You are on page 1of 30

Công nghệ của quá trình

reforming xúc tác


Nhóm thực hiện:
Ngô Mạnh Tường
Nguyễn Thanh Mai
Nguyễn Thị Nguyệt
Nguyễn Thị Toan
Nguyễn Ngọc Nam
Giới thiệu chung
• Quá trình reforming xúc tác với tầng xúc tác cố
định lần đầu tiên được áp dụng trong công
nghiệp vào năm 1940 và khi đó dùng xúc tác
molipđen.
• Song quá trình này không phát triển vì sự tạo
cốc quá nhanh trên bề mặt xúc tác.
• Vào năm 1949, quá trình reforming xúc tác sử
dụng xúc tác Pt ra đời và quá trình này liên tục
được cải tiến. Kể từ đó đến nay nhiều nghiên
cứu cải tiến đã được thực hiện theo hướng cải
tiến xúc tác và cải tiến công nghệ đã mang lại
những kết quả đáng kể.
Giới thiệu chung
• Vào thập niên 60, xúc tác hai chức năng
và nhiều kim loại đã được phát hiện, loại
này có độ bền cao, chống lại sự tạo cốc
đã góp phần nâng cao chất lượng sản
phẩm mà chi phí đầu tư và vận hành
không cao.
• Đầu những năm 70, một cải tiến nổi bật về
quá trình reforming xúc tác ra đời, đó là
quá trình có tái sinh liên tục của UOP và
tiếp theo là IFP.
• Xúc tác bị cốc hóa được tháo ra liên tục khỏi
thiết bị phản ứng và được quay lại sau khi đã
được tái sinh trong thiết bị riêng. Quá trình này
gọi là quá trình tái sinh liên tục CCR.
• Nhờ khả năng tái sinh liên tục xúc tác bị cốc
hóa, quá trình CCR cho phép dùng áp suất thấp
và thao tác liên tục.

• Cũng nhờ giảm áp suất mà hiệu suất


hydrocarbon thơm và H2 tăng lên đáng kể
• . Ngày nay, quá trình CCR với áp suất
riêng phần thấp có thể làm việc ở áp suất
3,5 at. Khi giảm áp suất làm việc đồng thời
nâng cao mức độ biến đổi nguyên liệu thì
kinh tế nhất là chọn CCR. Nhờ tái sinh xúc
tác liên tục mà không phải dừng quá trình
để tái sinh xúc tác như các dây truyền cũ,
xúc tác được tái sinh liên tục chuyển vào
thiết bị phản ứng.
• Điều đó làm cho xúc tác có độ hoạt tính
cao và ổn định hơn, làm việc ở điều kiện
khắt khe hơn mà vẫn cho hiệu suất cao
hơn so với phương pháp tái sinh bán liên
tục.
• Trong công nghệ phản ứng của phân xưởng
reforming xúc tác thì có hai loại thiết bị phản
ứng: thiết bị phản ứng xuyên tâm và thiết bị
phản ứng dọc trục.
• Thiết bị phản ứng dọc trục là loại hình trụ, có vỏ
làm bằng thép carbon và tiếp theo là lớp lót
bằng bêtông phun, trong lò chứa đầy xúc tác,
phía trên và phía dưới lớp xúc tác là lớp đệm sứ
để xúc tác không bị mang theo dòng khí.
• Trong thiết bị phản ứng dọc trục, khối khí
chuyển động qua lớp xúc tác dọc theo hướng
trục reactor.
Thiết bị phản ứng dọc trục
• Ưu điểm: Thiết bị phản ứng dọc trục có
cấu tạo đơn giản, rẻ.
• Nhược điểm: tổn hao áp suất lớn
Thiết bị phản ứng xuyên tâm
• Thiết bị phản ứng xuyên tâm cũng có cấu trúc
hình trụ, vỏ cũng có lớp lót bằng bêtông phun.
• Nhưng để tạo chuyển động hướng tâm của
dòng hơi khí, người ta bố trí phía trong thiết bị
một cốc hai vỏ hình trụ bằng thép có đục lỗ ở
thành, giữa hai lớp vỏ của cốc chứa xúc tác.
• Hỗn hợp hơi khí đi qua các lỗ này, qua lớp xúc
tác theo phương vuông góc với trục của lò rồi đi
vào ống trung tâm và đi ra ngoài.
• Ưu điểm: Thiết bị phản ứng xuyên tâm có tổn
thất áp suất nhỏ, áp suất làm việc được giảm
xuống còn 3 ¸ 10 bar.
Do những ưu điểm và nhược điểm mà ngày này thiết bị phản ứng dọc
trục không còn được sử dụng nữa và được thay thế bằng thiết bị phản

ứng xuyên tâm

Hình 1: Thiết bị phản ứng dọc trục và xuyên tâm


Một số sơ đồ công nghệ của IFP và
UOP

Hình 2: Sơ đồ công nghệ Dualforming của IFP


*  Công nghệ được cải tiến của
IFP

Hình 3 : Sơ đồ công nghệ được cải tiến của IFP


Công nghệ Aromizing của IFP
• Hình 4 : Sơ đồ công nghệ Aromizing của IFP
Công nghệ Aromizing của IFP

• Quá trình Aromizing sử dụng xúc tác AR501 có


độ chọn lọc cao cho hiệu suất aromatic cao, kéo
dài thời gian sống và giảm lượng tiêu thụ xúc
tác.
• . Các quá trình công nghệ của IFP có hệ thống
tái sinh xúc tác hiện đại, tự động hoá hoàn toàn
các thao tác, cốc được đốt ở 2 tầng nên đảm
bảo tái sinh triệt để.
• Hệ thống side-by-side reactor, cấu trúc đơn
giản, ống dẫn giữa thiết bị phản ứng với lò đốt
ngắn và hệ thống khôi phục chi phí thấp.
Công nghệ RZ Platforming của UOP

Quá trình RZ Platforming được sử dụng để sản xuất aromatic. Quá trình RZ
Platforming sử dụng xúc tác RZ-100, có khả năng có chọn lọc chuyển hoá
những thành phần nguyên liệu khó (C6 và C7 paraffin) thành hydrocarbon
thơm.
Quá trình RZ Platforming cho năng suất thu benzene, toluene và hydro cao.
Thời gian tái sinh xúc tác khoảng 8 đến 12 tháng. Đặc điểm của quá trình RZ
Platforming:
• Tính chọn lọc
hydrocarbon thơm: độ
chọn lọc hydrocarbon
thơm của xúc tác RZ-
100 khoảng 80% hay
cao hơn thậm chí khi
xử lý các thành phần
nguyên liệu khó (C6
Hình 6 : So sánh hiệu suất thu
và C7 paraffin).
aromatics của RZ và CCR Platforming
• Năng suất hydro cao:
hình trên cho thấy năng
suất hydro của xúc tác
RZ-100 gấp hai lần của
xúc tác CCR Platforming.
Các phản ứng chuyển
hoá paraffin nhẹ thành
các hydrocarbon thơm ít
tiêu tốn hydro hơn và sản
phẩm hydro tăng.

Hình 7: So sánh hiệu suất thu hydro của RZ và CCR Platforming


Công nghệ CCR Platforming của
UOP

Hình 8 : Sơ đồ công nghệ CCR Platforming của UOP


Công nghệ CCR Platforming của
UOP
• Quá trình CCR Platforming được sử dụng
rộng rãi trong công nghiệp dầu mỏ và
công nghiệp hóa chất. Quá trình này sản
xuất hydrocarbon thơm và hydro từ
napthen và paraffin.
• Những đặc tính và những lợi ích:
• Tối ưu hóa chất xúc tác và điều kiện quá
trình: sự phát triển của kỹ thuật đã cho
phép cải tiến xúc tác kết hợp với cải thiện
những điều kiện làm việc.
• Tính chọn lọc: của paraffin nặng và
naphthene nặng 5 và 6 cạnh trong phạm
vi từ 80 đến 100%.
• Cốc dễ dàng được đốt cháy ở CCR: với
áp suất thấp thì sự hình thành cốc trên
chất xúc tác xảy ra nhanh chóng hơn. Vì
vậy, UOP đã thiết kế quá trình đốt cháy
cốc và những phục hồi chất xúc tác dễ
dàng hơn.
• Môi trường: CCR Platforming ít tác động
đến môi trường và hiệu suất năng lượng
cao. Công nghệ Chlorsorb trong CCR
được sử dụng để phục hồi tính chloride.
Sơ đồ công nghệ Cyclar của UOP

Quá trình Cyclar chuyển đổi khí dầu mỏ hóa lỏng


(LPG) thành hydrocarbon thơm. Với sự phát triển
chung của BP và UOP, quá trình Cyclar mở rộng sử
dụng LPG để sản xuất hydrocarbon thơm giá trị cao.
LPG có thành phần chủ yếu là propane và butane.
Hóa học quá trình công nghệ Cyclar

• Quá trình đựoc tiến hành ở nhiệt độ cao


hơn 425°C (800°F).
• Các phản ứng chính của quá trình là:
• dehydrogenation
• oligomerization
• cyclization.
Hóa học quá trình
• Quá trình còn thu được một lượng lớn
hydro, tuy nhiên một số sản phẩm
trung gian có thể tham gia phản ứng
hydrocracking tạo thành methane,
ethane làm giảm năng suất của quá
trình.
Mô tả quá trình
• Sơ đồ công nghệ Cyclar tương tự CCR
Platforming được chia thành 3 khu vực
chính:
• Khu vực lò phản ứng bao gồm một chồng
lò phản ứng xuyên tâm, bộ phận trao đổi
nhiệt, lò đốt.
• Khu vực tái sinh bao gồm regenerator và
hệ thống chuyển đổi chất xúc tác.
• Khu vực sản phẩm bao gồm tháp tách sản
phẩm, máy nén, thiết bị cung cấp khí hồi
lưu.
Chất lượng sản phẩm và năng suất
• Những sản phẩm chất lỏng chính từ quá trình
Cyclar là benzene, toluene, xylene (BTX), và
những hợp chất thơm nặng hơn.
• Năng suất các hydrocarbon thơm khoảng từ
58%m đối với nguyên liệu là propane đến 62%
đối với nguyên liệu là butane đồng thời hàm
lượng khí thu được cũng giảm dần.
• Với nguyên liệu là propane hay butane, sản
phẩm lỏng thu được chứa khoảng 91% BTX và
9% hydrocacbon thơm nặng hơn.
* So sánh tầng xúc tác bán liên tục SRRC
và tầng xúc tác di động

SRRC RRC

P, bar 12  15 3  10
H2/RH 57 1,5  4
Xúc tác Pt - Re Pt - Sn
Thời gian tái sinh 6  12 tháng 2  10 ngày
%m C5+ 75  84 85  92
RON xăng 98  101 100  103
%m H2 1,5  2 2  3,6
Tầng xúc tác bán liên tục và tầng
xúc tác di động
Công nghệ, xúc tác, áp suất vận
hành và mức tiêu thụ hydro
Các hãng đi đầu trong quá trình
reforming xúc tác.
Tên quá trình Hãng thiết kế Loại Reactor Loại xúc tác Tái sinh
R11-R12 Tái sinh
PlatFormer UOP Xúc tác cố định
Pt=0,375-0,75 gián đoạn
KX, RO, BO (Pt, Tái sinh
PowerFormer Exxon Xúc tác cố định
Re) gián đoạn
RG 400 Tái sinh
IFP Reformer IFP Xúc tác cố định
Pt (0,2-0,6) gián đoạn
RD.150 (Pt=0,6) Tái sinh
Maona Former Engelhard Xúc tác cố định
E.500 gián đoạn
Tái sinh
Reni Former CRC Xúc tác cố định F (Pt, Re)
gián đoạn
Xúc tác chuyển R 16, 20 Tái sinh
CCR Platformer UOP
động Pt, Re liên tục
Xúc tác chuyển Tái sinh
Aromizer IFP Pt, Re
động liên tục
Vị trí của quá trình Reforming xúc
tác trong nhà máy lọc dầu
Kết luận
•  Sản phẩm chủ yếu của quá trình reforming
xúc tác là xăng có trị số octane cao. Ngoài
ra còn có những sản phẩm thứ yếu như
hydrocarbon thơm, khí hydro kỹ thuật, bên
cạnh đó còn có khí hóa lỏng. Tất cả đã tạo
cho phân xưởng reforming xúc tác một tính
kinh tế cao, một vị trí không thể thiếu, một
vai trò không thể thiếu trong nhà máy chế
biến dầu mỏ hiện đại.

You might also like