You are on page 1of 11

Để có được các quyết định đúng dắn trong đầu tư thì một dự án đầu

tư phải trải qua các giai đoạn ngiên cứu đầu tư. Đó là giai đoạn chuẩn bị
đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư, giai đoạn vận hành và kết thúc dự án.
Việc nghiên cứu các giai đoạn này sẽ giúp các nhà đầu tư tìm ra các giải
pháp, điều hòa các mối quan hệ, thực hiện kế hoạch để đạt được mục tiêu
phát triển, mang lại lợi ích cao nhất và tránh được rủi ro mà các nhà đầu tư
có thể gặp phải. Nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi là hai bước
nằm trong giai đoạn chuẩn bị đàu tư. Nghiên cứu khả thi là bước đệm cho
nghiên cứu khả thi. Ngoài những điểm giống nhau thì 2 bước này cũng có
rất nhiều điểm khác nhau.

Trước hết là những điểm giống nhau giữa nghiên cứu khả
thi và nghiên cứu tiền khả thi.

Thứ nhất, là nghiên cứu khả thi và nghiên cứu tiền khả thi đều là một
trong những bước của giai đoạn nghiên cứu chuẩn bị đầu tư.

Thứ hai, là đều giúp cho các nhà đầu tư có quyết định sáng suốt trong
việc lựa chọn có làm bước tiếp theo hay không.

Thứ ba, Cả nghiên cứu khả thi và nghiên cứu tiền khả thi đều do các
nhà chuyên môn lập. Chuyên môn kinh tế làm về phân tích tính toán các
vấn đề lien quan về lợi ích kinh tế: vốn đầu tư, lợi nhuận , hiệu quả đầu
tư…Các chuyên gia kĩ thuật chịu trách nhiệm về mặt nghiên cứu về mặt
điều kiện kỹ thuật, công nghệ. địa chất tự nhiên…

Thứ tư, là tên các thông tin cần thu thập trong nghiên cứu tiền khả thi
và nghiên cứu khả ti là giống nhau. Đó là các thông tin về: thị trường, xã
hội, thể chế, chính sách, nguồn cung cấp các yếu tố đầu vào cho sản xuất
kinh doanh, các thông tin về điều kiện địa chất tự nhiên, các thông tin kỹ
thuật công nghệ, các tiến bô kỹ thuật của nghành, các thông tin về kế
hoạch quy hoạch phát triển vùng lãnh thổ.

Thứ năm, là giống nhau ở cấu trúc phần thuyết minh dự án


• Phần mở đầu: Giới thiệu tóm tắt về nội dung và các kết luận chủ yếu
của báo cáo nhằm gây ấn tượng và khái niệm sơ bộ về dự án. Gồm: Tên dự
án, Tên và địa chỉ chủ đầu tư,cơ quan chủ quản đầu tư và thời hạn đầu tư.
Các yếu tố làm căn cứ định hướng nghiên cứu đầu tư và mục tiêu của dự
án. sản phảm và công suất của nhà máy. Nguyên liệu chủ yếu và nghuồn
cung cấp. Khu vực địa điểm dự kiến lựa chọn. Công nghệ lựa chon và dự
kiến nguồn cung cấp. Nhu cầu sử dụng về lao động. Ước tính tổng chi phí
về đầu tư và khả năng cung cấp tài chính cho dự án. Các ước tính về lợi ích
kinh tế xã hội ma dự án có thể đem lại.
• Phần nội dung đều nghiên cứu các nội dung giống nhau. Đó là: Sự cần
thiết của đầu tư, hình thức đầu tư, xác định nhu câu thì trường,địa điểm xây
dựng công trình, diện tích, hạng mục công tình, điều kiện cung cấp nguyên
vật liệu, phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật công nghệ sản xuất, công
suất, phương án giải phóng mắt bằng , tổ chức xây dựng, quản lý dự án. bố
chí lao động, các giải pháp an toàn phong chống cháy nổ , an ninh quốc
phòng, tổng mức đầu tư, khả năng huy động vốn, hoàn vốn, đánh giá hiệu
quả kinh tế xã hội của dự án.
• Phần kết luận và kiến nghị: kết luận mang tinh tổng quát nhất về lợi
ích kinh tế, lợi ích xã hội mà dự án có thể mang lại, những khó khăn và
thuận lợi của dự án và đếu đưa ra các kiến nghị.

Thứ sáu, về lựa chọn địa điểm: cả nghiên cứu tiền khả thi và nghiên
cứu khả thi đều tìm ra các địa điểm và sau đó tìm ra các địa điểm phù hợp
nhất, và đều tiết kiệm diện tích đất sử dụng.

Thứ bảy, về khả năng cung cấp các yếu tố dầu vào cho sản xuất: đều
đưa ra những yêu cầu về số lượng, chất lượng của các yếu tố đầu vào, khả
năng cung cấp, điều kiện cung cấp, phương án vận tải…tính toán chi phí,
lựa chọn phương án vừa đảm bảo hiệu quả vừa đảm bảo chi phí là thấp
nhất.

Những điểm khác nhau giữa nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu
khả thi.

Về vị trí, nghiên cứu tiền khả thi nằm ở bước thứ hai của công tác
chuẩn bị đầu tư còn nghiên cứu khả thi nằm ở bước thứ ba của công tác
chuẩn bị đầu tư.

Về sản phẩm, sản phẩm của nghiên cứu tiền khả thi là Báo cáo đầu tư
xây dựng công trình ( báo cáo nghiên cứu tiền khả thi). Sản phẩm của
nghiên cứu khả thi là dự án đầu tư xây dựng công trình ( báo cáo nghiên
cứu khả thi).
Về mục đích, nghiên cứu tiền khả thi giúp cho các nhà đầu tư trả lời
câu hỏi như khả năng thỏa mãn các điều kiện cơ bản của việc đầu tư, đảm
bảo các điều kiện cần để tiếp tục bỏ vốn nghiên cứu đầy đủ toàn diện dự án
hoặc loại bỏ nghiên cứu lựa chon lại cơ hội. Nó giúp chủ đầu tư giảm bớt
rửi ro, có bước lựa chon chắc chắn, tiết kiệm chi phí nghiên cứu và giúp
các nhà đầu tư đánh giá được các vấn đề:
Nhu cầu thị trường, sự thiếu hụt, khả năng và điều kiện thâm nhập thị
trường tức là khả năng đầu ra của dự án
Quy mô đầu tư và khả năng giải quyết các yếu tố đầu vào: cung cấp
nguyên liệu, vật tư, năng lượng cho sản xuất hiện tại và tương lai.
Dự kiến được khu vực địa điểm xây dựng công trình và nhu cầu sử
dụng đất.
Sơ bộ hình dung được nhu cầu về vốn. lao động , kỹ thuật công nghệ
cũng như các lợi ích kinh tế xã hội của dự án.

Nghiên cứu khả thi phục vụ cho nhiều mục đích :


Là căn cứ chủ yêu để nhà đầu tư hoặc đại diện của học xem xét có
đầu tư hay không.
Là Phương tiện thuyết phục chủ yếu trong trường hợp cần tìm sự tài
trợ về vốn từ các tổ chức quốc tế, các chính phủ, các ngân hang hoặc huy
động công chúng.
Là cơ sở để xây dựng thực hiên đầu tư, theo dõi đôn đốc quá trình
thực hiện và kiểm tra kết quả thực hiện.
Là văn kiện cơ bản để cơ quan quản lý nhà nước xem xét phê duyệt
cấp phép đầu tư và co hưởng các điều kiện ưu đãi trong đầu tư, đòng thời
nó là cơ sở để cơ quan quản lý tiến hành kiểm kê tình hình đầu tư góp phần
đánh giá động thái kinh tế, phát hiện vấn đề mất cân đối kinh tế vĩ mô để
có thể điều tiết kịp thời
Là căn cứ không thể thiếu để theo dõi đánh giá và có những hiệu
chỉnh cần thiết trong quá trình vận hành khia thác công trình.
Là căn cứ để xem xét xử lý hài hòa các mối quan hệ về quyền lợi và
nghĩa vụ giữa các bên tham gia lien doanh, là tài liệu cơ sở đế đàm phán ký
hợp đồng liên doanh liên kết, hợp tác liên doanh, soạn thảo điều lệ công ty
liên doanh…
Trong một số trường hợp còn là nhân tố có tác dụng tích cực để giải
quyết các vấn đề quan hệ giữa các bên có liên quan như ô nhiếm môi
trường, quyền lợi người tiêu dùng…
Về thời gian nghiên cứu, nghiên cứu tiền khả thi nghiên cứu trong
thời gian ngắn thương là một năm, còn nghiên cứu khả thi nghiên cứu
trong thời gian dài

Về chi phí nghiên cứu, nghiên cứu tiền khả thi chi phí ít hơn, nghiên
cứu khả thi chi phí lớn hơn nhiều.

Về mức độ cần thiết của nghiên cứu


Nghiên cứu tiền khả thi không cần thiết chỉ có những dự án quan
trọng quốc gia mới bắt buộc.
Nghiên cứu khả thi mang tính bắt buộc đối với đa số các dự án.

Về ý nghĩa pháp lý
Nghiên cứu tiền khả thi không có ý nghĩa về mặt pháp lý
Nghiên cứu khả thi có ý nghĩa về mặt pháp lý.

Về yêu cầu về thông tin nghiên cứu


Nghiên cứu tiền khả thi, bước nghiên cứu khả thi giúp các cấp quản
lý và chủ đầu tư quyết định ý đồ khung dự án, phù hợp với vị trí của nó.
Các số liệu được sử dụng chủ yếu dựa vào việc thu thập trong các tài liệu
được công bố còn các tài liệu khảo sát chỉ dừng lại ở mức độ sơ bộ đủ để
nghiên cứu phân tích đưa ra kết luận chứng tỏ rằng đề suất về đầu tư của
dự án là có hứa hẹn có thể triển khai tiếp.
Nghiên cứu khả thi, Với vai trờ quyết định của dự án đầu tư xây
dựng công trình đối với người chủ đầu tư, đối với nhà nước cũng như các
bên liên quan và yêu cầu chất lượng của dự án đòi hỏi công tác điều tra cơ
bản chuẩn bị tài liệu rất phức tạp và tỷ mỷ với độ chính xác cao.

Về phương pháp nghiên cứu


Nghiên cứu tiền thi thường chỉ lấy số liệu một năm và sử dụng các
chỉ tiêu của nhóm giản đơn để đánh giá hiệu quả của dự án.
Nghiên cứu khả thi lấy số liệu trong suốt đời dự án để nghiên cứu
đánh giá và sử dụng các chỉ tiêu của nhóm phương pháp chiết khấu dòng
tiền là chủ yếu, và có sử dụng bổ sung các chỉ tiêu của nhóm giản đơn.

Về cấu trúc nội dung


Nghiên cứu tiền khả thi chỉ có một phần đó là thuyết minh dự án.
Nghiên cứu khả thi có 2 phần:
Phần A: Thuyết minh dự án
Phần B: Thuyết minh thiết kế cơ sở
Về nội dung chi tiết phần thuyết minh dự án

1. Sự cần thiết và mục đích của đầu tư, những thuận lợi khó khăn chế
độ khia thác sử dụng tài nguyên.

Nghiên cứu tiền khả thi đưa ra 1 cách khái quát sơ lược về các thông tin:
+ Các căn cứ pháp lý và lai lịch của dự án
+ Các điều kiện cơ bản về tự nhiên khí hậu, tài nguyên, tình hình
kinh tế xã hội quy hoạch kế hoạch dài hạn.
+ Mục tiêu đầu tư
+ Nghiên cứu thì trường
+ Các chính sách chế độ của nhà nước liên quan đến việc phát
triển ngành và chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia.

Nghiên cứu khả thi nghiên cứu một cách cụ thể và tỉ mỉ hơn
♦Sự cần thiết của đầu tư
Xuất xứ: Mô tả nguồn góc của dự án, các tiếp xúc, các thỏa thuận
đạt được trong quá trình tiếp xúc giữa chủ dự án và các cơ quan hữa trách
và các cơ quan phối hợp nghiên cứu dự án.
Các căn cứ pháp lý bao gồm:
+ Chứng cứ pháp lý về tư cách pháp nhân, khả năng huy động
vốn. và năng lực kinh doanh của chủ đầu tư.
+ Các văn bản giao nhiệm vụ và cho phép nghiên cứu dự án của
cơ quan quản lí Nhà Nước.
+ Các thỏa thuận về sử dụng đất đai huy động tài sản hoặc hợp
tác sản xuất.
Nguồn gốc sử dụng tài liệu: mô tả phương pháp điều tra nghiên cứu
thu thập năm tiến hành và năm thu tài liệu, co quan cung cấp , mức độ tin
cậy
Phân tích kết quả điều tra về tài nguyên thiên nhiên kinh tế xã hội
khu vực: Phân tích các thông tin về điều kiện địa chất tự nhiên, tài nguyên
thiên nhiên,tình trạng sử dụng đất, lao động, thu nhập nưng lực người tiêu
dùng…để tìm ra yếu tố thuận lợi và không thuận lợi cho dự án để tìm cách
khắc phục
Các chính sách kinh tế xã hội liên quan đến phát triển ngành, những
ưu tiên được phân định

♦Mục tiêu đầu tư: là cơ sở để xem xét sự cần thiết của đầu tư và cho
ảnh hưởng ưu đãi cảu đầu tư. Mục tiêu bao gồm: Sản xuất phục vụ tiêu
dùng trong nước, sản xuất hang xuất khẩu, sản xuất hang thay thế nhập
khẩu.

♦Đánh giá thị trường tiêu thụ sản phẩm: Nghiên cứu mối quan hệ
cung cầu và sản phẩm mình định sản xuất, nghiên cứu vê thị trường tiêu
thụ, xây dựng hệ thống phân phối, xây dựng chiến lược sản phẩm chiến
lược khách hang.

2. Địa điểm xây dựng công trình và nhu cầu sử dụng đất, diện tích đất
sử dụng, hạng mục công trình.

Nghiên cứu tiền khả thi: Để chọn địa điểm cần xem xét mô tả khía
cạnh về về chính sách xã hội, xu hướng nguyên liệu và thì trường tiêu thụ
sản phẩm, điều kiên cơ sở hạ tầng, hoàn cảnh kinh tế xã hội của khu vực và
các quy hoạch kế hoạch phát triển nguyên tắc tài chính và phát luật.
Nghiên cứu khả thi: Trước hết cần lựa chọn khu vực địa điểm và sau
đó mới lụa chon địa điểm công trình. Việc lựa chon địa điểm công trình
nhất là những công trình sản xuất và chế biến sản phẩm cần phải nghiên
cứu ít nhât 2 phương án và càn phải phân tích các nội dung:
♦Phân tích điều kiện cơ bản về:
Vị trí địa lý hành chính, ranh giới, đắc điểm cơ bản về diện tích,
(kèm theo bản đồ với tỉ lệ thích hợp)
Các đặc điểm về địa chất khí hậu thủy văn, địa hình, hiện trạng đất
đai, tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái.
Các đặc điểm về kết cấu hạ tầng như hệ thống giao thông, điện,
nước, thông tin,...các điều kiện công trình ngầm.
Các điều kiện về quy hoạch của địa phương như quy hoạch phân bố
lực lượng sản xuất, quy hoạch phát triển dài hạn kinh tế xã hội hoặc xây
dựng tổng thể mạng lưới giao thông khu vực.
Điều kiện sống và tập quán dân cư trong vùng( Y tế, giáo dục,văn
hóa, dịch vụ…)
♦Phân tích kinh tế địa điểm
Tính toán các chi phí ban đầu liên quan đến địa điểm như chi phí
giải phong mặt bằng, chi phí xử ký nền móng, tiền thuê đất, cự ly, khối
lượng chi phí vận tải, chi phíh thi công đường điện nước, chi phí lán trại,
chi phí xử lý phế thải và khả năng giảm chi phí do sử dụng cơ sở hạ tầng.
Tính toán các chi phí phát sinh thêm làm tăng làm giảm giá thành
sản phẩm do ảnh hưởng cung cấp các yếu tố đầu vào và vận chuyển sản
phẩm đầu ra khi vận hành dự án.
•Về diện tích đất sử dụng:
Nghiên cứu tiền khả thi: Lựa chọn địa điểm giảm tới mức tối đa diện
tích đất sử dụng và ảnh hưởng đến mối trường xã hội và tái định cư…
Nghiên cứu khả thi: bố trí xây dựng công trình của dự án phải sử
dụng hợp lý, tiết kiệm đất đai thuận lợi cho quá trình quản lý và điều hành,
đảm bảo vệ sinh công nghiệp an toàn lao động, khả năng phòng cháy chữa
cháy, mý quan khu vực và phải phù hợp với điều kiện tài chính đặc điểm
công nghệ và độ bên cần thiết.
•Về hạng mục công trình
Nghiên cứu tiền khả thi không nêu chi tiết về các hạng mục công
trình.
Nghiên cứu khả thi: Liệt kê các hạng mục công trình xây dựng ( nhà
xưởng, kho bãi, nhà ăn, khu làm việc, khu vui chơi giải trí…) khối lượng
xây dựng, các vật liệu xây dựng cũng như giá cả nguồn cung cấp. Mô tả
các Phuong án bố trí mặt bằng, ưu nhược điểm. Xác định chi phí xây dựng
trên cơ sở khối lượng xây dựng và đơn gí tổng hợp một đơn vị khối lượng
xây dựng của từng hạng mục công trình.

3. Lựa chọn phương án về công nghệ, kỹ thuật, công suất sản xuất

Nghiên cứu tiền khả thi: Giới thiệu khái quát các loại hình công nghệ
để sản xuất ra sản phẩm mà dự án quan tâm. Công suất ở mức bình thường,
tính toán không rõ ràng
Nghiên cứu khả thi
♦Lựa chọn công nghệ:
Lựa chọn công nghệ phải đảm bảo công suất của dự án, đảm bảo chất
lượng sản phẩm ở mức độ yêu cầu của dự án, và càng hiện đại càng tốt.
Việc lựa chon công nghệ phải thông qua tính toán so sánh các phương án
khác nhau để quyết định lựa chon phương án tốt nhất, căn cứ vào nội dung
về:
Các chỉ tiêu lựa chon dây chuyền công nghệ như:quy cách, chất lượng,
công suất…
Dây chuyền phụ trợ như: vận tải trung chuyển, bảo quản…
Các giải pháp chống ô nhiễm môi trường, xử lý chất thải
Trình độ khoa học đạt được về mặt: sản phẩm, thiết bị , nhà xưởng, và tổ
chức sản xuất.
♦Lựa chọn thiết bị
Thiết bị lựa chon phụ thuộc chặt chẽ vào công nghệ. Trông dự án phải liệt
kê các loại thiết bị cần thiết theo đúng số lượng, chủng loại, dặc tính kĩ
thuật , giá cả…và các chị phí cần thiết để sử dụng thiết bị trong suốt đời
thiết bị
♦Xác định công suất: công suất của dự án được lựa chon theo công suất
thực tế ( thường bằng 90% công suất thiết kế).

4. Các phương án giải phóng mặt bằng, kế hoạch tái định cư, tổ chức
xây lắp, tổ chức quản lý, bố trí lao động.

♦Giải phóng mặt bằng, tái đinh cư


Nghiên cứu tiền khả thi: Dự kiến sơ bộ các phương án đền bù, giải
phóng mặt bằng và kế hoạch tái định cư sao cho đạt chỉ tiêu của cả 2 bên
liên quan và hiệu quả nhất.
Nghiên cứu khả thi: Mô tả rõ các đối tượng cần di chuyển, phương án
di chuyển, đền bù, xây dựng tái đinh cư, hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ
thuật…đưa ra một số phương án để so sánh sau đó lựa chọn phương án tốt
nhất đảm bảo lợi ích cho cả 2 bên.
♦Tổ chức xây lắp:
Nghiên cứu tiền khả thi:nêu khái quát về việc xây lắp các công trình
Nghiên cứu khả thi: nghiên cứu các điều kiện tổ chức thi công như địa
bào thi công,cung cấp nguyên liệu, điện nước cho thi công…Nghiên cứu
các phương án về tổng tiến độ thi công cần thực hiện gồm các công việc:
thành lập ban quản lý công trình, chuẩn bị nguồn cung cấp thiết bị,kĩ thuật
công nghệ, nguồn nguyên liệu cho xây dựng. Chuẩn bị đấu thầu xây lắp.
Chuẩn bị nguồn lực tài chính, đất và mặt bằng xây dựng.
♦Tổ chức quản lý dự án và bố trí lao động
Nghiên cứu tiền khả thi: Trên cơ sở phân tích dự kiến lựa chon quy
mô và công nghệ sản xuất sơ bộ ước tính nhân lực cần thiết cho giai đoạn
xây dựng và vận hành dự án, bao gồm nhân viên quản lý hành chính
( trong nước, ngoài nước), lao ộng trực tiếp…nêu tổng số người, tổng quỹ
lương, lương bình quân.
Nghiên cứu khả thi: trong dự án phải chỉ ra rõ được bộ máy quản lý
của công ty và quyền hạn cũng như trách nhiệm, quy chế hoạt động, cơ cấu
thành viên… Về nhu cầu nguồn nhân lực cần tính chính xác cho từng thời
kỳ và được chia ra:

+ Theo khu vực: lao động trực tiếp, lao động gián tiếp,quản trị
điều hành.
+ Theo trình độ kĩ thuật: Lao động kỹ thuật, lao động phổ
thông.
+ Theo quốc tịch: lao động trong nước, lao động ngoài nước.
Trong dự án phải nêu được lực lượng lao động này được cung cấp từ
nguồn nào, nguyên tắc tuyển dụng, chương trình đào tạo, chi phí đào tạo
hàng năm.

5. Đánh giá tác động môi trường, các giải pháp phòng chống cháy nổ
và an ninh quốc phòng

Nghiên cứu tiền khả thi: Giới thiệu khái quát sự ảnh hưởng đến môi
trường sinh thái, phòng chống cháy nổ, an ninh quốc phòng.
Nghiên cứu khả thi: Đặc biệt chú ý đến tác động của dự án đến môi
trường sinh thái, di tích lịch sủ, cảnh quan khu vực. Phân tích ảnh hưởng
của dự án tác động đên môi trường. Từ đó đưa ra các giải pháp chống ô
nhiễm bảo vệ môi trường cũng như các giải pháp phòng chống cháy nổ bảo
đảm an ninh quốc phòng.

6. Xác định tổng mức đầu tư, khả năng thu xếp vốn, phương án hoàn
trả vốn, hình thức đàu tư, các chỉ tiêu tài chính và đánh giá hiệu quả
kinh tế xã hội của dự án.

♦ Xác định tổng mức đầu tư, khả năng thu xếp vốn, phương án hoàn trả
vốn và hình thức đầu tư.
Nghiên cứu tiền khả thi: Ước tính tổng lượng vôn đầu tư cho dự án là
bao nhiêu trên cơ sở thông tin về giá trị máy móc thiết bị, chi phí đất đai,
chi phí xây dựng nhà xưởng và cơ sở hạ tầng, dự kiến chi phí về nguyên
vật liệu đầu vào và tiền lương cho quá trình sản xuất kinh doanh ở giai
đoạn đầu được bình thường. Dự kiến huy động vốn đầu tư từ nguồn nào và
các điều kiện lãi vay và thời hạn hoàn trả và khả năng hoàn trả …từ đó xác
định hình thức đầu tư.
Nghiên cứu khả thi: Xác định tổng mức đầu tư của dự án bao gồm:
+ Nhu cầu vốn cố định ( vốn đầu tư xây dựng cơ bản ban đầu) gồm
chi phí cho việc chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị thực hiện đầu tư,thực hiện đầu tư
và xây dựng chuẩn bị sản xuất, lãi vay ngân hang trong thời gian thực hiện
đầu tư, chi phí bảo hiểm, chi phí dự phòng.
+ Nhu cầu vốn lưu động ban đầu ( cho các dự án sản xuất kinh
doanh) gồm chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ sản phẩm, chi phí quản lý,
các chi phí vốn lưu động khác ( thuế, trả lãi vốn vay, lệ phí, dự phòng..)
Trên cơ sở nhu cầu vốn đầu tư, dự án cần nghiên cứu xác định khả năng
thu xếp vốn từ các nguồn khác nhau. Đối với mỗi nguồn cần giải trình các
cơ sở pháp lý về việc đảm bảo khả năng thu xếp vốn như: điều kiện thế
chấp, lãi xuất đối với vốn vay…và hình thức góp vốn bằng tiền mặt, ngoại
tệ hay hiện vật…Đồng thời dự án còn phải xác định thời hạn và khả năng
hoàn trả vốn gốc cũng như lãi vay theo thỏa thuận với bên vay.Cùng với đó
kết hợp nghiên cứu thị trường về sản phẩm và dối thủ cạnh tranh, nguồn
cung cấp các yếu tố đầu vào, trình đọ phát triển ma lựa chọn hình thức đầu
tư.
♦ Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của dự án
Nghiên cứu tiền khả thi: Tiến hành ước tính sơ bộ chi phí hoạt động
và doanh thu trong năm bình thường của dự án làm cơ sở tính toán các chỉ
tiêu kinh tế như: lợi nhuận thuần, thời hạn hoàn vốn, tủ suất lợi nhuận trên
vốn đầu tư hoặc các trường hợp chi tiết hơn tiến hành ước tinh sơ bộ các
chi phí hoạt động và doanh thu các năm khác nhau của dự án để tính toán
các lợi ích kinh tế xã hội mà dự ná mạng lại cho chủ đầu tư, các khoản
đóng góp cho nền kinh tế quốc dân và các lợi ích xã hội mà dự án mang
lại.
Nghiên cứu khả thi: Tính toán các chỉ tiêu kinh tế, tài chính để đánh
giá hiệu quả thương mại và hiệu quả kinh tê quốc dân của dự án.

7. Kết luận và kiến nghị

Nghiên cứu tiền khả thi:Nêu những kết luận mang tính tổng quát nhất
về lợ ích kinh tế xã hội mà dự án có thể có được, những thuận lợi và khó
khăn của dự án. Từ đó đưa ra kiến nghị về triển vọng của dự án, nên dừng
lại hay tiếp tục thực hiện bước tiếp theo và kiến nghị cần thiết đối với các
nhà đầu tư.
Nghiên cứu khả thi: Kết luận tổng quát về khả năng thực hiện dự án
các lợi ích tài chính kinh tế, lơi ích xã hội và ảnh hưởng đối với mối trường
của dự án. Cũng như các khó khăn thuận lợi gặp phải trong quá trình đầu
tư. Dự án đưa ra các kiến nghi cần thiết đối với cơ quan quản lý nhà nước,
với địa phương nơi dự án được đầu tư về việc quan tam hỗ trợ tạo điều
kiện cho dự án được triển khai thuận lợi.
Nghiên cứu khả thi còn có phần thiết kế cơ sở của dự án được trình bày
riêng hoặc trình bày trên các bản vẽ để diễn giải thiết kế với nội dung chủ
yêu gồm các phần: tóm tắt nhiệm vụ thiết kế, thuyết minh công nghệ, thiết
minh xây dựng.

Như vậy, nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi có rất nhiều
điểm khác nhau bên cạnh những điểm giống nhau, nghiên cứu khả thi cụ
thể, tỉ mỉ, chi tiết hơn. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư là cần thiết để các nhà
đầu tư đưa ra quyết định sáng suốt khi lựa chọn thực hiện một dự án đầu tư
nhằm đạt được những mục tiêu nhất định một cách có hiệu quả nhất.

You might also like