You are on page 1of 44

TỔNG QUAN MỠ NHỜN

TỔNG QUAN VỀ MỠ NHỜN


Báo cáo thí nghiệm bài số 4

Nhóm 2 - Lớp Hoá dầu 1 K51

Sinh viên thực hiện

1. Đỗ Văn Hoa Phần I.1


2. Nguyễn Minh Hoàn Phần II & Phần V
3. Đinh Việt Hoàng Phần I.2
4. Phùng Long Hoàng Phần III.2 & III.3
5. Phạm Quang Huy Phần IV
6. Hồ Công Long Phần III.1
7. Vũ Tuấn Long Phần III.1
8. Khiếu Thị Ngoan Phần III.2
9. Lê Thị Hồng Ngân Phần VI

1
TỔNG QUAN MỠ NHỜN

PHẦN I

MỞ ĐẦU VỀ MỠ BÔI TRƠN

I.1 KHÁI NIỆM VỀ MỠ BÔI TRƠN

Theo định nghĩa của Hiệp hội thử nghiệm nguyên vật liệu Mỹ (ASTM –
D288) thì “Mỡ bôi trơn là loại sản phẩm có nhiều dạng từ rắn cho đến bán lỏng
do sự phân bố của các tác nhân làm đặc chất bôi trơn dạng dung dịch và các
thành phần khác được đưa vào để tạo nên các đặc tính của mỡ”. Theo định
nghĩa này, mỡ là các chất bôi trơn dạng lỏng được làm đặc lại nhằm tạo nên các
tính chất mà chỉ riêng các chất bôi trơn dạng lỏng không có.
Mặc dù hàng năm trên thế giới, lượng mỡ nhờn tiêu thụ ít hơn rất nhiều
so với dầu nhờn, nhưng mỡ nhờn là loại sản phẩm không thể thay thế được
trong kỹ thuật và công nghệ. Hàng trăm loại mỡ nhờn có thành phần và công
dụng khác nhau đã được nghiên cứu và sản xuất cho đến ngày nay. Mỡ nhờn sản
xuất từ nguồn dầu nhờn gốc dầu mỏ và các loại xà phòng của axit béo chiếm tới
trên 90% tổng lượng mỡ nhờn, là loại mỡ thông dụng nhất; còn rất nhiều loại
khác tuy không thông dụng bằng, nhưng đặc chế sử dụng trong các trường hợp
cụ thể.

I.2. VAI TRÒ VÀ PHẠM VI SỬ DỤNG CỦA MỠ BÔI TRƠN

I.2.1. Vai trò của mỡ bôi trơn


Mỡ nhờn có tác dụng bôi trơn phụ trợ cho dầu nhờn. Vai trò chủ yếu của
nó cũng giống như dầu bôi trơn. Tuy nhiên, mỡ nhờn còn có những vai trò khác
mà dầu nhờn không có được.
I.2.1.1. Vai trò bôi trơn
Cũng giống như dầu nhờn, vai trò chủ đạo của mỡ nhờn là tạo ra sự bôi
trơn toàn bộ để giảm sự ma sát và chống được tác hại do mài mòn ở các bộ phận
có ổ trục. Để bổ sung thêm tác dụng bôi trơn của dầu nhờn, mỡ có tác dụng bôi
trơn ở những nơi có áp lực cao (trục xe, chốt nhíp), ở những chỗ trống, hở,
không có bầu dầu, ở nơi có sức ly tâm lớn.

2
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
Tuy nhiên sự bôi trơn của mỡ không thể thay thế hoàn toàn cho dầu được
vì mỡ ở trạng thái đặc sệt, không lưu thông được, dùng mỡ bôi trơn sẽ tốn nhiều
động lực của động cơ khi máy móc làm việc.
I.2.1.2. Vai trò bảo vệ
Khi bôi trơn lớp mỡ lên bề mặt các dụng cụ, khí tài, máy móc, chế tạo
bằng kim loại sẽ có tác dụng chống lại sự xâm nhập, ăn mòn của môi trường
xung quanh như hơi nước, axit - kiềm, bụi bẩn... có thể gây nên sự han gỉ, phá
hoại bề mặt kim loại.
So với dầu nhờn, mỡ có tác dụng bảo vệ tốt hơn vì chúng ở trạng thái đặc
sệt, không bị chảy trôi, có tính bám dính và ổn định tốt.
I.2.1.3. Vai trò bịt kín
Mỡ được dùng để bịt kín trong các trường hợp cần lắp các ống dẫn thể
lỏng hay khí. Mỡ được bôi vào các ren nối hoặc các khớp nối đường ống, các
đệm nắp máy, các khe hở giữa các bộ phận...
Mỡ có tác dụng bịt kín tốt hơn nhiều so với dầu vì mỡ ở thể đặc sệt và
bám dính lên bề mặt kim loại tốt hơn. Do vậy, mỡ tránh được sự rò rỉ và chảy
giọt
Tuy nhiên, mỡ khác với dầu nhờn ở chỗ nó không có vai trò làm nguội và
làm sạch vì mỡ không lưu thông được.

I.2.2. Phạm vi sử dụng của mỡ bôi trơn


Mỡ bôi trơn thường dùng thay thế chủ yếu cho dầu bôi trơn ở những nơi
đòi hỏi chất bôi trơn phải giữ nguyên được trạng thái cấu trúc ban đầu của nó;
đặc biệt là ở những nơi điều kiện để bôi trơn thường xuyên bị hạn chế hay về
mặt kinh tế là không thể chấp nhận.
Mỡ được sử dụng để bôi trơn phổ biến nhất là ở các ổ bi cầu và các ổ con
lăn của các máy công cụ, mô tơ điện và nhiều loại ổ trục khác nhau. Để có được
đặc tính thích hợp và nhiệt độ nhỏ giọt cao, người ta thường sử dụng mỡ xà
phòng Liti, Natri hoặc mỡ phức canxi-natri.
Mỡ phải ngăn được sự rò rỉ trong điều kiện ẩm ướt và ngăn được tác dụng
xúc tác của kim loại và chúng có độ ổn định oxy hoá tốt. Mỡ được dùng bôi trơn
ở những nơi mà dầu không thể thực hiện được vì thể lỏng dễ bị trôi đi mất như ở
các trục đứng, trục ngang. Điều quan trọng là mỡ phải bảo vệ được các ổ trục
khỏi bị tác dụng của môi trường bằng cách ngăn không để cho hơi ẩm hoặc các
chất bẩn xâm nhập vào ổ trục.

3
TỔNG QUAN MỠ NHỜN

PHẦN II

PHÂN LOẠI MỠ BÔI TRƠN

Mỡ bôi trơn rất đa dạng. Do những yêu cầu phát triển của các ngành chế
tạo máy và các lĩnh vực khoa học kỹ thuật khác nhau, các chủng loại mỡ không
ngừng được mở rộng, đổi mới. Chính vì vậy có nhiều các phân loại mỡ khác
nhau như sau:
- Theo phạm vi sử dụng, có hai nhóm: mỡ công nghiệp và mỡ động cơ.
- Theo nhiệt độ làm việc: nhiệt độ cao, nhiệt độ thường và nhiệt độ thấp.
- Theo tính năng ứng dụng: mỡ thông dụng, mỡ đa dụng và mỡ đặc
dụng.
- Mỡ xà phòng - mỡ không xà phòng.
- Theo thành phần lỏng: mỡ từ dầu gốc và mỡ từ dầu tổng hợp.
- Theo khả năng chịu tải: chịu tải thường, chịu tải cao và chịu áp suất rất
cao.
Hiện nay, các tổ chức tiêu chuẩn hoá đã từng bước sàng lọc để việc phân
loại mỡ được tiện dụng, hiệu quả cho các nhà máy chế tạo và người sử dụng.

II.1. PHÂN LOẠI THEO NLGI


NLGI (National Lubricating Grease Institue) đã đưa ra sự phân loại dựa
trên độ xuyên kim của mỡ, theo phương pháp thử ASTM D217 như sau:

Loại mỡ Độ xuyên kim, ở 25oC (1/10 mm) Đặc tính


000 445 – 475 Nửa lỏng
00 400 – 430 Nửa lỏng
0 355 – 385 Rất mềm
1 310 – 340 Mềm
2 265 – 295 Dạng kem
3 220 – 250 Gần rắn
4 175 – 205 Rắn
5 130 – 160 Tương đối cứng
6 85 – 115 Cứng
Phân loại mỡ theo NLGI
Đây là phương pháp phân loại đơn giản và được ứng dụng rộng rãi. Tuy
nhiên, nhược điểm của phương pháp này là không phản ánh các tính chất hoá lý

4
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
và khả năng ứng dụng của mỡ. Hiện nay, chất lượng mỡ được đánh giá theo các
tiêu chuẩn như ISO 6743-9 hoặc DIN 51825.

II.2. PHÂN LOẠI THEO THÀNH PHẦN CHẤT LÀM ĐẶC


Dựa vào chất làm đặc được sử dụng người ta phân loại mỡ thành 2 nhóm
chính là: mỡ xà phòng và mỡ không xà phòng.
Mỡ xà phòng sử dụng chất làm đặc là các axit béo cao phân tử. Nhóm này
chiếm phần lớn lượng mỡ được sản xuất và sử dụng hiện nay.
Dựa vào các cation kim loại trong chất làm đặc mà mỡ xà phòng lại được
chia làm 3 nhóm nhỏ:
- Mỡ chứa axit béo của các kim loại kiềm (Li, Na, K)
- Mỡ chứa axit béo của các kim loại kiềm thổ (Ca, Ba)
- Mỡ chứa axit béo của các kim loại thường (Al, Zn, Pb)
Dựa vào gốc anion của chất làm đặc thì mỡ được chia làm 2 nhóm: mỡ
đơn và mỡ phức.
Mỡ không xà phòng là loại mỡ sử dụng các chất làm đặc vô cơ như silica-
gel, than hoạt tính; hoặc các chất hữu cơ cao phân tử như polyure;...

II.3. PHÂN LOẠI THEO TÍNH NĂNG SỬ DỤNG


Tuỳ theo tính năng sử dụng và các đặc tính kỹ thuật mà mỡ nhờn được
chia thành 3 nhóm chính theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5688 như sau:
- Mỡ chống ma sát
- Mỡ bảo quản
- Mỡ làm kín

II.3.1. Mỡ chống ma sát


Mỡ chống ma sát được sử dụng để giảm lực ma sát và sự mài mòn trên bề
mặt tiếp xúc của các chi tiết máy móc, thiết bị, động cơ. Mỡ chống ma sát
thường là mỡ loại 1,2 và 3 theo phân loại của NLGI.
Trong quá trình làm việc, mỡ chống ma sát phải chịu các tác động cơ học,
nhiệt độ, hoá học có thể gây ảnh hưởng đến cấu trúc mỡ. Một vấn đề nữa đó là
sự thất thoát của lượng thành phần lỏng trong mỡ do nhiệt độ cao. Khi lượng
lỏng mất mát đến 50% thì cần phải thay mỡ mới.
II.3.1.1. Mỡ thông dụng
Mỡ thông dụng được phân làm hai loại chính theo khoảng nhiệt độ làm
việc.
* Mỡ thông dụng nhiệt độ thường

5
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
Loại mỡ này thường là mỡ canxi, có nhiệt độ nhỏ giọt ≥75oC. Yêu cầu đối
với loại mỡ này là khả năng chịu nước tốt, độ ổn định keo cao, các tính chất bảo
vệ tốt. Tuy nhiên, mỡ canxi thường có độ ổn định cơ học thấp.
Phạm vi ứng dụng: được sử dụng bôi trơn trong khoảng nhiệt độ từ -30 oC
đến 70oC, đối với các cụm ma sát thô của máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải,
máy móc nông nghiệp, thiết bị cầm tay, bản lề, trục vít, bánh răng,....
* Mỡ thông dụng nhiệt độ tương đối cao
Đối với khoảng nhiệt độ làm việc tương đối cao, người ta sử dụng mỡ
natri – canxi, có nhiệt độ nhỏ giọt ≥120oC.
Loại mỡ này có độ ổn định cơ học tốt hơn so với mỡ canxi, tuy nhiên chịu
nước kém, độ ổn định keo thấp.
Công dụng: được sử dụng trong các trường hợp môi trường làm việc có
độ ẩm thấp, nhiệt độ dao động từ -20oC đến 110oC và đối với các chi tiết ổ lăn, ổ
trượt, bánh xe, các chi tiết trong quạt, máy đúc,...
II.3.1.2. Mỡ đa dụng
Bao gồm nhóm mỡ liti, có nhiệt độ nhỏ giọt ≥160oC. Loại mỡ này chịu
nước tốt, độ ổn định keo và độ bền cơ học đều cao; mặt khác lại có tính bám
dính tốt.
Công dụng: được sử dụng trong các điều kiện độ ẩm tương đối cao, công
suất thiết bị lớn, giới hạn nhiệt độ từ 40oC đến 150oC; bôi trơn tất cả các ổ lăn, ổ
trượt, cơ cấu truyền động, các chi tiết ma sát, phương tiện vận tải,...
II.3.1.3. Mỡ đặc dụng
Mỡ đặc dụng là nhóm mỡ được sử dụng trong các trường hợp yêu cầu các
đặc tính kỹ thuật đặc biệt như chịu nhiệt, chịu lạnh, chịu ăn mòn,..
* Mỡ chịu nhiệt
Đây là các loại mỡ có nhiệt độ nhỏ giọt rất cao, ≥200oC; thường là các mỡ
phức canxi hoặc mỡ không xà phòng hữu cơ. Loại mỡ này có độ ổn định keo và
độ bền hoá học cao.
Công dụng: sử dụng đối với các trường hợp nhiệt độ làm việc trên 150oC.
* Mỡ chịu lạnh
Mỡ chịu lạnh phải có độ nhớt thấp và thường là mỡ liti với thành phần
lỏng đi từ dầu có độ nhớt thấp. Mặc dù, loại mỡ này có độ ổn định keo kém
nhưng chịu nước tốt.
Công dụng: sử dụng trong các trường hợp tải trọng không lớn nhưng nhiệt
độ làm việc rất thấp, có thể xuống dưới -40oC, ví dụ như các cụm ma sát trong
thiết bị hàng không, radio kỹ thuật,...
* Mỡ bền hoá học

6
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
Là loại mỡ với chất làm đặc là các hydrocarbon hoặc silica-gel, đảm bảo
chịu nước và chịu ăn mòn tốt.
Công dụng: bôi trơn các cụm ma sát, van, mối nối, ren trong các thiết bị
hoá học, các thiết bị làm việc trong môi trường ăn mòn; hoặc sử dụng trong
trường hợp cần bảo vệ bề mặt kim loại khỏi ăn mòn.
II.3.1.4. Mỡ chuyên dụng
Mỡ chuyên dụng bao gồm nhiều loại mỡ khác nhau. Mỗi loại mỡ được
sản xuất, phục vụ cho những yêu cầu riêng biệt của từng ngành đặc thù. Bảng
sau giới thiệu một số loại mỡ chuyên dụng.

II.3.2. Mỡ bảo quản


Mỡ bảo quản được tổng hợp và sử dụng nhằm bảo vệ, ngăn ngừa sự ăn
mòn bề mặt các chi tiết kim loại và máy móc khi vận chuyển, bảo quản, vận
hành...
Các loại mỡ bảo quản cần phải có khả năng bám dính trên bề mặt tốt vì
vậy chúng thường là các loại mỡ hydrocarbon, vaselin, có nhiệt độ nhỏ giọt
≥60oC. Chúng có độ ổn định keo và độ ổn định hoá học cao, độ bay hơi thấp,
chịu nước tốt. Phạm vi nhiệt độ làm việc thường không quá 50oC.

Loại mỡ Đặc tính kỹ thuật Công dụng


- Chịu nước tốt Bôi trơn các cụm sát trong
- Độ bám dính cao các dụng cụ, máy móc chính
Mỡ dụng cụ
- Chống mài mòn tốt xác như vô tuyến điện, hệ
chính xác
- Chống ăn mòn tốt thống tự động, đồng hồ, các
- Bảo quản tốt máy quang học, roto,...
- Chịu nước tốt
- Độ bay hơi thấp Bôi trơn các ổ lăn, con quay
Mỡ máy điện
- Chống ăn mòn tốt của máy điện.
- Chống mài mòn tốt
Bôi trơn trong khoảng nhiệt
- Bền nhiệt
độ làm việc tương đối rộng
- Chịu nước tốt
Mỡ máy công cụ đối với các máy công cụ,
- Độ ổn định keo tốt
luyện kim, thiết bị nâng
- Bền oxy hoá
chuyển.
Mỡ máy khoan - Sản xuất từ dầu nặng Giảm mài mòn và ma sát
- Độ nhớt cao trong các cột ống khoan, điểm
- Chịu nước tốt tựa của các chòng xoay.
- Chống mài mòn tốt

7
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
- Độ ổn định keo tốt
- Bền cơ học và oxy hoá
- Nhiệt độ nhỏ giọt
≥160oC
Mỡ máy hàng Bôi trơn các cụm ma sát trong
- Độ nhớt thấp
không các thiết bị bay.
- Các chỉ tiêu khác đều
tốt
- Bền nhiệt
- Chống mài mòn tốt Bôi trơn các ổ trục, ổ lăn, cơ
Mỡ tàu hoả
- Chống ăn mòn tốt cầu phanh hãm của tàu hoả
- Chịu nước trung bình
- Mỡ nhôm, nhiệt độ nhỏ
giọt ≥80oC
Bôi trơn các cụm ma sát tàu
- Có tính bám dính tốt
Mỡ tàu thủy thuỷ, khoảng nhiệt độ làm
- Chịu nước tốt, đặc biệt
việc từ 0oC đến 60oC
chịu được nước mặn
- Chịu ăn mòn tốt
Một số loại mỡ chuyên dụng

II.3.3. Mỡ làm kín


Mỡ làm kín có vai trò lấp kín các khe hở, mối nối ren, mối nối tĩnh cũng
như mối nối động. Mỡ làm kín được chia làm 3 loại sau.
II.3.3.1. Mỡ van
Mỡ van được sử dụng làm kín đối với hệ van, vòng đệm của các máy
bơm, van chắn cửa đường ống, đặc biệt là các van chắn làm việc trong điều kiện
áp suất cao và van thiết bị cấp phát.
Các loại mỡ này cần chịu nước tốt, độ bám dính cũng như độ ổn định keo
cao và tương đối cứng.
II.3.3.2. Mỡ ren
Mỡ ren được sử dụng để làm kín và bôi trơn trong các thiết bị khoan, ống
dẫn dầu và khí. Trong mỡ ren thường chứa nhiều bột kim loại nên khá độc hại.
Các loại mỡ này đòi hỏi phải có khả năng chịu nước tốt, độ bám dính cao.
II.3.3.3. Mỡ chân không
Đây là các loại mỡ được sản xuất bằng cách làm đặc dầu gốc parafin bằng
xerezin, thường chứa cao su tự nhiên và có độ nhớt cao, nhiệt độ nhỏ giọt
≥50oC. Vì vậy, các loại mỡ này khá giống cao su tự nhiên, khả năng bám dính
tốt.

8
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
Mỡ chân không được sử dụng làm kín các mối nối động của hệ thống
chân không; khe hở của các thiết bị để ngăn bụi và hơi ẩm khi bao gói, bảo quản
thiết bị trong thời gian dài.

9
TỔNG QUAN MỠ NHỜN

PHẦN III

THÀNH PHẦN MỠ BÔI TRƠN

Các loại mỡ bôi trơn được chế biến bằng công nghệ dựa trên phương
pháp làm đặc các loại dầu bôi trơn thể lỏng nhờ các chất làm đặc riêng biệt theo
các công đoạn và các điều kiện kỹ thuật nhất định. Mỡ là hỗn hợp của dầu nhờn
gốc dầu mỏ hoặc dầu nhờn tổng hợp với 5% đến trên 30% một loại chất làm đặc
nào đó. Dầu nhờn làm nhiệm vụ bôi trơn còn chất làm đặc có chức năng giữ dầu
lỏng ở trạnh thái bán rắn trong mỡ và chống chảy. Chất làm đặc có thể là bất cứ
loại vật liệu rắn nào đó mà khi phối liệu với các loại dầu thích hợp trong những
điều kiện xác định chúng sẽ tạo ra một cấu trúc đồng nhất dạng rắn hoặc nửa
rắn.

III.1. THÀNH PHẦN LỎNG

Dầu làm nhiệm vụ bôi trơn và là thành phần chính của mỡ, thông thường
chiếm 70-95% thành phần mỡ. Do là thành phần chính nên hàm lượng dầu và
tính chất lý hóa của dầu đều có ảnh hưởng rõ ràng đến tính năng làm việc của

10
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
mỡ. Nếu mỡ bôi trơn dùng cho các bộ phận làm việc ở nhiệt độ thấp, phụ tải nhẹ
và tốc độ quay nhanh thì phải dùng dầu có nhiệt độ đông đặc thấp, độ nhớt thấp
và chỉ số độ nhớt cao. Nếu mỡ làm việc ở nơi có phụ tải lớn, nhiệt độ cao và tốc
độ chậm thì phải dùng dầu có độ nhớt cao và pha thêm chất độn ( như bột
graphit..). Trong nhiều trường hợp phải dùng dầu tổng hợp thay cho dầu khoáng
trong chế biến mỡ. Dầu tổng hợp mang đến cho mỡ tính năng chịu lạnh và chịu
nhiệt tốt. Các loại mỡ chế biến từ dầu tổng hợp có thể làm việc trong dải nhiệt
độ rộng từ -70 oC đến 400 oC.

III.1.1 Dầu gốc khoáng


III.1.1.1 Thành phần hoá học
Phân đoạn gasoil nặng bao gồm các hydrocarbon từ C21 ÷ C35, thậm chí có
thể lên tới C40. Với phân tử lượng lớn như vậy, thành phần hoá học của phân
đoạn này rất phức tạp: hàm lượng parafin ít trong khi naphten và aromat nhiều
hơn. Dạng cấu trúc hỗn hợp tăng. Tỷ lệ thành phần của các hydrocarbon trong
dầu nhờn thay đổi tuỳ thuộc vào nguồn dầu thô. Song chúng đều chứa các dạng
hydrocarbon sau:

Parafin - Trong dầu nhờn gốc, parafin là các parafin mạch dài, có khối
lượng phân tử lớn, bao gồm cả n-parafin và iso-parafin. Trong đó hàm lượng n-
parafin thường cao hơn so với iso-parafin.
Mỡ nhờn làm từ dầu có hàm lượng parafin càng lớn thì khoảng nhiệt độ
làm việc càng rộng, khả năng chống oxy hóa tăng. N-parafin làm tăng điểm
chảy của dầu. Tuy nhiên, một số iso-parafin có thể giảm điểm chảy. Các n-
parafin có điểm chảy cao hơn nhiệt độ môi trường. Trong khi đó đối với các iso-
parafin, chúng có điểm chảy thấp hơn so với n-parafin. Điểm chảy càng giảm
khi mức độ phân nhánh tăng. Với cùng số nguyên tử carbon, các parafin có
nhánh dài nhưng số nhánh ít thuận lợi hơn so với các parafin có nhiều nhánh
ngắn. Tuy nhiên, các loại dầu có hàm lượng parafin cao làm giảm khả năng hòa
tan các chất phụ gia có. Những yếu tố này gây ra những khó khăn trong việc tạo
ra các loại mỡ hiệu suất cao từ những loại dầu này. Các tính chất nhiệt độ thấp
của mỡ bôi trơn có nguồn gốc từ dầu parafinic không phải là mối quan tâm lớn
vì một số chức năng của chất làm đặc như sự khống chế điểm chảy tràn là tốt.

Naphten - Các hợp chất vòng no tồn tại trong dầu nhờn có thể ở dạng 1
vòng, 2 vòng hoặc 3 vòng. Chúng có thể có các mạch nhánh parafin ngắn hoặc
dài.

11
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
Hàm lượng của các naphten trong dầu gốc tương đối lớn và là một thành
phần rất quan trọng. Nhìn chung các naphten giúp cho dầu có khả năng chống
oxy hoá cao, nhiệt độ đông đặc thấp, tuy nhiên điểm chảy thấp. Các naphtenic
mạch nhánh dài, đặc biệt là các naphten 1 vòng có mạch nhánh dài là thành
phần rất tốt vì chúng có độ nhớt cao, ít thay đổi theo nhiệt độ. Trong khi đó, các
naphten có mạch nhánh ngắn giúp làm tăng độ nhớt nhưng lại khiến chỉ số độ
nhớt của dầu giảm.

Aromatic - Hydrocarbon thơm 1 vòng, 2 vòng cũng như các hydrocarbon


thơm nhiều vòng ngưng tụ; đồng thời có cả các cấu trúc hỗn hợp giữa aromatic
và naphten, giữa aromatic và các chất phi hydrocarbon. Các hợp chất đa vòng
ngưng tụ càng chứa nhiều vòng thì độ bền oxy hoá càng kém. Cũng giống như
naphtenic, các aromatic có mạch nhánh càng dài thì độ nhớt càng ít phụ thuộc
vào nhiệt độ (chỉ số độ nhớt cao). Dầu thơm, mặc dù có khả năng hòa tan tốt và
tăng độ đặc của mỡ, tuy nhiên độ oxy hóa kém ổn định hơn, vì vậy chúng không
sử dụng hiệu quả để tạo ra mỡ bôi trơn nhiệt độ cao.
Khi sử dụng naphthenic hay nguyên liệu thơm, việc sử dụng các chất ức
chế quá trình oxy hóa là điều cần thiết. Độ đàn hồi chuẩn của mỡ bôi trơn cũng
quan trọng, trong đó dầu thơm bị ảnh hưởng nhiều hơn các loại dầu naphthenic.
So sánh thành phần hoá học của các nhóm dầu nhờn phân loại theo Viện
dầu mỏ Hoa Kỳ (API):

Loại
Nhóm I - API Nhóm II - API Nhóm III - API
hydrocarbon
Parafin 24% 22% 70%
Naphtenic 55% 76% 24%
Aromatic 21% 2% 6%
Thành phần hydrocarbon trong các loại dầu nhờn theo API

III.1.1.2. Phân loại


* Phân loại theo thành phần hoá học
Dầu nhờn gốc được phân loại theo thành phần họ hydrocarbon chiếm chủ
yếu và sẽ mang tên loại đó. Với cách phân chia như vậy sẽ có 3 loại lớn là: dầu
parafinic, dầu naphtenic và dầu aromatic. Tuy nhiên, trên thực tế, để sản xuất
dầu nhờn thương phẩm người ta chủ yếu chỉ sử dụng 2 loại: parafinic và
naphtenic. Dầu parafinic thể hiện các tính chất tốt ở khoảng nhiệt độ cao trong
khi dầu naphtenic thể hiện các tính chất tốt ở khoảng nhiệt độ thấp.

12
TỔNG QUAN MỠ NHỜN

Thông số cơ bản Dầu parafinic Dầu naphtenic Dầu aromatic

- Chỉ số độ nhớt 100 0 185


- Phân tử lượng 440 330 246
- Độ nhớt 40 oC Cst 40 40 30
-Thành phần
% Hợp chất phân cực 0.2 3.0 6.0
% Thành phần thơm 8.5 43 80
% Thành phần no 91.3 54 14
-Cấu trúc thơm
% Cp 66 44 23
% Cn 32 37 36
% Ca 2 19 41
Các thông số cơ bản của dầu gốc khoáng

Các phân chia này đơn giản nhưng không phản ánh được bản chất của
dầu nhờn gốc. Với mục đích làm chất bôi trơn nên dầu nhờn gốc được sản xuất
và đánh giá dựa theo độ nhớt của nó. Hơn nữa, trong thực tế không tồn tại các
loại dầu nhờn thuần chủng như vậy, mà chỉ có các loại dầu nhờn chứa đồng thời
cả 3 loại hydrocarbon. Thông thường để sản xuất dầu nhờn gốc, người ta pha
trộn nhiều loại dầu nhờn khác nhau nhằm đạt được các tính chất tối ưu.
* Phân loại theo Viện dầu mỏ Mỹ (API)
Dầu nhờn được phân loại dựa trên 3 tiêu chuẩn: hàm lượng lưu huỳnh,
hàm lượng các chất bão hoà, chỉ số độ nhớt. Theo cách phân loại này, dầu nhờn
gốc được chia thành 5 loại. Trong đó, loại I, II và III là dầu gốc khoáng; loại IV
là các poly-alphaolefin (PAO); loại V là các loại dầu còn lại (như este,..).
Các tiêu chuẩn so sánh, đánh giá các nhóm dầu nhờn khác nhau phân loại
theo API:
Loại dầu nhờn Lưu huỳnh, % Các chất bão hòa, % Chỉ số độ nhớt
I >0.03 <90 ≥80 đến <120
II ≤0.03 ≥90 ≥80 đến <120
II+ ≤0.03 ≥90 ≥110 đến <119
III ≤0.03 ≥90 ≥120
III+ ≤0.03 >90 ≥130 đến <150
Phân loại dầu nhờn theo Viện dầu mỏ Mỹ
Nhóm II+ và nhóm III+ không phải là các nhóm chính thức, chỉ được sử
dụng trên thị trường. Thực chất, đó là các trường hợp riêng của nhóm II và
nhóm III.

13
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
* Phân loại dầu gốc khoáng theo thành phần chưng cất trung tính
SN70, SN 150, SN 500, SN 700, BS 150, BS 200…
* Phân loại theo chỉ số độ nhớt
HVI > 85
MVI > 60
LVI < 30

III.1.1.3. Ảnh hưởng của dầu gốc đến tính năng của mỡ
Loại dầu được sử dụng phổ biến để sản xuất mỡ nhờn là hỗn hợp dầu có
độ nhớt từ ISO VG 100 tới VG 220. Mỡ bôi trơn sử dụng cho khoảng nhiệt độ
thấp và tốc độ cao được sản xuất từ dầu gốc có độ nhớt thấp. Mỡ dùng cho
trường hợp tải trọng cao, hay tải trọng thay đổi liên tục thì lại được tổng hợp từ
các loại dầu có độ nhớt cao hơn. Mỡ bôi trơn làm từ dầu có độ nhớt thấp có đặc
tính tốt ở nhiệt độ thấp và vận chuyển tốt, chủ yếu sử dụng trong vòng bi trơn và
các khớp nối có tốc độ vòng bi chống ma sát cao. Mỡ bôi trơn từ dầu gốc có độ
nhớt cao được sử dụng trong vòng bi chạy chậm và bánh răng mà hoạt động
theo tải trọng cao. Tăng độ nhớt dầu giảm thiểu tổn thất bay hơi của nó, tăng
cường độ kết dính và ngăn ngừa tính ăn mòn, kiểm soát tiếng ồn, và cải thiện sự
dung nạp nước.

III.1.2. Dầu gốc tổng hợp


Dầu nhờn có nguồn gốc là sản phẩm của những phản ứng hóa học được
gọi là dầu nhờn tổng hợp. Tính ưu việt của dầu tổng hợp là có thể làm việc trong
phạm vi nhiệt độ rộng hơn, trơ về mặt hóa học, ít tiêu hao, tiết kiệm năng lượng,
không gây độc hại…
Mỡ bôi trơn có nguồn gốc từ dầu tổng hợp được sử dụng khi mỡ đi từ dầu
gốc khoáng không thực hiện được các chức năng mong muốn. Mỡ có nguồn gốc
từ dầu khoáng không có khả năng làm việc trong các trường hợp như: nhiệt độ
cực cao và nơi đòi hỏi tuổi thọ chất bôi trơn cao, hoạt động sạch hơn, nghĩa là,
sự hình thành cặn dầu, cặn carbon ít hơn. Mỡ bôi trơn tổng hợp dựa trên dầu
tổng hợp có thể làm việc ở khoảng nhiệt độ cao (95 - 315°C, hoặc 200 - 600°F)
hoặc khoảng nhiệt độ thấp (-40 đến -75°C, hoặc -40 đến -100°F). Tuy nhiên, chi
phí của dầu tổng hợp là cao hơn đáng kể hơn so với dầu khoáng.
Trong số các loại dầu tổng hợp, dieste, các polyalkylene glycol, silicon,
este acid phosphoric, ete perfluoroalkyl và chlorofluoroalkyl đóng một vai trò
quan trọng và được sử dụng nhiều hơn cả. So với mỡ đi từ dầu khoáng, mỡ bôi

14
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
trơn từ dầu tổng hợp được sử dụng ít hơn nhiều một phần là do chi phí cao hơn,
hơn nữa chỉ được sử dụng chỉ giới hạn trong các sản phẩm chuyên môn cao.
Polysiloxan mạch thẳng không màu, có tính ưa nước, có khả năng chịu
nén, trơ về mặt hóa học, không độc hại, bền trong môi trường ăn mòn kể cả ở
nhiệt độ cao, duy trì độ nhớt thấp trong khoảng nhiệt độ rộng, độ bay hơi thấp.
Este có thể tạo mỡ làm việc tốt trong khoảng nhiệt độ -60 tới 130ºC.
Các hydrocacbon tổng hợp thường được tạo ra bằng các polyme hóa các
olefin nhẹ, hoặc ankyl hóa hydrocacbon thơm. Các ankylat nhiều nhánh của
hydrocacbon thơm có nhiệt độ chảy thấp, chỉ số độ nhớt và độ bền nhiệt cao hơn
so với các ankylat chỉ có một nhánh. Khi sử dụng các ankylat này làm môi
trường phân tán để sản xuất mỡ như mỡ Benton thì khoảng làm việc có thể đạt
-60 đến 200°C, khả năng chống mài mòn tốt.
Polyglycol có khả năng bay hơi thấp hơn dầu khoáng, khó tạo gôm và
khó cháy hơn. Ngoài ra chúng còn có chỉ số độ nhớt cao, dẫn nhiệt tốt, tính
chống mài mòn cao, nhiệt độ chảy thấp, trơ với cao su. Nhờ những tính chất này
polyglycol thích hợp để tạo mỡ nửa lỏng và mỡ dùng trong hộp giảm tốc.
Polyphenyl ete trong phân tử chứa từ 4-6 vòng benzene có độ bền cao
trong môi trường chứa oxi, tác nhân phóng xạ và nhiệt độ cao phù hợp tạo mỡ
làm việc trong những điều kiện khắc nghiệt.
Các hợp chất floclorocacbon là sản phẩm halogen hóa phân đoạn
kerosene và các phân đoạn dầu mỏ khác. Chúng rất khó cháy,độ bền nhiệt rất
cao, bền trong môi trường axit, môi trường ăn mòn, không bị oxi hóa, tính bôi
trơn tốt nhưng chỉ số độ nhớt thấp và đặc biệt gây ô nhiễm môi trường nên hiện
nay không được sử dụng.
Các loại mỡ bôi trơn làm từ dầu tổng hợp có những điểm sau đây
1. làm việc ở khoảng nhiệt độ rộng tốt
2. khả năng chống oxy hóa tuyệt vời
3. bảo vệ chống ăn mòn cao
4. Ít biến động ở nhiệt độ cao
5. quá trình oxy hóa ổn định
6. Áp suất cực kỳ cao/ đặc tính chống mài mòn
7. phù hợp với mỡ khác
8. điện tính tốt
9. Khả năng bôi trơn bề mặt phi kim loại
10. Môi trường tương thích, không có hoặc ít độc tính, giảm nguy cơ cháy
11. Phân hủy vi khuẩn

15
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
Mỡ đi từ dầu tổng hợp được sử dụng rộng rãi trong máy bay, tên lửa, tàu
không gian hoặc trong kỹ thuật quân sự. Khi tổng hợp các chất làm đặc và chất
lỏng này, dầu mỡ được sử dụng hầu như chỉ trong các thiết bị hiệu suất cao. Đối
với một số ứng dụng tên lửa, tuổi thọ phục vụ là một phút, hoặc ít hơn.
Ngoại trừ các polyglycol alkylene, tất cả dầu tổng hợp được sử dụng
trong mỡ có độ nhớt trong phạm vi của các dầu gốc khoáng HVI. Tuy nhiên, chỉ
số độ nhớt và điểm chớp cháy của dầu tổng hợp cao hơn; điểm chảy tràn lại thấp
hơn đáng kể so với dầu khoáng. Ngoài chi phí cao hơn, este có thêm nhược
điểm do dễ gây ra sự trương nở. Do đó, phải chú ý đến các loại vật liệu được sử
dụng trong thiết bị có sử dụng mỡ ester. Mỡ ester được sử dụng trong trường
hợp có phạm vi nhiệt độ làm việc rộng, chẳng hạn như bôi trơn máy bay. Các
loại mỡ bôi trơn làm từ polyalkylene glycol có nhiệt độ ổn định hợp lý. Silicon,
hoặc polysiloxanes, có tính lưu động tốt ở nhiệt độ thấp, biến động thấp, khả
năng chống oxy hóa tốt, khả năng chịu nước tốt, đàn hồi tốt và nhiệt độ ổn định.
Các tính chất này giúp cho mỡ có thể được sử dụng trong các ứng dụng nhiệt độ
cao và nhiệt độ làm việc rộng. Tuy nhiên, mỡ bôi trơn có nguồn gốc từ silicone
không thích hợp cho các ứng dụng liên quan đến tải trọng cao, vì chúng không
bảo vệ chống mài mòn.

Phân loại theo tính chất hóa học


- Hydrocacbon tổng hợp PAO, polybuten.. (C,H)
- Este hữu cơ : Este diaxit, este polyol.. (C,H,O )
- Polyglycol
- Các chất bôi trơn tổng hợp khác : Este phosphat, silicol.. ( C,H, P, Si)

III.2. CHẤT LÀM ĐẶC

Chất làm đặc có nhiệm vụ tạo ra cấu trúc rắn và nửa rắn của mỡ, chúng
giữ cho dầu tồn tại trong cấu thể đặc sệt không bị chảy loãng ra, chiếm từ 5-30%
thành phần của mỡ. Có nhiều loại chất làm đặc như xà phòng (mỡ gốc xà
phòng), các hydrocacbon rắn (mỡ gốc sáp), các chất rắn thể vô cơ như bentoit
(đất sét), silicagen, … hoặc các chất làm đặc gồc hữu cơ như polyme, các ureat,
ureit, các bột màu, bitum và bồ hóng.
Xà phòng là những muối kim loại của axit cacboxylic trong tự nhiên.
Những kim loại phù hợp để tạo chất làm đặc xà phòng được sử dụng là: liti,
natri, canxi, bari và nhôm. Những loại mỡ đầu tiên được chế tạo từ các xà phòng
Ca, sau đó được làm từ xà phòng Na. Ngày nay xà phòng liti được sử dụng rộng

16
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
rãi hơn, nó có nhiêt độ nhỏ giọt ổn định và cao hơn so với các muối Na, Ca, Ba
(nhiệt độ nhỏ giọt khoảng 350F).
Dưới đây là tình hình sử dụng loại chất làm đặc ở một số nước:

Aluminum Calcium Lithium


Polyurea Other
Soap Soap Soap
N. America 9% 7% 70 % 6% 8%
Europe 5% 15 % 70 % 3% 7%
China 2% 9% 79 % 3% 7%
Japan 2% 11 % 60 % 21 % 6%
Indian
sub- <1 % 6% 85 % 0% 9%
continent
Tình hình sử dụng mỡ từ các chất làm đặc khác nhau

Axit cacboxylic, chất béo, dầu là những hợp chất hữu cơ trong tự nhiên
cũng được sử dụng phổ biến để tạo xà phòng. Ví dụ như axit stearic có trong mỡ
động vật, axit oleic có trong hạt đậu tương, bông và nhiều dầu thực vật khác.
Các chất béo, dầu sử dụng trực tiếp để tạo xà phòng gồm: Mỡ động vật như mỡ
bò, dầu thực vật sẵn có trong tự nhiên như trong hạt,rau củ…
Thường có quá trình hydro hóa để chuyển những chất bão hòa có mặt
trong chất béo tự nhiên, những axit nhận được từ dầu thực vật. Từ đó cải thiện
độ bền oxi hóa để nhận được mỡ bôi trơn.
Các ion, cation kim loại trong xà phòng quyết định những đặc tính trong
mỡ bôi trơn, quyết định khả năng làm đặc, khả năng chịu nước và nhiệt độ nhỏ
giọt…
Phần cacboxyl trong mỡ ảnh hưởng đến đặc tính khác. Như chiều dài và
nhánh của nó ảnh hưởng đến sự hòa tan, tính đồng nhất và đặc tính bề mặt của
mỡ. Để đạt sự đồng nhất tối ưu cần những cacboxyl dài tối ưu, nhưng nếu quá
dài hay quá ngắn cũng ảnh hưởng đến tính làm đặc.
Cấu trúc mỡ bôi trơn biến thiên trong khoảng hẹp. Dưới đây là bảng cấu
trúc chất làm đặc mỡ.
Một vài loại mỡ được làm từ hỗn hợp các loại xà phòng như Ca với Na
được gọi là mỡ hỗn hợp nhằm nâng cao chất lượng mỡ bôi trơn.
Ngoài hai thành phần chủ yếu trên trong mỡ bôi trơn còn có một số chất
độn như bột graphit hay một số loại phụ gia để cải thiện một số tính chất cần
thiết của mỡ nhờn như tính ổn định hóa học, tính chịu nhiệt độ thấp, tính bám
dính…

17
TỔNG QUAN MỠ NHỜN

Mean Dimension Grease Appearance


(Diameter Length)
Thickener 10^(−12) m Microscopic Macroscopic
Sodium Soaps 1 x 100 Long fibers Long fibers, strings
Lithium Soaps Long fibers, Medium fibers
0.2 x 25 spirals, mostly
double
Lithium Soaps Short fibers, rod Short fibers,
0.2 x 2.0
clusters smooth
Sodium Soaps Short fibers, short Short fibers,
0.15 x 1.5
threads smooth
Calcium Soaps Fine threads, short Short fibers,
0.11
rings smooth
Aluminum Soaps Spheres Short fibers,
0.1
smooth
Organophilic Platelets, card Short fibers,
0.10.5
Bentonites house structure smooth
Kích thước phân tử và dạng chất làm đặc

Một số hình ảnh cấu trúc chất làm đặc


* Mỡ Li đơn
Chiếm 55% lượng sản xuất trên thế giới

18
TỔNG QUAN MỠ NHỜN

Cấu trúc Chất làm đặc Li đơn

* Mỡ Nhôm Al
• Chiếm 5% lượng sản xuất trên thế giới

19
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
• Là mỡ thực phẩm
– Al đơn: nhiệt độ làm việc < 60oC
– Al phức: nhiệt độ làm việc < 160oC
– Khả năng bám dính cao
– Tính bền nước tuyệt vời
* Mỡ Li phức
Chiếm 14% lượng sản xuất trên thế giới

Cấu trúc chất làm đặc Li phức


* Mỡ Canxi
Là mỡ công nghiệp đầu tiên, chiếm 13% lượng sản xuất trên thế giới

20
TỔNG QUAN MỠ NHỜN

Cấu trúc chất làm đặc Ca

* Mỡ Natri
• Chiếm 2% lượng sản xuất trên thế giới
• Là mỡ kinh tế
– Nhiệt độ làm việc: đến120oC
– Khả năng bám dính rất cao
– Tính bền gỉ rất tốt

* Mỡ Bentone
• Chiếm 3% lượng sản xuất trên thế giới
• Là mỡ làm việc ở nhiệt độ rất cao
– Nhiệt độ làm việc có thể đến 160-180oC
– Dễ sản xuất

* Mỡ hỗn hợp Li/Ca


• Chiếm 2% lượng sản xuất trên thế giới
• Là mỡ đa dụng, kinh tế, kết hợp các ưu điểm của mỡ Li và mỡ Ca

Cấu trúc chất làm đặc Ca phức

* Mỡ Polyuré

21
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
• Chiếm 5% lượng sản xuất trên thế giới
• Là mỡ làm việc ở nhiệt độ rất cao, thời gian sống rất dài
– Nhiệt độ làm việc có thể đến 160-180oC
– Bền cơ ở nhiệt độ cao
– Khả năng chống mài mòn và chống oxy hóa tốt
– Khả năng bơm tốt
– Không tạo cặn khi bị cháy

Cấu trúc chất làm đặc Polyurea

III.3. CÁC CHẤT PHỤ GIA VÀ CÁC CHẤT BIẾN ĐỔI

Phụ gia là những hợp chất hữu cơ, cơ kim, vô cơ, thậm chí các nguyên tố
hóa học được pha vào các sản phẩm dầu mỡ với nồng độ thông thường 0,01-5%
khối lượng. Trong một vài trường hợp có thể vài phần triệu tới trên 10%.
III.3.1. Phụ gia chống oxy hóa
Cơ chế tác dụng: phụ gia này ức chế quá trình tạo gốc tự do, phân hủy các
peroxyt là các tác nhân gây oxi hóa, thụ động hóa các kim loại.
- Phụ gia ức chế oxy hóa ở nhiệt độ thấp được dùng cho dầu tuốc bin, dầu
biến thế, dầu công nghiệp… Đó là những dẫn xuất của phenol, amin thơm…
- Phụ gia ức chế oxy hóa ở nhiệt độ cao được dùng cho dầu nhờn động
cơ. Đó là các muối của axit hữu cơ như kẽm dialkyldithiophosphat, muối của
alkylsalixylat…
Các loại hợp chất chủ yếu:

22
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
- Các dẫn xuất của phenol: alkylphenol, các phenol có chứa N hoặc S
(các dẫn xuất của ure, các phenolsulfua);
- Các amin thơm: dialkylphelamin, dialkylphenylalphanaftylamin,
phenylalphanaftylamin…
- Các hợp chất kẽm của dialkyldithiophotphat (ZnDDP)…
- Các dẫn xuất phenol có khả năng chống oxi hóa ở nhiệt độ cao trong
khi các amin có khả năng chống oxi hóa ở nhiệt độ thấp nên trong mỡ cần có
hỗn hợp các chất này với tỷ lệ 1:1 để đảm bảo chất lượng của mỡ trong điều
kiện bảo quản (nhiệt độ thường) và trong điều kiện làm việc (nhiệt độ cao).

III.3.2. Phụ gia chống gỉ, bảo vệ bề mặt kim loại


Cơ chế tác dụng: hấp phụ chọn lọc lên bề mặt kim loại tạo thành lớp
màng ngăn chống ẩm, ttrung hòa các axit.
Tùy loại dầu mà người ta sử dụng chất chống gỉ khác nhau, như đối với
dầu tuốc bin, dầu thủy lực, dầu tuần hoàn thì dùng các axit alkylsucxinic,
alkylthioaxetic… và những dẫn xuất của chúng. Đối với dầu bôi trơn động cơ
dùng các sulfonat, amin phosphat, este, ete và dẫn xuất của axit dibazic… đối
với dầu bánh răng dùng imidazolin. Các amin phosphat, sulfonat trung tính hay
kiềm chủ yếu dùng cho dầu bảo quản…

III.3.3. Phụ gia có tính tẩy rửa và khuếch tán


Phụ gia tẩy rửa thường là chất hoạt động bề mặt, dễ hấp thụ lên bề mặt
kim loại, khiến chất cặn bẩn không thể tích tụ lại. Phụ gia khuếch tán ngăn cản
các sản phẩm oxy hóa, các cặn cơ học kết dính lại với nhau, khiến cho những
phần tử này tồn tại ở trạng thái keo, lơ lửng trong dầu. Những phụ gia này
thường là các muối kim loại với các chất hữu cơ có mạch cacbon dài và có các
nhóm phân cực như nhóm -OH, -C6H4OH, -COOH, -NH2, SO3H… cụ thể là các
muối sulfonat, phenolat, salixylat…
III.3.4. Phụ gia chống mài mòn và kẹt máy
Các phụ gia này cải thiện tính bôi trơn của dầu nhờn, chống hiện tượng
mài mòn máy. Cơ chế tác dụng: hấp phụ hóa học lên bề mặt kim loại, phản ứng
với lớp lim loại bề mặt tạo cho bề mặt một lớp màng bảo vệ.
Chúng thuộc nhóm các chất hữu cơ - lưu huỳnh, hữu cơ - halogen, hữu cơ
- phospho.. Các hợp chất chính: ZnDDP, tricresylphotphat, dithiocacbamat,
sulfua, disulfua, các dẫn xuất của axit béo…

III.3.5. Phụ gia cải thiện độ nhớt và chỉ số độ nhớt

23
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
Phụ gia loại này tan được trong dầu, chúng là các polyme có tác dụng
tăng độ nhớt trong dầu, đặc biệt chúng có thể làm tăng rất ít độ nhớt của dầu ở
nhiệt độ thấp nhưng ở nhiệt độ cao lại làm tăng độ nhớt của dầu một cách đáng
kể. Các phụ gia này được chia làm hai nhóm: nhóm hydrocacbon và nhóm este.
Nhóm hydrocacbon có các chất như copolyme etylen-propylen, polyizobuten,
copolyme styren-izopren. Nhóm este có các chất như polymetacrylat,
polyacrylat…

III.3.6. Phụ gia biến tính ma sát


Cơ chế tác dụng: làm tăng độ bền của mỡ, giảm hệ số ma sát, cải thiện
tính chất của mỡ trong quá trình vận hành.
Các hợp chất chính: các hợp chất chứa N, S, Mo…

III.3.7. Phụ gia chống tạo bọt


Silicon lỏng, đặc biệt là polymetylsiloxan là chất chống tạo bọt có hiệu
quả nhất với nồng độ pha chế từ 1-20ppm. Thông thường nồng độ pha chế chất
chống tạo bọt là 3-5ppm đối với dầu động cơ và 15-20 ppm đối với dầu truyền
động ôtô. Ngoài ra những chất như polymetacrylat, etanolamin, naphtalen alkyl
hóa… cũng là những phụ gia chống tạo bọt thích hợp cho dầu.

III.3.8. Phụ gia khử nhũ và tạo nhũ


Thể nhũ gây khó khăn cho chế độ bôi trơn bình thường của dầu và đôi khi
phá vỡ khả năng bôi trơn do làm thay đổi sức căng bề mặt giữa các trường tiếp
xúc. Để ngăn chặn hiện tượng này, người ta dùng phụ gia phá nhũ như các chất
trialkyl phosphat, polyetylenglycol…
Phụ gia tạo nhũ được sử dụng trong trường hợp cần tạo ra hệ nhũ tương
dầu trong nước hoặc ngược lại với những mục đích khác nhau như tạo chất lỏng
thủy lực chống cháy, chất bôi trơn dùng trong khoan đá và loại thể lỏng dùng
gia công kim loại… Phụ gia nhóm này là các muối sulfonat, các axit béo và các
muối của chúng, các este của axit béo, các phenol và phenol ete…

III.3.9. Phụ gia chống ăn mòn


Cơ chế tác dụng: hấp phụ lên bề mặt kim loại tạo thành lớp màng bảo vệ,
ngăn cản các tác nhân ăn mòn như axit, ẩm, giảm thiểu xúc tác oxi hóa của kim
loại.
Các hợp chất chủ yếu: Các Dithiophotphat kim loại, Sulphonat kim loại,
Sulfuaphenolat kim loại, các Axit béo, các amin….

24
TỔNG QUAN MỠ NHỜN

25
TỔNG QUAN MỠ NHỜN

PHẦN IV

CẤU TRÚC CỦA MỠ

Cấu trúc của mỡ có ảnh hưởng rất nhiều đến tính chất hóa học cũng như
ứng dụng của nó trong các lĩnh vực khác nhau . Do mỡ là 1 hệ keo phức tạp nên
ta phải sử dụng các phương pháp hiện đại để phân tích chính xác cấu trúc của nó
.
IV.1. ĐỊNH NGHĨA VÀ THÀNH PHẦN HỆ KEO

Hệ keo là tập hợp bao gồm môi trường liên tục và các tiểu phân được
phân tán đồng đều trong môi trường đó. Tập hợp các tiểu phân gọi là pha phân
tán , môi trường chứa đựng pha phân tán gọi là môi trường phân tán.
Ngày nay người ta thừa nhận cấu tạo mixen của hạt keo. Một mixen bao
gồm :

* Nhân : tạo ra bởi tổ hợp của m phân tử hay nguyên tử. nhân có cấu trúc
tinh thể và không tan trong môi trường phân tán. Trên bề mặt của nhân , 1 số ion
trong dung dịch bị hấp phụ chọn lọc – ion tạo thế.

* Xung quanh nhân có một lớp chất lỏng của môi trường thấm ướt bề mặt
hạt keo . lớp chất lỏng luôn bám chắc với nhân keo khi nhân chuyển động , gọi
là lớp stern. Trong lớp stern đó , có một số ion đối nằm cân bằng với các ion tạo
thế , hình thành nên một lớp điện tích kép như trên bề mặt điện cực .

IV.2. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC CỦA MỠ BÔI


TRƠN

Trong mỡ bôi trơn thì môi trường phân tán là dầu gốc còn pha phân tán
thường là muối của các axit béo cao , xà phòng .ngoài ra còn có thể có một số
loại phụ gia nhằm tăng cường các tính chất & ổn định cấu trúc của mỡ .

Sử dụng kính hiển vi điện tử để xác định cấu trúc của mỡ . Hầu hết các
loại mỡ sử dụng trong công nghiệp và cho ô tô xem máy đều nhằm mục đích
bảo vệ và nâng cao hiệu quả làm việc của động cơ , máy móc . Qua hiển vi điện

26
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
tử ta có thể quan sát các phân tử polymer – dử dụng để cải thiện chỉ số độ nhớt ,
đến các hạt có kích thước nano trong 1 mixen của mỡ .

Kiểm tra dưới kính hiển vi điện tử là 1 kỹ thuật rất quan trọng xác định
tính chất của sản phẩm mỡ thu được . Hiện nay hay dung 2 phương pháp đó là
hiển vi điện tử quét ( SEM ) & hiển vi điện tử truyền qua ( TEM ) . Bức xạ tia X
nằm giữa vùng 8000 X – 200.000 X sẽ giúp phát hiện cấu trúc của mỡ .

IV.3. CẤU TRÚC MỠ QUA PHÂN TÍCH

Một số hình ảnh của mỡ dưới máy hiển vi điện tử :

mỡ L95 Ca ¾ G

27
TỔNG QUAN MỠ NHỜN

Theo tiêu chuẩn ASTM thì mỡ cần phải đạt được 1 số chỉ tiêu về cấu trúc
và độ bền. vì vậy người ta bổ sung 1 số phụ gia hoặc cấu tử đặc biệt để hoàn
thiện tính chất của mỡ . chất làm đặc chủ yếu là xà phòng nên cấu trúc của mỡ
có ổn định hay không phụ thuộc nhiều vào xà phòng . Với chất làm đặc khác
nhau như xà phòng liti hay canxi thì có cấu trúc khác nhau.

mỡ UM 185 Li0

28
TỔNG QUAN MỠ NHỜN

mỡ UM 175 LiCa3

Xà phòng đóng vai trò như 1 bộ khung cho mỡ, các sợi phân tử xà phòng
đan xen nhau phân bố trong không gian 3 chiều . Thông thường các sợi xà
phòng này dày khoảng 80 nm và rất bền. Trong các chi tiết máy cần bôi trơn ,
các sợi này chịu nén ép và ổn định lại cấu trúc mỡ trong những điều kiện rất
khắc nghiệt .

IV.4. NGHIÊN CỨU CẦU TRÚC DẦU GỐC

Dầu gốc thương sử dụng dầu khoáng, có thể là dầu thực vật, có vai trò là
môi trường phân tán cho chất làm đặc. Các tấm film cacbon hoặc tấm platin
mỏng nhúng vào dầu gốc rồi sau đó chụp bằng máy TEM sẽ cho ta kết quả về
cấu trúc dầu gốc.

29
TỔNG QUAN MỠ NHỜN

ác hạt dầu gốc trong ảnh chụp TEM

* Một số hình ảnh của các loại mỡ khác nhau

Mỡ U 90 Ca

30
TỔNG QUAN MỠ NHỜN

Mỡ RUL 165 Na

Mỡ Shell R2

Ảnh chụp SEM của một số loại mỡ khác nhau

31
TỔNG QUAN MỠ NHỜN

PHẦN V

CÁC ĐẶC TÍNH CỦA MỠ BÔI TRƠN

V.1. TÍNH ĐẶC DẺO


Độ đặc dẻo của mỡ là mức độ mỡ chống lại sự biến dạng dưới tác dụng
của một lực. Đối với mỡ bôi trơn, nó là phép đo mối liên hệ với độ cứng và độ
xốp, ngoài ra còn có thể phản ánh một số điều về tính chất dòng và tính chất
phân bố.
Độ đặc dẻo của mỡ được xác định thông qua Độ kim xuyên theo tiêu
chuẩn ASTM D217. Độ kim xuyên được xác định bằng thiết bị xuyên kim theo
tiêu chuẩn. Kim hình chóp nón được thả tự do, rơi trong 5s dưới tác dụng của
trọng lực, ngập vào trong mỡ. Độ kim xuyên chính là độ sâu mà kim lún vào
trong mỡ được đọc với độ chính xác 1/10 mm.
Độ kim xuyên nhỏ là biểu thị mỡ rắn đặc và ngược lại. Độ kim xuyên phụ
thuộc phần nào đặc tính và tỷ lệ của chất làm đặc. Tỷ lệ chất làm đặc càng nhiều
thì độ kim xuyên càng nhỏ và ngược lại. Loại mỡ sản xuất từ xà phòng của axit
béo có độ kim xuyên lớn hơn độ kim xuyên của loại mỡ sản xuất từ xà phòng
của axit không no. Độ kim xuyên cũng phụ thuộc vào tính chất của loại dầu
dùng chế biến mỡ, dầu có độ nhớt lớn thì mỡ có độ kim xuyên nhỏ và ngược lại.
Dựa vào độ kim xuyên, có thể lựa chọn mỡ thích hợp với điều kiện sử
dụng cụ thể, như ở nơi có áp lực lớn thì phải sử dụng mỡ có độ kim xuyên nhỏ
và ngược lại.

V.2. ĐỘ NHỚT BIỂU KIẾN


Ở điều kiện làm việc, khi tác dụng của tải trọng dưới giới hạn bền của
mỡ, cấu trúc của mỡ được bảo tồn, khi đó khả năng bôi trơn của mỡ được đánh
giá theo độ nhớt của nó. Tuy nhiên, mỡ không phải là chất lỏng Newton nên nó
không bị trượt đi khi lực tác dụng chưa đủ lớn. Vì vậy mỡ đánh giá thông qua
độ nhớt thực nghiệm gọi là Độ nhớt biểu kiến.
Độ nhớt biểu kiến thay đổi theo hai yếu tố là nhiệt độ và tốc độ trượt nên
nó cần phải được xác định ở nhiệt độ và tốc độ trượt nhất định. Độ nhớt biểu
kiến được xác định theo tiêu chuẩn ASTM D1092.
Độ nhớt biểu kiến được dùng để đánh giá tính chất phân bố và vận hành
của mỡ. Nó cùng liên quan đến khả năng khởi động và vận hành của máy móc

32
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
trong cơ chế bôi trơn của mỡ, cũng như dự đoán các xu hướng dẫn đến sự thất
thoát, tiêu hao mỡ.

V.3. TÍNH BỀN NHIỆT


Tính bền nhiệt của mỡ được thể hiện ở Nhiệt độ nhỏ giọt. Nhiệt độ nhỏ
giọt được xác định theo tiêu chuẩn ASTM D566 và được định nghĩa là nhiệt độ
mà tại đó giọt mỡ đầu tiên từ chén mỡ rơi xuống đáy ống nghiệm khi đốt nóng
mỡ trong dụng cụ chuyên dụng.
Dựa vào nhiệt độ nhỏ giọt, ta có thể xác định phạm vi nhiệt độ làm việc
của mẫu mỡ. Thông thường, nhiệt độ sử dụng bao giờ cũng thấp hơn nhiệt độ
nhỏ giọt từ 10 – 20oC. Qua nhiệt độ nhỏ giọt ta cũng phán đoán được thành phần
chất làm đặc của mỡ.
Các loại mỡ được làm đặc bằng xà phòng thông thường không có nhiệt độ
nhỏ giọt xác định. Một vài loại mỡ khác có thể không thay đổi trạng thái nhưng
một phần dầu tách ra. Trong các trường hợp đó, phải sử dụng các quy trình kiểm
tra chuyên dụng để xác định nhiệt độ có thể làm cơ sở để xác định đặc tính của
mỡ.
Tuy nhiên, nhiệt độ nhỏ giọt chỉ nói lên phần nào tính năng sử dụng của
mỡ. Để đánh giá toàn diện về tính bền nhiệt của mỡ, ta còn phải kiểm định khả
năng giữ vững kết cấu ban đầu và tính chất của mỡ trong điều kiện nhiệt độ gần
với nhiệt độ làm việc của mỡ.

V.4. TÍNH ỔN ĐỊNH THỂ KEO (ĐỘ TÁCH DẦU)


Tính ổn định thể keo biểu thị khả năng của mỡ bôi trơn chống lại ảnh
hưởng của nhiệt độ và áp lực, giữ được cấu trúc ban đầu của mỡ. Khi sử dụng
mỡ ở các ổ trục, ổ quay, một lượng dầu nhất định cần được tách ra để thực hiện
chức năng bôi trơn. Tuy nhiên, nếu lượng dầu tách ra quá nhiều, dẫn đến sự
hình thành một lượng xà phòng đặc nồng độ cao, cứng đọng lại trong các ổ trục,
làm kẹt thiết bị, ngăn cản mỡ vào bôi trơn. Sự thất thoát dầu từ ổ trục cũng có
thể làm hỏng các nguyên liệu trong quá trình sản xuất hoặc các bộ phận khác
của thiết bị.
Để đánh giá tính ổn định thể keo, người ta xác định độ tách dầu, là lượng
dầu tách ra so với khối lượng mẫu, trong điều kiện cụ thể của thí nghiệm.
Nguyên tắc xác định là khảo sát sự tách dầu khi tăng nhiệt hoặc tách dầu
khi tăng áp. Tuy nhiên, có nhiều phương pháp khác nhau đánh giá độ tách dầu
trong các điều kiện cụ thể.

33
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
V.5. TÍNH BỀN CƠ
Tính bền cơ đánh giá độ ổn định cấu trúc của mỡ dưới tác dụng cơ học
hay còn gọi là khả năng của mỡ chống lại sự thay đổi độ đặc trong quá trình vận
hành cơ học.
Nếu mỡ quá mềm có thể dẫn đến sự trượt cơ học trong quá trình bảo quản
và có thể dẫn đến sự rò rỉ mỡ. Ngược lại nếu mỡ quá cứng dưới tác dụng trượt
cơ học thì cũng không tốt.
Tính bền cơ của mỡ có thể được đánh giá qua Độ kim xuyên đối với mẫu
hoạt động trong thời gian dài hoặc cũng có thể xác định thông qua Phép thử ổn
định lo quay ASTM D1831.

V.6. TÍNH BỀN OXY HOÁ


Khả năng chống lại sự oxy hoá là một đặc tính quan trọng của mỡ trong
quá trình sử dụng cũng như bảo quản. Thành phần của dầu gốc cũng như thành
phần các chất làm đặc trong mỡ đều có thể bị oxy hoá. Nhiệt độ càng cao thì tốc
độ oxy hoá càng nhanh. Khi mỡ bị oxy hoá, nó thường gây ra mùi khó chịu và
tối màu. Sự oxy hoá cũng dẫn tới việc hình thành các axit hữu cơ trong mỡ, gây
ảnh hưởng đến cấu trúc mỡ, gây ra sự đông cứng hay làm xốp mỡ; nếu đủ nhiều
thì sẽ gây ăn mòn bề mặt kim loại của máy móc, thiết bị.
Có nhiều cách đánh giá tính bền oxy hoá, trong đó chia ra hai phương
pháp chính: ở điều kiện tĩnh và ở điều kiện động.
Phép thử ASTM D942 - Độ ổn định oxy hoá của mỡ bôi trơn theo
phương pháp bình oxy - được sử dụng để đánh giá tính bền oxy hoá ở trạng thái
tĩnh. Ngoài ra, còn có phép thử ASTM D1402 xác định hiệu ứng của kim loại
đồng đến tính ổn định oxy hoá của mỡ nhờn đo bằng phương pháp bình oxy.
Kết quả kiểm tra theo phương pháp trạng thái tĩnh có thể chỉ ra độ ổn định của
màng mỡ mỏng trong khoảng rộng. Nó không làm cơ sở cho việc dự đoán độ ổn
định của mỡ trong điều kiện động hay ở trong các hộp chứa nguyên vẹn.
Phép thử ASTM D1741 - Thời gian hoạt động của mỡ bôi trơn ổ trục cầu
hay phép thử ASTM D3336 - Tính năng hoạt động của mỡ bôi trơn ổ trục cầu ở
nhiệt độ cao được sử dụng để đánh giá tính bền oxy hoá trong trạng thái động.

V.7 TÍNH BỀN ĐỐI VỚI NƯỚC


Tính bền đối với nước của mỡ là khả năng của mỡ chống lại sự rửa trôi
của nước trong các điều kiện nước có thể xuất hiện ở ổ trục, đặc biệt trong các ổ
trục bánh trước xe ôtô.

34
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
Tính bền đối với nước của mỡ được biểu thị qua khả năng nhũ hoá của
mỡ trong nước, hoặc thông qua phép thử ASTM D1264 - Đặc tính rửa trôi của
nước trong mỡ bôi trơn. Khả năng rửa trôi được xác định bằng lượng mỡ bị trôi
mất trong quá trình thử nghiệm. Phép thử này có lợi cho việc phân loại mỡ để sử
dụng ở những nơi có sự tác động của nước.
Trong nhiều trường hợp, sự phun trực tiếp nước có thể không gây nhiều
ảnh hưởng nhưng không khí ẩm và nước bám vào có thể làm mỡ nhiễm bẩn từ
nước. Đối với trường hợp này, ta phải sử dụng các phương pháp nghiên cứu
khác để đánh giá độ bền nước của mỡ.

V.8. TÍNH CHỐNG RỈ CỦA MỠ


Trong nhiều trường hợp, mỡ không chỉ có vai trò bôi trơn mà còn có vai
trò bảo vệ bề mặt kim loai, chống sự tạo rỉ.
Các phép thử ở trạng thái tĩnh và trạng thái động đều được sử dụng để
đánh giá tính chất chống rỉ của mỡ. Phép thử ASTM D1743 – Tính chất chống
rỉ của mỡ bôi trơn là một phép thử trong điều kiện tĩnh điển hình.
Ngoài ra, để bảo vệ bề mặt kim loại, bản thân mỡ nhờn không được gây
ra tác động ăn mòn trong quá trình tiếp xúc giữa các lớp mỡ che phủ và bề mặt
chi tiết máy. Tính chất này của mỡ được kiểm định thông qua hàm lượng kiềm
tự do hoặc axit hữu cơ trong mỡ và kiểm nghiệm ăn mòn mảnh đồng.

V.9. KHẢ NĂNG CHỊU TẢI TRỌNG


Khả năng chịu tải trong của mỡ chính là khả năng chống mài mòn và chịu
áp suất cao. Phép thử ASTM D2596 – phương pháp bốn viên bi được sử dụng
để đánh giá khả năng này của mỡ ở điều kiện áp suất cao. Phép thử này chỉ có
vai trò phân biệt tính chịu đựng trong điều kiện làm việc cao áp của các loại mỡ
ở mức thấp, trung bình hoặc mức cao.
Quy định khả năng chịu tải của của một loại mỡ không được thấp dưới
giới hạn cho phép, thường là 2kg.

35
TỔNG QUAN MỠ NHỜN

PHẦN VI

CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT MỠ

Công nghệ sản xuất mỡ có thể chia thành các loại: công nghệ gián đoạn,
công nghệ bán liên tục và công nghệ sản xuất liên tục.

VI.1. CÔNG NGHỆ GIÁN ĐOẠN SẢN XUẤT MỠ BÔI TRƠN


Mỡ được sản xuất theo từng mẻ, công suất tuy không lớn (2000 tấn/năm)
nhưng có thể thích hợp để sản xuất nhiều loại mỡ với chất làm đặc khác nhau
( xà phòng hay hydrocacbon)
Giai đoạn đầu: thực hiện quá trình xà phòng hóa giữa axit béo và hydroxit
kim loại trong khoảng 1/3-2/3 tổng lượng dầu gốc cần sử dụng. Phản ứng được
thực hiện trong thiết bị phản ứng hai vỏ có hơi nước hoặc dầu nóng để cấp nhiệt.
Nhiệt độ nằm trong khoảng 90-110ºC. Cánh khuấy dạng mái chèo và vòng nạo
hoạt động liên tục nhằm tăng cường quá trình tiếp xúc và trao đổi nhiệt trong
thiết bị phản ứng 4. Hỗn hợp phản ứng được bơm tuần hoàn 12 bơm qua van
đồng thể hóa 13. Khi quá trình xà phòng hóa kết thúc (kiểm tra bằng cách xác
định hàm lượng kiềm tự do), hơi nước sẽ bị đuổi ra khỏi khối phản ứng, lượng
hơi nước lấy ra phụ thuộc vào từng loại mỡ. Thiết bị 4 được nối với bơm chân
không 15 thông qua thiết bị ngưng tụ 14. Sau khi đuổi nước, hỗn hợp được làm
lạnh bằng cách thêm nốt lượng dầu gốc còn lại vào thiết bị phản ứng và làm
lạnh ngoài bằng chất làm lạnh hoặc bơm ra ngoài tới thiết bị trao đổi nhiệt vòng
nạo 6. Kết thúc quá trình làm lạnh, phụ gia được đưa vào thiết bị phản ứng,
khuấy trộn liên tục để phân bố đồng đều. Sau khi thêm phụ gia và qua thiết bị 6,
mỡ có thể được lấy ra (nếu cấu trúc đã đồng nhất) hoặc đi qua thiết bị lọc 7 lọc
tạp chất cơ học, qua thiết bị đồng thể hóa 8 rồi qua thiết bị lọc và khử khí 9 vào
thùng chứa 10. Thùng chứa này cũng được nối với bơm tuần hoàn 12 và 1 van
đồng thể hóa để tiến hành tạo cấu trúc đồng nhất trong trường hợp cần thiết.
Mỡ Ca được sản xuất đơn giản hơn do nhiệt độ của nó thấp hơn. Thiết bị
phản ứng có thể được gia nhiệt bằng hơi nước và làm lạnh bằng nước ngưng.
Với các loại mỡ có nhiệt độ cao hơn như mỡ Li, phức Ca thì sau khi đuổi nước
nhiệt độ được nâng lên 210-230ºC để làm chảy xà phòng, giữ trong điều kiện
khuấy liên tục, thời gian khoảng 10-40 phút. Nhiệt độ tiếp tục giảm xuống 165-
180ºC duy trì trong 1 khoảng thời gian để quá trình kết tinh đẳng nhiệt tạo cấu

36
TỔNG QUAN MỠ NHỜN

Công nghệ gián đoạn

37
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
trúc sơ cấp diễn ra. Tiếp tục làm lạnh xuống 150-160ºC thì thêm phụ gia. Nếu
phụ gia không bền ở nhiệt độ này thì phải qua giai đoạn làm lạnh trong thiết bị
6, nhiệt độ hạ xuống thấp thì mới được thêm phụ gia.

VI.2. CÔNG NGHỆ BÁN LIÊN TỤC


Công nghệ này kết hợp được các ưu điểm của cả hai công nghệ gián đoạn
và liên tục: tính linh hoạt trong việc sản xuất các loại mỡ khác nhau, công suất
tương đối lớn ( 2000-10000 tấn/ năm. Các loại xà phòng tổng hợp từ stearic,
oleic, 12-hydroxystearic axit, các axit béo tự nhiên, tổng hợp. Nhiều loại dầu
gốc khác nhau cũng được sử dụng như: dầu gốc khoáng hay dầu gốc tổng hợp
hoặc hỗn hợp của hai loại dầu này.
Hệ thống thiết bị ở đây khá phức tạp với 3 thiết bị phản ứng có khuấy và
1 thiết bị bay hơi.
Phản ứng xà phòng hóa được tiến hành tại một trong hai thiết bị phản ứng
4. Sau khi xà phòng hóa, hỗn hợp qua thiết bị định lượng đi vòa ống xoắn của
thiết bị bay hơi 5 thực hiện quá trình loại nước dưới áp suất chân không bằng
nhiệt có được trong quá trình xà phòng hóa và thiết bị trao đổi nhiệt số 7. Hỗn
hợp được đưa sang thiết bị phản ứng 9 thực hiện việc giảm nhiệt nhờ lượng dầu
gốc còn lại thêm vào, khuấy trộn để phân tán đều sau đó kết tinh đẳng nhiệt, làm
mát, thêm phụ gia và thực hiện các bước còn lại tương tự chu trình gián đoạn.

VI.3. CÔNG NGHỆ LIÊN TỤC


Công suất lớn, đạt trên 10000 tấn/năm. Quá trình khuấy trộn, gia nhiệt,
phân tán tạo cấu trúc được điều khiển một cách dễ dàng nhờ những bộ phận điều
khiển tự động. Với cùng một công suất thì lượng vật liệu chế tạo ít hơn từ 5-6
lần, thể tích giảm 3-4 lần, kinh phí thấp hơn 25-30%, giá sản phẩm cuối thấp
hơn 7-8%.
Một số sơ đồ công nghệ điển hình có thể được biểu diễn trong các hình
dưới đây.

VI.3.1. Sơ đồ tổng hợp mỡ Li


Chất béo, dầu, huyền phù LiOH từ các thùng chứa được đưa xuống thiết
bị trao đổi nhiệt 6 rồi vào thiết bị trộn 5. Ở đây không chỉ xảy ra quá trình hòa
trộn đơn thuần mà còn xảy ra phản ứng xà phòng hóa một phần axit béo. Mức
độ xà phòng hóa phụ thuộc vào thành phần của axit, nhiệt độ, thời gian lưu của
hỗn hợp trong thiết bị và hiệu quả của việc khuấy trộn.

38
TỔNG QUAN MỠ NHỜN

Công nghệ bán liên tục


1, 3 - thùng chứa nguyên liệu; 4 - thiết bị phản ứng có khuấy; 5 - thiết bị
bay hơi; 6 - thùng chứa trung gian; 7 - thiết bị trao đổi nhiệt; 8 - thiết bị trao đổi
nhiệt vòng nạo; 9 - thiết bị phản ứng khuấy mái chèo cánh gạt; 10 - thùng
chuẩn bị phụ gia; 11- thiết bị làm nguội vòng nạo; 12 - bộ lọc; 13 - thiết bị đồng
thể hóa; 14 - thiết bị khử khí; 15 - thùng chứa sản phẩm; 16 - thiết bị định
lượng; 17 - bơm; 18 - van đồng thể hóa; 19 - thiết bị ngưng tụ; 20 - bơm chân
không; I – VII - như sơ đồ trên.

39
TỔNG QUAN MỠ NHỜN

Công nghệ liên tục sản xuất mỡ Li


1-3 - thùng chứa; 4 - thiết bị định lượng; 5 - thiết bị trộn; 6 - thiết bị trao
đổi nhiệt; 7 - thiết bị bay hơi; 8 - bơm; 9 - thiết bị ngưng tụ; 10 - thùng chứa
trung gian; 11- thiết bị định lượng bơm; 12 - trao đổi nhiệt vòng nạo; 13 - bơm;
14 - thùng chuẩn bị phụ gia; II - dung dịch LiOH, III - Stearic axit; IV - dầu gốc;
V - sản phẩm cuối; VI - nước ngưng; VII - không khí và khí không ngưng.

40
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
Tiếp theo, hỗn hợp đi vào ống xoắn của thiết bị bốc hơi 7, nhiệt độ 140-
180ºC, áp suất khoảng 1Mpa, quá trình xà phòng hóa diễn ra hoàn toàn. Sau đó
chúng được chuyển vào buồng bay hơi của thiết bị 7. Áp suất duy trì ở áp suất
khí quyển nhờ bơm chân không 8 qua thiết bị ngưng tụ 9. Nhiệt độ ở đáy buồng
bốc hơi nằm trong khoảng 170-200ºC. Sau khi bốc hơi, hỗn hợp này qua bơm
11 sang thiết bị trao đổi nhiệt vòng nạo 12 rồi vào đường dẫn của bơm 13 cùng
với phụ gia và lượng dầu còn lại thực hiện tiếp quá trình làm mát, lọc, đồng thể
hóa và khử khí. Mỡ thành phẩm chứa trong thùng chứa có thể đem đóng gói.

VI.3.2. Sơ đồ cải tiến


Trong sơ đồ này, một số thiết bị được thay đổi: thiết bị trộn có cấu tạo
khác, sử dụng hai thiết bị khuấy mái chèo (7,12), 1 là thiết bị phản ứng, 1 là
thiết bị bay hơi và phối trộn phụ gia, không sử dụng các van đồng thể hóa mà
chỉ có thiết bị đồng thể hóa. Thiết bị gia nhiệt bằng điện (10) không sử dụng
thiết bị trao đổi nhiệt bằng hơi nước hay dầu nóng. Cấu tạo của thiết bị đơn giản
hơn sơ với sơ đồ trước đó.

Sơ đồ liên tục cải tiến

VI.4. MỘT SỐ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT MỠ TỪ CHẤT LÀM


ĐẶC ĐẶC BIỆT

VI.4.1. Công nghệ tổng hợp với chất làm đặc vô cơ


Các chất làm đặc vô cơ thường dùng là pyrogenic silica gels, bentonite,
cacbon… Khá với các chất làm đặc là xà phòng, việc phân tán các chất này

41
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
trong môi trường phân tán và đồng thể hóa cần đặc biệt được chú trọng. Để
tránh hiện tượng vón cúc của chất làm đặc và phân tán một cách tốt nhất, người
ta chia chất làm đặc ra và cho vào theo một lượng nhỏ, gia nhiệt, sau một thời
gian lại thêm tiếp một lượng nữa. Yêu cầu khuấy trộn liên tục để quá trình phân
tán tốt hơn. Quá trình đồng thể hóa diễn ra trong cả van đồng thể và thiết bị
đồng thể hóa.

VI.4.2. Công nghệ sử dụng chất làm đặc là hydrocacbon


Chất làm đặc là các hydrocacbon rắn, các hydrocacbon này phân tán rất
tốt trong dầu gốc nên không cần sử dụng thiết bị đồng thể hóa hay van đồng thể.
Thiết bị làm lạnh là thiết bị kiểu trống.

Công nghệ sản xuất mỡ sử dụng chất làm đặc pyrogenic silica
I- Grafit, molipden disunfit; II- aerosil, bentonit; III- phụ gia; IV- dầu
gốc; V- sản phẩm cuối; VI- sản phẩm chưa đạt; VII- nước ngưng; VIII- không
khí và khí không ngưng.

VI.4.3. Công nghệ sử dụng chất làm đặc là xà phòng sấy khô
Xà phòng được xà phòng hóa trong thiết bị riên biệt sau đó đưa đi sấy khô
bằng thiết bị sấy chân không. Sau khi chuẩn bị xong, xà phòng được chuyển
sang thùng chứa 2 rồi qua bộ phận định lượng vào thiết bị phản ứng 3. Các công
đoạn khác thực hiện tương tự như các công nghệ khác.

42
TỔNG QUAN MỠ NHỜN

Sản xuất mỡ sử dụng chất làm đặc là hydrocacbon rắn


1-3 - thùng chứa; 4 - thiết bị định lượng; 5 - thiết bị trao đổi nhiệt vòng
nạo; 6 - bơm; 7 - bộ lọc; 8 - thiết bị làm lạnh kiểu trống; I - phụ gia; II -
hydrocacbon rắn; III- dầu gốc; IV - sản phẩm cuối.

Công nghệ liên tục sản xuất mỡ từ chất làm đặc là xà phòng sấy khô
I - phụ gia; II - xà phòng, III - dầu gốc; IV - sản phẩm cuối; V - sản phẩm
chưa đạt; VI - không khí.

Ngoài ra còn có công nghệ sản xuất mỡ từ xà phòng khô với thiết bị trao
đổi nhiệt dạng ống kết hợp quá trình làm khô trong lưu trình. Công suất khoảng
500 tấn/năm

43
TỔNG QUAN MỠ NHỜN

Công nghệ sử dùng xà phòng khô sản xuất mỡ Li


1,2,5,8,12,13- thùng chứa nguyên liệu và bán thành phẩm; 3- thiế bị định
lượng; 4,17- thiết bị trao đổi nhiệt dạng ống; 6- buồng sấy; 7- quạt không khí; I-
phụ gia, II- dung dịch LiOH; III- stearic axit; IV- dầu gốc; V- sản phẩm cuối;
VI- khí thải.

44

You might also like