You are on page 1of 56

NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN

1. NGUYỄN CÔNG NAM


2. HỒ CÔNG KHANH
3. ĐỖ THỊ MỸ CHÂU
4. NGUYỄN TẤN NGỌC
5. NGUYỄN DUY KHÁNH

TP. HỒ CHÍ MINH, 29 THÁNG 12 NĂM 2009


Báo cáo thí nghiệm chuyên đề dầu khí

LỜI NÓI ĐẦU

Cùng với sự phát triển của đất nƣớc, ngành dầu khí Việt Nam ngày một phát
triển mạnh hơn, phát triển thêm nhiều nhà máy với quy mô lớn và áp dụng những
khoa học hiện đại nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lƣợng tốt nhất đáp ứng đƣợc
nhu cầu của ngƣời tiêu dung. Nhiều loại sản phẩm của quá trình lọc dầu đƣợc sử dụng
trong đời sốn hằng ngày nhƣ LPG, xăng, nhiên liệu diesel – DO, nhiên liệu phản lực,
dầu đốt lò FO…mỗi sản phẩm khi sản xuất đều phải đáp ứng đƣợc một số chỉ tiêu
chuẩn chất lƣợng để khi đi vào sử dụng mang lại hiệu quả tốt nhất, an toàn cho ngƣời
sử dụng, phù hợp với điều kiện từng khu vực… Để hiểu rõ hơn về các chỉ tiêu chất
lƣợng và phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng sản phẩm, bài báo cáo thí nghiệm này sẽ
cho chúng ta nắm đƣợc những kiến thức cơ bản nhất trong kiểm nghiệm và đánh giá
các chỉ tiêu chất lƣợng sản phẩm dầu.

Qua bài báo cáo này chúng em xin gởi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô, các
anh chị khoa dầu khí trƣờng Đại Học Bách Khoa đã tạo điều kiện cho chúng em đƣợc
thực hành và sự chỉ bảo tận tình của các anh chị đã giúp chúng em hoàn thành tốt bài
báo cáo. Chúc quý thầy cô và các anh chị nhiều sức khoẻ, thành công trong cuộc sống,
và chuẩn bị đón chào một năm mới, năm 2010 với nhiều niềm vui trong công việc và
cuộc sống.

Nhóm sinh viên

Trƣờng CĐ Nguyễn Tất Thành

http://www.ntt.edu.vn Trang 2
Báo cáo thí nghiệm chuyên đề dầu khí

BÀI SỐ 1

ĐƯỜNG CHƯNG CẤT ASTM

(ASTM DISTILATION)
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Trong tự nhiên, nhiều chất lỏng có nhiệt độ sôi ở một điểm cố định, ví dụ H 2O
có nhiệt độ sôi cố định là 100 o C (ở điều kiện áp suất khí quyển), nguyên nhân là nƣớc
chỉ chứa một loại phân tử.
Xăng động cơ là hỗn hợp của nhiều loại phân tử hydrocarbon khác nhau, chƣa kể
một lƣợng nhỏ các chất phụ gia có trong xăng. Mỗi loại phân tử hydrocarbon đều có
đặc tính hóa lý riêng và nhiệt độ sôi là một trong những đặc tính hóa lý đó. Các phân
tử hydrocarbon khác nhau thì có nhiệt độ sôi khác nhau. Chính vì vậy, xăng không có
nhiệt độ sôi cố định mà sôi ở trong một khoảng nhiệt độ, thƣờng nằm trong khoảng từ
30÷220 oC.
Để đánh giá nhiệt độ sôi của xăng trong phòng thí nghiệm, ngƣời ta tiến hành
chƣng cất (trên thiết bị chƣng cất tiêu chuẩn) 100ml xăng và ghi lại giá trị nhiệt độ tại
các điểm có nhiệt độ sôi khác nhau. Khi đó, các phân tử hydrocarbon khác nhau trong
xăng sẽ chuyển riêng rẽ từ dạng lỏng sang dạng khí. Vì vậy tính chất sôi và bay hơi
của xăng thƣờng đƣợc đánh giá bằng nhiệt độ sôi đầu, nhiệt độ sôi cuối và nhiệt độ sôi
tƣơng ứng với % thể tích chƣng cất đƣợc của xăng ngƣng tụ trong thiết bị chƣng cất
và đƣợc gọi chung là thành phần cất. Phƣơng pháp xác định thành phần cất của xăng
đƣợc tiến hành theo tiêu chuẩn ASTM D86. Mối quan hệ giữa nhiệt độ và % chƣng
cất đƣợc xây dựng thành đồ thị. Sự thay đổi các giá trị nhiệt độ này sẽ ảnh hƣởng tới
khả năng vận hành của động cơ.
- Nhiệt độ sôi đầu (Initial Boiling Point - IBP): Khi tiến hành gia nhiệt 100ml
mẫu xăng trong thiết bị chƣng cất tiêu chuẩn, nhiệt độ tại đó giọt nhiên liệu đầu tiên
đƣợc ngƣng tụ và rơi vào ống hứng, gọi là nhiệt độ sôi đầu.
- Nhiệt độ sôi cuối (Final Boiling Point – FBP): là nhiệt độ cao nhất ghi đƣợc khi
toàn bộ chất lỏng trong bình chƣng đã bay hơi hết đƣợc gọi là nhiệt độ sôi cuối. Khi
toàn bộ lƣợng xăng trong bình chƣng đã bay hơi hoàn toàn, đƣợc đánh dấu bằng việc
nhiệt độ tăng nhanh kèm theo tạo khói trong bình chƣng.
- Thành phần cất là khái niệm dùng để biểu diễn phần trăm của mẫu bay hơi
trong điều kiện tiến hành thí nghiệm theo nhiệt độ hoặc ngƣợc lại nhiệt độ theo phần
trăm thu đƣợc khi tiến hành chƣng cất mẫu.
Từ điểm sôi đầu đến điểm sôi cuối, ứng với 10ml mẫu ngƣng tụ (10% thể tích
thu hồi) sẽ xác định đƣợc một giá trị nhiệt độ ( đo đƣợc trong bình ngƣng) và gọi là
điểm cất. Bằng cách kết nối các điểm cất, sẽ xây dựng đƣợc một biểu đồ chƣng cất là
các đƣờng cong.
Phƣơng pháp xác định thành phần cất của xăng đƣợc tiến hành theo tiêu chuẩn
ASTM D86 (đƣợc áp dụng cho hầu hết các sản phẩm chính của dầu mỏ nhƣ xăng ôtô,
xăng máy bay, kerosel, dầu DO, naphta, các phần cất,... ngoại trừ khí hoá lỏng và
bitume). Quá trình chƣng cất đƣợc thực hiện trong bộ chƣng cất tiêu chuẩn Engler

http://www.ntt.edu.vn Trang 3
Báo cáo thí nghiệm chuyên đề dầu khí

nên gọi là chƣng cất Engler. Mối quan hệ giữa nhiệt độ và % chƣng cất đƣợc xây
dựng thành đồ thị.
II. HỆ THỐNG THIẾT BỊ - DỤNG CỤ
1. Sơ đồ hệ thống thiết bị:

Hình II.1:Sơ đồ chƣng cất để xác định thành phần phân đoạn

2. Dụng cụ & mẫu sản phẩm:


- Bình chƣng cất ASTM (125ml) dùng cho chƣng cất xăng
- Ống sinh hàn nhiệt độ 0 ÷ 1 oC
- Ống đong chứa distilat (100ml)
- Ống đong phần cặn (5ml)
- Nhiệt kế và nút lie
- Thiết bị gia nhiệt (thiết bị chƣng)
- Mẫu xăng (xăng không chì – RON 92) 100ml
III. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
Bƣớc 1: Rửa sạch và sấy khô dụng cụ chƣng cất, đổ nƣớc đá vào bể ngƣng tụ
Bƣớc 2: Đong 100ml mẫu xăng cho vào bình chƣng cất (chú ý nghiêng bình cất để
ống nhánh lên phía trên để khi đổ mẫu không bị lọt vào ống nhánh), đậy miệng bình
bằng nút lie có cắm nhiệt kế sao cho mép trên bầu thuỷ ngân ngang với mép dƣới của
ống nhánh.
Bƣớc 3: Lắp dụng cụ nhƣ hình II.1. Lót miếng đệm sứ dƣới đáy bình, vặn núm điều
chỉnh bình cho phù hợp sao cho kín khe hở ở các nút. Lấy bông gòn đậy lên miệng
ống hứng để tránh sản phẩm bốc hơi hao hụt. Vặn núm điều chỉnh ống hứng sao cho
thành ống hứng và đầu ống ngƣng ngang nhau.

http://www.ntt.edu.vn Trang 4
Báo cáo thí nghiệm chuyên đề dầu khí

Bƣớc 4: Khi nhiệt độ nƣớc trong bể ngƣng tụ đạt 0÷5 oC thì tiến hành mở nguồn điện
bộ phận đun nóng bình chƣng cất và điều chỉnh tốc độ đun sao cho từ lúc bắt đầu đun
tới lúc hứng giọt đầu tiên là 5÷10 phút. Ghi lấy nhiệt độ khi giọt cất đầu tiên xuất hiện
– điểm sôi đầu (Tđ)
Bƣớc 5: Lập tức đặt thành ống hứng sát vào đầu ống ngƣng để sản phẩm cất chảy ra
theo thành ống cho khỏi sóng sánh. Tiếp tục cất, quan sát và ghi các nhiệt độ tƣơng
ứng với thể tích ngƣng tụ đƣợc là 10,20,30,40,50,60,70,80 ...cho tới khi nhiệt độ giảm
xuống. Ghi nhiệt độ cao nhất trong quá trình cất – điểm sôi cuối (Tc)
Bƣớc 6: Tắt bộ phận đun nóng, bật quạt giải nhiệt tới khi bình chƣng nguội. Tháo
dụng cụ, ghi thể tích tổng hứng đƣợc – phần ngƣng tụ (Vng) trong ống hứng. Đổ phần
cặn còn lại trong bình vào ống đong 5ml, ghi thể tích phần cặn (Vc)
Bƣớc 7: Rửa sạch dụng cụ thí nghiệm và xử lý kết quả tính toán
IV. KẾT QUẢ VÀ BÌNH LUẬN
Kết quả thu đƣợc khi chƣng cất phân đoạn xăng cho động cơ ( A 92) nhƣ sau:
To sôi đầ u 33 oC Vn gƣng 89% vol
o o
T sôi (10% V) 62 C Vcặn 2% vol
o o
T sôi (20% V) 69 C Vmất mát = 100 – (Vngƣn g + Vcặn )
o o
T sôi (30% V) 78 C = 100 – (89 + 2)
o o
T sôi (40% V) 87 C = 9 % vol
o o
T sôi (50% V) 96 C
o
T sôi (60% V) 120,5 oC
To sôi (70% V) 137,5 oC
To sôi (80% V) 167 oC
To sôi cuối 194 oC
Từ các giá trị trên , ta dựng đƣợc đồ thị phụ thuộc giữa % sản phẩm chƣng cất đƣợc
và nhiệt độ sôi (hình IV.1) gọi là đƣờng cong chƣng cất Engler.

Hình IV.2. Đƣờng cong chƣng cất Engler của sản phẩm xăng A92

http://www.ntt.edu.vn Trang 5
Báo cáo thí nghiệm chuyên đề dầu khí

Bình luận:
Kết quả thu đƣợc khi chƣng cất xăng:
Vn gƣng thu đƣợc không cao (89%) nguyên nhân chủ yếu do một phần hơi đã thoát
ra ngoài (do các nút lie gắn bình chƣng với nhiệt kế, bình chƣng với bộ phận sinh hàn
không sát và miệng ống hứng chƣa đƣợc bịt kín) không ngƣng tụ đƣợc đó là lƣợng
mất mát ( rất cao tới 9%). Ngoài ra, một số chất có thể bị phân huỷ ở nhiệt độ cao làm
giảm thể tích ngƣng thu đƣợc (do quá trình chƣng cất, nhiệt độ chƣng tăng không đều,
làm nhiệt độ tăng cao).
Tóm lại, có hai nguyên nhân chính làm kết quả thu đƣợc không nhƣ mong muốn
đó là thứ nhất thiết bị chƣng lắp không kín làm bay hơi dẫn tới %mất mát cao (do
thiết bị chƣng quá cũ và do ngƣời lắp thiết bị); thứ hai là quá trình gia nhiệt quá cao
(kiểm soát nhiệt không tốt làm nhiệt độ tăng cao, không ổn định) làm một số cấu tử bị
phân huỷ nhiệt dẫn tới Vcặn cao (2%) và thể tích ngƣng thu đƣợc không cao (89%).
Vì vậy, nếu kiểm soát tốt nhiệt độ và làm kín thiết bị tránh bay hơi thất thoát thì
Vn gƣng thu đƣợc từ 95÷97% vol, và thể tích phần mất mát chỉ có 0,5÷1%vol, V cặn < 1%
vol có nghĩa là phải kéo dài thời gian chƣng cất và chƣng ở nhiệt độ xăng vừa bay hơi
để ngƣng tụ tổng thể tích distillate bay hơi của sản phẩm ở mức cao nhất.
 Nhận xét sơ đồ chƣng cất Engler:
Dựa vào đồ thị đƣờng cong chƣng cất ta rút ra một số nhận xét sau:
- Thể tích phần mất mất chiếm tỉ lệ quá lớn, gẩn bằng 10% thể tích cất chứng tỏ
khả năng mất mát hơi không ngƣng tụ đƣợc khi tiến hành thử nghiệm là rất cao. Vì
vậy, thể tích distilat thu đƣợc không cao, chỉ đạt 89% ở nhiệt độ 194 o C.
- Nhiệt độ sôi đầu là 33 o C nằm trong khoảng cho phép của nhiên liệu xăng cho
mùa hè, ở nhiệt độ này động cơ dễ dàng khởi động khi động cơ còn nóng hay vào buổi
sang sớm.
- Ban đầu % chƣng cất tăng ứng với mỗi lần tăng nhiệt độ, càng về sau nhiệt độ
tăng nhƣng % phần cất thu đƣợc giảm đi là do ban đầu xăng có các cấu tử nhẹ, có khả
năng bay hơi tốt vì vậy khi tăng nhiệt độ thì khả năng bay hơi tăng. Càng về sau, trong
xăng càng chứa nhiều cấu tử nặng khó bay hơi hơn, nếu ở phần này ta nâng nhiệt độ
quá cao thì các cấu tử chƣa kịp bay hơi đã bị phân huỷ bởi nhiệt tạo nhiều cặn và giảm
thể tích ngƣng thu đƣợc.
V. TRẢ LỜI CÂU HỎI – NHẬN XÉT:
1. Nêu rõ sản phẩm đem thí nghiệm ( loại gì, nguồn gốc ) ?
Sản phẩm đem thí nghiệm là xăng không chì RON 92 dùng cho động cơ. Xăng
RON 92 là sản phẩm đƣợc pha trộn từ nhiều nguồn sản phẩm khác nhau trong quá
trình lọc và chế biến dầu nhƣ xăng từ phân đoạn xăng chƣng cất từ dầu mỏ, từ sản

http://www.ntt.edu.vn Trang 6
Báo cáo thí nghiệm chuyên đề dầu khí

phẩm các quá trình reforming, cracking, alkyl hoá.. cho tới sản phẩm của quá trình
đồng phân hóa, polymer hóa từ condensat.
2. Cách xây dựng đƣờng cong chƣng c ất ASTM đã hiệu chỉnh phần mất mát?
Gọi Vng là tổng thể tích distillate
thu đƣợc trong ống đong; VD là tổng thể
tích distillate bay hơi VD = Vng + Vm,
trong đó Vm là thể tích mất mát đƣợc
tính theo công thức Vm = Vb – Vn g – Vc
(với Vb là thể tích mẫu dùng chƣng cất)
1.Vẽ đƣờng cong 1 theo Vng (đƣờng
cong mối liên hệ % thể tích cất theo
nhiệt độ) từ kết quả thí nghiệm khi tiến
hành chƣng cất mẫu.
2.Vẽ đƣờng cong 2 theo VD, đƣờng
cong 2 có thể xem nhƣ là phép tịnh tiến
đƣờng cong 1 một đoạn về bên phải.
Đƣờng cong 1 biểu diễn nhiệt độ chƣng
cất là hàm của Vng. Giả sử, một phép
chƣng cất nào đó có Vm = 1,5ml (coi Vb
= 100ml), ta đo đƣợc thể tích ngƣng
Vn g = 10ml lúc nhiệt độ là T’10 . Tại
nhiệt độ đó, VD = 10 + 1,5 = 11,5ml Hình V.3: Hiệu chỉnh đƣờng cong chƣng cất
nên T’10 chính là T11,5 và nhiệt độ T10 chỉ tìm đƣợc theo đƣờng 2.
Hai đoạn ở đầu mút của đƣờng 2 có đƣợc bằng phép ngoại suy cho nên nhiều
trƣờng hợp chỉ những giá trị từ T5 ÷ T95 là đáng tin cậy. Vì vậy, trên đồ thị đƣờng
cong chƣng cất Engler ngƣời ta chỉ vẽ theo kết quả thu đƣợc từ thí nghiệm và hiệu
chỉnh phần mất mát và phần cặn thu đƣợc trên đồ thị.
3. Ý nghĩa của đƣờng cong chƣng cất ASTM, điểm sôi đầu, điểm sôi cuối?
Đƣờng cong chƣng c ất Engler thể hiện khả năng bay hơi của phân đoạn hay sản
phẩm dầu.Tính chất bay hơi của dầu mỏ hay các sản phẩm của nó có ý nghĩa rất lớn
trong quá trình bảo quản, vận chuyển cũng nhƣ trong quá trình sử dụng. Vì vậy đây là
một tính chất hết sức quan trọng của dầu mỏ.
Thành phần cất phân đoạn của xăng động cơ có ý nghĩa rất quan trọng:
- Nhiệt độ sôi đầu (Initial Boiling Point - IBP): Giới hạn sôi đầu (từ IBP đến nhiệt
độ sôi 10%) có ảnh hƣởng đến khả năng khởi động của động cơ và khả năng tạo nút
hơi. Nếu các giá trị này quá thấp, động cơ dễ dàng khởi động nguội, nhƣng lại khó
khởi động nóng và dễ tạo nút hơi, làm gián đoạn quá trình cung cấp xăng cho xy lanh,
hao hụt tồn chứa vận chuyển sẽ lớn. Ngƣợc lại, nếu hai nhiệt độ này quá cao, động cơ

http://www.ntt.edu.vn Trang 7
Báo cáo thí nghiệm chuyên đề dầu khí

sẽ khó khởi động nguội, nhất là khi để qua đêm vào mùa đông. Hai giá trị nhiệt độ này
đƣợc khống chế trái chiều nhau, tức là quy định giá trị tối thiểu của nhiệt độ sôi đầu
(min 30 oC) và giá trị tối đa của nhiệt độ sôi 10% (max 70). Nếu đã khống chế khoảng
áp suất hơi thì có thể không cần khống chế nhiệt độ sôi đầu.
- Nhiệt độ sôi cuối (Final Boiling Point – FBP): Nhiệt độ FBP đƣợc dùng để đánh
giá mức độ tạo cặn trong buồng đốt, mức độ tan lẫn trong dầu bôi trơn, mức độ độc
hại của khí xả động cơ, FBP càng cao thì các khả năng trên càng lớn và ngƣợc lại. Vì
vậy, FBP bị khống chế bởi một giá trị tối đa, thƣờng là 215÷220 oC. Tuy nhiên FBP
quá thấp, dƣới 170 oC, cũng không phải là một dấu hiệu tốt vì nó làm giảm trị số
octane và tăng suất tiêu hao nhiên liệu của động cơ. Nhiệt độ FBP còn đƣợc sử dụng
để đánh giá mức độ lẫn các loại nhiên liệu khác (dầu hỏa và diesel) vào trong xăng
trên cơ sở so sánh với mẫu lƣu trong phòng thí nghiệm.
- Khoảng nhiệt độ sôi tƣơng đƣơng với 10 đến 90% cất đƣợc (T10 và T90 ) đƣợc gọi
là giới hạn sôi giữa và rất quan trọng đối với hiệu suất của động cơ khi chạy trên
đƣờng. Nó cũng ảnh hƣởng tới khả năng tăng tốc sau khi khởi động và hạn chế hiện
tƣợng chết máy khi dừng giữa đƣờng. Các loại xăng có T90 từ 170÷220 oC. Giá trị này
nếu quá thấp sẽ làm tăng suất tiêu hao nhiên liệu, giảm công suất động cơ xuống dƣới
mức thiết kế.
4. Đánh giá sản phẩm thử nghiệm?
So sánh kết quả thu đƣợc với chỉ tiêu chất lƣợng xăng không chì (TCVN 6776:2005)

STT Tên chỉ tiêu Xăng không chì RON92 Phƣơng pháp thử
Thành phần cất phân đoạn:
- Điểm sôi đầu, o C Báo cáo
- 10% thể tích, max 70
- 50% thể tích, max 120 TCVN 2698:2002
3
- 90% thể tích, max 190 (ASTM D 86)
- Điểm sôi cuối, o C, max 215
- Cặn cuối, % thể tích, max 2
-Cặn và hao hụt %V, max 4,0
Nhận xét: Kết quả thu đƣợc khi chƣng cất mẫu sản phẩm, từ điểm sôi đầu IBP đến
điểm sôi cuối FBP đều nằm trong giới hạn quy định cho sản phẩm theo TCVN
6776:2005. Chỉ có phần hao hụt quá cao so với tiêu chuẩn việt nam là do trong quá
trình chƣng cất phần hơi bị mất mát không ngƣng tụ đƣợc và do kiểm soát nhiệt độ
không tốt (nhƣ đã trình bày ở trên). Vì vậy mẫu sản phẩm xăng A92 này đạt tiêu
chuẩn chất lƣợng và đƣợc sử dụng trên thị trƣờng.

http://www.ntt.edu.vn Trang 8
Báo cáo thí nghiệm chuyên đề dầu khí

BÀI SỐ 2

CHỈ SỐ ĐỘ NHỚT

( VISCOSITY INDEX )
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Một trong những đặc tính cơ bản của dầu nhờn dùng cho động cơ nhiệt là sự
thay đổi độ nhớt theo nhiệt độ. Khi nhiệt độ tăng thì độ nhớt của dầu giảm nghĩa là
dầu sẽ bị chảy lỏng khi nâng nhiệt độ. Dầu nhờn đƣợc coi là dầu bôi trơn tốt khi độ
nhớt của nó ít bị thay đổi theo nhiệt độ hay nói cách khác rằng dầu đó có chỉ số độ
nhớt cao. Ngƣợc lại, nếu độ nhớt thay đổi nhiều theo nhiệt độ, có nghĩa là dầu có chỉ
số độ nhớt thấp, khả năng bôi trơn kém.
Để đặc trƣng cho tính ít biến thiên của độ nhớt theo nhiệt độ, ngƣời ta dùng đại
lƣợng chỉ số độ nhớt VI.
Vì parafin có độ nhớt ít bị biến đổi nhất theo nhiệt độ nên ngƣời ta quy ƣớc dầu
gốc paraffin có chỉ số độ nhớt bằng 100 (VI = 100), họ dầu gốc naphten có chỉ số độ
nhớt bằng 0 (VI = 0) vì naphten có độ nhớt phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ. Nhƣ vậy,
chỉ số độ nhớt là một đại lƣợng có tính quy ƣớc.
Chỉ số độ nhớt có thể xác định theo chuẩn DIN 51564 (Cộng hoà Liên Bang
Đức) hoặc theo tiêu chuẩn ASTM D2270 (Hoa Kỳ) và đƣợc định nghĩa bằng hệ thức:
VI = × 100
trong đó U là độ nhớt động học ở 40 oC của dầu có chỉ số độ nhớt cần phải tính, mm2 /s
L là độ nhớt động học đo ở 40 oC của một loại dầu có chỉ số độ nhớt bằng 0
và cùng độ nhớt động học ở 100 oC với dầu cần tính chỉ số độ nhớt, mm2 /s
H là độ nhớt động học đo ở 40 oC của một loại dầu có chỉ số độ nhớt bằng 100
và cùng độ nhớt động học ở 100oC với dầu mà ta cần đo chỉ số độ nhớt,
mm2/s.
Nếu độ nhớt động học của dầu ở 100 oC nhỏ hơn hoặc bằng 70 mm2/s, thì các giá
trị tƣơng ứng L và H cần phải tra trong bảng ASTM – D2270 cho bên dƣới:
Độ nhớt động học ở 100 oC, mm2/s Giá trị L Giá trị H
2,0 7,994 6,394
2,1 8,64 6,894
5,0 40,23 28,49
5,1 41,99 29,49
15,0 296,5 147,9
15,1 300,0 151,2
20,0 493,2 229,5
20,2 501,5 233
70,0 4905 1558

Bảng I.1: những giá trị L và H ứng với độ nhớt động học ở 100 oC

http://www.ntt.edu.vn Trang 9
Báo cáo thí nghiệm chuyên đề dầu khí

Nếu độ nhớt động học ở 100oC lớn hơn 70 mm2/s thì giá trị L và H đƣợc tính
nhƣ sau:
L = 0,8353 + 14,67 – 216
H = 0,1684 + 11,85 – 97
trong đó là độ nhớt động học ở 100oC của dầu cần tính chỉ số độ nhớt, mm2/s.
Ngoài ra ngƣời ta, có thể xác định độ nhớt (VI) theo hai cách sau:
Cách 1: Xác định độ nhớt theo toán đồ cho ở hình bên dƣới:

Hình I.4: Toán đồ để xác định chỉ số độ nhớt VI


Cách xác định nhƣ sau:
- Trên thang độ nhớt 40 o C ta lấy điểm A ứng với giá trị độ nhớt của dầu đo đƣợc
ở 40 oC.
- Trên thang độ nhớt 100 oC ta lấy điểm B ứng với giá trị độ nhớt của dầu đo
đƣợc ở 100 oC.
- Qua 2 điểm A, B ta kẻ một đƣờng thẳng, đƣờng này cắt thang chỉ số độ nhớt ở
điểm C. Giá trị chỉ số độ nhớt tại C chính là giá trị VI cần tìm.

http://www.ntt.edu.vn Trang 10
Báo cáo thí nghiệm chuyên đề dầu khí

Cách 2: Từ giá trị độ nhớt ở 40 oC và 100 oC đƣa vào bảng 1 ta dễ tìm đƣợc giá trị chỉ
số độ nhớt (VI). Phƣơng pháp này dùng làm trọng tài.

Độ nhớt động học ở 1000 C, cSt


Chỉ số độ nhớt (VI) 13,5 14,0 14,5 15,0
Độ nhớt động học ở 400 C, cSt
95 134,3 141,8 149,3 157,0
96 133,2 140,5 147,9 155,6
97 131,6 139,2 146,5 104,1
98 130,8 138,0 145,1 152,6
99 129,6 136,7 143,7 151,1
100 128,4 135,4 142,3 149,6

Bảng I.2: Bảng giá trị chỉ số nhớt theo độ nhớt động học
II. THIẾT B Ị VÀ DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM
+ Dụng cụ và mẫu sản phẩm:
- Nhớt kế mao quản thủy tinh loại 300ml và 100ml
- Bể điều nhiệt
- Đồng hồ bấm giây, bóp cao su
- Pipet 10ml, nhiệt kế chính xác 100 o C
- Mẫu dầu nhờn PLC RACER SJ
+ Sơ đồ hệ thống thiết bị:
A: bể điều nhiệt
B: nhớt kế S 300 R 647
và mẫu dầu nhờn SJ;
C: nhớt kế S 100R337
và mẫu dầu DO;
D: thiết bị quá nhiệt.

Hình II.5. Thiết bị xác định độ nhớt động học của sản phẩm
dầu
III. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
Bƣớc 1: Giữ nhiệt độ bể điều nhiệt ổn định theo yêu cầu nhiệt độ thí nghiệm. Thí
nghiệm lần 1 nhằm xác định độ nhớt của sản phẩm dầu nhờn ở 40 oC.

http://www.ntt.edu.vn Trang 11
Báo cáo thí nghiệm chuyên đề dầu khí

Bƣớc 2: Nhớt kế sau khi làm sạch và sấy khô đƣợc lắp vào giá đỡ nhƣ hình vẽ (hình
II.1) và đƣợc cho vào bể điều nhiệt.
Bƣớc 3: Dùng pipet hút 7ml dầu nhờn cho vào nhớt kế 300ml.
Bƣớc 4: Giữ mẫu trong bể điều nhiệt ở nhiệt độ 40oC trong thời gian 30 phút để đảm
bảo đạt đến nhiệt độ cần xác định độ nhớt.
Bƣớc 5: Dùng bóp cao su hút cho mực dầu nhờn trong mao quản lên cao hơn mực
đánh dấu thứ nhất khoảng 5mm. Để dầu chảy tự do và dùng đồng hồ bấm giây để xác
định thời gian dầu chảy từ mực đánh dấu thứ nhất đến mực đánh dấu thứ hai.
Bƣớc 6: Ngƣng thí nghiệm, lấy nhớt kế mao quản chứa mẫu ra và điều chỉnh nhiệt độ
bể điều nhiệt ổn định ở 100 oC chuẩn bị thí nghiệm lần hai.
Bƣớc 7: Cho mẫu vào bể điều nhiệt và tiến hành tƣơng tự các bƣớc trên. Ghi nhận thời
gian mẫu dầu chảy từ mực đánh dấu thứ nhất tới mực đánh dấu thứ hai ở nhiệt độ
100 oC.
VI. KẾT QUẢ VÀ BÌNH LUẬN
 Kết quả sau khi tiến hành thí nghiệm nhƣ sau:

- Độ nhớt động học của sản phẩm dầu ở 100 oC là:  = 18,5238 (cSt)
- Độ nhớt động học của sản phẩm dầu nhờn ở 40 oC :

+ kết quả đo lần 1:  = 159,9 (cSt)

+ kết quả đo lần 2:  = 159,2 (cSt)
(Ghi chú:  kết quả từ ngƣời hƣớng dẫn thí nghiệm
, xem cách tính ở phần VI bài số 6 “Độ nhớt động học” )
 Xử lý kết quả - xác định chỉ số độ nhớt của mẫu sản phẩm:
Xem nhƣ hai lần thí nghiệm tính đƣợc độ nhớt động học của sản phẩm ở 100 oC
là  = 18,5238 (cSt)
+ Kết quả đo độ nhớt động học của sản phẩm ở 40 oC lần 1:
gọi là độ nhớt động học của dầu nhờn ở 100 oC;

U là độ nhớt động học của dầu nhờn ở 40 o C;

L là độ nhớt động học của dầu L (VI = 0) ở 40 oC có độ nhớt động học ở 100 oC
bằng Y;

H là độ nhớt động học của dầu H (VI = 100) ở 40 oC có độ nhớt động học ở 100 oC
bằng Y.

http://www.ntt.edu.vn Trang 12
Báo cáo thí nghiệm chuyên đề dầu khí

Vì độ nhớt động học ở 100 oC nhỏ hơn 70 mm2 /s ( = 18,5238 cSt) nên các giá trị
tƣơng ứng của L và H đƣợc nội suy từ bảng I.1:
Kết quả sau khi nội suy ta đƣợc: L = 434.9955 và H = 205.9109

 chỉ số độ nhớt của sản phẩm dầu nhờn là: VI1 = ×100 = 120

+ Kết quả đo độ nhớt động học của sản phẩm ở 40 oC lần 2:


Tính tƣơng tự nhƣ trên ta đƣợc:

 chỉ số độ nhớt của sản phẩm dầu nhờn là VI2 = × 100 = 120

Bình luận:
Dựa vào toán đồ hình II.5, ta tìm đƣợc chỉ số độ nhớt là 152 từ hai số liệu là độ
nhớt động học của sản phẩm dầu nhờn ở 40o C là 159,5 cSt và độ nhớt động học của
dầu nhờn đo ở 100 oC là 18,5838 cSt.

So sánh hai kết quả tính từ công thức và kết quả dựa nào toán đồ có sự sai lệch
nhau khá lớn, mặt khác chỉ số độ nhớt quy định sản phẩm nhỏ nhất là 135, từ đó ta có
thể kết luận rằng phép tính VI từ công thức cho kết quả không chính xác. Nguyên
nhân có thể do phép nội suy từ bảng số liệu cho kết quả có sự trênh lệch lớn làm sai
kết quả khi tính toán.

http://www.ntt.edu.vn Trang 13
Báo cáo thí nghiệm chuyên đề dầu khí

V. ĐÁNH G IÁ SẢN PHẨM THỬ NGHIỆM


So sánh kết quả tính đƣợc khi tiến hành thử nghiệm với tiêu chuẩn của sản
phẩm:
Giới thiệu về sản phẩm thử nghiệm: Dầu động cơ PLC RACER PLUS là loại
dầu nhờn đa cấp có chất lƣợng hảo hạng, đƣợc pha chế riêng cho các loại động cơ xe
máy 4 thì thế hệ mới nhất, hoạt động trong điều kiện vô cùng khắc nghiệt. Dầu động
cơ PLC RACER SJ đáp ứng đƣợc các yêu cầu: dầu cấp chất lƣợng API: SJ, phân loại
SAE 20W-50, Đạt tiêu chuẩn JASO MA theo Phân loại JASO T 903 và phân loại dầu
nhờn của các nhà sản xuất động cơ xe máy bốn thì khác.
Một số chỉ tiêu kỹ thuật đặc trƣng của dầu động cơ xăng mã hiệu PLC RACER
cho ở bảng bên dƣới:
CÁC TÍNH CHẤT PLC RACER PLUS

Phƣơng pháp thử Đơn vị Giá trị đảm


bảo
Phân loại theo SAE - - 20W-50
Mầu - - Đỏ
Độ nhớt động học ở 100 oC ASTM D 445 cSt 19-20
Chỉ số độ nhớt ASTM D 2270 - 135 min
So sánh giá trị tính đƣợc từ công thức với chỉ tiêu quy định sản phẩm thì kết quả
tính nhỏ hơn mức quy định VI của sản phẩm, vì vậy sản phẩm thử nghiệm không đạt
chỉ tiêu chất lƣợng. Sản phẩm với độ nhớt 120 chỉ dùng cho động cơ xăng ho ạt động ở
điều kiện bình thƣờng, không sử dụng đƣợc cho động cơ ở điều kiện nhiệt độ thấp nếu
sử dụng động cơ sẽ khó khởi động vào mùa lạnh (đặc biệt là khu miền núi phía bắc
Việt Nam).
Kết quả tính đƣợc từ toán đồ, sản phẩm đạt chỉ tiêu chất lƣợng và có thể sử dụng
cho động cơ xăng làm việc trong điều kiện khắc nghiệt.

http://www.ntt.edu.vn Trang 14
Báo cáo thí nghiệm chuyên đề dầu khí

BÀI SỐ 3

TỶ TRỌNG

(SPECIFIC GRAVITY)
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Tỷ trọng là đại lƣợng đặc trƣng cho độ nặng nhẹ, mức độ biến chất thấp hay cao
của sản phẩm dầu, đƣợc đo bằng khối lƣợng trên một đơn vị thể tích nhiên liệu. Tỷ
trọng đƣợc dùng để tính toán, chuyển đổi giữa thể tích và khối lƣợng, để chuyển đổi
giữa thể tích ở nhiệt độ này sang thể tích ở nhiệt độ khác. Tỷ trọng đƣợc xác định theo
phƣơng pháp chuẩn ASTM D 1298.

Thông thƣờng tỷ trọng của sản phẩm dạng lỏng đƣợc ký hiệu nhƣ sau: và trong hệ
3
CGS biểu thị bằng g/cm .
Trong đó: t1 là nhiệt độ của nƣớc khi thử nghiệm;
t2 là nhiệt độ của dầu trong lúc thử nghiệm.
Trong thực tế tỉ trọng đƣợc quy về điều kiện tiêu chuẩn để dễ so sánh, tuỳ từng
nƣớc mà tỉ trong tiêu chuẩn đƣợc sử dụng có thể là (áp dụng ở Việt Nam) hoặc
o o
15,6 C (tƣơng ứng 60 F) so với nƣớc ở cùng nhiệt độ. Khi đó ta ghi

Ngoài ra, ở một số nƣớc ngƣời ta còn dùng một khái niệm khác để biểu diễn tỷ
trọng đó là oAPI (API: American Petroleum Institute), giá trị của nó đƣợc xác
định thông qua tỷ trọng chuẩn theo công thức sau :
o
API = - 131,5

Ví dụ một loại nhiên liệu diesel có tỉ trọng = 0,85, thì o API sẽ là:

- 131,5 = 34,97
Tỉ trọng của dầu dao động trong kho ảng rộng, tuỳ thuộc vào loại dầu mà có trị số
dao động trong kho ảng 0,8÷0,99 (có đến 85% dầu mỏ có d = 0,81÷0,90 g/cm3 ). Vì tỉ
trọng tăng theo phân tử lƣợng, theo dãy hydrocacbon P – N – A, nên dầu paraffin
thƣờng nhẹ nhất, dầu asphalten nặng nhất. Các phân đoạn dầu mỏ do có d càng lớn
khi nhiệt độ chƣng cất càng cao.

Hình I.6: Tỉ trọng của các sản phẩm dầu mỏ


http://www.ntt.edu.vn Trang 15
Báo cáo thí nghiệm chuyên đề dầu khí

Sản phẩm dầu có đặc điểm là tỉ trọng thay đổi (hay trọng lƣợng riêng thay đổi)
khi nhiệt độ thay đổi. Khi tăng nhiệt độ thì tỉ trọng giảm, còn thể tích riêng tăng.
Trong phần lớn các sản phẩm dầu (ít paraffin) có thể tính đƣợc sự thay đổi trọng
lƣợng riêng phụ thuộc vào nhiệt độ với độ chính xác tƣơng đối cao theo biểu thức:

= – γ(t – 20)

Trong đó: - tỉ trọng của sản phẩm dầu ở nhiệt độ t

- tỉ trọng của sản phầm dầu ở nhiệt độ chuẩn (20 o C)

γ- hệ số hiệu chỉnh cho sự thay đổi trọng lượng riêng khi nhiệt độ thay đổi
1 độ.(được xác định theo bảng tra tương ứng với khoảng tỉ trọng của sản phẩm)

Theo tiêu chuẩn ASTM D 1289, áp dụng cho dầu thô và s ản phẩm dầu khí ở
dạng lỏng, tỷ trọng đƣợc xác định bằng tỷ trọng kế thủy tinh, phƣơng pháp xác định
này dựa trên nguyên tắc của sức đẩy Archimede. Ngoài ra, ngƣời ta còn xác định tỉ
trọng của sản phẩm dầu một cách chính xác hơn bằng bình đo tỉ trọng Picno meter.
Phƣơng pháp xác định tỉ trọng của sản phẩm dầu trong phòng thí nghiệm, nhiệt
độ của sản phẩm dầu và nhiệt độ của nƣớc không cố định (dầu không có nhiệt độ ổn
định 20 oC và nƣớc cũng không ở 4 oC). Vì vậy, khi xác định ta thu đƣợc kết quả tỉ
trọng sản phẩm là thì cần chuyển về để tiện trong việc tra cứu cũng nhƣ chuyển
về tỉ trọng chuẩn để dễ dàng so sánh. Ta có công thức chuyển → nhƣ sau:
= - (1- D) ; D-tỉ trọng của nƣớc ở nhiệt độ t
to C 1–D to C 1–D to C 1–D to C 1–D
0 0,0013 13 0,00060 17,6 0,0013 23 0,0024
4 0,0000 14 0,00073 18 0,0014 24 0,0027
10 0,0027 15 0,00087 19 0,0016 25 0,0029
11 0,0037 15,6 0,00097 20 0,0018 30 0,0044
12 0,0048 16 0,0010 21 0,0020
12,5 0,0054 17 0,00127 22 0,0022
*Ghi chú: nếu nhiệt độ của nƣớc khi thử nghiệm không nằm trong bảng tra thì ta dùng
phƣơng pháp nội suy để tìm ra giá trị 1 – D tại nhiệt độ đó.
II. HỆ THỐNG THIẾT BỊ - DỤNG CỤ

A. XÁC ĐỊNH TỶ TRỌNG BẰNG TỶ TRỌNG KẾ (HYDROMETER)


Dụng cụ thí nghiệm:
- Tỉ trọng kế thuỷ tinh loại đo tỉ trọng sản phẩm trong khoảng 0,80÷0,85
- Ống đong 500ml
- Nhiệt kế 100 oC
- Mẫu sản phẩm: dầu DO (nhiên liệu động cơ diesel)
Sơ đồ hệ thống thiết bị:

http://www.ntt.edu.vn Trang 16
Báo cáo thí nghiệm chuyên đề dầu khí

Hình II.7: Đo tỉ trọng bằng phù kế (tỉ trọng kế)

B. XÁC ĐỊNH TỈ TRỌNG BẰNG BÌNH ĐO TỶ TRỌNG (PICNOMETER)


Dụng cụ
- Picnometer loại có mao quản ở nút
- Pipet
- Nhiệt kế chính xác
- Cân với độ chính xác ±0,0001g
- Nƣớc cất

II. TRÌNH TỰ TIẾN HÀNH


 Xác định tỉ trọng bằng tỉ trọng kế:
Bƣớc 1: Rót mẫu dầu DO cần đo tỉ trọng vào ống đong 500ml sao cho khi thả vào tỉ
trọng nổi có thể đọc đƣợc số và bầu chì cách đáy ông 1 đong tối thiểu 25mm.
Bƣớc 2: Cầm phía trên của tỉ trọng kế rồi thả từ từ vào ống đong đựng mẫu. Tránh để
mẫu thấm ƣớt phẩn không chìm của tỉ trọng kế.
Bƣớc 3: Dùng nhiệt kế khuấy mẫu liên tục (tránh làm ƣớt phần không chìm của tỉ
trọng). Khi nhiệt độ đạt cân bằng (không thay đổi) thì ghi nhiệt độ của mẫu và lấy
nhiệt kế ra.
Bƣớc 4: Kéo tỉ trọng kế lên khỏi chất lỏng khoảng 2 vạch và sau đó thả xuống. Để tỉ
trọng kế nổi tự do, tránh chạm vào thành ống đong.

http://www.ntt.edu.vn Trang 17
Báo cáo thí nghiệm chuyên đề dầu khí

Bƣớc 5: Khi tỉ trọng kế đứng yên, đặt mắt ở vị trí thấp hơn mực chất lỏng và đƣa lên
từ từ cho tới khi ngang bằng với mặt thoáng của chất lỏng (nhƣ hình II.7) rồi ghi giá
trị đọc đƣợc trên thang chia của tỉ trọng kế.
Bƣớc 6: Ngay khi đó dùng nhiệt kế khuấy mẫu cẩn thận rồi ghi nhiệt độ của mẫu thử.
Nếu nhiệt độ này khác với nhiệt độ trƣớc hơn 0,5 o C thì đo lại tỉ trọng.
Bƣớc 7: Để yên mẫu trong 5 phút và tiến hành đo tỉ trọng lần 2.
Chú ý: + Nhiệt độ ống đong, tỷ trọng kế và mẫu thử phản gần nhƣ nhau
+ Nhiệt độ môi trƣờng khi tiến hành thử nghiệm không thay đổi quá 2 oC
 Xác định tỉ trọng bằng bình đo tỉ trọng
Bƣớc 1: Cân Picnometer rỗng đã đƣợc làm khô và sạch với độ chính xác ±0,0002g và
ghi khối lƣợng m1
Bƣớc 2: Đổ nƣớc cất vào beaker 100ml, dùng pipet cho nƣớc cất vào đến miệng
picnometer đã cân. Đậy nút mao quản và dùng giấy lọc lau khô phần nƣớc dƣ tràn ra
phía ngoài rồi đem cân chính xác tới ±0,0002g . Ghi nhận khối lƣợng m2 đồng thời
dùng nhiệt kế xác định nhiệt độ mẫu nƣớc cất.
Bƣớc 3: Đổ nƣớc và làm khô picnometer
Bƣớc 4: Lấy mẫu sản phẩm dầu DO cho vào beaker 100ml. Dùng pipet lấy mẫu sản
phẩm dầu DO cho vào picnometer trên. Tránh làm rớt mẫu lên thành picnometer, đậy
nút mao quản và dùng giấy lọc thấm khô phần dầu dƣ tràn qua nút. Cân chính xác đên
0,0002g và ghi khối lƣợng m3 đồng thời xác định nhiệt độ mẫu dầu.
Bƣớc 5: Rửa sạch và làm khô picnometer. Tiến hành thử nghiệm lần 2.
III. KẾT QUẢ VÀ BÌNH LUẬN
 Sau khi tiến hành thử nghiệm đo tỉ trọng của sản phẩm dầu DO thu đƣợc kết quả
nhƣ sau:

PP ĐO Nƣớc cất Mẫu dầu DO

Số lần đo m1 m2 t1 (oC) m1 m3 t2(oC)

Lần 1 13,4182 38,7269 27 o 13,4182 34,1016 29 o


Bình đo
tỉ trọng Lần 2 13,4256 38,7319 27,5 o 13,4256 34,1151 28,5 o

Lần 1 t1 d4 t2
Phù kế
Lần 2 29,5 oC 0,816 29,5 oC 0,816

 Xử lý kết quả thu được:

http://www.ntt.edu.vn Trang 18
Báo cáo thí nghiệm chuyên đề dầu khí

Kết quả đo bằng hydrometer:


Do hai lần tiến hành đo tỉ trọng thu đƣợc kết quả nhƣ nhau. Vì vậy, kết quả thu đƣợc
khi đo tỉ trọng dầu DO tại nhiệt độ sản phẩm là 29,5 oC là = 0,816.
Tỉ trọng tiêu chuần (ở 20 oC) của sản phẩm DO là:
= + γ (29,5 − 20)
Tỉ trọng đo đƣợc nằm trong khoảng 0,8100 < 0,8160 < 0,8199 nên ta chọn hệ số hiệu
chỉnh γ = 0,000752 (tra bảng)
 = 0,816 + 0,000752.9,5 = 0,8231 g/cm3
 Kết quả đo bằng picnometer:
+ Kết quả đo lần 1:
Tỉ trọng đo đƣợc của mẫu dầu xác định bằng picnometer ở nhiệt độ phòng đƣợc tính
theo công thức:
m3 – m1 34,1016 – 13,4182
= = m2 – m1 = = 0,8172 g/cm3
38,7269 – 13,4182
Chuyển từ  theo công thức:

= − .(1 – D)

Nhiệt độ đo đƣợc của mẫu nƣớc khi thử nghiệm là 27 oC 1 – D = 0,0035 (nội suy)

 = 0,8172 – 0,8172.0,9965 = 0,8143

Tỉ trọng tiêu chuần (ở 20 oC) của sản phẩm DO là:

= 0,8143 + 0,000752.(29 − 20) = 0,8211 g/cm3

(Vì tỉ trọng nằm trong khoảng 0,8100 < 0,8211 < 0,8199  γ =0,000752)
+ Kết quả đo lần 2: tính tƣơng tự nhƣ trên ta đƣợc
34,1151 – 13,4256
= = = 0,8176 g/cm3
38,7319 – 13,4182
Chuyển từ  ta đƣợc:

= 0,8175 − 0,8175.0,00365 = 0,8146 g/cm3


(Tại nhiệt độ của mẫu nƣớc cất dùng thử nghiệm là 27,5 oC  1 – D = 0,00365 (nội
suy)
Tỉ trọng tiêu chuần (ở 20 oC) của sản phẩm DO là:

= 0,8146 + 0,000752.(28,5 – 20) = 0,8210 g/cm3

 Bình luận:

http://www.ntt.edu.vn Trang 19
Báo cáo thí nghiệm chuyên đề dầu khí

+ Kết quả đo mẫu dầu DO hai bằng phù kế (tỉ trọng kế) đều thu đƣợc kết quả nhƣ
nhau chứng tỏ phép đo đƣợc tiến hành trong điều kiện thích hợp, tức là nhiệt độ môi
trƣờng ổn định không làm thay đổi kết quả đo. Cũng nhƣ nhiệt độ ống đong, tỉ trọng
kế và mẫu thử trong khi tiến hành thí nghiệm gần nhƣ nhau.
+ Kết quả đo tỉ trọng mẫu dầu bằng bình đo tỉ trọng cho kế quả gần nhƣ nhau chì sai
lệch 0,01%. Đều đó chứng tỏ phép đo cho độ chính xác cao, tuy nhiệt độ môi trƣờng
thay đổi làm nhiệt độ mẫu dầu và mẫu nƣớc tiến hành thử nghiệm bị thay đổi nhƣng
vẫn cho kết quả hai lần đo nhƣ nhau.
+ Sau khi tiến hành đo tỉ trọng của mẫu dầu bằng hai thiết bị cho ra kết quả sai lệch
nhau không đáng kể (mức độ sai lệch chỉ 0,2%). Tuy nhiên kết quả đo tỉ trọng sản
phẩm lỏng bằng phù kế cho kết quả không chính xác bằng phép đo tỉ trọng bằng bình
đo tỉ trọng. Vì vậy, khi muốn xác định tỉ trọng của sản phẩm lỏng một cách nhanh
chóng nhƣng không cần độ chính xác cao thì sử dụng dụng cụ đo bằng phù kế. Nếu
muốn xác định chính xác tỉ trọng của sản phẩm lỏng thì dùng bình tỉ trọng sẽ cho độ
chính xác cao.
IV. TRẢ LỜI CÂU HỎI – NHẬN XÉT
1. Ý nghĩa của tỉ trọng đối với dầu thô và các sản phẩm dầu khí ?
Tỷ trọng của dầu mỏ cho biết dầu nặng hay nhẹ, thông qua đó có thể ƣớc lƣợng
đƣợc sơ bộ hiệu suất thu các sản phẩm trắng của loại dầu mỏ đó. Đối với các sản
phẩm dầu mỏ thì ý nghĩa của tỷ trọng sẽ khác nhau. Ở nhiên liệu diesel hoặc nhiện
liệu cho động cơ phản lực thì tỷ trong sẽ liên quan đến khả năng phun nhiên liệu vào
buồng cháy hay ảnh hƣởng đến quá trình bay hơi và cháy c ủa nhiên liệu.
Tỉ trọng là thông số đặc trƣng cho bản chất hoá học, nguồn gốc và chất lƣợng
của dầu thô hoặc sản phẩm dầu. So với các chỉ tiêu khác thì tỷ trọng không phải là yếu
tố quan trọng để đánh giá chất lƣợng của nhiên liệu. Tuy nhiên, nó cũng có những ý
nghĩa nhất định, nếu hai nhiên liệu có cùng giới hạn nhiệt độ sôi thì nhiên liệu nào có
tỷ trọng cao hơn thì thƣờng có hàm lƣợng các hydrocarbon thơm và naphthenic cao
hơn. Các nhiên liệu có tỷ trọng thấp thƣờng có chứa nhiều parafin. Nhiệt trị trên một
đơn vị khối lƣợng của nhiên liệu cũng có xu hƣớng giảm khi tỷ trọng tăng.
Dựa vào tỉ trọng ta có thể phân ra đƣợc dầu thô nặng, nhẹ và dầu thô trung bình:
< 0,825: xem nhƣ dầu thô nhẹ
0,825 < < 0,875: xem nhƣ dầu thô trung bình
> 0,875: xem nhƣ dầu thô nặng
Ngoài ra, dựa vào tỉ trọng có thể biết đƣợc mức độ sản phẩm lẫn những cấu tử
nhẹ hơn do sự có mặt của sản phẩm khác lẫn vào. Ví dụ, mức độ lẫn xăng trong dầu
diesel, sự xuất hiện của hơi xăng trong động cơ diesel sẽ là một tác nhân tạo ra hiện
tƣợng nhiên liệu chƣa kịp bị oxid hóa đã bốc cháy gây hao tán công suất của động cơ
http://www.ntt.edu.vn Trang 20
Báo cáo thí nghiệm chuyên đề dầu khí

nhƣ đã nói ở trên, vì vậy trong quá trình sử dụng diesel chúng ta cần hết sức lƣu ý vấn
đề này.
2. Tại sao phải quy đổi tỉ trọng về điều kiện tiêu chuẩn ?
Mỗi quốc gia có một số tiêu chuẩn quy định cho sản phẩm khác nhau, tỉ trọng là
một trong những thông số vật lý quy định tính chất của dầu mỏ. Theo TCVN, tỉ trọng
của sản phẩm dầu quy định là .
Mặt khác, sản phẩm dầu có đặc điểm là tỉ trọng thay đổi khi nhiệt độ thay đổi. Vì
vậy khi đo tỉ trọng của sản phẩm dầu ở nhiệt độ đó ( ) thì phải quy về điều kiện tiêu
chuẩn để tiện cho việc so sánh.
3. Tại sao khi thao tác tránh để mẫu thấm ƣớt phần không chìm của tỉ trọng ?
Khi ta thực hiện các thao tác trong tiến hành thí nghiệm tránh làm thấm ƣớt phần
không chìm của tỉ trọng để tránh làm thang đo bị dính ƣớt dẫn tới việc đọc kết quả đo
không chính xác.
4. Trình bày cách chuyển đổi từ tỉ trọng đo đƣợc sang tỉ trọng chuẩn ?
Từ (chính là ) ta chuyển về ( theo công thức và bảng số liệu cho ở trên)
sau đó ta chuyển về tỉ trọng chuẩn .
5. So sánh tỉ trọng xác định bằng tỉ trọng kế và picnometer ?
Có thể xác định tỉ trọng bằng các phƣơng pháp nhƣ: dùng phù kế, cân thuỷ tĩnh,
bình đo tỉ trọng picnometer. Phƣơng pháp đo tỉ trọng sản phẩm dầu bằng picnometer
là phổ biến nhất, có thể dùng cho bất kể loại chất lỏng nào và cho độ chính xác cao
hơn phƣơng pháp đo tỉ trọng bằng hydrometer. Phƣơng pháp đo tỉ trọng bằng
hydrometer không cho độ chính xác cao( vì khó đọc thang chia do thang chia dễ bị
dính ƣớt) nhƣng vẫn đƣợc dùng phổ biến vì cho kết quả nhanh, dễ thực hiện.
6. Đánh giá chất lƣợng sản phẩm ?
Bảng : Mã hiệu va chỉ tiêu kỹ thuật của nhiên liệu diesel thông dụng:
Phƣơng pháp Mức quy Tiêu chuẩn Việt Nam SNG
Chỉ tiêu chất thử định hàng
lƣợng theo chất petrolimex Phƣơng Mức quy Phƣơng Mức quy
lƣợng nhập khẩu pháp thử định pháp thử định
Tỉ trọng ở
15o C ASTM-D1289 max 0,870 3893-84 max 0,86 G.3900 max 0,860
g/cm3

Kết quả đo đƣợc của mẫu dầu DO đo đƣợc trung bình là 0,82, kết quả cảu sản phẩm
này nằm trong khoảng quy định của TCVN (0,86 g/cm3) , vì vậy sản phẩm dầu DO
này có thể sử dụng cho động cơ và buôn bán trên thị trƣờng.

http://www.ntt.edu.vn Trang 21
Báo cáo thí nghiệm chuyên đề dầu khí

BÀI SỐ 4

HÀM LƯỢNG NƯỚC

(WATER CONTENT)

I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Nƣớc luôn tồn tại trong dầu mỏ nhƣng hàm lƣợng của chúng thì thay đổi rất
nhiều tuỳ thuộc vào giai đoạn khai thác vận chuyển hay chế biến. Khi tiến hành khai
thác, dƣới tác dụng của lực cơ học nƣớc trộn lẫn cùng dầu nên hàm lƣợng của chúng
trong dầu mỏ rất lớn có thể lên đến vài chục phần trăm do đó cần phải tiến hành quá
trình tách lo ại một phần nƣớc cùng các tạp chất khác ngay tại giàn khoan, quá trình
này chỉ tách loại đƣợc phần nƣớc tự do còn nƣớc tồn tại ở dạng nhũ tƣơng nƣớc trong
dầu thì rất kho bị tách loại ở đây.
Đối với các sản phẩm dầu mỏ thì sự có mặt của nƣớc còn có nhiều nguyên nhân
khác nhƣ do quá trình chế biến, vận chuyển và trong quá trình tồn chứa.
Nƣớc tự do, không nằm ở dạng nhũ tƣơng gây nhiểu trở ngại cho sự lƣu chuyển,
sự cháy của nhiên liệu. Trong các nhà máy chế biến dầu, nhiên liệu đốt lò (FO) đƣợc
sản xuất không chứa nƣớc . Nƣớc rơi vào nhiên liệu đốt lò trong quá trình vận chuyển.
Sự có mặt của nƣớc gây nhiều tác hại trong quá trình sử dụng và tồn trữ sản phẩm. Vì
vậy, ngƣời ta quy định hàm lƣợng có trong sản phẩm dầu luôn luôn dao động ở một
giới hạn nhất định.
Ngƣời ta xác định hàm lƣợng nƣớc trong các sản phẩm dầu mỏ theo tiêu chuẩn
ASTM D 95. Chỉ tiêu này nhằm xác định hàm lƣợng nƣớc có trong các sản phẩm dầu mỏ
nhƣ xăng máy bay, dầu DO, dầu nhờn, dầu FO, bitumen. Dầu đƣợc chƣng cất theo phƣơng
pháp lôi cuốn hơi nƣớc bằng dung môi không tan trong nƣớc là xylen. Sự ngƣng tụ
hơi nƣớc và hơi xylem trong ống hứng (lớp nƣớc ở phía dƣới ống hứng, bên trên là
hơi xylen ngƣng tụ) cho khả năng đọc đƣợc trực tiếp lƣợng nƣớc.
II. HỆ THỐNG THIẾT BỊ - DỤNG CỤ
Dụng cụ thí nghiệm & bộ thiết bị:
- Bộ tách nƣớc gồm:
+ Bình cầu đáy tròn dung tích 500ml
+ Ống thu nƣớc trên có khắc vạch
+ Ống làm lạnh ruột thẳng đầu nhám
- Bếp điện
- Giá đỡ thí nghiệm
- Xylen tinh khiết
- 2beaker 50ml
- ống đong 50ml
- mẫu dầu FO
http://www.ntt.edu.vn Trang 22
Báo cáo thí nghiệm chuyên đề dầu khí

III. TRÌNH TỰ TIẾN HÀNH

Bƣớc 1: Rửa sạch và sấy khô dụng cụ thí nghiệm, chuẩn bị mẫu dầu FO và dung môi
xylen.
Bƣớc 2: Lấy chính xác 25 ml dầu FO bằng ống đong và cho vào bình cất. Tráng mẫu
bám ở thành dụng cụ lấy mẫu (ống đong) bằng 50ml dung môi xylen và cho thêm 50
ml xylen vào bình chƣng.
Bƣớc 3: Lắp hệ thống nhƣ hình vẽ, đậy một miếng bông gòn phía trên ống hoàn lƣu
và đậy bông gòn xung quanh bình chƣng, mở van cho nƣớc chảy qua ống sinh hàn.
Bƣớc 4: Bật bếp gia nhiệt, điều chỉnh nhiệt độ và tốc độ sôi sao cho phần cất ngƣng tụ
chảy xuống ống hứng với tốc độ 2÷3 giọt/giây. Tiến hành thí nghiệm cho tới khi
lƣợng nƣớc trong ống hứng không thay đổi trong 5 phút.
Bƣớc 5: Tắt bếp, để nguội hệ thống tới nhiệt độ phòng. Dùng máy sấy cho phần nƣớc
dƣới ống hứng phân tán đều không bị tách pha hay lẫn dung môi xylen. Đọc chính xác
thể tích nƣớc dựa vào vạch chia trên ống hứng.
Bƣớc 6: Tháo rửa dụng cụ và xử lý kết quả.
IV. KẾT QUẢ VÀ BÌNH LUẬN
Sau khi tiến hành thí nghiệm thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
+ Thể tích nƣớc thu đƣợc khi chƣng cất 25ml dầu FO là 5,1cc (5,1 ml)
+ Hàm lƣợng nƣớc có trong mẫu sản phẩm dầu là tính bằng % theo công thức:

X= = × 100 = 20,4%tt

Trong đó: V là thể tích nƣớc thu đƣợc trong ống hứng (ml)
là thể tích mẫu ban đầu đem phân tích (ml)
Bình luận:
Sản phẩm dầu đốt lò FO theo tiêu chuẩn khi sản phẩn đƣợc sản xuất là không có lẫn
nƣớc nhƣng trong quá trình tồn trữ và vận chuyển nƣớc bị lẫn vào. Hàm lƣợng nƣớc
xác định đƣợc từ thử nghiệm sản phẩm FO cho thấy sản phẩm này bị lẫn nƣớc rất
nhiều do quá trình bảo quản không tốt.
V. TRẢ LỜI CÂU HỎI – NHẬN XÉT
1. Nêu ảnh hƣởng của lƣợng nƣớc lẫn trong một số sản phẩm dầu mỏ ?
Nƣớc không phải là thành phần của dầu mỏ nhƣng nó luôn có mặt trong dầu thô
hay trong tất cả các sản phẩm của dầu mỏ. Sự có mặt của nƣớc luôn gây ra những tác
hại nhất định. Đối với các sản phẩm dầu mỏ , sự có mặt của nƣớc do nhiều nguyên
nhân khác nhau nhƣ do quá trình chế biến, vận chuyển và trong quá trình tồn chứa.

http://www.ntt.edu.vn Trang 23
Báo cáo thí nghiệm chuyên đề dầu khí

Sự có mặt của nƣớc trong sản phẩm dầu nhƣ DO ảnh hƣởng tới khả năng cháy
của nhiên liệu trong động cơ làm giảm hiệu suất động cơ. Hơn nữa nƣớc còn có lẫn
một số muối khoáng (muối acid) có khả năng thuỷ phân tạo ra chất ăn mòn (HCl) gây
ăn mòn thiết bị bên trong của động cơ, gây rỉ xét làm cản trở chi tiết hoạt động, làm rỉ
thiết bị chứa.
Mặc dù độ hoà tan của nƣớc trong các phân đoạn dầu mỏ rất ít nhƣng trong một
số trƣờng hợp lại là vấn đề cần quan tâm. Thí dụ: trong trƣờng hợp nhiên liệu phản
lực, khí hoá lỏng (LPG), dầu nhờn để cách điện.
+ Khi trong nhiên liệu phản lực có một lƣợng nhỏ nƣớc hoà tan lúc động cơ làm
việc ở độ cao lớn, nhiệt độ hạ thấp ( -50o C) lƣợng nƣớc này sẽ tách ra và lúc bấy giờ
sẽ xuất hiện các tinh thể nƣớc đá chúng sẽ tích tụ lại trên đƣờng ống hay trên các bộ
phận lọc làm sai lệch hàm lƣợng hoặc áp suất trên hệ thống cung cấp nhiên liệu. Nguy
hiểm hơn, các tinh thể nƣớc đá này làm tắc vòi phun, gây gián đoạn việc cung cấp
nhiên liệu.
+ Trong sản xuất LPG, khi dãn nở sẽ hạ nhiệt độ, nƣớc sẽ tạo thành các tinh thể
nhỏ gây tắc van giảm áp.
+ Trong dầu nhờn nếu có mặt nƣớc dù ít cũng làm giảm tính cách điện của nó.
Ngoài ra, sự có mặt của nƣớc trong nhiên liệu có thể gây ra những tác hại khác
nhƣ: sự rít bơm, hiện tƣợng xâm thực, tạo tinh thể hydrat trong các đƣờng ống làm tốn
công vận chuyển, tắc nghẽn đƣờng ống vận chuyển, sự có mặt của nƣớc gây rỉ trong
bảo quản. Do vậy, cần phải tách nƣớc ra khỏi các phân đoạn các sản phẩm dầu sao
cho hàm lƣợng nƣớc càng nhỏ càng tốt.
2. Có thể dùng phân đoạn xăng 80÷120 oC để thay thế cho dung môi xylen. Giải thích ?
Yêu cầu chung của dung môi là khả năng hoà tan có chọn lọc (dung môi phải
hoà tan trong sản phẩm và không hoà tan trong chất cần tách có lẫn trong sản phẩm
đó), khả năng bay hơi và nhiệt độ bay hơi phù hợp (nghĩa là khả tại cùng nhiệt độ,
dung môi và nƣớc phải có chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái hơi, khi đó dung
môi bay hơi mạnh hơn và lôi cuốn các phân tử nƣớc ở thể hơi theo ), giá rẻ, độ độc hại
với môi trƣờng và con ngƣời thấp.
Dung môi xylen bản chất là xăng đƣợc lấy ra từ phân đoạn xăng aromatic có
nhiệt độ sôi từ 80 ÷140 oC.
Từ những yêu cầu trên, phân đoạn xăng 80÷120 oC là xăng nhẹ, có khả năng bay
hơi tốt, không tan trong nƣớc, hoà tan và phân tán đều trong dầu nên có thể lôi cuốn
đƣợc nƣớc ra khỏi dầu vì vậy xăng ở phân đoạn 80÷120 oC có thể dùng thay thế dung
môi xylen nhƣng ngƣời ta ít dùng vì có thể tan một lƣợng nhỏ vào trong nƣớc làm kết
quả thử nghiệm không cho độ chính xác cao nhƣ dung môi xylen.
3. Nêu nguồn gốc và đánh giá sản phẩm thử nghiệm ?

http://www.ntt.edu.vn Trang 24
Báo cáo thí nghiệm chuyên đề dầu khí

Dầu FO hay còn gọi là dầu mazut, là phân đoạn nặng thu đƣợc khi chƣng cất dầu
thô parafin và asphalt ở áp suất khí quyển và trong chân không. Các dầu FO có điểm
sôi cao. Trong kĩ thuật đôi khi ngƣời ta còn chia thành dầu FO nhẹ và FO nặng. Vì
thế, các đặc trƣng hoá học của dầu mazut có những thay đổi đáng kể nhƣng không
phải tất cả các đặc trƣng này ảnh hƣởng tới việc sử dụng chúng làm nhiên liệu và các
kỹ thuật sử dụng để đạt hiệu quả cao.
Do nhiên liệu đốt lò đƣợc ứng dụng nhiều lĩnh vực khác nhau nên yêu cầu về
chất lƣợng của nó cũng khác nhau, hơn nữa chất lƣợng này còn tuỳ thuộc vào mức độ
phát triển và yêu cầu của từng nƣớc hay từng khu vực.
Theo tiêu chuẩn Việt Nam, nhiên liệu đốt lò đƣợc phân chia dựa vào hàm lƣợng
lƣu huỳnh và độ nhớt thành 4 loại nhƣ sau:
 FO N01 (2,0% lƣu huỳnh)
 FO N02A (1,5% lƣu huỳnh )
 FO N02B (3,0% lƣu huỳnh)
 FO N03 (3,0% lƣu huỳnh)
Tuy nhiên liệu FO đƣợc chia làm nhiều loại với hàm lƣợng khác nhau, vì vậy
một số chỉ tiêu quy định chất lƣợng sản phẩm cũng khác nhau nhƣng các sản phẩm
FO đều có chỉ tiêu chung về hàm lƣợng nƣớc trong sản phẩm. Chỉ tiêu này đƣợc quy
định ở bảng sau:

Đơn Mức quy


Chỉ tiêu chất lƣợng sản phẩm Phƣơng pháp thử
vị đo định
ASTM-D95/TCVN
- Hàm lƣợng nƣớc (max) %tt 1,0
2692-95

So kết quả kiểm nghiệm từ sản phẩm dầu FO với TCVN 2692, hàm lƣợng nƣớc
trong sản phẩm dầu vƣợt quá chỉ tiêu đến 20 lần. Vì vậy sản phẩm dầu FO không thể
dùng để làm nguyên liệu đốt lò vì nhiệt lƣợng cháy không cao, cháy không hết tạo
nhiều cặn bám vào thành lò tốn chi phí sửa chữa và có nguy cơ ăn mòn cao.

http://www.ntt.edu.vn Trang 25
Báo cáo thí nghiệm chuyên đề dầu khí

BÀI SỐ 5

ĐIỂM VẨN ĐỤC VÀ ĐIỂM CHẢY

(CLOUDPOINT & POUR POINT)

I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Một trong những tính chất ở nhiệt độ thấp của các sản phẩm lỏng nói chung đó
là điểm vẩn đục và điểm chảy. Khi nhiệt độ giảm thì độ tan của các chất cũng giảm,
những parafin có nhiệt độ nóng chảy cao hơn các hydrocacbon khác nên chúng r ất dễ
kết tinh khi nhiệt độ của các nhiên liệu lỏng giảm xuống.
Nƣớc thƣờng có mặt trong các sản phẩm dầu mỏ và các nhiên liệu lỏng, dù có ít
nhƣng độ tan của nó giảm rất nhanh theo nhiệt độ nên những tinh thể nƣớc đá cũng dễ
sinh ra khi nhiệt độ giảm.
Sự xuất hiện của các tinh thể parafin, nƣớc đá làm cho sản phẩm lỏng nhƣ xăng,
dầu DO, dầu Biodiesel... trở nên vẩn đục. Khi nồng độ các tinh thể không lớn hệ có vẻ
nhƣ mây. Nhiệt độ mà tại đó hệ bắt đầu có vẻ đùng đục nhƣ mây khi hạ nhiệt độ đƣợc
gọi là nhiệt độ hoá đục (Cloud point). Nếu hạ tiếp nhiệt độ các tinh thể to lên, nhiều
lên và có thể liên kết với nhau đến mức ngăn cản sự chảy của chất lỏng. Ngƣời ta gọi
nhiệt độ mà tại đó hệ lỏng dầu đựng trong một ống nghiệm có mặt thoáng không thay
đổi (chất lỏng trong bình ống nghiệm không chảy đƣợc nữa) khi nghiêng ống nghiệm
trong thời gian nhất định là điểm chảy (pour point).
Những đặc tính trên phụ thuộc rất nhiều yếu tố nhƣ: tỉ lệ, cấu tạo các
hydrocacbon trong dầu mỏ, kiểu làm lạnh, độ nhớt, lƣợng các chất nhựa và asphaten,
hàm lƣợng nƣớc...
Có thể xác định điểm vẩn đục, điểm chảy bằng cách quan sát bằng mắt thƣờng
thông qua dụng cụ đơn giản nhƣ hình II.x theo phƣơng pháp thử ASTM D 2500. Mẫu
dầu đƣợc đựng trong ống thuỷ tinh và đặt trong bao không khí (làm bằng nhôm hoặc
inox), tất cả đƣợc nhúng vào trong bể điều nhiệt. Tiến hành hạ dần nhiệt độ và ghi
nhận độ trong suốt của mẫu dầu ở từng độ bách phân, từ đó tìm ra nhiệt độ hoá đục.
Chú ý là phải để nhiệt kế sao cho bầu thuỷ ngân chạm đáy ống đựng mẫu dầu.
Cũng dùng dụng cụ đó ta có thể xác định đƣợc điểm chảy, nhƣng lúc này nhiệt
kế để cao hơn sao cho bầu thuỷ ngân nằm trong mẫu dầu (mép trên bầu thuỷ ngân
nằm cách mặt mẫu dầu 3mm). Cứ khi nhiệt độ thay đổi 3 độ, ta lấy ống đựng mẫu dầu
ra để quan sát, sau đó lại cho vào bao không khí cho tới khi không nhìn thấy sự
chuyển động của mẫu dầu khi để ống nằm ngang trong 5 giây. Nhiệt độ khi đó là nhiệt
độ rót (nhiệt độ chảy - điểm chảy).

http://www.ntt.edu.vn Trang 26
Báo cáo thí nghiệm chuyên đề dầu khí

Các thiết bị máy móc, xe đều có thể phải làm việc ở điều kiện nhiệt độ thấp. Nếu
Cloud point không thích hợp thì thành phần sáp trong nhiên liệu dễ bị kết tủa cản trở
quá trình phun nhiên liệu vào động cơ để đốt.
Tiêu chuẩn của Cloud point đƣợc quy định tùy theo Quốc gia hoặc khu vực
nhƣng thông thƣờng nó nằm trong khoảng 0 đến -15o C nó cũng có thể lên đến 14oC ở
các nƣớc nóng nhƣng cũng có thể xuống - 40o C ở các nƣớc quá lạnh.
II. HỆ THỐNG THIẾT BỊ - DỤNG CỤ
Dụng cụ và hoá chất:
- Ống thuỷ tinh dùng đựng mẫu
- Nhiệt kế chính xác, bao không khí
- Bể đựng hỗn hợp sinh hàn
- Nƣớc đá, muối, mẫu dầu Biodiesel
Sơ đồ hệ thống thiết bị:

Hình II.8.Dụng cụ để xác định điểm hoá đục Hình II.9. dụng cụ xác định điểm chảy
III. TRÌNH TỰ TIẾN HÀNH
Bƣớc 1: Tạo hỗn hợp sinh hàn: đập đá cho nhuyển và trộn với muối ăn theo tỉ lệ
khối lƣợng đá : muối là 3,5 : 1. Cho hỗn hợp sinh hàn vào bể làm lạnh.
Bƣớc 2: Cho mẫu dầu Biodiesel vào tới vạch quy định của bình thí nghiệm. Sau đó
đóng nút bình và đ ặt nhiệt kế sao cho bầu nhiệt kế tiếp xúc với đáy bình.
Bƣớc 3: Đặt bình vào bao không khí và cho vào bể để làm lạnh mẫu dần dần và cứ
1oC quan sát độ trong của mẫu. Khi quan sát thấy biểu hiện đục hay mờ xuất hiện
đầu tiên ở phía đáy bình, ghi nhận nhiệt độ đó, đó là điểm vẩn đục.
Bƣớc 3: Lấy bình chứa mẫu ra và đặt nhiệt kế sao cho bầu nhiệt kế ngập trong mẫu
và điểm bắt đầu của mao quản nằm dƣới bề mặt mẫu. Sau đó đặt lại bình chứa mẫu
vào bao không khí và nhúng t ất cà vào bể làm lạnh để hạ nhiệt độ mẫu.

http://www.ntt.edu.vn Trang 27
Báo cáo thí nghiệm chuyên đề dầu khí

Bƣớc 4: Trong quá trình làm lạnh cứ 3oC thì bình đƣợc lấy ra quan sát và đặt lại
trong bể cho đến khi chất lỏng trong bình không chảy đƣợc nữa khi ta đặt bình
nằm ngang trong 5 giây, ghi nhận giá trị nhiệt độ tại đó. Điểm chảy là nhiệt độ
đọc lần cuối cùng cộng thêm 3 o C.
Bƣớc 5: Ngƣng thí nghiệm, sấy mẫu trở về trạng thái lỏng nhƣ ban đầu, để ổn định
nhiệt độ với nhiệt độ phòng và tiến hành thí nghiệm lần 2.
IV. KẾT QUẢ VÀ BÌNH LUẬN

 Kết quả sau khi tiến hành thử nghiệm nhƣ sau:
- Điểm vẩn đục của sản phẩm dầu Biodiesel
+ Thí nghiệm lần 1: 6,5 oC
+ Thí nghiệm lần 2: 7 oC
- Điểm chảy của sản phẩm dầu Biodiesel : -19o C + 3 oC = -16oC
 Bình luận:
Kết quả đo điểm vẩn đục của mẫu dầu Bio sau hai lần tiến hành thử nghiệm
trênh lệch nhau 0,5 oC là phù hợp, có thể dùng kết quả để đánh giá chỉ tiêu chất lƣợng
của sản phẩm. Tuy nhiên có sự sai lệch kết quả là do lần đầu tiên tiến hành đo, tại
nhiệt độ 7oC mẫu đã vẩn đục nhƣng chƣa nhận ra.
Điểm chảy đo đƣợc của sản phẩm Bio rất thấp và chỉ tiến hành thử nghiệm một
lần do hỗn hợp sinh hàn nƣớc đá + muối không đủ để đƣa nhiệt độ của mẫu xuống
nhiệt độ đông đặc đƣợc hoàn toàn làm chậm thời gian đông đặc của sản phẩm.
V. TRẢ LỜI CÂU HỎI – NHẬN XÉT
1. Sự khác nhau về ý nghĩa của điểm vẩn đục và điểm chảy ?
Các loại động cơ có thể làm việc ở những điều kiện khắc nghiệt của các vùng có
nhiệt độ thấp, nhất là vào mùa đông, vì vậy nhiên liệu dùng cho động cơ phải có điểm
vẩn đục phù hợp theo tiêu chuẩn. Nếu điểm vẩn đục thấp quá nhiên liệu sẽ từ điểm
đục chuyển dần sang đểm chảy khi nhiệt độ xuống thấp gây tắc vòi phun nhiên liệu,
quá trình cháy c ủa động cơ không hoàn toàn t ạo cặn làm giảm hiệu suất động cơ, làm
bào mòn chi tiết máy.
Nói cách khác nhiệt độ mà tại đó sản phẩm dầu bị vẩn đục (điểm vẩn đục) là dấu
hiệu cho biết sản phẩm lỏng có thể đạt điểm chảy nếu nhiệt độ xuống thấp hơn. Tại
điểm chảy, quá trình bơm và phun nhiên liệu không thể thực hiện đƣợc, nhƣng tại
điểm vẩn đục quá trình bơm phun nhiên liệu vẫn xảy ra nhƣng động cơ sẽ khó khởi
động và sinh nhiều khói lúc khởi động và giảm hiệu suất động cơ.
2. Tại sao vị trí đặt của nhiệt kế là khác nhau khi xác định điểm vẩn đục và điểm chảy ?
Khi xác định điểm vẩn đục, nhiệt kế đƣợc đặt sao cho bầu nhiệt kế tiếp xúc với
đáy bình chứa mẫu do phần đáy bình chìm sâu vào trong hỗn hợp sinh hàn vì vậy tại

http://www.ntt.edu.vn Trang 28
Báo cáo thí nghiệm chuyên đề dầu khí

vị trí đó ta sẽ thu đƣợc nhiệt độ cao nhất mà tại đó nhiên liệu lỏng bắt đầu xuất hiện
các hạt tinh thể là nguyên nhân làm vẩn đục.
Khi xác định điểm chảy của chất lỏng, nhiệt kế cần đặt sao cho bầu nhiệt kế
ngập trong mẫu là đƣợc vì nhiệt độ tại đó là nhiệt độ thấp nhất mà chất lỏng còn chảy
lỏng chƣa đủ để đông đặc hoàn toàn. Hay ta có thể hiểu là khi hạ nhiệt độ mẫu sản
phẩm lỏng sẽ bị đặc lại từ phía đáy của ống thử và phần trên miệng của bình đựng
mẫu nhiệt độ thấp hơn sẽ đông đặc sau cùng. Xác định điểm chảy là điểm tại đó chất
lỏng đặc hoàn toàn không chảy đƣợc nữa khi ta nghiêng ống thử trong 5 giây nên ta
phải để nhiệt kế ở phía bề mặt mẫu để có thể xác định đƣợc chính xác nhiệt độ mà tại
đó mẫu không còn chảy lỏng đƣợc nữa.
3. Nêu nguồn gốc và đánh giá sản phẩm thử nghiệm ?
Sản phẩm đƣợc đem thử nghiệm là mẫu dầu Biodiesel. “Biodiesel” hay còn gọi
là nhiên liệu sinh học chính là ester của axit béo và rƣợu có mạch cacbon ngắn, tiêu
biểu là Methyl Esters của axit béo và rƣợu methanol hay còn gọi là FAME (Fatty Acid
Methyl Esters) đƣợc sản xuất từ dầu thực vật, mỡ động vật hay dầu ăn thải qua phản
ứng chuyển vị ester (transesterification). Tại Mỹ, nguồn nguyên liệu chính để sản xuất
biodiesel chính là dầu đậu nành (soybean oil), trong khi tại châu Âu là cây cải dầu
(rapeseed oil) và châu Á là dầu cọ (palm oil), dầu mè (jatropha oil). Một số nơi sử
dụng 100% biodiesel hay B100 nhƣ là nhiên liệu cho các động cơ, nhƣng đặc tính của
B100 khác nhiều so với nhiên liệu diesel thông thuờng từ dầu hỏa (petroleum diesel)
hay các nhiên liệu đốt lò khác (heating oil) và rõ ràng rằng các động cơ diesel hay các
lò đốt (boilers) không tƣơng thích hoàn toàn với việc sử dụng B100. Do vậy, biodiesel
đƣợc sử dụng phổ biến là pha trộn với dầu diesel từ dầu mỏ ở các mức tỷ lệ khác nhau
từ 2 (B2) đến 50 (B50) phần trăm thể tích.

Tại Việt Nam ngƣời ta đánh giá chất lƣợng Biodiesel thông qua TCVN 7717:07
cho trong bảng sau:
Loại Bio
Phƣơng pháp
B0 B10 B20 B30 B40 B50 B100
o
Điểm vẩn đục, t C, max 0 3 4 6 10 15 22
Điểm chảy, toC, max <0 <0 <0 0 6 10 17
+ Kết quả đo đƣợc điểm vẩn đục của mẫu Bio là 6,5 o C, kết quả này đáp ứng đƣợc tiêu
chuẩn của B30. Nhƣng không nằm trong quy định VN đối với Bio (B100) vì vậy
không thể dùng để pha chế với dầu diesel sử dụng làm nhiên liệu thƣơng mại đƣợc.
+ Kết quả đo điểm vẩn đục của mẫu Bio là -16oC, kết quả này không nằm trong quy
định của TCVN đối với nhiên liệu Biodiesel. Mẫu bio này có thể sử dụng cho động cơ
trong điều kiện khắc nghiệt, kể cả khi ở các nƣớc có nhiệt độ rất thấp nhƣng còn tuỳ
thuộc vào các yếu tố khác quy định sản phẩm có đủ tiêu chuẩn dùng cho động cơ.

http://www.ntt.edu.vn Trang 29
Báo cáo thí nghiệm chuyên đề dầu khí

BÀI SỐ 6

ĐỘ NHỚT ĐỘNG HỌC

( KINEMATIC VISCOSITY )

I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Độ nhớt là một đại lƣợng đặc trƣng cho mức độ cản trở giữa hai lớp chất lƣu khi
chúng chuyển động tƣơng đối, trƣợt lên nhau hay có thể hiểu độ nhớt là ma sát nội của
chất lỏng và cản trở sự chảy của chất lỏng. Nói một cách tổng quát, một chất lƣu có độ
nhớt càng lớn khi nó càng khó chảy.
Độ nhớt là một đại lƣợng phụ thuộc rất phức tạp vào bản chất, nhiệt độ, nồng độ
và áp suất. Độ nhớt của dầu mỏ có liên quan tới quá trình bơm vận chuyển, sự bôi trơn
và sự phun nhiên liệu trong các động cơ.
Độ nhớt đƣợc phân ra làm độ nhớt tuyệt đối (độ nhớt động lực học η), độ nhớt
động học (ν) và độ nhớt tƣơng đối ( ). Độ nhớt động lực học đƣợc đo bằng Poise,
đơn vị của Poise là g/cm.giây. Trong tính toán công nghệ sử dụng độ nhớt động học
(ν), có giá trị bằng tỉ lệ của độ nhớt động lực học và tỉ trọng: ν =

Trong hệ thống GCS thì đơn vị của độ nhớt động học đƣợc tính bằng Stoke (St),
thông thƣờng thì ngƣời ta sử dụng ƣớc của nó là centistokes(cSt) hay mm2/s.
Độ nhớt đƣợc đo bằng cách ghi lại thời gian cần thiết để một lƣợng chất lỏng
nhất định chảy qua một ống mao quản thuỷ tinh có kích thƣớc nhất định ở một nhiệt
độ nhất định dƣới tác dụng của trọng lực. Độ nhớt động học có thể đƣợc xác định theo
phƣơng pháp thử ASTM D 445, dùng xác định độ nhớt động học của những sản phẩm
dầu mỏ trong cũng nhƣ đục. Độ nhớt động học là kết quả tính đƣợc từ thời gian chảy
của sản phẩm lỏng và hằng số tƣơng ứng của nhớt kế dùng thử nghiệm, đƣợc tính theo
công thức sau:
ν (cSt) = C × t
trong đó: t là thời gian chất lỏng chảy từ vạch thứ nhất tới vạch thứ hai trên nhớt kế
theo quy định (đơn vị: giây)
C là hằng số nhớt kế phụ thuộc vào nhớt kế sử dụng và có giá trị nhƣ ở bên
dƣới:
Loại nhớt kế sử dụng / kích thƣớc
Canon Fenske/size 150k919 Đo dầu nhờn/size 300F 817 Đo Bio / size 100 R 317
= 0,03634 = 0,2696 = 0,01395
= 0,03617 = 0,2686 = 0,01388
F819/ = 0,2483

http://www.ntt.edu.vn Trang 30
Báo cáo thí nghiệm chuyên đề dầu khí

II. HỆ THỐNG THIẾT BỊ - DỤNG CỤ

Dụng cụ và hoá chất:

- Nhớt kế mao quản loại 100 R 337


- Nhớt kế mao quản loại S.300 F 819
- Bể điều nhiệt
- Pipet, đồng hồ bấm giây, nhiệt kế
- Mẫu sản phẩm dầu nhờn động cơ PLC RACER SJ
- Mẫu sản phẩm dầu DO

Sơ đồ hệ thống thiết bị:

A: bể điều nhiệt (40 oC)


B: nhớt kế S 300 R 647
và mẫu dầu nhờn SJ;
C: nhớt kế S 100R337
và mẫu dầu DO;
D: thiết bị quá nhiệt.

Hình II.10. thiết bị xác định độ nhớt động học của sản phẩm
dầu
III. TRÌNH TỰ TIẾN HÀNH
Bƣớc 1: Đều chỉnh và giữ nhiệt độ bể điều nhiệt ổn định ở 40 oC, rửa sạch và làm khô
nhớt kế.
Bƣớc 2: Lắp nhớt kế vào giá đỡ và đặt thiết bị vào bể điều nhiệt nhƣ hình II.8
Bƣớc 3: dùng pipet hút 7ml dầu DO vào nhớt kế 100, rửa sạch và làm khô pipet, hút
tiếp 7ml dầu nhờn SJ cho vào nhớt kế 300.
Bƣớc 4: Nhớt kế đã đƣợc nạp mẫu giữ trong bể điều nhiệt khoảng 30 phút để đảm bảo
đạt đến nhiệt độ cần xác định (40 o C)
Bƣớc 5: Dùng bóp cao su hút mực dầu DO trong mao quản ở nhớt kế 100 cao hơn
mực đánh dấu thứ nhất khoảng 5mm. Để dầu chảy tự do và dùng đồng hồ bấm giây
xác định thời gian chất lỏng chảy từ mực đánh dấu thứ nhất tới mực đánh dấu thứ hai.
Bƣớc 6: Lập lại bƣớc 6 với nhớt kế 100 chứa mẫu dầu nhờn SJ, ghi nhận thời gian
chảy của dầu nhờn.

http://www.ntt.edu.vn Trang 31
Báo cáo thí nghiệm chuyên đề dầu khí

Bƣớc 7: Ngƣng thí nghiệm, để nhớt kế ổn định trong bể 10 phút để dầu chảy về vị trí
ban đầu và tiến hành thử nghiệm lần hai.
IV. KẾT QUẢ VÀ BÌNH LUẬN
 Kết quả sau hai lần tiến hành thử nghiệm nhƣ sau:
- Mẫu sản phẩm dầu DO
+ Đo lần 1: 3 phút 05 giây = 185 giây
+ Đo lần 2: 3 phút 5 giây = 185 giây
- Mẫu sản phẩm dầu nhờn PLC RACER SJ
+ Đo lần 1: 10 phút 44 giây = 644 giây
+ Đo lần 2: 10 phút 41 giây = 641 giây
 Xử lý kết quả
- Mẫu sản phẩm dầu DO với thiết bị đo là nhớt kế 100 R 337.
Hằng số nhớt kế = 0,01395
 Độ nhớt động học của sản phẩm dầu DO đo ở 40 oC là:
ν = 0,01395 × 185 = 2,58 (cSt)
- Mẫu sản phẩm dầu nhờn PLC RACER plus với thiết bị đo là nhớt kế 300 F 819
Hằng số nhớt kế = 0,2483
 Độ nhớt động học của sản phẩm dầu nhờn đo lần 1 ở 40 oC là:
ν = 0,2483 × 644 = 159,9 (cSt)
 Độ nhớt động học của sản phẩm dầu nhờn đo lần 2 ở 40 oC là
ν = 0,2483 × 641 = 159,2 (cSt)
Bình luận:
Hai lần thử nghiệm với sản phẩm dầu DO kết quả không có sự sai lệch, vì vậy
kết quả của phép thử có thể đem so sánh với TCVN để đánh giá chất lƣợng sản phẩm.
Kết quả thu đƣợc từ phép thử dầu nhờn tuy có sự sai lệch đôi chút về kết quả
nhƣng độ sai lệch không lớn có thể dùng để đánh gái chất lƣợng dầu. Nguyên nhân sai
lệch kết quả là do khả năng quan sát ghi nhận kết quả, cách căn chỉnh thời gian.
V. TRẢ LỜI CÂU HỎI – NHẬN XÉT
1. Ý nghĩa của độ nhớt ?
Độ nhớt là một trong những đặc tính quan trọng của dầu và sản phẩm dầu. Nó
đặc trƣng cho sự chảy của dầu khi vận chuyển nó trong đƣờng ống, khả năng bơm
phun nhiên liệu trong động cơ đốt trong, độ truyền nhiệt, trạng thái của dầu nhờn bôi
trơn trong các phần cơ...

http://www.ntt.edu.vn Trang 32
Báo cáo thí nghiệm chuyên đề dầu khí

Dựa vào độ nhớt của dầu có thể tính toán đƣợc các quá trình bơm vận chyển.
Dầu có độ nhớt càng cao thì càng khó vận chuyển bằng đƣờng ống. Để vận chuyển
đƣợc phải tiêu hao năng lƣợng, làm tăng chi phí.
Độ nhớt của nhiên liệu rất quan trọng vì nó ảnh hƣởng đến khả năng bơm và
phun nhiên liệu vào buồng đốt. Độ nhớt của nhiên liệu có ảnh hƣởng lớn đến kích
thƣớc và hình dạng của kim phun. Nhiên liệu có độ nhớt quá cao rất khó nguyên tử
hóa, các tia nhiên liệu không mịn và khó phân tán đều trong buồng đốt. Kết quả là làm
giảm hiệu suất và công suất động cơ. Đối với các động cơ nhỏ, các tia nhiên liệu có
thể chạm vào thành xy lanh, cuốn đi lớp dầu bôi trơn và làm tăng độ lẫn nhiên liệu
trong dầu nhờn. Hiện tƣợng các chi tiết bị ăn mòn nhanh chính là do nguyên nhân này.
Nhiên liệu có độ nhớt quá thấp khi đƣợc phun vào xylanh sẽ tạo thành các hạt
quá mịn, không thể tới đƣợc các vùng xa kim phun và do đó hỗn hợp nhiên liệu –
không khí tạo thành trong xylanh không đồng nhất, nhiên liệu cháy không đều, công
suất giảm. Nhiên liệu có độ nhớt quá thấp có thể gây ra hiện tƣợng rò rỉ tại bơm, làm
sai lệch kết quả đong đếm dẫn đến thay đổi tỷ lệ pha trộn không khí- nhiên liệu. Mức
độ mài mòn của các chi tiết trong hệ thống cung cấp nhiên liệu tăng khi độ nhớt của
nhiên liệu.
Động cơ tuabin khí (turbine) sử dụng nhiên liệu diesel có độ nhớt quá cao sẽ dẫn
tới hiện tƣợng khó cháy, cháy không đều, tổn thất áp suất trên đƣờng ống. Đối với các
nhiên liệu nặng thì thƣờng phải khống chế nhiệt độ để có đƣợc độ nhớt thích hợp với
thiết bị sử dụng.
2. Giải thích sự khác nhau khi đo độ nhớt của sản phẩm đục và trong ?
Sản phẩm đục là loại sản phẩm có độ nhớt thấp hơn sản phẩm trong (ví dụ FO có
độ nhớt thấp hơn dầu nhờn), khi đo độ nhớt của sản phẩm trong thì thể tích chất lỏng
sử dụng là 7ml vì sản phẩm trong có độ nhớt cao, lực liên kết gữa các phân tử HC chặt
chẽ, nên thời gian chảy dƣới tác dụng của trọng lực chậm có thể đánh giá đƣợc độ
nhớt của sản phẩm một cách dễ dàng. Đối với sản phẩm đục độ nhớt thấp, lực liên kết
giữa các phân tử kém vì vậy thời gian chảy rất nhanh khó xác định đƣợc chính xác độ
nhớt của sản phẩm, vì vậy ngƣời ta phỉ dùng thể tích cao hơn để làm giảm trọng lực,
làm cho thời gian chảy chậm lại, có thể đánh giá đúng về độ nhớt.
3. Đánh giá sản phẩm thử nghiệm ?
 Đặc trƣng kỹ thuật đối với dầu động cơ xăng mã hiệu PLC RACER:

MỨC CHẤT LƢỢNG RACER


CÁC CHỈ TIÊU KỸ THUẬT
PLUS
4. Độ nhớt ở 40 oC, cSt 111
5. Độ nhớt ở 100 oC, cSt 17,0 ÷ 21,5
6. Chỉ số độ nhớt, min 134

http://www.ntt.edu.vn Trang 33
Báo cáo thí nghiệm chuyên đề dầu khí

+ Kết quả đo độ nhớt của sản phẩm ở 100 oC là 18,5238 nằm trong khoảng quy định
của nhà sản suất Petrolimex. Tại nhiệt độ 100 oC độ nhớt sản phẩm đạt 18,8538 đủ để
bôi trơn cho chi tiết máy gúp máy vận hành êm, không bị mài mòn. Tuy vậy, nhƣng
các động cơ khi hoạt động nhiệt độ của dầu bôi trơn không thể đạt tới 100 oC mà ngƣời
ta đặt ra mức chỉ tiêu này nhằm hạn chế tối đa sự cố khi vận hành động cơ.

+ Độ nhớt động học của sản phẩm dầu nhờn đo tại 40oC khoảng 159,5 oC. So sánh với
bảng chỉ tiêu, sản phẩm có độ nhớt vƣợt quá chỉ tiêu nhƣng không ảnh hƣởng tới chất
lƣợng sản phẩm và sự hoạt động của động cơ vì nhà sản xuất đã cho thêm một số
nhằm nâng cao độ nhớt nhƣ AVI giúp động cơ vận hành tốt trong điều kiện khắc
nghiệt, đặc biệt là khi động cơ phải hoạt động liên tục ở nhiệt độ cao. Độ nhớt luôn ổn
định tại nhiệt độ cao để khả năng bôi trơn cho động cơ là tốt nhất, giúp động cơ vận
hành êm ái.

 Chỉ tiêu chất lƣợng nhiên liệu Diesel -DO (TCVN 5689:2005) cho ở bảng bên dƣới:

Phƣơng pháp thử


TT Tên chỉ tiêu Mức quy định
ASTM/TCVN
TCVN 3171:2003
5 Độ nhớt động học ở 40o C, mm2 /s 2 ÷ 4,5
(ASTM D 445)
Đối với nhiên liệu diesel – DO, tuỳ thuộc vào hàm lƣợng S có trong sản phẩm
mà ngƣời ta đƣa ra chỉ tiêu chất lƣợng khác nhau, nhƣng đối với chỉ tiêu độ nhớt động
học thì theo TCVN 5689:2005 quy định tại một mức chung cho sản phẩm DO 500 S
(hàm lƣợng S là 500mg/kg), và DO 2500 S là 2 ÷ 4,5.
Kết quả đo độ nhớt động học của mẫu sản phẩm dầu DO là 2,58cSt, giá trị đo
đƣợc của sản phẩm nằm trong kho ảng quy định của TCVN cho dầu DO. Vì vậy, mẫu
sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lƣợng về độ nhớt.

http://www.ntt.edu.vn Trang 34
Báo cáo thí nghiệm chuyên đề dầu khí

BÀI SỐ 7

ÁP SUẤT HƠI REID

(REID VAPOR PRESSURE)


I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Áp suất hơi bão hoà:


Áp suất hơi đặc trƣng cho tính chất các phân tử ở bề mặt pha lỏng có xu hƣớng thoát
khỏi bề mặt này để chuyển sang pha hơi ở nhiệt độ nào đó. Đó là một hàm số của
nhiệt độ và các đặc tính pha lỏng.
Áp suất hơi bảo hoà chính là áp suất hơi mà tại đóchất lỏng hoặc chất rắn cân bằng
với hơi của nó ở nhiệt độ nhất định. Khi áp suất hơi bão hoà bằng với áp suất khí
quyển thì chất lỏng sôi, nhiệt độ lúc đó là nhiệt độ sôi của chất lỏng.
Đối với các hydrocacbon riêng lẻ, áp suất hơi của nó chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ và vì
vậy ở một áp suất nhất định chỉ có một nhiệt độ sôi tƣơng ứng. Ví dụ nƣớc có nhiệt độ
sôi tại 100 o C)
Đối với một phân đoạn dầu mỏ thì áp suất hơi của nó ngoài sự phụ thuộc vào nhiệt độ,
còn phụ thuộc vào thành phần các hydrocacbon có áp suất riêng phần khác nhau,
nghĩa là áp suất hơi của phân đoạn mang tính chất cộng tính của các thành phần trong
đó.
Áp suất hơi Reid:
Độ bốc hơi là chỉ tiêu quan trọng nhất của xăng. Nó đảm bảo cho khả năng vận hành
bình thƣờng của động cơ.
Khả năng khởi động nguội, khởi động nóng, tăng tốc và vận hành trong mùa hè cũng
nhƣ mùa đông... đều phụ thuộc vào độ bốc hơi của nhiên liệu. Độ bốc hơi của xăng
đƣợc đánh giá thông qua chỉ tiêu áp suất hơi bão hòa (Vapor Pressure). Chỉ tiêu này,
cộng với thành phần cất đƣợc dùng làm cơ sở để đánh giá ảnh hƣởng của loại xăng đó
đến khả năng khởi động, vận hành trên đƣờng và suất tiêu hao nhiên liệu của động cơ.
Áp suất hơi bão hòa đặc trung cho khả năng bay hơi của xăng. Áp suất hơi bão hòa là
áp suất hơi đo đƣợc trong điều kiện của bình chịu áp tiêu chuẩn gọi là bom Reid ở
nhiệt độ 37,8 o C (hay 100 oF) và thƣờng đƣợc đo bằng các đơn vị nhƣ KPa, psi,
mmHg,... Áp suất hơi bão hòa đƣợc xác định theo phƣơng pháp Reid (RVP) và theo
tiêu chuẩn ASTM D323.
Áp suất hơi bão hòa càng lớn, độ bay hơi cao, dễ tạo nút hơi trong động cơ, gây ra hao
hụt trong tồn chứa và gây ô nhiễm môi trƣờng. Vì vậy trong chỉ tiêu kỹ thuật ngƣời ta
thƣờng giới hạn mức tối đa mà ít khi giới hạn mức tối thiểu. Áp suất hơi bão hòa chỉ
định không nên vƣợt quá 12 psi. Tuy nhiên, áp suất hơi bão hòa quá thấp cũng sẽ ảnh
hƣởng trực tiếp đến sự khởi động của động của động cơ. Để khởi nổ tốt động cơ, tối

http://www.ntt.edu.vn Trang 35
Báo cáo thí nghiệm chuyên đề dầu khí

thiểu áp suất hơi bão hòa cũng phải đạt là 7,0 psi và thực nghiệm đã cho thấy, nếu
thấp hơn 250mmHg (4,834 psi) thì khả năng khởi động của động cơ bắt đầu xấu đi
một cách nghiêm trọng.
Với đặc điểm khí hậu riêng, xăng ở Việt Nam quy định áp suất hơi Reid nằm trong
khoảng từ 7-11psi, xăng trong mùa đông cần có áp suất hơi cao hơn (11 psi) so với
mùa hè (7 psi). Nếu quy định áp suất hơi quá cao, tuy rằng tăng khả năng khởi động
nguội nhƣng lại dễ tạo nút hơi trong đƣờng dẫn nhiên liệu, tăng suất tiêu hao nhiên
liệu, tăng hao hụt trong tồn chứa, xuất bán. Ngƣợc lại, nếu áp suất hơi quá thấp sẽ khó
khởi động vào buổi sáng, nhất là trong thời tiết mùa đông. Song, nếu kiểm soát đƣợc
chỉ tiêu về thành phần cất, thì áp suất hơi bão hòa không nhất thiết phải quy định mức
tối thiểu.
Để tiện cho việc so sánh, tính toán áp suất hơi bão hoà Reid nƣời ta dùng các
công thức chuyển đổi đơn vị áp suất sau :kPa Pa  mmHg  PSI

1kPa = 10 3Pa

1Pa = 0,0075 mmHg

1mmHg = PSI (*)

II. HỆ THỐNG THIẾT BỊ - DỤNG CỤ

Dụng cụ & sơ đồ hệ thống thiết bị:


- Bom Reid (có gắn áp kế đồng hồ)
- Thùng làm lạnh (nƣớc đá)
- Bể điều nhiệt
- Mẫu sản phẩm xăng A92 cho động cơ
- Beaker 50ml

Hình III.11: Bom Reid

http://www.ntt.edu.vn Trang 36
Báo cáo thí nghiệm chuyên đề dầu khí

III. TRÌNH TỰ TIẾN HÀNH

Bƣớc 1: Tháo bình chứa mẫu ra khỏi Bom Reid, cho mẫu xăng vào beaker sau đó mở
van bình chứa mẩu và rót mẫu xăng vào vừa tới mực dƣới của van (có thể rót mẫu đầy
qua van sau đó đổ phần còn dƣ ra sau khi đóng van). Dùng túi nhựa bịt kín miệng cho
mẫu của bình chứa mẫu và ngâm vào thùng nƣớc đá, làm lạnh ở nhiệt độ 0÷1 oC trong
30 phút.
Bƣớc 2: Trong thời gian chờ đợi, bật điện và điều chỉnh nhiệt độ bể điều nhiệt ở 38o C.
Bƣớc 3: Khi mẫu đã đạt nhiệt độ, lấy bình chứa mẫu ra khỏi thùng nƣớc đá, mở túi
nhựa bịt trên đầu bình chứa mẫu ra và nối với khoang hơi của Bom Reid. Mở van cho
thông giữa khoang lỏng và khoang hơi, lắc mạnh và lật lên lật xuống 8 lần (để khoang
lỏng chảy vào khoang hơi). Để áp kế lên phía trên và nhúng toàn bộ thiết bị đã lắp ráp
vào trong bể điều nhiệt ở nhiệt độ 38o C sao cho khoảng hơi nằm dƣới mặt nƣớc ít nhất
25mm.
Chú ý: theo dõi sự rò hơi của thiết bị (các chỗ nối) trong suốt quá trình thử nghiệm và
huỷ bỏ phép thử nghiệm khi phát hiện có rò rỉ.
Bƣớc 4: Sau khi thiết bị đã đặt vào bể điều nhiệt trong 5 phút, gõ nhẹ vào mặt đồng hồ
áp kế rồi ghi giá trị đọc đƣợc trên áp kế (cả hai gái trị KPa và PSI).
Bƣớc 5: Nhấc thiết bị ra khỏi bể điều nhiệt lắc mạnh và lật lên lật xuống 8 lần sau đó
cho thiết bị vào bể điều nhiệt khi nhiệt độ ổn định ở 38 oC.
Bƣớc 6: Sau khi đặt vào bể điều nhiệt đƣợc 5 phút thì gõ nhẹ vào mặt đồng hồ đọc và
ghi giá trị áp suất tƣơng ứng với nhiệt độ bể khi đọc. Lặp lại thao tác ở bƣớc 5, làm
tƣơng tự và ghi nhận kết quả (không dƣới 5 lần) cho đến khi hai giá trị liên tiếp cuối
cùng giống nhau nghĩa là cân bằng đã đƣợc thiết lập.
Bƣớc 7: Dừng thí nghiệm và tháo từng phần thiết bị, đổ bỏ mẫu và lau sạch khoang
chứa mẫu và khoang hơi bằng acetone, thổi khí làm khô khoang lỏng và hơi.
Chú ý: tiến hành thí nghiệm lần 2 nếu thấy kết quả lần 1 không bình thường.
IV. KẾT QUẢ VÀ BÌNH LUẬN
Sau khi tiến hành thí nghiệm thu đƣợc kết quả nhƣ sau:

Thời gian Nhiệt độ Áp suất (kPa) Áp suất (PSIG)


0 0 0 0
5 39 50 7
10 38 55 8
15 38 59,5 9
20 38 60 9
25 39 60 9
30 38 60 9

http://www.ntt.edu.vn Trang 37
Báo cáo thí nghiệm chuyên đề dầu khí

Xử lý kết quả thu đƣợc:


Vì kết quả RVP đọc trên áp kế đồng hồ có hai thang đo, thang có kho ảng chia lớn cho
kết quả là kPa, thang có kho ảng chia nhỏ cho kết quả mang đơn vị PSI. Để biết đƣợc
kết quả ta đọc đƣợc trên hai thang chia có chính xác (sai lệch giữa hai kết quả là nhỏ
nhất) ta thực hiện phép chuyển đổi kPa PSI hay ngƣợc lại:
50kPa = 50.10 3 Pa
Mà 1Pa = 0,0075mmHg  50kPa = (50.10 3.0,0075)/1 = 375mmHg
Theo công thức (*) ta có 375mmHg = 7,3 PSI
Tính tƣơng tự cho các giá trị còn lại ta đƣợc bảng sau:
Thời gian Nhiệt độ Áp suất (kPa) Áp suất (PSIG) Áp suất* (PSI)
0 - - - -
5 39 50 7 7,30
10 38 55 8 7,98
15 38 59,5 9 8,60
20 38 60 9 8,73
25 39 60 9 8,73
30 38 60 9 8,73

Bình luận:
+ Áp suất đo đƣợc của hơi xăng sau khi đã chuyển đổi đơn vị từ kPa  PSI ta thấy
giá trị kết quả thay đổi không đáng kể, không làm ảnh hƣởng khi ta so sánh kết quả
với TCVN để đánh giá chất lƣợng của sản phẩm.
+ Nhiệt độ đo theo TCVN thì phải tiến hành đo áp suất bay hơi của nhiên liệu xăng ở
38o C nhƣng trong lúc tiến hành thí nghiệm kết quả đo đƣợc không ổn định tại nhiệt độ
chuẩn là do nhiệt độ môi trƣờng thay đổi làm thay đổi nhiệt độ trong bể điều nhiệt.
Mặt khác, do khi tiến hành thí nghiệm cứ 5 phút phải lấy mẫu ra lắc làm mất nhiệt bể
khi nhúng thiết bị vào bể mà sensor nhiệt chƣa kịp gia nhiệt làm ổn định nhiệt.
+ Do nhiệt độ môi trƣờng ảnh hƣởng nhiều nhất với khả năng bay hơi của nhiên liệu
vì vậy kết quả đo đƣợc có độ chính xác không cao. Tuy nhiên nhiệt độ chỉ dao động
trong khoảng 38÷39 oC vì vậy những khoảng giá trị đo đƣợc ở 38 oC cho kết quả RVP
đáng tin cậy hơn.
+ Giá trị áp suất bão hoà của xăng đo đƣợc tối ta là 9PSI (hay 60KPa) và dao động
trong khoảng 7÷9 PSI và đạt áp suất bão hoà trong thời gian 20 phút. Khoảng thời
gian từ 20 đến 30 phút do đã đạt áp suất bão hoà nên kết quả đo đƣợc không có sự
thay đổi.
V. TRẢ LỜI CÂU HỎI – NHẬN XÉT
1. Ý nghĩa áp suất hơi ?
Thông qua chỉ tiêu áp suất hơi bão hoà ta có thể đánh giá đƣợc độ bốc hơi của
nhiên liệu xăng là một yếu tố quan trọng đảm bảo cho khả năng hoạt động bình
thƣờng của động cơ.

http://www.ntt.edu.vn Trang 38
Báo cáo thí nghiệm chuyên đề dầu khí

- Áp suất hơi bão hoà càng lớn động cơ càng dễ khởi động nhƣng giá trị này lớn
quá nhiên liệu sẽ có độ bay hơi cao, dễ tạo nút hơi vì sự tạo thành các bọt khí dẫn tới
tình trạng tắc đƣờng dẫn xăng, gây hao hụt trong tồn chứa và gây ô nhiễm môi trƣờng.
- Áp suất hơi bão hoà quá thấp ảnh hƣởng tới sự khởi động và hoạt động của
động cơ, làm động cơ khó khởi động (đặc biệt là khi trời lạnh), ảnh hƣởng tới quá
trình cháy của nhiên liệu trong động cơ, nhiên liệu bay hơi không hoàn toàn khi bật tia
lửa điện làm quá trình cháy không hết tạo nhiều cặn và muội than làm giảm hiệu suất
hoạt động của động cơ, gây bào mòn động cơ, tạo nhiều khí thải gây ô nhiễm môi
trƣờng.
Ngoài ra, khả năng bay hơi của nhiên liệu là một yếu tố cần chú ý trong việc vận
chuyển và tồn trữ (khả năng hao hụt trong tồn trữ) nhiên liệu. Đặc biệt là sự an toàn
khi tồn trữ vận chuyển những nhiên liệu dễ cháy nhƣ xăng.
2. Áp suất hơi của một sản phẩm lỏng phụ thuộc vào các yếu tố nào ?
Nhiệt độ cất 10% xác định áp suất hơi bão hoà: nhiệt độ này càng thấp thì áp
suất hơi bão hoà này càng cao và thất thoát do bay hơi trong vận chuyển càng lớn.
Đối với một phân đoạn dầu mỏ thì áp suất hơi của nó phụ thuộc vào nhiệt độ. Áp
suất hơi bão hoà của sản phẩm lỏng tăng nhanh theo sự tăng nhiệt độ và giảm nhiều
khi phân tử lƣợng tăng, hay nói cách khác là nhiệt độ sôi tăng. Bởi vì sự sôi của một
hydrocacbon hay của một phân đoạn dầu mỏ chỉ xảy ra khi áp suất hơi của nó bằng
với áp suất hơi của hệ. Vì vậy, khi áp suất hệ tăng lên, nhiệt độ sôi của nó sẽ tăng
theo nhằm tạo ra một áp suất hơi bằng áp suất của hệ. Ngƣợc lại, khi áp suất của hệ
giảm, nhiệt độ sôi của nó cũng giảm đi tƣơng ứng.
Ngoài sự phụ thuộc vào nhiệt độ, áp suất hơi bão hoà của một phân đoạn dầu mỏ
còn phụ thuộc vào thành phần các hydrocacbon có áp suất riêng phần khác nhau, tỉ
trọng của mỗi sản phẩm hay thành phần các hydrocacbon chủ yêu chứa trong phân
đoạn (phân đoạn chứa nhiều paraffinic thì khả năng bay hơi của nhiên liệu cao).
? Khả năng bay hơi của xăng phụ thuộc các yếu tố:
Khả năng bay hơi của xăng trong động cơ phụ thuộc vào bản chất của xăng lẫn
cấu tạo của động cơ và cả môi trƣờng động cơ làm việc.

Khả năng bay hơi của xăng trong động cơ phụ thuộc chủ yếu vào sự phân bố các
hydrocacbon theo nhiệt độ sôi, vào áp suất hơi bão hoà, vào sức căng bề mặt và hệ
khuếch tán của hơi xăng.

Ngƣời ta đánh giá khả năng bay hơi của xăng theo hai chỉ tiêu chính là đƣờng
chƣng cất ASTM và áp suất hơi bão hoà Reid. Giá trị RVP quy định tính dễ bay hơi
một phần của xăng nhƣng nó không quy định khả năng bay hơi ở phân đoạn giữa
(phân đoạn chủ yếu của xăng) và không liên quan tới khả năng bay hơi ở phân đoạn
nặng. Do ở phân đoạn nặng xăng chứa nhiều chất có phân tử lƣợng cao, khó bay hơi
hoàn toàn.

http://www.ntt.edu.vn Trang 39
Báo cáo thí nghiệm chuyên đề dầu khí

Khả năng bay hơi của xăng còn phụ thuộc vào khối lƣợng riêng của xăng, xăng càng
nhẹ thƣờng có khả năng bay hơi càng cao.

3. Đánh giá sản phẩm thử nghiệm ?


Chỉ tiêu chất lƣợng xăng không chì (TCVN 6776:2005) cho ở bảng sau:

STT Tên chỉ tiêu Xăng không chì RON92 Phƣơng pháp thử

Áp suất hơi (Reid) ở 37,8 o C, TCVN 7023:2002 (ASTM D


8 43 - 75
kPa 4953)/ ASTM D 5191

+ Do nƣớc ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới vì vậy nhiệt độ môi trƣờng không
thấp, có độ ẩm cao và sự thay đổi khí hậu các mùa trênh lệch không lớn nên đƣợc áp
dụng tiêu chuẩn xăng mùa hè. RVP của nhiên liệu nằm trong khoảng từ 7÷11PSI
(mùa đông sử dụng xăng có RVP vào khoảng 11PSI) hay RVP.

+ Theo phép thử ASTM D323, mẫu sản phẩm dùng thử nghiệm là xăng dùng cho
động cơ (xăng không chì A92) mùa hè, sau khi tiến hành thí nghiệm cho kết quả RVP
của sản phẩm nằm trong khoảng quy định của TCVN 7023:2002 (RVP từ 50kPa ÷
60kPa). Vì vậy, mẫu sản phẩm này đủ tiêu chuẩn để sử dụng và buôn bán trên thị
trƣờng.

http://www.ntt.edu.vn Trang 40
Báo cáo thí nghiệm chuyên đề dầu khí

BÀI SỐ 8

ĐIỂM CHỚP CHÁY CỐC KÍN

(FLASH POINT CLOSED CUP)


I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Nhiệt độ chớp cháy

Nhiệt độ chớp cháy là nhiệt độ thấp nhất mà ở đó mẫu thử khi đƣợc đun nóng
trong điều kiện tiêu chuẩn sẽ sinh ra một lƣợng hơi trộn lẫn với không khí và có thể
loé cháy rồi tắt ngay nhƣ một tia chớp khi ta đƣa ngọn lửa đến gần.

Nhiệt độ chớp cháy là một đại lƣợng đặc trƣng cho phần nhẹ chứa trong các sản
phẩm hay trong phân đoạn. Dầu càng chứa nhiều cấu tử nhẹ, nhiệt độ chớp cháy càng
thấp, do đó nếu trong phân đoạn chứa nhiều sản phẩm nhẹ, dễ bay hơi, khi chúng
đƣợc chứa trong các bể chứa thùng chứa, trong pha hơi của chúng có một lƣợng
hydrocacbon lại nằm giữa giới hạn nổ thì sẽ rất nguy hiễm, dễ xảy ra cháy nổ khi
có tia lửa.

Đối với các sản phẩm dầu mỏ thì nhiệt độ chớt cháy khác nhau. Nhiệt độ chớp
cháy của sản phẩm dầu có quan hệ chặt chẽ với nhiệt độ sôi, nghĩa là với khả năng
bay hơi. Phân đoạn xăng có nhiệt độ chớp cháy không quy định, thƣờng là nhiệt độ
âm khoảng -40 oC; nhiên liệu cho động cơ phản lực (phân đoạn kerosen) có nhiệt
độ chớp cháy trong khoảng 28÷60o C (trung bình là 40o C); diesel có nhiệt độ
chớp cháy trong khoảng 35÷80oC (trung bình là 60oC); phân đoạn dầu nhờn có nhiệt
độ chớp cháy 120÷325 oC.

Nhiệt độ chớp cháy đƣợc xác định trong những dụng cụ tiêu chuẩn, khi là cốc
hở thì giá trị thu đƣợc gọi là nhiệt độ chớp cháy cốc hở, còn khi dụng cụ là cốc kín thì
ta sẻ có nhiệt độ thu đƣợc gọi là nhiệt chớp cháy cốc kín.

Nhiệt độ chớp cháy cốc kín (điểm chớp cháy cốc kín)

Nhiệt độ chớp cháy cốc kín là nhiệt độ thấp nhất ở điều kiện áp suất không khí,
mẫu nhiên liệu thử nghiệm loé cháy và lan truyền khắp không gian cốc thử và vụt tắt
khi ngọn lửa xuất hiện và tự lan truyền một cách nhanh chóng trên bề mặt của mẫu.
Có nhiều thí nghiệm về điểm chớp cháy cốc kín, nhiệt độ chớp cháy đƣợc xác định
theo tiêu chuẩn ASTM D.56 (cốc kín TAG). Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng đối với
các sản phẩm dễ bay hơi (có điểm chớp cháy dƣới 93 oC) nhƣ nhiên liệu phản lực, dầu

http://www.ntt.edu.vn Trang 41
Báo cáo thí nghiệm chuyên đề dầu khí

hoả dân dụng kể cả diesel ngoại trừ các bitum lỏng và những chất lỏng có khuynh
hƣớng tạo thành màng trên bề mặt.
II. HỆ THỐNG THIẾT BỊ - DỤNG CỤ

Dụng cụ thí nghiệm:

- Mẫu dầu DO
- 2 Beaker 50ml

Thiết bị đo: Tag closed cup (flash point tester)

Hình II.12: Thiết bị đo điểm chớp cháy cốc kín (TAG)


III. TRÌNH TỰ TIẾN HÀNH
Bƣớc 1: Tháo thiết bị, làm sạch và lau khô cốc chứa mẫu.
Bƣớc 2: Đong 50ml mẫu dầu DO cho vào cốc beaker và rót vào cốc chứa mẫu. Tránh
làm ƣớt phần cốc phía trên mực chất lỏng cuối cùng, phá vỡ những bọt khí trên mặt
mẫu.
Bƣớc 3: Lau sạch mặt bên trong của nắp bằng khăn giấy sau đó gắn nắp và nhiệt kế
vào đúng vị trí.
Bƣớc 4: Mở công tắc nguồn, vặn núm điều chỉnh nhiệt, tiến hành gia nhiệt từ từ (ban
đầu gia nhiệt ở mức số 2), điều chỉnh nhiệt cung cấp để đạt đƣợc tốc độ 3oC/phút,
quan sát nhiệt kế để biết nhiệt độ của mẫu.
Bƣớc 5: Khi nhiệt độ của mẫu lên tới 60 oC thì tiến hành thắp ngọn lửa thử, điều chỉnh
kích thƣớc ngọn lửa đƣờng kính khoảng 4mm. Sau đó vận hành cơ cấu trên nắp (kéo
gạt thử lửa ra) để hƣớng ngọn lửa thử vào không gian hơi của cốc và nhanh chóng

http://www.ntt.edu.vn Trang 42
Báo cáo thí nghiệm chuyên đề dầu khí

đóng lại. Thời gian thực hiện thao tác khoảng 1s và lặp lại việc thử mỗi lần mẫu tăng
nhiệt độ lên 1 o C tới khi ngọn lửa thử gây ra sự bắt lửa rõ ràng trong không gian bên
trong của cốc. nhiệt độ quan sát và ghi nhận đƣợc của mẫu lúc này là nhiệt độ chớp
cháy.
Bƣớc 6: Ngƣng thí nghiệm, tắt nguồn nhiệt, để nguội, nâng nắp lên và lau sạch những
chỗ bẩn. Lấy cốc đựng mẫu ra, đổ mẫu và lau khô.
Bƣớc 7: Lặp lại thí nghiệm, ghi nhận kết quả, chênh lệch giữa hai lần đo không đƣợc
quá 1 oC.
VI. KẾT QUẢ VÀ BÌNH LUẬN
Kết quả đo đƣợc sau hai lần tiến hành thí nghiệm trên cùng một sản phẩm dầu DO:
+ Nhiệt độ đo lần 1: t1 = 67 oC
+ Nhiệt độ đo lần 1: t2 = 66 oC
Bình luận:
Nhìn chung kết quả thu đƣợc sau hai lần tiến hành thí nghiệm có sự sai lệch không lớn
(trênh lệch 1 oC), có thể chấp nhận. Nhiệt độ đo lần đầu thấp hơn nhiệt độ đo lần hai do
lần đầu thí nghiệm không quan sát kỹ, có thể ở nhiệt độ 66 oC thì hơi nhiên liệu đã
chớp cháy khi gặp ngọn lửa nhƣng không nhận ra. Mặt khác yếu tố môi trƣờng ảnh
hƣởng lớn tới kết quả đo, khi tiến hành đo có thể do sự thay đổi của nhiệt độ môi
trƣờng hoặc có gió làm ảnh hƣởng tới khả năng khuếch tán hơi nhiên liệu trong không
khí (làm loãng đi nồng độ hơi nhiên liệu trong không khí) làm kết quả sai lệch.
V. TRẢ LỜI CÂU HỎI – NHẬN XÉT
1. Ý nghĩa của điểm chớp cháy ?
Nhiệt độ chớp cháy có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình vận chuyển và tồn chứa
nhiên liệu. Nhiệt độ chớp cháy quá thấp rất dễ gây cháy nổ nhất là khi bảo quản trong
bể chứa ngoài trời nắng nóng, khi nhiệt độ môi trƣờng tăng cao ta phải đề phòng tia
lửa ở gần để tránh cháy nổ. Nhiệt độ chớp cháy của một phân đoạn hay sản phẩm thấp
khác thƣờng (trênh lệch nhiều so với mức quy định) cũng là dấu hiệu cho thấy nhiên
liệu đã bị lẫn với các loại khác có độ bay hơi cao hơn. Nhiệt độ chớp cháy hầu nhƣ
không có ý nghĩa đối với chất lƣợng của nhiên liệu của nhiên liệu khi đánh giá trên
góc độ tính năng kỹ thuật của các thiết bị sử dụng nó.
Nhƣ vậy, nhiệt độ chớp cháy của kerosen hay nhiên liệu phản lực nằm trong khoảng
thay đổi của nhiệt độ bảo quản bình thƣờng trong các buồng chứa ngoài trời. Vì vậy,
chúng rất dễ xảy ra hiện tƣợng nổ nhất nếu vô ý có phát sinh nguồn lửa gần. Đối với
các phân đoạn nhẹ hơn, nhƣ xăng, ở nhiệt độ bảo quản bình thƣờng lại ít nguy hiểm
đối với nổ, vì nhiệt độ chớp cháy của chúng rất thấp có nghĩa ở nhiệt độ bảo quản bình
thƣờng hydrocacbon c ủa nó trong pha hơi r ất cao nên đã vƣợt quá xa giới hạn nổ mà

http://www.ntt.edu.vn Trang 43
Báo cáo thí nghiệm chuyên đề dầu khí

hiện tƣợng nổ chỉ xảy ra khi nồng độ hydrocacbon nằm trong giới hạn nổ mà thôi.
Ngƣợc lại, đối với phân đoạn quá nặng nhƣ phân đoạn dầu nhờn nhiệt độ chớp cháy
lại rất cao có nghĩa ở nhiệt độ rất cao các hơi hydrocacbon bay ra mới đủ nồng độ nằm
trong giới hạn nổ. Vì vậy, ở nhiệt độ bảo quản bình thƣờng hơi hydrocacbon của
chúng thoát ra rất ít, nồng độ của chúng trong pha hơi còn nằm thấp quá so với giới
hạn nổ, nên chúng không có nguy hiễm gì khi bảo quản bình thƣờng. Đối với nhiên
liệu diesel cho xe tăng, nếu nhiệt độ chớp cháy thấp, nghĩa là hàm lƣợng các cấu thử
nhẹ nhiều, rất nguy hiểm cho ngƣời ngồi trong đó vì xe tăng phải làm việc trong điều
kiện kín hoàn toàn.
2. Tại sao phải tiến hành thí nghiệm trong điều kiện kín gió ?
Khi tiến hành thí nghiệm ta phải thắp ngọn lửa thử và kích thƣớc ngọn lửa rất bé
(khoảng 4mm) vì vậy nếu có gió sẽ làm tắt ngọn lửa thử, mất thời gian châm lửa. Mặt
khác, ngọn lửa thử đƣợc thắp khi tiến hành thử lửa có nghĩa là khi nhiệt độ của mẫu
nằm trong khoảng dự đoán khoảng 6 oC. nếu ngọn lửa bị tắt trong khoảng gần với
nhiệt độ chớp cháy của mẫu thì ta phải châm lửa làm chậm thời gian thử lửa và vƣợt
qua nhiệt độ thử làm kết quả thí nghiệm không chính xác.
Để hơi nhiên liệu chớp cháy khi gặp ngọn lửa thì hỗn hợp hơi nhiên liệu-không
khí phải đạt đƣợc một nồng độ nhất định (nồng độ mà tại đó hơi nhiên liệu loé cháy
khi gặp ngọn lửa). Vì vậy nếu tiến hành thí nghiệm trong điều kiện có gió sẽ làm hỏng
lớp hơi trên bề mặt mẫu, làm cho hơi nhiên liệu bị loãng không đạt đƣợc giới hạn
cháy.
3. Mẫu trong cốc sau khi đã thử nghiệm lần 1 dùng lại cho thử nghiệm lần 2 đƣợc
không ? Vì sao?
Mẫu sản phẩm trong cốc sau khi đã thử nghiệm lần 1 không dùng lại cho thử
nghiệm lần hai mà đƣợc đổ bỏ và thay bằng mẫu mới. Vì:
Mẫu sau khi bị đốt nóng làm bay hơi phần lớn các cấu tử nhẹ, mà chính những
cấu tử nhẹ này bay hơi khi đƣợc đun nóng tạo nồng độ hỗn hợp hơi đủ để chớp cháy
khi đƣa một tia lửa (với kích thƣớc quy định) song song với mặt thoáng của nhiên liệu
và cách mặt thoáng một khoảng cách quy định. Nếu ta sử dụng lại mẫu thử nghiệm lần
1 thì thời gian chớp cháy của nhiên liệu lớn và nhiệt độ chớp cháy cũng rất cao vì
trong mẫu chỉ còn lại những hydrocacbon có phân tử lƣợng lớn khó bay hơi, tại nhiệt
độ cao có thể bị phân huỷ, làm sai kết quả thử nghiệm.
4. Đánh giá mẫu thử nghiệm ?
Chỉ tiêu chất lƣợng nhiên liệu Diesel - DO (TCVN 5689:2005)
Mức quy định
TT Tên chỉ tiêu Phƣơng pháp thử
DO 500 S DO 1200 S
TCVN 6608:2000
4 Điểm chớp cháy cốc kín, o C, min. 55 55 (ASTM D 3828)/
ASTM D 93

http://www.ntt.edu.vn Trang 44
Báo cáo thí nghiệm chuyên đề dầu khí

Kết quả đo đƣợc từ mẫu sản phẩm dầu DO, nhiệt độ chớp cháy cốc kín là 66 oC so
sánh với TCVN, sản phẩm dầu DO không đạt tiêu chuẩn, nhiệt độ đo đƣợc cao hơn
tiêu chuẩn đề ra. Tuy nhiên, nhiệt độ chớp cháy cao hơn tiêu chuẩn, sản phẩm an toàn
khi vận chuyển nhƣng khi sử dụng cho động cơ, động cơ sẽ khó khởi động đặc biệt là
vào những ngày thời thiết lạnh, vào buổi sang sớm.

Nhƣ vậy mẫu dầu DO dùng thí nghiệm không đạt chỉ tiêu chất lƣợng về đểm chớp
cháy cốc kín, vì vậy sản phẩm này không sử dụng đƣợc cho động cơ diesel vào mùa
đông .

http://www.ntt.edu.vn Trang 45
Báo cáo thí nghiệm chuyên đề dầu khí

BÀI SỐ 9

ĐIỂM CHỚP CHÁY CỐC HỞ

(FLASH POINT OPEN CUP)


I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Phƣơng pháp xác định nhiệt độ chớp cháy cốc kín chỉ cho phép xác định các chất
lỏng có nhiệt độ chớp cháy < 93 oC nghĩa là chỉ áp dụng đối với sản phẩm lỏng dễ bay
hơi. Để xác định nhiệt độ chớp cháy và nhiệt độ bắt cháy của các sản phẩm, các phân
đoạn khó bay hơi nhƣ dầu nhờn, Biodiesel ngƣời ta sử dụng phƣơng pháp cốc hở.
Phƣơng pháp cốc kín bao giờ cũng cho nhiệt độ chớp cháy thấp hơn so với
phƣơng pháp cốc hở. Do hơi bị khuếch tán nhiều khi nhiên liệu đựng trong cốc hở. Sự
khác nhau giữa hai nhiệt độ này càng lớn khi nhiệt độ chớp lửa càng cao hay nhiệt độ
chớp cháy nói chung của phân đoạn càng cao.
Nhiệt độ bắt cháy và nhiệt độ tự bắt cháy:
+ Nhiệt độ chớp cháy đƣợc đặc trƣng là hỗn hợp chớp cháy rồi tắt. Nếu nhƣ tiếp
tục đun nóng chất lỏng, có thể ta lại thấy hiện tƣợng chớp cháy hơi (khi đƣa ngọn lửa
thử qua mặt thoáng ), trong đó sản phẩm chớp cháy sẽ cháy ổn định trong một khoảng
thời gian nhất định (ít nhất 5s). Nhiệt độ thấp nhất ứng với hiện tƣợng này đƣợc gọi là
nhiệt độ bắt cháy.
+ Nếu sản phẩm dầu đƣợc gia nhiệt đến nhiệt độ cao, sau đó cho tiếp xúc với
không khí, thì nó tự bắt cháy. Nhiệt độ tại đó gọi là nhiệt độ tự bắt cháy và phụ thuộc
vào thành phần hoá học có trong sản phẩm dầu. Nhiệt độ tự bắt cháy cao nhất quan sát
thấy ở hydrocacbon thơm và sản phẩm dầu giàu aromat. Tự bắt cháy thƣờng là
nguyên nhân gây hoả hoạn của sản phẩm dầu khi bị rò rỉ trong mối nối, lò
nung...Nhiệt độ tự bắt cháy đƣợc xác định trong cốc hở.
Phƣơng pháp xác định nhiệt độ chớp cháy cốc hở của sản phẩm dầu dựa theo
tiêu chuẩn ASTM D 92 (cốc hở CLEVELAND), nhằm xác định đểm chớp cháy và
bốc cháy của các loại sản phẩm dầu mỏ chủ yếu là các sản phẩm nặng nhƣ FO, dầu
nhờn, Bitum có điểm chớp cháy > 80 o C.
Nhiệt độ chớp lửa, nhiệt độ bắt cháy là những đại lƣợng khó xác định chính xác,
với phƣơng pháp thử nhiệt độ chớp lửa bằng cốc hở Cleveland, sự sai lệch kết quả có
thể lên tới 7÷8 oC (phép thử đƣợc thực hiện bởi hai nhân viên của cùng một phòng thí
nghiệm trên một sản phẩm dầu). Phƣơng pháp xác định nhiệt độ chớp lửa cốc kín cao
hơn nhiều vì ít bị ảnh hƣởng bởi yếu tố môi trƣờng ngoài, do đó ngƣời ta thƣờng sử
dụng đại lƣợng nhiệt độ chớp cháy cốc kín để đánh giá khả năng bắt cháy của nhiên
liệu.

http://www.ntt.edu.vn Trang 46
Báo cáo thí nghiệm chuyên đề dầu khí

II. HỆ THỐNG THIẾT BỊ - DỤNG CỤ

Dụng cụ thí nghiệm:


- 2 beaker 100ml
- Nhiệt kế chính xác
- Mẫu sản phẩm dầu: Biodiesel & dầu nhờn SJ dùng cho động cơ hai thì
Sơ đồ hệ thống thiết bị:

Hình II.13: Thiết bị đo điểm chớp cháy cốc hở


Semi automatic Cleveland

III. TRÌNH TỰ TIẾN HÀNH


Bƣớc 1: Lấy cốc chứa mẫu ra làm sạch và lau khô phía trên vạch chuẩn chứa mẫu.
Bƣớc 2: Lấy 75ml mẫu dầu Biodiesel vào beaker và đổ vào cốc thử tới vạch chuẩn.
Dự đoán nhiệt độ chớp cháy của sản phẩm là >150 oC.
Bƣớc 3: Gắn nhiệt kế thẳng đứng nhƣ trên hình II.x sao cho dấu khắc trên nhiệt kế
thấp hơn 2mm so với miệng cốc (bầu thuỷ ngân vừa ngập dƣới mẫu dầu là đƣợc).
Bƣớc 4: Mở công tắc nguồn, bật gia nhiệt, chỉnh tốc độ đốt nóng mẫu ban đầu khoảng
14÷17o C/phút (nhiệt độ ở mức số 2). Quan sát sự tăng nhiệt độ trên nhiệt kế.
Bƣớc 5: Khi nhiệt độ của mẫu đạt 140 oC, thắp ngọn lửa thử, điều chỉnh kích thƣớc của
nó khoảng 3,2÷4,8mm sau đó bắt đầu thử bằng cách cho ngọn lửa di chuyển nhanh
qua tâm cốc thử bằng cách bấm vào công tắc tự động xoay thử lửa của thiết bị. Lặp lại
việc thử lửa sau mỗi 2 o C.
Bƣớc 6: Ghi nhận nhiệt độ tại điểm chớp cháy khi sự bắt lửa xuất hiện tại bất cứ điểm
nào trên bề mặt mẫu (lửa loé cháy tại một điểm và nhanh chóng lan truyền khắp bề
mặt mẫu rồi vụt tắt nhƣ một tia chớp).

http://www.ntt.edu.vn Trang 47
Báo cáo thí nghiệm chuyên đề dầu khí

Bƣớc 7: Để xác định điểm bốc cháy, tiếp tục nâng nhiệt độ mẫu với tốc độ
5÷6 oC/phút. Tiếp tục thử bằng ngọn lửa sau mỗi 2 oC cho đến khi mẫu bốc cháy và sự
cháy duy trì trong ít nhất 5s. Ghi nhận nhiệt độ tại điểm đó – điểm bốc cháy.
Bƣớc 8: Ngƣng thí nghiệm, tắt nguồn nhiệt, đổ mẫu và lau sạch cốc bằng khăn giấy
hay vải sạch có thấm dung môi thích hợp để loại bỏ bất cứ vết dầu hay cặn còn bám
lại.
Bƣớc 9: lặp lại thí nghiệm với mẫu sản phẩm là dầu nhờn SJ dùng cho động cơ hai thì
và ghi nhận kết quả. Nhiệt độ chớp cháy dự đoán là >180 oC.
IV. KẾT QUẢ VÀ BÌNH LUẬN
Kết quả thu đƣợc sau khi tiến hành thử nghiệm nhƣ sau:
+ Mẫu sản phẩm: dầu Biodiesel, 75ml
- Nhiệt độ chớp cháy đo đƣợc: 176 oC
+ Mẫu sản phẩm: dầu nhờn
- Nhiệt độ chớp cháy đo đƣợc: 218 oC
Bình luận:
+ Hai loại sản phẩm có độ nhớt khác nhau cho nhiệt độ chớp cháy khác nhau
+ Dầu Biodiesel có độ nhớt thấp vì vậy thành phần Hydrocacbon trong sản phẩm chứa
nhiều cấu tử nhẹ dễ bay hơi hơn sản phẩm dầu nhờn (có độ nhớt cao, thành phần chứa
nhiều cấu tử có phân tử lƣợng cao) vì vậy Biodiesel có nhiệt độ chớp cháy thấp hơn so
với dầu nhờn.
+ Kết quả đo đƣợc cho thấy khi tồn trữ bảo quản và vận chuyển sản phẩm trên luôn an
toàn, ít gây cháy nổ và thất thoát.
V. TRẢ LỜI CÂU HỎI – NHẬN XÉT
1. Nêu các yếu tố ảnh hƣởng tới kết quả thu đƣợc ?
- Nhiệt độ là một yếu tố quan trọng cần kiểm soát, nhiệt độ ảnh hƣởng tới khả
năng bốc hơi của nhiên liệu tạo nồng độ nhất định mà tại đó hơi nhiên liệu chớp cháy
và bốc cháy khi tiếp xúc với ngọn lửa thử. Tốc độ tăng nhiệt độ của mẫu trong cốc
phải đƣợc tuân thủ nghiêm ngặt vì đây là điều kiện đảm bảo cho sự đúng đắn của kết
quả. Tốc độ tăng nhiệt độ phải từ từ để dễ kiểm soát nhiệt độ, nhiệt độ quá cao sẽ làm
hơi nhiên liệu bay hơi chƣa kịp đã bị phân huỷ, nhiệt độ quá thấp khả năng bay hơi
nhiên liệu chậm, khó đạt đƣợc nồng độ nhất định vì ảnh hƣởng bởi các yếu tố khác vì
vậy cho kết quả đo không chính xác.
- Áp suất có ảnh hƣởng trực tiếp tới kết quả đo, đặc biệt là khi tiến hành thử
nghiệm ở dàn khoan ngoài biển. Với mỗi 25 mmHg giảm áp so với 760 mmHg sẽ làm
tăng điểm chớp cháy lên 0,9 oC và ngƣợc lại. Khi tiến hành thử nghiệm sản phẩm trong
phòng thí nghiệm thì áp suất hầu nhƣ không có sự thay đổi và không ảnh hƣởng tới

http://www.ntt.edu.vn Trang 48
Báo cáo thí nghiệm chuyên đề dầu khí

kết quả đo. Áp suất tại điểm đo đƣợc trong PTN xem nhƣ áp suất khí quyển
(760mmHg). Ngƣời ta hiệu chỉnh nhiệt độ đo đƣợc khi có sự thay đổi áp suất theo
công thức:
Nhiệt độ đã hiệu chỉnh = nhiệt độ đo đƣợc + 0,03.(760 – P)
- Thành phần HC có trong sản phẩm cũng là yếu tố ảnh hƣởng tới kết quả đo, tuỳ
thuộc vào sản phẩm có chứa các cấu tử nhẹ nhiều hay ít mà kết quả thu đƣợc khác
nhau, sản phẩm có chứa nhiều paraffin thì khả năng bay hơi tốt, nhiệt độ chớp cháy
thấp nhƣng khả năng thất thoát cũng cao. Vì vậy, đối với sản phẩm có khả năng bay
hơi tốt thì khi tiến hành thí nghiệm phải để mẫu kín, tránh thất thoát cấu tử nhẹ, ảnh
hƣởng tới kết quả thu đƣợc.
- Khả năng khuếch tán của hơi nhiên liệu trong không khí (hệ số khuếch tán) và
độ dẫn nhiệt của hơi nhiên liệu cũng ảnh hƣởng lớn tới kết quả thu đƣợc. khi tiến hành
thí nghiệm cần tránh gió và thở gần cốc thử sẽ làm hỏng lớp hơi trên bề mặt mẫu (đặc
biệt là phƣơng pháp thử bằng cốc hở) làm giảm nồng độ hơi dẫn tới kết quả thu đƣợc
không chính xác.
2. Phân biệt điểm chớp cháy và điểm bốc cháy ?
Nhiệt độ chớp cháy (Flash point) là nhiệt độ khi đó hơi nhiên liệu loé cháy rồi
vụt tắt nhƣ một tia chớp khi tiếp xúc trực tiếp với ngọn lửa thử trong thời gian ngắn.
Nhiệt độ bắt cháy (Ignition point) là nhiệt độ mà tại đó nhiênliệu bắt cháy và duy
trì lửa cháy tối thiểu trong thời gian 5s khi đƣa ngọn lửa vào pha hơi của nó.
Nhiệt độ bắt cháy bao giờ cũng cao hơn nhiệt độ chớp lửa. Phân đoạn dầu càng
nặng thì sự khác nhau giữa hai nhiệt độ đó càng lớn và có thể đạt 50 oC. Ở các phân
đoạn nhẹ nhất hai nhiệt độ này không khác nhau nhiều.
Về bản chất, tại nhiệt độ bắt cháy nồng độ nhiên liệu ở trạng thái hơi đạt giới hạn
của vùng cháy nổ của nhiên liệu, còn ở nhiệt độ chớp cháy nồng độ hơi nhiên liệu
chƣa đạt giới hạn đó, mà chỉ gần đạt giới hạn đó. Cần chú ý là nhiệt độ bắt cháy của
các phân đoạn dầu mỏ tƣơng ứng với giới hạn dƣới của vùng cháy nổ, trừ phân đoạn
xăng vì ở nhiệt độ thƣờng nồng độ hơi xăng đã vƣợt quá giới hạn của vùng cháy nổ.
Vì vậy nhiệt độ bắt cháy của hơi xăng tƣơng ứng với giới hạn trên, phải hạ nhiệt độ
của xăng mới đạt đƣợc giới hạn đó.
3. Đánh giá mẫu thử nghiệm ?
 Chỉ tiêu chất lƣợng cho nhiên liệu Biodiesel theo TCVN 7717:07 cho ở bảng sau:

Tên chỉ tiêu/ Phƣơng pháp B0 B10 B20 B30 B40 B50 B100
Điểm chớp cháy cốc hở,
96 105 107 109 111 113 181
ASTM D 92
+ Nhiệt độ chớp cháy cốc hở đo đƣợc từ mẫu dầu Biodiesel tại PTN là 176 oC, so với
TCVN áp dụng cho sản phẩm B100, mẫu thử nghiệm không đạt chỉ tiêu chất lƣợng về

http://www.ntt.edu.vn Trang 49
Báo cáo thí nghiệm chuyên đề dầu khí

nhiệt độ chớp cháy cốc hở. Nhƣng tại nhiệt độ 176 oC sản phẩm mới chớp cháy, nhiệt
độ đó đƣợc xem là an toàn cháy nổ khi vận chuyển và tồn trữ sản phẩm ở điều kiện
thƣờng. Vì khi vận chuyển và tồn trữ nhiên liệu nếu có sự thất thoát xảy ra thì nồng độ
hơi nhiên liệu cũng khó đạt tới điểm cháy nổ vì còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác.
 Đặc trƣng kỹ thuật đối với loại dầu nhờn cho động cơ xăng mã hiệu PLC RACER

Chỉ tiêu kỹ thuật Mức chất lƣợng đối với RACER PLUS

3. Điểm chớp cháy,o C min 200


Kết quả đo diểm chớp cháy của mẫu dầu nhờn là 218 o C nằm trong khoảng quy
định cho sản phẩm của Petrolimex, khi sử dụng cho động cơ, vận chuyển và tồn trữ
đảm bảo an toàn cháy nổ. Tuy nhiên giá trị đo đƣợc lớn hơn so với giá trị đánh giá chỉ
tiêu sản phẩm hay nói cách khác là nhiệt độ chớp cháy của sản phẩm cao hơn so với
mức nhỏ nhất đo đƣợc tử sản phẩm vì phƣơng pháp thử cốc hở cho kết quả có độ
chính xác không cao. Khi tiến hành thí nghiệm bị ảnh hƣởng bởi nhiều yếu tố nhƣ đã
trình bày ở trên.

http://www.ntt.edu.vn Trang 50
Báo cáo thí nghiệm chuyên đề dầu khí

BÀI SỐ 10

CẶN CACBON CONRADSON

( CONRADSON CARBON RESIDUE )


I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Khi đun nóng (cho bay hơi và nhiệt phân) dầu mỏ và các phân đoạn nặng của nó
thƣờng bị phân huỷ không hoàn toàn, để lại một hỗn hợp gọi là cặn cacbon. Thành
phần cặn đó rất phức tạp, không chỉ chứa cacbon mà còn chứa nhiều chất khác nhau
và phụ thuộc bản chất dầu, nhiệt độ phân huỷ, vào sự có mặt của các kim loại có tính
xúc tác cho phản ứng phân huỷ.
Cặn cacbon gây ảnh hƣởng lớn tới khả năng hoạt động của động cơ, hiệu suất
động cơ và hàm lƣợng khí thải động cơ ra môi trƣờng ngoài. Để đánh giá khả năng tạo
cặn của các loại sản phẩm dầu mỏ ngƣời ta sử dụng tiêu chuẩn hàm lƣợng cặn cacbon
đó chính là lƣợng cặn thu đƣợc khí ta tiến hành đốt cháy mẫu dầu theo tiêu chuẩn
ASTM D 189 để bảo đảm cho mẫu bay hơi, nhiệt phân và cốc hoá trong những thiết
bị và những điều kiện xác định.
Cặn cacbon conradson của sản phẩm dầu thu đƣợc khi sự phân huỷ nhiệt dầu
nặng xảy ra trong chén nung bằng sứ đặt trong một lò đơn giản có sơ đồ nguyên tắc
nhƣ hình II.10. Ngƣời ta nâng dần nhiệt độ theo một chế độ nhất định, đến nhiệt độ
nóng đỏ ở chén ngoài, dầu đựng trong chén sứ bị cracking, hoá cốc, biến thành cặn
cacbon. Lƣợng cặn cacbon thu đƣợc thƣờng đƣợc biểu diễn dƣới dạng CCRI
(Conradson Carbon Residue Index) theo công thức cho bên dƣới:
ượ ặ
CCRI = .100 [%m]
ượ

Phƣơng pháp kiểm nghiệm này này nói chung đƣợc áp dụng cho sản phẩm tƣơng đối
khó bay hơi.
II. HỆ THỐNG THIẾT BỊ - DỤNG CỤ

Thiết bị:

Hình II.10: Thiết bị dùng xác định cặn cacbon conradson


http://www.ntt.edu.vn Trang 51
Báo cáo thí nghiệm chuyên đề dầu khí

III. TRÌNH TỰ TIẾN HÀNH


Bƣớc 1: Lắp thiết bị chạc đỡ, đặt chén sứ lên chạc đỡ, bật ngọn lửa đèn đốt bỏ phần
cặn bám bên trong và bên ngoài của chén sứ (trong 10 phút) với ngọn lửa lớn. Khi đốt
bỏ hết lớp cặn bám, chén sứ có màu trắng, dùng kẹp gắp chén sứ vào bình hút ẩm. Lặp
lại thí nghiệm với chén sứ còn lại.
Bƣớc 2: Khi chén sứ nguội, đem cân với độ chính xác 0,0001g, bấm nút đều chỉnh
trên cân (type) cho cân trở về giá trị 0 và cân 5g mẫu dầu Biodiesel.
Bƣớc 3: Lắp hệ thống nhƣ hình II.10 và tiến hành cấp nhiệt với ngọn lửa cao và mạnh
bằng cách điều chỉnh van trên ống dẫn khí đốt sao cho hơi bắt cháy một cách đều đặn
với ngọn lửa trên ông khói nhƣng không vƣợt quá cầu bắc ngang của sợi dây làm
mức. Tiến hành đốt đến khi không thấy ngọn lửa cháy trên ống khói, tiếp tục đốt tới
khi không còn khói xuất hiện thì ngừng đốt.
Bƣớc 4: Tháo chụp ống khói ra, mở nắp chén sắt trong (chén Skidmore) và dùng kẹp
đã hơ nóng lấy chén xứ ra cho vào bình hút ẩm. Tiến hành thí nghiệm tƣơng tự với
chén sứ thứ hai.
Bƣớc 5: Khi chén sứ đã nguội, dùng kẹp gắp ra đem cân và ghi khối lƣợng m2 . Tính
phần trăm khối lƣợng cặn cacbon theo lƣợng mẫu ban đầu.
Chú ý: kết quả sau hai lần thí nghiệm %CCRI trênh lệch nhau không vƣợt quá 5%.
IV. KẾT QUẢ VÀ BÌNH LUẬN
Kết quả thí nghiệm nhƣ sau:
 Kết quả thu đƣợc do nhóm tiến hành:
+ Thí nghiệm lần 1:
- Khối lƣợng cốc sau khi đốt bỏ cặn và làm nguội trong bình hút ẩm m1 = 18,7841 g
- Khối lƣợng mẫu đem cân m2 = 5,0217g
- Khối lƣợng cốc (có cặn bám) sau khi tiến hành thí nghiệm m3 = 18,8039g
+ Thí nghiệm lần 2:
- = 19,8855g
- = 5,0013g
- = 19,8979g
 Kết quả thu đƣợc do thành viên tiến hành:

+ Thí nghiệm lần 1:


- m1 = 19,8833g
- m2 = 6,9221g
- m3 = 19,8970g

http://www.ntt.edu.vn Trang 52
Báo cáo thí nghiệm chuyên đề dầu khí

+ Thí nghiệm lần 2:


- = 18,7847g
- = 6,9019g
- = 18,7920g
Xử lý kết quả thu đƣợc & bình luận:
 Kết quả thu đƣợc do nhóm tiến hành:
Thí nghiệm lần 1:
- ặ = m3 – m1 = 18,8039 - 18,7841 = 0.0198g

- 1 = . 100 = 0,3943 (%m)

Thí nghiệm lần 2:


- ặ = 19,8979 - 19,8855 = 0,0124g
- 2 = .100 = 0,2479 (%m)
Nhận xét:
Phần trăm sai số của hai lần tiến hành đƣợc tính theo công thức:

%SS = × 100 = 22,7%

Phần trăm sai số sau hai lần tiến hành thí nghiệm vƣợt quá 5% %), vì vậy kết quả thử
nghiệm hai lần sai lệch lớn vƣợt quá 5% kết quả thử nghiệm cho độ chính xác
không cao  không thể dùng kết quả này để đánh giá chỉ tiêu chất lƣợng mẫu sản
phẩm.
 Kết quả thu đƣợc do thành viên tiến hành:

Thí nghiệm lần 1:


- ặ = 19,8970 – 19,8833 = 0,0137g

- 1 = . 100 = 0,1917 (%m)

Thí nghiệm lần 2:


- ặ = 18,7920 – 18,7847 = 0.0073g
- 2 = .100 = 0,1058 (%m)

Nhận xét: kết quả thu đƣợc của thành viên có sự sai lệch giữa hai lần đo là 28%, vì
vậy phép thử nghiệm cho kết quả có độ chính xác không cao nên không thể sử dụng
kết quả để đánh giá chính xác chất lƣợng sản phẩm.

http://www.ntt.edu.vn Trang 53
Báo cáo thí nghiệm chuyên đề dầu khí

Nguyên nhân dẫn tới sự sai lệch kết quả khi thử nghiệm:
+ Khi đốt cháy lƣợng cốc bám bên trong cốc chƣa cháy hết, khi tiến hành thử nghiệm
dƣới nhiệt độ cao lƣợng cốc này bị cháy làm tăng giảm khối lƣợng cặn thu đƣợc.
+ Khi rót mẫu vào cốc làm rớt mẫu ra phía ngoài của cốc dẫn tới sai kết quả
+ Mẫu thử nghiệm khi đốt vẫn còn nhiều khói vì vậy không cho kết quả chính xác
lƣợng mẫu của sản phẩm.
+ Trong sản phẩm có chứa một số phụ gia dẫn tới kết quả thu đƣợc không chính xác
+ Quá trình cân bị rơi rớt sản phẩm lên cân làm kết quả cân không chính xác
V. TRẢ LỜI CÂU HỎI – NHẬN XÉT
1. Ý nghĩa của cặn cacbon ?
Lƣợng cặn cacbon là một đại lƣợng có ý nghĩa để xác định lƣợng cặn sinh ra
trong động cơ nhiệt, trong việc đánh giá hiệu suất phản ứng tạo cốc, tạo than cốc dầu
mỏ.
Cặn cacbon sinh ra trong quá trình đốt cháy nhiên liệu ảnh hƣởng nhiều tới sự
hoạt động của máy, và lƣợng khí xả ra ngoài môi trƣờng. Cặn carbon gây nên sự
chênh lệch nhiệt độ giữa những điểm có cặn và những điểm không có cặn làm tăng
úng xuất nội của vật liệu làm buồng đốt, dẫn tới biến dạng và có khi phá hủy buồng
đốt. Nếu các mẫu cặn carbon bám trên thành buồng đốt bong ra và theo hỗn hợp khí đi
tới buồng giãn nở thì chúng có thể va đập vào cánh tuabin gây ăn mòn. Cặn carbon
cũng là nguyên nhân gây ra hiện tƣợng khí xả có màu đen làm ô nhiễm môi trƣờng,
ảnh hƣởng tới sức khoẻ con ngƣời và làm giảm hệ số tỏa nhiệt.
2. Phân biệt tro và cặn cacbon ?
Cặn carbon là lƣợng cặn còn lại sau khi cho bay hơi và nhiệt phân nhiên liệu
bằng thiết bị tiêu chuẩn ta thu đƣợc hỗn hợp có màu đen bám trên thành cốc bằng xứ
dùng thử nghiệm. Nếu nung ở nhiệt độ cao hơn nhiều (khi đƣợc cặn ta tiếp tục nung
nóng) thì cặn cacbon sẽ cháy thành tro. Hay ta có thể định nghĩa hàm lƣợng tro là
lƣợng cặn còn lại sau khi đốt cháy hoàn toàn mẫu dầu.
Cặn cacbon dùng để đánh giá khả năng tạo cặn than khi cháy c ủa nhiên liệu, để
đánh giá hàm lượng của các kim loại có mặt trong dầu thô cũng nhƣ một số sản phẩm
ngƣời ta tiến hành đốt cháy hoàn toàn mẫu khi đó phần còn lại không cháy đƣợc gọi là
tro. Thực chất tro chính là oxyt của các kim loại. Các chất không cháy trong nhiên liệu
đƣợc chia ra làm 2 loại: các cặn rắn và các hợp chất kim loại tan trong nƣớc hoặc dầu.

3. Các phụ gia có trong sản phẩm (nhƣ alkyl nitrat trong DO, phụ gia tẩy rửa trong dầu
nhờn sẽ làm kết quả thu đƣợc không đúng. Giải thích ?

http://www.ntt.edu.vn Trang 54
Báo cáo thí nghiệm chuyên đề dầu khí

Phụ gia là những hydrocacbon hữu cơ, cơ kim hay vô cơ, thậm chí là các
nguyên tố, đƣợc thêm vào các chất bôi trơn, các loại nhiên liệu nhằm nâng cao hay
mang lại cho sản phẩm những tính chất mong muốn.
Ngƣời ta thêm một số phụ gia vào dầu DO nhƣ alkyl nitrat nhằm nâng cao trị số
octan của dầu, phụ gia tẩy rửa đƣợc thêm vào sản phẩm dầu nhờn để tránh quá trình
tạo cặn, bảo vệ chi tiết máy.
Phụ gia tẩy rửa là các chất cơ kim có cực khi bị cháy sẽ tạo tro dƣới dạng oxit
hay muối sunfat làm tăng khối lƣợng cặn cacbon khi tiến hành thử nghiệm mẫu sản
phẩm và làm cho giá trị của cặn cacbon thu đƣợc không đúng.
Phụ gia alkyl nitrat trong s ản phẩm dầu DO bản chất cũng là hợp chất cơ kim, vì
vậy khi cháy sẽ tạo tro làm giá trị cặn cacbon thử nghiệm thu đƣợc không chính xác.
Lưu ý: các hydrocacbon trong dầu mỏ khi cháy tạo cặn cacbon, các hợp chất
cáo bản chất là kim loại, phi kim, các hợp chất cơ kim khi cháy không tạo cặn mà tạo
ra các oxit kim loại gọi chung là tro.
4. Đánh giá sản phẩm thử nghiệm ?
Tiêu chuẩn chất lƣợng cho Biodiesel (B100) theo ASTM D 6751

Tên chỉ tiêu Phƣơng pháp thử Giới hạn Đơn vị

Hàm lƣợng cặn cacbon


ASTM D 4530 0,05 max % khối lƣợng
(100% mẫu)

+ So sánh kết quả thử nghiệm của nhóm:


- Kết quả hàm lƣợng cặn cacbon sau thử nghiệm mẫu sản phẩm nằm trong
khoảng 0,2479 ÷ 0,3943% khối lƣợng đã vƣợt quá chỉ tiêu chất lƣợng đề ra. Vì vậy
sản phẩm Bio này không đƣợc sử dụng cho động cơ vì nếu sử dụng sẽ gây ảnh hƣởng
xấu tới động cơ, gây ô nhiễm môi trƣờng do khói bụi từ ống xả..
+ So sánh kết quả thử nghiệm của thành viên:
- Kết quả thử nghiệm mẫu Bio từ thành viên cho giá trị hàm lƣợng cặn cacbon
trong sản phẩm thấp hơn nhƣng đem so với tiêu chuẩn quy định thì không đạt chất
lƣợng để sử dụng cho động cơ vì hàm lƣợng cặn còn khá cao, gây bào mòn chi tiết
máy, ảnh hƣởng tới hiệu suất của động cơ và quan trọng hơn là gây ô nhiễm môi
trƣờng.

http://www.ntt.edu.vn Trang 55
Báo cáo thí nghiệm chuyên đề dầu khí

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lê Văn Hiếu. Công nghệ chế biến dầu mỏ, Nhà xuất bản Khoa Học và Kỹ
Thuật Hà Nội, 2009
2. PGS.TS.Đinh Thị Ngọ. Hoá học dầu mỏ và khí, Nhà xuất bản Khoa Học và Kỹ
Thuật Hà Nội, 2006
3. Lƣu Cẩm Lộc. Công nghệ lọc và chế biến dầu, Nhà xuất bản Đại Học Quốc
Gia TP. Hồ Chí Minh, 2007
4. Phan Tử Bằng. Hoá Học Dầu Mỏ Khí Tự Nhiên, Nhà xuất bản Giao Thông
Vận Tải Hà Nội, 1999
5. Ths. Kiều Đình Kiểm. Các sản phẩm dầu mỏ và hoá dầu, Nhà xuất bản Khoa
Học Kỹ Thuật Hà Nội, 2005
6. Ths. Trƣơng hữu trì. Giáo trình s ản phẩm dầu mỏ thƣơng phẩm, ĐH Bách
Khoa Đà Nẵng
7. Web side: www.congnghedaukhi.com
8. Web side : www.kiemnghiem.com

MỤC LỤC

Trang
LỜI NÓI ĐẦÙ 2
BÀI SỐ 1 ĐƢỜNG CHƢNG CẤT ASTM 3
BÀI SỐ 2 CHỈ SỐ ĐỘ NHỚT (VI) 9
BÀI SỐ 3 TỈ TRỌNG 15
BÀI SỐ 4 HÀM LƢỢNG NƢỚC 22
BÀI SỐ 5 ĐIỂM VẨN ĐỤC & ĐIỂM CHẢY 26
BÀI SỐ 6 ĐỘ NHỚT ĐỘNG HỌC 30
BÀI SỐ 7 ÁP SUẤT HƠI REID 35
BÀI SỐ 8 ĐIỂM CHỚP CHÁY CỐC KÍN 41
BÀI SỐ 9 ĐIỂM CHỚP CHÁY CỐC HỞ 46
BÀI SỐ 10 CẶN CACBON CONRADSON 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO 56

http://www.ntt.edu.vn Trang 56

You might also like