng cả kiến thức vật lý và hóa học để giải và kiến thức không
phải dễ thấy dễ nhìn mà đòi hỏi học sinh phải suy nghĩ tìm cách giải phù hợp nhất. Ở trường phổ
thông thì dạng bài tập này ít được nhắc đến và bài tập này giáo viên cũng thường gọi những em học
sinh khá giỏi làm.
SVTH : Phan Thị Thùy 106
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
Dạng bài tập khó thứ hai là “Tìm CTPT, CTCT”. Đây là một dạng bài tập rất quen thuộc
trong chương trình hóa 11 nhưng học sinh lại thấy rất lúng túng khi giải các bài này bởi nó rất
phong phú đa dạng do các em không nhân được dạng toán và tìm ra phương pháp giải tối ưu nhất.
Và dạng bài tập mà học sinh cũng thường rất hay gặp lúng túng trong khi làm bài tập là bài
tập hỗn hợp. Bài tập hỗn hợp là một dạng bài tập không khó nhưng lại hơi rắc rối vì có nhiều thí
nghiệm nhiều số liệu. Do đó đỏi hỏi các em phải cẩn thận nếu không sẽ rất dễ bị sai không tìm
được đáp số đúng khi làm bài.
Do đó, giáo viên cần bổ sung và đưa ra các phương pháp giải cơ bản đối với hai dạng bài tập
này nhất là bài tập tìm CTPT, CTCT vì nó không chỉ phổ biến trong chương trình học mà còn xuất
hiện thường xuyên trong các đề thi Đại học, Cao đẳng.
III.3.7 Sử dụng các phương pháp trong quá trình giải toán hóa :
Câu Nội dung Thường Đôi khi Rất ít Không biết
xuyên
14 Khi giải bài toán hóa, (A) (B) (A) (B) (A) (B) (A) (B)
em thường dùng
phương pháp nào sau
đây?
A. Phương pháp bảo 66 36,87 66 36,87 20 11,17 27 15,08
toàn khối lượng.
B. Phương pháp bảo 12 6,7 53 29,6 50 27,93 64 35,75
toàn nguyên tố.
C. Phương pháp trung 48 26,81 59 32,96 40 22,34 32 17,87
bình.
D. Phương pháp biện 29 16,20 44 24,58 60 33,51 46 24,58
luận.
Nhận xét :
Về việc sử dụng các phương pháp trong giải toán hóa học. Kết quả cho thấy :
Để giải một bài toán hóa học có thể phải kết hợp nhiều phương pháp tùy mỗi bài. Tuy nhiên
các em học sinh lại chưa nắm vững các phương pháp đó chỉ có 36,87% học sinh biết phương pháp
bảo toàn khối lượng(PPBTKL) và 6,7% biết phương pháp bảo toàn nguyên tố (PPBTNT) và
26,81% biết phương pháp phương pháp trung bình(PPTB) và 16,02% biết phương pháp biện luận
(PPBL). Trong khi đó có 15,08% học sinh thậm chí không biết phương pháp rất phổ biến :
PPBTKL, PPTB (17,87%), PPBTNT (35,75%), PPBL (24,58%).
Thực tế khi giải toán hóa nhiều em chỉ giải mà không biết mình đang sử dụng phương pháp
nào. Có chăng thì cũng chỉ những em được đi học thêm thì có biết và được sử dụng các phương
pháp đó thường xuyên. Đại đa số các em cho rằng đôi khi mới được sử dụng các phương pháp đó.
Điều đó cũng phù hợp bởi thực tế chương trình Hóa 11 chỉ có 2 tiết 11, với lượng kiến thức quá
nhiều giáo viên cũng chỉ hướng dẫn giải được một số bài tập cơ bản, không có nhiều thời gian để
nói về các phương pháp giải toán hóa học.
Do đó cần phải hệ thống lý thuyết và phân loại bài tập cũng như đưa ra phương pháp giải
chung cho mỗi dạng
Trong phiếu thăm dò ý kiến ở 4 trường trên thì có kèm theo hai câu hỏi phụ :
III.3.8 Ý kiến học sinh về số giờ học hóa :
Câu Nội dung (A) (B)
15 Số tiết hóa trong một tuần ở lớp em?
16 Theo em có cần thêm giờ hóa, nếu có thì :
A. Thêm giờ lý thuyết 10 5,58
SVTH : Phan Thị Thùy 107
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
SVTH : Phan Thị Thùy 108
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
KẾT LUẬN
A. KẾT LUẬN :
Qua luận văn này, em đã được tìm hiểu sâu hơn kiến thức về phần hydrocacbon kể cả
kiến thức lý thuyết và cách phân loại cũng như đưa ra phương pháp giải cho một số
dạng bài tập lý thuyết và bài tập tính toán. Từ đó, em rút ra được một số nhận xét sau :
1. Nắm được cơ sở lý luận của bài tập hóa học, thấy được tác dụng và vai trò to lớn của
bài tập hóa học đối với việc dạy và học hóa học ở trường Phổ thông cũng như ở Đại
học.
2. Nắm được cách phân loại các dạng bài tập và đưa ra phương pháp giải cho các dạng
bài tập đó.
3. Khi giải các bài tập lý thuyết, học sinh không chỉ được ôn lại kiến thức đã học mà
còn có cơ hội tìm hiểu kỹ hơn về kiến thức đó, hiểu được bản chất các phản ứng
cũng như các hiện tượng hóa học thông qua các câu hỏi so sánh, các bài điều chế,
tách và tinh chế các chất.
4. Khi giải các bài toán về lập CTPT, xác định CTCT, các bài toán hỗn hợp hay các bài
toán tổng hợp bao gồm cả bài toán và các câu hỏi lý thuyết thì học sinh không những
nắm vững được những phương pháp giải toán khác nhau mà còn nắm được những
tính chất lí hóa của hợp chất cũng như một số thủ thuật tính toán thông thường hay
sử dụng.
5. Bên cạnh đó, thông qua luận văn, đã giúp em đa dạng hóa được phương pháp dạy
học.
6. Ngoài ra, qua quá trình làm luận văn, em có cái nhìn tổng quát về chương trình hóa
học hữu cơ lớp 11. Điều này sẽ giúp ích cho em rất nhiều trong quá trình dạy học
sau này.
7. Và trong quá trình làm luận văn đã giúp em tăng cường khả năng sử dụng tính, sử
dụng các phần mềm để phục vụ cho việc giảng dạy, thực hiện giảng dạy bằng giáo
án điện tử.
B. ĐỀ XUẤT :
Bài tập phần hydrocacbon tương đối đa dạng và lại là phần mở đầu của chương
trình hóa hữu cơ ở trường phổ thông. Do đó trong quá trình dạy học, người giáo viên
nên :
1. Tùy theo trình độ học sinh mà giáo viên chỉ nên đưa ra các bài tập căn bản hoặc mở
rộng nhiều dạng khác nhau, đưa ra nhiều bài tập và phương pháp giải. Mỗi bài tập có
thể tiến hành theo nhiều cách khác giải khác nhau, từ đó xác định phương pháp giải
thích hợp nhất, học sinh dễ tiếp nhận nhất.
2. Cần phân loại các bài tập khác nhau cho nhiều đối tượng học sinh : giỏi, khá, trung
bình, yếu.
3. Cần rèn luyện cho học sinh nắm thật vững các phương pháp giải, để học sinh có thể
đi sâu vào giải quyết các vấb đề khó hơn.
4. Đối với sinh viên thực tập năm cuối thì thời gian chủ yếu là để dạy lý thuyết có rất ít
bạn được dạy tiết bài tập nếu có thì cũng vài tiết. Như vậy đối với những sinh viên
làm luận văn nếu có phần thực nghiệm liên quan đến giờ bài tập thì thật khó khăn để
SVTH : Phan Thị Thùy 109
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
tiến hành thực nghiệm hoặc có cũng chỉ ở mức độ sơ sài. Em mong trường ĐHSP có
một tờ giấy giới thiệu xuống trường Phổ thông xin cho những sinh viên này được
dạy thêm giờ bài tập để tiến hành thực nghiệm kỹ hơn.
SVTH : Phan Thị Thùy 110
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT Tên tác giả Tên sách & nhà xuất bản Năm XB
1 Nguyễn Ngọc quang Lý luận dạy học hóa học tập 1 – Nhà 1977
– Nguyễn Cương – xuất bản giáo dục
Dương Xuân Trinh
2 Trịnh Văn Biều Các phương pháp dạy học hiệu quả - 2002
Trường Đại học Sư Phạm Tp. Hồ Chí
Minh
3 Trịnh Văn Biều Giảng dạy hóa học ở trường phổ 2000
thông – Trường Đại học Sư Phạm Tp.
Hồ Chí Minh
5 Ngô Ngọc An Bài tập trắc nghiệm hóa học trung học 2002
phổ thông lớp 11 - Nhà xuất bản giáo
dục
6 Ngô Ngọc An – Bài tập Hóa học 11 nâng cao – Nhà 1998
Phạm Thị Minh xuất bản trẻ
Nguyệt
10 Quan Hán Thành Phân loại và phương pháp giải toán 2001
Hóa hữu cơ – Nhà xuất bản trẻ
11 Nguyễn Trọng Thọ - Giải toán hóa học 11 dùng cho học 1995
Lê Văn Hồng – sinh lớp chuyên – Nhà xuất bản giáo
Nguyễn Vạn Thắng – dục
Trần Thị Kim Thoa.
SVTH : Phan Thị Thùy 111
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
12 Tống Thanh Tùng Ôn thi Đại Học hóa hữu cơ phần 1998
hydrocacbon
14 Đỗ Tất Hiển – Trần Sách GK Hóa học lớp 11 – Nhà xuất 2000
Quốc Sơn. bản Giáo Dục.
15 Đỗ Tất Hiển – Đinh Sách bài tập Hóa học 11 – Nhà xuất 2000
Thị Hồng bản Giáo Dục.
16 Nguyễn Phước Hòa Phương pháp giải toán hóa học : 1997
Tân Luyện giải nhanh các câu hỏi lý
thuyết và bài tập trắc nghiệm hóa học
SVTH : Phan Thị Thùy 112
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
Các em học sinh thân mến, trên tay các em là những tờ thăm dò ý kiến về việc học tập
môn hoá ở trường phổ thông. Với mong muốn nâng cao chất lượng dạy và học môn Hóa ở
trường phổ thông, mong các em cho ý kiến về những vấn đề dưới đây
SVTH : Phan Thị Thùy 113
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
Câu 11 : Em thường
A. Học lý thuyết trước làm bài tập sau
B. Vừa làm bài vừa coi lý thuyết
C. Bắt tay vào làm luôn, đến khi không làm được nữa thì thôi
D. Những bài nào cô làm rồi thì làm lại được không thì thôi.
Câu 12 : Em thích dạng bài tập Hóa hữu cơ nào sau đây :
Rất thích Thích Không Không ý
thích kiến
Viết đồng phân, gọi tên
Chuỗi phản ứng, điều chế
Nhận biết
Tách-Tinh chế
Tìm CTPT, CTCT hợp chất
hữu cơ
Bài tập hỗn hợp
SVTH : Phan Thị Thùy 114
Luận văn tốt nghiệp GVHD :Cô Vũ Thị Thơ
Câu 13 : Mức độ khó của các dạng bài tập Hóa hữu cơ :
Rất khó Khó Bình Dễ Không ý
thường kiến
Viết đồng phân, gọi tên
Chuỗi phản ứng, điều chế
Nhận biết
Tách-Tinh chế
Tìm CTPT, CTCT hợp chất
hữu cơ
Bài tập hỗn hợp
Câu 14 : Khi giải bài toán Hóa, em dùng phương pháp nào sau đây:
Thường xuyên Đôi khi Rất ít Không
biết
Phương pháp bảo toàn khối
lượng
Phương pháp bảo toàn
nguyên tố
Phương pháp trung bình.
Phuơng pháp biện luận
Câu 15 : Số tiết Hoá trong một tuần ở lớp em :
SVTH : Phan Thị Thùy 115