You are on page 1of 22

Quy tắc tố tụng trọng tài của Phòng thương mại quốc tế (ICC)

Có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 1998

QUY TẮC TRỌNG TÀI CỦA PHÒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ


ÐIỀU KHOẢN TRỌNG TÀI MẪU CỦA ICC

ICC khuyến nghị tất cả các bên có ý định chọn trọng tài ICC đưa vào hợp đồng điều
khoản mẫu dưới đây.

Các bên cần lưu ý là tốt hơn nên qui định trong điều khoản trọng tài luật điều chỉnh hợp
đồng, số lượng các trọng tài viên, địa điểm và ngôn ngữ trọng tài. Quyền tự do lựa chọn
của các bên về luật điều chỉnh hợp đồng, địa điểm và ngôn ngữ trọng tài không bị giới hạn
bởi Qui tắc Trọng tài ICC này.

Lưu ý cũng tới vấn đề là Luật của một số các nước nhất định yêu cầu các bên tham gia
hợp đồng thể hiện rõ việc chấp thuận các thoả thuận trọng tài, theo cách thức cụ thể và rõ
ràng.

"Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải quyết chung
thẩm theo Qui tắc tố tụng trọng tài của Phòng Thương mại Quốc tế bởi một hoặc nhiều
trọng tài viên được chỉ định theo Qui tắc nêu trên"

QUY TẮC TRỌNG TÀI CỦA PHÒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

§ CÁC ĐIỀU KHOẢN MỞ ĐẦU


§ BẮT ĐẦU QUÁ TRÌNH TRỌNG TÀI
§ UỶ BAN TRỌNG TÀI
§ TỐ TỤNG TRỌNG TÀI
§ PHÁN QUYẾT
§ PHÍ TỔN
§ CÁC ĐIỀU KHOẢN KHÁC

Phụ lục 1: ÐIỀU LỆ CỦA TOÀ ÁN TRỌNG TÀI QUỐC TẾ CỦA


PHÒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ (ICC)

Phụ lục 2: QUY CHẾ NỘI BỘ CỦA TOÀ ÁN TRỌNG TÀI QUỐC TẾ
CỦA PHÒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ (ICC)

Phụ lục 3: PHÍ TỔN VÀ CÁC CHI PHÍ TRỌNG TÀI


CÁC ĐIỀU KHOẢN MỞ ĐẦU

Ðiều 1: Tòa án Trọng tài Quốc tế

1. Toà án Trọng tài Quốc tế ("Tòa án") của Phòng Thương mại Quốc tế (ICC) là cơ quan
trọng tài bên cạnh ICC. Ðiều lệ của Tòa án được qui định tại Phụ lục I. Các Thành viên
của Tòa án do Hội đồng ICC chỉ định. Tòa án có chức năng qui định việc giải quyết bằng
trọng tài các tranh chấp thương mại có yếu tố quốc tế theo qui định của Qui tắc tố tụng
trọng tài của Phòng Thương mại Quốc tế "Qui tắc". Tòa án cũng có thể qui định giải quyết
các tranh chấp không có yếu tố quốc tế theo Qui tắc này nếu các bên có thoả thuận trọng
tài ghi như vậy.

2. Tòa án không giải quyết tranh chấp. Tòa án có chức năng đảm bảo việc áp dụng Qui tắc
này. Tòa án soạn ra Qui chế nội bộ riêng (Phụ lục II).

3. Chủ tịch Toà án, hoặc, khi Chủ tịch vắng mặt hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch, một
trong các Phó chủ tịch sẽ có quyền thay mặt cho Tòa án ra các quyết định khẩn cấp, với
điều kiện các quyết định này phải được báo cáo lại cho Tòa án tại phiên họp tiếp theo.

4. Như quy định trong Qui chế nội bộ, Tòa án có thể giao cho một hoặc nhiều uỷ ban bao
gồm các thành viên của Tòa án được quyền ra một số quyết định nhất định, với điều kiện
các quyết định đó phải được báo cáo lại cho Tòa án tại phiên họp tiếp theo.

5. Ban thư ký Tòa án (Ban Thư ký) dưới sự chỉ dẫn của Tổng thư ký sẽ làm việc tại trụ sở
chính của ICC.

Ðiều 2: Ðịnh nghĩa

Trong Qui tắc này:

i. "Ủy ban Trọng tài" bao gồm một hoặc nhiều trọng tài viên

ii. "Nguyên đơn" bao gồm một hoặc nhiều nguyên đơn và "Bị đơn" bao gồm một hoặc
nhiều bị đơn.

iii. "Phán quyết" bao gồm, trong số những cái khác, phán quyết tạm thời, phán quyết từng
phần hoặc phán quyết chung thẩm.

Ðiều 3: Thông báo bằng Văn bản hoặc Văn thư giao dịch; Thời hạn

1. Mọi văn thư bào chữa và những văn thư giao dịch văn bản khác do bất cứ bên nào gửi
đến, cũng như tất cả tài liệu đính kèm sẽ được lập thành một số bản đủ để gửi cho mỗi
bên, các trọng tài viên và ban thư ký mỗi người một bản. Ủy ban Trọng tài sẽ gửi cho Ban
thư ký một bản bất kỳ văn thư giao dịch nào gửi cho các bên.

2. Mọi thông báo hay văn thư giao dịch của Ban Thư ký và của uỷ ban Trọng tài sẽ được
gửi đến địa chỉ cuối cùng của các bên hoặc gửi cho đại diện của các bên theo đúng địa chỉ
do bên đó hoặc bên kia thông báo. Các thông báo như vậy có thể được gửi theo phương
thức có giấy ký nhận, thư bảo đảm, bưu điện, fax, telex, telegram hoặc bất kỳ phương tiện
truyền thông nào có ghi nhận việc gửi thông báo.

3. Một thông báo được coi là đã được gửi tới vào ngày mà các bên hoặc đại diện của bên
đó đã nhận được, hoặc được coi là đã nhận được nếu gửi theo các phương thức trên.

4. Thời hạn qui định trong hoặc được ấn định theo Qui tắc hiện hành, sẽ tính từ ngày tiếp
theo ngày mà một thông báo được coi là đã gửi theo theo các phương thức nêu ở trên. Nếu
ngày tiếp theo của ngày đó là ngày lễ Chính thức, hoặc ngày nghỉ tại nước nơi mà thông
báo được gửi tới thì thời hạn sẽ bắt đầu vào ngày làm việc đầu tiên tiếp theo. Những ngày
lễ chính thức và ngày nghỉ đều được tính đến khi xác định thời hạn này. Nếu ngày cuối
cùng của thời hạn là ngày lễ chính thức hoặc ngày nghỉ ở nước nơi mà thông báo được gửi
đến thì ngày hết hạn sẽ rơi vào cuối ngày làm việc đầu tiên tiếp theo.

BẮT ĐẦU QUÁ TRÌNH TRỌNG TÀI

Ðiều 4: Ðơn khởi kiện

1. Một bên muốn nhờ đến trọng tài theo Qui tắc này sẽ nộp Ðơn khởi kiện (Ðơn kiện) cho
Ban Thư ký và Ban Thư ký sẽ thông báo Nguyên đơn và Bị đơn về việc nhận được Ðơn
kiện và ngày nhận được Ðơn kiện.

2. Ngày mà Ban Thư ký nhận được Ðơn kiện sẽ được coi là ngày bắt đầu tố tụng trọng tài.

3. Ðơn kiện sẽ, không kể những vấn đề khác, gồm các nội dung sau:

a. Tên đầy đủ, nêu rõ địa chỉ của từng bên;

b. Một bản dẫn giải bản chất và hoàn cảnh dẫn đến phát sinh tranh chấp;

c. Một bản giải trình yêu cầu đòi bồi thường, bao gồm trong phạm vi có thể, chỉ rõ số tiền
khiếu nại đòi bồi thường.

d. Các thoả thuận có liên quan và đặc biệt là thoả thuận trọng tài;

e. Tất cả những vấn đề cụ thể liên quan đến số lượng trọng tài viên và sự lựa chọn trọng
tài viên theo các qui định của Ðiều 8, 9 và 10, và bất kỳ yêu cầu chỉ định một trọng tài
viên nào; và

f. Các ý kiến, nơi xét xử trọng tài, luật áp dụng và ngôn ngữ trọng tài.

4. Cùng với Ðơn kiện, Nguyên đơn sẽ nộp một số bản như qui định tại Ðiều 3(1) và sẽ
ứng trước các chi phí hành chính theo qui định tại Phụ lục III ("Phí tổn và các Chi phí
trọng tài") có hiệu lực vào thời điểm nộp Ðơn kiện. Trong trường hợp Nguyên đơn không
thực hiện một trong các yêu cầu này, Ban Thư ký có thể ấn định thời hạn để Nguyên đơn
thực hiện, nếu Nguyên đơn không thực hiện thì hồ sơ đơn kiện sẽ không được thụ lý, tuy
nhiên Nguyên đơn vẫn có quyền được nộp các khiếu kiện tương tự vào khoảng thời gian
sau đó trong đơn kiện khác.

5. Một khi Ban Thư ký có đủ số bản đơn kiện và khoản ứng trước đã nộp theo ý kiến thì
Ban thư ký sẽ gửi một bản Ðơn kiện và các tài liệu khác kèm theo cho Bị đơn.

6. Khi một bên nộp Ðơn kiện có liên quan tới mối quan hệ pháp lý mà theo đó tố tụng
trọng tài giữa cùng các bên đang dừng để giải quyết theo Qui tắc này thì Tòa án có thể
theo yêu cầu của một bên, quyết định giải quyết các khiếu nại trong Ðơn kiện đang trong
giai đoạn tạm treo với điều kiện là Văn bản Ðiều khoản Tham chiếu chưa được Tòa án ký
hoặc phê chuẩn. Một khi Văn bản Ðiều khoản Tham chiếu đã được Tòa án ký hoặc phê
chuẩn, thì các khiếu nại chỉ có thể được giải quyết trong giai đoạn đang tạm treo đó theo
các qui định của Ðiều 19.

Ðiều 5: Trả lời Ðơn kiện; Ðơn kiện lại

1. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được Ðơn kiện từ Ban Thư ký, Bị đơn sẽ nộp Bản
trả lời, không kể những văn bản khác bao gồm các thông tin sau:

a. Tên đầy đủ và địa chỉ của mình;

b. Ý kiến về bản chất và hoàn cảnh của tranh chấp đưa tới khiếu nại phát sinh;

c. Trả lời về yêu cầu đòi bồi thường;

d. Các ý kiến liên quan đến số lượng trọng tài viên và sự lựa chọn trọng tài viên của mình
theo các đề nghị của Nguyên đơn theo Ðiều 8, 9 và 10, và bất kỳ việc chỉ định 1 trọng tài
viên nào theo yêu cầu;

e. Các ý kiến về nơi xét xử trọng tài, luật áp dụng và ngôn ngữ trọng tài.

2. Ban thư ký có thể gia hạn cho Bị đơn thời hạn nộp bản trả lời, với điều kiện đơn xin gia
hạn của Bị đơn phải chỉ rõ quan điểm liên quan đến số lượng trọng tài viên và sự lựa chọn
của mình và chỉ định một trọng tài viên theo qui định tại Ðiều 8, 9 và 10. Nếu Bị đơn
không thực hiện thì Tòa án sẽ tiến hành theo qui định của Qui tắc này.

3. Văn thư trả lời sẽ được làm thành một số bản (theo qui định tại Ðiều 3(1)) và gửi cho
Ban Thư ký.

4. Một bản Văn thư trả lời và các tài liệu kèm theo sẽ được Ban Thư ký gửi cho Nguyên
đơn.

5. Bất kỳ đơn kiện lại nào của Bị đơn sẽ phải được nộp cùng với văn thư trả lời và đưa ra
các nội dụng:

a/ Một bản trình bày về bản chất và hoàn cảnh tranh chấp dẫn đến việc kiện lại; và

b/ Một bản giải trình về yêu cầu đòi bồi thường, trong phạm vi có thể, chỉ ra trị giá kiện
lại.

6. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn kiện lại do Ban Thư ký gửi đến, Nguyên
đơn phải nộp văn bản trả lời đơn kiện lại của Bị đơn. Ban Thư ký có thể gia hạn cho
Nguyên đơn thời hạn nộp văn thư trả lời.
Ðiều 6: Hiệu lực của Thoả thuận Trọng tài

1. Khi các bên thoả thuận đưa tranh chấp ra trọng tài giải quyết theo Qui tắc này thì ngày
bắt đầu tố tụng trọng tài được coi là có hiệu lực từ ngày mà các bên đưa tranh chấp ra giải
quyết theo Qui tắc này, trừ khi các bên đã thoả thuận chọn Qui tắc có hiệu lực vào ngày
các bên ký thoả thuận trọng tài.

2. Nếu Bị đơn không nộp văn thư trả lời như qui định tại Ðiều 5, hoặc nếu bất kỳ bên nào
đưa ra một hoặc nhiều nguyên cớ liên quan đến sự tồn tại, giá trị pháp lý hoặc phạm vi của
thoả thuận trọng tài, thì Tòa án có thể quyết định, không ảnh hưởng đến việc có chấp nhận
hay không hoặc nội dung nguyên do hoặc các nguyên do, rằng trọng tài sẽ được tiếp tục
tiến hành nếu xét theo những tài liệu hiện có thấy rằng một thoả thuận trọng tài theo Qui
tắc này là có thể tồn tại. Trong trường hợp đó, bất cứ quyết định nào về thẩm quyền giải
quyết của uỷ ban Trọng tài sẽ do chính uỷ ban Trọng tài quyết định. Nếu Tòa án không
thoả đáng với quyết định của Uỷ ban Trọng tài thì sẽ thông báo cho các bên rằng quá trình
trọng tài không thể tiếp tục được. Trong trường hợp đó thì bất kỳ bên nào vẫn có quyền
yêu cầu bất kỳ tòa án có thẩm quyền nào giải quyết cho dù có hay không thoả thuận trọng
tài ràng buộc.

3. Nếu bất kỳ bên nào trong các bên từ chối hoặc không tham gia trọng tài hoặc trong bất
kỳ giai đoạn nào của trọng tài thì tố tụng trọng tài vẫn được tiến hành bất kể sự không
tham gia hoặc từ chối tham gia của các bên.

4. Trừ khi có thoả thuận khác, thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban Trọng tài sẽ không mất
đi vì bất kỳ khiếu nại nào cho rằng hợp đồng bị vô hiệu và không có giá trị pháp lý hoặc
cho rằng hợp đồng không tồn tại, với điều kiện là Uỷ ban Trọng tài xác nhận giá trị pháp
lý của thoả thuận trọng tài. Ủy ban Trọng tài sẽ tiếp tục có thẩm quyền giải quyết để xác
định các quyền tương ứng của các bên và xét xử các khiếu kiện và biện hộ cho dù bản
thân hợp đồng có thể không tồn tại hoặc vô hiệu.

UỶ BAN TRỌNG TÀI

Ðiều 7: Các qui định chung

1. Các trọng tài viên phải đảm bảo duy trì tính độc lập với các bên liên quan đến trọng tài.

2. Trước khi chỉ định hoặc xác nhận, từng trọng tài viên tương lai sẽ ký vào bản tuyên thệ
về tính độc lập và công khai bằng văn bản gửi cho Ban Thư ký nêu rõ bất kỳ sự việc hoặc
hoàn cảnh nào mà có thể nẩy sinh sự nghi ngờ về tính độc lập của trọng tài viên theo ý
kiến của các bên. Ban Thư ký sẽ cung cấp những thông tin này cho các bên bằng văn bản
và ấn định một thời hạn để các bên bày tỏ quan điểm của mình.

3. Một trọng tài viên công khai ngay bằng văn bản với Ban Thư ký và các bên về bất kỳ sự
việc hoặc hoàn cảnh có bản chất tương tự có thể phát sinh trong quá trình trọng tài.

4. Các quyết định của Toà án về việc chỉ định, xác nhận, khước từ hay thay thế 1 trọng tài
viên sẽ là chung thẩm và các lý do để ra các quyết định đó không được gởi đi.

5. Bằng việc chấp nhận làm trọng tài viên, các trọng tài viên cam kết thực hiện nhiệm vụ
của mình theo quy định của Qui tắc này.

6 Nếu các bên không có quy định khác, Ủy ban Trọng tài sẽ được thành lập theo quy định
của các Ðiều 8, 9 và 10.

Ðiều 8: Số lượng trọng tài viên

1.Các tranh chấp sẽ được giải quyết bởi một trọng tài viên duy nhất hoặc 3 trọng tài viên.

2.Khi các bên không có quy định về số lượng trọng tài viên, thì Tòa án sẽ chỉ định trọng
tài viên duy nhất, trừ khi thấy rằng trước Toà tranh chấp cần có sự bảo đảm về việc chỉ
định 3 trọng tài viên. Trong trường hợp đó, Nguyên đơn sẽ chỉ định một trọng tài viên
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo về quyết định của Toà án, và Bị
đơn sẽ chỉ định một trọng tài viên trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo
chỉ định của Nguyên đơn.

3.Trường hợp các bên thoả thuận rằng tranh chấp sẽ do một trọng tài viên duy nhất giải
quyết, họ có thể bằng thoả thuận chỉ định trọng tài viên duy nhất để xác nhận việc này.
Nếu các bên không chỉ định trọng tài viên duy nhất trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Bị
đơn nhận được Ðơn yêu cầu ra trọng tài giải quyết của Nguyên đơn hoặc trong thời hạn bổ
sung mà Thư ký cho phép thì trọng tài viên duy nhất sẽ do Toà án chỉ định.

4. Trường hợp tranh chấp đưa ra cho 3 trọng tài viên giải quyết, từng bên sẽ lần lượt chỉ
định một trọng tài viên trong Ðơn kiện hay Văn thư trả lời và một trọng tài viên nữa sẽ do
Toà án xác nhận. Nếu các bên không chỉ định trọng tài viên, Toà án sẽ tiến hành chỉ định.
Trọng tài viên thứ 3 do Toà án chỉ định sẽ tiến hành với tư cách Chủ tịch ủy ban Trọng tài,
trừ khi các bên có thoả thuận một thủ tục chỉ định khác, trong trường hợp này việc chỉ
định sẽ phải tuân theo việc xác nhận theo Ðiều 9. Nếu thủ tục này không đi đến kết quả
chỉ định trong thời hạn mà các bên hay toà án ấn định, thì trọng tài viên thứ 3 sẽ do Toà án
chỉ định.

Ðiều 9: Việc chỉ định và xác nhận các trọng tài viên

1. Trong việc xác nhận hoặc chỉ định các trọng tài viên, toà án sẽ cân nhắc quốc tịch của
trọng tài viên tương lai, nơi cư trú và các mối quan hệ khác với các nước mà các bên và
các trọng tài viên là công dân và khả năng của trọng tài viên tương lai tiến hành trọng tài
theo Qui tắc này. Trong trường hợp Tổng Thư ký xác nhận trọng tài viên theo Ðiều 9 (2)
thì cũng sẽ làm tương tự như vậy.

2. Tổng Thư ký có thể xác nhận đồng trọng tài viên, trọng tài viên duy nhất và các Chủ
tịch của uỷ ban Trọng tài, người được các bên chỉ định hoặc theo thoả thuận riêng của họ,
với điều kiện họ gửi bản tuyên bố về tính độc lập mà không kèm điều kiện phẩm chất hoặc
một bản tuyên bố đủ điều kiện về tính độc lập không bị phản đối. Bản xác nhận này sẽ
được gửi tới Toà án tại phiên họp tiếp theo. Nếu Tổng thư ký thấy rằng đồng trọng tài
viên, trọng tài viên duy nhất hoặc Chủ tịch ủy ban Trọng tài không cần phải xác nhận thì
vấn đề sẽ được đưa ra toà án.

3. Trường hợp Toà án buộc chỉ định trọng tài viên duy nhất hoặc Chủ tịch ủy ban Trọng
tài, toà sẽ chỉ định căn cứ theo đề nghị của uỷ ban Quốc gia của ICC mà nó thấy thích
hợp. Nếu toà không chấp nhận đề nghị đưa ra này hoặc nếu uỷ ban Quốc gia không đưa
ra đề nghị theo yêu cầu trong thời hạn Toà ấn định thì Toà có thể nhắc lại yêu cầu của
mình hoặc có thể yêu cầu một uỷ ban Quốc gia khác mà thấy thích hợp.

4. Trường hợp Toà thấy rằng do hoàn cảnh yêu cầu như vậy, Toà có thể chọn trọng tài
viên duy nhất hoặc chủ tịch ủy ban trọng tài từ một nước nơi không có uỷ ban Quốc gia,
với điều kiện là không một trong bên nào phản đối việc này trong thời hạn mà Toà án ấn
định.

5. Trọng tài viên duy nhất hoặc chủ tịch uỷ ban Trọng tài sẽ có quốc tịch khác với quốc
tịch của các bên. Tuy nhiên, trong các trường hợp thích hợp và với điều kiện không một
trong bên nào phản đối trong thời hạn Toà án ấn định thì trọng tài viên duy nhất hoặc chủ
tịch ủy ban trọng tài có thể được chọn từ một nước là một trong các nước mà một trong
các bên là công dân.

6. Trường hợp Toà phải chỉ định một trọng tài viên thay cho một bên do không chỉ định,
Toà sẽ ra quyết định chỉ định căn cứ vào đề nghị của uỷ ban Quốc gia tại nơi mà bên đó
là công dân. Nếu Toà không chấp nhận đề nghị đưa ra này, hoặc nếu uỷ ban Quốc gia
không đưa ra đề nghị theo yêu cầu trong thời hạn Toà án ấn định, hoặc nếu quốc gia mà
bên đó là công dân không có uỷ ban quốc gia trên thì Toà án sẽ tự do để lựa chọn bất kỳ
người nào mà thấy là phù hợp . Ban thư ký sẽ thống báo cho uỷ ban Quốc gia, nếu ở nước
mà bên đó là công dân có ủy ban quốc gia của mình.

Ðiều 10: Nhiều bên

1. Trường hợp có nhiều bên tham gia, bên Nguyên đơn hay bên Bị đơn, và tranh chấp phải
đưa ra 3 trọng tài viên thì các Nguyên đơn và các Bị đơn sẽ cùng chỉ định một trọng tài
viên để xác nhận theo Ðiều 9.

2. Trong trường hợp không có đồng chỉ định và tất cả các bên không thể thoả thuận cách
thức thành lập ủy ban trọng tài thì Toà án có thể chỉ định từng thành viên của ủy ban trọng
tài và sẽ bổ nhiệm một trong số họ làm chủ tịch ủy ban. Trong trường hợp đó, Toà án sẽ tự
do chọn bất cứ người nào mà Toà thấy là phù hợp để trở thành trọng tài viên, áp dụng
Ðiều 9 khi Toà thấy là thích hợp.

Ðiều 11: Khước từ các trọng tài viên

1. Việc khước từ trọng tài viên, cho dù có bị coi là thiếu tính độc lập hay về phương diện
khác, sẽ phải được lập bằng văn bản trình lên Ban Thư ký ghi rõ những sự việc và hoàn
cảnh làm căn cứ của việc khước từ đó.

2. Ðể việc khước từ được chấp thuận, thì một bên sẽ phải gửi bản khước từ trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày bên đó thông báo việc chỉ định hoặc xác nhận trọng tài viên, hoặc
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày mà bên đưa ra việc khước từ đó được biết về những sự
việc và hoàn cảnh làm căn cứ của việc khước từ nếu ngày đó là ngày sau khi nhận được
thông báo trên.

3. Toà án sẽ quyết định về việc có chấp thuận hay không, và đồng thời, nếu thấy cần thiết,
sẽ quyết định về nội dung của việc khước từ sau khi Ban Thư ký đã trao cơ hội cho trọng
tài viên liên quan, bên kia và các bên và các thành viên khác của ủy ban Trọng tài, để cho
ý kiến bằng văn bản trong một khoảng thời gian hợp lý. Những ý kiến này sẽ được gửi cho
các bên và các trọng tài viên biết.

Ðiều 12: Thay thế các trọng tài viên

1. Một trọng tài viên sẽ bị thay thế khi người này qua đời, hay khi có sự chấp thuận của
Toà án về đơn đề nghị thôi việc của trọng tài viên, hoặc khi có sự đồng ý của Toà án về
việc khước từ hoặc căn cứ vào yêu cầu của các bên.

2. Toà án cũng sẽ chủ động thay thế một trọng tài viên khi Toà thấy rằng trọng tài viên đó
bị cản trở trên thực tế thực hiện các chức năng của mình hoặc trọng tài viên đó không thực
hiện chức năng của mình theo Qui tắc này hoặc trong thời hạn đã nêu.

3. Khi dựa trên những thông tin làm cho Toà phải lưu ý, thì Toà sẽ xem xét áp dụng Ðiều
12 (2), Toà sẽ quyết định về vấn đề sau khi trọng tài viên liên quan, các bên và các thành
viên khác của ủy ban Trọng tài đã có cơ hội cho biết ý kiến bằng văn bản trong thời gian
hợp lý. Những ý kiến đó sẽ được gửi cho các bên và các trọng tài viên.

4. Khi một trọng tài viên bị thay thế, Toà án có quyền quyết định xem là có tuân theo quá
trình chỉ định ban đầu hay không.Một khi thiết lập lại và sau khi mời các bên cho ý kiến,
uỷ ban Trọng tài sẽ xác định xem và trong phạm vi nào các tố tụng trước đó sẽ phải làm
lại trước khi thành lập lại ủy ban Trọng tài khác.

5. Tiếp theo việc kết thúc tố tụng, thay bằng việc thay thế một trọng tài viên - người qua
đời hoặc bị Toà án thay thế theo các Ðiều 12 (1) và 12 (2), Toà có thể quyết định xem, khi
thấy phù hợp, để các trọng tài viên còn lại sẽ tiếp tục giải quyết. Trong quá trình đưa ra
quyết định đó, Toà sẽ tính đến các quan điểm của các trọng tài viên còn lại và của các bên
và những vấn đề khác mà Toà thấy thích hợp với hoàn cảnh.

TỐ TỤNG TRỌNG TÀI

Điều 13: Việc chuyển hồ sơ cho uỷ ban Trọng tài

Ban thư ký sẽ chuyển hồ sơ cho uỷ ban Trọng tài ngay khi ủy ban được thành lập, với điều
kiện là khoản phí ứng trước theo yêu cầu của Ban Thư ký tại giai đoạn này đã được nộp
đủ.

Ðiều 14: Ðịa điểm trọng tài

1. Ðịa điểm trọng tài sẽ do Toà ấn định trừ khi các bên có thoả thuận khác.

2. Ủy ban trọng tài có thể sau khi tham vấn ý kiến với các bên tiến hành phiên họp và các
cuộc gặp tại bất kỳ địa điểm nào mà nó thấy là phù hợp trừ khi các bên có thoả thuận
khác.

3. Ủy ban trọng tài có thể bàn bạc thảo luận tại bất cứ địa điểm nào mà thấy là thích hợp.

Ðiều 15: Qui tắc điều chỉnh tố tụng

1. Quá trình tố tụng trước ủy ban trọng tài sẽ được điều chỉnh bởi Qui tắc này và trong
trường hợp Qui tắc không nói tới, thì tố tụng sẽ được điều chỉnh bởi bất kỳ qui tắc nào của
các bên hoặc nếu không có những qui tắc đó của các bên thì ủy ban trọng tài có thể quyết
định, dù có hay không việc dẫn chiếu, theo qui tắc tố tụng của luật quốc gia áp dụng vào
trọng tài.

2. Trong mọi trường hợp, ủy ban trọng tài sẽ hành động công bằng và vô tư và đảm bảo
rằng mỗi bên có cơ hội hợp lý để trình bày vụ việc của mình.

Ðiều 16: Ngôn ngữ trọng tài

Trong trường hợp các bên không thoả thuận ngôn ngữ, ủy ban trọng tài sẽ xác định ngôn
ngữ hoặc các ngôn ngữ trong trọng tài, có tính tới mọi hoàn cảnh liên quan, kể cả ngôn
ngữ hợp đồng.

Điều 17: Quy ắc áp dụng Luật

1. Các bên sẽ tự do thoả thuận qui tắc luật được ủy ban trọng tài áp dụng đối với nội dung
tranh chấp. Trong trường hợp không có thoả thuận đó, ủy ban trọng tài sẽ áp dụng qui tắc
luật mà cho là phù hợp.

2. Trong mọi trường hợp, Ủy ban Trọng tài sẽ tính tới các điều khoản của hợp đồng và các
tập quán thương mại liên quan.

3. Ủy ban Trọng tài sẽ đảm nhận các quyền hạn của một người trung gian hoà giải
(Amiable Compositeur) hoặc quyết định một cách công bằng và hợp lý (Ex aequo et bono)
chỉ nếu các bên thoả thuận trao quyền hạn đó cho ủy ban thực hiện như vậy

Ðiều 18: Bản Ðiều khoản tham chiếu, Lịch trình tố tụng

1. Ngay khi ủy ban nhận được hồ sơ đơn kiện từ Ban Thư ký gửi đến, ủy ban trọng tài sẽ
soạn thảo một văn bản xác định Bản Ðiều khoản tham chiếu của mình, trên cơ sở các tài
liệu hoặc dưới sự trình bày của các bên và bằng các văn bản giải trình của họ. Văn bản
này sẽ bao gồm những nội dung sau:

a. Tên đầy đủ và chi tiết của các bên

b. Các địa chỉ của các bên nơi muốn các thông báo hoặc giấy tờ giao dịch phát sinh trong
quá trình trọng tài có thể gửi tới.

c. Một bản tóm tắt lần lượt về các khiếu kiện của các bên và yêu cầu đòi bồi thường thiệt
hại của mỗi bên với những chỉ dẫn trong chừng mực có thể về trị giá khiếu nại hoặc trị giá
của đơn kiện lại;

d. Một danh sách các vấn đề cần phải xác định trừ khi ủy ban Trọng tài thấy không thích
hợp;

e. Tên đầy đủ, chi tiết và địa chỉ của các trọng tài viên;

f. Ðịa điểm trọng tài, và


g. Những vấn đề cụ thể của qui tắc tố tụng áp dụng và nếu trong trường hợp, có sự tham
chiếu tới quyền hạn được giao cho ủy ban trọng tài thực hiện như là hoà giải viên trọng tài
hoặc quyết định trên cơ sở công bằng và hợp lý.

2. Bản Ðiều khoản tham chiếu sẽ được các bên và ủy ban Trọng tài ký. Trong thời hạn 2
tháng kể từ ngày hồ sơ đơn kiện được chuyển tới ủy ban Trọng tài, ủy ban Trọng tài sẽ gửi
tới Toà bản điều khoản tham chiếu được ký kết giữa các bên và uỷ ban. Toà án có thể gia
hạn thời hạn này theo yêu cầu hợp lý của uỷ ban Trọng tài hoặc chủ động gia hạn nếu Toà
thấy cần thiết phải làm như vậy.

3. Nếu một trong bất cứ bên nào từ chối tham gia soạn thảo Bản Ðiều khoản Tham chiếu
hoặc ký vào đó, thì Bản Ðiều khoản tham chiếu sẽ được nộp lên Toà án để phê chuẩn. Khi
Bản Ðiều khoản tham chiếu được ký theo Ðiều 18(2) hoặc được Toà án phê chuẩn, thì quá
trình trọng tài sẽ bắt đầu.

4. Khi soạn thảo Ðiều khoản tham chiếu, hoặc ngay sau đó, ủy ban Trọng tài sau khi có
tham khảo ý kiến với các bên sẽ lập dưới hình thức một văn bản riêng lịch trình tố tụng
mà ủy ban có ý định tuân theo để tiến hành trọng tài và sẽ gửi lịch trình này cho Toà và
các bên. Mọi sửa đổi tiếp theo của lịch trình dự kiến sẽ được gửi cho Toà và các bên biết.

Ðiều 19: Khiếu kiện mới

Sau khi Bản Ðiều khoản Tham chiếu được Toà ký và phê chuẩn, không bên nào sẽ đưa ra
khiếu kiện mới hoặc đơn kiện lại nằm ngoài phạm vi của Ðiều khoản Tham chiếu trừ khi
bên này được ủy ban Trọng tài cho phép làm như vậy, đó là ủy ban sẽ xem xét nội dung
của các khiếu nại mới hoặc đơn kiện lại, giai đoạn của quá trình trọng tài và các hoàn cảnh
liên quan khác.

Ðiều 20: Xác minh các sự việc của vụ kiện

1. ỦY ban trọng tài sẽ tiến hành trong một khoảng thời gian ngắn để xác minh các sự việc
của vụ kiện bằng mọi phương thức thích hợp.

2. Sau khi nghiên cứu mọi giải trình bằng văn bản của các bên và các tài liệu dựa vào, thì
uỷ ban Trọng tài sẽ nghe các bên trình bày riêng nếu một trong các bên có yêu cầu như
vậy hoặc nếu không có yêu cầu, ủy ban trọng tài có thể chủ động quyết định nghe các bên
trình bày.

3. Ủy ban Trọng tài có thể quyết định nghe các nhân chứng, giám định viên do các bên chỉ
định hoặc bởi bất kỳ người nào, dưới sự hiện diện của các bên hoặc không có sự hiện diện
của các bên mặc dù đã được triệu tập hợp lệ.

4. Ủy ban Trọng tài sau khi tham khảo ý kiến với các bên, có thể chỉ định một hoặc nhiều
giám định viên, xác định điều khoản tham chiếu và nhận báo cáo của các giám định viên
này. Theo yêu cầu của một bên, các bên sẽ được trao cơ hội để chất vấn tại phiên họp bất
cứ giám định viên nào do ủy ban chỉ định.

5. Tại bất cứ thời điểm nào của quá trình tố tụng, ủy ban Trọng tài có thể triệu tập bất kỳ
bên nào để đưa ra chứng cứ bổ sung.
6. Ủy ban trọng tài có thể quyết định vụ kiện chỉ trên các tài liệu được các bên nộp lên trừ
khi một trong các bên yêu cầu mở phiên họp xét xử.

7. Ủy ban trọng tài có thể đưa ra các biện pháp bảo đảm giữ kín các bí quyết thương mại
và thông tin mật.

Ðiều 21: Phiên họp xét xử

1. Khi phiên họp được tổ chức, ủy ban trọng tài bằng việc đưa ra thông báo hợp lý sẽ triệu
tập các bên hiện diện trước uỷ ban Trọng tài vào ngày và nơi mà uỷ ban Trọng tài đã ấn
định.

2. Nếu một trong các bên, mặc dù đã được triệu tập hợp lệ, không hiện diện mà không có
lý do chính đáng , thì uỷ ban trọng tài sẽ có quyền tiếp tục tiến hành phiên họp.

3. Ủy ban Trọng tài sẽ chịu trách nhiệm về phiên họp, tại nơi mà tất cả các bên sẽ có
quyền trình bày . Với sự phê chuẩn của uỷ ban Trọng tài và các bên, những người không
liên quan tới tố tụng sẽ không được vào.

4. Các bên có thể tự mình hiện diện hoặc thông qua các đại diện ủy quyền. Ngoài ra, các
bên có thể được các cố vấn viên trợ giúp.

Ðiều 22: Kết thúc tố tụng

1. Khi thấy rằng các bên đều đã có cơ hội hợp lý để trình bày vụ việc của mình thì uỷ ban
Trọng tài sẽ tuyên bố kết thúc tố tụng. Sau đó thì không văn bản giải trình hay biện luận
nào thêm nữa được đưa ra hoặc bằng chứng thêm nào đưa ra , trừ khi uỷ ban Trọng tài cho
phép hoặc yêu cầu.

2. Khi uỷ ban Trọng tài tuyên bố tố tụng kết thúc, uỷ ban sẽ chỉ dẫn Ban Thư ký ngày
thích hợp mà phán quyết dự thảo sẽ được gửi đi cho Toà án phê chuẩn theo Ðiều 27. Bất
cứ sự trì hoãn nào về ngày này sẽ được uỷ ban trọng tài gửi cho Ban Thư ký.

Ðiều 23: Các biện pháp bảo toàn và tạm thời.

1. Trừ khi các bên có thoả thuận khác, ngay khi hồ sơ đơn kiện được gửi đi cho uỷ ban
trọng tài, uỷ ban Trọng tài có thể theo yêu cầu của một bên, ra biện pháp bảo toàn hoặc
tạm thời mà thấy là thích hợp. Ủy ban Trọng tài có thể ra các biện pháp đó với sự bảo đảm
thích hợp mà bên yêu cầu đưa ra. Mọi biện pháp đó sẽ đưa ra dưới hình thức quyết định có
nêu lý do hoặc dưới hình thức phán quyết khi ủy ban trọng tài thấy thích hợp.

2. Trước khi hồ sơ đơn kiện được gửi đi cho uỷ ban Trọng tài, và trong trường hợp thích
hợp ngay cả sau đó, các bên có thể nộp cho bất cứ cơ quan tư pháp có thẩm quyền nào để
ra các biện pháp bảo toàn và tạm thời. Ðơn yêu cầu của một bên lên cơ quan tư pháp có
thẩm quyền về các biện pháp trên hoặc thi hành bất kỳ biện pháp nào đó mà ủy ban trọng
tài ra lệnh sẽ không bị coi là vi phạm hoặc từ bỏ thoả thuận trọng tài và sẽ không ảnh
hưởng tới các quyền hạn liên quan được bảo lưu với uỷ ban Trọng tài. Bất cứ đơn yêu cầu
và các biện pháp nào do cơ quan tư pháp có thẩm quyền đưa ra phải được thông báo
không chậm trễ cho ban thư ký biết. Ban thư ký sẽ thông báo cho uỷ ban Trọng tài về
việc đó.
PHÁN QUYẾT

Điều 24: Thời hạn ra phán quyết

1. Thời hạn mà uỷ ban Trọng tài phải ra phán quyết chung thẩm của mình là 6 tháng. Thời
hạn này sẽ bắt đầu từ ngày có chữ ký cuối cùng của uỷ ban Trọng tài và của các bên trong
Bản Ðiều khoản tham chiếu, hoặc trong trường hợp áp dụng Ðiều 18(3), là ngày Ban Thư
ký thông báo cho uỷ ban Trọng tài về việc phê chuẩn Ðiều khoản tham chiếu của Toà án.

2. Toà án có thể gia hạn thời hạn theo yêu cầu hợp lý của uỷ ban trọng tài hoặc uỷ ban
Trọng tài chủ động làm việc này nếu uỷ ban thấy là cần thiết để làm như vậy.

Ðiều 25: Ra phán quyết

1. Khi ủy ban Trọng tài gồm nhiều trọng tài viên, thì phán quyết phải được lập theo
nguyên tắc đa số. Nếu phán quyết khong được đa số chấp nhận, thì phán quyết sẽ do chủ
tịch uỷ ban Trọng tài quyết định.

2. Phán quyết sẽ phải nêu những căn cứ mà phán quyết dựa vào đó để ra.

3. Phán quyết sẽ được coi là lập tại nơi trọng tài và vào ngày được lập.

Ðiều 26: Phán quyết trên cơ sở thoả thuận hoà giải

Nếu các bên đạt được hoà giải sau khi hồ sơ đơn kiện đã được gửi đi cho uỷ ban Trọng tài
theo Ðiều 13, thì việc hoà giải sẽ được ghi nhận dưới hình thức một phán quyết được lập
với sự chấp thuận của các bên khi có yêu cầu của các bên và uỷ ban Trọng tài đồng ý làm
như vậy.

Ðiều 27: Xem xét phán quyết của Toà án

Trước khi ký bất kỳ phán quyết nào , uỷ ban Trọng tài sẽ nộp bản dự thảo phán quyết lên
Toà án. Toà án có thể quyết định sửa đổi về hình thức phán quyết, không ảnh hưởng tới
quyền tự quết định của uỷ ban, toà án có thể lưu ý uỷ ban trọng tài vào những vấn đề
chính trong tranh chấp .Uỷ ban trọng tài sẽ không ra được phán quyết khi chưa được toà
án phê chuẩn về hình thức của phán quyết.

Ðiều 28: Thông báo, ký thác và khả năng thi hành phán quyết

1. Một khi phán quyết được lập, Ban thư ký sẽ thông báo cho các bên bản phán quyết
được uỷ ban trọng tài ký, với điều kiện là mọi phí tổn trọng tài đã được các bên hoặc một
trong các bên nộp đủ cho ICC.

2. Các bản được chứng thực thêm bởi Tổng Thư ký sẽ được gửi cho các bên vào bất cứ lúc
nào khi có yêu cầu chứ không phải một ai khác.

3. Vì thông báo được gửi theo Ðoạn 1 của Ðiều này, các bên từ bỏ bất kỳ hình thức thông
báo nào khác hoặc ký thác một phần cho uỷ ban Trọng tài.
4. Bản chính của mỗi phán quyết lập theo Qui tắc hiện hành sẽ được ký thác lưu giữ tại
Ban Thư ký.

5. Ủy ban trọng tài và Ban Thư ký sẽ hỗ trợ các bên tuân theo mọi thủ tục tiếp theo nữa
khi cần thiết.

6. Mọi phán quyết sẽ ràng buộc với các bên. Bằng việc đưa tranh chấp ra trọng tài giải
quyết theo Qui tắc này, các bên cam kết thực hiện mọi phán quyết không chậm trễ và sẽ
xem như là từ bỏ quyền kháng cáo của mình dưới bất cứ hình thức nào trong phạm vi mà
việc từ bỏ quyền kháng cáo đó đưa ra có giá trị pháp lý theo luật.

Ðiều 29: Sửa và giải thích phán quyết

1. Ủy ban trọng tài có thể chủ động sửa lỗi in ấn, máy tính hay đánh máy hoặc những lỗi
tương tự trong phán quyết, với điều kiện những sửa chữa đó phải được nộp lên cho Toà án
để phê chuẩn trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày phán quyết được lập.

2. Bất kỳ đơn yêu cầu nào của một bên về việc sửa lỗi được nêu tại Ðiều 29 (1) hoặc để
giải thích phán quyết, phải được gửi cho Ban Thư ký trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
bên này nhận được phán quyết bằng số bản đã ghi tại Ðiều 3 (1). Sau khi chuyển đơn yêu
cầu này lên uỷ ban trọng tài, uỷ ban sẽ cho bên kia một thời hạn ngắn, thường không quá
30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu của bên đưa ra ý kiến nói trên. Nếu ủy ban
quyết định sửa hoặc giải thích phán quyết thì ủy ban sẽ trình dự thảo quyết định của mình
với Toà án không quá 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nhận ý kiến trả lời của bên kia hoặc
trong thời hạn khác mà Toà án có thể quyết định.

3. Quyết định sửa hoặc giải thích phán quyết sẽ lập dưới hình thức phụ lục và sẽ lập thành
một phần của Phán quyết. Các qui định trong các Ðiều 25, 27 và 28 sẽ áp dụng với những
sửa đổi thích hợp.

PHÍ TỔN

Ðiều 30: Phí ứng trước cho chi chí trọng tài

1. Sau khi nhận được Ðơn kiện, Tổng thư ký có thể yêu cầu Nguyên đơn nộp một khoản
ứng trước tạm thời để trả cho các chi phí trọng tài cho tới khi Bản Ðiều khoản Tham chiếu
được soạn thảo.

2. Toà án sẽ ấn định khoản chi phí ứng trước này như là các khoản phí và thù lao cho các
trọng tài viên và chi phí hành chính của ICC cho các đơn kiện và các đơn kiện lại mà các
bên đưa ra giải quyết. Khoản tiền này có thể được điều chỉnh lại tại bất cứ thời điểm nào
trong quá trình trọng tài. Trường hợp, ngoài các đơn kiện, các đơn kiện lại đã được nộp
lên, Toà án có thể ấn định các khoản chi phí ứng trước riêng cho đơn kiện và đơn kiện lại.

3. Khoản chi phí ứng trước do Toà ấn định sẽ được Nguyên đơn và Bị đơn nộp như nhau.
Bất kỳ khoản ứng trước tạm thời nào nộp theo Ðiều 30 (1) sẽ được coi như thanh toán một
phần. Tuy nhiên, bất cứ bên nào sẽ tự do nộp toàn bộ khoản phí ứng trước này về đơn kiện
chính hoặc đơn kiện lại nếu bên kia không nộp phần phí đó của mình. Khi Toà đặt ra các
khoản phí ứng trước riêng biệt theo Ðiều 30 (2), thì từng bên sẽ nộp khoản phí ứng trước
tương ứng với đơn kiện của mình.

4. Khi yêu cầu về khoản tiền ứng trước không được tuân thủ ,và sau khi có tham khảo ý
kiến với uỷ ban Trọng tài , tổng thư ký có thể chỉ dẫn uỷ ban Trọng tài dừng công việc của
mình và đặt thời hạn không quá 15 ngày, nếu hết thời hạn này mà vẫn không nộp thì đơn
kiện và đơn kiện lại sẽ coi như bị rút bỏ. Nếu có bên nào muốn phản đối biện pháp này thì
bên đó phải lập đơn yêu cầu trong thời hạn nói trên về vấn đề cần phải được Toà án quyết
định. Bên đó sẽ không bị ngăn cản trên cơ sở của việc rút bỏ đó để đưa ra lại đơn kiện hay
đơn kiện lại tương tự vào một thời điểm sau tại bất kỳ một qúa trình tố tụng khác.

5. Nếu một trong các bên khiếu nại quyền phản kiện liên quan tới đơn kiện hoặc đơn kiện
lại, thì việc phản kiện đó sẽ được tính đến trong quá trình xác định khoản phí trọng tài ứng
trước theo cách thức tương tự như đơn kiện riêng trong phạm vi mà việc này có thể yêu
cầu ủy ban trọng tài xem xét những vấn đề bổ sung.

Ðiều 31: Quyết định về phí tổn trọng tài

1. Phí tổn trọng tài sẽ bao gồm các phí và chi phí cho trọng tài viên và các phí hành chính
của ICC do Toà ấn định, theo biểu phí đang có hiệu lực tại thời điểm khởi đầu tố tụng
trọng tài, cũng như các khoản phí và chi phí của bất kỳ giám định viên nào do uỷ ban
Trọng tài chỉ định và các chi phí pháp lý hợp lý và phí khác mà các bên chịu tại trọng tài.

2. Toà án có thể ấn định phí thù lao của trọng tài viên ở mức cao hơn hoặc thấp hơn mức
áp dụng trong biểu phí liên quan mà được coi là cần thiết do các trường hợp ngoại lệ của
vụ kiện. Các quyết định về phí tổn ngoài những phí do Toà án ấn định có thể được uỷ ban
Trọng tài đưa ra tại bất cứ thời điểm nào của quá trình tố tụng.

3. Phán quyết chung thẩm sẽ ấn định phí tổn trọng tài và quyết định bên nào sẽ chịu chi
phí đó hoặc theo tỷ lệ nào mà các bên sẽ chịu.

CÁC ĐIỀU KHOẢN KHÁC


Ðiều 32: Thời hạn sửa đổi

1. Các bên có thể thoả thuận rút ngắn các thời hạn khác nhau được nêu trong Qui tắc này.
Bất cứ thoả thuận nào được lập sau khi ủy ban trọng tài thành lập sẽ có hiệu lực ngay khi
có sự phê duyệt của ủy ban Trọng tài.

2. Toà án có thể chủ động gia hạn bất kỳ thời hạn nào mà đã được sửa đổi theo Ðiều 32(1)
nếu toà quyết định rằng là cần thiết phải làm như vậy để uỷ ban Trọng tài hoặc Toà án có
thể thực hiện trách nhiệm của mình phù hợp với Qui tắc này.

Ðiều 33: Từ bỏ quyền

Một bên mà tiến hành tham gia trọng tài không đưa ra việc phản đối của mình về việc
không tuân theo bất cứ qui định nào trong Qui tắc này, hoặc bất cứ Qui tắc nào khác áp
dụng đối với thủ tục tố tụng, bất cứ sự chỉ dẫn nào của uỷ ban Trọng tài đưa ra hoặc bất cứ
yêu cầu nào theo thoả thuận trọng tài liên quan tới việc thành lập uỷ ban Trọng tài hoặc tới
việc tiến hành thủ tục tố tụng thì sẽ được coi là từ bỏ quyền phản đối.
Ðiều 34: Miễn trừ trách nhiệm

Các trọng tài viên, toà án và các thành viên của mình , ICC và nhân viên của mình hay các
uỷ ban Quốc gia ICC sẽ không chịu trách nhiệm đối với bất cứ ai về bất kỳ hành động
hoặc bỏ sót liên quan tới trọng tài.

Ðiều 35: Qui tắc chung

Về những vấn đề không được qui định rõ trong Qui tắc này, thì toà án và ủy ban trọng tài
sẽ hành động theo tinh thần của Qui tắc này và sẽ nỗ lực để đảm bảo rằng phán quyết ra sẽ
có khả năng thi hành theo Luật.

PHỤ LỤC 1
ÐIỀU LỆ CỦA TOÀ ÁN TRỌNG TÀI QUỐC TẾ CỦA PHÒNG THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ (ICC)

Ðiều 1: Chức năng

1. Chức năng của Toà án Trọng tài Quốc tế của Phòng Thương mại Quốc tế (gọi tắt là
Toà) là để bảo đảm việc áp dụng Qui tắc trọng tài và Qui tắc hoà giải của Phòng Thương
mại Quốc tế và Toà có tất cả các quyền hạn cần thiết để thực hiện việc này.

2. Là một cơ quan tự quản, Toà thực hiện các chức năng một cách độc lập hoàn toàn với
ICC và các bộ phận của ICC.

3. Thành viên của toà là độc lập với các uỷ ban Quốc gia ICC.

Ðiều 2: Cơ cấu của Toà

Toà sẽ bao gồm một Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, các thành viên và các thành viên thay thế
(được chỉ định một cách tập thể tại các thành viên). Công việc của Toà sẽ được Ban Thư
ký hỗ trợ (Ban Thư ký của Toà).

Ðiều 3: Chỉ định

1. Chủ tịch do Hội đồng ICC bầu chọn căn cứ vào sự giới thiệu của Hội đồng Thừa hành
của ICC.

2. Hội đồng ICC chỉ định các Phó chủ tịch của Toà từ trong số các thành viên của Toà án.

3. Các thành viên được Hội đồng ICC chỉ định trên cơ sở đề xuất của uỷ ban quốc gia,
một thành viên cho mỗi uỷ ban.

4. Căn cứ vào đề nghị của Chủ tịch Toà, Hội đồng có thể chỉ định các thành viên thay thế.

5. Nhiệm kỳ của các thành viên là 3 năm. Nếu một thành viên không thể ở vị trí lâu hơn
để thực hiện chức năng của mình, thì người kế nhiệm của thành viên đó sẽ do Hội đồng
chỉ định cho thời gian còn lại của nhiệm kỳ đó.
Ðiều 4: Phiên họp toàn thể của Toà

Phiên họp toàn thể của Toà sẽ do Chủ tịch điều khiển hoặc nếu trong trường hợp vắng mặt
thì một trong các phó chủ tịch do Chủ tịch ủy nhiệm điều khiển. Việc bàn bạc thảo luận sẽ
chỉ có giá trị khi có ít nhất 6 thành viên có mặt. Quyết định đưa ra theo nguyên tắc đa số,
Chủ tịch có lá phiếu quyết định trong trường hợp số phiếu bằng nhau.

Điều 5: Các uỷ ban

Toà có thể thành lập một hoặc nhiều uỷ ban và qui định chức năng và tổ chức của uỷ ban
đó.

Ðiều 6: Tính bí mật

Công việc của Toà mang tính bí mật và những người tham gia vào công việc đó dù ở bất
cứ cương vị nào cũng cần phải tôn trọng. Toà án qui định các qui tắc liên quan tới những
người tham dự các cuộc gặp của toà và các uỷ ban của Toà và những người có quyền tiếp
cận với những tài liệu nộp lên Toà và Ban Thư ký.

Ðiều 7: Sửa đổi Qui tắc trọng tài

Bất cứ đề nghị nào của Toà nhằm sửa đổi Qui tắc này phải đưa ra trước uỷ ban về Trọng
tài Quốc tế trước khi đưa lên Ban Chấp hành và Hội đồng của ICC để phê chuẩn.

PHỤ LỤC 2
QUY CHẾ NỘI BỘ CỦA TOÀ ÁN TRỌNG TÀI QUỐC TẾ CỦA PHÒNG
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ (ICC)

Ðiều 1: Tính bí mật về công việc của Toà án Trọng tài Quốc tế

1. Các phiên họp của Toà, dù là toàn thể hoặc là các phiên họp của một uỷ ban Toà án chỉ
công khai với các thành viên của mình và Ban Thư ký.

2. Tuy nhiên, trong các trường hợp ngoại lệ, Chủ tịch của Toà có thể mời những người
khác tham dự. Những người đó phải tôn trọng tính bí mật của công việc trong Toà.

3. Mọi tài liệu nộp lên Toà án hoặc do Toà soạn thảo trong quá trình tố tụng, chỉ được gửi
cho các thành viên của Toà và tới Ban Thư ký và những người được Chủ tịch ủy quyền để
tham dự các phiên họp của Toà.

4. Chủ tịch hoặc Tổng Thư ký của Toà có thể ủy quyền cho các nhà nghiên cứu tiến hành
các công việc có tính khoa học về luật thương mại quốc tế để tìm hiểu rõ về phán quyết và
các tài liệu khác vì lợi ích chung, trừ những biên bản, ghi chép, giải trình và các tài liệu
được các bên gửi tới trong khuôn khổ tố tụng trọng tài.

5. Giấy phép sẽ không được cấp trừ khi người hưởng lợi cam kết tôn trọng tính bí mật của
các tài liệu và hạn chế mọi sự công bố về việc này nếu không có sự đệ trình văn bản trước
đó lên Tổng Thư ký của Toà để phê duyệt.
6. Ban Thư ký sẽ lưu giữ tại hồ sơ của Toà mọi phán quyết, điều khoản tham chiếu và các
quyết định của Toà cũng như các văn thư liên quan trong từng vụ kiện đưa lên trọng tài
giải quyết.

7. Mọi tài liệu, văn thư giao dịch hoặc thư từ được các bên nộp lên hoặc các trọng tài viên
đưa ra có thể hủy bỏ trừ khi một bên hoặc một trọng tài viên yêu cầu bằng văn bản trong
thời hạn do Ban Thư ký ấn định gửi trả các tài liệu này. Mọi chi phí và phí tổn liên quan
tới việc gửi trả các văn bản tài liệu sẽ do bên đó hoặc trọng tài viên đó chịu.

Ðiều 2: Sự tham gia của các thành viên trong Toà án trọng tài Quốc tế của ICC

1. Chủ tịch và các thành viên của Ban Thư ký của Toà có thể không tiến hành với tư cách
là trọng tài viên hoặc luật sư tư vấn trong các vụ kiện được nộp lên trọng tài ICC.

2. Toà án sẽ không chỉ định các Phó Chủ tịch, hoặc các thành viên của Toà án như là các
trọng tài viên. Tuy nhiên, họ có thể được một hoặc nhiều bên đề xuất để đảm trách nhiệm
vụ này, hoặc theo bất cứ thủ tục nào khác do các bên thoả thuận có sự xác nhận của Toà.

3. Khi Chủ tịch, một Phó Chủ tịch hoặc một thành viên của Toà hoặc của Ban Thư ký có
liên quan tới ở bất cứ cương vị nào trong quá trình tố tụng đang treo để giải quyết trước
Toà, thì người đó phải thông báo cho Tổng Thư ký của Toà ngay khi biết được sự liên
quan đó.

4. Người đó phải hạn chế tham gia vào quá trình thảo luận hoặc vào quyết định của Toà
liên quan tới tố tụng và phải vắng mặt trong phòng xử vào bất cứ khi nào xem xét vấn đề.

5. Người đó sẽ không được nhận bất cứ tài liệu hoặc thông tin quan trọng nào liên quan tới
tố tụng.

Điều 3: Quan hệ giữa các thành viên của toà án và uỷ ban Quốc gia của ICC

1. Vì khả năng của mình, các thành viên của toà là độc lập với các uỷ ban Quốc gia ICC,
ủy ban đã đề xuất họ về việc chỉ định bởi Hội đồng ICC.

2. Ngoài ra, họ phải tôn trọng tính bí mật với uỷ ban Quốc gia nói trên mọi thông tin liên
quan đến từng vụ kiện mà có họ có biết với tư cách là thành viên của Toà, trừ khi họ được
Chủ tịch của Toà hoặc Tổng Thư ký yêu cầu gửi các thông tin cụ thể lần lượt cho uỷ ban
Quốc gia của mình.

Điều 4: Ủy ban của Toà

1. Theo các qui định của Ðiều 1 (4) Qui tắc và Ðiều 5 của điều lệ (phụ lục 1), toà dưới đây
thành lập uỷ ban của Toà.

2. Các thành viên của uỷ ban gồm một Chủ tịch và ít nhất hai thành viên. Chủ tịch Toà
đóng vai trò là Chủ tịch của uỷ ban. Nếu vắng mặt, Chủ tịch có thể ủy nhiệm cho Phó Chủ
tịch của Toà, hoặc, trong những trường hợp ngoại lệ, các thành viên khác của toà có thể
tiến hành với tư cách là Chủ tịch của uỷ ban.
3. Hai thành viên khác của uỷ ban do Toà chỉ định trong số các Phó Chủ tịch hoặc các
thành viên khác của Toà. Tại từng phiên họp toàn thể, Toà chỉ định các thành viên có
nhiệm vụ tham dự các cuộc gặp của uỷ ban được tổ chức trước khi phiên họp toàn thể tiếp
theo.

4. Ủy ban tiến hành gặp gỡ khi Chủ tịch triệu tập. Hai thành viên tạo thành số đại biểu cần
thiết theo qui định.

5. (a) Tòa sẽ xác định các quyết định do uỷ ban có thể đưa ra.
(b) Những quyết định của ủy ban được đưa ra một cách nhất trí.
(c) Khi uỷ ban không thể đạt được một quyết định hoặc thấy là nên bỏ phiếu trắng, ủy
ban chuyển vụ việc sang Phiên họp toàn thể tới, đưa ra các kiến nghị mà cho là thích hợp.
(d) Các quyết định của uỷ ban được đưa ra thành thông báo của Toà tại Phiên họp toàn
thể tới.

Ðiều 5: Ban Thư ký Toà

1. Trong trường hợp vắng mặt, Tổng Thư ký có thể giao nhiệm vụ cho Cố vấn Trưởng và
Phó Tổng Thư ký quyền để xác nhận các trọng tài viên, chứng thực các bản sao phán
quyết và yêu cầu thanh toán khoản ứng trước được qui định tại các Ðiều 9 (2), 28 (2) và
30 (1) của Qui tắc này.

2. Ban Thư ký có thể với sự phê chuẩn của Toà, ra thông báo và các văn bản tài liệu khác
cho các bên và các trọng tài viên biết hoặc thấy cần cho việc tiến hành tố tụng trọng tài.

Ðiều 6: Xem xét cẩn thận các phán quyết trọng tài

Khi Toà tiến hành xem xét cẩn thận dự thảo phán quyết theo Ðiều 27 của Qui tắc, toà xem
xét trong phạm vi thực tế các yêu cầu của luật bắt buộc tại nơi tiến hành trọng tài.

PHỤ LỤC 3
PHÍ TỔN VÀ CÁC CHI PHÍ TRỌNG TÀI

Ðiều 1: Các khoản ứng trước

1. Mỗi đơn kiện khởi đầu quá trình trọng tài theo Qui tắc này phải được nộp kèm theo một
khoản ứng trước là 2.500 USD như là chi phí hành chính. Khoản nộp này là không hoàn
trả và sẽ được tính vào phần của Nguyên đơn trong chi phí ứng trước đó.

2. Các khoản ứng trước tạm thời mà Tổng Thư ký ấn định theo Ðiều 30 (1) của Qui tắc
thường sẽ không vượt quá số tiền có được bằng cách cộng cùng với chi phí hành chính,
mức tối thiểu của phí (như nêu trong biểu phí dưới đây) dựa trên trị giá tranh chấp và phí
bồi hoàn có thể xảy ra của ủy ban trọng tài liên quan đến việc soạn thảo Bản Ðiều khoản
tham chiếu. Nếu trị giá này không xác định được, thì khoản phí tạm thời sẽ được ấn định
theo quyết định của Tổng Thư ký. Việc thanh toán của Nguyên đơn sẽ được tính vào phần
phí ứng trước của Nguyên đơn do Toà ấn định.

3. Nói chung, sau khi Bản Ðiều khoản tham chiếu được ký hoặc được toà phê chuẩn và
lập thời gian biểu dự kiến, thì uỷ ban Trọng tài sẽ theo Ðiều 30 (4) của Qui tắc, chỉ xem
xét giải quyết đối với các đơn kiện hoặc đơn kiện lại mà toàn bộ khoản phí ứng trước đã
được nộp.

4. Khoản phí ứng trước do Toà ấn định theo Ðiều 30 (2) của Qui tắc gồm phí thù lao trọng
tài viên hoặc các trọng tài viên (dưới đây gọi là "trọng tài viên"), bất kỳ chi phí liên quan
đến trọng tài của trọng tài viên và chi phí hành chính.

5. Mỗi bên sẽ nộp bằng tiền mặt phần của mình trong tổng chi phí ứng trước. Tuy nhiên,
nếu phần của bên đó vượt quá khoản tiền được Toà ấn định, thì một bên có thể ghi vào
bảo lãnh ngân hàng về khoản nộp thêm này.

6. Một bên nếu đã nộp đủ phần phí ứng trước của mình do Toà ấn định có thể theo Ðiều
30 (3) của Qui tắc, thanh toán phần chưa nộp phải ứng trước của bên không thực hiện
bằng việc ghi vào bảo lãnh ngân hàng.

7. Khi Toà ấn định các khoản phí ứng trước riêng theo Ðiều 30 (2) của Qui tắc này, Ban
Thư ký sẽ mời từng bên nộp khoản phí ứng trước tương ứng với từng đơn kiện của mình.

8. Trong trường hợp, do việc ấn định khoản phí ứng trước riêng biệt như vậy, khoản ứng
trước đã ấn định cho đơn kiện của một trong các bên này vượt quá một nửa trong tổng số
tiền ứng trước toàn bộ đã được ấn định trước đó (cho cùng đơn kiện và đơn kiện lại là đối
tượng của các khoản phí ứng trước riêng), thì bảo lãnh ngân hàng có thể được ghi nhận để
chi trả bất cứ khoản vượt nào. Trong trường hợp khoản tiền ứng trước riêng này bị tăng
lên sau đó, thì ít nhất một nửa của phần tăng lên đó sẽ phải được nộp bằng tiền mặt.

9. Ban Thư ký sẽ lập các điều khoản điều chỉnh các bảo lãnh của ngân hàng mà các bên có
thể ghi nhận theo các qui định nói trên.

10. Như qui định tại Ðiều 30 (2) của Qui tắc, khoản phí ứng trước có thể được điều chỉnh
lại tại bất cứ thời điểm nào trong quá trình tố tụng, đặc biệt có tính tới sự dao động về trị
giá tranh chấp, thay đổi về các khoản chi phí ước tính cho trọng tài viên hoặc những khó
khăn hay phức tạp nảy sinh trong quá trình tố tụng trọng tài.

11. Trước khi bất cứ giám định viên nào được ủy ban trọng tài chỉ định bắt đầu tham gia,
các bên hoặc một trong các bên sẽ phải nộp khoản tiền ứng trước được ủy ban trọng tài ấn
định đủ để chi trả các phí hoặc chi phí ước tính cho giám định viên. Ủy ban Trọng tài sẽ
chịu trách nhiệm để đảm bảo khoản thanh toán này của các bên cho các phí và chi phí đó.

Ðiều 2: Chi phí và các phí

1. Theo Ðiều 31 (2) của Qui tắc này, Toà sẽ ấn định các khoản thù lao cho trọng tài viên
theo biểu phí được nêu theo đây hoặc nếu trong trường hợp trị giá tranh chấp không tính
được thì sẽ do Toà tự quyết định.

2. Khi định phí thù lao của trọng tài viên, Toà sẽ xem xét tới tính cần mẫn của trọng tài
viên, thời gian bỏ ra, tốc độ của tố tụng trọng tài và tính phức tạp của tranh chấp để ra một
con số trong giới hạn qui định, hoặc trong các trường hợp ngoại lệ (Ðiều 31(2) của Qui
tắc) ở mức cao hơn hoặc thấp hơn mức hạn định.

3. Nếu vụ kiện được đưa lên cho nhiều trọng tài viên giải quyết thì Toà sẽ có quyền tự
quyết định tăng tổng phí thù lao tới mức cao nhất mà thường sẽ không cao hơn 3 lần mức
thù lao cho một trọng tài viên.

4. Thù lao và các chi phí của trọng tài viên sẽ chỉ duy nhất Toà án ấn định theo qui định
của Qui tắc này. Những dàn xếp riêng về thù lao giữa các bên và trọng tài viên là trái với
Qui tắc này.

5. Toà sẽ ấn định chi phí hành chính của từng vụ việc trọng tài theo biểu phí dưới đây,
hoặc trong trường hợp trị giá tranh chấp không xác định thì Toà có thể tự ấn định chi phí
hành chính ở mức thấp hơn hoặc cao hơn mức được áp dụng trong Biểu phí nói trên, với
điều kiện là những chi phí này sẽ không vượt quá mức tối đa cho phép của Biểu phí.
Ngoài ra, Toà có thể yêu cầu thanh toán các chi phí hành chính bên cạnh những chi phí
được qui định trong biểu phí hành chính như là một điều kiện để tiến hành trọng tài đang
trong quá trình xem xét giải quyết theo yêu cầu của các bên hoặc một trong các bên với sự
chấp thuận của bên kia.

6. Nếu quá trình trọng tài kết thúc trước khi ra phán quyết chung thẩm, Toà sẽ tự ấn định
chi phí trọng tài có tính đến giai đoạn đạt được trong quá trình tố tụng và các hoàn cảnh
liên quan khác.

7. Trong trường hợp áp dụng theo Ðiều 29 (2) Qui tắc, Toà có thể ấn định khoản ứng
trước để chi trả các phí và chi phí bổ sung của ủy ban trọng tài và có thể phụ thuộc vào
việc chuyển đơn yêu cầu đó lên ủy ban trọng tài trước khi thanh toán bằng tiền mặt đầy đủ
cho ICC khoản ứng trước này. Toà sẽ có quyền ấn định bất cứ khoản phí nào cho trọng tài
viên khi phê chuẩn quyết định của ủy ban trọng tài.

8. Khi quá trình trọng tài trước đó được cố gắng giải quyết bằng hoà giải, thì một nửa chi
phí hành chính đã trả cho quá trình hoà giải này sẽ được tính vào phí hành chính của trọng
tài.

9. Khoản tiền trả cho trọng tài viên không bao gồm thuế trị giá gia tăng (VAT) hoặc các
loại thuế khác hoặc phí và các thứ thuế khác áp dụng tính vào chi phí trọng tài viên. Các
bên sẽ trả bất cứ khoản thuế hoặc phí nào, tuy nhiên, việc hoàn trả bất cứ khoản thuế hoặc
phí là vấn đề giải quyết riêng giữa trọng tài viên và các bên.

Ðiều 3: Việc chỉ định các trọng tài viên

1. Phí đăng ký thường không vượt quá 2.500 USD do bên khởi kiện nộp cho mỗi đơn kiện
đưa ra ICC để chỉ định một trọng tài viên cho bất cứ quá trình trọng tài nào không được
tiến hành theo Qui tắc này. Ðơn yêu cầu để chỉ định trọng tài viên sẽ không được xét tới
nếu không kèm theo khoản phí nói trên, khoản phí đó là không hoàn trả và trở thành tài
sản sở hữu của ICC.

2. Khoản phí trên sẽ chi trả cho bất cứ dịch vụ bổ sung nào mà ICC đưa ra liên quan tới
việc chỉ định, chẳng hạn như các quyết định về khước từ trọng tài viên hoặc chỉ định trọng
tài viên thay thế.

Ðiều 4: Biểu phí hành chính và Thù lao trọng tài viên

1. Biểu phí hành chính và thù lao trọng tài viên được qui định dưới đây sẽ có hiệu lực từ
ngày 1 tháng 1 năm 1998 đối với các vụ việc trọng tài bắt đầu vào hoặc sau ngày này, bất
kể lối diễn giải về Qui tắc này áp dụng cho các vụ trọng tài đó.

2. Ðể tính toán chi phí hành chính và thù lao các trọng tài viên thì trị giá được tính cho
mỗi một mức của trị giá tranh chấp phải được cộng cùng, trừ khi trị giá tranh chấp vượt
trên 80 triệu USD thì chi phí cố định 75.800 USD sẽ là toàn bộ chi phí hành chính này.

A. CHI PHÍ HÀNH CHÍNH

Trị giá tranh chấp (USD) Chi phí hành chính(*)


Từ 50.000 trở xuống 2.500 USD
Từ 50,001 đến 100.000 3.5 %
Từ 100,001 đến 500,000 1,7%
Từ 500,001 đến 1.000.000 1.15%
Từ 1.000.001 đến 2.000.000 0.60%
Từ 2.000.001 đến 5.000.000 0.20%
Từ 5.000.001 đến 10.000.000 0.10%
Từ 10.000.001 đến 50.000.000 0.06%
Từ 50.000.001 đến 80.000.000 0.06%
Trên 80.000.000 75.800 USD
* Chỉ để minh họa, bảng biểu trong trang sau nêu chi phí hành chính tính theo đồng đôla
Mỹ bằng việc đưa ra tính toán cụ thể.

B. PHÍ TRỌNG TÀI

Phí (**)
Trị giá tranh chấp (USD) Tối thiểu Tối đa
Từ 50.000 trở xuống 2.500 USD 17 %
Từ 50,001 đến 100.000 2% 11%
Từ 100,001 đến 500,000 1% 5.5%
Từ 500,001 đến 1.000.000 0.75% 3.5%
Từ 1.000.001 đến 2.000.000 0.5% 2.5 %
Từ 2.000.001 đến 5.000.000 0.25% 1%
Từ 5.000.001 đến 10.000.000 0.10% 0.55%
Từ 10.000.001 đến 50.000.000 0.05% 0.17%
Từ 50.000.001 đến 80.000.000 0.03% 0.12%
Từ 80.000.001 đến 100.000.000 0.02 0.1%
Trên 100.000.000 0.01% 0.05%

* Chỉ để minh họa, bảng biểu trong trang sau nêu chi phí hành chính tính theo đồng đôla
Mỹ bằng việc đưa ra tính toán cụ thể.
A. Chi phí hành chínhB. Tiền thù lao cho
(USD) trọng tài viên (USD)
Trị giá tranh Tối thiểu Tối đa
chấp (USD)
Từ 50,000 trở2.500 2.500 17% trị giá tranh chấp
xuống
Từ 50.001 đến2.500 + 3,5% của trị2.500 + 2% của trị giá8.500 + 11% của trị
100.000 giá vượt trên 50.000 vượt trên 50.000 giá vượt trên 50.000
Từ 100,001 đến4.250 + 1.7% của trị3.500 + 1% của trị giá14.000 + 5.5% của trị
500,000 giá vượt trên 100.000 vượt trên 100.000 giá vượt trên 100.000
Từ 500,001 đến11.050 + 1.15% của trị7.500 + 0.75% của trị36.000 + 3.5% của trị
1.000.000 giá vượt trên 500.000 giá vượt trên 500.000 giá vượt trên 500.000
Từ 1.000.00116.800 + 0.60% của trị11.250 + 0.50% của53.500 + 2.5% của trị
đến 2.000.000 giá vượt trên 1.000.000 trị giá vượt trêngiá vượt trên
1.000.000 1.000.000
Từ 2.000.00122.800 + 0.20% của trị16.250 + 0.25% của78.500 + 1% của trị
đến 5.000.000 giá vượt trên 2.000.000 trị giá vượt trêngiá vượt trên
2.000.000 2.000.000
Từ 5.000.00128.800 + 0.1% của trị23.750 + 0.1% của trị108.500 + 0.55% của
đến 10.000.000 giá vượt trên 5.000.000 giá vượt trêntrị giá vượt trên
5.000.000 5.000.000
Từ 10.000.00133.800 + 0.06% của trị28.750 + 0.05% của136.000 + 0.17% của
đến 50.000.000 giá vượt trêntrị giá vượt trêntrị giá vượt trên
10.000.000 10.000.000 10.000.000
Từ 50.000.00157.800 + 0.06% của trị48.750 + 0.03% của204.000 + 0.12% của
đến 80.000.000 giá vượt trêntrị giá vượt trêntrị giá vượt trên
50.000.000 50.000.000 50.000.000
Từ 80.000.00175.800 57.750 + 0.02% của240.000+ 0.10% của
đến trị giá vượt trêntrị giá vượt trên
100.000.000 80.000.000 80.000.000
Trên 75.800 61.750 + 0.01% của260.000 + 0.05% của
100.000.000 trị giá vượt trêntrị giá vượt trên
100.000.000 100.000.000
(*) (**)
Xem trang trước

You might also like