Professional Documents
Culture Documents
Giải: Giao tiếp là một quá trình mà qua đó con người trao đổi thông tin với nhau thông qua
những hệ thống chung gồm các biểu tượng, kí hiệu, hành vi, và đặc biệt là ngôn ngữ để thỏa
mãn cả những nhu cầu trong công viecj, lẫn những nhu cầu trong cuộc sống.
Bài 2: Hãy nói rõ chức năng của giao tiếp trong quá trình hình thành và phát triển cuả
con người.
Giải:
Bài 3: Những yếu tố nào trưc tiếp tham gia vào quá trình giao tiếp?
Giải:
Bài 4: Những hình thức giao tiếp nào là phổ biến nhất trong XH?
Giải:
-Giao tiếp phi ngôn ngữ: Là giao tiếp không dùng đến ngôn ngữ ( lời nói,
cữ viết) mà dùng các phương tiện khác như:hình ảnh, biểu tượng, ký hiệu,
cử chỉ, điệu bộ, tư thế của cơ thể (nết mặt, động tác tay, cử động của đầu,
vai…) và những phương tiện tương tự. Giao tiếp trong xã hội không thể
hoàn thiện nếu thiếu giao tiếp phi ngôn ngữ.
-Giao tiếp bằng ngôn ngữ: Xuất hiện trong trong lao động và cùng với lao
động.Mặt khác, ngôn ngữ sinh r chỉ là do nhu cầu, do sự cần thiết phải
giao tiếp của con người. Nhu cầu giao tiếp của con người cũng lại do lao
động quyết định. Lao động làm cho con người cần có ngôn ngữ để tiến
hành tư duy, hình thành tư tưởng để lấy nó làm nội dung giao tiếp với
nhau. Lao động quyết định nhua cầu tạo ra ngôn ngữ và khả năng tạo ra
ngôn ngữ của con người nguyên thuỷ cũng bắt nguồn từ lao động. ngôn
ngữ với tư cách là hệ thống tín hiệu thứ 2 phải bắt nguồn từ hẹ thống tín
hiệu thứ nhất ở con người, đó là tất cả những ấn tượng, cảm giác và biểu
tượng thu được từ bối cảnh tự nhien ben ngời thông qua những phản xạ,
kích thích ở dạng mọi cảm giác, thinhs giác,thị giác..
Giải:
-Vị trí tương đối của môt người giao tiếp với các thành viên khác trong một
nhóm giao tiếp có thể tạo nên các sơ đồ khác nhau, gọi là các mang giao
tiếp. Mang giao tiếp là tập hợp các kênh trong một nhóm giao tiếp có tổ
chức, theo đó các thông diệp được truyền đi.
- Trung tâm trong một mạng giao tiep là vị trí ở gần các vị trí khác nhất. Vị
trí trung tâm trong mạng sẽ buộc tạo điều kiện cho một cá nhân đảm
nhận vai trò thủ lĩnh.
- Hệ số trung tâm của một vị trí trung tâm là tỉ số giữa tổng số các giao
tiếp có trong mạng chia cho tổng số cá giao tiếp tương ứng với vị trí trung
tâm đó.
-Hệ số trung tâm của một vị trí càng cao thì một các thể càng có những
thuận lợi để giao tiếp và những người khác và hiệu quả của nhóm càng
lớn.
-Sau đây là những mạng giao tiếp điển hình đã được nghiên cứu:
Câu 1: Mục đích chủ yếu của giao tiếp công vụ là gì?
Giải:
Giải:
Giao tiếp tự thân( nội tại, nội tâm): Đây là cách thức một cá
nhan xử lý thông tin dựa trên cơ sở kinh nghiệm sống và kiến
thức của bạn thân các nhân đó. Đối với cấp độ giao tiếp hiện
nay, việc giao tiếp đặc biệt khó khăn khi thông tin dc gửi và
nhận giữa các đối tượng có kinh nghiệm sống khác nhau và
chenh lệch về tri thức.
Giao tiếp giữa các các nhân: Ở cấp độ giao tiếp này, có ít
nhất 2 là 2 ngưoi tham gia vào hoạt động giao tiế cùng nhau.
Những người cùng tham gia giao tiếp có 2 mục đích:
-Họ muốn tìm thấy cảm giác dễ chịu, thoải mái, phấn khơeir khi
trao đổi thông tin với nhau
Hai mục đích này thường dc nói tới như là mục đích hoàn thành
công việc và mục đích duy trì mối quan hệ. Chúng tồn tại song
song và thay đổi ở mọi cấp độ trong hoạt động hàng ngày.
Giao tiếp trong một nhóm: Gồm hơn 2 người, có thể là một
tổ, một ban, một câu lạc bộ, một lớp học,… Nhóm được tạo nên
do nhu cầu kết hợp nỗ lực của nhiều người để thưc hiện được
những nhiệm vụ lớn phức tạp
Hiệu quả của sự hợp tác trong một nhóm có thể bị chi phối bởi
những yếu tố mang tính chủ quan và khách quan sau:
- Nhận thức chung và ý thức cá nhân của các thành viên trong
nhóm
Giao tiếp trong toàn cơ quan: Cấp độ giao tiếp này xuất hiện
khi các nhóm ý thức rằng không thể đạt dc mục đích chung nếu
thiếu một tổ chức lớn hơn đại diện và hỗ trợ
Câu 3: Các luồng thông tin tồn tại trong giao tiếp công vụ có
nhưngz đặc tính gì?