You are on page 1of 115

Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Hóa học hydrocacbon là phần mở đầu của chương trình hóa học hữu cơ phổ thông.
Tất cả những khái niệm cơ bản, những lý thuyết chủ đạo của chương trình hóa học hữu cơ
phổ thông đều được trình bày trong phần hydrocacbon. Nếu các em học sinh hiểu rõ phần
này thì việc học hóa học ở phổ thông sẽ thuận lợi hơn.
Nhưng làm sao để các em có thể hiểu, nhớ và vận dụng bài một cách tốt nhất được ?
Kiến thức về hydrocacbon ở phổ thông rất nhiều trong khi đó số giờ học ở trên lớp lại
không đủ để giáo viên có thể trình bày hết kiến thức phần này, các em học sinh cũng cảm
thấy lúng túng, đôi khi là không hiểu kịp bài, không làm được bài tập.
Thực tiễn chứng minh cách tốt nhất để có thể hiểu và vận dụng kiến thức đã học là
giải bài tập. Nhưng vấn đề đặt ra là bài tập nhiều làm sao giải hết được. Thực tế cho thấy,
thường các em học sinh chỉ làm được những bài tập quen thuộc và lúng túng khi gặp bài tập
mới mặc dù không khó do các em không nhìn ra được dạng toán, chưa biết vận dụng các
phương pháp để giải toán hoặc do các em không học bài.
Nếu có thể hệ thống hóa lý thuyết và đưa ra phương pháp giải bài tập thì học sinh sẽ
dễ dàng tiếp thu bài hơn, hiểu rõ bài hơn, thêm yêu thích môn học hơn và giáo viên cũng tự
tin hơn trước học sinh.
Với suy nghĩ đó tôi quyết định chọn đề tài : “Phân loại và phương pháp giải một số
bài tập về hydrocacbon trong chương trình THPT”.

II. Mục đích của đề tài


- Nhằm giúp cho học sinh, sinh viên có cái nhìn hệ thống về lý thuyết và bài tập hóa
hữu cơ THPT đặc biệt là phần hydrocacbon chương trình học kì 2 lớp 11, từ đó tạo điều
kiện thuận lợi cho quá trình tiếp thu bài giảng và các kiến thức hóa học, góp phần nâng cao
hiệu quả giảng dạy ở trường phổ thông.

III. Nhiệm vụ của đề tài


- Nghiên cứu cơ sở lý luận về bài tập hóa học
- Tóm tắt lý thuyết, phân loại, hệ thống và đề xuất phương pháp giải các dạng bài tập
về hydrocacbon.
- Tìm hiểu thực trạng dạy và làm bài tập ở trường THPT.

IV. Khách thể và đối tượng nghiên cứu


- Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy và học môn hóa ở trường THPT.
- Đối tượng nghiên cứu: bài tập về hydrocacbon.

V. Giả thuyết khoa học

SVTH : Phan Thị Thùy    1
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

- Nếu hiểu rõ lý thuyết, nắm vững phương pháp giải bài tập hydrocacbon chương trình
THPT sẽ giúp giáo viên và học sinh hệ thống hóa và hiểu sâu sắc bài tập này cũng như có
nền tảng vững chắc trong bộ môn hóa hữu cơ ở trường THPT.

VI. Phạm vi nghiên cứu


- Chương trình hóa học THPT : chương trình hóa hữu cơ 11

VII. Phương tiện và phương pháp nghiên cứu


- Nghiên cứu, tham khảo các tài liệu có liên quan
- Tổng hợp, phân tích, đề xuất phương pháp giải
- Đưa ra các dạng bài tập tiêu biểu để minh họa sau đó có bài tập tương tự
- Trao đổi, điều tra thực tế

SVTH : Phan Thị Thùy    2
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

CHƯƠNG I : 
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

SVTH : Phan Thị Thùy    3
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

I.1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BÀI TẬP


HÓA HỌC
I.1.1 KHÁI NIỆM BÀI TẬP HÓA HỌC :
Bài tập hóa học là một dạng bài làm gồm những bài toán, những câu hỏi hay đồng
thời cả bài toán và câu hỏi thuộc về hóa học mà trong khi hoàn thành chúng, học sinh nắm
được một tri thức hay kĩ năng nhất định.
Câu hỏi là những bài làm mà trong quá trình hoàn thành chúng, học sinh phải tiến
hành một hoạt động tái hiện. Trong các câu hỏi, giáo viên thường yêu cầu học sinh phải
nhớ lại nội dung của các định luật, quy tắc, khái niệm, trình bày lại một mục trong sách
giáo khoa,…còn bài toán là những bài làm mà khi hoàn thành chúng, học sinh phải tiến
hành một hoạt động sáng tạo gồm nhiều thao tác và nhiều bước.
Ví dụ : Thế nào là phản ứng thế? Những loại hydrocacbon nào đã học tham gia được
phản ứng thế? Mỗi loại cho một ví dụ?
Để làm được bài này, học sinh phải nhớ lại được định nghĩa phản ứng thế tức tái tạo
lại kiến thức. Ngoài ra các em còn hệ thống hóa lại được CTTQ, định nghĩa các
hydrocacbon, tính chất hóa học đặc trưng của mỗi hydrocacbon đó.
Như vậy, chính các bài tập Hóa học gồm bài toán hay câu hỏi, là phương tiện cực kỳ
quan trọng để phát triển tư duy học sinh. Người ta thường lựa chọn những bài toán và câu
hỏi đưa vào một bài tập là có tính toán đến một mục đích dạy học nhất định, là nắm hay
hoàn thiện một dạng tri thức hay kỹ năng nào đó. Việc hoàn thành và phát triển kỹ năng
giải các bài toán Hóa học cho phép thực hiện những mối liên hệ qua lại mới giữa các tri
thức thuộc cùng một trình độ của cùng một năm học và thuộc những trình độ khác nhau của
những năm học khác nhau cũng như giữa tri thức và kỹ năng.

I.1.2 TẦM QUAN TRỌNG CỦA BÀI TẬP HÓA HỌC :


Bài tập Hóa học giữ vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo chung
và mục tiêu riêng của môn Hóa học.
Bài tập Hóa học vừa là mục đích, vừa là nội dung, lại vừa là phương pháp dạy học
hiệu nghiệm. Lý luận dạy học coi bài tập là một phương pháp dạy học cụ thể, đưuợc áp
dụng phổ biến và thường xuyên ở các cấp học và các loại trường khác nhau, được sử dụng
ở tất cả các khâu của quá trình dạy học : nghiên cứu tài liệu mới, củng cố, vận dụng, khái
quát hóa – hệ thống hóa và kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh. Nó
cung cấp cho học sinh cả kiến thức, cả con đường dành lấy kiến thức, mà còn mang lại
niềm vui sướng của sự phát hiện, của việc tìm ra đáp số.
Bài tập Hóa học có nhiều ứng dụng trong dạy học với tư cách là một phương pháp
dạy học phổ biến, quan trọng và hiệu nghiệm. Như vậy, bài tập Hóa học có công dụng rộng
rãi, có hiệu quả sâu sắc trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo, trong việc hình thành phương
pháp chung của việc tự học hợp lý, trong việc rèn luyện kỹ năng tự lực, sáng tạo.
Bài tập Hóa học là phương tiện cơ bản để dạy học sinh tập vận dụng các kiến thức đã
học vào thực tế đời sống, sản xuất và tập nghiên cứu khoa học. Kiến thức học sinh tiếp thu
được chỉ có ích khi sử dụng nó. Phương pháp luyện tập thông qua việc sử dụng bài tập là

SVTH : Phan Thị Thùy    4
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

một trong các phương pháp quan trọng nhất để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. Đối
với học sinh, việc giải bài tập là một phương pháp dạy học tích cực.

I.1.3 TÁC DỤNG CỦA BÀI TẬP HÓA HỌC :


1) Bài tập Hóa học có tác dụng làm cho học sinh hiểu sâu hơn và làm chính xác
hóa các khái niệm đã học.
Học sinh có thể học thuộc lòng các định nghĩa của các khái niệm, học thuộc lòng các
định luật, nhưng nếu không qua việc giải bài tập, học sinh chưa thể nào nắm vững những
caí mà học sinh đã thuộc lòng. Bài tập Hóa học sẽ rèn luyện cho học sinh kỹ năng vận dụng
được các kiến thức đã học, biến những kiến thức tiếp thu được qua các bài giảng của thầy
thành kiến thức của chính mình. Khi vận dụng được một kiến thức nào đó, kiến thức đó sẽ
được nhớ lâu.
Ví dụ : Các hợp chất sau, chất nào là rượu?
CH3 – CH2 – OH, C6H5 – OH, NaOH, C6H5 – CH2 – OH, HO – CH2 – CH2 – OH
Khi làm được bài tập này, học sinh đã nhớ được định nghĩa rượu, CTPT của rượu và
cách phân biệt các hợp chất có chứa nhóm -OH tức các em đã chính xác hóa các khái niệm
và không bị lẫn lộn giữa các chất gần giống nhau về hình thức.

2) Bài tập Hóa học đào sâu mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động phong phú
không làm nặng nề khối lượng kiến thức của học sinh
Ví dụ : Trong tinh dầu chanh có chất limonen.
a)Hãy viết phương trình phản ứng khi hidro hóa limonen được metan và CTCT
metan.
b)Limonen thuộc dãy đồng đẳng nào trong chương trình hóa học đã học biết
limonen:
CH2
H 3C
CH3
Khi cho học sinh làm bài này, các em rất thích thú vì biết được một chất trong
chanh. Việc viết phương trình phản ứng không phải là khó đối với các em. Tuy nhiên, qua
ví dụ này học sinh biết ankadien có nhiều loại mạch khác nhau. Nhờ vậy mà kiến thức hoá
học gắn liền với thực tế cuộc sống có thể đi vào trí nhớ của các em một cách dễ dàng, .
Hoặc một ví dụ khác là các phần bài tập về độ rượu, các bài tập tính hiệu suất, điều
chế… cũng rất gần gũi với cuộc sống. Những bài tập này cũng góp phần đáng kể trong việc
gắn kiến thức hóa học với cuộc sống làm cho các em thêm yêu thích môn hóa, không làm
nặng nề kiến thức của học sinh, từ đó các em cảm thấy hóa học không phải là những khái
niệm khó nhớ, khó hiểu mà rất thiết thực, gần gũi đối với các em

3) Bài tập Hóa học củng cố kiến thức cũ một cách thường xuyên và hệ thống hóa
các kiến thức đã học :
Kiến thức cũ nếu chỉ đơn thuần là nhắc lại sẽ làm cho học sinh chán vì không có gì
mới và hấp dẫn. Bài tập Hóa học sẽ ôn tập, củng cố và hệ thống hóa kiến thức một cách
thuận lợi nhất. Một số đáng kể bài tập đòi hỏi học sinh phải vận dụng tổng hợp kiến thức
của nhiều nội dung, nhiều chương, nhiều bài khác nhau. Qua việc giải các bài tập Hóa học

SVTH : Phan Thị Thùy    5
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

này, học sinh sẽ tìm ra mối liên hệ giữa các nội dung của nhiều bài, chương khác nhau từ
đó sẽ hệ thống hóa kiến thức đã học.
Ví dụ : Chất A có CTPT là C5H12, khi tác dụng với Cl2 (có chiếu sáng) thì tạo ra một sản
phẩm duy nhất tìm CTCT của A? A có mấy đồng phân? Đọc tên các đồng phân?
Chỉ với một ví dụ nhỏ như thế, học sinh đã được ôn về thuyết cấu tạo hóa học, cách
viết các đồng phân, phản ứng thế và cách xác định chất thỏa đề bài, được ôn về danh pháp.
Như vậy các em đã được cũng cố kiến thức cụ, hệ thống hóa các kiến thức đã học. Các
dạng bài tập về phân biệt, tách chất, điều chế hoặc bài toán hóa học cũng có ý nghĩa lớn đối
với tác dụng này.

4) Bài tập Hóa học thúc đẩy thường xuyên sự rèn luyện các kỹ năng kỹ xảo về
hóa học :
Các kĩ năng, kĩ xảo về hóa học như kĩ năng sử dụng ngôn ngữ hóa học, lập công thức,
cân bằng phương trình hóa học; các tính toán đại số: qui tắc tam suất, giải phương trình và
hệ phương trình; kĩ năng nhận biết các hóa chất, …

Ví dụ : Một hỗn hợp gồm 2 chất đồng đẳng ankan kế tiếp có khối lượng 24,8g. Thể
tích tương ứng là 11,2lít.
a) Hãy xác định CTPT của ankan
b) Tính % thể tích của 2 ankan.
Để làm bài tập này học sinh phải hiểu các khái niệm đồng đẳng, ankan, ankan kế tiếp,
CTTQ, viết được hệ phương trình về khối lượng và số mol, biết quy đổi thể tích ra số mol.
Biết công thức tính % theo thể tích 2 chất đó.
Qua việc thường xuyên giải các bài tập hỗn hợp, lâu dần học sinh sẽ thuộc các kí hiệu
hóa học, nhớ hóa trị, số oxi hóa của các nguyên tố, …

5) Bài tập hóa học tạo điều kiện để tư duy học sinh phát triển:
Bài tập hóa học phát triển năng lực nhận thức, rèn luyện trí thông minh cho học sinh.
Khi giải một bài tập, học sinh được rèn luyện các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp,
so sánh, diễn dịch, qui nạp. Một bài toán có thể có nhiều cách giải khác nhau: có cách giải
thông thường, theo các bước quen thuộc, nhưng cũng có cách giải ngắn gọn mà lại chính
xác. Qua việc giải nhiều cách khác nhau, học sinh sẽ tìm ra được cách giải ngắn mà hay,
điều đó sẽ rèn luyện được trí thông minh cho các em.
Vd : Đề bài ví dụ trên:
Một hỗn hợp gồm 2 chất đồng đẳng ankan kế tiếp có khối lượng 24,8g. Thể tích tương
ứng là 11,2lít.
a) Hãy xác định CTPT của ankan
b) Tính % thể tích của 2 ankan.

Với bài này có 2 cách giải:


- Cách 1: Dựa vào khối lượng và thể tích đề bài cho đưa về phương trình 2 ẩn số (giữa
số C của một ankan (lớn hoặc bé) với số mol của hỗn hợp) và biện luận.
- Cách 2: dùng phương pháp trung bình tìm được số C trung bình( n ) ta sẽ suy được 2
giá trị (n, m) ứng với 2 ankan đồng đẳng kế tiếp.
Ở cách 2 giải nhanh, chính xác hơn cách 1vì ít tính toán hơn cách 1.
SVTH : Phan Thị Thùy    6
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

Cách giải 2 : Đặt CTPT trung bình của 2 ankan : C n H 2 n + 2 , đặt phương trình tính khối
lượng của hỗn hợp [(14 n +2).11,2/22,4=24,8] ⇒ n =3,4⇒ 2 ankan là C3H8 và C4H10
Từ nhiều cách giải như vậy học sinh sẽ chọn ra cho mình một phương pháp giải
thích hợp nhất nhờ vậy mà tư duy các em phát triển.

6) Tác dụng giáo dục tư tưởng:


Khi giải bài tập hóa học, học sinh được rèn luyện về tính kiên nhẫn, tính trung thực
trong lao động học tập, tính độc lập, sáng tạo khi xử trí các vấn đề xảy ra. Mặt khác, việc tự
mình giải các bài tập hóa học còn giúp cho học sinh rèn luyện tinh thần kỉ luật, biết tự kiềm
chế, có cách suy nghĩ và trình bày chính xác, khoa học, nâng cao lòng yêu thích bộ môn
hóa học.
Tác dụng này được thể hiện rõ trong tất cả các bài tập hóa học. Bài toán hóa học gồm
nhiều bước để đi đến đáp số cuối cùng. Nếu các em sai ở bất kì một khâu nào sẽ làm cho hệ
thống bài toán bị sai.
Vd: C4H10O có bao nhiêu đồng phân ?
Đây là một bài tập rất đơn giản, dễ đối với học sinh nhưng không phải học sinh nào
cũng làm đúng hoàn toàn vì các em không cẩn thận, chủ quan khi làm bài.
Tuy nhiên, tác dụng giáo dục tư tưởng của bài tập có được phát huy hay không, điều
này còn phụ thuộc vào cách dạy của giáo viên.
Bài tập hóa học có nội dung thực nghiệm còn có tác dụng rèn luyện tính cẩn thận,
tuân thủ triệt để qui định khoa học, chống tác phong luộm thuộm dựa vào kinh nghiệm lặt
vặt chưa khái quát vi phạm những nguyên tắc của khoa học.
Vd : Trong phòng thí nghiệm hóa học nào đều có nội qui phòng thí nghiệm, các chai
lọ đều có nhãn và để ở những vị trí cố định…
7) Giáo dục kĩ thuật tổng hợp:
Bộ môn hóa học có nhiệm vụ giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho học sinh, bài tập hóa học
tạo điều kiện tốt cho giáo viên làm nhiệm vụ này.
Những vấn đề của kĩ thuật của nền sản xuất yêu cầu được biến thành nội dung của các
bài tập hóa học, lôi cuốn học sinh suy nghĩ về các vấn đề của kĩ thuật.
Bài tập hóa học còn cung cấp cho học sinh những số liệu lý thú của kĩ thuật, những số
liệu mới về phát minh, về năng suất lao động, về sản lượng ngành sản xuất hỗn hợp đạt
được giúp học sinh hòa nhịp với sự phát triển của khoa học, kĩ thuật thời đại mình đang
sống.
Vd1: Tính lượng Crôm có thể điều chế được từ 1 tạ crômit cổ định (FeCr2O4) Thanh
Hóa.
Vd2: Cho biết thành phần chính của khí thiên nhiên, khí cracking, khí than đá và khí
lò cao (khí miệng lò). Muốn điều chế mỗi chất ở dưới đây ta có thể đi từ loại khí nào nói
trên: CCl4, C2H5OH, CH3NH2?

I.1.4 PHÂN LOẠI BÀI TẬP HÓA HỌC:


Hiện nay có nhiều cách phân loại bài tập khác nhau trong các tài liệu giáo khoa. Vì
vậy, cần có cách nhìn tổng quát về các dạng bài tập dựa vào việc nắm chắc các cơ sở phân
loại.
1. Phân loại dựa vào nội dung toán học của bài tập:

SVTH : Phan Thị Thùy    7
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

• Bài tập định tính (không có tính toán)


• Bài tập định lượng (có tính toán)
2. Phân loại dựa vào hoạt động của học sinh khi giải bài tập:
• Bài tập lý thuyết (không có tiến hành thí nghiệm)
• Bài tập thực nghiệm (có tiến hành thí nghiệm)
3. Phân loại dựa vào nội dung hóa học của bài tập:
• Bài tập hóa đại cương
- Bài tập về chất khí
- Bài tập về dung dịch
- Bài tập về điện phân …
• Bài tập hóa vô cơ
- Bài tập về các kim loại
- Bài tập về các phi kim
- Bài tập về các loại hợp chất oxit, axit, bazơ, muối, …
• Bài tập hóa hữu cơ
- Bài tập về hydrocacbon
- Bài tập về rượu, phenol, amin
- Bài tập về andehyt, axit cacboxylic, este, …
4. Dựa vào nhiệm vụ và yêu cầu của bài tập:
• Bài tập cân bằng phương trình phản ứng
• Bài tập viết chuỗi phản ứng
• Bài tập điều chế
• Bài tập nhận biết
• Bài tập tách các chất ra khỏi hỗn hợp
• Bài tập xác định thành phần hỗn hợp
• Bài tập lập CTPT.
• Bài tập tìm nguyên tố chưa biết
5. Dựa vào khối lượng kiến thức, mức độ đơn giản hay phức tạp của bài tập:
• Bài tập dạng cơ bản
• Bài tập tổng hợp
6. Dựa vào cách thức tiến hành kiểm tra:
• Bài tập trắc nghiệm
• Bài tập tự luận
7. Dựa vào phương pháp giải bài tập:
• Bài tập tính theo công thức và phương trình.
• Bài tập biện luận
• Bài tập dùng các giá trị trung bình…
8. Dựa vào mục đích sử dụng:
• Bài tập dùng kiểm tra đầu giờ
• Bài tập dùng củng cố kiến thức
• Bài tập dùng ôn tập, ôn luyện, tổng kết
• Bài tập dùng bồi dưỡng học sinh giỏi
• Bài tập dùng phụ đạo học sinh yếu,…

SVTH : Phan Thị Thùy    8
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

Mỗi cách phân loại có những ưu và nhược điểm riêng của nó, tùy mỗi trường hợp cụ
thể mà giáo viên sử dụng hệ thống phân loại này hay hệ thống phân loại khác hay kết hợp
các cách phân loại nhằm phát huy hết ưu điểm của nó.

Thường giáo viên sử dụng bài tập theo hướng phân loại sau:
Bài tập giáo khoa:
Thường dưới dạng câu hỏi và không tính toán nhằm làm chính xác khái niệm; củng
cố, hệ thống hóa kiến thức; vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Các dạng hay gặp: viết phương trình phản ứng, hoàn thành chuỗi phản ứng, nhận
biết, điều chế, tách chất, giải thích hiện tượng, bài tập về tính chất hóa học các chất, …
Có thể phân thành 2 loại :
+ Bài tập lý thuyết (củng cố lý thuyết đã học)
+ Bài tập thực nghiệm : vừa củng cố lý thuyết vừa rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo thực
hành, có ý nghĩa lớn trong việc gắn liền lý thuyết với thực hành.

Bài tập toán:


Là những bài tập gắn liền với tính toán, thao tác trên các số liệu để tìm được số liệu
khác, bao hàm 2 tính chất toán học và hóa học trong bài.
Tính chất hóa học: dùng ngôn ngữ hóa học & kiến thức hóa học mới giải được (như
vừa đủ, hoàn toàn, khan, hidrocacbon no, không no, …) và các phương trình phản ứng xảy
ra.
Tính chất toán học: dùng phép tính đại số , qui tắc tam suất, giải hệ phương trình, …
Hóa học là một môn khoa học tự nhiên, tất yếu không tránh khỏi việc liên môi với
toán, lý, đặc điểm này cũng góp phần phát triển tư duy logic cho học sinh. Hiện nay, hầu
hết các bài tập tóa hóa đánh nhấn việc rèn luyện tư duy hóa học cho học sinh, giảm dần
thuật toán.

I.1.5 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP:


1- Tính theo công thức và phương trình phản ứng
2- Phương pháp bảo toàn khối lượng
3- Phương pháp tăng giảm khối lượng
4- Phương pháp bảo toàn electron
5- Phương pháp dùng các giá trị trung bình
• Khối lượng mol trung bình
• Hóa trị trung bình
• Số nguyên tử C, H, … trung bình
• Số liên kết π trung bình
• Gố hydrocacbon trung bình
• Số nhóm chức trung bình, …
6- Phương pháp ghép ẩn số
7- Phương pháp tự chọn lượng chất
8- Phương pháp biện luận …

I.1.6 ĐIỀU KIỆN ĐỂ HOC SINH GIẢI BÀI TẬP ĐƯỢC TỐT:
1. Nắm chắc lý thuyết: các định luật, qui tắc, các quá trình hóa học, tính chất lý hóa học
của các chất.

SVTH : Phan Thị Thùy    9
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

2. Nắm được các dạng bài tập cơ bản, nhanh chóng xác định bài tập cần giải thuộc
dạng bài tập nào.
3. Nắm được một số phương pháp giải thích hợp với từng dạng bài tập
4. Nắm được các bước giải một bài toán hỗn hợp nói chung và với từng dạng bài nói
riêng
5. Biết được một số thủ thuật và phép biến đổi toán học, cách giải phương trình và hệ
phương trình bậc 1,2, …

I.1.7 CÁC BƯỚC GIẢI BÀI TẬP TRÊN LỚP:


1. Tóm tắt đầu bài một cách ngắn gọn trên bảng. Bài tập về các quá trình hóa học có
thể dùng sơ đồ.
2. Xử lý các số liệu dạng thô thành dạng căn bản (có thể bước này trước khi tóm tắt
đầu bài)
3. Viết các phương trình phản ứng xảy ra (nếu có)
4. Gợi ý và hướng dẫn học sinh suy nghĩ tìm lời giải:
- Phân tích dữ kiện của đề bài xem từ đó cho ta biết được những gì
- Liên hệ với các dạng bài tập cơ bản đã giải
- Suy luận ngược từ yêu cầu của bài toán
5. Trình bày lời giải
6. Tóm tắt, hệ thống những vấn đề cần thiết, quan trọng rút ra từ bài tập (về kiến thức,
kĩ năng, phương pháp)

I.1.8 CƠ SỞ THỰC TIỄN:


Thực tế nhiều trường phổ thông, số tiết hóa trong tuần ít, phần lớn dùng vào việc
giảng bài mới và củng cố các bài tập cơ bản trong sách giáo khoa. Bài tập giáo khoa mở
rộng và các bài tập toán chỉ được đề cập ở mức thấp. Khi đọc đề bài tập hóa nhiều học sinh
bị lúng túng không định hướng được cách giải, nghĩa là chưa hiểu rõ bài hay chưa xác định
được mối liên hệ giữa giả thiết và cái cần tìm.

Các nguyên nhân làm học sinh lúng túng và sai lầm khi giải bài tập hóa học:
• Chưa hiểu một cách chính xác các khái niệm, ngôn ngữ hóa học (ví dụ như :
nồng độ mol, dd loãng, đặc, vừa đủ, … )
• Chưa thuộc hay hiểu để có thể viết đúng các phương trình phản ứng, chưa nắm
được các định luật cơ bản của hóa học
• Chưa thành thạo những kĩ năng cơ bản về hóa học, toán học (cân bằng phản ứng,
đổi số mol, V, nồng độ, lập tỉ lệ, …)
• Không nhìn ra được mối tương quan giữa các giả thiết, giả thiết với kết luận để
có thể lựa chọn và sử dụng phương pháp thích hợp đối với từng bài cụ thể.

SVTH : Phan Thị Thùy    10
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

I.2  –  CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUYÊN 
NGÀNH 

I.2.1 THUYẾT CẤU TẠO HÓA HỌC :


Nội dung :
1. Trong phân tử chất hữu cơ, các nguyên tử liên kết với nhau theo đúng hóa trị và theo một
thứ tự nhất định. Thứ tự liên kết đó gọi là cấu tạo hóa học. Sự thay đổi thứ tự sẽ đó tạo nên
chất mới.
2. Trong phân tử hợp chất hữu cơ, cacbon có hóa trị IV. Những nguyên tử cacbon có thể
kết hợp không những với những nguyên tử của các nguyên tố khác mà còn kết hợp trực tiếp
với nhau thành những mạch cacbon khác nhau (mạch không nhánh, có nhánh, mạch vòng).
3. Tính chất của các hợp chất phụ thuộc vào thành phần phân tử (bản chất và số lượng các
nguyên tử) và cấu tạo hóa học (thứ tự liên kết các nguyên tử)

I.2.2 ĐỒNG ĐẲNG – ĐỒNG PHÂN :


1. Đồng đẳng :
- Đồng đẳng là hiện tượng các chất có cấu tạo và tính chất tương tự nhau, nhưng về thành
phần phân tử khác nhau một hay nhiều nhóm CH2. Những chất đó được gọi là những chất
đồng đẳng với nhau, chúng hợp thành một dãy đồng đẳng.
2. Đồng phân :
- Đồng phân là hiện tượng các chất có cùng CTPT, nhưng có cấu tạo khác nhau nên có tính
chất hóa học khác nhau. Các chất đó được gọi là những chất đồng phân.

I.2.3 CÁC LOẠI CÔNG THỨC HÓA HỮU CƠ


Việc nắm vững ý nghĩa của mỗi loại công thức hóa hữu cơ có vai trò rất quan trọng.
Điều này cho phép nhanh chóng định hướng phương pháp giải bài toán lập CTPT, dạng
toán cơ bản và phổ biến nhất của bài tập hữu cơ. Các bài toán lập CTPT chất hữu cơ nhìn
chung chỉ có 2 dạng :
- Dạng 1 : Lập CTPT của một chất
- Dạng 2 : Lập CTPT của nhiều chất.
Với kiểu 1, có nhiều phương pháp khác nhau để giải như : tìm qua CTĐG, tìm trực
tiếp CTPT…Kiểu 2 chủ yếu dùng phương pháp trị số trung bình (xem phần trị số trung
bình). Nhưng dù dùng phương pháp nào chăng nữa thì công việc đầu tiên là đặt công thức
tổng quát của chất đó, hoặc công thức tương đương cho hỗn hợp một cách thích hợp nhất
,việc đặt công thức đúng đã chiếm 50% yếu tố thành công.
1. Công thức thực nghiệm : cho biết thành phần định tính, tỉ lệ về số lượng các nguyên tử
trong phân tử.
Ví dụ : (CH2O)n (n ≥ 1, nguyên dương nhưng chưa xác định )
2. Công thức đơn giản : có ý nghĩa như công thức thực nghiệm nhưng giá trị n = 1

SVTH : Phan Thị Thùy    11
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

3. Công thức phân tử : cho biết số lượng nguyên tử của mỗi nguyên tố trong phân tử, tức là
cho biết giá trị n
4. Công thức cấu tạo : ngoài việc cho biết số lượng nguyên tử của mỗi nguyên tố trong
phân tử còn cho biết trật tự liên kết giữa các nguyên tử trong phân tử.
• Có nhiều loại CTCT khác nhau, chẳng hạn CTCT đầy đủ, CTCT vắn tắt, CTCT bán
khai triển…Nguyên tắc chung để viết CTCT bán khai triển là có thể bớt các liên kết đơn
giữa các nguyên tử các nguyên tố, các liên kết bội trong nhóm chức (nếu thấy không cần
thiết) nhưng nhất thiết không được bỏ liên kết bội giữa các C-C.
• Các loại công thức CTTN, CTĐG, CTPT trùng hau khi giá trị n = 1.
• Công thức tổng quát : cho biết thành phần định tính chất được cấu tạo nên từ những
nguyên tố nào, đối với CTTQ của một dãy đồng đẳng cụ thể thì còn cho biết thêm tỉ lệ
nguyên tử tối giản hoặc mối liên hệ giữa các thành phần cấu tạo đó.
Ví dụ : CTTQ của hydrocacbon là CxHy hoặc CnH2n+2-2k nhưng với hydrocacbon cụ thể là
ankan thì CTTQ là : CnH2n+2, anken là : CnH2n ,…

I.2.4 TÓM TẮT HÓA TÍNH CÁC HYDROCACBON


• ANKAN :
- Hydrocacbon no, mạch hở, trong phân tử chỉ có liên kết đơn giữa C-C và C-H
- CTTQ : CnH2n +2 , n≥1, nguyên
a) Tính chất hoá học :
1. Phản ứng oxihóa :
+ Phản ứng oxy hóa hoàn toàn :
o
CnH2n +2 + (3n +1)/2 O2 ⎯t⎯→ C
n CO2 + (n+1)H2O
Nếu thiếu oxi :
o
CnH2n +2 + (n +1)/2 O2 ⎯t⎯→ C
n C + (n+1)H2O
+ Phản ứng oxy hóa không hoàn toàn : nếu có xúc tác thì ankan sẽ bị oxi hóa tạo nhiều sản
phẩm : andehyt, axit
o
CH4 + O2 ⎯V⎯O ⎯ 2 5
⎯→ HCHO + H2O
, 300 C

(andehyt fomic)
n-C4H10 + 5/2 O2 ⎯ ⎯→ 2CH3COOH + H2O
2. Phản ứng phân hủy
+ Bởi nhiệt :
o
CnH2n +2 ⎯1000 ⎯⎯ C
→ n C + (n+1)H2↑
+ Bởi Clo :
o
CnH2n +2 + (n +1)Cl2 ⎯t⎯,ás⎯ ⎯→ n C + 2(n+1)HCl
'cuctim

3. Phản ứng thế với các halogen :


o
CnH2n +2 + mX2 ⎯t⎯,ás⎯ 'kt
→ CnH2n+2-m Xm + mHX↑
4. Phản ứng đềhidro hóa (tách hydro) : tạo sản phẩm có thể có một hay nhiều nối đôi hoặc
khép vòng.
⎯→ CnH2n + H2↑
o
CnH2n +2 ⎯Fe
⎯, Ni⎯ ⎯
, 600 C
(n ≥ 2)
Ví dụ :
→ CH2═CH2 + H2↑
o
CH3─CH3 ⎯xt⎯,t⎯ C

o
n-hexan ⎯⎯⎯→ xiclohexan + H2
xt ,t C

SVTH : Phan Thị Thùy    12
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

(C6H14) (C6H12)
5. Phản ứng cracking (bẽ gãy mạch cacbon)
CnH2n +2 ⎯cracking
⎯⎯
⎯→ CmH2m + CxH2x+2
Điều kiện : n ≥ 3, m ≥ 2, nguyên
x≥1
n=m+x
Tổng quát :
o
Ankan (≥3C) ⎯xt, ⎯
⎯t
→ Ankan + anken
o
C3H8 ⎯⎯ ⎯→ CH4 + C2H4
xt, t

• XICLOANKAN
- Là hydrocacbon no, mạch vòng, trong phân tử chỉ tồn tại liên kết đơn.
- CTTQ : CnH2n , n≥3 nguyên
Xicloankan có đầy đủ tính chất của một hydrocacbon no (vòng C5 trở lên ), ngoài ra còn có
tính chất của vòng:các vòng nhỏ có sức căng lơn, kém bền, dễ tham gia phản ứng cộng mở
vòng (vòng C3, C4 ) :
+ Br2 CH2CH2CH2
Br Br

• ANKEN :
- Là những hydrocacbon mạch hở có một nối đôi trong phân tử
- CTTQ : CnH2n ,n ≥2, nguyên
1. Phản ứng cộng
o
CnH2n + H2 ⎯xt,

⎯ t
→ CnH2n+2
o
CnH2n + Br2 ⎯⎯ ⎯→ CnH2nBr2
xt, t

o
CnH2n + HA ⎯⎯ ⎯→ CnH2n+1A
xt, t

(với HA là các axit như HCl, HBr, H2SO4)


o
CnH2n + H2O ⎯xt, ⎯ ⎯t
→ CnH2n +1OH
- Phản ứng cộng của anken tuân thủ quy tắc Maccopnhicop : nguyên tử H (hay phần mang
điện tích dương) cộng vào nguyên tử Cacbon có nhiều H hơn, còn phần âm của tác nhân
(nguyên tử X)gắn vào C của nối đôi mang điện dương (C ít H hơn).
2. Phản ứng oxihóa :
+ oxihóa hoàn toàn :
CnH2n + 3n/2 O2 → nCO2 + nH2O
+ oxi hóa không hoàn toàn bởi ddKMnO4 :
CnH2n + [O] + H2O ⎯ddKMnO ⎯ ⎯⎯→ CnH2n(OH)2
4

CH2═CH2 + [O] + H2O ⎯ddKMnO ⎯ ⎯⎯→ HO–CH2–CH2– OH


4

3. Phản ứng trùng hợp


o
CH2═CH2 ⎯xt, ⎯t ⎯,P
→ [─ CH2─CH2─]n
(Poly etilen) (nhựa PE)

SVTH : Phan Thị Thùy    13
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

o
n CH3 xt,t ,p CH CH2
CH=CH2
n
CH3
Polypropylen(nhöïa PP)
Tổng quát :
o
xt,t ,P
nRCH CHR' CH CH
n
R R'

• ANKADIEN :
- Là hydrocacbon không no, mạch hở, trong phân tử có 2 nối đôi C=C.
- CTTQ : CnH2n-2, n ≥ 2 nguyên
1. Phản ứng cộng :
coäng 1,2
CH2=CH CHBr CH2Br
CH2=CH CH=CH2 + Br2 1:1
coäng 1,4
Br CH2 CH=CH CH2Br

1CH2═CH ─CH═CH2 + 2Br2 ⎯


⎯→ BrCH2─CHBr ─CHBr ─CH2Br
coäng 1,2 CH2=CH CHCl CH3 (spc)
+ HCl 1:1 CH2=CH CH2 CH2Cl (spp)
CH2=CH CH=CH2
coäng 1,4
CH3 CH=CH CH2Cl (sp duy nhaát)
2. Phản ứng trùng hợp :
o
nCH2═CH ─CH═CH2 ⎯Na, ⎯t ⎯ ⎯→ [─CH2─CH═CH─CH2─]n
C ,P

o
nCH2═C ─CH═CH2 ⎯⎯ ⎯ ⎯ ⎯→ [─CH2─C═CH─CH2─]n
trùng hop, t , P, xt

│ │
CH3 CH3
3. Phản ứng oxi hóa :
+ Oxi hóa hoàn toàn :
o
CnH2n-2 +(3n-1)/2O2 ⎯t⎯→
C
nCO2 + (n-1)H2O
+ Oxi hóa không hoàn toàn :
3CH2═CH ─CH═CH2 + 4KMnO4 + 8H2O ⎯ ⎯→
CH2OH─CHOH─CHOH─CH2OH + 4MnO2 + 4KOH

• ANKIN
- Là những hydrocacbon không no, mạch hở có một nối ba trong phân tử
- CTPTTQ : CnH2n-2, n ≥ 2 , nguyên
1. Phản ứng cộng :
O
CnH2n-2 + H2 ⎯Pd,
⎯t⎯ C
→ CnH2n
O
CnH2n-2 + 2H2 ⎯⎯⎯→ CnH2n+2
Ni, t C

CnH2n-2 + X2 ⎯⎯→ CnH2nX2 ⎯+⎯ ⎯


X
→ CnH2nX4 2

Với X : halogen

SVTH : Phan Thị Thùy    14
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

HC ≡ CH + X2 ⎯ ⎯→ XHC=CHX ⎯+⎯ ⎯
X
→ X2HC-CHX2
2

o
CnH2n-2 + HA ⎯⎯⎯→ CnH2n-1A
Xt, t C

Với HA : các axit như : HCl, HCN, H2SO4…


O
HC ≡ CH + H2O ⎯HgSO ⎯ ⎯,80⎯
4
⎯ C
→ CH3CHO
Lưu ý : trong phản ứng cộng giữa ankin bất đối và tác nhân bất đối, sản phẩm chính được
xác định theo quy tắc Maccopnhicop.
2. Phản ứng oxi hóa :
o
CnH2n-2 +(3n-1)/2O2 ⎯t⎯→ C
nCO2 + (n-1)H2O

3C2H2 + 8KMnO4 ⎯⎯ ⎯→ 3K2C2O4 +8MnO2 + 2KOH + 2H2O
OH

C2H2 + 2KMnO4 + 3H2SO4 ⎯ ⎯→ 2CO2 + 2MnSO4 + K2SO4 + 4 H2O


5CH3─C ≡ CH +8KMnO4 + 12H2SO4 ⎯ ⎯→ 5CH3COOH + 5CO2 + 8MnSO4 + 4K2SO4 +
12H2O (Hiện tượng màu tím dung dịch nhạt dần hoặc mất hẳn)
3. Phản ứng trùng hợp
o
2HC ≡ CH ⎯CuCl
⎯⎯ ⎯ ⎯ ⎯→ CH2═CH ─C ≡ CH (Trùng hợp)
/ NH Cl ,100 C
4

(Vinylaxetyl hay vinylaxetilen)


o
3HC ≡ CH ⎯⎯ ⎯ ⎯ ⎯ ⎯→ C6H6 (benzen)
C hoat tinh, 600 C
(Tam hợp)
o
nHC ≡ CH ⎯⎯ ⎯⎯→ (─CH═CH─) (Cupren)
Cu , 280 C

4. Phản ứng bởi kim loại của Ankin-1 :


H─C ≡ C─H + 2AgNO3 + 2NH3 ⎯ ⎯→ Ag─C ≡ C─Ag↓ + 2NH4NO3
R─C ≡ C─H + AgNO3 + NH3 ⎯ ⎯→ R─C ≡ C─Ag↓ + NH4NO3
Viết tắt :
H─C ≡ C─H + Ag2O ⎯ddAgNO ⎯⎯⎯ ⎯→ Ag─C ≡ C─Ag↓ + H2O
/NH
3 3

2R─C ≡ C─H + Ag2O ⎯⎯ ⎯ ⎯⎯→ 2R─C ≡ C─Ag↓ + H2O


ddAgNO /NH 3 3

⇒ Trong dãy đồng đẳng ankin, chỉ có axetilen có thể thế hai lần với ion kim loại
HC ≡ CH + 2Na ⎯ ⎯→ NaC ≡ CNa + H2↑

• HYDROCACBON THƠM :
Aren hay hydrocacbon thơm là loại hydrocacbon được đặc trưng trong phân tử bởi sự
có mặt một hay nhiều vòng benzen
1. Phản ứng thế
Với Halogen :
H Br
Fe + HBr
+ Br2

(Brombenzen)
Với axit nitric (xúc tác H2SO4đ, toC) (phản ứng nitro hóa)
H NO2
H2SO4 d, to C
+ HO NO2 + H2O

Nitrobenzen

SVTH : Phan Thị Thùy    15
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

NO2 NO2
H2SO4 d, to C
+ HO NO2 + H2O
du

NO2
(1,3-dinitrobenzen)
Với axit H2SO4đ, bão hòa SO3 (phản ứng sunfo hóa)
H SO3H
SO 3
+ HO SO3H + H2O

axit benzensunfonic
Đồng đẳng của benzen cũng cho phản ứng thế ở C mạch nhánh với Halogen trong
điều kiện chiếu sáng :
CH3 CH2Br

a's'kt
+ Br2 + HBr

Brombenzyl
2. Phản ứng cộng :
Ni,tOC
+ 3 H2

xiclohexan
Cl
Cl Cl
a's'
+ 3 Cl2
Cl Cl
Cl
hexacloxiclohenxan (C 6 H6 Cl6 ) (666)
3. Phản ứng oxi hóa :
CnH2n-6 + (3n-3)/2O2 ⎯ ⎯→ nCO2 + (n-3)H2O
o
C6H5─CH3 + 2KMnO4 ⎯t⎯→ C
C6H5─COOK + 2MnO2↓ + KOH +H2O
Toluen Kalibenzoat
* Benzen bền, không bị oxihóa bởi ddKMnO4, chỉ có mạch nhánh của vòng benzen mới bị
oxihóa ⇒ phản ứng dùng để phân biệt benzen và các đồng đẳng của nó.

II.5 ĐIỀU CHẾ CÁC HYDROCACBON


1. Điều chế ankan :
• Nguyên liệu lấy từ thiên thiên như khí than đá, khí dầu mỏ…
• Tổng hợp từ các dẫn xuất halogen hoặc các muối của các axit hữu cơ
R─X + 2Na + X─R’ ⎯ ⎯→ R─R’ + 2NaX
C2H5─Cl + 2Na + Cl─CH3 ⎯ ⎯→ C2H5─CH3 + 2NaCl
O
R1(COONa)m + mNaOH(r) ⎯CaO, ⎯⎯ ⎯→ R1Hm + mNa2CO3
t C

Điều chế Metan :


O
C + 2H2 ⎯Ni,
⎯t⎯ C
→ CH4↑
O
CO + 3H2 ⎯⎯ ⎯→ CH4↑+ H2O
t C

SVTH : Phan Thị Thùy    16
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

O
CH3COONa + NaOHr ⎯CaO, ⎯⎯ ⎯→ CH4↑ + Na2CO3
t C

Al4C3 + 12 H2O ⎯ ⎯→ 4Al(OH)3↓ + 3CH4↑


2. Điều chế anken :
+ Phản ứng cracking và phản ứng đề hydro hóa :
o
CH3─CH2─OH ⎯H⎯SO⎯đ ,⎯
2
⎯→ CH2═CH2 + H2O
180 C
4

R─CHX─CH2─R’ ⎯⎯ ⎯ ⎯ ⎯→ R─CH═CH─R’ + HX
Dd KOH, ruou

R─CHX─CHX─R’ + Zn ⎯ ⎯→ R─CH═CH─R’ + ZnX2


O
R─CHOH─CH2─R’ ⎯⎯ ⎯ ⎯ ⎯⎯→ R─CH═CH─R’ + H2O
MgO, Al O , 350 C 2 3

O
R─C ≡ C─R’ + H2 ⎯Pd, ⎯t⎯ C
→ R─CH═CH─R’
o
CnH2n+2 ⎯⎯→ CmH2m + CxH2x+2
t C

o
CnH2n+2 ⎯t⎯→C
CmH2m + (n + 1 - m)H2
3. Điều chế Ankin, Ankadien :
R─CHX─CHX─R’ ⎯2⎯ ⎯ ⎯→ R─C ≡ C─R’ + 2HX
KOH, ruou

R─CHX2 ─CHX2─R’ +2Zn ⎯ ⎯→ R─C ≡ C─R’


R─C ≡ C─H + Na ⎯ ⎯→ R─C ≡ C─Na +1/2H2
R─C ≡ C─Na + X-R’ ⎯ ⎯→ R─C ≡ C─R’ (Phản ứng tăng mạch C)
CaC2 + 2H2O ⎯ ⎯→ Ca(OH)2 + C2H2
o
2CH4 ⎯1500
⎯⎯ ⎯→ C2H2 + 3H2
C,lln

O
2C + H2 ⎯⎯ ⎯→ C2H2
3000 C

4. Điều chế ankadien


o
400 − 500 C
2CH3─CH2─OH ⎯Al ⎯O⎯
2
⎯⎯3
⎯→ CH2═CH ─CH═CH2 + 2H2O
o
2H─C ≡ C─H ⎯⎯ ⎯ ⎯ ⎯ ⎯→ CH ≡ C─CH═CH2
CuCl / NH Cl ,100 C
4

O
CH ≡ C─CH═CH2 + H2 ⎯Pd, ⎯t⎯ C
→ CH2═CH ─CH═CH2
o
CH2─CHOH─CHOH─CH3 ⎯⎯ ⎯ ⎯⎯→ CH2═CH ─CH═CH2 +2H2O
H SO đ ,180 C 2 4

CH2─CH ─CH2─CH3 ⎯De ⎯hidrôhóa


⎯⎯→ CH2═C─ CH═CH2
│ │
CH3 CH3 (Isopren)
CH ≡ C─CH═CH2 + HCl ⎯ ⎯→ CH2═C─ CH═CH2

Cl (Cloropren)
5. Điều chế hydrocacbon thơm và các hydrocacbon khác :
o
3C2H2 ⎯600
⎯⎯ ⎯⎯ ⎯→ C6H6
C,C hoat tinh

O
C6H12(xicloankan) ⎯Pd, ⎯t⎯
C
→ C6H6 + 3H2
O
C6H14 ⎯⎯⎯→ C6H6 + 4H2
Pd, t C

O
C6H5COOH + 2NaOH ⎯⎯ ⎯→ C6H6 + Na2CO3 + H2O
t C

C6H5 –X +2Na +X-CH3 ⎯ ⎯→ C6H5CH3 + 2NaX


C6H6 + CH3X ⎯⎯⎯→ C6H5CH3 + HX
3 AlCl

Nhận xét :

SVTH : Phan Thị Thùy    17
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

• Hydrocacbon no (ankan), phản ứng đặc trưng là phản ứng thế, không có phản ứng cộng
và khó bị oxihóa bởi dd KMnO4
• Hydrocacbon không no (anken, ankadien, ankin) phản ứng đặc trưng là phản ứng cộng.
(anken có phản ứng thế ở nhiệt độ cao, thế H α )
• Phản ứng cộng Hidro :
+ xt Ni/toC thì xicloankan (C3, C4), anken và ankin, ankadien cộng H2 được ankan; aren
cộng H2 được xicloankan
+ xt Pd/toC thì ankin, ankadien cộng H2 được anken
• Phản ứng cộng HX vào anken, ankadien, ankin phải chú ý sản phẩm chính phụ và số
lượng sản phẩm.
So mol H 2 O
• Đốt cháy CxHy: đặt T = thì :
So mol CO 2
T>1 => CxHy là ankan, CTTQ : CnH2n+2
T = 2 ⇒ CxHy là CH4
T=1 => CxHy là anken, xicloankan CTTQ : CnH2n
T<1 => CxHy là ankadien, ankin, CTTQ : CnH2n-2 hoặc là aren, CTTQ : CnH2n-6
T = 0,5 ⇒ CxHy là C2H2 hoặc C6H6.

SVTH : Phan Thị Thùy    18
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

 
 
 

CHƯƠNG 2 :
 
PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP 
GIẢI MỘT SỐ BÀI TẬP VỀ 
HYDROCACBON TRONG 
CHƯƠNG TRÌNH THPT

SVTH : Phan Thị Thùy    19
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

II.1 – BÀI TẬP GIÁO KHOA 
 
I.1.1 BÀI TẬP VỀ CÔNG THỨC CẤU TẠO – ĐỒNG ĐẲNG –
ĐỒNG PHÂN – DANH PHÁP
I.1.1.1 Bài tập về đồng đẳng
™ Phương pháp :
Có 2 cách xác định dãy đồng đẳng của các hydrocacbon :
- Dựa vào định nghĩa đồng đẳng
- Dựa vào electron hóa trị để xác định
Lưu ý :
C luôn có hóa trị IV tức là có 4e hóa trị
nC sẽ có 4ne hóa trị
H luôn có hóa trị I tức là có 1e hóa trị
- Parafin chính là ankan, dãy đồng đẳng parafin chính là dãy đồng đẳng của CH4.
- Olefin chính là anken, dãy đồng đẳng olefin chính là dãy đồng đẳng của C2H4
- Ankadien còn được gọi là đivinyl
- Aren : dãy đồng đẳng của benzen.
- Hydrocacbon : CxHy : y chẵn, y ≤ 2x + 2

™ Bài tập ví dụ :
Ví dụ 1: Viết CTPT một vài đồng đẳng của CH4. Chứng minh công thức chung
của dãy đồng đẳng của CH4 là CnH2n+2.

GIẢI :
Dựa vào định nghĩa đồng đẳng, CTPT các đồng đẳng của CH4 là C2H6,
C3H8, C4H10,…, C1+kH4+2k

Chứng minh CTTQ dãy đồng đẳng metan CH4 là CnH2n+2 :

Cách 1: Dựa vào định nghĩa đồng đẳng thì dãy đồng đẳng của metan phải là:
CH4 + kCH2 = C1+kH4+2k

Tìm mối liên hệ giữa số nguyên tử C và số nguyên tử H


Đặt ΣnC = 1 + k = n
ΣnH = 4 + 2k = 2(k + 1) + 2 = 2n + 2
Vậy dãy đồng đẳng farafin là CnH2n+2 (n ≥ 1)

SVTH : Phan Thị Thùy    20
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

Cách 2: Dựa vào số electron hóa trị :


- Số e hóa trị của nC là 4n
- Số e hóa trị của 1C dùng để liên kết với các C khác là 2
⇒ Số e hóa trị của nC dùng để liên kết với các C khác là [2(n-2)+2] =
2n–2 (vì trong phân tử chỉ tồn tại liên kết đơn)
(Sở dĩ “+2” vì 1C đầu mạch chỉ liên kết với 1C nên dùng 1e hóa trị, 2C
đầu mạch dùng 2e hóa trị.
- Số e hóa trị dùng để liên kết với H: 4n–2n-2 = 2n + 2
- Vì mỗi nguyên tử H chỉ có 1 e hóa trị nên số e hóa trị của (2n
+2)nguyên tử H trong phân tử là 2n + 2.
⇒ Công thức chung của ankan là CnH2n+2 (n ≥ 1)

Cách 3: Metan có CTPT CH4 dạng CnH2n+2 ⇒ dãy đồng đẳng của ankan là
CnH2n+2

Ví dụ 2: CT đơn giản nhất của 1 ankan là (C2H5)n. Hãy biện luận để tìm CTPT
của chất trên.
GIẢI :
CT đơn giản của ankan là (C2H5)n. Biện luận để tìm CTPT ankan đó:
Cách 1: Nhận xét: CT đơn giản trên là 1 gốc ankan hóa trị 1 tức có khả năng
kết hợp thêm với 1 gốc như vậy nữa ⇒ n = 2 ⇒ CTPT ankan C4H10
Cách 2: CTPT của ankan trên : (C2H5)n = CxH2x+2
⇒ 2n = x và 5n = 2x + 2
⇒ 5n = 2.2n + 2 ⇒ n = 2. ⇒ CTPT ankan : C4H10

Cách 3: Ankan trên phải thỏa điều kiện số H ≤ 2.số C + 2


⇒ 5n ≤ 2.2n + 2
⇒n ≤ 2
n =1 thì số H lẽ ⇒ loại
n= 2 ⇒ CTPT ankan là C4H10 (nhận)
Vậy CTPT ankan là C4H10

Ví dụ 3 :

Phân biệt đồng phân với đồng đẳng. Trong số những CTCT thu gọn dưới đây, những
chất nào là đồng đẳng của nhau? Những chất nào là đồng phân của nhau.?

SVTH : Phan Thị Thùy    21
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

CH3CH2CH3 CH3CH2CH2Cl CH3CH2CH2CH3


(1) (2) (3)
CH3CHClCH 3 (CH3)2CHCH3 CH3CH2CH=CH2
(4) (5) (6)
CH3CH=CH2 CH2 CH2 CH3
(7) C=CH2
CH2 CH2 CH3
(8) (9)
GIẢI :
• Phân biệt đồng phân với đồng đẳng : xem I.2.2/12
• Những chất là đồng đẳng của nhau là : 1 và 5 hoặc 1 và 3(ankan); 6 và 7 hoặc 6 và 9
(anken).
• Những chất là đồng phân của nhau : 2 và 4; 3 và 5; 6 và 9 và 8.

™ Bài tập tương tự :


1) Viết CTPT một vài đồng đẳng của C2H4. Chứng minh CTTQ của dãy đồng đẳng của
etilen là CnH2n , n ≥ 2 nguyên
2) Viết CTPT một vài đồng đẳng của C2H2 . Chứng minh CTTQ của dãy đồng đẳng của
axetilen là CnH2n-2, n ≥ 2 nguyên
3) Viết CTPT một vài đồng đẳng của C6H6. Chứng minh CTTQ của các aren là CnH2n-6,
n ≥ 6 nguyên

II.1.1.2 Bài tập về đồng phân – danh pháp :


™ Phương pháp viết đồng phân :
Bước 1: - Từ CTPT suy ra chất thuộc loại hydrocacbon đã học nào.
- Viết các khung cacbon
Bước 2 :- Ứng với mỗi khung cacbon, di chuyển vị trí liên kết bội (nếu có), di chuyển vị trí
các nhóm thế (nếu có).
- Nếu có nối đôi hoặc vòng trong CTCT của chất thì xét xem có đồng phân hình
học không.
Bước 3 : - Điền Hidro.
Lưu ý : làm xong phải kiểm tra lại xem các nguyên tố đã đúng hóa trị chưa.

™ Bài tập ví dụ :

Ví dụ 1 :
a) Nêu điều kiện để một phân tử có đồng phân hình học?
b) Viết tất cả các CTCT các đồng phân của C5H10; Trong các đồng phân đó, đồng phân nào
có đồng phân hình học? Đọc tên các đồng phân đó.
GIẢI :
a) Điều kiện để một phân tử có đồng phân hình học (đồng phân cis-trans) :

SVTH : Phan Thị Thùy    22
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

Xét đồng phân :


a b
C=C
d f
Điều kiện : a ≠ d và b ≠ f
- Nếu a > d và b>f (về kích thước phân tử trong không gian hoặc về phân tử lượng M)* ta
có đồng phân cis.
- Nếu a > d và b<f (*) ta có đồng phân trans
b) Các đồng phân của C5H10.
- Ứng với CTPT C5H10, chất có thể là penten hoặc xiclopentan.
- Các đồng phân mạch hở của penten.
CH2 CH CH2 CH2 CH3 penten-1
CH3 CH CH CH2 CH3 penten-2
CH2 C CH2 CH3 2-metylbuten-1
CH3

CH3 C CH CH3 2-metylbuten-2 CH3 CH CH CH2 3-metylbuten-1


CH3 (3-metylbuten-2 : sai) CH3
- Xét đồng phân cis-trans :
Chỉ có penten-2 mới thỏa điều kiện để có đồng phân hình học ở trên .
CH3 C2H5 CH3 H

C=C C=C
H H H C 2H 5
Cis-penten-2 Trans-penten-2
Các đồng phân mạch vòng xicloankan
CH3
CH3
CH3
xiclopentan metylxiclobutan 1,2-dimetylxiclopropan
CH3

C2H5 CH3
etylxiclopropan 1,1-dimetylpropan

Ví dụ 2 : Xác định CTCT của một chất có nhiều đồng phân.


Cho biết CTCT của pentan trong các trường hợp sau :
a) Tác dụng với Cl2 (askt) tỉ lệ 1:1 cho 4 sản phẩm.
b) Khi cracking cho 2 sản phẩm.
GIẢI :
Đối với loại bài tập này thì làm các bước sau :

SVTH : Phan Thị Thùy    23
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

Bước 1 : Viết tất cả các khung mạch C ứng với CTPT đề bài cho (nháp)
Bước 2 : Thực hiện các phản ứng theo đề bài và xác định số sản phẩm. CTCT nào thỏa mãn
số sản phẩm đề bài thì ta chọn (nháp)
Bước 3 : Xác định lại CTCT vừa tìm được, viết ptpứ chứng minh. (vở)
Ứng với pentan C5H12 có các dạng khung C sau :
C
1 2 3 4 5 1 2 3 4 1 2 3
C C C C C C C C C C C C
(1) C (2) C (3)
a) Khi thực hiện phản ứng thế :
(1) có 3 vị trí thế (C1, C2, C3) → tạo 3 sản phẩm (loại)
(2) có 4 vị trí thế (C1, C2, C3, C4) → tạo 4 sản phẩm (nhận)
(3) có 1 vị trí thế (C1 hoặc C3) → tạo một sản phẩm (loại)
Vậy CTCT của pentan là (2) : 2-metylbutan (isopentan)
Ptpứ :
CH2Cl CH CH2 CH3
CH3
1 2 3 4 askt CH3 CCl CH2 CH3
CH3 CHCH2 CH3 + Cl2
CH3
CH3 (2) CH3 CH CHCl CH3
CH3
CH3 CH CH2 CH2Cl
CH3
b) Tượng tự :
CTCT của pentan là (3): 2,2-dimetylpropan (neopentan), khi cracking chỉ cho 2 sản phẩm :
CH3
o
1 2 3 cracking,t
CH3 C CH3 CH2 C CH3 + CH4
CH (3)
3 CH3
Ví dụ 3 :
Viết CTCT của các chất có tên sau và gọi tên lại cho đúng nếu cần :
a) 3,3-Diclo-2-etyl propan
b) 4-Clo-2-isopropyl-4-metylbuten-2
c) 2-isopropyl penten-1
GIẢI :
Đối với loại bài này thì nguyên tắc là từ tên gọi viết CTCT của chất đó. Sau đó xét
xem người ta đã gọi tên đúng chưa bằng cách chọn mạch chính, đánh số chỉ vị trí
nhánh…nếu sai thì gọi tên lại.
a) 3,3-Diclo-2-etylpropan
Cl
2 1
CH3 CH CH Cl
4
3CH2 CH3 1,1-Diclo-2-metylbutan

SVTH : Phan Thị Thùy    24
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

(tên sai do chọn mạch chính 3C chưa phải là mạch dài nhất)
b) 4-Clo-2-isopropyl-4-metylbuten-2
Cl
3 4 5 Cách gọi tên trên sai vì chọn
CH3 C CH CH mạch chính sai.
2 6 Tên đúng là :
CH3 CH CH 3
1 5-Clo-2,3-Dimetylhexen-3
CH3
c) 2-isopropylpenten-1
1 2 3 4 5 3 4 5 6
CH2 C CH2 CH2 CH3 CH2 C CH2 CH2 CH3
2
CH3 CH CH3 CH
CH3 1CH3
(i) (ii)
Cách đọc tên trên là đúng. Nếu chọn mạch chính là 6C (ii) là sai vì mạch này không
chứa nối đôi.
™ Bài tập tương tự :
1) Viết CTCT của chất X có CTPT C5H8. Biết rằng khi hydro hóa chất X, ta thu được
isopren. Mặt khác, chất X có khả năng trùng hợp cho ra cao su tổng hợp. Đọc tên danh
pháp IUPAC các đồng phân mạch hở của X
2) Cho aren có CTPT C8H10. viết CTCT và gọi tên các đồng phân của A.
3) Viết CTCT và gọi tên lại cho đúng nếu cần. Xét xem đồng phân nào có đồng phân hình
học.
a) 1,2- Diclo-1-metyl hexan
b) 2,3,3-Tri metyl butan
c) 1,4-Dimetyl xiclobutan.
c) Diallyl
d) 3-allyl-3-metylbuten-1
e) 2,2,5,5- tetrametylhexin-3
f) 3-metylpentin-1

SVTH : Phan Thị Thùy    25
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

II.1.2 CHUỖI PHẢN ỨNG – ĐIỀU CHẾ


™ Phương pháp :
1) Muốn làm bài tập chuỗi phản ứng cần lưu ý :
- Mỗi mũi tên chỉ viết một phương trình phản ứng.
- Bắt đầu từ phản ứng trong đó có CTCT của một chất ta đã biết chính xác (phản ứng không
được sai CTCT của chất) dựa vào các điều kiện phản ứng suy luận tìm ra các chất còn lại.
- Xem trong chuỗi có phản ứng nào cắt bớt mạch hay tăng mạch cacbon không.
2) Các phản ứng cắt bớt mạch hoặc cắt đứt mạch cacbon thì dùng các phản ứng :
- Cắt bớt mạch thì dùng cách nhiệt phân muối :
o
R – COONa + NaOH(r) ⎯CaO,⎯⎯ ⎯→ RH ↑ + Na2CO3
t cao

- Cách đứt thì dùng phương pháp cracking


o C2H4 + C2H6
C4H10 t
C3H6 + CH4
3) Nối dài thêm (tăng mạch) cacbon : dùng một trong hai cách đơn giản của chương trình
hóa học phổ thông :
a) Trùng hợp :
2HC ≡ CH ⎯CuCl, ⎯ ⎯⎯→ CH2=CH-C ≡ CH
o
⎯⎯ NH Cl,100 C
4

b) Nối hai gốc ankyl :


to
R–Cl + 2Na + R’–Cl → R–R’ + 2NaCl
3) Bài tập điều chế là một dạng khác của chuỗi phản ứng, ở đây đề bài chỉ cho biết nguyên
liệu ban đầu và yêu cầu điều chế một chất nào đó. Để làm được bài này, học sinh phải nhớ
và viết các ptpứ trung gian có ghi kèm đầy đủ điều kiện phản ứng. Có nhiều cách điều chế
khác nhau với cùng một bài điều chế.
Lưu ý : nếu đề bài yêu cầu viết sơ đồ điều chế (hoặc sơ đồ tổng hợp) thì ta chỉ cần viết
dưới dạng một chuỗi phản ứng từ nguyên liệu đến sản phẩm, trên các mũi tên có ghi kèm
điều kiện phản ứng.
* Thành phần chủ yếu của :
- Khí thiên nhiên : chủ yếu là Metan (90%), còn lại là etan, propan, butan và một số
đồng đẳng cao hơn.
- Khí cracking : Hydrocacbon chưa no (C2H4, C3H6, C4H8), ankan (CH4, C2H6, C4H10)
và H2.
- Khí than đá : chủ yếu là H2(60%), CH4 (25%) còn lại là CO, CO2, N2…
- Khí lò cao : CO2, CO, O2, N2,…
™ Bài tập ví dụ :
Ví dụ 1 : Chuỗi phản ứng cho biết CTPT các chất :
Hoàn thành chuỗi phản ứng sau :
C2H5COONa ⎯⎯→ (1)
C2H6 ⎯⎯→( 2)
C2H5Cl ⎯⎯→
( 3)
C4H10 ⎯⎯→
( 4)
CH4 ⎯⎯→
( 5)
CO2
GIẢI :
Nhận xét : đề bài đã cho biết CTPT các chất, ta chỉ cần nhớ và viết phản ứng có đầy
đủ điều kiện để hoàn thành phản ứng không cần suy luận nhiều. Loại bài này thường được
dùng để trả bài hoặc làm bài tập cơ bản trong tiết bài tập.

SVTH : Phan Thị Thùy    26
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

(1) cắt bớt mạch ⇒ nhiệt phân muối.


(3) tăng mạch cacbon ⇒ nối hai gốc ankyl.
Ptpư :
o
(1) C2H5COONa + NaOH (r) ⎯CaO, ⎯⎯ ⎯→ C2H6 + Na2CO3
t cao

(2) C2H6 + Cl2 ⎯⎯ ⎯→ C2H5Cl + HCl


a's'kt

o
(3) C2H5Cl + 2Na + C2H5Cl ⎯⎯→ t
C4H10
(4) C4H10 ⎯⎯ ⎯ ⎯→ CH4 + C3H6
Cracking

(5) CH4 + 2O2 ⎯ ⎯→ CO2 + 2H2O

Ví dụ 2 : Đề bài không cho biết CTPT của các chất nhưng cho biết điều kiện phản ứng.
+ Viết phương trình phản ứng, xác định CTCT các chất :
AlC3 + L → E + X (1)
O
E ⎯1500
⎯⎯ ⎯→ Y + Z (2)
C ,lln

o
CH3COOH + Y ⎯t⎯ ⎯
, xt
→ A (3)
nA ⎯⎯ ⎯ ⎯→ B (4)
trunghop

GIẢI :
Phân tích đề : Điều kiện phản ứng chính là dấu hiệu suy luận tìm CTCT các chất.
- Dựa vào (2) ⇒ E : CH4
- Y hoặc là C2H2 hoặc H2
(4)A có phản ứng trùng hợp ⇒ trong phân tử A có C=C;
(3) CH3COOH + Y → A ⇒ Y là C2H2 và Z : H2.
(1) ⇒ L : H2O; X : Al(OH)3
(3) CH3COOH + C2H2(Y) → CH3COOCH =CH2 (A)
(4) ⇒ (B) :
CH CH2
OCOCH3 n
Ptpứ :
Al4C3 + 12H2O → 3CH4 + 4Al(OH)3
O
2CH4 ⎯1500
⎯⎯ ⎯→ C2H2 + 3H2
C , lln

2+ o
CH3COOH + HC ≡ CH ⎯Hg ⎯⎯,t
→ CH2=CHOCOCH3
o
xt,t ,p
n CH2=CHOCOCH3 CH CH2
OCOCH3 n
Ví dụ 3: Đề bài không cho điều kiện phản ứng, chỉ cho biết duy nhất CTPT của một chất

+ Bổ túc chuỗi phản ứng sau :


A→D +F
D→F + C
F + Br2 → G
G + KOH → J + …+…

SVTH : Phan Thị Thùy    27
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

J → B (tam hợp)
B + Cl2 → C6H6Cl6
J +C→D
2J → X
X+C→E
GIẢI :
Nhận xét : giữa các phản ứng đều có mối liên hệ với nhau, mỗi chữ cái ứng với một
chất nhất định và các chất không trùng nhau.
Ở bài này, từ phản ứng tạo 666, ta tìm được B, dựa vào các dấu hiệu khác, suy luận tìm ra
các chất còn lại
Phân tích đề :
B + Cl2 → C6H6Cl6 ⇒ B : C6H6
J → B ⇒ J : C2H2
F + Br2 → G ⇒ G có hai nguyên tử Brom trong phân tử.
Mà G + KOH → C2H2 (J) ⇒ G : C2H4Br2 ⇒ F : C2H4
C2H2(J) + C→D ⇒ C : H2 và D : C2H6 (D không thể là C2H4 được vì trùng F)
D→C2H4(F) + C
A → D(C2H6) + F(C2H4) ⇒ A : C4H10
Vậy A : C4H10; C:H2 ; D:C2H6 ; F : C2H4; G:C2H4Br2 ; J:C2H2

Ptpứ :
o
C4H10 ⎯Cracking
⎯ ⎯⎯ ,t
→ C 2H 6 + C 2H 4
o
C2H6 ⎯⎯→ C2H4 + H2
t

C2H4 + Br2 → C2H4Br2


Rượu
C2H4Br2 + 2KOH ⎯ ⎯→ C2H2 + 2KBr + 2 H2O
600oC, cacbon hoaït tính
3C2H2 C 6H 6
C6H6 + 3Cl2 → C6H6Cl6
o
C2H2 + 2H2 ⎯Ni,
⎯⎯ t C
→ C2H6
Ví dụ 4 :
Viết sơ đồ phản ứng tổng hợp PVC từ đá vôi và than đá.
GIẢI :
Sơ đồ :
o
1000 C + H 2O
CaCO3 CaO + C CaC2 C 2H 2
+ HCl
C2H3Cl
truøng hôïp
CH2 CH
loø ñieän n
Cl

™ Bài tập tương tự :

Hoàn thành các chuỗi phản ứng sau. Ghi đầy đủ điều kiện phản ứng :
1)

SVTH : Phan Thị Thùy    28
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

(1) (2) (3) (6)


Röôïu butylic Butilen Butan Metan(4) axetilen(5) Etilen PE
(7)
Etilen glicol
2)
Etilen glicol
(1) (2) (3) (4)
C2H4 C2H5OH C2H4 PE
(5) Etyl Clorua
3)
CH3COONa (1) (5) CO2
Al4C3 (2)
CH4 (6) CH3Cl
C3H8 (3)
C (4) C2H2
4)
B PP
o
xt,t
Ankan A D cao su Isopren
CH3
E C CH2
CH3 n
5)
Đá vôi→vôi sống→canxicacbua→axetilen→vinyl axetilen→Divinyl→caosu Buna

6*)
A1 A2 A3 TNT

CxHy(A)
B1 B2 B3 Etylen
Đáp án : A: CH4; A1:C2H2 ; A2 :C6H6 ; A3: C6H5CH3;
B1:C2H6 ; B2: C2H5Cl; B3: C2H5OH
7*)
+ X3(2)
X1X2 cao su Buna
(3)
)
(1

CxHy(X) (7)
(4 (5) (6)
) X4 C2H5OH X4
Đáp án : X:C2H2; X1:C4H4 (vinyl axetilen); X2 : C4H6 (Butadien-1,3) ; X3: C6H5CH=CH2; X4:
C2H4; X5: C2H5OH
8*)
BunaN Buna S
o
t
A A1 A2 A3 +H2 A4 A5
xt H2O
A6

SVTH : Phan Thị Thùy    29
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

Biết A và A3 có cùng số C.
Đáp án : A:C4H10; A1:C2H4; A2: C2H5OH; A3 :C4H6 (Divinyl); A5:C4H8; A6:CH3-CH(OH)-
CH3
9*)
Từ khí thiên nhiên viết phương trình phản ứng điều chế caosu Isopren, cao su
Cloropren, Caosu Buna N, CCl4. Cho các chất vô cơ và điều kiện thí nghiệm coi như đủ.
10) Viết phương trình phản ứng tổng hợp tổng hợp caosu từ chất đầu là isopentan. Các
điều kiện phản ứng và các chất vô cơ coi như đủ.

11) Viết phương trình phản ứng điều chế C2H5OH từ khí cracking.

SVTH : Phan Thị Thùy    30
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

II.1.3 TÁCH – TINH CHẾ


II.1.3.1 Tách các hydrocacbon :
™ Nguyên tắc :
Tách rời là tách riêng tất cả nguyên chất ra khỏi hỗn hợp bằng cách tách dần từng chất
một. Thí nghiệm này khó, đòi hỏi phải chọn hoá chất thích hợp để tách và hoàn nguyên lại
chất đó.
Sơ đồ :
A (nguyeân chaát)
+X
A,B B (nguyeân chaát)
BX +Y

XY (loaïi boû)
™ Phương pháp:
* Phương pháp vật lý :
- Phương pháp chưng cất để tách rời các chất lỏng hòa lẫn vào nhau, có thể dùng
phương pháp chưng cất rồi ngưng tụ thu hồi hóa chất.
- Phương pháp chiết (dùng phễu chiết) để tách riêng những chất hữu cơ tan được trong
nước với các chất hữu cơ không tan trong nước (do chất lỏng sẽ phân thành 2 lớp)
- Phương pháp lọc (dùng phễu lọc) để tách các chất không tan ra khỏi dd.
* Phương pháp hóa học :
- Chọn những phản ứng hóa học thích hợp cho từng chất để lần lượt tách riêng các
chất ra khỏi hỗn hợp, đồng thời chỉ dùng những phản ứng hóa học mà sau phản ứng dễ
dàng tái tạo lại các chất ban đầu.

- Một số phản ứng tách và tái tạo:


Hidrocacbon Phản ứng để tách Phản ứng tái tạo Phương pháp thu hồi
Anken R-CH=CH2 + Br2 → R-CHBr-CH2Br Thu lấy khí anken
R-CHBr-CH2Br ⎯Zn,
⎯t⎯C

o
bay ra (hoặc chiết
c c
R-CH=CH2 lấy anken lỏng phân
lớp)
Etilen CH2=CH2 + H2SO4 CH3–CH2OSO3H
CH2=CH2 →CH3–CH2OSO3H
o
⎯Zn,
⎯t⎯C
→ CH2=CH2
+H2SO4
Ankin-1 và 2R-C ≡ CH + R–C≡CAg + HCl Lọc bỏ kết tủa để thu
axetilen Ag2O ⎯⎯ ⎯
o
⎯→
NH , t C
3
→ hồi ankin lỏng hoặc
R-C ≡ CH 2R-C ≡ CAg + 2H2O R–C≡CH + AgCl↓ thu lấy ankin khí.

Benzen và Không tan trong


các đồng nước và trong các dd
đẳng của khác nên dùng
benzen phương pháp chiết
để tách.

SVTH : Phan Thị Thùy    31
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

- Nếu có anken và ankin thì tách ankin trước bằng dd AgNO3/NH3 vì ankin cũng cho
phản ứng cộng với dd Br2 như anken.

™ Bài tập ví dụ :

Tách riêng từng khí ra khỏi hỗn hợp khí gồm CH4, C2H4, C2H2 và CO2.
GIẢI :
Nhận xét: CO2 tan trong dd nước vôi trong, CH4, C2H4, C2H2 thì không, nên dùng các phản
ứng ở bảng trên để tách:
Sơ đồ tách
CH4
CH4 Dd Brom
CH4 C2H4
CH4 C2H4
Dd AgNO3/NH3 C2H4Br2 Zno C2H4
t
C2H2 Dd Ca(OH)2 C2H2 HCl
AgC CAg C2H2
C2H4 t
o
CaCO3 CO2 (vaøng)
CO2

Lời giải và phương trình phản ứng:


• Dẫn hỗn hợp khí qua dd Ca(OH)2 dư, thu được ↓ CaCO3
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + H2O
• Thoát ra ngoài là hỗn hợp khí CH4, C2H4, C2H2 được dẫn qua dd AgNO3/NH3 thì
C2H2 bị giữ lại trong ↓ C2Ag2, các khí CH4, C2H4 thoát ra
C2H2 + 2AgNO3 (dd) + 2NH3 → C2Ag2↓ + 2NH4NO3
• Tiếp tục dẫn hỗn hợp khí CH4, C2H4 qua dd nước Br thì C2H4 bị giữ lại, CH4 thoát ra
ta thu được CH4↑.
C2H4 + Br2 → C2H4Br2
• Tái tạo CO2 bằng cách nhiệt phân kết tủa CaCO3
• Tái tạo C2H2 bằng cách cho kết tủa C2Ag2 tác dụng với dd HCl
C2Ag2 + 2HCl → C2H2↑ + 2AgCl↓
• Tái tạo C2H4 bằng cách cho chất lỏng C2H4Br2 tác dụng với Zn/rượu:
röôïu
C2H4Br2 + Zn C2H4 + ZnBr2

™ Bài tập tương tự :


Tách rời các khí sau ra khỏi hỗn hợp gồm :
a) Benzen, styren, phenol
b) NH3, butin-1, butadien và butan
c) Khí HCl, butin-1 và butan

II.1.3.2 Tinh chế :

SVTH : Phan Thị Thùy    32
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

™ Nguyên tắc : Tinh chế là làm sạch hóa chất nguyên chất nào đó bằng cách loại
bỏ đi tạp chất ra khỏi hỗn hợp (nguyên chất và tạp chất).
™ Phương pháp : Dùng hóa chất tác dụng với tạp chất mà không phản ứng với
nguyên chất tạo ra chất tan hoặc tạo ra chất kết tủa lọc bỏ đi.
Sơ đồ tinh chế :
A(nguyeân chaát)
+X
A,B
BX (loaïi boû)
Trong đó X là hóa chất ta phải chọn để tác dụng với B để loại B ra khỏi hỗn hợp.

™ Bài tập ví dụ :
Các phương trình phản ứng đều là những phương trình phản ứng quen thuộc đã gặp ở trên.
Do đó ở phần hướng dẫn giải chỉ đưa ra các sơ đồ tinh chế.
Ví dụ 1 :
Tinh chế (làm sạch) Propilen có lẫn propin, propan và khí sunfurơ
GIẢI :
Lưu ý : SO2 và C3H6 đều làm cho phản ứng với dd Brom nên phải tách SO2 trước rồi mới
dùng dd Brom để tách lấy C3H6 ra khỏi hỗn hợp rồi tinh chế.
Sơ đồ tinh chế
C3H6 ddBr C3H8
2
C3H6 C3H6,C3H8 dd Ca(OH)2 C3H8
C3H4 ddAgNO3/NH3 SO2 C3H6Br2 Zn C3H6
C3H8 CaSO3
CH3C2Ag
SO2

Ví dụ 2:
Tinh chế C6H6 có lẫn C6H12, C6H5CH3
GIẢI :
Sơ đồ :
C6H6
C6H6 DdKMnO4
C6H6
ddBr2 C6H5CH3
C6H12 C6H5COOH
C6H5CH3 C6H12Br2

Ví dụ 3:
Tinh chế Styren có lẫn benzen, toluen, hexin-1.
GIẢI :
Sơ đồ :

SVTH : Phan Thị Thùy    33
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

C6H6
C8H8 C8H8,C6H6 ddBr2 C6H5CH3
C6H6 ddAgNO3/NH3 C H CH
6 5 3
C6H5CH3 C8H8Br2 Zn C8H8
C5H11C CH C6H5C CAg

™ Bài tập tương tự :


1) Tinh chế C3H8 lẫn NO2 và H2S, hơi nước
2) Tinh chế C2H6 lẫn NO, NH3, CO2
3) Làm sạch etan có lẫn etilen và làm sạch etilen có lẫn etan.
4) Làm sạch etan có lẫn axetilen và ngược lại
5) Làm sạch etilen có lẫn axetilen và ngược lại.

SVTH : Phan Thị Thùy    34
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

II.1.4 NHẬN BIẾT – PHÂN BIỆT


™ Phương pháp:
Tổng quát:
- Làm thí nghiệm với các mẫu thử
+ Chỉ dùng những phản ứng đặc trưng của hidrocacbon để nhận biết
+ Các phản ứng dùng để nhận biết phải đơn giản, dễ thực hiện và dấu hiệu phản ứng
quan sát được (màu sắc, ↓, sủi bọt khí, …)
- Khi có cả chất hữu cơ và vô cơ nên phân biết chất vô cơ trước, nếu được.
Cách nhận biết vài chất khí vô cơ quen thuộc:
• CO2, SO2 : làm đục nước vôi trong nhưng SO2 tạo kết tủa vàng khi sục vào dd H2S
hoặc làm mất màu nâu đỏ của dd nước Brom.
2H2S + SO2 ⎯ ⎯→ 3S↓(vàng) + H2O
SO2 + Br2 + H2O ⎯ ⎯→ 2HBr + H2SO4
• H2O (hơi) : đổi màu trắng của CuSO4 khan thành xanh
• N2, khí trơ : không cháy
• NH3 : làm xanh màu quì tím ẩm hoặc tạo khói trắng (NH4Cl) với khí HCl
• HCl (khí) : làm quì tím ẩm hóa đỏ hoặc tạo khói trắng với NH3(khí)
• HCl (dd) : làm đỏ quì tím , sủi bọt CO2 với CaCO3.
• NO : chuyển thành nâu khi gặp không khí (NO + ½ O2 → NO2↑)
Đỏ nâu
• NO2 : khí màu nâu đỏ
• H2 : cho qua CuO nung nóng, CuO chuyển từ màu đen sang màu đỏ.
CuO + H2 ⎯ ⎯→ Cu + H2O
(đen) (đỏ)
• CO : cho lội qua dd PdCl2, sản phẩm khí thu được cho sục vào dd nước vôi trong
dư thì nước vôi trong bị đục.
CO + PdCl2 + H2O ⎯ ⎯→ CO2 + Pd + 2HCl
CO2 + Ca(OH)2 ⎯ ⎯→ CaCO3↓ + H2O

Thứ tự tương đối để nhận biết các hydrocacbon

Hidrocacbon Thuốc thử Dấu hiệu Phương trình phản


ứng
Ankin đầu mạch dd AgNO3/NH3 ↓vàng nhạt CH≡CH + 2AgNO3
+ 2NH3 →
AgC≡CAg↓ +
2NH4NO3
CxHy chưa no Dd Br2 màu nâu đỏ Màu nâu đỏ của CnH2n+2-2k + kBr2
(anken, akin, dd Br2 bị nhạt →CnH2n+2Br2k
ankadien, …) hay mất màu
Dd KMnO4l (tím) Màu tím của dd
KMnO4 bị nhạt
hay mất màu

SVTH : Phan Thị Thùy    35
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

Benzen & ankan Cl2, a’s’kt Chỉ benzen tạo


mù trắng
Toluen Dd KMnO4l Mất màu tím C6H5CH3 +
3[O] ⎯ddKMnO
⎯⎯ 4
⎯→
C6H5COOH + H2O

™ Những điểm cần lưu ý thêm khi nhận biết các hydrocacbon :

1) Phân biệt anken với các hydrocacbon mạch hở khác có số liên kết π nhiều hơn
Bằng cách lấy cùng thể tích như nhau của các hydrocacbon rồi nhỏ từng lượng dd Br2 (cùng
nồng độ) vào. Mẫu nào có thể tích Br2 bị mất màu nhiều hơn ứng với hydrocacbon có số
liên kết π nhiều hơn.

2) Phân biệt axetilen với các ankin-1 khác


- Bằng cách cho những thể tích bằng nhau của các chất thử tác dụng với lượng dư dd
AgNO3 trong NH3 rồi định lượng kết tủa để kết luận.
CH ≡ CH + 2AgNO3 + 2NH3 ⎯ ⎯→ AgC ≡ CAg + 2NH4NO3
R – C ≡ CH + AgNO3 + NH3 ⎯ ⎯→ R – C ≡ CAg + NH4NO3

3) Phân biệt ankin-1 với các ankin khác


Ankin-1 tạo kết tủa vàng nhạt với dd AgNO3 trong NH3

4) Phân biệt benzen và đồng đẳng khác của benzen


Benzen không làm mất màu dd thuốc tím (KMnO4) trong khi các đồng đẳng của benzen
làm mất màu hoặc nhạt màu dd thuốc tím.

* Nếu hỗn hợp phức tạp nên lập bảng để nhận biết
* Lưu ý: từ hiện tượng suy ra chất
Vd:
Khi làm đục nước vôi trong và tạo ↓ vàng với dd H2S là SO2 (Đ)
Khí SO2 làm đục nước vôi trong và tạo ↓ vàng với dd H2S là SO2 (Đúng về mặt khoa học
nhưng khi nhận biết như vậy là sai qui tắc)

™ Bài tập ví dụ :
Nhận biết các lọ khí mất nhãn :
Bài 1:
a)N2, H2, CH4, C2H4, C2H2
b) C3H8, C2H2, SO2, CO2.

GIẢI :

a) N2, H2, CH4, C2H4, C2H2


Có 3 cách giải :
Cách 1 :
Nhận xét:
- N2 : không cho phản ứng cháy
SVTH : Phan Thị Thùy    36
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

- H2 : phản ứng cháy, sản phẩm cháy không làm đục nước vôi trong
- CH4 : phản ứng cháy, sản phẩm cháy làm đục nước vôi trong
- Các khí còn lại dùng các phản ứng đặc trưng để nhận biết.

Tóm tắt cách giải:


- Lấy mỗi khí một ít làm mẫu thử.
- Dẫn lần lượt các khí đi qua dd AgNO3/NH3. Khí nào tạo được kết tủa vàng là C2H2
ddAgNO3/NH3
C 2H 2 + Ag2O AgC CAg + H 2O
(vaøng)
- Dẫn các khí còn lại qua dd nước Brôm (màu nâu đỏ). Khí nào làm nhạt màu nước brom là
C2H4
H2C=CH2 + Br2 → BrH2C–CH2Br
- Lần lượt đốt cháy 3 khí còn lại. Khí không cháy là N2. Sản phẩm cháy của hai khí kia
được dẫn qua dd nước vôi trong. Sản phẩm cháy nào làm đục nước vôi trong là CH4. Mẫu
còn lại là H2.
CH4 + 2O2 → CO2 + 2H2O
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + H2O
H2 + ½ O2 → H2O
Cách 2 :
- Dẫn 5 khí trên lần lượt qua dd Brom, có 2 khí làm mất màu dd nước Brom (nhóm 1) gồm
C2H4 và C2H2. 3 khí còn lại không có hiện tượng gì thoát ra ngoài (nhóm 2) gồm CH4 và
CO2, H2.
- Sau đó nhận biết các khí trong mỗi nhóm trên tương tự cách 1.
Cách 1 tối ưu hơn cách 2.

b) C3H8, C2H2, SO2, CO2.


Nhận xét:
Có 3 cách :
Cách 1 :
- Dẫn bốn khí trên lần lượt qua dd nước vôi trong dư. Có 2 khí làm đục nước vối trong
(nhóm 1) và 2 khí kia không làm đục nước vôi trong (nhóm 2).
- Cho 2 khí ở mỗi nhóm lần lượt qua dd nước Brom. Khí ở nhóm 1 làm mất màu nâu
đỏ của dd Brom là SO2 và khí ở nhóm 2 cũng có hiện tượng như vậy là C2H2. Hai khí còn
lại là CO2 và C3H8.
Cách 2 :
- Dùng phản ứng đặc trưng để nhận biết.
- Thứ tự nhận biết C2H2, SO2, CO2, C3H8
Cách 3 :
- Dẫn 4 khí trên lần lượt vào dd Brom, có 2 khí làm mất màu nâu đỏ của dd Brom
(nhóm 1) và 2 khí kia không có hiện tượng gì (nhóm 2).
- Dẫn lần lượt 2 khí ở nhóm 1 qua dd AgNO3/NH3. Khí nào tạo kết tủa vàng nhạt là
C2H2, khí còn lại là SO2.
- Dẫn lần lượt 2 khí ở nhóm 2 qua dd nước vôi trong. Khí nào làm đục nước vôi trong
là CO2, còn lại là C3H8.
Vậy có nhiều cách để giải bài này nhưng cách 2 là tối ưu hơn cả.

SVTH : Phan Thị Thùy    37
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

™ Bài tập tượng tự :


1) Chỉ dùng 1 thuốc thử nhận biết 3 chất lỏng: benzen, toluen, styren
2) Pentan, penten-1, pentin-1, dd AgNO3, nước, dd NH4OH, nước Br, dd HCl, dd HI (chỉ
sử dụng quì tím)
3) Chỉ dùng 1 hóa chất nhận biết : n-butan, buten-2, butadien-1,3 , vinylacetylen.
4) Nhận biết : n-hexan, hexen-2, hexen-1, n-heptan, toluen, styren và benzen
5*) Nhận biết các lọ mất nhãn sau :
a) Khí etan, etylen, acetylen (bằng 2 cách)
b) Khí metan, etylen, SO2, NO2 và CO2.

SVTH : Phan Thị Thùy    38
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

II.1.5 BÀI TẬP VIẾT PHƯƠNG TRÌNH PHẢN ỨNG GIỮA CÁC 
CHẤT 
 
Những chú ý khi làm loại bài tập này :
- Phải nắm vững các phản ứng hóa học của các hydrocacbon.
- Nhớ các điểm đặc biệt trong các phản ứng, ví dụ :
• Ankan :
- Phản ứng thế : từ C3 trở lên nếu thế với Cl2 (askt, 1:1) sẽ thu được hỗn hợp sản phẩm là
đồng phân của nhau.
- Phản ứng cracking : chỉ có ở ankan từ C3 trở lên.
- Phản ứng Đềhidro hóa đôi khi cũng được gọi là phản ứng cracking nhưng xúc tác là Ni,to
- Lưu ý : phản ứng cộng H2 và đề H2 đều có xúc tác là Ni,to .
• Xicloankan :
- Vòng C3, C4 chỉ có phản ứng cộng mở vòng không có phản ứng thế. Vòng C5 trở lên
không có phản ứng cộng chỉ có phản ứng thế.
• Aken, ankadien, ankin :
- Phản ứng cộng : nếu tác nhân bất đối cộng với anken bất đối thì sản phẩm chính được xác
định theo quy tắc Macopnhicop. Chú ý đến số sản phẩm.
- Đối với ankin thì cần chú ý đến xúc tác để biết 1 hoặc 2 liên kết π sẽ bị đứt.
- Phản ứng trùng hợp : cần chú ý các phản ứng trùng hợp 1,4 thường tạo thành cao su.
• Aren :
- Cần chú ý đến quy tắc thế vào vòng benzen.
™ Bài tập áp dụng :
Bài 1:
a) Viết phương trình phản ứng khi cho propen, propin, divinyl tác dụng với Br2 theo tỉ lệ
mol 1: 1.
b) Hỏi khi cho 3 chất trên tác dụng với HCl (có xt) theo tỉ lệ 1: 1 thì thu được những sản
phẩm gì? Gọi tên chúng
c) Hãy cho biết CTCT và tên gọi của sản phẩm khi cho isopren và pentadien-1,4 tác dụng
với dung dịch Br2, HCl theo tỉ lệ mol 1: 1. Viết CTCT của polime thu được khi trùng hợp 2
ankadien cho trên
GIẢI :
a) Phản ứng cộng giữa hydrocacbon không no với tác nhân đối xứng thì tương đối đơn
giản. Tùy vào tỉ lệ số mol mà 1 hoặc 2 kiên kết π sẽ bị đứt.
Ptpứ : xem phần tóm tắt hóa tính (I.2.4/14)
b) Tác dụng với HCl (1:1)
Áp dụng quy tắc Maccopnhicop
* Propen cộng HCl cho 2 sản phẩm

SVTH : Phan Thị Thùy    39
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

CH3 CH CH3
Cl
CH3 CH CH2 + HCl 2-Clopropan (spc)

CH3 CH2 CH2Cl


1-Clopropan (spp)
* Propin cộng HCl tạo 2 sản phẩm
CH3 C CH2
Cl
CH3 C CH + HCl 2-Clopropen (spc)

CH3 CH CHCl
1-Clopropen-1(spp)
* Divinyl thì có 2 hướng cộng
- Cộng 1,2 (hay 3,4) thì tạo 2 sản phẩm
CH2 CH CH CH3
Cl
CH2 CH CH CH2 + HCl 3-Clobuten-1
CH2 CH CH2 CH2Cl
4-Clobuten-1
- Cộng 1,4 tạo 1 sản phẩm duy nhất
CH2 CH CH CH2 + HCl CH3 CH CH CH2Cl
1-Clobuten-2

c) CTCT và tên gọi của sản phẩm khi cho


* Isopren tác dụng với HCl (1:1)
- Cộng 1,2 tạo 2 sản phẩm
CH3 CCl CH CH2
2 3 4 CH3
CH2 C CH CH2 + HCl 3-Clo-3-metylbuten-1
CH3 CH2Cl CH CH CH2
CH3
4-Clo-3-metylbuten-1
- Cộng 3,4 tạo 2 sản phẩm
CH2 C CHCl CH3
2 3 4 CH3
CH2 C CH CH2 + HCl 3-Clo-2-metylbuten-1
CH3 CH2 C CH2 CH2Cl
CH3
4-Clo-2-metylbuten-1
- Cộng 1,4 tạo 2 sản phẩm

SVTH : Phan Thị Thùy    40
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

CH2Cl C CH CH3
4 CH3
CH2 C CH CH2 + HCl 1-Clo-2-metylbuten-2
CH3 CH3 C CH CH2Cl
CH3
1-Clo-3-metylbuten-2
* Pentadien-1,4 tác dụng với HCl (1:1)
- Cộng 1,2 hay 3, 4 : tương tự như Divinyl
- Không có phản ứng cộng 1,4 do hai liên kết π không liên hợp.
- CTCT các polime thu được khi trùng hợp 2 ankadien trên :
CH=CH2
n CH2 C CH CH2 TH1,2 CH2 C n
CH3 CH3
n CH2 C CH CH2 TH3,4 CH2 CH
n
CH3 CH3 C CH2

CH2 C CH CH2 TH1,4 CH2 C CH CH2


n
CH3 CH3
n CH2 CH CH2 CH CH2 TH1,2 CH2 CH
n
CH2 CH CH2
- Pentadien-1,4 không có sản phẩm trùng hợp 1,4 do không có 2 liên kết π liên hợp.

Bài 2 :
a) Phát biểu quy tắc thế ở vòng benzen.
b) Từ benzen viết phương trình phản ứng điều chế ortho-bromnitrobenzen và meta-
Bromnitrobenzen (ghi rõ điều kiện phản ứng).
GIẢI :
a) Quy tắc thế ở vòng benzen :
- Khi vòng benzen có nhóm thế đẩy electron(gốc ankyl hoặc –OH, –NH2, –Cl, –Br…) phản
ứng thế xảy ra dễ hơn so với benzen và ưu tiên thế vào vị trí ortho hoặc para.
- Khi vòng benzen có nhóm thế rút electron (nhóm thế có liên kết π như –NO2, - COOH, -
CHO, -SO3H,…) phản ứng thế khó hơn (so với benzen) và ưu tiên thế vào vị trí meta.

b) Các phương trình phản ứng :


* Điều chế ortho – bromnitrobenzen :
Br

+ Br2 Fe + HBr

SVTH : Phan Thị Thùy    41
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

Br NO2
Br
H 2SO4
+ HNO3 + H2O

* Điều chế meta – bromnitrobenzen :


NO2

H 2SO4
+ HNO3 + H2O

NO2 NO2

Fe + HBr
+ Br2
Br
™ Bài tập tương tự :
1) Viết phương trình phản ứng của butin-1, butadien-1,3 với H2, Br2, HCl, H2O. Gọi tên sản
phẩm.
2) Khi trùng hợp butadien-1,3 với xúc tác Na ta thu được cao su Buna có lẫn 2 sản phẩm
phụ A và B. A là một chất dẻo không có tính đàn hồi, mỗi mắt xích có một mạch nhánh là
nhóm vinyl. B là hợp chất vòng có tên là 1-vinyl xiclohexan-3 có phân tử bằng 108. Viết
các phương trình phản ứng xảy ra dưới dạng CTCT.
3) Phản ứng cracking là gì? Viết các phương trình phản ứng dạng tổng quát khi cracking
một ankan.
- Khi cracking butan thu được một hỗn hợp gồm 7 chất, trong đó có H2 và C4H8. Hỏi CTCT
của butan là n hay iso? Viết các phương trình phản ứng đã xảy ra?
4) Olefin là gì? Với CTPT CnH2n có thể có các chất thuộc dãy đồng dẳng nào? Nêu tính
chất hóa học cơ bản của nó?
Viết phương trình phản ứng khi cho propylen tác dụng với O2; dd Br2; HCl; dd KMnO4;
phản ứng trùng hợp.
Hợp chất C6H12 khi cộng hợp HBr chỉ thu được một sản phẩm duy nhất, định CTCT có thể
có của olefin này và viết phương trình phản ứng.
5) Viết phương trình phản ứng (nếu có) của các hợp chất sau với dung dịch AgNO3/NH3
a) Axetylen
b) Butin-1
c) Butin-2
6) Viết phương trình phản ứng (nếu có) giữa các chất sau với Brom, ghi rõ điều kiện: dd, to,
khí…(nếu có):
a) Isopren (1:1)
b) Toluen
c) Benzen
d) Styren
7) Viết phương trình phản ứng (nếu có) giữa các chất sau:
a) Toluen + dd KMnO4
b) Propylen + AgNO3/NH3 dư

SVTH : Phan Thị Thùy    42
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

c) Styren + dd KMnO4 + Ba(OH)2


d) Axetylen + dd KMnO4_+ H2SO4
e) Propin +dd KMnO4_+ H2SO4
8) Muốn điều chế n-pentan, ta có thể hidro hóa những anken nào? Viết CTCT của chúng.
9) Viết phương trình phản ứng điều chế các hợp chất sau đây từ những anken thích hợp :
a) CH3CHBr – CHBrCH3
b) CH3CHBr – CBr(CH3)2
c) CH3CHBr – CH(CH3)2

SVTH : Phan Thị Thùy    43
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

II.1.6 BÀI TẬP SO SÁNH GIẢI THÍCH CẤU TẠO, TÍNH CHẤT
HÓA HỌC CỦA CÁC HYDROCACBON

™ Nguyên tắc : Dựa vào sự so sánh về đặc điểm cấu tạo các chất rồi suy ra tính
chất hóa học của các chất đó.
™ Bài tập ví dụ :
Bài 1 :
So sánh về mặt CT và hóa tính của các hợp chất sau, viết phương trình phản ứng minh
họa.
a) Etan, etylen, axetylen
b) hexan, hexen, benzen
c) butin-1, butin-2 và butadien-1,3
GIẢI :
a) Etan, Etilen, Axetilen :
* Giống nhau :
- Thành phần cấu tạo chỉ gồm C và H
* Khác nhau :
Phân tử C2H6 C2H4 C2H2
Cấu tạo Trong phân tử chỉ Trong phân tử có Trong phân tử có
tồn tại các liên kết một liên kết đôi một liên kết ba
đơn ( σ ) bền giữa gồm một kiên kết gồm một liên kết
C và C, giữa C và ( σ ) bền và một ( σ ) bền và hai liên
H liên kết ( π ) linh kết ( π ) linh động
động kém bền. kém bền.
Đặc điểm liên kết Liên kết đơn ( σ ) Liên kết ( π ) linh động kém bền rất dễ bị
rất bền vững rất đứt khi tham gia phản ứng hóa học.
khó bị đứt khi tham
gia phản ứng hóa
học
Tính chất hóa Tính chất hóa học Tính chất hóa học đặc trưng là phản ứng
học đặc trưng là phản cộng. Riêng với axetilen thì khi tham gia
ứng thế, khó bị oxi phản ứng hóa học tùy điều kiện xúc tác
hóa. mà một hay cả hai liên kết ( π ) sẽ bị đứt.
Ngoài ra còn có Ngoài ra còn có phản ứng trùng hợp,
phản ứng đề hydro oxihóa.
hóa ở nhiệt độ
thích hợp và xúc
tác thích hợp.
Phương trình Xem I.2.4/14 Xem I.2.4/15
phản ứng
Riêng axetilen có hai nguyên tử H linh
động nên nó còn có khả năng tham gia
phản ứng thế với ion kim loại. Điều này
SVTH : Phan Thị Thùy    44
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

được giải thích như sau : do liên kết ba


rất ngắn nên hai nhân C rất gần nhau,
điện tích tập trung nhiều về 2 C này nên
các H gắn trực tiếp với C của nối ba trở
nên rất linh động.

b) n-hexan, n-hexen, benzen.


* Giống nhau :
- Thành phần cấu tạo gồm C và H
* Khác nhau :
- n-hexan và n- hexen so sánh cấu tạo và tính chất hóa học tương tự câu trên. Riêng
n-hexan còn có phản ứng bẽ gãy mạch C khi có xúc tác ở nhiệt độ cao.
o
Ankan ⎯xt,⎯t ⎯ cao
→ ankan + anken
o
CnH2n+2 ⎯⎯⎯→ CmH2m + 2 + CxH2x
xt, t cao

m ≥ 1, x ≥ 2, n = m + x.
- Benzen :
Đặc điểm cấu tạo : trong phân tử có một vòng kín và 3 liên kết π ⇒ benzen có phản
ứng đặc trưng là phản ứng cộng. nhưng 3 liên kết π này lại liên hợp với nhau tạo thành một
hệ thơm bền vững làm cho khả năng đứt liên kết π để tham gia phản ứng hóa học bị hạn
chế ⇒ benzen khó tham gia phản ứng cộng, chỉ có cộng với H2, dễ tham gia phản ứng thế
và bền với tác nhân oxihóa.
Phương trình phản ứng : xem phần hóa tính (I.2.4/14).

c) So sánh đặc điểm cấu tạo của butin-1, butin-2, divinyl


Tương tự câu a.
Nhưng khả năng tham gia phản ứng cộng của liên kết đôi (Divinyl) hơi dễ hơn so với
liên kết ba vì : liên kết 3 ngắn, hai nhân C gần nhau nên liên kết 3 hơi bền hơn so với liên
kết đôi.

Bài 2 : C7H8 là đồng đẳng của benzen. Khi cho C6H6 và C7H8 tác dụng với Brom khan (có
bột Fe làm xúc tác) thì phản ứng nào xảy ra dễ hơn? Giải thích (viết phương trình phản ứng
theo tỉ lệ 1:1 về số mol)
GIẢI :
C7H8 tham gia phản ứng thế ở nhân dễ hơn so với benzen vì nhóm –CH3 đẩy electron
về nhân làm nhân giàu electron hơn.
* C6H6 cho 1 sản phẩm :
Br

+ Br2 Fe + HBr

* C6H5CH3 cho hỗn hợp hai sản phẩm.

SVTH : Phan Thị Thùy    45
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

CH3 CH3

+ Br2 Fe + HBr

CH 3

+ Br2 Fe CH3 Br + HBr

Bài 3 : So sánh phản ứng trùng hợp và phản ứng cộng.


GIẢI :
* Giống nhau : Đều là phản ứng cộng hợp các phân tử nhỏ thành một phân tử mới.
* Khác nhau :
Phản ứng cộng : Chỉ đơn thuần cộng 2 phân tử nhỏ (monome) thành một phân tử mới cũng
là monome. Chỉ cần một trong hai monome ban đầu có ít nhất một liên kết π trong phân tử.
Phản ứng trùng hợp : không chỉ cộng hai mà cộng nhiều phân tử giống nhau hoặc tương tự
nhau thành một phân tử mới có khối lượng và kích thước rất lớn gọi là những polime.
Các monome tham gia phản ứng trùng hợp nhất thiết phải có ít nhất một liên kết π trong
phân tử.

Bài 4 : So sánh độ dài liên kết dC-C trong ankan (C – C), anken (C=C), ankin (C ≡ C). Giải
thích khả năng tham gia phản ứng của ankan kém anken nhưng ankin kém anken.? Mặc dù
phân tử ankin có nhiều liên kết π hơn anken?
GIẢI :
Thực nghiệm cho biết dC-C trong etan (C-C) là : 1,54Ao
Etilen(C=C) : 1,34Ao
Axetilen (C ≡ C):1,2 Ao
* Có thể giải thích như sau :
Khi hình thành liên kết σ C-C trong phân tử ankan thì 2C xảy ra sự xen phủ trục liên
nhân làm cho khoảng cách 2 nhân xa nhau nên dC-C lớn.
Khi hình thành liên kết C=C trong phân tử anken thì liên kết σ được hình thành như
cách trên, còn liên kết π được hình thành do sự xen phủ bên làm cho khoảng cách giữa 2
nhân C gần nhau hơn.
Tương tự với ankin có 2 liên kết π nên xảy ra 2 sự xen phủ bên làm cho khoảng cách
giữa hai nhân càng gần nhau hơn.
Do đó dC-C C –C > C=C > C ≡ C.

* Giải thích về khả năng tham gia phản ứng :


- Sự xen phủ trục xảy ra với mật độ lớn làm cho liên kết σ bền vững.
- Sự xen phủ bên xảy ra với mật độ nhỏ nên liên kết π kém bền vững dễ bị đứt khi có tác
nhân tấn công ⇒ khả năng tham gia phản ứng của ankan< anken, ankin.

SVTH : Phan Thị Thùy    46
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

- Ở đây do liên kết 3 làm cho khoảng cách 2 nhân C rất gần nhau nên liên kết 3 hơi bền hơn
liên kết đôi nên khả năng tham gia phản ứng của ankin hơi kém hơn anken.
- Và cũng do khoảng cách giữa hai nhân C bé mà mật độ điện tích tập trung hầu hết ở nhân
nên các ankin-1 có H linh động tham gia được phản ứng thế với ion kim loại
™ Bài tập tương tự :
1) Giải thích quy tắc cộng Maccopnhicop? Minh họa bằng ví dụ cụ thể.
2) Giải thích tại sao độ dài liên kết đơn C-C trong butadien-1,3 chỉ bằng 1,46Ao ngắn hơn
liên kết đơn C-C bình thường?
3) Tại sao khi nhiệt phân muối axetat với xút để điều chế ankan tương ứng lại phải dùng
xúc tác CaO,to?
4) So sánh nhiệt độ sôi của các hydrocacbon
a) Khi khối lượng phân tử tăng dần?
b) Có cùng CTPT nhưng khác nhau dạng khung Cacbon?
5) Khi thực hiện phản ứng phân hủy ankan bởi nhiệt lại được tiến hành ở nhiệt độ trên
1000oC tại sao lại nhấn mạnh trong điều kiện không có không khí?
6) So sánh khả năng tham gia phản ứng thế của các halogen Flo, Clo, Brom, Iod với các
ankan?
7) Tại sao cao su khi cháy lại có nhiều khói đen? Làm thế nào để khói đen ít lại?
8) Trong phản ứng điều chế axetilen từ metan được tiến hành ở nhiệt độ 1500oC còn ghi
kèm điều kiện làm lạnh nhanh?
9) So sánh cao su thường và cao su lưu hóa về thành phần, độ bền, ứng dụng?
10) Giải thích vì sao cao su tổng hợp có tính đàn hồi kém cao su thiên nhiên?
11) Phân biệt các khái niệm:
a) CTN, CTĐG, CTPT và CTCT
b) Liên kết σ , π . Lấy propen làm ví dụ
c) Đồng đẳng, đồng phân là gì? Nêu các loại đồng phân, cho ví dụ?
d) Có thể coi nguyên tử Br trong phân tử CnH2n+1Br là một nhóm chức được không? Tại
sao?

SVTH : Phan Thị Thùy    47
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

II.2 – BÀI TOÁN LẬP CTPT


HYDROCACBON

II.2.1 CÁC PHƯƠNG PHÁP LẬP CÔNG THỨC PHÂN TỬ CỦA


HYDROCACNON
II.2.1.1 Phương pháp khối lượng hay % khối lượng.
1) Phương pháp giải :

Bước 1 : Tìm MA : tùy theo giả thiết đề bài cho mà sử dụng các cách tính sau để tìm MA
Tìm MA dựa trên các khái niệm cơ bản, các định luật cơ bản. Có nhiều cách để tìm
khối lượng phân tử, tùy từng giả thiết đề bài cho mà dùng cách tính thích hợp.

1. Dựa vào khối lượng riêng DA (đktc)


⇒MA = 22,4 . DA với DA đơn vị g/l

2. Dựa vào tỉ khối hơi của chất hữu cơ A


MA = MB . dA/B
MA = 29 . dA/KK

3. Dựa vào khối lượng (mA ) của một thể tích VA khí A ở đktc
MA = (22,4 . mA)/ VA
mA: khối lượng khí A chiếm thể tích VA ở đktc

4. Dựa vào biểu thức phương trình Mendeleep – Claperon:


Cho mA (g) chất hữu cơ A hóa hơi chiếm thể tích VA (l) ở nhiệt độ T
(oK) và áp suất P(atm)
mRT
PV = nRT ⇒ M = (R = 0,082 atm/ oKmol)
pV
5. Dựa vào định luật Avogadro:
Định luật: Ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất, mọi thể tích khí bằng
nhau đều chứa cùng một số phân tử khí.
mA m
VA = VB => nA = nB ⇒ = B
MA MB

=> MA = mA M B
mB

Bước 2 : Đặt CTPT chất A: CxHy


Xác định thành phần các nguyên tố trong hydrocacbon.

SVTH : Phan Thị Thùy    48
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

Cách 1 :Dùng khi đề bài


-Không cho khối lượng hydrocacbon đem đốt cháy
-Tính được mC, mH từ mCO2, mH2O
∗ Tính khối lượng các nguyên tố có trong A và mA (g) chất A.
- Xác định C:
m CO2 V
mC (trong A) = mC (trong CO 2 ) = 12. = 12.n CO2 = 12. CO2
44 22,4
- Xác định H
m H 2O
mH(trong A) = mH (trong H2O) = 1.2n H 2O = 2 = 2.n H 2O
18
- Xác định mA
⇒ mA = mH + mA
* Xác định CTPT chất hữu cơ A: CxHy
Dựa trên CTTQ chất hữu cơ A: CxHy
12 x y M M .m M A .m H
= = A => x = A C ; y=
mC mH mA 12.m A mA

Cách 2 : Khi đề bài cho biết thành phần % các nguyên tố trong hỗn hợp
* Dùng công thức sau:
12 x y MA M .%C M A .%H
= = => x = A ; y=
% C %H 100% 12.100 100
⇒ CTPT A.

Cách 3 : * Tìm CTĐG nhất => CTN => CTPT A


mC mH %C %H
x:y= : = α : β hoặc x : y = : = α :β
12 1 12 1
- CTĐG nhất : CαHβ
=> CTTN : (CαHβ)n
- Xác định n: biện luận từ CTTN để suy ra CTPT đúng của A :
y ≤ 2x + 2; y chẵn, nguyên dương ; x ≥ 1, nguyên dương.
⇒ Từ đó xác định được CTPT đúng của chất hữu cơ A.
Lưu ý: Khi bài tóan yêu cầu xác định CTĐG nhất của chất hữu cơ A (hay CTN của A) hoặc
khi đề không cho dữ kiện để tìm MA thì ta nên làm theo cách trên.
2) Các ví dụ :
Ví dụ 1 :
Một hydrocacbon A có thành phần nguyên tố: % C = 84,21; %H = 15,79; Tỉ khối hơi
đối với không khí bằng dA/KK = 3,93. Xác định CTPT của A
GIẢI
Bước 1: Tính MA:
Biết dA/KK => MA = MKK. dA/KK = 29.3,93 = 114
Bước 2 : Đặt A : CxHy

SVTH : Phan Thị Thùy    49
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

12x y M
= = A
%C %H 100
M .%C 114.84,21
Æ x= A = =8
12.100 12.100
M .%H 114.15,79
Æy = A = = 18
1.100 1.100
Suy ra CTPT A: C8H18

Ví dụ 2 :
Một hydrocacbon A ở thể khí có thể tích gấp 4 lần thể tích của lưu huỳnh đioxit có
khối lượng tương đương trong cùng điều kiện. Sản phẩm cháy của A dẫn qua bình đựng
nước vôi trong dư thì có 1g kết tủa đồng thời khối lượng bình tăng 0,8g. Tìm CTPT A.
GIẢI
* Tìm MA :
1VA = 4VSO2(ở cùng điều kiện )
⇒nA = 4nSO2
mA m SO2 1 4
⇒ =4 ⇒ = (A và SO2 có khối lượng tương đương nhau)
MA M SO2 M A M SO2
M SO 2 64
⇒ MA = = = 16
4 4
Cách 1 : giải theo phương pháp khối lượng hay % khối lượng :
Đặt A : CxHy
Bình đựng Ca(OH)2 hấp thụ CO2 và H2O
Ca(OH)2 + CO2 CaCO3 + H2 O
m↓ = mCaCO3 = 1g
nCO2 = nCaCO3 = 1/100= 0,01mol
⇒nC = nCO2 = 0,01mol ⇒mC = 12.0,01=0,12g
mCO2 = 0,01.44 = 0,44g
Umbình = mCO2 + mH2O
⇒mH2O = 0,8-0,44 = 0,36g
m H 2O 0,36
mH = 2 =2 = 0,04 g
18 18
ĐLBT khối lượng (A) :mA = mC + mH = 0,12 +0,04 = 0,16
12 x y M M .m 16.0,12
Ta có = = A => x = A C = =1
mC mH mA 12.m A 12.0,16
M .m 16.0,04
y= A H = =4
mA 0,16
Vậy CTPT A : CH4
Cách 2 : Biện luận dựa vào điều kiện y ≤ 2x + 2; y chẵn, nguyên dương ; x ≥ 1, nguyên ⇒
x =1 và y = 4 ÆCTPT A.

Ví dụ 3:

SVTH : Phan Thị Thùy    50
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

Đốt cháy hoàn toàn 2,64g một hydrocacbon A thu được 4,032 lít CO2 (đktc). Tìm
CTPT A?
GIẢI
* Tìm thành phần các nguyên tố :
mC (trong A) = mC (trong CO2) = (4,032/ 22,4)*12 = 2,16g
mH = mA – mC = 2,64 – 2,16 = 0,48g
m C m H 2,16 0,48
x:y= : = : =3:8
12 1 12 1
⇒ CTN : C3H8 ⇒ CTTN : (C3H8)n
Biện luận :
Số H ≤ 2 số C +2 ⇒ 8n ≤ 6n + 2 ⇒ n ≤ 1 mà n nguyên dương ⇒n = 1
ÆCTPT A : C3H8

II.2.1.2) Phương pháp dựa vào phản ứng cháy:


Dấu hiệu nhận biết bài toán dạng này : đề bài đốt cháy một chất hữu cơ có đề cập đến
khối lượng chất đem đốt hoặc khối lượng các chất sản phẩm (CO2, H2O) một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp (tức tìm được khối lượng CO2, H2O sau một số phản ứng trung gian).

1) Phương pháp giải:


Bước 1 : Tính MA (ở phần II.2.1.1)
Bước 2 : Đặt A : CxHy
* Viết phương trình phản ứng cháy.
⎛ y⎞ t0 y
C x H y + ⎜ x + ⎟O 2 ⎯⎯→ xCO 2 + H 2 O
⎝ 4⎠ 2
MA(g) 44x 9y
mA(g) mCO2 mH2O
* Lập tỉ lệ để tính x,y
y y
MA x+
44x 9y 1 4= x
= = hoặc = = 2
m A m CO 2 m H 2O n A n O2pu n CO2 n H2O
M A .m CO 2 M A .m H 2O
x= ,y =
44m A 9m A
* Từ đó suy ra CTPT A
Một số lưu ý:
1) Nếu đề bài cho: oxi hóa hòan tòan một chất hữu cơ A thì có nghĩa là đốt cháy hòan tòan
chất hữu cơ A thành CO2 và H2O
2) Oxi hóa chất hữu cơ A bằng CuO thì khối lượng oxy tham gia phản ứng đúng bằng độ
giảm khối lượng a(g)của bình đựng CuO sau phản ứng oxi hóa. Thông thường trong bài
toán cho lượng oxi tham gia phản ứng cháy, để tìm khối lượng chất hữu cơ A nên chú ý đến
định luật bảo toàn khối lượng
mA + a = mCO2 + mH2O
3) Sản phẩm cháy (CO2, H2O) thường được cho qua các bình các chất hấp thụ chúng.

SVTH : Phan Thị Thùy    51
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

4) Bình đựng CaCl2 (khan), CuSO4 (khan), H2SO4 đặc, P2O5, dung dịch kiềm, … hấp thụ
nước.
Bình đựng các dung dịch kiềm…hấp thụ CO2.
Bình đựng P trắng hấp thụ O2.
5) Độ tăng khối lượng các bình chính là khối lượng các chất mà bình đã hấp thụ.
6) Nếu bài toán cho CO2 phản ứng với dung dịch kiềm thì nên chú ý đến muối tạo thành để
xác định chính xác lượng CO2.
7) Viết phương trình phản ứng cháy của hợp chất hữu cơ với oxy nên để oxy lại cân bằng
sau từ vế sau đến vế trước. Các nguyên tố còn lại nên cân bằng trước, từ vế trước ra vế sau
phương trình phản ứng.
2) Bài tập ví dụ :
Ví dụ 1 :
Đốt hoàn toàn 0,58g một hydrocacbon A được 1,76g CO2 và 0,9g H2O. Biết A có
khối lượng riêng DA ≅ 2,59g/l. Tìm CTPT A
Tóm tắt :
0,58g X + O2 → (1,76g CO2; 0,9 g H2O)
DA ≅ 2,59g/l. Tìm CTPT A?
GIẢI :
* Tìm MA :
Biết DA => MA = 22,4.2,59 ≅ 58

* Viết phương trình phản ứng cháy, lập tỉ lệ để tìm x,y


⎛ y⎞ t0 y
C x H y + ⎜ x + ⎟O 2 ⎯⎯→ xCO 2 + H 2 O
⎝ 4⎠ 2
MA(g) 44x 9y
mA(g) mCO2 mH2O
MA 44x 9y 58 44x 9y
= = = = =
m A m CO 2 m H 2O 0,58 1,76 0,9
⇒x=4
y =10
Vậy CTPT A : C4H10

Ví dụ 2 : Khi đốt cháy hòan tòan 0,42 g một Hydrocacbon X thu tòan bộ sản phẩm qua
bình 1 đựng H2SO4 đặc, bình 2 đựng KOH dư. Kết quả, bình 1 tăng 0,54 g; bình 2 tăng 1,32
g. Biết rằng khi hóa hơi 0,42 g X chiếm thể tích bằng thể tích của 1,192 g O2 ở cùng điều
kiện. Tìm CTPT của X
Tóm tắt đề:
CO2 Bình 1ñöïng ddH2SO4 ñ Bình 2 ñöïng KOHdö
0,42g X (CxHy) +O2 CO
H2O -H2O, 2 -CO ,
m =0,54g
1
2 m 2=1,32g
Tìm CTPT X?
GIẢI

SVTH : Phan Thị Thùy    52
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

* Tính MX :
0,42g X có VX = VO2 của 0,192g O2 (cùng điều kiện)
mX m
=> nX = nO2 => = O2
M X M O2
m X .M O 2 0,42.32
=> M X = = = 70
m O2 0,192
* Gọi X : CxHy
⎛ y⎞ t0 y
C x H y + ⎜ x + ⎟O 2 ⎯⎯→ xCO 2 + H 2 O
⎝ 4⎠ 2
MX 44x 9y (g)
0,42 mCO2 mH2O (g)
Ta có :
MX 44x 9y
= = (1)
m X m CO2 m H2O
Đề bài cho khối lượng CO2, H2O gián tiếp qua các phản ứng trung gian ta phải tìm khối
lượng CO2, H2O
* Tìm mCO2, mH2O :
- Bình 1 đựng dd H2SO4 đ sẽ hấp thụ H2O do đó độ tăng khối lượng bình 1 chính là
khối lượng của H2O :
Um1 = mH2O=0,54g (2)
- Bình 2 đựng dd KOH dư sẽ hấp thụ CO2 do đó độ tăng khối lượng bình 2 chính là
khối lượng của CO2 :
Um2 = mCO2 =1,32g (3)
70 44x 9y
(1), (2), (3) ⇒ = =
0,42 1,32 0,54
⇒x=5
y = 10
Vậy CTPT X : C5H10 (M = 70đvC)

II.2.1.3 Phương pháp thể tích (phương pháp khí nhiên kế):
™ Phạm vi ứng dụng : Dùng để xác định CTPT của các chất hữu cơ ở thể khí hay ở
thể lỏng dễ bay hơi.
™ Cơ sở khoa học của phương pháp : Trong một phương trình phản ứng có các chất
khí tham gia và tạo thành (ở cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất) hệ số đặt trước công thức của
các chất không những cho biết tỉ lệ số mol mà còn cho biết tỉ lệ thể tích của chúng.
1) Phương pháp giải
Bước 1 : Tính thể tích các khí VA, VO2, VCO2, VH2O (hơi)…
Bước 2 : Viết và cân bằng các phương trình phản ứng cháy của hydrocacbon A dưới dạng
CTTQ CxHy
Bước 3 : Lập các tỉ lệ thể tích để tính x,y
⎛ y⎞ t0 y
C x H y + ⎜ x + ⎟O 2 ⎯⎯→ xCO 2 + H 2 O
⎝ 4⎠ 2

SVTH : Phan Thị Thùy    53
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

⎛ y⎞ ⎛ y⎞
1(l) ⎜ x + ⎟ (l) x(l) ⎜ ⎟ (l)
⎝ 4⎠ ⎝2⎠
VA(l) VO2 (l) VCO2 (l) VH2O (hơi)(l)
y y y y
x+ x+
1 4 = x 21 4 = x 2
= = hay = =
VA VÒ 2 VCO 2 VH 2O nA nO2 nCO 2 n H 2O
VCO 2 n CO 2
⇒x= = ;
VA nA
2VH 2O 2n H 2O
⇒y= =
VA nA
Cách khác : Sau khi thực hiện bước 1 có thể làm theo cách khác:
- Lập tỉ lệ thể tích VA: VB : VCO2 : VH2O rồi đưa về tỉ lệ số nguyên tối giản m:n:p:q.
- Viết phương trình phản ứng cháy của hợp chất hữu cơ A dưới dạng:
mCxHy + nO2 ⎯⎯→ pCO2 + qH2O
o
t

- Dùng định luật bảo toàn nguyên tố để cân bằng phương trình phản ứng cháy sẽ tìm được x
và y =>CTPT A
* Một số lưu ý:
- Nếu VCO2 : VH2O = 1:1 => C : H = nC : nH = 1: 2
- Nếu đề tóan cho oxy ban đầu dư thì sau khi bật tia lửa điện và làm lạnh (ngưng tụ hơi
nước) thì trong khí nhiên kế có CO2 và O2 còn dư. Bài tóan lý luận theo CxHy
- Nếu đề tóan cho VCxHy = VO2 thì sau khi bật tia lửa điện và làm lạnh thì trong khí nhiên kế
có CO2 và CxHy dư. Bài tóan lý luận theo oxy.
- Khi đốt cháy hay oxi hóa hòan toàn một hydrocacbon mà giả thiết không xác định rõ sản
phẩm, thì các nguyên tố trong hydrocacbon sẽ chuyển thành oxit bền tương ứng trừ:
N2 → khí N2
Halogen → khí X2 hay HX (tùy bài)
2. Bài tập ví dụ

Ví dụ 1:
Trộn 0,5 l hỗn hợp C gồm hydrocacbon A và CO2 với 2,5 l O2 rồi cho vào khí nhiên
kế đốt cháy thì thu được 3,4 l khí, làm lạnh chỉ còn 1,8 l. Cho hỗn hợp qua tiếp dung dịch
KOH (đặc) chỉ còn 0,5 l khí. Các V khí đo cùng điều kiện. Tìm CTPT của hydrocacbon A.
Tóm tắt đề :
CxHy : a (l)
Gọi 0,5 l hỗn hợp
CO2 : b (l)
0,5l hỗn hợp + 2,5l O ñoát CO ,O dư,H O ll(- H2O) CO ,O dư
2 2 2 2 2 2
KOHñ(- CO2)
O2 dư
GIẢI :
* O2 dư , bài tóan lý luận theo Hydrocacbon A

SVTH : Phan Thị Thùy    54
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

⎛ y⎞ t0 y
C x H y + ⎜ x + ⎟O 2 ⎯⎯→ xCO 2 + H 2 O
⎝ 4⎠ 2
⎛ y⎞ y
a a⎜x + ⎟ ax a (lít)
⎝ 4⎠ 2
CO2 → CO2
b b (lít)
Ta có Vhh = a + b = 0,5 (1)
VCO2 = ax + b = 1,8 – 0,5 = 1,3 (2)
y
VH2O = a = 3,4 – 1,8 = 1,6 (3)
2
⎛ y⎞
VO2 dư = 2,5 - a ⎜ x + ⎟ = 0,5
⎝ 4⎠
y
⇒ ax + a = 2 (4)
4
⇒ ax + 3,2/4 = 2 ⇒ ax = 1,2 (5)
(2), (3) VCO2 = b = 0,1
Vhh = a + b = 0,5 ⇒ a = 0,4
⇒ x = ax /a = 3
⇒ y = ay/a = 8
Vậy CTPT của A là C3H8

Ví dụ 2 :
Trộn 12 cm3 một hydrocacbon A ở thể khí với 60 cm3 oxi (lấy dư)
rồi đốt cháy. Sau khi làm lạnh để nước ngưng tụ rồi đưa về điều kiện ban đầu thì thể tích
khí còn lại là 48 cm3, trong đó có 24cm3 bị hấp thụ bởi KOH, phần còn lại bị hấp thụ bởi P.
Tìm CTPT của A (các thể tích khí đo trong cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất)
Tóm tắt :
3
3 CO2 24cm khí bò haáp thuï bôûi KOH
12cm CxHy ñoát laøm laïnh CO2 (- CO2)
3 H 2O
60cm O2 (dö) -H2O O2 dö khí coøn laïi bò haáp thuï bôûi P
O2dö 3
(V=48cm ) (-O2)
GIẢI :
* Tính các V:
VCO2 = 24cm3
VO2 dư = 48 – 24 = 24cm3 ⇒ VO2 pứ = 60 – 24 = 36 cm3
* Tìm CTPT :
Cách 1: Tính trực tiếp từ phương trình phản ứng đốt cháy:
⎛ y⎞ t0 y
C x H y + ⎜ x + ⎟O2 ⎯⎯→ xCO2 + H 2 O
⎝ 4⎠ 2
⎛ y⎞
12 → ⎜ x + ⎟ 12 → 12x (cm3)
⎝ 4⎠
VCO2 =12x = 24 => x = 2

SVTH : Phan Thị Thùy    55
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

⎛ y⎞
VO2 dư = 60 – 12 ⎜ x + ⎟ = 24 => y = 4
⎝ 4⎠
⇒ CTPT của A: C2H4
y y
x+
1 4 = x 2
Cách 2: Lập tỉ lệ thể tích = =
VA VO 2 VCO 2 VH 2O
⎛ y⎞ t0 y
C x H y + ⎜ x + ⎟O 2 ⎯⎯→ xCO 2 + H 2 O
⎝ 4⎠ 2
⎛ y⎞ y
1 ⎜x + ⎟ x (cm3)
⎝ 4⎠ 2
12 36 24 (cm3)
y y
x+ x +
1 4 = x 1 x
= 4
VA VO 2 VCO 2 ⇔ 12 = 36 = 24 => x = 2 và y = 4

⇒ CTPT của A: C2H4


Cách 3:
Nhận xét: đốt 12 cm3 A đã dùng 36 cm3 oxy và tạo ra 24 cm3 CO2
0
Suy ra 12C x H y + 36O 2 ⎯⎯→
t
24CO 2 + ?H 2 O
0
ĐLBT (O): => 12C x H y + 36O 2 ⎯⎯→
t
24CO 2 + 24H 2 O
ĐLBT (C): 12x = 24 => x = 2
ĐLBT (H) :12y = 48 => y = 4
ÆVậy CTPT của A là C2H4

Ví dụ 3 :
Trong một bình kín thể tích 1dm3 có một hỗn hợp đồng thể tích gồm hydrocacbon A
và O2 ở 133,5 oC, 1 atm. Sau khi bật tia lửa điện và đưa về nhiệt độ ban đầu (133,5 oC) thì
áp suất trong bình tăng lên 10% so với ban đầu và khối lượng nước tạo ra là 0,216 g. Tìm
CTPT A
Tóm tắt :
CxHy(A) ñoát sp chaùy (löôïng H2O taïo ra laø 0,216g)
O2
3 3
V = 1dmo V=1dm
t=133,5 C,P1=1atm o
t=133,5 C, P2 taêng 10%
GIẢI :
Tìm CTPT A?
PV 1.1
n1 = = = 0,03(mol)
RT 0,082.(273 + 133,5)
Vì hỗn hợp đồng thể tích nên nA = nO2 = 0,03/2 = 0,015 mol
=> CxHy dư, biện luận theo O2

SVTH : Phan Thị Thùy    56
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

Sau khi đưa về nhiệt độ ban đầu, các khí tạo áp suất có trong bình gồm H2O, CO2,
CxHy dư có số mol là :
n2 = n1 . P2/P1 = 0,03.110/100 = 0,033 mol
nH2O = 0,216/18 = 0,012 mol
ĐLBT khối lượng (O) : nO2 = n CO2 + 1/2n H2O
=> n CO2 = nO2 – 1/2nH2O = 0,015-0,012/2 = 0,009mol
nCxHydư = n2 - nCO2 - nH2O = 0,033-0,012-0,009 =0,012mol
=>nCxHyphản ứng = 0,015-0,012 = 0,003 mol
⎛ y⎞ t0 y
C x H y + ⎜ x + ⎟O 2 ⎯⎯→ xCO 2 + H 2 O
⎝ 4⎠ 2
⎛ y⎞ y
1 ⎜x + ⎟ x (mol)
⎝ 4⎠ 2
0,003 0,015 0,009 0,012 (mol)
Ta có :
y y
x+
1 4 = x = 2
=
0,003 0,015 0,009 0,012
=> x = 3
y=8
Vậy CTPT A : C3H8

II.2.1.4 Phương pháp giá trị trung bình (xác định CTPT của hai hay nhiều chất
hữu cơ trong hỗn hợp):
Là phương pháp chuyển hỗn hợp nhiều giá trị về một giá trị tương đương, nhiều chất
về một chất tương đương
™ Đặc điểm
Phương pháp giá trị trung bình được dùng nhiều trong hóa hữu cơ khi giải bài tóan về
các chất cùng dãy đồng đẳng. Một phần bản chất của giá trị trung bình được đề cập đến ở
việc tính phần trăm đơn vị và khối lượng hỗn hợp khí trong bài tóan tỉ khối hơi ở chương
đầu lớp 10. Do đó, học sinh dễ dàng lĩnh hội phương pháp này để xác định CTPT của hai
hay nhiều chất hữu cơ trong hỗn hợp.
II.1.4.1 Phương pháp khối lượng phân tử trung bình của hỗn hợp ( M hh )
Chất tương đương có khối lượng mol phân tử M hh là khối lượng mol phân tử trung
bình của hỗn hợp. Các bước giải :
Bước cơ bản : Xác định CTTQ của hai chất hữu cơ A,B
Bước 1 : Xác định CTTB của hai chất hữu cơ A, B trong hỗn hợp
Bước 2 : Tìm M hh qua các công thức sau :

m hh n A .M A + n B .M B %A.M A + %B.M B %A.M A + (100 − %A )M B


M hh = = = =
n hh nA + nB 100 100
Hoặc
VA .M A + VB .M B VA .M A + VB .M B %A.M A + (100 − %A )M B
M hh = d hh/X .M X = = =
VA + VB V 100

SVTH : Phan Thị Thùy    57
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

Giả sử MA< MB => MA< M hh < MB


Bước 3 : Biện luận tìm MA, MB hợp lý => CTPT đúng của A và B
Phạm vi ứng dụng: sử dụng có lợi nhiều đối với hỗn hợp các chất cùng dãy đồng đẳng
1) Phương pháp CTPT trung bình của hỗn hợp:
™ Phạm vi áp dụng : Khi có hỗn hợp gồm nhiều chất, cùng tác dụng với một chất
khác mà phương trình phản ứng tương tự nhau (sản phẩm, tỉ lệ mol giữa nguyên liệu và sản
phẩm, hiệu suất, phản ứng tương tự nhau), có thể thay thế hỗn hợp bằng một chất tương
đương, có số mol bằng tổng số mol của hỗn hợp. Công thức của chất tương đương gọi là
CTPT trung bình.
™ Phương pháp giải :
Bước 1 : Đặt CTPT của hai chất hữu cơ cần tìm rồi suy ra CTPT trung bình của chúng :
Đặt A : CxHy ; B : Cx’Hy’ ⇒ CTPTTB : C x H y
Bước 2 : Viết phương trình phản ứng tổng quát và dữ liệu đề bài cho tính x , y
Bước 3 : biện luận
Nếu x<x’ ⇒ x < x < x’
y<y’ ⇒ y< y < y’
Dựa vào điều kiện x, x’, y, y’ thỏa mãn biện luận suy ra giá trị hợp lý của chúng ⇒ CTPT
A, B.
™ Phạm vi ứng dụng : Phương pháp giải này ngắn gọn đối với các bài tóan hữu cơ
thuộc loại hỗn hợp các đồng đẳng nhất là các đồng đẳng liên tiếp. Tuy nhiên có thể dùng
phương pháp này để giải các bài toán hỗn hợp các chất hữu cơ không đồng đẳng cũng rất
hiệu quả.
Ngoài phương pháp trên còn có phương pháp số C, số H, số liên kết π trung bình ( k ).
Phương pháp giải tương tự như hai phương pháp trên
™ Một số lưu ý:
1) Nếu bài cho 2 chất hữu cơ A, B là đồng dẳng liên tiếp thì :
m = n + 1 (ở đây n, m là số C trong phân tử A, B)
2) Nếu bài cho 2 chất hữu cơ A, B hơn kém nhau k nguyên tử C thì m = n + k.
3) Nếu bài cho 2 chất hữu cơ A, B cách nhau k nguyên tử C thì : m = n + (k +1)
4) Nếu bài cho anken, ankin thì n, m ≥ 2.
5) Nếu bài toán cho A, B là hydrocacbon ở thể khí trong điều kiện thường (hay điều kiện
tiêu chuẩn) thì n, m ≤ 4
™ Bài tập ví dụ :
Bài 1:
Đốt cháy hòan tòan 19,2 g hỗn hợp 2 ankan liên tiếp thu được 14,56 l CO2 (ở OoC, 2
atm). Tìm CTPT 2 ankan.
GIẢI :
Gọi CTPT trung bình của hai ankan : C n H 2 n+ 2
PV 2.14,56
nCO2 = = = 1,3mol
RT 273.0,082

SVTH : Phan Thị Thùy    58
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

3n + 1
C n H 2n+2 + O2 ⎯
⎯→ nCO2 + (n + 1) H 2 O
2
mX m
→ X .n
MX MX
Cách 1: phương pháp số C trung bình ( n )
m
Số mol hỗn hợp n X = X
MX
m
Số mol CO2 : nCO2 = X . n = 1,3
MX
19,2
⇒ n = 1,3 ⇒ n = 2,6
14n + 2
Hỗn hợp gồm 2 ankan liên tiếp CnH2n+2

CmH2m+2 ; n<m; 1≤ n , m = n +1

Æ n < n = 2,6 < m = n +1


Vậy n = 2 vậy 2 ankan là: C2H6

m=3 C3H8

Cách 2: Dùng phương pháp phân tử khối trung bình M :


Gọi 2 ankan A : CnH2n+2 (a mol) ; B : CmH2m+2 (b mol)
⎛ 3n + 1 ⎞
Cn H 2n+2 + ⎜ ⎯→ nCO2 + (n + 1)H 2 O
⎟O2 ⎯
⎝ 2 ⎠
a an (mol)
⎛ 3m + 1 ⎞
C m H 2m+2 + ⎜ ⎯→ mCO2 + (m + 1)H 2 O
⎟O2 ⎯
⎝ 2 ⎠
b bm (mol)
nCO2 = an + bm = 1,3 (1)
mhh = (14n + 2)a + (14m +2)b = 19,2
Ù 14(bm + an) + 2(a + b) = 19,2 (2)
Từ (1),(2) suy ra : a + b = 0,5 = nhh
=> M = mhh / nhh = 19,2/0,5 = 38,4
MA < 38,4 < MB = MA + 14

A CH4 C2H6 C3H8 C4H10



MA 16 30 44 58 …
M 38,4 38,4 38,4 38,4 …
MB 30 44 58 72 …

Vậy A : C2H6
B : C3H8

SVTH : Phan Thị Thùy    59
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

II.2.1.5 - Phương pháp biện luận


1. Dựa vào giới hạn xác định CTPT của một hydrocacbon:
- Khi số phương trình đại số thiết lập được ít hơn số ẩn cần tìm, có thể biện luận dựa vào
giới hạn :
A : CxHy thì : y ≤ 2x + 2; y chẵn, nguyên dương ; x ≥ 1, nguyên.
- Nếu không biện luận được hay biện luận khó khăn có thể dùng bảng trị số để tìm kết quả.
- Điều kiện biện luận chủ yếu của loại toán này là : hóa trị các nguyên tố. Phương pháp
biện luận trình bày ở trên chỉ có thể áp dụng để xác định CTPT của một chất hoặc nếu nằm
trong 1 hỗn hợp thì phải biết CTPT của chất kia.
2. Biện luận theo phương pháp ghép ẩn số để xác định CTPT của một
hydrocacbon :
a) Các bước cơ bản :
Bước 1 : Đặt số mol các chất trong hỗn hợp là ẩn số.
Bứơc 2 : Ứng với mỗi dữ kiện của bài toán ta lập một phương trình toán học.
Bước 3 : Sau đó ghép các ẩn số lại rút ra hệ phương trình toán học. Chẳng hạn : a + b = P
(với a, b là số mol 2 chất thành phần)
an + bm = Q (với n, m là số C của 2 hydrocacbon thành phần)
Bước 4 : Để có thể xác định m, n rồi suy ra CTPT các chất hữu cơ thành phần, có thể áp
dụng tính chất bất đẳng thức :
Giả sử : n < m thì n(x + y) < nx + my < m(x + y)
nx+my
⇒ n< <m
x+y
Hoặc từ mối liên hệ n,m lập bảng trị số biện luận
- Nếu A, B thuộc hai dãy đồng đẳng khác nhau ta phải tìm x, y rồi thế vào phương trình nx
+ my = Q để xác định m, n ⇒ CTPT.

3. Một số phương pháp biện luận xác định dãy đồng đẳng và CTPT
hydrocacbon :
™ Cách 1 : Dựa vào phản ứng cháy của hydrocacbon, so sánh số mol CO2 và số
mol H2O. Nếu đốt 1 hydrocacbon (A) mà tìm được :
* nH2O > nCO2 Æ (A) thuộc dãy đồng đẳng ankan
3n+1
ptpư : C n H 2n+2 + O 2 ⎯⎯→ nCO 2 + (n+1)H 2 O
2
* nH2O = nCO2 ⇒ (A) thuộc dãy đồng đẳng anken hay olefin
hoặc (A) là xicloankan
3n
ptpư : Cn H 2n + O 2 ⎯⎯
→ nCO 2 + nH 2 O
2
* nH2O < nCO2 ⇒ (A) thuộc dãy đồng đẳng ankadien, ankin hoặc benzen
3n-1
ptpư : C n H 2n-2 + O 2 ⎯⎯→ nCO 2 ↑ + (n-1)H 2 O ( đồng đẳng ankin hoặc ankadien)
2
3n-3
C n H 2n-6 + O 2 ⎯⎯→ nCO 2 ↑ + (n-3)H 2 O ( đồng đẳng benzen)
2
SVTH : Phan Thị Thùy    60
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

™ Cách 2 : Dựa vào CTTQ của hydrocacbon A :


* Bước 1 : Đặt CTTQ của hydrocacbon là :
CnH2n+2-2k (ở đây k là số liên kết π hoặc dạng mạch vòng hoặc cả 2 trong CTCT A)
Điều kiện k ≥ 0, nguyên. Nếu xác định được k thì xác định được dãy đồng đẳng của A.
- k = 0 ⇒ A thuộc dãy đồng đẳng ankan
- k = 1 ⇒ A thuộc dãy đồng đẳng anken
- k = 2 ⇒ A thuộc dãy đồng đẳng ankin hay ankadien
- k = 4 ⇒ A thuộc dãy đồng đẳng benzen.
Để chứng minh hai ankan A, B thuộc cùng dãy đồng đẳng, ta đặt A : CnH2n+2-2k ; B :
CmH2m+2-2k’. Nếu tìm được k = k’ thì A,B cùng dãy đồng đẳng.
* Bước 2 : Sau khi biết được A,B thuộc cùng dãy đồng đẳng, ta đặt CTTQ của A là CxHy.
Vì B là đồng đẳng của A, B hơn A n nhóm –CH2- thì CTTQ của B :CxHy (CH2)n hay
Cx+nHy+2n.
* Bước 3 : Dựa vào phương trình phản ứng cháy của A, B, dựa vào lượng CO2, H2O, O2
hoặc số mol hỗn hợp thiết lập hệ phương trình toán học, rồi giải suy ra x, y, n Æ Xác định
được CTPT A, B.
™ Cách 3 : dựa vào khái niệm dãy đồng đẳng rút ra nhận xét :
- Các chất đồng đẳng kế tiếp nhau có khối lượng phân tử lập thành một cấp số cộng
công sai d = 14.
- Có một dãy n số hạng M1, M2, …,Mn lập thành một cấp số cộng công sai d thì ta có :
+ Số hạng cuối Mn = M1 + (n-1)d
M1 + M n
+ Tổng số hạng S = .n
2
+ Tìm M1, …, Mn suy ra các chất
Trong một bài toán thường phải kết hợp nhiều phương pháp.

Ví dụ :
Đốt cháy một hỗn hợp gồm 2 hydrocacbon A, B (có M hơn kém nhau 28g) thì thu
được 0,3mol CO2 và 0,5 mol H2O. Tìm CTPT & tên A, B
GIẢI :
Hydrocacbon A, B có M hơn kém nhau 28g ⇒ A, B thuộc cùng dãy đồng đẳng.
Cách 1 :
A, B + O2 → CO2 + H2O
n H 2O 0,5
= = 1,67 >1 ⇒ A, B thuộc dãy đồng đẳng ankan.
n CO 2 0,3
Đặt CTTB A, B : C n H 2 n + 2 : a mol
3n + 1
C n H 2n +2 + O 2 → nCO 2 + (n + 1)H 2 O
2
a → a n → a( n +1) (mol)
n H 2O 0,5 n + 1
Ta có = = ⇒ n = 1,5
n CO 2 0,3 n

SVTH : Phan Thị Thùy    61
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

Đặt CTTQ A, B : CnH2n+2 và CmH2m+2


Giả sử n< m ⇒ n< 1,5 ⇒ n = 1 ⇒ CTPT A : CH4 (M = 16)
⇒ MB = 16 + 28 = 44 ⇒ CTPT B : C3H8.

Cách 2 : Đặt CTTQ A, B : CnH2n+2 : a mol và CmH2m+2 : b mol


Các ptpứ cháy :
3n + 1 - k
C n H 2n + 2-2k + O2 ⎯
⎯→ nCO 2 + (n + 1 - k)H 2 O
2
a an a(n+1-k) (mol)
3m + 1 - k
C m H 2m + 2-2k + O2 ⎯
⎯→ mCO 2 + (m + 1 - k)H 2 O
2
b bm b(m+1-k) (mol)
Ta có :
⎧an + bm = 0,3

⎩(n + 1 - k)a + (m + 1 - k)b = 0,5
⇒ (a+b)(1-k) = 0,2 ⇒ k = 0 vì chỉ có k = 0 thì phương trình mới có nghĩa.
⇒ a + b = 0,2 và an + bm = 0,3
Giả sử n < m
⇒ n(a+b) < m (a+b)
na + bm 0,3
⇒n< <m⇒n< = 1,5 < m
a+b 0,2
Biện luận tương tự cách trên suy ra CTPT A : CH4 và B : C3H8.

II.2.2 PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ BÀI TOÁN LẬP CTPT


HYDROCACBON

Bài 1 :
Cracking ankan A, người ta thu được một hỗn hợp khí B gồm 2 ankan và 2 anken. Tỉ
khối hơi của B so với H2 dB/H2 = 14,5. Khi dẫn hỗn hợp khí B qua dung dịch Br2 dư, khối
lượng hỗn hợp khí giảm đi 55,52%.
a) Tìm CTPT của A và các chất trong B.
b) Tính % thể tích các chất khí trong B.
GIẢI
Ở bài này dựa vào tính chất phản ứng cracking và áp dụng định luật bảo toàn khối
lượng để tìm MA kết hợp với phương pháp ghép ẩn số để giải.
M hhB =14,5.2 = 29
Theo ĐLBT khối lượng : khối lượng A đem cracking = khối lượng hỗn hợp B
⇒ mAtham gia pứ = mB (1)
Phản ứng cracking làm tăng gấp đôi số mol hydrocacbon nên
nB = 2nA tham gia pứ (2)
(1) chia (2) ⇒ M hhB = ½ MA
SVTH : Phan Thị Thùy    62
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

⇒ MA = 29.2 = 58
MA = 14n + 2 = 58 ⇒ n= 4
™ CTPT A là C4H10
Các ptpu cracking A :
C4H10 → CH4 + C3H6
a →a a (mol)
C4H10 → C2H6 + C2H4
b→ b b (mol)
Gọi A, B lần lượt là số mol A đã bị cracking theo 2 phản ứng trên.
hh B gồm : CH4 : a (mol)
C2H6 : b (mol)
C3H6 : a (mol)
C2H4 : b (mol)
Khi dẫn hh qua dd Br2 thì 2 anken bị hấp thụ.
⇒ m2anken = 55,52%mB = 55,52%mA
⇒ mC3H6 + mC2H4 = 55,52%.58 (a+b)
⇔ 42a + 28b = 32,2016 (a+b)
⇔ 9,7984a = 4,2016b ⇔ b ≅ 2,3a (mol)
nB = 2(a + b) = 2 (a + 2,3a) = 6,6a (mol)
Ở cùng điều kiện, tỉ lệ số mol cũng chính là tỉ lệ về thể tích
a
⇒ %CH4 = %C3H6 = *100% = 15%
6,6a
b 2,3a
%C2H6 = %C2H4 = *100% = *100% = 35%
6,6a 6,6a
Bài 2 :
Hydrocacbon (X) dẫn xuất từ aren. Hóa hơi (X) trộn với oxi vừa đủ trong một khí
nhiên kế, đốt hoàn toàn hỗn hợp rồi đưa về nhiệt độ ban đầu, áp suất trong bình bằng 12 lần
áp xuất của (X) ban đầu. Đưa về 0oC áp suất khí giảm còn 2/3.
5,2 gam (X) làm mất màu dung dịch chứa 8 gam Brôm.
Xác định CTCT của (X)
GIẢI
Bài này có 2 cách giải :
™ Ở cùng điều kiện T, V không đổi thì tỉ lệ số mol bằng tỉ lệ áp suất.
PV = nRT
P2 n 2
= = 12
P1 n 1
™ Khi đưa về OoC, hơi nước bị ngưng tụ. Khí còn lại là CO2
P3 = 2/3P2
nCO2 = 2/3 (nCO2 + nH2O)
Cách 1 : Dùng phương pháp thông thường để giải.
™ Giả sử số mol của X là 1mol

SVTH : Phan Thị Thùy    63
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

⎛ y⎞ t0 y
C x H y + ⎜ x + ⎟O 2 ⎯⎯→ xCO 2 + H 2 O
⎝ 4⎠ 2
1 → x → y/2 (mol)
n2 = x + y/2
⇒ n2 = 12n1 hay x + y/2 = 12 (1)
x = 2/3 (x + y/2) ⇔ 3x = 2x + y
⇔ x = y (2)
(1), (2) ⇒ x + x/2 = 12 ⇒ x = 8 = y ⇒ CTPT X : C8H8
Cách 2 : Dùng phương pháp biện luận giải
Gọi CxHy : n1 (mol)
⇒ n2 = 12n1 (1)
Khi đưa về OoC :
n3 = 2/3n2 = 2/3.12n1 = 8n1 = nCO2
⇒ nH2O = 12n1 – 8n1 = 4n1
⎛ y⎞ t0 y
C x H y + ⎜ x + ⎟O 2 ⎯⎯→ xCO 2 + H 2 O
⎝ 4⎠ 2
n1 → 8n1 → 4n1
x : y/2 = 8n1 : 4n1 ⇒ x= y.
™ CTN của X (CH)n hay CnHn
CnHn + kBr2 → CnHnBrk
13n → 160k
5,2 →8
13n 160k 8
= ⇒ 2,5n = 20k ⇒ k =
5,2 8 n
X là dẫn xuất của Benzen ⇒ n ≥ 6 ⇒ k ≤ 8/6 = 1,33
⇒ k = 1 và n = 8.
™ Vậy CTPT A : C8H8 U = (8.2 + 2 – 8) = 5
A là dẫn xuất của benzen, A lại làm mất màu dd Br2 ⇒ có nối đôi C=C ở nhánh.
™ CTCT A :
CH=CH 2

A là Styren.

Bài 3 :
Đốt cháy 19,2 g hỗn hợp 2 ankan kế tiếp thì thu được V lít CO2 (0oC, 2 atm). Cho V
lít CO2 trên qua dd Ca(OH)2 thì thu được 30g kết tủa. Nếu tiếp tục cho dd Ca(OH)2 vào đến
dư thì thu được thêm 100g kết tủa nữa.
a) Xác định CTPT 2 ankan.
b) Tính thành phần % theo khối lượng 2 hydrocacbon.
GIẢI

SVTH : Phan Thị Thùy    64
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

Ở bài này, đốt cháy hỗn hợp gồm 2 ankan liên tiếp nên dùng phương pháp trung bình
để giải.
a) Xác định CTPT 2 ankan :
Đặt CTTQ 2 ankan X : CnH2n+2 : a (mol)
Y : CmH2m+2 : b (mol)
CTPT trung bình 2 ankan C n H 2 n + 2
Giả sử n < m ⇒ n< n < m = n + 1.
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
2CO2 + Ca(OH)2 → Ca(HCO3)2
Khi cho thêm dd Ca(OH)2 vào đến dư :
Ca(HCO3)2 + Ca(OH)2 → 2CaCO3 + 2H2O
Áp dụng ĐLBT khối lượng thì mCO2 = mCO2(trong ∑ CaCO 3 )
30 + 100
⇒ nCO2 = nCaCO3 = = 1,3 (mol)
100
⇒ mCO2 = 1,3.44 = 57,2 (g)
3n + 1
C n H 2n+2 + O2 ⎯
⎯→ nCO2 + (n + 1) H 2 O
2
M 44 n
19,2 57,2
Ta có tỉ lệ :
M 44n 14n + 2 44n
= ⇔ =
19,2 57,2 19,2 57,2
n = 2,6
Ta có n < n = 2,6 < m = n+1
⇒ n = 2 và m =3
™ Vậy CTPT 2 ankan là C2H6 và C3H8

b) Tính % các hydrocacbon trên :


C2H6 + 7/2O2 → 2CO2 + 3H2O
a → 2a (mol)
C3H8 + 5O2 → 3CO2 + 4H2O
b → 3b (mol)
nCO2 = 2a + 3b = 1,3 (1)
mhh = 30a + 44b = 19,2 (2)
(1) , (2) ⇒ a = 0,2 ;b = 0,3 (mol)
30a 30.0,2
%C2H6 = *100% = *100% = 31,25%
19,2 19,2
44b 44.0,3
% C3H8 = *100% = * 100% = 68,75%
19,2 19,2
Bài 4 :
Một hỗn hợp X gồm 2 hydrocacbon liên tiếp nhau thuộc cùng một dãy đồng đẳng và
đều ở thể khí ở đktc. Đốt cháy X với 6,4g O2 (lấy dư) và cho hỗn hợp CO2, H2O, O2 dư đi

SVTH : Phan Thị Thùy    65
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

qua bình đựng dung dịch Ca(OH)2 dư thì có 100g kết tủa và còn lại 1 khí thoát ra có V=
11,2l(0,4atm,OoC).
a) Xác định dãy đồng đẳng A,B
b) Xác định CTPT của A, B
Tóm tắt :
CO2 o
6,4g O2 1 khí coù V=11,2l (0,4atm;O C)
dd Ca(OH)2 dö
X H2O
O2 dö 100g
nO2bđ = 64/32 = 2 mol
GIẢI
Ở bài này, đốt cháy 2 hydrocacbon liên tiếp thuộc cùng một dãy đồng đẳng nên sử dụng
phương pháp trung bình để giải.
a) Xác định dãy đồng đẳng của A, B :
nO2 dư = PV/RT = 11,2.0,4/(0,082.273) = 0,2 mol
nO2 pu = 2-0,2 = 1,8 (mol)
khí CO2, H2O bị hấp thụ vào dd Ca(OH)2 dư
Ca(OH)2 + CO2 CaCO3 + H2 O
nCO2 = nCaCO3 = 100/100 = 1 mol
⎛ y⎞ y
C x H y + ⎜⎜ x + ⎟⎟O 2 ⎯⎯→
t0
xCO 2 + H 2 O
⎝ 4⎠ 2
Áp dụng ĐLBT nguyên tố (O) cho ptpu cháy :
nO2 pứ = nCO2 + ½ nH2O
⇒ nH2O = 2(nO2 pư – nCO2) = 2(1,8-1) = 1,6 mol.
Ta thấy nH2O > nCO2 ⇒ hai hydrocacbon trên thuộc dãy đồng đẳng ankan.
CTPT trung bình 2 ankan là : C n H 2 n + 2
3n + 1
C n H 2n+2 + O2 ⎯
⎯→ nCO2 + (n + 1) H 2 O
2
x → (3 n +1)/2x → x n → x ( n +1) (mol)
nCO2 = x n = 1
nH2O = x( n +1) = 1,6
x = 0,6
n = 1,67
1 < n =1,67 < m= n + 1
⇒ n= 1 và m = 2
⇒ CTPT 2 ankan là CH4 và C2H6

Bài 5 :
Đốt cháy 560cm3 hỗn hợp khí (đktc) gồm 2 hydrocacbon có cùng số nguyên tử
cacbon ta thu được 4,4g CO2 và 1,9125g hơi nước.
a) Xác định CTPT các chất hữu cơ.
b) Tính %khối lượng các chất.
c) Nếu cho lượng CO2 trên vào 100 ml dd KOH 1,3M; Tính CM muối tạo thành.
SVTH : Phan Thị Thùy    66
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

GIẢI
Ở bài này, ta dùng phương pháp số nguyên tử H trung bình kết hợp với phương pháp
biện luận để giải.
a) Xác định CTPT các hydrocacbon :
⎧⎪A : C x H y
Đặt CTPT 2 hydrocacbon trên : ⎨
⎪⎩B : C x H y'
CTPT trung bình 2 hydrocacbon trên : C x H y
Giả sử y < y’ ⇒ y < y < y’
0,56
Số mol hỗn hợp khí nhh = = 0,025 mol
22,4
nCO2 = 4,4/44 = 0,1 (mol)
nH2O = 1,9125/18 = 0,10625 (mol)
⎛ y⎞ y
C x H y + ⎜⎜ x + ⎟⎟O 2 ⎯⎯→
t0
xCO 2 + H 2 O
⎝ 4⎠ 2
0,025 → 0,025x → 0,025 y /2
⎧n CO2 = 0,025 = 0,1
⎪ ⎧x = 4
⎨ y ⇒ ⎨
⎪n H2O = 0,025 = 0,10625 ⎩ y = 8,5
⎩ 2
CTPT A, B có dạng : A : C4Hy và B : C4Hy’
Ta có y < y < y’ hay y < 8,5 <y’ (1)
Biện luận tìm CTPT B :
8,5 < y’ chẵn
y’ ≤ 2x + 2 = 2.4 + 2 = 10
⇒ y’ =10 ⇒ CTPT B : C4H10
Tương tự biện luận tìm CTPT A :
y < 8,5
y chẵn

y 2 4 6 8
A C4H2 C4H4 C4H6 C4H8
Vậy có 4 cặp nghiệm :
⎧A : C 4 H 2 ⎧A : C 4 H 4 ⎧A : C 4 H 6 ⎧A : C 4 H 8
⎨ và ⎨ và ⎨ và ⎨
⎩B : C 4 H 10' ⎩B : C 4 H 10' ⎩B : C 4 H 10' ⎩B : C 4 H 10'

c) Tính CM các muối tạo thành :


nKOH = V.CM = 0,1.1,3 = 0,13 (mol)
n KOH 0,13
Ta có : = = 1,3 ⇒ Tạo thành 2 muối.
n CO 2 0,1
CO2 + 2KOH → K2CO3 + H2O
a 2a a (mol)
CO2 + KOH → KHCO3

SVTH : Phan Thị Thùy    67
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

b b b (mol)
⎧a + b = n CO 2 = 0,1 ⎧a = 0,03
Ta có : ⎨ ⇒⎨ (mol)
⎩2a + b = n KOH = 0,13 ⎩b = 0,07
0,03 0,07
CM(K2CO3 ) = = 0,3 (M) CM(KHCO3) = = 0,7 (M)
0,1 0,1

Bài 6 :
Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp gồm ankin (A) và ankan (B) có V = 5,6 lít (đkc) được
30,8g CO2 và 11,7g H2O
Xác định CTPT A,B. Tính % A,B. Biết B nhiều hơn A một C
GIẢI
Ở bài này, đốt cháy hỗn hợp 2 hydrocacbon không phải là đồng đẳng của nhau nên
không dùng phương pháp trung bình được mà sử dụng phương pháp ghép ẩn số và biện
luận để giải.
⎧A : C n H 2n -2 : a
Gọi 5,6 l hh : ⎨ (mol) (n ≥ 2; m ≥ 1)
⎩B : C m H 2m + 2 : b
3n
C n H 2n -2 + O2 ⎯
⎯→ nCO 2 + (n − 1)H 2 O
2
a an a(n-1) (mol)
3m + 1
C m H 2m + 2 + O2 ⎯
⎯→ mCO 2 + (m + 1)H 2 O
2
b bm bm (mol)
5,6
n hỗn hợp = a+ b = = 0,25 (mol) (1)
22,4
30,8
n CO2 = an + bm = = 0,7 (mol) (2)
44
11,7
n H2O = a(n-1) + bm = = 0,65 (mol) (3)
18
(2), (3) ⇒ an - a + bm = 0,65
<=> 0,7 - a = 0,65
a = 0,05 mol
(1) b = 0,25 – a = 0,25-0,05 = 0,2 mol
(2) an + bm = 0,05n +0,2m = 0,7
n + 4m = 14
⇒ m ≤ 3,5
n = 14 – 4m
m = n +1 vì B nhiều hơn A một C
Biện luận :
m 1 2 3
n 10 6 2

Vậy m = 3 n =2

SVTH : Phan Thị Thùy    68
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

⎧ A : C2 H 2
Vậy CTPT A, B: ⎨
⎩B : C3 H 6
Bài 7 :
Một hỗn hợp khí (X) gồm 1 ankan, 1 anken và 1 ankin có V =1,792 lít (ở đktc) được
chia thành 2 phần bằng nhau:
- Phần 1: Cho qua dung dịch AgNO3/NH3 dư tạo 0,735 g kết tủa và thể tích hỗn hợp giảm
12,5%
- Phần 2 : Đốt cháy hoàn toàn rồi hấp thụ sản phẩm cháy vào 0,2 lít dung dịch Ca(OH)2
0,0125M thấy có 11g kết tủa
Xác định CTPT của các hydrocacbon.
GIẢI :
Ở bài này, có nhiều thí nghiệm với nhiều dữ kiện, ta nên dùng phương pháp ghép ẩn
số để giải.
1,792
nhh = = 0,08 mol
22,4
gọi a, b, c lần lượt là số mol của ankan, anken, ankin trong mỗi phần
⇒ a + b + c = 0,04 mol (1)
™ Phần 1 + dd AgNO3/NH3 dư → 0,735g ↓ Vhh giảm 12,5%
⇒ Vankin = 12,5%(1/2Vhh)
⇒ nankin = c = 12,5%*0,04 = 0,005 mol (2)
0,735
⇒ M↓= = 147
0,005
⇒ Trong phân tử kết tủa chỉ có một nguyên tử bạc. Vậy ankin ban đầu là ankin-1
Đặt CTPT kết tủa CnH2n-3Ag
M↓ = 14n +105 = 107 ⇒ n= 3
Vậy CTPT ankin là C3H4.
Ta có a + b = 0,04- c =0,04 -0,005 = 0,035 mol (3)

™ Phần 2 :
C3H4 + 4O2 → 3CO2 + 2H2O
0,005 → 0,015 (mol)
CmH2m + 3m/2O2 → mCO2 + mH2O
b → mb (mol)
CnH2n+2 + (3n+1)/2O2 → nCO2 + (n+1)H2O
a → na (mol)
nCO2 = 0,015 + mb + na (mol) (4)
nCa(OH)2 = 0,2 * 0,0125 = 0,115 mol
nCaCO3 = 11/100 = 0,11(mol)
Khi cho CO2 vào dd Ca(OH)2 có thể xảy ra các phản ứng sau :
Ca(OH)2 + CO2 → CaCO3 + H2O (5)
Ca(OH)2 + 2CO2 → Ca(HCO3 )2 (6)

SVTH : Phan Thị Thùy    69
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

™ TH 1 : Số mol CO2 thiếu so với dd Ca(OH)2, chỉ xảy ra phương trình phản ứng
số (5)
nCO2 = 0,015 + mb + na = nCaCO3 = 0,11 mol
⇒ mb + na = 0,095 mol (7)

Cách 1 : Dùng phương pháp biện luận dựa vào giới hạn
Giả sử n < m
⇒ na + nb < na + mb < ma + mb
n(a + b) < na + mb < m(a + b)
na + mb
n< <m
a+b
0,095
1≤ n< = 2,7 <m ≤ 4
0,035
⎧n = 1;2
⇒⎨
⎩m = 3;4
Vậy có 4 cặp nghiệm ứng với trường hợp 1 :
⎧ankan : CH 4 ⎧ankan : C 2 H 6 ⎧ankan : CH 4 ⎧ankan : C 2 H 6
⎨ hay ⎨ hay ⎨ hay ⎨
⎩anken : C 3 H 6 ⎩anken : C 3 H 6 ⎩anken : C 4 H 8 ⎩anken : C 4 H 8
Giả sử m < n
0,095
⇒2≤ m< = 2,7 <n ≤ 4
0,035
⎧n = 3,4

⎩m = 2
Có 2 cặp nghiệm :
⎧ankan : C 3 H 8 ⎧ankan : C 4 H 10
⎨ hay ⎨
⎩anken : C 2 H 4 ⎩anken : C 2 H 4
™ TH 2 : Xảy ra cả hai phương trình phản ứng 5,6 :
Ca(OH)2 + CO2 → CaCO3 + H2O (5)
0,11 0,11 0,11 (mol)
Ca(OH)2 + 2CO2 → Ca(HCO3 )2 (6)
(0,115-0,11) 2.0,005
nCO2 = 0,11 + 2.0,005 = 0,12 (mol)
⇒ na + mb = 0,12 – 0,015 = 0,105 (mol)
Giả sử n<m
0,105
⇒ 1≤ n < = 3 <m ≤ 4
0,035
⎧n = 1,2 ⎧CH ⎧C H
⇒⎨ ⇒ CTPT ⎨ 4 và ⎨ 2 6
⎩m = 4 ⎩C 4 H 8 ⎩C 4 H 8
*n=3
⎧C 3 H 8

⎩C 3 H 6

SVTH : Phan Thị Thùy    70
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

Giả sử m < n
0,105
⇒ 2≤ m < = 3 <n ≤ 4
0,035
Có 2 cặp nghiệm :
⎧n = 3 ⎧n = 4
⎨ và ⎨
⎩m = 2 ⎩m = 2
CTPT các chất :
⎧C 3 H 8 ⎧C H
⎨ và ⎨ 4 10
⎩C 2 H 4 ⎩C 2 H 4
Vậy có 11 nghiệm thỏa yêu cầu đề bài.
Cách 2 : dùng phương pháp trung bình kết hợp với phương pháp biện luận.
Đặt CTPT trung bình của ankan, anken : C n H 2 n + 2−2 k
an + bm
Viết các phương trình phản ứng như trên n =
a+b
Biện luận tương tự như trên.

Bài 8 :
Đốt cháy hoàn toàn 0,3mol hỗn hợp gồm 2 hydrocacbon A, B (thuộc các dãy đồng
đẳng ankan, anken, ankin) có tỉ lệ phân tử lượng 22:13 rồi dẫn sản phẩm sinh ra vào bình
Ba(OH)2 dư thấy bình nặng thêm 46,5g và có 147,75g kết tủa.
a) Tìm CTPT A, B và tính khối lượng mỗi chất.
b) Cho 0,3 mol X lội từ từ qua 0,5 lít dung dịch Br2 0,2M thấy dung dịch Br2 mất màu hoàn
toàn, khí thoát ra khỏi dung dịch Brôm chiếm thể tích 5,04 lít (đktc). Hỏi thu được sản
phẩm gì? Gọi tên và tính khối lượng của chúng.
GIẢI :
Ở bài này, ta có thể giải theo phương pháp biện luận so sánh số mol kết hợp phương
pháp ghép ẩn số để giải hoặc sử dụng phương pháp trung bình.
Sản phẩm cháy của 2 hydrocacbon là CO2 và H2O. Khi hấp thụ vào bình chứa dd Ba(OH)2
thì
Cả CO2 và H2O đều bị dd Ba(OH)2 dư hấp thụ
mbình tăng = mCO2 + mH2O = 46,5g
CO2 + Ba(OH)2 → BaCO3 ↓ + H2O
147,75
nCO2 = nBaCO3 = = 0,75 mol
197
⇒ mH2O = 46,5 – 0,75.44 = 13,5(gam)
13,5
⇒ nH2O = = 0,75 (mol)
18
Cách 1 :
Ta thấy khi đốt hai hydrocacbon cho số mol nCO2 = nH2O = 0,75 mol
Cách 2 : biện luận theo phương pháp số k trung bình
Đặt CTPT trung bình của hai hydrocacbon trên là : C n H 2 n + 2− 2 k

SVTH : Phan Thị Thùy    71
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

3n + 1 − k
C n H 2 n + 2− 2 k +
2
(
O 2 → nCO 2 + n + 1 − k H 2 O )
1 →n → ( n + 1 − k ) (mol)
0,3 → 0,3 n → 0,3( n + 1 − k ) (mol)
nCO2 = 0,3 n = 0,75 (mol) ⇒ n = 2,5
nH2O = 0,3( n + 1 − k ) = 0,75 (mol)
thay n = 2,5 vào phương trình trên ⇒ k =1

⇒ có hai trường hợp :


* A, B đều là anken
* A là ankan, B là ankin (hoặc ngược lại)

™ TH 1 : A, B là anken.
⎧A : C n H 2n : a
Đặt CTPT ⎨ (mol)
⎩B : C m H 2m : b
Đặt CTPT trung bình 2 anken C n H 2 n
3n
C n H 2n + O 2 → nCO 2 + nH 2 O
2
0,3 → 0,3 n
nCO2 = 0,3 n = 0,75
⇒ n = 2,5
Giả sử n< m ⇒ n= 2. ⇒ CTPT A là C2H4.
A là anken nhỏ nhất nên ta chỉ có tỉ lệ :
M B 14m 22 44
= = ⇒m= = 3,4 (loại)
M A 14n 13 13
™ TH 2 : A là ankan, B là ankin
⎧A : C n H 2n + 2 : a
⎨ (mol)
⎩B : C m H 2m-2 : b
3n + 1
C n H 2n + 2 + O2 ⎯
⎯→ nCO 2 + (n + 1)H 2 O
2
a → an → a(n+1) (mol)
3m - 1
C m H 2m-2 + O2 ⎯
⎯→ mCO 2 + (m - 1)H 2 O
2
b → bm → b(m-1) (mol)
ta có :
nCO2 = an + bm = 0,75 (1)
nhh = a + b = 0,3 (2)
nH2O = a(n+1) + b(m-1) = an + bm + (a-b) = 0,75 (3)
Thay (1) vào (3) : ⇒ a- b = 0 hay a= b
(2) ⇒ a = b = 0,15 (mol)
0,75
(1) ⇒ n + m = =5
0,15

SVTH : Phan Thị Thùy    72
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

Xét tỉ lệ phân tử lượng giữa A và B ta có hai trường hợp :


• MA : MB = 22 : 13
14n + 2 14m − 2 14(m + n) 14.5
⇒ = = = =2
22 13 35 35
n = 3 (A : C3H8) và n =2 (B : C2H2)
• MB : MA = 22 : 13
14n + 2 14m − 2 14(m + n) 14.5
⇒ = = = =2
13 22 35 35
⇒ n = 1,7 và m = 3,28 (loại)
Vậy hai hydrocacbon đó là :
⎧A : C 3 H 8 : 0,15
⎨ (mol)
⎩B : C 2 H 2 : 0,15
Tính khối lượng các chất trong hỗn hợp :
mC3H8 = 0,15.44 = 6,6 (g)
mC2H2 = 0,15.26 = 3,9 (g)
b) Xác định tên và tính khối lượng sản phẩm :
nBr2 = 0,5.0,2 = 0,1(mol)
• Dung dịch Br2 bị mất màu hòan toàn chứng tỏ 0,1 mol Br2 trong dd đã phản ứng
hết.
• Số mol khí thoát ra khỏi dd Br2 là 5,04/22,4 = 0,225 (mol) trong đó có 0,15 mol
C3H8.
⇒ nC2H2 pứ = 0,225 – 0,15 = 0,075 (mol)
• Hai phản ứng có thể xảy ra :
C2H2 + Br2 → C2H2Br2 (lỏng)
a → a →a (mol)
C2H2 + 2Br2 → C2H2Br4 (lỏng)
b → 2b → b (mol)
Ta có hệ phương trình :
⎧a + 2b = 0,1 ⎧a = 0,05 ⎧⎪m C 2 H 2 Br2 = 0,05.186 = 9,3g
⎨ ⇒ ⎨ ⇒ ⎨
⎩a + b = 0,075 ⎩b = 0,025 ⎪⎩m C 2 H 2 Br4 = 0,025.346 = 8,65g
Tên 2 sản phẩm : C2H2Br2 : 1,2- Dibrometen; C2H2Br4 : 1,1,2,2-Tetrabrometan.
Bài 9 :
Một hỗn hợp gồm một số hydrocacbon liên tiếp trong dãy đồng đẳng có khối lượng
phân tử trung bình ( M ) = 64.
ở 100oC thì hỗn hợp này ở thể khí, làm lạnh đến nhiệt độ phòng thì một số chất bị ngưng tụ.
các chất khí có khối lượng phân tử trung bình (= 54). Các chất lỏng có (=74). Tổng khối
lương các chất trong hỗn hợp đầu là 252.
Biết khối lượng phân tử chất nặng nhất gấp đôi chất nhẹ nhất. Tìm CTPT các chất và
% thể tích các chất trong hỗn hợp.
GIẢI :
Ở bài này, áp dụng tính chất đồng đẳng trong toán học để giải
Gọi a1, a2, …, an là khối lượng phân tử của các hydrocacbon trên.

SVTH : Phan Thị Thùy    73
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

* Áp dụng tính chất toán học :


Các hydrocacbon liên tiếp thuộc cùng một dãy đồng đẳng sẽ tạo nên một cấp số cộng
có công sai d = 14
an = a1 + (n-1)d
a1 + a n
S= *n
2
Với an = 2a1 ⇒ 2a1 = a1 + (n-1).14
⇒ a1 = 14(n-1)
⇒ S = 1,5na1 = 252
Hay 15,5.14n(n-1) = 252
⇒ 21n12 - 21n1 - 252 = 0
n = 4(nhận) hay n = -3 (loại)
a1 = 14(4-1) = 42
đặt hydrocacbon đầu là A1 : CxHy
M1 = 12x + y = 42
mà : y chẵn
y ≤ 2x +2
x 1 2 3 ≥4
y 30 18 6 <0
Vậy A là C3H6, là hydrocacbon đầu tiên trong cấp số cộng trên.
Các đồng đẳng kế tiếp của nó là C4H8, C5H10, C6H12 (M = 84)

Tính % thể tích các chất trong hỗn hợp :


Gọi a, b, c, d (mol) lần lượt là số mol các hydrocacbon tương ứng : C3H6, C4H8,
C5H10, C6H12 .
Ta có :
42a + 56b + 70c + 84d
M= = 64 (1)
a+b+c+d
42a + 56b
M khi ' = = 54 ⇒ b = 6a (2)
a+b
70c + 84d
Ml = = 74 ⇒ c = 2,5d(3)
c+d
Thay (2), (3) vào (1) :
42a + 56.6a + 70.2,5d + 84d
M= = 64
a + 6a + 2,5d + d
378a + 259d
⇒ = 64
7a + 3,5d
⇒ d = 2a (4)
⇒ c= 2,5.2a = 5a (3’)
nhh = a + b + c + d = a + 6a + 5a + 2a = 14a
Ở cùng điều kiện, tỉ lệ về số mol bằng tỉ lệ về thể tích
a
%C3H6 = *100% = 7,14%
14a
6a
%C4H8 = *100% = 42,85%
14a
SVTH : Phan Thị Thùy    74
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

5a
%C5H10 = *100% = 35,71%
14a
2a
%C6H12 = *100% = 14,28%
14a

II.3 – BÀI TOÁN XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HỖN HỢP CÁC 
HIDROCACBON ĐàBIẾT CTPT  

™ II.3.1 MỘT SỐ LƯU Ý KHI GIẢI BÀI TOÁN HỖN HỢP :


- Khai thác tính chất hóa học khác nhau của từng loại hydrocacbon, viết các phương
trình phản ứng.
- Đặt a, b, c,… lần lượt là thể tích (hoặc số mol) khí trong hỗn hợp.
SVTH : Phan Thị Thùy    75
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

- Lập các phương trình đại số : bao nhiêu dữ kiện là bấy nhiêu phương trình.
- Các thí nghiệm thường gặp trong toán hỗn hợp :
+ Đốt cháy hỗn hợp trong O2 : thường dùng lượng dư O2 (hoặc đủ) để phản ứng xảy ra
hoàn toàn, nếu thiếu oxi bài toán sẽ trở nên phức tạp vì sản phẩm có thể là C, CO, CO2,
H2O, hoặc sản phẩm chỉ gồm CO2, H2O đồng thời dư hydrocacbon.
+ Phản ứng cộng với H2 : cho hỗn hợp gồm hydrocacbon chưa no và H2 qua Ni, toC (hoặc
Pd,to) sẽ có phản ứng cộng.
- Độ giảm thể tích hỗn hợp bằng thể tích H2 tham gia phản ứng.
Ta luôn có :
- Số mol hỗn hợp trước phản ứng lớn hơn số mol hỗn hợp sau phản ứng.
n hh T> n hh S
- Khối lượng hỗn hợp trước và sau phản ứng bằng nhau (ĐLBTKL).
mhh T = mhhS
⇒ M T < M S ⇒ dT < dS
+ Phản ứng với dd brôm và thuốc tím dư, độ tăng khối lượng của dd chính là khối lượng
của hydrocacbon chưa no.
CnH2n+2-2k + kBr2 → CnH2n+2-2kBr2k
+ Phản ứng đặc trưng của ankin-1 :
2R(C ≡ CH)n + nAg2O → 2R(C ≡ CAg)n ↓ + nH2O
Khi làm toán hỗn hợp do số mol các chất luôn thay đổi qua mỗi thí nghiệm do đó khi
qua thí nghiệm mới ta nên liệt kê số mol của hỗn hợp sau và trước mỗi thí nghiệm.
Lưu ý : trong công thức tính PV = nRT thì V là Vbình.
Ví dụ :
Một bình kín có dung tích 17,92 lít đựng hỗn hợp gồm khí hidro và axetilen (ở OoC
và 1 atm) và một ít bột Ni xúc tác. Nung nóng bình một thời gian sau đó làm lạnh đến 0oC.
a) Nếu cho ½ lượng khí trong bình qua dd AgNO3/NH3 sẽ sinh ra 1,2 gam kết tủa vàng
nhạt. Tìm số gam axetilen còn lại trong bình.
b) Cho ½ lượng khí còn lại qua dd Brom thấy khối lượng dung dịch tăng lên 0,41 gam.
Tính số gam etilen tạo thành trong bình.
c) Tính thể tích etan sinh ra và thể tích H2 còn lại sau phản ứng. Biết tỉ khối hỗn hợp đầu
(H2 + C2H2 trước phản ứng) so với H2 = 4. Bột Ni có thể tích không đáng kể.
GIẢI
a) Tính lượng axetilen còn dư :
™ Phần 1 :
Sản phẩm cháy tạo kết tủa vàng nhạt với ddAgNO3/NH3 chứng tỏ hỗn hợp còn
axetilen dư
Các ptpứ :
C2H2 + Ag2O ⎯ddAgNO
⎯⎯⎯ ⎯→ C2Ag2 ↓ + H2O
/NH
3 3

1,2
nC2Ag2 = = 0,005 (mol)
240
Lượng axetilen còn lại trong bình :
nC2H2 dư = 2nC2H2 pứ = 2nC2Ag2 = 2.0,005 = 0,01 (mol)
b) Tính số gam etilen tạo thành trong bình :
™ Phần 2 :
SVTH : Phan Thị Thùy    76
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

Các ptpứ :
C2H4 + Br2 → C2H4Br2
b →b →b (mol)
C2H2 + 2Br2 → C2H2Br4
0,005 → 2.0,005 (mol)
Áp dụng ĐLBT khối lượng :
mbình tăng = mC2H4 + mC2H2
⇒ mC2H4 = mbình tăng – mC2H2 = 2(0,41- 0,005.26) = 0,56 (g)
0,56
nC2H4 = = 0,02 (mol)
28
c) Thể tích etan sinh ra và thể tích H2 còn lại :
™ Phần 3 :
17,92
nhh = = 0,8 (mol)
22,4
Gọi x (mol) là số mol H2 trong 0,8 mol hỗn hợp ban đầu.
M hh = 4.2 = 8
2.x + 26(0,8 − x)
M hh = =8
0,8
⇒ x = 0,6 (mol)
nC2H2 bđ = 0,2 (mol)
Các ptpứ :
o
C2H2 + H2 ⎯Ni, ⎯t⎯ C
→ C2H4
0,02 ← 0,02 (mol)
o
C2H2 + 2H2 ⎯⎯⎯→ C2H6
Ni, t C

y → 2y → y (mol)
Gọi y là số mol etan tạo thành.
nC2H2 pứ tạo etan = y = 0,2 – (0,01 + 0,02)
= 0,17 (mol)
⇒ nEtan = 0,17 (mol)
nH2 còn lại = 0,6 – (0,02 + 2.0,17) = 0,24 mol

Ghi chú : ta nên đặt các ẩn số ngay từ đầu và phải cùng đơn vị. Qua mỗi thí nghiệm sẽ giúp
ta tìm một ẩn số.
Lưu ý lượng hỗn hợp mang phản ứng trong mỗi thí nghiệm có thể khác nhau nhưng tỉ lệ
thành phần các chất trong hỗn hợp không đổi.

II.3.2 PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ BÀI TOÁN XÁC ĐỊNH THÀNH 
PHẦN HỖN HỢP CÁC HYDROCAC ĐàBIẾT CTPT 

Bài 1 :
Đốt cháy hoàn toàn 100cm3 hỗn hợp A gồm : C2H6, C2H4, C2H2 và H2 thì thu được
90cm3 CO2. Nung nóng 100cm3 A có sự hiện diện của Pd thì thu được 80cm3 hỗn hợp khí
B. Nếu cho B tiếp tục qua Ni, to thì thu được chất duy nhất.
SVTH : Phan Thị Thùy    77
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

Tìm % các chất trong hỗn hợp.


GIẢI :

Đặt 100cm3 hh A gồm : C2H6 : a


C2H4 : b
C2H2 : c
H2 : d (cm3)
⇒ a + b + c + d = 100 (cm3)

™ TN1 :
Các ptpứ :
C2H6 + 7/2O2 → 2CO2 + 3H2O
a → 2a (mol)
C2H4 + 3O2 → 2CO2 + 2H2O
b → 2b (mol)
C2H2 + 5/2O2 → 2CO2 + H2O
c → 2c (mol)
H2 + 1/2O2 → H2O
d →d (mol)
Lưu ý : H2 cũng cháy trong Oxi, sản phẩm là H2O.
VCO2 = 2(a + b + c) = 90 (cm3)
⇒ a + b + c = 45 (cm3)
⇒ d = 100 – 45 = 55(cm3) (1)

™ TN2 : xúc tác Pd,toC thì một liên kết π bị đứt, sản phẩm cộng là anken.
o
C2H2 + H2 ⎯Pd, ⎯⎯t C
→ C2H4
c → c (cm3)
Thể tích hỗn hợp giảm :
Vkhí giảm = 2c – c = c = 100 – 80 = 20 (cm3) (2)

Hỗn hợp khí B gồm : C2H6 : a


C2H4 : b + c (cm3)
H2 : d – c = 55 – 20 = 35

™ TN3 :
o
C2H4 + H2 ⎯Ni, ⎯⎯t C
→ C2H6
b+c b+c (cm3)
Vì chỉ thu được một khí duy nhất ⇒ C2H4 và H2 đều hết.
⇒ b + c = 35 ⇒b = 35 – c = 35 – 20 = 15 (cm3)
a = 100 – (b + c + d) = 100 – (15 + 20 + 55) = 10 (cm3)
% thể tích các chất trong hỗn hợp :
a 10
%VC2H6 = .100% = .100% =10%
100 100

SVTH : Phan Thị Thùy    78
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

b 15
%VC2H4 = .100% = .100% = 15%
100 100
c 20
%VC2H2 = .100% = .100% = 20%
100 100
d 55
%VH2 = .100% = .100% = 55%
100 100

Bài 2 :
Cho 11 gam hỗn hợp gồm 6,72 lít hydrocacbon mạch hở A và 2,24 lít một ankin. Đốt
cháy hỗn hợp này thì tiêu thụ 25,76 lít Oxi. Các thể tích đo ở đktc.
a) Xác định loại hydrocacbon.
b) Cho 5,5 gam hỗn hợp trên cùng 1,5 gam hidro vào một bình kín chứa sẵn một ít bột Ni
(ở đktc) đun nóng bình để phản ứng xảy ra hoàn toàn rồi đưa về OoC. Tính thành phần %
hỗn hợp cuối cùng và áp suất trong bình.

GIẢI :
Dựa vào ptpứ cháy, đặt số mol các chất và giải hệ phương trình để tìm các giá trị x, n.

a) Xác định loại hydrocacbon :


6,72
Số mol các chất : nA = = 0,3 (mol)
22,4
2,24
nankin = = 0,1 (mol)
22,4
25,76
nO2 = = 1,15 (mol)
22,4
⎧ A : C x H y : 0,3
Gọi 11g hỗn hợp ⎨ (mol)
⎩ Ankin : C n H 2 n − 2 : 0,1
Các ptpứ :
⎛ y⎞ t0 y
C x H y + ⎜ x + ⎟O 2 ⎯⎯→ xCO 2 + H 2 O
⎝ 4⎠ 2
0,3→ 0,3(x + y/4) (mol)
3n - 1
C n H 2n -2 + O2 ⎯
⎯→ nCO 2 + (n − 1)H 2 O
2
0,1 → 0,1(3n-1)/2 (mol)
y 3n - 1
nO2 = 0,3(x + ) + 0,1( ) = 1,15
4 2
mhh = (12x + y)0,3 + (14n - 2)0,1 = 11
⇔ 36x + 3y + 14n = 112 (1)
4x + y + 2n = 16 (2)
(1) – 7.(2) ⇒ y = 2x

Thay y = 2x vào (1), (2) :


36x + 6x +14n = 112

SVTH : Phan Thị Thùy    79
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

4x + 2x + 2n = 16
8
⇔ 3x + n = 8 ⇒ x < = 2,66
3
⇒ x=2 C2H4
n=2 ⇔ C2H2

b) Tính thành phần % hỗn hợp cuối cùng và áp suất trong bình :
nH2 = 1,5/2 = 0,75 (mol)
Hỗn hợp mới gồm C2H4 : 0,015 mol
C2H2 : 0,05 mol
H2 : 0,75 mol
Các ptpứ :
o
C2H4 + H2 ⎯Ni, ⎯⎯t C
→ C2H6
0,15 → 0,15 → 0,15
o
C2H2 + 2H2 ⎯⎯⎯→ C2H6
Ni, t C

0,05 → 0,1 → 0,05


Sản phẩm thu được gồm : C2H6 : 0,2 mol
H2 dư : 0,5 mol
Tỉ lệ %thể tích chính là tỉ lệ % số mol :
0,2
%VC2H6 = .100% = 28,6%
0,2 + 0,5
0,5
%VH2 = .100% = 71,4%
0,2 + 0,5
• Tính áp suất :
PVbình = nRT
Trước phản ứng n1 = nC2H4 + nC2H2 + nH2 = 0,15 + 0,05 + 0,75 = 0,95 (mol)
Sau phản ứng n2 = nC2H6 + nH2dư = 0,7 (mol)
Ở cùng điều kiện Vbình, T = const
P2 n 2 n 0,7
= ⇒ P2 = 2 = ≅ 0,73 (atm) (P1 = 1atm )
P1 n 1 n 1 0,95

Bài 3 :
Một hỗn hợp khí A gồm C2H2 và H2 có tỉ khối hơi so với không khí bằng 0,4. Đun
nóng A với xúc tác Ni một thời gian thu được hỗn hợp khí B, tỉ khối của B so với không
4
khí bằng . Nếu cho toàn bộ lượng B qua dung dịch KMnO4 dư thì còn lại khí D thoát ra
7
ngoài, tỉ khối của D so với H2 bằng 4,5. Các thể tích đo ở đktc.
a) Tính thành phần % thể tích của hỗn hợp A.
b) Tính tỉ số thể tích của A so với thể tích B. Giải thích sự thay đổi thể tích đó.
c) Tính thành phần % thể tích của hỗn hợp khí D
d) Biết VB = 3,136 lít, hỏi nếu hấp thu hết lượng B này trong dd Brom dư thì khối lượng
các sản phẩm thu được là bao nhiêu?
Tóm tắt :

SVTH : Phan Thị Thùy    80
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

hh A C2H2 Ni,toC dd KMnO4 dö


hh B khí D thoaùt ra
H
dA/KK=0,4 2 dB/kk= 4/7 dD/KK= 4,5
dd Br2 dö
3,136 lít hh B m sp?
GIẢI :

a. % thể tích của hỗn hợp A :


Trong A, đặt C2H2 : a (mol)
H2 : b (mol)
M hh A = 0,4.29 = 11,6
26a + 2b
⇒ = 11,6 ⇒ b = 1,5a
a+b
a a
%C2H2 = .100% = .100% = 40%
a+b a + 1,5a
%H2 = 100% - 40% = 60%

b. Tỉ lệ thể tích của A so với B :


Phản ứng có thể xảy ra :
o
C2H2 + H2 ⎯Ni, ⎯⎯t C
→ C2H4
o
C2H2 + 2H2 ⎯⎯⎯→ C2H6
Ni, t C

Phản ứng cộng H2 làm giảm số mol khí nhưng không làm thay đổi khối lượng khí
⇒ nB < nA ⇒ VB < VA.
Ta có :
n A M hhB
mA = mB ⇒ M hh A .nA = M hh B .nB ⇒ =
n B M hhA
116
4 116 n 10
Với M hh B = 29. = (gam/mol) và M hh A = 11,6 ⇒ A = 7 =
7 7 n B 11,6 7
Vì tỉ lệ thể tích bằng tỉ lệ số mol khí nên VA : VB = 10 : 7

c. % thể tích hỗn hợp khí D :


Hỗn hợp B gồm C2H4, C2H6, C2H2 dư và H2 dư khi cho qua dung dịch KMnO4 thì
C2H4 và C2H2 dư bị oxi hóa và giữ lại trong dung dịch :
C2H4 + [O] + H2O → C2H4(OH)2
C2H2 + 4[O] → HOOC–COOH
Hỗn hợp khí D thoát ra gồm C2H6 và H2 dư. Trong hỗn hợp D gọi C2H6 : x(mol) và
30x + 2y
H2 dư : y (mol). Ta có M hh D = 4,5.2 = 9 ⇒ = 9 ⇒ y = 3x
x+y
x x
⇒ %C2H6 = .100% = .100% = 25%
x+y x + 3x
%H2 = 100% - 25% = 75%

d. Khối lượng các sản phẩm :

SVTH : Phan Thị Thùy    81
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

o
C2H2 + H2 ⎯Ni, ⎯⎯t C
→ C2H4
u u u (mol)
o
C2H2 + 2H2 ⎯Ni, ⎯⎯ t C
→ C2H6
x 2x x (mol)
Gọi u (mol) là số mol C2H4 thu được ⇒ B gồm :
C2H4 : u (mol)
C2H6 : x (mol)
C2H2 dư : a – (u + x) (mol)
H2 dư : 3x (mol)
3,136
• nB = = 0,14 (mol) ⇒ u + x + a – (u + x) + 3x = 0,14 ⇒ a + 3x = 0,14 (1)
22,4
• nH2 ban đầu = 1,5a(mol) ⇒ u + 2x +3x = 1,5 ⇒1,5a = u + 5x (2)
n A 10 2,5a 10
• = ⇒ = ⇒ a = 0,8 (mol)
nB 7 0,14 7
Từ (1) ⇒ x = 0,02 (mol)
Từ (2) ⇒ u = 0,02 (mol)
Trong B chỉ có C2H4 : 0,02 (mol) và C2H2 : 0,04 (mol) cho phản ứng cộng với dung
dịch Br2 :
C2H4 + Br2 → C2H4Br2
0,02 → 0,02 (mol)
C2H2 + 2Br2 → C2H2Br4
0,04 → 0,04 (mol)
⇒ mC2H4Br2 = 0,02.188 = 3,76 (gam)
mC2H2Br4 = 0,04.346 = 13,84 (gam)

Bài 4 :
Một bình kín 2 lít ở 27,3oC chứa 0,03 mol C2H2 ; 0,015 mol C2H4 và 0,04 mol H2 có
áp suất P1. Tính P1
- Nếu trong bình đã có một ít bột Ni làm xúc tác (thể tích không đáng kể) nung bình
đến nhiệt độ cao để phản ứng xảy ra hoàn toàn, sau đó đưa về nhiệt độ ban đầu được hỗn
hợp khí A có áp suất P2.
- Cho hỗn hợp A tác dụng với lượng dư dd AgNO3/NH3 thu được 3,6 gam kết tủa.
Tính P2. Tính số mol mỗi chất trong A..

GIẢI :
• Tính áp suất P1 :
Tổng số mol các chất trước phản ứng :
n1 = nC2H2 + nC2H4 + nH2 = 0,03 + 0,015 + 0,04 = 0,085 (mol)
Áp dụng phương trình trạng thái khí lí tưởng :
n1 RT1 0,085.0,082.300,3
PV = nRT ⇒ P1 = = = 1,05 atm
V 2
• Tính áp suất P2 và số mol các chất :
Các ptpứ :
o
C2H2 + H2 ⎯Ni,⎯⎯
t C
→ C2H4

SVTH : Phan Thị Thùy    82
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

a →a → a (mol)
o
C2H4 + H2 ⎯⎯⎯→ C2H6
Ni, t C

b→ b → b (mol)
Vì số mol H2 = 0,04 < nC2H2 + nC2H4 = 0,045 (mol) nên phản ứng hết H2
Đặt a, b là số mol H2 tham gia hai phản ứng trên
⇒ a + b = 0,04 (1)(mol)
C2H2 còn dư sau phản ứng trên tác dụng với lượng dư dd AgNO3/NH3 :
HC ≡ CH + Ag2O ⎯ddAgNO ⎯⎯⎯ ⎯→ C2Ag2 ↓ + H2O
/NH 3 3

0,015 ← 0,015 (mol)


3,6
nC2Ag2 = = 0,015 (mol)
240
⇒ nC2H2 dư = 0,015 mol
⇒ nC2H2 phản ứng = a = 0,03 – 0,015 = 0,015 (mol)
b = 0,04 – a = 0,04 – 0,015 = 0,025 (mol)
∑ nC2H4 = nC2H4 bđ + a = 0,015 + 0,015 = 0,03 (mol)
nC2H4 d ư = 0,03 – b = 0,03 – 0,025 = 0,005 (mol)
Áp suất P2 :
∑ n2 = nC2H2 dư + nC2H4 dư + nC2H6 = 0,015 + 0,005 + 0,025 = 0,045 (mol)
n 2 RT 0,045.0,082.300,3
P2 = = = 0,554 (atm)
V 2

Bài 5 :
Cho a gam CaC2 chứa b% tạp chất trơ tác dụng với nước thì thu được V lít C2H2
(đktc)
1) Lập biểu thức tính b theo a và V
2) Nếu cho V lít trên vào bình kín có than hoạt tính nung nóng làm xúc tác,to trong
bình toC áp suất P1. Sau phản ứng thu được hỗn hợp khí, trong đó sản phẩm phản ứng
chiếm 60%V, nhiệt độ không đổi, áp suất P2
Tính hiệu suất của phản ứng.
3) Giả sử dung tích bình không đổi, thể tích chất rắn không đáng kể. Hãy
a) Lập biểu thức tính áp suất P2 theo P1 và hiệu suất h.
b) Tính khoảng giá trị của P2 theo P1

GI ẢI :
1) Lập biểu thức tính b theo a và V :
• Cách 1 :
CaC2 + 2H2O → Ca(OH)2 + C2H2
V V
(mol)
22,4 22,4
Gọi V là thể tích C2H2 sinh ra.
V
nC2H2 =
22,4
V 64V
mCaC2 = 64. mtạp chất = (a- )
22,4 22,4

SVTH : Phan Thị Thùy    83
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

64V
a-
22,4 7a - 20V
b% = .100% = .100%
a 7a
• Cách 2 :
CaC2 + 2H2O → Ca(OH)2 + C2H2
64(g) 22,4(lít)
a – 0,01b(g) V(lít)
b(%)
Ta lập được tỉ l ệ :
64 22,4
= ⇒ 64V = 22,4a − 0,224b
a - 0,01b V
22,4a - 64V 7a − 20V 7a - 20V
⇒b = = ⇒ b%= .100%
0,224 7 7a

2) Tính hiệu suất phản ứng :


Xét phản ứng :
o
3C2H2 ⎯C⎯ ⎯⎯⎯ ⎯→ C6H6
hoat tinh ,600 C

x → x/3 (lít)
Gọi x là thể tích C2H2 đã tham gia phản ứng trên
Tổng số mol các chất sau phản ứng :
⎧C2 H 2 : V − x

⎨ x (lít)
⎪⎩C6 H 6 : 3
∑ n = V – x + x/3 = V – 2/3x (l)
VC6H6 = 60%Vhh

Cách 1 : Tính theo chất tham gia :


x 2 9
⇔ = 0,6(V − x) ⇒ x = V
3 3 11
9
V
x 11 9
Hiệu suất phản ứng h = .100% = .100% = .100% = 81,81%
V V 11
Cách 2 : Tính hiệu suất phản ứng theo sản phẩm :

x 2 11
= 0,6(V − x) ⇒ V = x
3 3 9
Theo phản ứng :
o
3C2H2 ⎯C⎯ ⎯⎯⎯ ⎯→ C6H6
hoat tinh ,600 C

V → V/3 (theo lý thuyết)


V(thuc tê' ) x/3 x/3 9
h% = .100% = .100% = .100% = .100% = 81,81%
V(lý thuyê' t) V/3 11x/9 11
3
3)
a) Lập biểu thức tính áp suất P2 theo P1 và hiệu suất h :
SVTH : Phan Thị Thùy    84
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

Ta có pt TTKLT :
PVbình = nRT
Ở Vbình, T = const
P2 n 2 V2
⇒ = =
P1 n 1 V1
V2, V1 : Số mol các chất trong bình.
Và V2 = V – 2/3x
V1 = V
2
V- x
P2 V2 3 = 1 − 2 x = 1 − 2h
⇒ = =
P1 V1 V 3V 3.100
P 300 − 2h 300 − 2h
⇒ 2 = ⇒ P2 = P1
P1 300 300
b) Tính khoảng giá trị của P2 theo P1 :
Ta có 0 < h ≤ 100
300 − 2h
h=0⇒ =1
300
300 − 2h 1
h = 100 ⇒ =
300 3
1
⇒ P1 ≤ P2 ≤ P1
3

Bài 6 :
Khi sản xuất đất đèn ta thu được hỗn hợp rắn gồm CaC2, Ca và CaO (hh A). Cho hỗn
hợp A tác dụng hết với nước thì thu được 2,5 lít hỗn hợp khí khô X ở 27,0oC và 0,9856atm.
Tỉ khối của X so với metan bằng 0,725.
a) Tính % khối lượng mỗi chất trong A
b) Đun nóng hỗn hợp khí X với bột Ni xúc tác một thời gian thì thu được hỗn hợp khí Y,
chia Y làm hai phần bằng nhau.
- Phần thứ nhất cho lội từ từ qua bình nước Brom dư thấy còn lại 448 ml hỗn hợp khí
X (đktc) và tỉ khối so với Hidro là 4,5. Hỏi khối lượng bình nuớc Brom tăng bao nhiêu
gam?
- Phần thứ hai đem trộn với 1,68 lít O2 (đktc) trong bình kín dung tích 4 lít. Sau khi
bật tia lửa điện để đốt cháy, giữ nhiệt độ bình ở 109,2oC. Tính áp suất bình ở nhiệt độ đó
biết dung tích bình không đổi.
GIẢI :
a) Tính % khối lượng mỗi chất trong A :
Gọi 5,52g hh A CaC2 : a
Ca : b
CaO : c (mol)
mhh X = 64a + 40b + 56c = 5,52 (1)
Lưu ý : hỗn hợp A tác dụng với nước, cả Ca và CaO cũng có phản ứng.
CaC2 + 2H2O → Ca(OH)2 + C2H2
SVTH : Phan Thị Thùy    85
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

a a (mol)
Ca + H2O → Ca(OH)2 + H2
b b (mol)
CaO + H2O → Ca(OH)2
c (mol)
2,5 lít khí thu được gồm : C2H2 : a
H2 : b
M X = 0,725.16 = 11,6
PV 2,5.0,9856
nhhX = a + b = = = 0,1 (mol) (2)
RT 0,082.300
M X = 0,725.16 = 11,6 (gam/mol)
⇒ mX = M X .nX = 11,6.0,1 = 1,16 (gam)
⇒ 26a + 2b = 1,16 (3)
⎧a = 0,04
(2), (3) ⇒ ⎨ (mol)
⎩b = 0,06
Theo các phản ứng trên :
64.0,04
nCaC2 = nC2H2 = 0,04 mol ⇒ %CaC2 = .100% = 46,38%
5,52
40.0,06
nCa = nH2 = 0,06 mol ⇒ %Ca = .100% = 43,48%
5,52
% CaO = 100% - (46,38 + 43,48)% = 10,14%

b) Độ tăng khối lượng bình Brom :


* Khi nung nóng hỗn hợp X với xúc tác Ni, có thể xảy ra 2 phản ứng :
C2H2 + H2 → C2H4
C2H2 + 2H2 → C2H6
⇒ hỗn hợp khí Y có thể gồm C2H4, C2H6, C2H2 dư, H2 dư.
* Khi cho ½ hỗn hợp Y qua bình đựng dd Br2 dư thì C2H2, C2H4 bị hấp thu :
C2H2 + 2Br2 → C2H2Br4 (lỏng)
C2H4 + Br2 → C2H4Br2 (lỏng)
⇒ hỗn hợp khí Z thoát ra gồm C2H6 và H2.
nZ = 0,02 mol và Mz = 4,5.2 = 9 ⇒ mZ = 9.0,02 = 0,18 gam
* Áp dụng ĐLBT khối lượng, ta có :
m1/2hh Y = m1/2hh X = 1,16/2 = 0,58gam
So sánh hỗn hợp Y và Z, ta thấy độ tăng khối lượng bình đựng dung dịch Br2 là tổng khối
lượng của C2H2 và C2H4 tức là mY - mZ
Vậy độ tăng khối lượng bình Brom = 0,58 – 0,18 = 0,4 gam
™ Tính áp suất bình sau phản ứng cháy :
So sánh hỗn hợp X với Y và áp dụng ĐLBT nguyên tố, ta có :
∑ n C trong ½ hỗn hợp Y = ∑ n C trong ½ hỗn hợp X = 2.0,02 = 0,04 (mol)
∑n Htrong ½ hỗn hợp Y = ∑ n H trong ½ hỗn hợp X = 2.0,02 + 2.0,03 = 0,1 (mol)
* Sản phẩm cháy gồm :
nCO2 = nC = 0,04 (mol); nH2O = ½ nH = 0,05 (mol)

SVTH : Phan Thị Thùy    86
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

Mặt khác, ∑ n O trong CO2 và trong H2O = 0,04.2 + 0,05 = 0,13 (mol)
nO ban đầu là 0,075.2 = 0,15 (mol)
⇒ nO dư = 0,15 – 0,13 = 0,02 (mol)
⇒ nO2 dư = 0,02/2 = 0,01 (mol)
∑ n các khí trong bình sau khi đốt = 0,04 + 0,05 + 0,01 = 0,1 (mol)
Vậy áp suất bình là :
nRT 0,1.22,4.(109,2 + 273)
P= = = 0,784 atm
V 273.4

II.4 – BÀI TẬP TỔNG HỢP VỀ HYDROCACBON


™ Một số lưu ý khi giải bài tập tổng hợp về hydrocacbon :
Bài tập tổng hợp là một dạng bài tập trong đó có cả phần tính toán kèm theo câu hỏi
lý thuyết hoặc câu hỏi thí nghiệm.
Bài tập hỗn hợp thường có các dạng sau :
Tìm CTPT của một hay nhiều hydrocacbon sau đó yêu cầu :
- Xác định CTCT đúng của các chất đó qua thí nghiệm cho chất đó tác dụng với một
chất nào đó thu được sản phẩm cụ thể.

SVTH : Phan Thị Thùy    87
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

- Xác định CTCT rồi viết phương trình phản ứng điều chế một chất hydrocacbon khác
hoặc điều chế chất đó từ nguyên liệu chính ban đầu là gì.
- Đưa ra phương pháp phân biệt các hydrocacbon mới tìm được hoặc nêu cách tách
riêng, tinh chế từng chất trong hỗn hợp các chất mới tìm được.
Về phương pháp làm bài tập loại này, chúng ta vận dụng các phương pháp đã hướng
dẫn trong phần bài tập lý thuyết và bài tập tìm CTPT, bài tập hỗn hợp để giải. Sau đây là
một số bài tập ví dụ :
Dạng 1 : Đề bài yêu cầu xác định CTPT của sản phẩm thế, từ đó giả thiết đề cho xác
định đúng CTCT của hydrocacbon ban đầu.
Bài 1 :
Khi tiến hành phản ứng thế giữa ankan B với hơi Br2 có chiếu sáng người ta thu được
hỗn hợp X chỉ gồm 2 sản phẩm phản ứng (một chất vô cơ và một chất hữu cơ) ở thể hơi. Tỉ
khối hơi của X so với không khí bằng 4.
a) Lập CTPT của B và chọn cho M một CTCT thích hợp.
b) Nếu tiến hành phản ứng thế 3 nguyên tử hidro trong phân tử B bằng Clo thì có thể thu
được mấy đồng phân?
GIẢI :
Đề bài cho tỉ khối hơi của sản phẩm thế nên ta tìm CTPT sản phẩm rồi suy ra CTCT
B

a. Lập CTPT của B và chọn CTCT đúng của B.


Gọi k là số nguyên tử Brom đã thế vào phân tử B :
CnH2n+2 + kBr2 → CnH2n+2-kBrk + kHBr
a → a ak (mol)
Gọi a (mol) là số mol B đã tham gia phản ứng
Sản phẩm phản ứng gồm : CnH2n+2-kBrk : a mol và HBr : ak mol
(14n + 2 − k − 80k )a + 8ak
M hh X = 29.4 = 116 ⇒ = 116
a + ak
⇒ 14n + 44k = 114
114 − 44k
n=
14
k 1 2 3
n 5 1,8 <0
⇒ CTPT B : C5H12 và dẫn xuất của B : C5H11Br
k = 1 : phản ứng xảy ra theo tỉ lệ mol 1:1 và thu được duy nhất một sản phẩm C5H11Br ⇒ B
phải có cấu tạo đối xứng.
⇒ CTCT B :
CH3
CH3 C CH3
CH3
Neopentan hay 2,2 – dimetylpropan

b. Ta thu được 3 đồng phân của dẫn xuất 3 clo của B :


SVTH : Phan Thị Thùy    88
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

CH3 CH2Cl CH2Cl


CH3 C CCl3 CH3 C CHCl2 CH3 C CH2Cl
CH3 CH3 CH2Cl

Dạng 2 : Sau khi tìm được CTPT, CTCT của các hydrocacbon đề bài yêu cầu viết
ptpứ điều chế các chất
Bài 2 :
Hỗn hợp khí X gồm 4 hydrocacbon A, B, C, D ở điiều kiện chuẩn. Trộn X với O2 vừa
đủ để đốt cháy hết X trong một bình kín nhiệt độ T1 > 100oC và áp suất 0,8amt. Bật tia lửa
điện để đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp rồi đưa bình về nhiệt độ T1, đo lại áp suất trong bình
vẫn được trị số 0,8atm. Làm lại thí nghiệm với các hỗn hợp X có thành phần A, B, C, D
khác nhau vẫn thu được kết quả như cũ.
a) Lập CTPT A, B, C, D biết rằng MA < MB < MC < MD.
b) Viết ptpư điều chế D từ A và B từ C
GIẢI :
Nhiệt độ sau khi đốt T1 > 100oC ⇒ H2O ở thể hơi
Ở cùng điều kiện nhiệt độ, thể tích áp suất bình trước và sau khi đốt không đổi ⇒ số mol
khí trong bình trước và sau phản ứng bằng nhau.
Khi thay đổi thành phần của hỗn hợp X mà kết quả không thay đổi ⇒ khi đốt cháy
từng chất thì tổng số mol trước và sau phản ứng cũng bằng nhau.
Đặt công thức của một chất trong hỗn hợp là : CxHy
⎛ y⎞ t0 y
C x H y + ⎜ x + ⎟O 2 ⎯⎯→ xCO 2 + H 2 O
⎝ 4⎠ 2
a → a(x + y/4) → ax → ay/2 (mol)

Ta có : nT = nS ⇒ a + a(x + 0,25y) = ax + 0,5ay


⇒1 + x + 0,25y = x + 0,5y ⇒ 0,25y = 1 ⇒ y = 4
⇒ Vậy cả 4 hydrocacbon trên đều có 4 nguyên tử H trong phân tử.
Mặt khác do A, B, C, D đều ở thể khí nên x ≤ 4
⇒ Vậy 4 hydrocacbon trong X là CH4, C2H4, C3H4, C4H4
Theo thứ tự MA < MB < MC < MD thì A : CH4, B: C2H4, C: C3H4, D: C4H4.
b. Viết các ptpứ điều chế :
• Điều chế D từ A :
O
2CH4 ⎯⎯ ⎯⎯→ C2H2 + 3H2
1500 c ,l ln

o
2C2H2 ⎯CuCl ⎯⎯ ⎯⎯ ⎯→ C4H4 (vinylaxetilen)
, HCl ,100 C

• Điều chế B từ C :
o
C3H4 + 2H2 ⎯Ni, ⎯⎯t C
→ C3H8
o
C3H8 ⎯⎯→ t C
CH4 + C2H4

Dạng 3 : Tìm CTPT của các hydrocacbon sau đó nêu cách nhận biết hoặc tinh chế
hoặc tách các chất trong hỗn hợp hydrocacbon đó.
Bài 3 :

SVTH : Phan Thị Thùy    89
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

Đốt cháy một số mol như nhau của 3 hydrocacbon L, L, M ta thu được lượng CO2
như nhau và tỉ lệ số mol H2O và CO2 đối với K., L, M tương ứng bằng 0,5; 1, 1,5.
a) Xác định CTPT K, L, M
b) Nêu cách nhận biết 3 khí trên đựng trong 3 lọ mất nhãn
c) Hãy tách riêng 3 chất trong hỗn hợp trên.
GIẢI
Đặt công thức chung cho 3 hydrocacbon là CnH2n +2-2k với k là số liên kết π trong
phân tử các hydrocacbon trên.
3n + 1 - k
C n H 2n + 2-2k + O2 ⎯
⎯→ nCO 2 + (n + 1 - k)H 2 O
2
a an → a(n+1-k) (mol)
3 hydrocacbon đốt với số mol như nhau thu được lượng CO2 như nhau nên K, L, M có cùng
số C trong phân tử.
n H 2O n + 1 − k
T= =
nCO 2 n
• K thì T = 0,5 ⇒ 0,5n = n + 1 – k ⇒ n = 2(k – 1)
0 ≤ n ≤ 4 và k ≥ 0
⇒ n = 2, k = 2 ⇒ K : C2H2
• L thì T = 1 ⇒ n = 2 và k = 1
⇒ CTPT L : C2H4
• M thì T = 1,5 ⇒ n = 2 và k = 0
⇒ CTPT M : C2H6

b) Nhận biết 3 khí trên đựng trong 3 lọ mất nhãn :


- Lấy mỗi khí một ít làm mẫu thử.
- Dẫn lần lượt 3 khí vào dd AgNO3/NH3, khí nào tạo được kết tủa vàng nhạt là C2H2.
C2H2 + Ag2OddAgNO3/NH3AgC CAg + H2O
(vaøng)
- Hai khí còn lại không có hiện tượng gì được dẫn tiếp qua ddBr2 dư, khí nào làm mất màu
nâu đỏ của dd Br2 là C2H4, khí còn lại không có hiện tượng gì thoát ra ngoài là C2H6
H2C=CH2 + Br2 → BrH2C–CH2Br
c) Cách tách 3 chất trên ra khỏi hỗn hợp của chúng :
- Cũng thực hiện qua các thí nghiệm như trên ta thu được khí C2H6 thoát ra ngoài.
- Tinh chế lại C2H2 bằng cách cho dd axít HCl vào kết tủa bạc axetilua, khí axetilen được
hoàn nguyên sẽ bay ra ngoài :
C2Ag2 + 2HCl → C2H2↑ + 2AgCl↓
- Tinh chế lại C2H4Br2 bằng cách cho thêm ddKOHđặc/ancol vào dd Br2 bị mất màu thì khí
C2H4 được hoàn nguyên sẽ bay ra ngoài :
ancol
C2H4Br2 + KOHñ C2H4 + 2KBr
Hoặc :
C2H4Br2 Zn/röôïu C2H4 + ZnBr2

SVTH : Phan Thị Thùy    90
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

Ghi chú : Trên đây chỉ là một số bài tập ví dụ nhỏ, nếu các em làm tốt bài tập phần II.1&
II.2 thì sẽ làm được bài tập phần này.

II.5 – MỘT SỐ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM BỔ SUNG 
PHẦN BÀI TẬP VỀ HYDROCACBON TRONG 
CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC THPT 
Câu 1 :
Đặc điểm hay đặc tính nào sau đây giúp ta thấy được cấu tạo hoá học là yếu tố quyết
định tính chất cơ bản của hợp chất hữu cơ?
A. Sự phân cực của liên kết cộng hoá trị.

SVTH : Phan Thị Thùy    91
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

B. Số lượng nguyên tử của mỗi nguyên tố.


C. Hiện tượng đồng đẳng và hiện tượng đồng phân
D. Tất cả đều sai.
Câu 2:
I – Các chất đồng phân thì có cùng CTPT
II - Những chất có cùng khối lượng phân tử thì là đồng phân của nhau.
A. I & II đều đúng
B. I đúng, II sai
C. I sai, II đúng
D. I & II đều sai
Câu 3:
Đồng phân là những chất có :
A. Cùng thành phần nguyên tố và có khối lượng phân tử (M) bằng nhau.
B. Có cùng CTPT nhưng CTCT khác nhau.
C. Cùng tính chất hoá học
D. a, b, c đều đúng
Câu 4:
I – Những chất đồng phân là những chất hơn kém nhau k nhóm CH2
II - Những chất có tính chất hoá học tương tự nhau là đồng đẳng của nhau.
A. I & II đều đúng
B. I đúng, II sai
C. I sai, II đúng
D. I & II đều sai
Câu 5:
Số đồng phân của chất có CTPT C4H8 (đồng phân phẳng và đồng phân hình học) là :
A. 3
B. 4
C. 5
D. 6
Câu 6:
Khi cho isopentan tác dụng với Cl2 (1:1) ta thu được số sản phẩm :
A. 1 sản phẩm duy nhất
B. 2
C. 3
D. 4
Câu 7:
Trong các hợp chất : Propen (I); 2-metylbuten-2 (II); 3,4-dimetylhexen-3(III); allyl clorua
(IV); 1,2-diCloeten (V). Chất nào có đồng phân hình học?
A. III, V
B. II,IV
C. I, II, III, IV
D. I, V
Câu 8:
Cho biết tên của hợp chất sau theo IUPAC ?

SVTH : Phan Thị Thùy    92
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

CH2 C CH2 CH2 CH2Cl


CH2 CH3
A. 1-Clo-4-Etylpenten-4
B. 1-clo-4-metylenhexan
C. 2-etyl-5-Clopenten-1
D. 5- Clo-2-etylpenten-1
Câu 9:
Chọn tên đúng của chất có CTCT sau :
Cl CH2 CH CH C C
CH3 CH3 CH 3
A. 5-Clo-1,3,4-trimetylpentin-1
B. 6-Clo-4,5-Dimetylhexin-2
C. 1-Clo-2,3-Dimetylhexin-4
D. Tất cả đều sai
Câu 10:
Nếu hidro hóa C6H10 ta thu được isohexan thì CTCT của C6H10 là :
A. HC C CH2 CH CH3 B. CH3 CH C C CH3
CH3 CH3
C. CH3 C CH CH CH 2
CH 3 D. Taát caû ñeàu ñuùng
Câu 11:
Quy tắc Maccopnhicop chỉ áp dụng cho :
A. Anken đối xứng và tác nhân đối xứng.
B. Anken bất đối và tác nhân bất đối
C. Anken bất đối và tác nhân đối xứng
D. Hydrocacbon không no bất đối và tác nhân bất đối.
Câu 12 :
I-- Xicloankan và ankan đều là những hydrocacbon no nên chúng là đồng
đẳng của nhau.
II -- Tất cả những hydrocacbon không no đều có tính chất hóa học như nhau.
A. I và II đều sai
B. I đúng, II sai
C. I sai, II sai
D. I sai, II đúng
Câu 13:
Những hợp chất nào sau đây có thể có đồng phân hình học (cis-trans)
CH3CH = CH2 (I) ; CH3CH = CHCl (II) ; CH3CH = C(CH3)2 (III)
H3C CH3 H3C Cl
C C C C
C2H5 C2H5
C2H5 H
(IV) (V)
A. (I), (IV), (V)
SVTH : Phan Thị Thùy    93
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

B. (II), (IV), (V)


C. (III), (IV)
D. (II), III, (IV), (V)
Câu 14:
Ankan A có 16,28%H trong phân tử (về khối lượng). vậy CTPT và số đồng phân tương ứng
của A là :
A. C6H14 và 4 đồng phân
B. C6H14 và 5 đồng phân
C.C5H12 và 3 đồng phân
D.C6H14 và 6 đồng phân
Câu 15:
Cho propen, propin, divinyl tác dụng với HCl(tỉ lệ 1:1), số sản phẩm thu được là :
A. 2,2,3
B. 2,3,2
C. 2,3,1
D. Tất cả đều sai.
Câu 16:
Những loại hydrocacbon nào đã học tham gia được phản ứng thế?
A. Ankan
B. ankin
C. benzen
D. Tất cả các hydrocacbon trên.
Câu 17 :
Chọn câu trả lời đúng :
A. Anken là những hydrocacbon mà phân tử có chứa một liên kết đôi C=C
B. Anken là những hydrocacbon mà CTPT có dạng CnH2n, n ≥ 2, nguyên.
C. Anken là những hydrocacbon không no có CTPT CnH2n, n ≥ 2, nguyên.
D. Anken là những hydrocacbon mạch hở mà phân tử có chứa một liên kết đôi C=C
Câu 18:
Những hợp chất nào sau đây không thể chứa vòng benzen?
a. C8H6Cl2 b. C10H16 c. C9H14BrCl d. C10H12(NO2)2.
A. a, b
B. b,c
C. c, d
D. a, c, d
Câu 19 :
Cho xicloankan có CTCT thu gọn sau :
1/ (CH2)4CHCH3 2/ CH3CH(CH2)2CHCH3
3/ (CH2)2CHCH2CH3 4/ CH3CH(CH2)4CHCH2CH3
Xicloankan bền nhất là :
A. (1)
B. (2)
C. (3)
D. (4)
Câu 20 :
Phương pháp điều chế nào sau đây giúp ta thu được 2-Clobutan tinh khiết hơn hết ?

SVTH : Phan Thị Thùy    94
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

A. n-Butan tác dụng với Cl2, chiếu sáng, tỉ lệ 1:1.


B. Buten-2 tác dụng với hidroclorua
C. Buten-1 tác dụng với hidroclorua
D. Butadien-1,3 tác dụng với hidroclorua
Câu 21:
Thứ tự nhận biết các lọ mất nhãn N2(I), H2(II), CH4(III), C2H4(IV), C2H2(V)
A.5-4-1-3-2
B.5-4-2-1-3
C.5-4-3-2-1
D. Tất cả đều đúng
Câu 22 :
Xác định X, Y, Z, T trong chuỗi phản ứng sau :
Butilen X Y Z T Axetilen
A. X : butan, Y: Buten-2, Z : Propen, T : Metan
B. X : Butan, Y: Etan, Z : CloEtan, T : ĐiCloEtan
C. X : Butan, Y: Propan, Z : Etan, T : Metan
D. Các đáp trên đều sai.
Câu 23:
Từ CTPTTQ của hydrocacbon CnH2n+2-2k (k≥0), ta có thể suy ra các trường hợp nào sau
đây?
A. k = 1 → X là anken CnH2n, (n≥2), n nguyên
B. k = 2 → X là ankin CnH2n-2, (n≥2), n nguyên
B. k = 4 → X là aren CnH2n-6, (n≥6), n nguyên
D. Tất cả đều đúng
Câu 24 :
Khi đốt cháy một hydrocacbon X ta thu được (số mol CO2/ số mol H2O =2) . Vậy X có thể
là :
A. C2H2 B. C12H12 C. C3H6 D. A,B đều đúng
Câu 25 :
Đốt cháy một hỗn hợp gồm nhiều hydrocacbon trong cùng một dãy đồng đẳng nếu ta thu
được số mol H2O > số mol CO2 thì CTPT tương đương của dãy :
A. CnHn, n ≥ 2
B. CnH2n+2, n ≥1 (các giá trị n đều nguyên)
C. CnH2n-2, n≥ 2
D. Tất cả đều sai
Câu 26 :
Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp hai hydrocacbon đồng đẳng có khối lượng phân tử hơn kém
nhau 28đvC, ta thu được 4,48 l CO2 (đktc) và 5,4g H2O. CTPT của 2 hydrocacbon trên là :
A. C2H4 và C4H8
B. C2H2 và C4H6
C. C3H4 và C5H8
D. CH4 và C3H8
Câu 27:
Thứ tự nhận biết các lọ mất nhãn đựng các khí : C2H6 (I), C2H4 (II), C2H2 (III), CO2
(IV), H2(V)

SVTH : Phan Thị Thùy    95
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

A. III, II, IV, I, V


B. IV, III, II, I, V
C. III, IV, II, I, V
D. Tất cả đều đúng
Câu 28:
Công thức thực nghiệm của một đồng đẳng của benzen có dạng (C3H4)n thì CTPT
của đồng đẳng đó là :
A. C12H16
B. C9H12
C. A, C đúng
D. A, C sai.
Câu 29:
Khi đốt cháy metan trong khí Cl2 sinh ra muội đen và một chất khí làm quỳ tím hóa
đỏ. Vậy sản phẩm phản ứng là :
A. CH3Cl và HCl
B. CH2Cl2 và HCl
C. C và HCl
D. CCl4 và HCl
Câu 30 :
Đốt cháy 2 hydrocacbon đồng đẳng liên tiếp ta thu được 6,43g nước và 9,8gam CO2.
vậy CTPT 2 hydrocacbon là :
A. C2H4 và C3H6
B. CH4 và C2H6
C. C2H6 và C3H8
D. Tất cả đều sai.
Câu 31 :
Trong một bình kín chứa hỗn hợp A gồm hydrocacbon X và H2 với xt Ni. Nung nóng bình
một thời gian ta thu được một khí B duy nhất. Đốt cháy B ta thu được 8,8g CO2 và 5,4g
H2O. Biết VA=3VB. Công thức của X là :
A. C3H4
B. C3H8
C. C2H2
D. C2H4
Câu 32 :
Một hỗn hợp khí X gồm ankin B và H2 có tỉ khối hơi so với CH4 là 0,6. Nung nóng hỗn hợp
X với Ni xt để phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được hỗn hợp khí Y có tỉ khối hơi so với CH4
là 1. Cho hỗn hợp Y qua dd Brom dư thì bình chứa Brom có khối lượng tăng lên là :
A. 8g
B. 16g
C. 0
D. Tất cả đều sai.
Câu 33 :
Đốt cháy một hỗn hợp hydrocacbon ta thu được 2,24l CO2 (đktc) và 2,7 gam H2O thì
thể tích O2 đã tham gia phản ứng cháy (đktc) là :
A. 5,6 lít
B. 2,8 lít

SVTH : Phan Thị Thùy    96
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

C. 4,48 lít
D. 3,92 lít
Câu 34 :
Khi đốt cháy một hydrocacbon A, thu được 0,108g nước và 0,396g CO2. Công thức đơn
giản nhất của A là :
A. C2H3
B. C3H4
C. C4H6
D. Tất cả đều sai
Câu 35 :
Hỗn hợp A gồm một ankan và một anken. Đốt cháy hỗn hợp A thì thu được a (mol)
H2O và b (mol) CO2. Hỏi tỉ số T = a/b có giá trị trong khoảng nào?
A. 1,2< T <1,5
B. 1< T < 2
C. 1 ≤ T ≤ 2
D. Tất cả đều sai
Câu 36 :
Xét sơ đồ phản ứng : A → B → TNT (thuốc nổ)
A. A là Toluen, B là n-heptan
B. A là benzen, B là Toluen
C. A là n-hexan, B là Toluen
D. Tất cả đều sai
Câu 37 :
Khi cộng HBr vào 2-metylbuten-2 theo tỉ lệ 1:1, ta thu được số sản phẩm.
A. 2
B. 3
C. 4
D. Tất cả đều sai
Câu 38 :
Anken thích hợp để điều chế :
OH
CH3CH2 C CH2CH3
C2H5
A. 3-etylpenten-2
B. 3-etylpenten-3
C. 3-etylpenten-1
D. 3,3-Dimetylpenten-1
Câu 39 :
Khi cho Br2 tác dụng với một hydrocacbon thu được một dẫn xuất brom hóa duy nhất có tỉ
khối hơi so với không khí bằng 5,207. CTPT của hydrocacbon là :
A. C5H12
B. C5H10
C. C4H10
D. Không xác định được.
Câu 40 :
SVTH : Phan Thị Thùy    97
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

I- Đốt cháy một ankin thu được số mol CO2 > số mol H2O
II- Khi đốt cháy một hydrocacbon X mà thu được số mol CO2> số mol H2O thì X là ankin?
A. I & II đều đúng
B. I đúng, II sai
C. I sai, II đúng
D. I & II đều sai
Câu 41:
Cho 1,12gam một anken tác dụng vừa đủ với dd Br2 ta thu được 4,32 gam sản phẩm cộng.
Vậy CTPT của anken có thể là :
A. C2H4
B. C3H6
C. C2H2
D. Đáp số khác
Câu 42 :
Đốt cháy một thể tích hydrocacbon A cần năm thể tích oxi. Vậy CTPT của A là :
A. C3H6 B. C2H12 C. C3H8 D.B và C đều đúng
Câu 43:
Hỗn hợp 2 ankan liên tiếp có dhh/H2 = 24,8. CTPT của 2 ankan đó là :
A.CH4 ; C2H6
B.C2H6 C3H8
C.C3H8 và C4H10
D. Tất cả đều sai
Câu 44 :
Đốt cháy một số mol như nhau của 3 hydrocacbon K, L, M ta thu được lượng CO2 như
nhau và tỉ lệ số mol H2O và CO2 đối với K, L, M tương ứng bằng 0,5 : 1 : 1,5. CTPT của K,
L, M lần lượt là :
A. C3H8, C3H4, C2H4
B. C2H2, C2H4, C2H6
C. C12H12, C3H6, C2H6
D. B và C đúng
Câu 45 :
Hai xicloankan M, N đều có tỉ khối hơi so với metan bằng 5,25. khi monoclo hóa (có chiếu
sáng) thì M cho 4 hợp chất, N chỉ cho một hợp chất duy nhất. Tên của M và N là :
A. metyl xiclopentan và dimetyl xiclobuan
B. xiclohexan và metyl xiclopentan
C. xiclohexan và isopropan xiclopropyl
D. A, B, C đều đúng
Câu 46 :
Đốt cháy hoàn toàn một hydrocacbon X với một lượng vừa đủ oxi. Dẫn hỗn hợp sản phẩm
cháy qua H2SO4đ thì thể tích khí giảm hơn một nữa. Dãy đồng đẳng của X là :
A. ankan
B. anken
C. ankin
D. ankadien
E. aren
Câu 47 :

SVTH : Phan Thị Thùy    98
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

Đốt cháy V(lít) hỗn hợp khí X ở đktc gồm 2 hydrocacbon tạo thành 4,4gam CO2 và 1,8gam
H2O. Cho biết 2 hydrocacbon trên cùng hay khác dãy đồng đẳng và thuộc dãy đồng đẳng
nào (chỉ xét các dãy đồng đẳng đã học trong chương trình)
A. Cùng dãy đồng đẳng anken hoặc xicloankan
B. Khác dãy đồng đẳng : ankan và ankin (số mol bằng nhau)
C. Khác dãy đồng đẳng : ankan và ankadien (số mol bằng nhau)
D. Tất cả đều đúng.
Câu 48 :
Cho 0,896 lít (ở đktc) hỗn hợp khí A gồm 2 hydrocacbon mạch hở. Chia A thành 2 phần
bằng nhau.
Phần 1 : Cho qua dd Br2 dư, lượng Br2 nguyên chất phản ứng là 5,6 gam
Phần 2 : Đốt cháy hoàn toàn tạo ra 2,2 gam CO2. Tìm CTPT 2 hydrocacbon.
A. C4H8 và C2H2
B. CH4 và một hydrocacbon không no.
C. C2H2 và C2H4
D. Tất cả đều sai.
Câu 49 :
Hỗn hợp khí A gồm Etan và Propan. Đốt cháy hỗn hợp A thu được khí CO2 và hơi H2O
theo tỉ lệ thể tích 11:15. thành phần % theo khối lượng của hỗn hợp là :
A. 18,52%; 81,48%
B. 45%; 55%
C. 28,13%; 71,87%
D. 25%; 75%
Câu 50 :
Cho hỗn hợp 2 hydrocacbon thơm đều có nhánh no A, B có số C trong phân tử không quá
10. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp thu được 18,04g CO2 và 4,68g H2O. CTPT có thể có của
A, B là :
A. A là C7H8, B là C9H12
B. A là C8H10, B là C10H14
C. A, B đều đúng.
D. A, B đúng nhưng chưa đủ.
Câu 51 :
PVC là sản phẩm trùng hợp của :
A. CH3-CH=CH – Cl
B. CH2=CH-Cl
C. CH2=CH – CH2Cl
D. A, D đúng
Câu 52 :
Từ Natriaxetat có thể điều chế Clorofom bằng mấy phản ứng?
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Câu 53 :
Ở điều kiện thường, các hydrocacbon ở thể khí gồm :
A. C1 → C4

SVTH : Phan Thị Thùy    99
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

B. C1 → C5
C. C1 → C6
D. C2 → C10
Câu 54 :
Cho hai hydrocacbon A, B đều ở thể khí. A có công thức C2xHy; B có công thức CxH2x (trị
số x trong hai công thức bằng nhau). Biết dA/KK = 2 và dB/A = 0,482. CTPT A, B là :
A. C2H4, C4H10
B. C4H12, C3H6
C. C4H10; C2H4
D. A, C đều đúng

SVTH : Phan Thị Thùy    100
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

CHƯƠNG III :
 

TÌM HIỂU THỰC TRẠNG VIỆC 
DẠY VÀ HỌC MÔN HÓA Ở 
MỘT SỐ TRƯỜNG THPT 

CHƯƠNG III : TÌM HIỂU THỰC TRẠNG VIỆC DẠY VÀ HỌC  
MÔN HOÁ  Ở MỘT SỐ TRƯỜNG THPT 

III.1 – MỤC ĐÍCH ĐIỀU TRA :


- Tìm hiểu động cơ, tinh thần, ý thức học tập môn hoá của học sinh.

SVTH : Phan Thị Thùy    101
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

- Thái độ, kỹ năng giải bài tập hoá học của học sinh đặc biệt là đối với bài tập hóa hữu cơ chương
trình lớp 11 : bài tập về hydrocacbon.
- Sự yêu thích và sự đánh giá mức độ khó của học sinh đối với các dạng bài tập hoá hữu cơ.
- Tìm hiểu về việc sử dụng các phương pháp giải bài toán hoá hữu cơ.
- Phương pháp học tập và kết quả học tập môn hoá.

III.2 – ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRA VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA :


- Điều tra thực trạng học tập môn hoá của học sinh khối 11 bằng cách phát phiếu thăm dò ý kiến ở
một số trường THPT, cho các em trả lời thu lại liền hoặc mang về nhà đánh dấu sau đó nộp lại.
Yêu cầu các em trả lời đúng với suy nghĩ của mình.

III.3- NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRA :


Tiến hành phát phiếu điều tra ở các lớp thuộc các trường THPT sau :
STT Trường Lớp Số phiếu phát ra Số phiếu thu về
1 Hùng Vương 11A8 43 43
2 Gò Vấp 11A5 44 44
3 Nguyễn Du 11B3 48 47
4 Võ Thị Sáu 11A 11 47 45
Tổng 182 179
cộng

Phiếu điều tra gồm 16 câu, được soạn dưới hình thức trắc nghiệm cho học sinh đánh dấu. Sau
khi tập hợp thống kê ta thu được kết quả như sau :
™ III.3.1 Cảm nhận chung của học sinh về môn hóa :
Câu Nội dung Số ý kiến Tỉ lệ (%)
(A) (B)
1 Em có thích học môn hoá không?
A. Rất thích 25 13,96
B. Thích 94 52,51
C. Không thích 20 11,17
D. Không ý kiến 40 22,34
2 Em thích học môn hoá vì lý do gì?
A. Môn hoá là một trong những môn
thi vào các trường ĐH, CĐ 49 27,37
B. Có nhiều ứng dụng trong thực tế
C. Thầy cô dạy vui vẻ, dễ hiểu. 62 34,63
D. Có nhiều thí nghiệm vui hấp dẫn
E. Bài tập dễ, hay 32 17,87
F. Lý do khác 56 31,28

10 5,5
17 9,19
3 Em không thích học môn hoá vì :
A. Môn hoá rất khó hiểu, rắc rối, khó 53 29,6
nhớ.
B. Thầy cô dạy rất khó hiểu, giờ học 4 2,23
nhàm chán.
C. Môn hoá không giúp ích gì cho 4 2,23
SVTH : Phan Thị Thùy    102
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

cuộc sống.
D. Không có hứng thú học môn hoá. 24 13,40
E. Bị mất căn bản môn Hóa
17 9,49
4 Theo em môn hoá dễ hay khó?
A. Rất khó 25 13,96
B. Khó 56 31,28
C. Vừa 89 49,72
D. Dễ 9 5,02
Nhận xét :
Nhìn vào kết quả ta thấy rằng : Đại đa số các em thích học môn hoá (66,47%) mặc dù trong
trường phổ thông còn nhiều môn học khác nữa. Các em thích học môn hoá vì nhiều lý do khác
nhau. Nhưng có lẽ lý do được các em chọn nhiều nhất là do môn hoá có nhiều ứng dụng trong thực
tế (34,63%), kế đến là môn hoá có nhiều thí nghiệm vui hấp dẫn (31,28%). Và nhiều em thích học
môn hoá vì nó là một môn học trong số những môn mà các em sẽ thi đại học (27,37%). Và trong số
9,19% lý do khác thì có một số em ghi thêm : thích học hóa vì nó là môn học bắt buộc. Các lý do
trên hoàn toàn chính đáng và rất hợp lý.
So sánh giữa lý do làm cho các em thích học và không thích học môn hoá thì thấy vai trò của
nguời giáo viên rất quan trọng, các em yêu thích môn học do những nét đặc trưng rất riêng của môn
hoá : có nhiều ứng dụng và nhiều thí nghiệm vui hấp dẫn. Các em không thích học môn hoá cho
rằng môn hoá khó hiểu rắc rối nhàm chán (29,6%) và các em không có hứng thú học môn hoá
(13,4%).
Như chúng ta biết nhờ tài năng của người giáo viên, những nét đặc trưng riêng của môn hoá
so với môn khác, yếu tố quan trọng để các em học sinh yêu thích môn hóa sẽ được làm rõ, phát
huy. Nhưng tài năng đó có được phát huy hay không còn phụ thuộc vào thái độ học tập của các em
học sinh nữa.
Phần lớn học sinh cho rằng môn hoá vừa và hơi khó (71%). Các em thấy khó phần lớn là
không hiểu bài, không học bài và không biết làm bài tập. Xin trích lời của một em học sinh :
“ Môn hoá sẽ trở nên dễ nếu một học sinh cố gắng tìm hiểu học hỏi cho dù thầy cô dạy khó hiểu.
Nhưng môn hoá sẽ trở nên khó nếu học sinh không muốn học dù thầy cô dạy dễ hiểu”
Vậy sự yêu thích, cảm nhận về môn hoá khó hay dễ phụ thuộc cả hai phía từ nguời giáo viên
và cả từ phía học sinh. Bởi vậy, nguời giáo viên cần phải cố gắng phát huy những nét đặc trưng của
môn hoá đồng thời khơi dậy ở các em lòng say mê học hỏi, nghiên cứu khoa học.
™ III.3.2 Ý thức học tập môn Hóa của học sinh:
Câu Nội dung (A) (B)
5 Trong giờ học môn hoá em thường :
A. Tập trung nghe giảng, phát biểu ý kiến 53 29,60
B. Nghe giảng một cách thụ động.
C. Không tập trung 89 49,72
D. Ý kiến khác 4 2,23
33 18,43
6 Em thường học môn hoá khi nào?
A. Thường xuyên. 22 12,29
B. Khi nào có giờ hoá. 86 48,04
C. Khi sắp thi 28 15,64
D. Khi có hứng thú 43 24,02
E. Ý kiến khác 19 10,61

SVTH : Phan Thị Thùy    103
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

Nhận xét :
Theo kết quả điều tra cho thấy các em có ý thức học tập chưa cao. Các em dành thời gian cho
môn hoá không nhiều, chủ yếu là khi có giờ hoá (48,04%) và khi sắp thi(15,64%). Như vậy, cách
học của các em có phần đối phó học để trả bài để được điểm tốt, còn số các em học hoá thường
xuyên(12,29%) và khi có hứng thú không nhiều(24,02%), thấp và trong số 10,61% các em có ý
kiến khác thì có những ý kiến : không học gì hết hoặc thi thoảng mới học môn hóa chứng tỏ các em
còn lơ là đối với việc học môn hoá.
Trong giờ học phần lớn các em ngồi tập trung nghe giảng nhưng nghe giảng một cách thụ
động (49,72%), số em ngồi nghe giảng có tham gia phát biểu ý kiến xây dựng bài chỉ chiếm 29,6%.
Ở đây không thể đổi lỗi cho học sinh, nó phản ánh lối truyền thụ kiến thức một chiều truyền thống
của nền giáo dục nước ta. Giáo viên giảng, học sinh chép bài một cách thụ động. Cũng không thể
không nói đến sự bất hợp lý trong chương trình hiện nay. “ Giáo viên giảng để tất cả các em hiểu
thì không kịp giờ, không kịp biểu diễn thí nghiệm”, “Còn nếu kịp giờ, kịp biểu diễn thí nghiệm thì
học sinh không hiểu kịp”.
Tuy nhiên, người giáo viên cần tạo mọi điều kiện khuyến khích các em tham gia phát biểu ý
kiến xây dựng bài trong giờ học. Có như vậy các em mới có điều kiện hiểu và nhớ những kiến thức
đã học.
™ III.3.2 Thái độ của học sinh đối với bài tập hóa học :
Câu Nội dung (A) (B)
7 Đối với bài tập hữu cơ, em thường :
A. Chỉ làm bài tập giáo viên cho
B. Chỉ làm những bài dễ 93 51,95
C. Tìm thêm bài tập để làm 43 24,02
D. Chỉ làm một số bài khi giáo viên ôn 19 10,61
tập. 37 20,67
E. Không làm gì cả
7 3,91
8 Khi làm bài tập hoá hữu cơ, em
thường :
A. Giải theo cách giáo viên hướng dẫn 113 63,12
B. Giải bằng nhiều cách khác nhau.
C. Suy nghĩ tìm cách giải hay, ngắn gọn. 6 3,35
D. Tìm cách giải phù hợp với mình nhất. 11 6,14
E. Ý kiến khác
62 34,63

20 11,17
9 Khi giải bài tập gặp khó khăn, em
thường :
A. Suy nghĩ tìm cách giải 44 24,58
B. Tranh luận với bạn bè 79 44,13
C. Hỏi giáo viên 30 16,75
D. Tìm sách tham khảo 43 24,02
E. Bỏ qua không quan tâm 22 12,29
10 Khi học hoá, em thường dùng thời
gian để :
A. Học lý thuyết 57 31,81
B. Làm bài tập căn bản 101 56,42

SVTH : Phan Thị Thùy    104
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

C. Làm bài tập khó 22 12,25


D. Học môn khác. 22 12,29
Nhận xét :
Khi tìm hiểu về thái độ, ý thức, kỹ năng của các em đối với bài tập hoá ta thấy học sinh bây
giờ rất thực tế. Các em chủ yếu làm bài tập giáo viên cho (51,95%), giải theo cách giáo viên hướng
dẫn (63,12%), làm bài tập căn bản (56,42%) khi không biết thì tranh luận với bạn bè (44,13%).
Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với thực tế. Các em không chỉ học môn hoá mà còn nhiều môn
khác nữa nên không có nhiều thời gian để tìm hiểu thêm kiến thức ngoài, tìm những cách giải hay,
ngắn gọn có chăng cũng chỉ có ở những học sinh khá giỏi.
Bên cạnh đó cũng còn một phần nhỏ các em học sinh chịu khó tìm thêm bài tập để làm
(10,61%), giải bằng nhiều cách giải khác nhau (3,35%). Khi gặp bài toán khó thì tranh luận với bạn
bè nếu không giải quyết được thì hỏi giáo viên (16,75%), tìm thêm sách tham khảo (24,02%). Đó là
một điều đáng mừng cho nền giáo dục nước nhà vì còn có những học sinh ham học hỏi có niềm say
mê khoa học, yêu thích môn hoá học và biết vượt qua thử thách. Giáo viên cần phát hiện và trả lời
kịp thời những thắc mắc của các em đồng thời trong giờ học, giáo viên cũng cần cố gắng đặt ra
nhiều tình huống có vấn đề để các em suy nghĩ phát biểu ý kiến xây dựng bài.
Tuy nhiên, bên cạnh điều đáng mừng trên thì vẫn có một số em thái độ học không tốt như khi
làm bài tập hóa hữu cơ thì các em không làm gì cả (3,91%); khi gặp bài tập khó thì bỏ qua không
quan tâm (12,29%) và khi học hóa thì lại dùng thời gian cho việc học môn khác (12,29%).
Khi gặp khó khăn thì có đến 44,13% học sinh tranh luận với bạn bè. Có lẽ không ai gần gũi
và hiểu các em như chính bạn bè của các em. Do đó trong lớp học, nếu có thể giáo viên hãy xây
dựng những tổ nhóm học tập tốt để giúp đỡ các em học sinh yếu, phát triển các em học sinh giỏi
.Có như thế, học sinh mới không ỷ lại, biết suy nghĩ giải quyết vấn đề một cách logic, khoa học.
™ III.3.4 Cách học hóa của học sinh :
Câu Nội dung (A) (B)
11 Em thường :
A. Học lý thuyết trước làm bài tập sau 83 46,36
B. Vừa làm bài vừa coi lý thuyết 59 32,96
C. Bắt tay vào làm đến khi không làm được 21 11,73
nữa thì thôi.
D. Những bài nào giáo viên làm rồi thì làm 13 7,26
lại được không thì thôi.
Nhận xét :
Về cách học môn hóa của các em thì có 54,69% các em có cách học hóa tốt:
học lý thuyết trước sau đó vận dụng vào việc giải bài tập. Môn hóa là môn lý thuyết tương đối
nhiều ,các em có thể làm bài tập, thực hành khi đã nắm vững lý thuyết.Và việc làm bài tập sẽ giúp
củng cố, phát triển lý thuyết. Nên tất yếu phải học lý thuyết trước khi làm bài tập.Cách học vừa làm
bài tập vừa xem lý thuyết cũng không hiệu quả vì các em sẽ mau quên nhưng lại có đến 41,43%
học sinh học như vậy. Và có 11,60% các em bắt tay vào làm bài ngay đến khi không làm được thì
thôi và 10% chỉ làm được những bài mà giáo viên đã làm. Như vậy có 45,31% học sinh có phương
pháp học hóa chưa đúng.
Giáo viên nên hướng dẫn cho học sinh cách học môn hóa trước mỗi năm học hoặc đối với
một số bài cụ thể.
™ III.3.5 Mức độ quan tâm của học sinh đối với bài tập hóa hữu cơ :
Câu Nội dung Rất thích Thích Không thích Không ý kiến

SVTH : Phan Thị Thùy    105
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

12 Em thích dạng bài (A) (B) (A) (B) (A) (B) (A) (B)
tập hóa hữu cơ nào:
- Viết đồng phân, gọi
tên 21 11,73 85 47,48 35 19,55 38 21,22
- Chuỗi phản ứng,
điều chế. 16 8,93 83 46,36 50 27,93 30 16,75
- Nhận biết.
- Tách, tinh chế. 12 6,70 80 44,69 48 26,81 40 22,34
- Tìm CTPT, CTCT 5 2,79 40 22,34 80 44,69 56 31,28
hợp chất hữu cơ. 18 10,05 82 45,81 36 20,11 42 23,46
- Bài tập hỗn hợp.
8 4,46 62 34,63 58 32,40 51 28,49
Nhận xét :
Các dạng bài tập trên các em được làm quen rất thường xuyên trong chương trình hóa học 11.
Cảm nhận chung của các em đều thích các dạng bài tập đó, tuy nhiên dạng bài tập “Tách, tinh chế”
và “Bài tập tìm CTPT, CTCT” các em không thích lắm.
Để tìm hiểu nguyên nhân tại sao các em không thích các dạng đó và xem mức độ đánh giá độ
khó của các em về các dạng bài tập trên em đưa ra câu hỏi số 13.
™ III.3.6 Mức độ khó của các dạng bài tập :
Câu Nội dung Rất khó Khó Vừa Dễ Không ý kiến

13 Mức độ khó của (A) (B) (A) (B) (A) (B) (A) (B) (A) (B)
các dạng bài tập
hóa hữu cơ
- Viết đồng phân, 7 3,91 34 18,99 101 56,42 23 10,05 14 7,82
gọi tên
- Chuỗi phản ứng, 2 1,11 50 27,93 96 53,63 11 6,14 20 11,17
điều chế.
- Nhận biết. 9 5,02 44 24,58 88 49,16 18 10,05 20 11,17
- Tách, tinh chế. 16 8,93 102 56,98 29 16,2 10 5,58 22 12,29
- Tìm CTPT, CTCT 14 7,82 62 37,43 59 32,96 18 10,05 21 11,73
hợp chất hữu cơ.
- Bài tập hỗn hợp.
26 14,52 61 34,07 54 30,16 15 8,37 23 12,84
Nhận xét :
Các em đánh giá mức độ khó các dạng bài tập như sau :
“Tách, tinh chế” > “Bài tập hỗn hợp” > “Tìm CTPT, CTCT” > “Chuỗi phản ứng” > “Nhận biết” >
“Viết đồng phân, gọi tên”.
Kết quả cho thấy các dạng bài tập viết đồng phân, gọi tên, chuỗi phản ứng điều chế, nhận biết
đại đa số các em cho là vừa. Thực tế các dạng bài tập này các em làm rất tốt và nó cũng tương đối
dễ và lại là dạng bài tập phổ biến trong chương trình. Còn bài tập dạng Tách, tinh chế là một dạng
bài tập khó đòi hỏi các em phải vận dụng cả kiến thức vật lý và hóa học để giải và kiến thức không
phải dễ thấy dễ nhìn mà đòi hỏi học sinh phải suy nghĩ tìm cách giải phù hợp nhất. Ở trường phổ
thông thì dạng bài tập này ít được nhắc đến và bài tập này giáo viên cũng thường gọi những em học
sinh khá giỏi làm.

SVTH : Phan Thị Thùy    106
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

Dạng bài tập khó thứ hai là “Tìm CTPT, CTCT”. Đây là một dạng bài tập rất quen thuộc
trong chương trình hóa 11 nhưng học sinh lại thấy rất lúng túng khi giải các bài này bởi nó rất
phong phú đa dạng do các em không nhân được dạng toán và tìm ra phương pháp giải tối ưu nhất.
Và dạng bài tập mà học sinh cũng thường rất hay gặp lúng túng trong khi làm bài tập là bài
tập hỗn hợp. Bài tập hỗn hợp là một dạng bài tập không khó nhưng lại hơi rắc rối vì có nhiều thí
nghiệm nhiều số liệu. Do đó đỏi hỏi các em phải cẩn thận nếu không sẽ rất dễ bị sai không tìm
được đáp số đúng khi làm bài.
Do đó, giáo viên cần bổ sung và đưa ra các phương pháp giải cơ bản đối với hai dạng bài tập
này nhất là bài tập tìm CTPT, CTCT vì nó không chỉ phổ biến trong chương trình học mà còn xuất
hiện thường xuyên trong các đề thi Đại học, Cao đẳng.
™ III.3.7 Sử dụng các phương pháp trong quá trình giải toán hóa :
Câu Nội dung Thường Đôi khi Rất ít Không biết
xuyên
14 Khi giải bài toán hóa, (A) (B) (A) (B) (A) (B) (A) (B)
em thường dùng
phương pháp nào sau
đây?
A. Phương pháp bảo 66 36,87 66 36,87 20 11,17 27 15,08
toàn khối lượng.
B. Phương pháp bảo 12 6,7 53 29,6 50 27,93 64 35,75
toàn nguyên tố.
C. Phương pháp trung 48 26,81 59 32,96 40 22,34 32 17,87
bình.
D. Phương pháp biện 29 16,20 44 24,58 60 33,51 46 24,58
luận.
Nhận xét :
Về việc sử dụng các phương pháp trong giải toán hóa học. Kết quả cho thấy :
Để giải một bài toán hóa học có thể phải kết hợp nhiều phương pháp tùy mỗi bài. Tuy nhiên
các em học sinh lại chưa nắm vững các phương pháp đó chỉ có 36,87% học sinh biết phương pháp
bảo toàn khối lượng(PPBTKL) và 6,7% biết phương pháp bảo toàn nguyên tố (PPBTNT) và
26,81% biết phương pháp phương pháp trung bình(PPTB) và 16,02% biết phương pháp biện luận
(PPBL). Trong khi đó có 15,08% học sinh thậm chí không biết phương pháp rất phổ biến :
PPBTKL, PPTB (17,87%), PPBTNT (35,75%), PPBL (24,58%).
Thực tế khi giải toán hóa nhiều em chỉ giải mà không biết mình đang sử dụng phương pháp
nào. Có chăng thì cũng chỉ những em được đi học thêm thì có biết và được sử dụng các phương
pháp đó thường xuyên. Đại đa số các em cho rằng đôi khi mới được sử dụng các phương pháp đó.
Điều đó cũng phù hợp bởi thực tế chương trình Hóa 11 chỉ có 2 tiết 11, với lượng kiến thức quá
nhiều giáo viên cũng chỉ hướng dẫn giải được một số bài tập cơ bản, không có nhiều thời gian để
nói về các phương pháp giải toán hóa học.
Do đó cần phải hệ thống lý thuyết và phân loại bài tập cũng như đưa ra phương pháp giải
chung cho mỗi dạng
Trong phiếu thăm dò ý kiến ở 4 trường trên thì có kèm theo hai câu hỏi phụ :
™ III.3.8 Ý kiến học sinh về số giờ học hóa :
Câu Nội dung (A) (B)
15 Số tiết hóa trong một tuần ở lớp em?
16 Theo em có cần thêm giờ hóa, nếu có thì :
A. Thêm giờ lý thuyết 10 5,58

SVTH : Phan Thị Thùy    107
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

B. Thêm giờ bài tập 133 74,3


C. Ý kiến khác 36 20,11
Nhận xét :
Kết quả điều tra cho thấy 3 trong 4 lớp trên đều tăng số tiết môn Hóa thêm 2 tiết bài tập là 4
tiết tất cả, trường Nguyễn Du thì tăng 1 tiết. Và có 74,3% học sinh cho rằng cần thêm giờ bài tập,
5,58% cần thêm giờ lý thuyết, có 20,11% học sinh có ý kiến khác. Các em đều nhận thấy tầm quan
trọng và mức độ cần thiết của giờ bài tập Hóa học. Nhưng số tiết 4 tiết / 1tuần đã là tương đối
nhiều rồi và việc tăng tiết thêm nữa rất khó thực hiện, nếu có cũng là giờ phụ đạo học sinh yếu.
Điều quan trọng là hiệu quả của mỗi tiết học. Các em học sinh cần chuẩn bị bài trước thì trong 2
tiết bài tập các em sẽ ôn được nhiều kiến thức và người giáo viên cũng cố gắng tận dụng 2 tiết bài
tập để đưa ra các dạng bài tập và phương pháp giải.
Trong số 26 ý kiến khác đó thì có một số em ghi thêm là tăng giờ thí nghiệm. Các yêu cầu
của các em là rất chính đáng bởi thực tế hiện nay giờ thí nghiệm hóa rất ít. Khoảng 1 lần/ 1 học kỳ.
Thậm chí ở nhiều trường không có điều kiện thì 1 lần / 1năm hoặc rất hiếm.

III.4 - Kết luận – Giải pháp:


Qua kết quả phiếu thăm dò trên, em đưa ra một số giả pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học
hóa học ở trường trung học phổ thông :
- GV hướng dẫn cho học sinh cách nhìn đúng đắn hơn về môn Hóa, cần cố gắng cho các em
thấy được lợi ích, tầm quan trọng của môn Hóa bằng cách đưa vào bài học các ứng dụng gắn liền
với các kiến thức trong bài, đồng thời khơi dậy lòng thích thú say mê hóa học qua các giờ thí
nghiệm, các tiết bài tập.
- Hướng dẫn học sinh nắm vững, hệ thống kiến thức sau mỗi giờ học có thủ thuật giúp học sinh
nhớ bài. Trong giờ lý thuyết và giờ bài tập thì cũng cố lại các thủ thuật đó.
- Trong giờ lý thuyết và giờ bài tập cần tạo cho lớp không khí học tập sôi nổi liên tục cho các
em tích cực hoạt động, chẳng hạn cho các bài tập củng cố nhỏ, cho học sinh làm bài tập chạy.
- GV cần phát huy tối đa hiệu quả trong giờ bài tập cho học sinh làm bài tập từ dễ đến khó,
xoáy sâu vào phần kiến thức các em hay gặp nhưng hay sai.
- Đưa ra các phương pháp giải ứng với các dạng toán và cho HS cách nhận dạng các dạng toán
và đưa ra cách giải.
- Trang bị cho học sinh các kiến thức và phương pháp giải toán cơ bản để học sinh có thể tự
mình làm các dạng toán khó.
- Gv có thể kết hợp cho HS làm bài tập trắc nghiệm và bài tập tự luận trên lớp.

SVTH : Phan Thị Thùy    108
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

KẾT LUẬN 
A. KẾT LUẬN :
Qua luận văn này, em đã được tìm hiểu sâu hơn kiến thức về phần hydrocacbon kể cả
kiến thức lý thuyết và cách phân loại cũng như đưa ra phương pháp giải cho một số
dạng bài tập lý thuyết và bài tập tính toán. Từ đó, em rút ra được một số nhận xét sau :
1. Nắm được cơ sở lý luận của bài tập hóa học, thấy được tác dụng và vai trò to lớn của
bài tập hóa học đối với việc dạy và học hóa học ở trường Phổ thông cũng như ở Đại
học.
2. Nắm được cách phân loại các dạng bài tập và đưa ra phương pháp giải cho các dạng
bài tập đó.
3. Khi giải các bài tập lý thuyết, học sinh không chỉ được ôn lại kiến thức đã học mà
còn có cơ hội tìm hiểu kỹ hơn về kiến thức đó, hiểu được bản chất các phản ứng
cũng như các hiện tượng hóa học thông qua các câu hỏi so sánh, các bài điều chế,
tách và tinh chế các chất.
4. Khi giải các bài toán về lập CTPT, xác định CTCT, các bài toán hỗn hợp hay các bài
toán tổng hợp bao gồm cả bài toán và các câu hỏi lý thuyết thì học sinh không những
nắm vững được những phương pháp giải toán khác nhau mà còn nắm được những
tính chất lí hóa của hợp chất cũng như một số thủ thuật tính toán thông thường hay
sử dụng.
5. Bên cạnh đó, thông qua luận văn, đã giúp em đa dạng hóa được phương pháp dạy
học.
6. Ngoài ra, qua quá trình làm luận văn, em có cái nhìn tổng quát về chương trình hóa
học hữu cơ lớp 11. Điều này sẽ giúp ích cho em rất nhiều trong quá trình dạy học
sau này.
7. Và trong quá trình làm luận văn đã giúp em tăng cường khả năng sử dụng tính, sử
dụng các phần mềm để phục vụ cho việc giảng dạy, thực hiện giảng dạy bằng giáo
án điện tử.

B. ĐỀ XUẤT :
Bài tập phần hydrocacbon tương đối đa dạng và lại là phần mở đầu của chương
trình hóa hữu cơ ở trường phổ thông. Do đó trong quá trình dạy học, người giáo viên
nên :
1. Tùy theo trình độ học sinh mà giáo viên chỉ nên đưa ra các bài tập căn bản hoặc mở
rộng nhiều dạng khác nhau, đưa ra nhiều bài tập và phương pháp giải. Mỗi bài tập có
thể tiến hành theo nhiều cách khác giải khác nhau, từ đó xác định phương pháp giải
thích hợp nhất, học sinh dễ tiếp nhận nhất.
2. Cần phân loại các bài tập khác nhau cho nhiều đối tượng học sinh : giỏi, khá, trung
bình, yếu.
3. Cần rèn luyện cho học sinh nắm thật vững các phương pháp giải, để học sinh có thể
đi sâu vào giải quyết các vấb đề khó hơn.
4. Đối với sinh viên thực tập năm cuối thì thời gian chủ yếu là để dạy lý thuyết có rất ít
bạn được dạy tiết bài tập nếu có thì cũng vài tiết. Như vậy đối với những sinh viên
làm luận văn nếu có phần thực nghiệm liên quan đến giờ bài tập thì thật khó khăn để

SVTH : Phan Thị Thùy    109
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

tiến hành thực nghiệm hoặc có cũng chỉ ở mức độ sơ sài. Em mong trường ĐHSP có
một tờ giấy giới thiệu xuống trường Phổ thông xin cho những sinh viên này được
dạy thêm giờ bài tập để tiến hành thực nghiệm kỹ hơn.
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 

SVTH : Phan Thị Thùy    110
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 
STT Tên tác giả Tên sách & nhà xuất bản Năm XB
1 Nguyễn Ngọc quang Lý luận dạy học hóa học tập 1 – Nhà 1977
– Nguyễn Cương – xuất bản giáo dục
Dương Xuân Trinh

2 Trịnh Văn Biều Các phương pháp dạy học hiệu quả - 2002
Trường Đại học Sư Phạm Tp. Hồ Chí
Minh

3 Trịnh Văn Biều Giảng dạy hóa học ở trường phổ 2000
thông – Trường Đại học Sư Phạm Tp.
Hồ Chí Minh

4 Ngô Ngọc An Bài tập hydrocacbon – nhà xuất bản 2003


Quốc gia Hà Nội

5 Ngô Ngọc An Bài tập trắc nghiệm hóa học trung học 2002
phổ thông lớp 11 - Nhà xuất bản giáo
dục

6 Ngô Ngọc An – Bài tập Hóa học 11 nâng cao – Nhà 1998
Phạm Thị Minh xuất bản trẻ
Nguyệt

7 Nguyễn Trọng Thọ Hóa hữu cơ hydrocacbon lớp 2000


10,11,12 chuyên hóa và ôn thi Đại
Học – Nhà xuất bản giáo dục

8 Lê Thanh Xuân Giải đề thi tuyển sinh Đại học : 1995


Phương pháp giải Hóa hữu cơ – Nhà
xuất bản thành phố Hồ Chí Minh

9 Võ Tường Huy Giáo khoa và phương pháp giải toán 2002


Hóa hữu cơ – Nhà xuất bản trẻ

10 Quan Hán Thành Phân loại và phương pháp giải toán 2001
Hóa hữu cơ – Nhà xuất bản trẻ

11 Nguyễn Trọng Thọ - Giải toán hóa học 11 dùng cho học 1995
Lê Văn Hồng – sinh lớp chuyên – Nhà xuất bản giáo
Nguyễn Vạn Thắng – dục
Trần Thị Kim Thoa.

SVTH : Phan Thị Thùy    111
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

12 Tống Thanh Tùng Ôn thi Đại Học hóa hữu cơ phần 1998
hydrocacbon

13 Phan Trọng Quý Hóa hữu cơ ở trường phổ thông – 2004


Chuyên đề luyện thi Đại Học.

14 Đỗ Tất Hiển – Trần Sách GK Hóa học lớp 11 – Nhà xuất 2000
Quốc Sơn. bản Giáo Dục.

15 Đỗ Tất Hiển – Đinh Sách bài tập Hóa học 11 – Nhà xuất 2000
Thị Hồng bản Giáo Dục.

16 Nguyễn Phước Hòa Phương pháp giải toán hóa học : 1997
Tân Luyện giải nhanh các câu hỏi lý
thuyết và bài tập trắc nghiệm hóa học

SVTH : Phan Thị Thùy    112
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

TRƯỜNG : ĐH SƯ PHẠM Tp.HCM


KHOA HÓA
Trường :……………………..

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN

Các em học sinh thân mến, trên tay các em là những tờ thăm dò ý kiến về việc học tập
môn hoá ở trường phổ thông. Với mong muốn nâng cao chất lượng dạy và học môn Hóa ở
trường phổ thông, mong các em cho ý kiến về những vấn đề dưới đây

Câu 1 : Em có thích học môn Hoá không?


A. Rất thích B. Thích C. Không thích D. Không ý kiến

Câu 2 : Em thích học môn Hoá vì :


A. Môn Hoá là một trong những môn thi vào các trường ĐH,CĐ
B. Có nhiều ứng dụng trong thực tế
C. Thầy cô dạy vui vẻ, dễ hiểu
D. Nhiếu thí nghiệm vui, hấp dẫn
E. Bài tập dễ, hay
F. Lý do khác

Câu 3 : Em không thích học môn Hoá vì :


A. Môn Hoá rất khó hiểu, rắc rối, khó nhớ
B. Thầy cô dạy rất khó hiểu, giờ học nhàm chán
C. Môn Hoá không giúp ích gì cho cuộc sống
D. Không có hứng thú học môn Hóa
E. Bị mất căn bản môn Hoá

Câu 4: Theo em, môn Hóa dễ hay khó?


A. Rất khó B. Khó C. Vừa D. Dễ

Câu 5 : Trong giờ học môn Hoá em thường :


A. Tập trung nghe giảng, phát biểu ý kiến
B. Nghe giảng một cách thụ động
C. Không tập trung
D. Ý kiến khác

Câu 6 : Em thường học môn Hoá khi nào?


A. Thường xuyên
B. Khi nào có giờ Hóa
C. Khi sắp thi
D. Khi có hứng thú
E. Ý kiến khác

SVTH : Phan Thị Thùy    113
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

Câu 7 : Đối với bài tập Hóa hữu cơ, em thường :


A. Chỉ làm bài tập giáo viên cho
B. Chỉ làm những bài dễ
C. Tìm thêm bài tập để làm
D. Chỉ làm một số bài khi giáo viên ôn tập
E. Không làm gì cả

Câu 8 : Khi giải bài tập Hóa hữu cơ, em thường :


A. Giải theo cách giáo viên hướng dẫn
B. Giải bằng nhiều cách khác nhau
C. Suy nghĩ tìm cách giải hay, ngắn gọn
D. Tìm cách giải phù hợp với mình nhất
E. Ý kiến khác

Câu 9 : Khi giải bài tập gặp khó khăn, em thường :


A. Suy nghĩ tìm cách giải
B. Tranh luận với bạn bè
C. Hỏi giáo viên
D. Tìm sách tham khảo
E. Bỏ qua, không quan tâm

Câu 10 : Em thường dùng nhiều thời gian để :


A. Học lý thuyết
B. Làm bài tập căn bản
C. Làm bài tập khó
D. Học môn khác

Câu 11 : Em thường
A. Học lý thuyết trước làm bài tập sau
B. Vừa làm bài vừa coi lý thuyết
C. Bắt tay vào làm luôn, đến khi không làm được nữa thì thôi
D. Những bài nào cô làm rồi thì làm lại được không thì thôi.

Câu 12 : Em thích dạng bài tập Hóa hữu cơ nào sau đây :
Rất thích Thích Không Không ý
thích kiến
Viết đồng phân, gọi tên
Chuỗi phản ứng, điều chế
Nhận biết
Tách-Tinh chế
Tìm CTPT, CTCT hợp chất
hữu cơ
Bài tập hỗn hợp

SVTH : Phan Thị Thùy    114
   
Luận văn tốt nghiệp    GVHD :Cô Vũ Thị Thơ 

Câu 13 : Mức độ khó của các dạng bài tập Hóa hữu cơ :
Rất khó Khó Bình Dễ Không ý
thường kiến
Viết đồng phân, gọi tên
Chuỗi phản ứng, điều chế
Nhận biết
Tách-Tinh chế
Tìm CTPT, CTCT hợp chất
hữu cơ
Bài tập hỗn hợp
Câu 14 : Khi giải bài toán Hóa, em dùng phương pháp nào sau đây:
Thường xuyên Đôi khi Rất ít Không
biết
Phương pháp bảo toàn khối
lượng
Phương pháp bảo toàn
nguyên tố
Phương pháp trung bình.
Phuơng pháp biện luận
Câu 15 : Số tiết Hoá trong một tuần ở lớp em :

Câu 16 : Theo em có cần thêm giờ Hoá, nếu có thì :


A. Thêm giờ lý thuyết
B. Thêm giờ bài tập
C. Ý kiến khác

SVTH : Phan Thị Thùy    115
   

You might also like