You are on page 1of 13

phương pháp nhận biết một số

chất hoá học


Đăng ngày: 05:20 27-05-2010
Thư mục: Tổng hợp

Đếck có bài gì khó, chỉ sợ ko có đáp án


cho bài khó.

a. Nguyên tắc chung khi làm bài tập nhận


biết
Các em học sinh lưu ý để làm được các
bài toán về nhận biết một cách thành thạo
các em phải dựa vào các phản ứng hoá
học đặc trưng để nhận biết nghĩa là phản
ứng mà các em dùng để nhận biết phải là
những phản ứng gây ra các hiện tượng
bên ngoài mà giác quan ta có thể cảm
nhận và cảm thụ được

Cụ thể là dùng mắt để nhận biết hiện


tượng hoà tan; kết tủa; mất màu; tạo màu
hay đổi màu. Dùng mũi để nhận biết các
mùi vị đặc trưng như NH3 có mùi khai;
SO2: sốc; H2S mùi trứng thối. Tuyệt đối
không bao giờ được dùng các phản ứng
không đặc trưng để nhận biết.
Ví dụ: Dùng NaOH để nhận biết HCl và
ngược lại. Tại sao lại không được?
Chúng ta cùng nhau phân tích nguyên
nhân nhé:
Xét phản ứng: NaOH + HCl → NaCl + H2O
Các em thử quan sát phản ứng trên xem
có hiện tượng gì mà giác quan có thể cảm
nhận được không? Hai lọ không màu trộn
vào với nhau không xuất hiện kết tủa, tạo
màu, tạo khí mà chỉ tạo thành một dung
dịch trong suốt. Vậy giác quan của ta sẽ
không cảm nhận được. Phản ứng trên
được gọi là phản ứng hoá học không đặc
trưng.
Chú ý: Khi làm các bài toán về dạng này ta
cần đọc kỹ đề bài xem đề bài yêu
cầu nhận biết hay là phân biệt các hoá
chất. Để phân biệt các chất A; B; C; D ta
chỉ việc nhận biết các chất A; B; C. Chất
này còn lại đương nhiên phải là chất D.Trái
lại để nhận biết A; B; C, D cần phải xác
định tất cả các chất không bỏ qua chất nào
cả. Tất cả các chất được lựa chọn dùng để
nhận biết các hoá chất theo yêu cầu của
đề đều được coi là thuốc thử. Các em cần
phân biệt thật kỹ thuốc thử và chất xúc tác,
chất xúc tác không tính là thuốc thử.Nhớ
đừng lầm lẫn chỗ này nhé .
B. Phương pháp trình bày một lời giải về
nhận biết
* Bước 1: Lấy mẫu thử.
* Bước 2: Chọn thuốc thử (tuỳ thuộc yêu
cầu đề bài yêu cầu: Thuốc thử tuỳ chọn,
hay hạn chế, hay không dùng thuốc thử
bên ngoài,...).
* Bước 3: Cho thuốc thử vào mẫu, trình
bày hiện tượng quan sát được (mô tả hiện
tượng) rút ra kết luận đã nhận được hoá
chất nào.
* Bước 4: Viết phương trình phản ứng
minh hoạ.
C. Các dạng câu hỏi về nhận biết
a) Nhận biết riêng lẻ và nhận biết hỗn hợp
- Nhận biết riêng lẻ: mỗi mẫu thử chỉ có
một chất. Nhận biết hỗn hợp: mỗi mẩu thử
có hơn 2 chất hoặc nhận biết sự có mặt
của từng chất (hoặc ion) trong cùng một
hỗn hợp.
- Khi các mẫu thử ở dạng:
• Dung dịch (axit, baz, muối) → ta nhận
biết qua ion (cation hoặc anion) tạo ra chất
đó.
• Rắn (kim loại, oxit kim loại, muối) → dùng
dung môi thích hợp để hoà tan.
• Khí : _ Oxit axit (dùng dung dịch bazo)
_Oxit có tính khử (dùng chất oxi hóa và
ngược lại, N2 thường được nhận biết sau
cùng)

- Nhận biết hỗn hợp cần lưu ý các chất


khác có cùng phản ứng đặc trưng hoặc
gây phản ứng khác làm "nhiễu" phản ứng
đặc trưng của chất ta cần nhận biết. Nếu
cần phải tách chúng ra trước.
b) Nhận biết với số lượng thuốc thử hạn
chế
- Dùng đúng số lượng thuốc thử đã cho sẽ
nhận biết được một hoặc vài mẫu thử, sau
đó lợi dụng những mẫu hoá chất đã tìm
thấy để nhận biết các mẫu khác,
c) Nhận biết mà không dùng thêm thuốc
thử ngoài
- Để ý đến màu sắc của dung dịch hoặc
đun nóng mẫu thử có hiện tượng gì
không?
- Cho các mẫu thử tác dụng lẫn nhau,
thống kê các hiện tượng vào 1 bảng tổng
kết.
So sánh các kết quả này để rút ra kết luận
(chất tạo ra 3, 2, 1... kết tủa, chất tạo ra
khí...)
d) Nhận biết với hiện tượng cho trước khi
trộn từng cặp mẫu thử với nhau.
- Phải lập bảng thống kê lại các hiện tượng
đã cho rồi lập luận.
- Chú ý thứ tự thêm thuốc thử: hiện tượng
có thể khác nhau (cho từ từ KOH vào
AlCl3 hoặc ngược lại).

D. kỹ thuật xử lý
D.1. Nhận biết ion
Các em lưu ý: Việc nhận biết các ion là cơ
sở cho việc nhận biết tất cả các loại hoá
chất trong chương trình phổ thông. Chỉ cần
quan sát xem chất cần nhận biết có chứa
những ion nào. Nhận biết được ion (âm
hoặc dương) là sẽ nhận được hoá chất
chứa ion đó.
Ví dụ: Để nhận biết Na2CO3 ta nghĩ như
sau:
+ Hợp chất Na2CO3 được cấu thành từ
hai ion Na+ và . Vậy ta có hai cách nhận
biết Na2CO3.
- Cách 1: Do Na+ khi đốt trên ngọn lửa đèn
cồn có màu vàng rực. Vậy dùng đũa Pt
nhúng vào dung dịch Na2CO3 sau đó hơ
trên ngọn lửa đèn cồn thấy xuất hiện ngọn
lửa màu vàng rực.
- Cách 2: Do ion khi gặp H+ sẽ tương tác
phản ứng để giải phóng khí CO2 vì vậy lấy
một ít dung dịch Na2CO3 rồi nhỏ vào đó
vài giọt dung dịch HCl thấy sẽ giải phóng
khí CO2.
VD: Na2CO3 + 2HCl →2NaCl+ CO2 +
H2O
Qua ví dụ trên, thầy muốn phân tích để các
em hiểu rõ chỉ cần nhận biết được một số
ion trọng điểm là có thể nhận biết được tất
cả các chất (bởi nếu làm phép tổ hợp thì
với các ion ở dưới mà thầy sắp tổng kết sẽ
hình thành nên hàng vạn chất vô cơ khác
nhau) hãy nhớ lấy.
CATION: Chia làm 6 nhóm:

Nhóm 1: Na+ Ngọn lửa màu vàng rực


K+ Ngọn lửa màu đỏ tươi
Li+ Ngọn lửa màu tím hồng
Nhóm 2: NH 4+ Với NaOH (nhiệt độ) giải
phóng ra khí NH3¬ (mùi khai)
Nhóm 3: Cu2+ Dung dịch có màu xanh
dương, tao kết tủa Cu(OH)2
Khi tác dụng với bazo mạnh
Ag+ Với Cl- → AgCl ↓trắng
Nhóm 4: Al 3+ Al(OH)3 ↓
Zn 2+ Zn(OH)2 ↓
Nhóm 5: Mg 2+ Cho kết tủa với NaOH
Ca 2+ Cho kết tủa với NaOH

Nhóm 6: Fe 2+ ↓NaOH →Fe(OH)2 ↓trắng


xanh
Fe 3+ Fe(OH)3 ↓
Anion: Chia làm 2 nhóm
Nhóm 1: Gốc axit yếu: - CO 3 2-
• - HCO3-
• - SO32-
Phương pháp chung là dùng axit mạnh
VD: Na2CO3 + 2HCl →2NaCl + CO2¬↑ +
H2O

Nhóm 2: Gốc axit mạnh: chia ra làm 2 loai:


- Có Oxi : _ SO42-
_ NO3-

- Không có Oxi: Cl- + AgNO3 →AgCl ↓


kết tủa trắng, từ từ hoá đen ngoài ánh
sáng
Br - + AgNO3 →AgBr ↓
kết tủa vàng nhạt - hoá đen nhanh ngoài
ánh sáng

Chú ý: Nếu 2 ion có dùng chung 1 phản


ứng xác định ta sẽ tìm 1 phản ứng thích
hợp để
xác định một ion (đồng thời loại ion này)
sau đó xác định ion thứ nhì.
Ví dụ: Nếu phải xác định đồng thời hai ion
khi cho Ba2+ vào thì đều tạo vậy ta nhận
trước rồi nhận sau.
Chú ý:Tất cả các kiến thức trên nếu các
em không nhớ kỹ được một cách chi tiết
thì thầy sẽ
hướng dẫn các em một cách nhớ "mẹo"
như sau:
- Nếu cation (ion dương) xuất phát từ
Bazơ yếu (phần lớn ít tan) ta đều dùng
bazơ mạnh để tạo kết tủa hoặc khí. VD:
Cu 2+ ; Al 3+ ; ...
- Nếu anion (ion âm) xuất phát từ axit yếu
ta luôn dùng axit mạnh để tạo kết tủa hoặc
khí.

D.2. Nhận biết các muối


+ Muối gồm cation và anion vì vậy việc
nhận biết các muối có thể đưa về trường
hợp xác định các cation và anion chứa
trong các muối ấy.
+ Nếu 2 ion A; B cùng cho phản ứng với 1
thuốc thử thì ta có thể tìm A và loại A
trước; sau đó xác định B bằng phản ứng
thông thường của B.
+ Nếu đề bài không cho phép dùng 1 hoá
chất nào khác để xác định các muối thì ta
cho các muối này tác dụng lẫn nhau; lập
bảng tổng kết các kết quả. So sánh các kết
quả này sẽ rút ra kết luận. Ngoài ra khi ta
nhận biết được một chất nào đó thì ta lại
dùng chính chất đó làm thuốc thử để nhận
biết các chất còn lại.
+ Nếu đề yêu cầu chỉ dùng một thuốc thử
duy nhất để nhận biết, đầu tiên các em hãy
suy nghĩ thuốc thử đó là Ba(OH)2. Nếu
Ba(OH)2 mà các em không ra được thì
mới nghĩ đến chất khác. Nhưng các em
nhớ cho: Hầu hết các bài thi về nhận biết
mà chỉ dùng một thuốc thử thông thường
chỉ dùng là Ba(OH)2 có thể nhận biết
được.
D.3. Kỹ thuật nhận biết các ion cho trước
tồn tại trong cùng 1 dung dịch Nhận biết
các ion cho trước tồn tại trong cùng một
dung dịch.
Đây là loại bài tập tương đối khó vì vậy các
em phải tuân theo theo nguyên tắc sau
đây:
- Muốn nhận biết một cation Mn+ trong
dung dịch ta phải dùng thuốc thử là anion
đối kháng A n- nhưng khi đưa anion An-
vào dung dịch phải kèm theo một cation M'
n+nào đó thì M' n+ phải là cation lạ không
có trong dung dịch.
Tương tự như trên, muốn nhận biết một
anion A n- trong dung dịch ta phải đưa vào
cation đối kháng M n+ nhưng khi đưa M n+
vào dung dịch phải có kèm theo anion A' n-
thì A' n- phải là ion lạ không có trong dung
dịch
E. Các dạng bài tập mẫu
Bài giảng 1: Có 3 lọ đựng ba hỗn hợp bột:
(Al + Al2O3); (Fe +Fe2O3); (FeO +
Fe2O3).
Dùng phương pháp hoá học để nhận biết
chúng. Viết các phương trình phản ứng
xảy ra.
Hướng dẫn giải:
Dùng phương pháp hoá học để phân biệt 3
hỗn hợp:
- Dùng kiềm dư cho vào 3 hỗn hợp, hỗn
hợp nào tan hết và cho khí bay ra là (Al +
Al2O 3).
Các phương trình phản ứng:
2Al + 2 NaOH + 2 H2O = 2 NaAlO2 + 3
H2O
Al2O3 + 2 NaOH = 2 NaAlO2 + H2O
- Cho axit HCl vào 2 hỗn hợp còn lại, ở
hỗn hợp nào có khí thoát ra là
(Fe+Fe2O3), hỗn hợp không có khí thoát
ra là (FeO + Fe2O3).
Các phương trình phản ứng:
Fe + 2 HCl = FeCl2 + H2
Fe2O3 + 6 HCl = 2 FeCl3 + H2O
FeO + 2 HCl = FeCl2 + H2O
Fe2O3 + 6 HCl = 2 FeCl3 + 3H2O
Bài giảng 2: Chỉ dùng một thuốc thử hãy
nhận biết ba chất sau đây đựng trong ba
bình mất nhãn: Al, Al2O3, Mg.
Hướng dẫn giải:
Có thể dùng dung dịch kiềm bất kỳ, ví dụ
NaOH: 2 Al + 2 NaOH + 2H2O = 2 NaAlO2
+ 3 H2
Nhận biết Al qua bọt khí H2 thoát ra:
Al2O3 + 2 NaOH = 2 NaAlO2 + H2O
Nhận biết được Al2O3 ; Mg + NaOH:
không có phản ứng ; Nhận biết được Mg.
Bài giảng 3: Trình bày phương pháp hoá
học để phân biệt các cặp chất sau đây:
a) Dung dịch MgCl2 và FeCl2 b) Khí CO2
và khí SO2
Trong mỗi trường hợp chỉ được dùng một
thuốc thử thích hợp. Viết các phương trình
phản ứng.
Hướng dẫn giải:
a. Dùng NaOh cho vào 2 dd
MgCl2 + 2NaOH = Mg(OH)2 + 2 NaCl
(trắng)

FeCl2 + 2NaOH = Fe(OH)2 + 2 NaOH


(trắng hơi xanh)

Fe(OH)2 để trong ko khí chuyển dần thành


nâu
4Fe(OH)2 + O2 + 2 H2O = 4 Fe(OH)3
b) Dùng dd Br2: Chất nào làm mất màu
dần dd Br2 là SO2;
Còn lại là CO2: SO2 + Br2 + 2H2O =
H2SO4 + 2HBr.

GOO

You might also like