Professional Documents
Culture Documents
FPRIVATE "TYPE=PICT;ALT="
Bệnh thường gây hại nặng trong mùa mưa và có nhiệt độ cao, mùa nắng bệnh ít gây hại hơn.
Bệnh thường gây hại từ già đến chín, nếu giống mẫn cảm bệnh gây hại cả trên trái non.
Vết bệnh lúc đầu là những đốm tròn có màu xanh đậm, sau đó vết bệnh lớn dần có hình tròn hoặc bầu
dục, vết bệnh lõm xuống có màu vàng nhạt đến trắng xám hoặc đen.
Nếu vết bệnh có màu trắng trắng xám, bên trong có nhiều vòng đồng tâm nhô lên và có màu vàng
nhạt, trên đố có những chấm nhỏ li ti màu vàng do nấm Colletotrichum spp. gây ra (Colletotrichum
gloeosprioides; C. capsici; C. acutamum; C. coccodes)
Nếu vết bệnh có màu đen không có nhiều vòng đồng tâm, trong vết bệnh có nhiều chấm nhỏ li ti màu
đen, và chỉ gây hại trên trái chín mà thôi, do nấm Volutella sp. gây ra.
- Nấm tồn tại trong tàn dư thực vật, thu hái các trái bệnh đem thu huỷ.
- Chọn giống kháng bệnh, tăng cường bón thêm phân chuồng hoai mục cho ruộng ớt.
- Phun thuốc Copper B 75 WP, Score 250 EC, Appencarb, FOLPAN 50SC, ... nồng độ 0,2 - 0,5% khi
bệnh gây hại.
Vết bệnh lúc đầu nhỏ có màu xanh đậm, sau đó vết bệnh lớn dần vết bệnh có màu trắng, viền màu
nâu đậm. Bệnh nặng làm cho lá rụng sớm, giảm năng suất, trái nhỏ. Bệnh ít hoặc không tấn công trên
trái.
TÁC NHÂN GÂY BỆNH
Khi thấy bệnh nặng phun thuốc Copper B 75 WP, Score 250 WP, FOLPAN 50SC ... nồng độ 0,2 -
0,4%
Bệnh gây hại nặng ở vùng trồng ớt trong suốt mùa mưa trong vùng khí hậu nhiệt đới.
Bệnh xãy ra rãi rác trên từng cây hoặc từng nhóm cây ở giữa ruộng. Triệu chứng đầu tiên trên cây già
các lá bên dưới bị héo nhẹ; nhưng ở cây con thì các lá non bị héo trước. Sau vài ngày cây bất thình
lình héo nhanh nhưng lá không vàng.
Chẻ thân ở phần gốc và rễ ta thấy các mạnh nhựa biến thành màu xám đất đến nâu nếu nhúng phần
bị cắt vào nước ta sẽ thấy dong vi khuẩn tuôn ra có màu trắng sửa.
- Tưới nước Copper zinc 85WP, Starner 20WP... 0,5 - 1% vào gốc cây mới bị bệnh.
- Nhổ và tiêu huỷ các cây bị bệnh nặng để tránh lây lan.
Bệnh thường gây hại nặng trong mùa mưa hoặc gặp khi thời tíêt ẩm có nhiệt độ khá cao.
Bệnh thường gây hại trên hoa, chồi hoa, hoặc các nhánh non của cây.
Mô cây nơi bị nhiễm bệnh co màu nâu đen đến đen, và nấm lan nhanh xuống phần dưới, làm phần đọt
bị chết và thối mềm ra. Trong điều kiện ẩm độ cao nơi phần bị thối ta thường thấy có tơ nấm màu
trắng và tận cùng có phình tròn màu đen.
- Không trồng ớt quá dày, làm cỏ tạo cho ruộng ớt thông thoáng.
- Không tưới nước quá đẩm vào chiều mát khi có bệnh xuất hiện.
- Phun thuosc Score 250 EC, FOLPAN 50SC ... nồng độ 0,2 - 0,5% khi bệnh gây hại nặng
5. Bệnh khảm
Bệnh thường gây hại ở giai đoạn cây ra hoa kết trái trở về sau, bệnh gây hại nặng trong mùa nắng
nóng và nhẹ trong mùa mưa.
Bệnh thường làm lá đọt nhỏ, xoắn lại, lá không phát triển, lóng ngắn, cây trở nên giòn dễ gãy. Bệnh
nặng cây còi cọc, hoa bị vàng nhỏ và rụng, cây rất ít trái, trái nhỏ và vặn vẹo. Cuối cùng cây có thể bị
chết.
Do virus gây ra; côn trùng chích hút như rầy mềm, bù lạch là vector truyền bệnh.
- Bón phân cân đối và tăng cường thêm lượng phân chuồng hoai mục để tăng khả năng chống chịu
được bệnh.
- Phun thuốc trừ nhóm côn trùng chích hút bằng thuốc ACTARA 25WG, VERTIMEC 1.8 ND.
Bệnh thường gây hại trên trái, nhất là trái non của ớt, dưa leo và mướp.
Trái thường bị thối từ chớp trái thối lên, trên vùng thối, bào tử nấm tạo thành lớp mốc xám. Trái bị thối
khô tóp lại.
Tác nhân gây bệnh: Bệnh do nấm Botrytis cinerea Persoon. Bào tử lây lan theo gió, mưa. Bệnh phát
triển mạnh trong mùa mưa.
- Là giống ớt lai F1 có khả năng sinh trưởng, phát triển khoẻ, chiều cao cây từ 0,5 - 0,7 m. Thời gian từ trồng đến
thu hoạch 80 - 90 ngày, thời gian thu hoạch kéo dài từ 30 - 40 ngày (tuỳ theo chế độ chăm sóc).
- Chống chịu tốt bệnh thán thư, bệnh chết rạp cây con.
- Có khả năng thích ứng rộng, trồng được ở nhiều vùng trên cả nước.
- Khả năng đậu quả rất tốt, sai quả, trọng lượng quả từ 14 - 18g/quả (55-70 quả/kg). Năng suất quả trung bình từ
0,7 - 2,0 kg/cây.
- Dạng quả thon dài, thẳng, thịt quả dày, màu sắc chín đỏ đẹp.
1. Thời vụ:
- Miền Bắc: Có thể trồng ở 2 thời vụ. Vụ xuân: gieo tháng 1, 2 (dương lịch), thu hoạch tháng 4, 5. Vụ thu đông:
gieo tháng 7, 8, thu tháng 12-1 năm sau.
- Miền Trung: Trồng vụ đông xuân. Gieo hạt tháng 11, cấy tháng 12, thu hoạch tháng 3, 4.
2. Đất trồng:
- Chọn những chân đất thoát nước tốt, có cơ cấu thoáng xốp như đất cát pha, thịt nhẹ, đất phù sa cổ, đất canh tác
lúa. Đất không hoặc ít nhiễm phèn mặn, có hàm lượng dinh dưỡng khá, pH thích hợp là 5,5 – 6,5. Ruộng trồng ớt
cần chủ động tưới tiêu. Cần cày bừa kỹ và dọn sạch cỏ dại trước khi trồng. Nên luân canh cây ớt với các cây trồng
khác, không nên trồng ớt nhiều vụ liên tiếp hoặc trồng trên đất đã trồng các cây họ cà trước đó.
3. Gieo hạt:
- Cây con có thể gieo trực tiếp trên luống hoặc gieo trong bầu. Đất làm vườn ươm cần được cày bừa kỹ, nhặt sạch
cỏ dại, lên luống cao 25-30 cm, rộng 80-100 cm, trồng 1 ha ớt cần 100-150 m2 vườn ươm.
- Hạt giống nên ngâm trong nước ấm từ 2-3 giờ, ủ trong 2-3 ngày khi hạt nảy mầm thì gieo đều trên mặt luống.
Hạt giống ớt Big hot đã qua xử lý nên có thể gieo trực tiếp bằng hạt khô.
- Dùng khay gieo hạt hoặc bầu sẽ đảm bảo được độ đồng đều và sức sống của cây khi trồng ra ngoài ruộng.
4. Mật độ trồng:
- Trồng luống đôi 1,2 - 1,4 m, luống cao 20 - 30 cm, trồng hàng cách hàng 50 - 60 cm, cây cách cây 40 - 45 cm.
Luống đơn 0,9 - 1 m, trồng cây cách cây 40 - 50 cm.
- Mật độ trồng khoảng 2.200 - 2.500 cây/1.000 m2 tương đương 800 - 900 cây/sào Bắc bộ- 360 m2.
5. Chăm sóc:
- Tưới tiêu: Phải giữ ẩm thường xuyên cho cây ớt đặc biệt ở giai đoạn ra hoa và quả non. Cần chú ý thoát nước
tốt, tránh ngập úng.
- Dùng màng phủ nông nghiệp để phủ luống nhằm giữ ẩm, hạn chế cỏ dại và ngăn chặn đất bắn lên quả trong mùa
mưa làm thối quả.
- Phân chuồng 500 kg + 30 kg super lân + 20 kg vôi bột. Bón lót toàn bộ trước khi trồng.
+ Sau mỗi lần thu quả cần bón bổ sung cho cây từ 10 - 15 kg NPK.
Chú ý: Hạn chế sử dụng các loại phân đơn bón cho ớt, đặc biệt không nên bón nhiều đạm. Nên dùng các loại phân
NPK phức hợp... Nên căn cứ vào tình trạng cây trên đồng ruộng để bón bổ sung cho phù hợp, có thể sử dụng các
loại phân bón qua lá, phân chuyên dụng như Agriviet, Delta, Con cò... nhằm giúp cho cây tăng khả năng kháng
bệnh, tăng năng suất và chất lượng.
- Sâu hại: Phòng trừ rệp, nhện trắng và sâu đục quả bằng Pegasus (10cc/8-10 lít) hoặc Vertimec (10cc/8-10 lít).
- Bệnh hại: Phòng trị thán thư, bệnh chết rạp cây, bệnh sương mai bằng Score (10cc/16 lít) và Ridomil Gold
(50g/16 lít), chú ý phun phòng bệnh sương mai theo định kỳ bằng các loại thuốc gốc đồng (Cu); bệnh héo xanh
do vi khuẩn gây ra, cần áp dụng các biện pháp canh tác để hạn chế bệnh như luân canh trên đất lúa, bón lót vôi
bột (500kg/ha), sử dụng màng phủ nông nghiệp, thoát nước tốt trong mùa mưa, nhổ cách ly sớm cây bệnh.
- Cỏ dại : Phun Gramoxone (100cc/16 lít) giữa hàng, giữa luống. Chú ý: Tránh phun tiếp xúc lá ớt.
Ghi chú: Để tìm hiểu thêm về giống để sản xuất, bà con ở khu vực phía Bắc có thể liên hệ ThS Trương Quang
Anh, ĐT 0912128726 để được tư vấn trực tiếp.