You are on page 1of 14

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

MÔN KẾ TOÁN QUỐC TẾ

TIỂU LUẬN

Giảng viên hướng ThS. Trần Tú Uyên


dẫn
Phạm Văn Công : A3 – Kế toán – K46
Các thành viên Nguyễn Thị Ngọc Mai : A3 – Kế toán – K46
Nguyễn Gia Tín : A3 – Kế toán – K46
Đỗ Kim Toàn : A4 – Kế toán – K46

Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2010

1
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................................3
KẾT LUẬN............................................................................................................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................14

2
LỜI MỞ ĐẦU
Hàng Tồn Kho là tài sản không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp khi tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Dự trữ hàng tồn kho giúp cho doanh nghiệp duy
trì được sản xuất kinh doanh liên tục, cũng như đáp ứng được nhu cầu của thị trường
và từ đó gia tăng thêm lợi nhuận. Tùy theo từng doanh nghiệp, từng ngành hàng mà có
phương pháp quản lí hàng tồn kho khác nhau. Vậy đứng trên góc độ kế toán, hàng tồn
kho sẽ được hạc toán như thế nào
Để đáp ứng kịp thời với tình hình thực tế về yêu cầu cung cấp thông tin phù
hợp, đa dạng và tạo điều kiện để hội nhập với hệ thống thông tin trong khu vực, trên
thế giới, kể từ năm 2000 Bộ tài chính đã ban hành 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng Tồn Kho được ra đời theo quyết định số
149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính, về cơ bản được
xây dựng dựa trên nền tảng chuẩn mực quốc tế IAS 02, kèm theo là một số điều chỉnh
cho phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội đặc thù của Việt Nam. Nhằm phục vụ cho
mục đích tìm hiểu, học tập, hệ thống hóa từ đó sử dụng các chuẩn mực kế toán và áp
dụng vào thực tế các doanh nghiệp một cách dễ dàng, thuận tiện và phù hợp, chúng tôi
lựa chọn đề tài “So sánh chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc
tế VAS 02 và IAS 02” làm đề tài nghiên cứu của mình.
Do thời gian có hạn nên việc thực hiện đề tài khó tránh khỏi những sai sót nhất
định, chúng em rất mong nhận được ý kiến đóng góp, sửa chữa của giảng viên - ThS
Trần Tú Uyên để chúng em có thể hoàn thiện đề tài này một cách tốt hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn cô!
Hà Nội, tháng 12, 2010

3
PHẦN 1. GIỚI THIỆU VỀ 2 CHUẨN MỤC KẾ TOÁN IAS 02 VÀ VAS 02
Sự phát triển theo hướng quốc tế hoá các chuẩn mực kế toán là hết sức cần thiết nhằm
tạo ra "ngôn ngữ chung" và "sân chơi đạt tiêu chuẩn" sẽ làm tăng hiệu quả thị trường
thế giới và tăng khả năng hợp tác tìm kiếm vốn góp phần cạnh tranh có hiệu quả.
Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) là một tổ chức độc lập có mục tiêu nhằm
đạt được sự thống nhất trong các nguyên tắc kế toán mà các doanh nghiệp và các tổ
chức trên thế giới sử dụng để lập Báo cáo tài chính. Uỷ ban này được điều hành bởi
một hội đồng gồm đại diện của 13 nước thành viên và trên 4 tổ chức thành viên khác.
Tất cả các thành viên của uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế đều là các chuyên gia kế
toán hàng đầu thuộc liên đoàn kế toán quốc tế (IAFC).
Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế đã xây dựng được hệ thống các chuẩn mực kế toán
cơ bản có thể vận dụng ở các quốc gia khác nhau trên cơ sở tiêu chuẩn hoá và hài hoà
đáp ứng xu hướng toàn cầu hoá hiện nay đặc biệt là hài hoà và thống nhất trong việc
lập và trình bày các báo cáo tài chính. Vì vậy có nhiều quốc gia quan tâm đến việc
nghiên cứu, xây dựng và công bố các chuẩn mực kế toán quốc gia trên cơ sở vận dụng
chuẩn mực kế toán quốc tế xem xét chuẩn mực kế toán quốc tế về hàng tồn kho IAS 2
là căn cứ để có thể so sánh với chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 2) và những quy
định kế toán hàng tồn kho hiện nay từ đó có những phương hướng hoàn thiện.
Mục đích của chuẩn mực kế toán quốc tế số 2 (IAS 2) và chuẩn mực kế toán Việt
Nam số 2 (VAS 2) - Hàng tồn kho là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho vào
chi phí; ghi giảm giá hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được
và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài
chính.
Sau đây, chúng tôi sẽ đi chi tiết về sự giống và khác nhau giữa 2 chuẩn mực này:

4
PHẦN II. SO SÁNH HAI CHUẨN MỰC KẾ TOÁN IAS 2 và VAS 02 – HÀNG
TỒN KHO
1. CƠ QUAN BAN HÀNH
- IAS 02 do International Accounting Standards Board (IASB) ban hành lần
đầu tiên vào tháng 12/1993. Tiếp đó lần lượt ban hành các bản mới hơn vào
các đợt: 12/1997, 12/2003, 11/2006
- VAS 02 do quyết định của bộ trưởng bộ tài chính số 149/2001/QĐ- BTC
ban hành ngày 31/12/2001
2. PHẠM VI ÁP DỤNG
- IAS 02 được áp dụng trên phạm vi thế giới, do các quốc gia lựa chọn
- VAS 02 chỉ được áp dụng tai Việt Nam
3. MỤC ĐÍCH BAN HÀNH CHUẨN MỰC
- Đều nhằm mục đích hướng dẫn tuân thủ các phương pháp xác định, ghi nhận
hàng tồn kho
4. ĐỊNH NGHĨA VỀ HÀNG TỒN KHO
4.1. Giống nhau: cả IAS 02và VAS 02 đều định nghĩa về hàng tồn kho như sau:
+ Hàng hoá mua về để bán như: các hàng hoá do một đại lý mua về để bán
hoặc đất đai và các tài sản khác được giữa để bán
+ Thành phẩm tồn khoá hoặc sản phẩm dở dang;
+ Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho phục vụ quá trình sản xuất,
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ
+ Chi phí dịch vụ dở dang.
4.2. Khác nhau: Tương tự nội dung của IFRS, tuy nhiên VAS không đề cập đến
trường hợp hàng tồn kho bao gồm cả đất và các tài sản khác được giữ lại để bán.
( theo IAS 02- khoản 10 và VAS 02- khoản 3)

5
5. XÁC ĐỊNH GIÁ GỐC HÀNG TỒN KHO
5.1. Giống nhau: IAS và VAS đều quy định cách tính giá gốc cho hàng tồn kho như
sau:
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiệu
quả. (IAS02- mục 10, VAS02- mục 03)
- Trong đó các chi phí xác đinh như sau:

+ Chi phí thu mua của hàng tồn kho bao gồm: giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương
mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ
khỏi chi phí mua. (IAS 02- khoản 11, VAS 02- khoản 06).
+ Chi phí chế biến: chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên
quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa
nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay
đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy
móc thiết bị, nhà xưởng,... và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi
trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí nguyên
liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
+ Không bao gồm các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái
5.2. Khác nhau:

TIÊU CHÍ IAS 02 VAS 02


Chi phí khác -Theo IAS02 trong một số -VAS02 không đề cập.
trường hợp, chi phí đi vay -VAS02 không đề cập.
được hạch toán vào giá trị
hàng tồn kho theo QĐ của

6
IAS23 – Chi phí đi vay.
- Khi mua hàng tồn kho
theo phương thức trả
chậm, số tiền chênh lệch
cao hơn so với giá trị khi
mua theo điều khoản nợ
thông thường sẽ được hạch
toán vào chi phí tài chính
trong kỳ trả chậm
Phân bổ chi phí biến đổi - Phân bổ khấu hao máy - Phân bổ kháu hao máy
cho giá thành phẩm móc theo giá trị có thể móc theo thực tế sp phát
thực hiện được (mang sinh
tính ước lượng tương
đối)

6. ĐỐI TƯỢNG HÀNG TỒN KHO


6.1. Giống nhau: Cả IAS 02 và VAS 02 đều quy định đối tượng của hàng tồn kho
bao gồm:
- Hàng hoá mua về để bán như: các hàng hoá do một đại lý mua về để bán hoặc
đất đai và các tài sản khác được giữa để bán;
- Thành phẩm tồn khoá hoặc sản phẩm dở dang;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho phục vụ quá trình sản xuất;
- Chi phí dịch vụ dở dang.
6.2. Khác nhau:

TIÊU CHÍ IAS 02 VAS 02


Đối với hàng tồn kho là sp Ko áp dụng đối với hàng Không có quy định cụ thể
nông nghiệp, khai khoáng tồn kho thuộc thuộc sp là không được áp dụng.
nông nghiệp, khoáng sản,
và môi giới thương mại
(tham khảo IAS 41

7
7. GIÁ TRỊ THUẦN CÓ THỂ THỰC HIỆN ĐƯỢC VÀ TRƯỜNG HỢP GIẢM GIÁ
TRỊ HÀNG TỒN KHO
7.1. Giống nhau: IAS và VAS đều quy định giá trị thuần có thế thực hiện được của
hàng tồn kho được xác định theo giá gốc:
Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản
xuất, kinh doanh trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính
cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của
hàng tồn kho phải dựa trên bằng chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính
7.2. Khác nhau:

TIÊU CHÍ IAS 02 VAS 02


Trường hợp giá trị thuần -Thì giá trị hàng tồn kho - Khi giá trị thuần có thể
có thể thực hiện được thấp được tính theo giá trị thuần thực hiện được của hàng
hơn (hoặc cao hơn) giá trị có thể thực hiện được. tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì
gốc Trong đó giá trị thuần có phải lập dự phòng giảm giá
thể thực hiện được là giá hàng tồn kho. Số dự phòng
bán ước tính của hàng tồn giảm giá hàng tồn kho
kho trong kỳ sản xuất, kinh được lập là số chênh lệch
doanh trừ đi chi phí ước giữa giá gốc của hàng tồn
tính để hoàn thành sản kho lớn hơn giá trị thuần
phẩm và chi phí ước tính có thể thực hiện được của
cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Việc lập dự phòng
chúng. giảm giá hàng tồn kho
được thực hiện trên cơ sở
từng mặt hàng tồn kho. Đối
với dịch vụ cung cấp dở
dang, việc lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho
được tính theo từng loại
dịch vụ có mức giá riêng

8
biệt.
20. Việc ước tính giá trị
thuần có thể thực hiện
được của hàng tồn kho
phải dựa trên bằng chứng
tin cậy thu thập được tại
thời điểm ước tính. Việc
ước tính này phải tính đến
sự biến động của giá cả
hoặc chi phí trực tiếp liên
quan đến các sự kiện diễn
ra sau ngày kết thúc năm
tài chính, mà các sự kiện
này được xác nhận với các
điều kiện hiện có ở thời
điểm ước tính.
- Cuối kỳ kế toán năm tiếp
theo phải thực hiện đánh
giá mới về giá trị thuần có
thể thực hiện được của
hàng tồn kho cuối năm đó

8. ĐỐI TƯỢNG LẬP DỰ PHÒNG


Khác nhau

TIÊU CHÍ IAS 02 VAS 02


Đối tượng lập dự phòng - Chủ yếu là các loại hàng - Toàn bộ các loại vật tư,
tồn kho dùng để bán. Các sản phẩm hàng hoá tồn
loại tồn kho dùng để sản kho.
xuất chỉ lập dự phòng khi - Là chênh lệch giữa giá
bán các thành phẩm sản ghi trên sổ sách với giá

9
xuất ra từ các loại vật tư đó mua hoặc giá bán.
giảm sút trên thị trường.
- Đối với hàng hoá thành Điều kiện: đảm bảo cho
phẩm: doanh nghiệp không bị lỗ
Là chênh lệch giữa giá trị
có thể thực hiện được với
giá sổ sách
- Đối với các loại hàng tồn
kho dự trữ cho sản xuất:
Là chênh lệch giữa giá phí
thay thế với giá sổ sách

9. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ TRỊ HÀNG TỒN KHO


9.1. Giống nhau: Theo IAS 02 và VAS 02 đều quy định các phương pháp tính giá
trị hàng tồn kho như sau:
+ Nhập trước, xuất trước (FIFO):
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản
xuất trước thì được xuất trước, và hàng còn lại cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản
xuất ở thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính
theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng
tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ
còn tồn kho.
+ Bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị
trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được
mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể được tính theo thời kỳ
hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng , phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
+ Tính theo giá đích danh:
Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập
nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt nhất, nó

10
tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực
tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa,
giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
9.2. Khác nhau:

TIÊU CHÍ IAS 02 VAS 02


Phương pháp tính giá trị Nhập sau, xuất trước Nhập sau, xuất trưc (LIFO)
hàng tồn kho (LIFO) hiện nay không còn hiện nay vẫn sử dụng
sử dụng nữa (IAS 02- (VAS 02- khoản 13)

10. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN


Giống nhau: Hạch toán mức dự phòng và hoàn nhập dự phòng vào giá vốn hàng bán.
11. CÁCH TÍNH TOÁN VÀ TRÌNH BÀY
11.1. Giống nhau:
IAS 02 khoản 36 và VAS 02 khoản 27 đều quy định báo cáo tài chính, doanh nghiệp
phải trình bày:
- Các chính sách kế toán áp dụng trong việc đánh giá hàng tồn kho, gồm cả phương
pháp tính giá trị hàng tồn kho
- giá gốc của tổng số hàng tồn kho và giá gốc của từng loại hàng tồn kho được phân
loại phù hợp với doanh nghiệp
- giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Những trường hợp hay sự kiện dẫn đến việc trích lập thêm hoặc hoàn nhập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho.
- giá trị ghi sổ của hàng tồn kho ( Giá gốc- dự phòng giảm giá hàng tồn kho) đã dùng
để thể chấp, cầm cố đảm bảo cho các khoản nợ phải trả
11.2. Khác nhau

TIÊU CHÍ IAS 02 VAS 02


Quy định đối với trường - Không còn áp dụng BCTC phải phản ánh
hợp doanh nghiệp áp dụng chênh lệch giữa giá trị

11
phương pháp LIFO ( nhập HTK trình bày trong
sau xuất trước) BCĐKT với giá trị HTK
cuối kỳ được tính theo các
PP FIFO,BQGQ, LIFO
hoặc giá hiện hành của
HTK cuối kỳ tại ngày lập
BCĐKT...
Trình bày chi phí về HTK
trên BCKQKD được phân
loại chi phí theo chức năng

- Ko áp dụng đối với hàng tồn kho thuộc thuộc sp nông nghiệp, khoáng sản, và
môi giới thương mại (tham khảo IAS 41
- ảnh hưởng của tỉ giá ngoại tệ ko có tác dụng tới hàng tồn kho

12
KẾT LUẬN

Từ khi được ban hành cho đến nay chuẩn mực kế toán số 02 về chi phí đi vay đã
được áp dụng 9 năm vào thực tế, các doanh nghiệp đã vận dụng linh hoạt chuẩn mực
này vào quá trình hạch toán Hàng Tồn Kho. Điều đó cho thấy rằng, có thể còn tồn tại
một số mặt hạn chế, nhưng chuẩn mực về cơ bản là thuận tiện, phù hợp trong việc áp
dụng vào điều kiện đặc thù của Việt Nam.
Hiện nay, cùng với xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế
giới, Việt Nam cũng đã chính thức là thành viên của tổ chức thương mại thế giới
WTO do vậy các chuẩn mực kế toán cũng cần thay đổi nhằm mục đích tạo sự minh
bạch, rõ ràng, dễ hiểu và dễ sử dụng cho nhà đầu tư nước ngoài khi muốn đầu tư vào
Việt Nam cũng như các nhà đầu tư Việt Nam muốn đầu tư ra nước ngoài.
Hi vọng qua bài tiểu luận này, chúng tôi cũng đã chỉ ra được những so sánh cơ
bản giữa chuẩn mực kế toán VAS 16 và IAS 23 cùng những lưu ý cần thiết cho các
doanh nghiệp. Rất mong nhận được sự phản hồi để đề tài nghiên cứu này được tiếp
tục phát triển và hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn.

13
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Chuẩn mực kế toán Việt Nam

2. Chuẩn mực kế toán quốc tế

3. Các trang web

• Kiemtoan.com.vn

• Webketoan.vn

• Tapchiketoan.

14

You might also like