You are on page 1of 8

Đặc điểm của tín dụng

 Phân phối của tín dụng mang tính hoàn trả;


 Hoạt động của tín dụng có sự vận động đặc biệt của giá cả.
Vai trò của tín dụng

 Tín dụng là công cụ thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng và góp
phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế;
 Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn;
 Tín dụng góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông xã hội;
 Tín dụng góp phần thực hiện chính sách xã hội.
Tín dụng thương mại
Khái niệm tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp dưới hình
thức mua bán chịu hàng hóa. Đây là quan hệ tín dụng giữa các nhà sản
xuất - kinh doanh được thực hiện dưới hình thức mua bán, bán chịu hàng
hóa. Hành vi mua bán chịu hàng hóa được xem là hình thức tín dụng -
người bán chuyển giao cho người mua quyền sử dụng vốn tạm thời trong
một thời gian nhất định, và khi đến thời hạn đã được thỏa thuận, người
mua phải hoàn lại vốn cho người bán dưới hình thức tiền tệ và cả phần lãi
cho người bán chịu.
Đặc điểm của tín dụng thương mại

 Tín dụng thương mại vốn cho vay dưới dạng hàng hóa hay một bộ
phận của vốn sản xuất chuẩn bị chuyển hóa thành tiền, chưa phải là
tiền nhàn rỗi.
 Người cho vay (chủ nợ) và người đi vay (con nợ) đều là những
doanh nghiệp trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và lưu thông
hàng hóa.
 Khối lượng tín dụng lớn hay nhỏ phụ thuộc vào tổng giá trị của khối
lượng hàng hóa được đưa ra mua bán chịu.
Công cụ lưu thông của tín dụng thương mại
Thương phiếu
Cơ sở pháp lý xác định quan hệ nợ nần của tín dụng thương mại là giấy
nhận nợ, được gọi là kỳ phiếu thương mại hay gọi tắt là thương phiếu.
Thương phiếu là chứng chỉ có giá ghi nhận yêu cầu thanh toán hoặc cam
kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định trong một thời gian
nhất định.
Đặc điểm của thương phiếu

 Thương phiếu mang tính trừu tượng;


 Thương phiếu mang tính bắt buộc;
 Thương phiếu mang tính lưu thông.
Phân loại thương phiếu
Dựa trên cơ sở người lập:

 Thương phiếu do người mua chịu lập ra gọi là lệnh phiếu;


 Thương phiếu do người bán chịu lập ra gọi là hối phiếu.
Dựa trên phương thức ký chuyển nhượng:

 Thương phiếu vô danh;


 Thương phiếu đích danh;
 Thương phiếu ký danh.
Ưu, nhược điểm của tín dụng thương mại
Ưu điểm của tín dụng thương mại

 Tín dụng thương mại góp phần đẩy nhanh quá trình sản xuất và lưu
thông hàng hóa, làm cho chu kỳ sản xuất rút ngắn lại;
 Tín dụng thương mại tham gia vào quá trình điều tiết vốn giữa các
doanh nghiệp một cách trực tiếp mà không thông qua bất kỳ cơ quan
trung gian nào;
 Tín dụng thương mại góp phần làm giảm khối lượng tiền mặt trong
lưu thông, làm giảm chi phí lưu thông xã hội.
Nhược điểm của tín dụng thương mại

 Về quy mô: lượng giá trị cho vay bị hạn chế;


 Về thời gian: ngắn thường là dưới 1 năm;
 Về phạm vi: chỉ đầu tư một chiều, không có quan hệ cho vay ngược
lại.
Tín dụng ngân hàng
Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các ngân hàng, các
tổ chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài chính của toàn xã hội, bao gồm
doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước.
Đặc điểm của tín dụng ngân hàng

 Huy động vốn và cho vay vốn đều thực hiện dưới hình thức tiền tệ;
 Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong quá trình huy động vốn và
cho vay;
 Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn
toàn phù hợp với quy mô phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa;
 Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung và điều hòa vốn
giữa các chủ thể trong nền kinh tế.
Công cụ lưu thông của tín dụng ngân hàng

 Công cụ lưu thông của tín dụng ngân hàng là kỳ phiếu ngân hàng;
là một loại chứng từ có giá của ngân hàng hay là một giấy nhận nợ của
ngân hàng phát hành cho các pháp nhân và thể nhân, nó được lưu
hành không thời hạn trên thị trường.
 Kỳ phiếu ngân hàng do ngân hàng phát hành dựa trên quan hệ tín
dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp, cư dân và nhà nước. Nó được
ra đời trên hai cơ sở bảo đảm bằng vàng và tín dụng. Kỳ phiếu ngân
hàng còn được gọi là giấy bạc ngân hàng và trở thành tiền tệ.
Ưu, nhược điểm của tín dụng ngân hàng
Ưu điểm của tín dụng ngân hàng

 Thời hạn cho vay linh hoạt - ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đáp ứng
mọi nhu cầu vay vốn của khách hàng;
 Về khối lượng tín dụng lớn;
 Về phạm vi được mở rộng với mọi ngành, mọi lĩnh vực.
Nhược điểm của tín dụng ngân hàng

 Tín dụng ngân hàng có độ rủi ro cao - gắn liền với chính ưu điểm do
việc ngân hàng có thể cho vay số tiền lớn hơn nhiều so với số vốn tự
có, hoặc có sự chuyển đổi thời hạn và phạm vi tín dụng rộng.
Thuyết trình về trái phiếu

1. Khái niệm trái phiếu

♦ Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của
người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành (Luật Chứng
Khoán)

♦ Trái phiếu là một hình thức vay nợ, trong đó người vay phát hành một
chứng chỉ, thường là với một lãi suất xác định, gọi là lãi suất cuống phiếu
(coupon interest rate) đảm bảo thanh toán vào một thời hạn xác định trong
tương lai (Bernad J. Foley)

Ví dụ: Trái phiếu Kho bạc ở Mỹ (U.S. Treasury Bond)

- Phát hành 1/1/1999

- Kỳ hạn: 3 năm

- Mệnh giá (Par value): $ 1000

- Giá mua: $ 1000

- Tỷ suất lãi (coupon rate): 6%/năm, trả hằng năm

♦Đặc điểm trái phiếu

- Có kỳ hạn nhất định, cuối kỳ phải hoàn lại vốn gốc cho trái chủ.

- Tỷ suất lãi trái phiếu được xác định trước và tính lãi trên mệnh giá.

- Người cầm trái phiếu được ưu tiên trả nợ trước cổ đông khi công ty
bị giải thể thanh lý tài sản.

♦ Vai trò:

- Thị trường trái phiếu là kênh huy động vốn nhanh chóng và hiệu quả.
- Thị trường trái phiếu phát triển làm cho thị trường vốn hoàn thiện và
đa dạng hơn.
- phát hành trái phiếu đảm bảo cho doanh nghiệp được sử dụng một nguồn
vốn ổn định và dài hạn, trong khi vay ngân hàng thường là ngắn hạn hơn.
- trong trường hợp doanh nghiệp cần vốn nhưng ngại phát hành cổ phiếu rộng
rãi vì sợ phát hành thêm cổ phiếu sẽ làm pha loãng quyền sở hữu trong
doanh nghiệp, hoặc không muốn lợi nhuận của mình bị chia đều cho các nhà
đầu tư khi phải trả cổ tức cao theo hiệu quả kinh doanh… thì phát hành trái
phiếu là một giải pháp tối ưu.
- chi phí sử dụng vốn khi phát hành trái phiếu thấp hơn phát hành cổ phiếu, do
đặc điểm của trái phiếu có tính ổn định và chứa đựng ít rủi ro hơn cổ phiếu.

Điều kiện phát hành trái phiếu.

- Là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp Nhà nước
có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký phát hành tối thiểu là 10 tỷ
đồng Việt Nam.

- Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phát hành phải có
lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế đến năm đăng ký chào bán, không có các
khoản nợ phải trả quá hạn trên 1 năm.

- Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt
phát hành trái phiếu.

- Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về
điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà
đầu tư và các điều kiện khác.

Phân loại: mình nêu ra đầy đủ(ví dụ thêm phần ghi danh và vô danh) nhưng chỉ
nói về nội dung của mấy cái trong giáo trình để cho bọn nó hỏi..Chỗ trái phiếu có
lãi suất = 0 chẳng hạn…

1. Trái phiếu có lãi suất cố định: Là loại trái phiếu mà lợi tức được xác định theo một tỷ lệ phần
trăm (%) cố định tính theo mệnh giá.
Lãi suất được ghi ngay trên mặt trái phiếu và không thay đổi

trong suốt kì hạn của nó

các nhân tố ảnh hưởng đến độ hấp dẫn của trái phiếu

-lãi suất:

-kì hạn của trái phiếu


-uy tín của doanh nghiệp

2. Trái phiếu có lãi suất biến đổi (lãi suất thả nổi): Là loại trái phiếu mà lợi tức được trả trong các kỳ
có sự khác nhau và được tính theo một lãi suất có sự biến đổi theo một lãi suất tham chiếu.
-Ưu điểm

trái phiếu lãi suất thả nổi là một hình thức đầu tư an toàn và tuyệt vời nhất. Rõ ràng loại trái
phiếu này đem lại một khoản lợi tức ổn định, ít nhất cũng bằng với mức lãi suất ban đầu khi mua
trái phiếu, ngoài ra còn có thể tăng dần theo lãi suất thị trường. Và một số nhà đầu tư luôn tin
tưởng rằng công cụ này sẽ mang lại cho họ sự bảo vệ tuyệt đối trước những rủi ro về biến động
thu nhập nếu họ đầu tư vào các loại chứng khoán khác như cổ phiếu, trái phiếu thông
thường,...Ví dụ, bạn mua một trái phiếu với lãi suất 8% chu kỳ điều chỉnh là 6 tháng trong khi trái
phiếu chính phủ có lãi suất cố định là 7,5%. Sau một thời gian lãi suất trái phiếu chính phủ tăng
lên 8,5% thì sau 6 tháng trái phiếu bạn sở hữu sẽ được điều chỉnh lãi suất ít nhất thành 9% để
vẫn đảm bảo bạn được hưởng mức lợi tức cao hơn 0,5% so với khi đầu tư vào trái phiếu chính
phủ. Chính vì vậy có rất nhiều công ty hay ngân hàng tổ chức đấu giá trái phiếu lãi suất thả nổi
và thu hút được nhiều nhà đầu tư, ví dụ như vào đầu năm 2001 Ngân hàng dự trữ Ấn Độ đã tổ
chức đấu giá trái phiếu 5 năm lãi suất điều chỉnh .

-Nhược điểm

Trái phiếu có lãi suất thả nổi hoàn toàn không phải là không có rủi ro, và rủi ro này do chính
chu kỳ thay đổi lãi suất gây ra. Vẫn tiếp tục ví dụ như trên, nhưng chu kỳ điều chỉnh lãi suất
không phải là 6 tháng mà kéo dài 1 năm. Nếu bạn mua trái phiếu lãi suất thả nổi có lãi suất ban
đầu là 8% trước khi có sự kiện lãi suất trái phiếu chính phủ tăng thêm 1%, sau đó sự kiện này xảy
ra và lãi suất trái phiếu chính phủ trở thành 8,5% và bạn phải đợi chờ 1 năm sau thì trái phiếu
bạn sở hữu mới được điều chỉnh lãi suất là 9%. Và trong suốt 1 năm đó bạn chỉ được hưởng
mức lãi cũ là 8%, thậm chí thấp hơn múc lãi mới trái phiếu chính phủ 0,5%, rõ ràng xét về mặt
tương đối khoản đầu tư của bạn trong năm đó bị lỗ. Nếu bạn tham gia bán trái phiếu này trên
thị trường thứ cấp thì chắc chắn giá trái phiếu của bạn sẽ giảm vì thu nhập nó mang lại thấp hơn
so với các loại chứng khoán khác. Thêm vào đó nếu 1 năm trôi qua lãi suất trái phiếu chính phủ
lại giảm xuống thì lúc đó "lãi suất thả nổi" của bạn lại không hề được điều chỉnh tăng như mong
đợi mà chỉ được giữ ở mức cũ.

3. Trái phiếu có lãi suất bằng không: Loại trái phiếu này bắt đầu được phát hành từ những năm
1960,là loại trái phiếu mà người mua không nhận được lãi, nhưng được mua với giá thấp hơn
mệnh giá (mua chiết khấu) và được hoàn trả bằng mệnh giá khi trái phiếu đó đáo hạn.

là loại trái phiếu mà người nắm giữ nó không được trả lãi (coupon)
định kì, thay vào đó trái phiếu lãi  suất 0 được bán ở mức giá chiết khấu.
Ví dụ: Một trái phiếu thường có mệnh giá $10,000, với lãi suất 10%
trong vòng 10 năm sẽ được bán với giá $10000, mỗi năm người cầm giữ trái
phiếu này có thể được thanh toán số tiền lãi $1000. Khi hết thời hạn 10 năm
anh ta sẽ thu hồi lại số tiền gốc $10000 của mình. Với trái phiếu lãi suất 0 có
mệnh giá $10000 có thời hạn 10 năm giá bán sẽ được khấu trừ ngược còn
4000$. Tính ra lãi suất của loại trái phiếu này đạt 150% trong 10 năm, nhưng
lại không được trả lãi định kì.

Người nắm giữ trái phiếu không lãi suất này chỉ được thanh toán một
lần, một số tiền xác định, vào một thời điểm xác định trong tương lai. Một số
loại trái phiếu không lãi suất được điều chỉnh theo lạm phát, nói cách khác
số tiền được thanh toán trong tương lai sẽ có sức mua tương đương với sức
mua của mệnh giá trái phiếu. Giả dụ với loại trái phiếu trên, nếu tốc độ lạm
phát trong 10 năm là 20% thì đến hạn người năm giữ trái phiếu sẽ được
thanh toán $12,000. Tuy nhiên trái phiếu loại điều chỉnh theo lạm phát như
trên rất hiếm, đại đa số trái phiếu lãi suất 0 được thanh toán theo mệnh giá.

Do được thanh toán theo mệnh giá cố định nên giá của trái phiếu lãi
suất 0 chỉ phụ thuộc vào thời hạn thanh toán của nó, càng gần thời hạn thanh
toán giá trái phiếu không lãi suất  càng cao. Trái phiếu không lãi suất ngắn
hạn thường có thời hạn thanh toán dưới một năm và được gọi là "tín phiếu".
Tín phiếu Kho bạc Mỹ là loại trái phiếu năng động nhất và có tính thanh
khoản cao nhất thế giới.

Các quĩ hưu trí và các công ty bảo hiểm rất ưa chuộng loại trái
phiếu không lãi suất có thời hạn dài bởi vì thời hạn dài đồng nghĩa với việc
giá những trái phiếu đó sẽ đặc biệt nhạy cảm với những thay đổi về lãi suất
trên thị trường, và do đó có thể bù trừ được rủi ro lãi suất cho những khoản
vay dài hạn của các hãng này. Các nhà đầu tư tài chính và các chuyên
gia còn sử dụng trái phiếu không lãi suất để phân tích một cách chính xác
đường lợi suất. Loại trái phiếu này là sự kết hợp ảnh hưởng của những dòng
tiền khác nhau trong tương lai và ảnh hưởng của lãi suất. Bằng cách giới hạn
các dòng tiền trong một số tiền thanh toán xác định, trái phiếu không lãi
suất giúp các nhà phân tích tách rời ảnh hưởng của riêng lãi suất đối với mỗi
quãng thời gian khác nhau. Ví dụ: có thể sử dụng trái phiếu không lãi suất
trong phân tích giá hợp đồng hoán đổi.

-Ưu điểm bỏ qua sự cộng gộp của lãi suất, và dẫn đến khả năng tích kiệm
một khoản lớn từ thuế đối với những chứng khoán có lãi suất cao hoặc kỳ
hạn dài. Với trái phiếu có hình thức thanh toán giữa trước lãi coupon, nhà
đầu tư sẽ phải tái đầu tư khoản thanh toán lãi coupon và phương án tái đầu
tư này luôn chưa đựng rủi ro cao. Với trái phiếu zero-coupon, nhà đầu tư sẽ
không phải đối mặt với những rủi ro tái đầu tư này.

-Nhược điểm: Doanh nghiệp cần có uy tín cao để thu hút đầu tư vì hình thức
này nhà đầu tư chỉ thu hút được vốn và lãi vào thời gian đáo hạn của trái
phiếu

 Y/c: Phải tìm hiểu đầy đủ tất cả để mà trả lời. Cần nắm rõ phần của mình
 Bình sẽ nói trước các phân trên..kết thúc sẽ nói “vừa rồi là các loại trái phiếu
coupon bond..sau đây là sự phân loại theo…của Hoàng Anh”

You might also like