Professional Documents
Culture Documents
Fe2+ + 3 Fe
N N N N
– Phức tồn tại dạng cation ở khoàng pH rộng 2.0 – 9.0, có độ hấp thu cực dại ở
508 nm và hệ số hấp thu phân tử (ε) tại đó bằng 1.1*104 L.mol-1.cm-1. Phức rất
bền, có cường độ màu không thay đổi trong nhiều tháng. Khoảng tuân theo
định luật Beer là 0.13 – 5 μg/mL.
– Phản ứng màu chọn lọc giữa 1,10 – phenantrolin và Fe2+ nên có thể xác định
riêng lượng Fe2+ ngay cả khi có mặt Fe3+.
– Có thể xác định hàm lượng của Fe3+ bằng cách sau: dùng tác nhân khử mạnh
như hydroxylamine để khử Fe3+ thành Fe2+, sau đó xác định hàm lượng tổng
của ion sắt có trong dung dịch dựa trên lượng Fe2+ (Fe2+ có sẵn trong dung dịch
và sau khi khử Fe3+). Hàm lượng Fe3+ được tính bằng hàm lượng tổng của ion
sắt trừ cho hàm lượng của ion Fe2+ có sẵn trong dung dịch (được xác định khi
không tiến hành khử Fe3+).
I. Hóa chất, dụng cụ:
– Dung dịch Fe2+ chuẩn 10 ppm.
Chủ nhật,5/12/2010
– Sau khi thêm các thuốc thử, để ổn định trong vòng 10ph rồi tiến hành đo
quang.
– Các mẫu 2, 3, 4 thể tích chuẩn được lấy bằng pipet 2ml.
– Mẫu 5 thể tích mẫu được lấy bằng pipet 5ml.
– Mẫu 6, 7, 8 thể tích mẫu được lấy bằng pipet 10ml.
1) Chuẩn bị mẫu cần xác định:
– Mẫu cần xác định được định mức 100 ml.
– Sử dụng 6 bình định mức 50ml để tiến hành pha các mẫu để xác định nồng độ.
Trong đó có 3 bình có thêm hydroxylamine (a), 3 bình không có thêm
hydroxylamine (b).
– Trước khi pha 6 bình đã pha trước 2 mẫu “nháp” với 1 mẫu có hydroxylamine
và 1 mẫu không có hydroxylamine để xác định lượng thể tích mẫu cần lấy sao
cho khi lên màu, dung dịch có mật độ quang trong khoảng 1/3 đến 2/3 đường
chuẩn.
– Trường hợp này xác định được là rút 4ml mẫu để đem đi lên màu, xác định
nồng độ
Bình a a a b b b
Fe (chuẩn), ml 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00 4.00
Đệm pH 5 , mL 5.0
NH2OH 10%, mL 1.0
Phenantrolin 0.5%, mL 1.0
H2O Thêm đến vạch mức (50ml)
– Sử dụng 2 cuvet để tiến hành quét sóng: 1 cuvet đựng mẫu trắng, 1 cuvet đựng
mẫu số 5.
– Cho mẫu trắng vào trước, rezero đợi cho mật độ quan hiện ở máy về 0 rồi lấy
mẫu trắng ra, cho mẫu 6 vào đo và ghi nhận giá trị mật độ quang.
– Tiến hành như trên với các giá trị bước sóng tăng từ 400nm đến 600nm.
λ (nm) A λ (nm) A
400 0.052 506 0.154
410 0.073 508 0.154
420 0.083 510 0.154
430 0.096 512 0.155
440 0.105 514 0.154
450 0.114 516 0.151
460 0.122 518 0.148
470 0.133 520 0.145
480 0.142 530 0.116
490 0.145 540 0.077
492 0.145 550 0.042
494 0.146 560 0.023
496 0.146 570 0.011
498 0.147 580 0.005
500 0.150 590 0.002
502 0.151 600 0.001
504 0.152
– Chỉnh bước sóng của máy về giá trị λmax thu được và tiến hành đo quang dãy
chuẩn. λmax = 5126 nm.
– Đo dãy chuẩn từ dung dịch có nồng độ thấp đến dung dịch có nồng độ cao.
– Độ hấp thu
STT C(ppm) A quang của dãy
chuẩn ở bước
1 0.00 0.000
sóng λmax= 506
2 0.10 0.015 nm:
3 0.20 0.038
4 0.40 0.075
5 0.80 0.154
6 1.20 0.236
7 1.60 0.320
8 2.00 0.401
Chủ nhật,5/12/2010
– Đường chuẩn:
1) Tính toán:
– Từ dạng của đường chuẩn thiết lập được phương trình tuyến tính bậc nhất:
A = a + bC
Ci=0.100+0.200+0.400+0.800+1.200+1.600+2.000=6.300ppm
Ai=0.015+0.038+0.075+0.154+0.236+0.320+0.401=1.239
CiAi=0.1*0.015+0.2*0.038+0.4*0.075+0.8*0.154+1.2*0.236+1.6*0.320+
2*0.401=1.7595
Ci2=0.1002+0.2002+0.4002+0.8002+1.2002+1.6002+2.0002=8.850
Ai2=0.0152+0.0382+0.0752+0.1542+0.2362+0.3202+0.4012=0.349907
– Tính các hệ số a, b:
b=nCiAi- CiAinCi2-Ci2=7*1.7595-6.3*1.2397*8.850-(6.3)2=0.20264
a=Ci2Ai-CiCiAinCi2-Ci2=8.850*1.239-6.3*1.75957*8.850-(6.3)2=
-0.0053773
– Tính phương sai dư:
Sre2=Ai2-aAi-bAiCin-2=0.349907--0.0053773*1.239-0.20264*1.75957-
2=4.8789*10-6
– Độ lệch chuẩn cho các hệ số hồi quy a và b:
Sb=SrennCi2-(Ci)2=4.8789*10-6*77*8.850-(6.3)2=1.2386*10-3
Sa=SreCi2nCi2-(Ci)2=4.8789*10-6*8.8507*8.850-(6.3)2=1.3927*10-3
– Khoảng tin cậy :
εa=t0.95,f×San=2.57×1.3927*10-37=0.00135
Chủ nhật,5/12/2010
εb=t0.95,f×Sbn=2.57×1.2386*10-37=0.00120
– Vậy phương trình đường hồi quy được thiết lập:
A = (0.20264 ± 0.00120)C – (0.0053773± 0.00135)
1) Xác định nồng độ Fe2+ và Fe3+ có trong mẫumẫu kiểm
tra:Q1B-buổi sáng)
Sau khi tiến hành đo quang xác định dãy chuẩn, tiến hành đo quang các
mẫu.
-Rút 6ml mẫu cho vào 2 fiol 50ml
Trong đó –a:mẫu có chứa NH2OH
-b:mẫu không chứa NH2OH
– Sai số:
SXtổng=Sreb1n+1m+nA(a)-Ai2b2nCi2-Ci2
=4.8789*10-60.2026417+13+70.407-0.177020.2026427*8.850-
6.32=0.0105
εtổng mẫu=Ctổng
mẫuSXtổngCXtổng2+1.96*σpipetVpipet*32+1.96*σfiolVfiol*32
=16.95850.01052.035022+1.96*0.00706.00*32+1.96*0.01750.00*32
=0.0905
CX Fe2+=Atb(b)-ab=0.336-(-0.0053773)0.20264=1.6846 (ppm)
Ai=Ain=1.2397=0.1770
CFe2+=CX Fe2+*VmẫuVX Fe2+=1.6846*50.006.00=14.038(ppm)
– Sai số:
SXFe2+=Sreb1n+1m+nA(a)-Ai2b2nCi2-Ci2
Chủ nhật,5/12/2010
=4.8789*10-60.2026417+13+70.407-0.177020.2026427*8.850-
6.32=0.0105
εFe2+=CFe2+SXFe2+CXFe2+2+1.96*σpipetVpipet*32+1.96*σfiolVfiol*32
=14.0380.01051.68462+1.96*0.00706.00*32+1.96*0.01750.00*32
=8.4185412197.958909*10-4+2.68232*10-6+1.4802965*10-7
=0.0896
– Nồng độ tổng ion Fe2+ của mẫu:
CFe2+ = 14.038 ± 0.0896(ppm)
a) Tính nồng độ Fe :
3+
– Có thể xác định hàm lượng sắt trong mẫu bằng việc đo quang phức của sắt với
SCN-, hay việc tạo phức với XO. Tuy nhiên trong xác định hàm lượng sắt bằng
tạo phức với XO, mẫu trắng có màu nên có thể xảy ra hiện tượng overlap giữa
độ hấp thu của nền và mẫu → việc xác định mẫu khó khăn.
– Do phương pháp xác định dựa trên màu của phức nên pH của dung dịch phải
được ổn định ở một khoảng pH nhất định → sử dụng dung dịch đệm.
HCl
HO 3S NH2 + NaNO 2 HO3S N N + NaCl + H2O
NH2
H2N N N SO3H
HO3S N N +
– Sau khi thêm acid sulfanilic, đợi 3 – 4 phút rồi mới cho α-naphtylamin vào.
– Tiến hành quét sóng xác định lại λmax của hợp chất diazo.
– Tiến hành đo độ hấp thu quang của các dung dịch sau phản ứng.
a) Chuẩn bị mẫu cần xác định:
– Mẫu cần xác định được định mức 100 ml.
– Tiến hành pha một lượng mẫu thử và so sánh độ hấp thu quang với các dung
dịch trong dãy chuẩn.
– Từ độ hấp thu quang của mẫu “nháp”, xác định lưỡng mẫu cần lấy sao cho độ
hấp thu quang của mẫu sau định mức 50ml có độ hấp thu quang từ 1/3 đến 2/3
dãy chuẩn.
– Tiến hành pha mẫu và đo 3 lần, lấy kết quả trung bình 3 độ hấp thu quang.
a) Tính toán:
– Độ hấp thu quang của dãy chuẩn ở bước sóng λmax= 520 nm:
Chủ nhật,5/12/2010
STT C(ppm) A
1 0 0.000
2 0.02 0.020
3 0.04 0.041
4 0.08 0.079
5 0.16 0.156
6 0.24 0.233
7 0.32 0.309
8 0.40 0.390
– Đường chuẩn:
– Sai số:
SX=Sreb1n+1m+nAX-Ai2b2nCi2-Ci2
=0.0006190.96717+13+70.149-0.175420.96727*0.354-1.262=0.0178
εmẫu=CmẫuSXCX2+1.96*σpipetVpipet*32+1.96*σfiolVfiol*32
=0.7750.00100.1552+1.96*0.007010.00*62+1.96*0.01750.00*32
=0.00504
– Nồng độ của mẫu:
Cmẫu = 0.775± 0.00504 ppm
a) Nhận xét:
– Máy phổ được sử dụng là máy UV một chùm tia.
– Quá trình pha các dung dịch chuẩn nên tiến hành đồng thời để thời gian các
phản ứng xảy ra là như nhau.
– Trong phân tích trắc quang, thứ tự pha thuốc thử là rất quan trọng. Việc tiến
hành các bước pha thuốc thử cần được tiến hành nghiêm ngặt, không được tự ý
thay đổi thứ tự các bước nếu không có đủ kiến thức và khả năng lập nên một
quy trình mới mà không làm thay đổi kết quả thực nghiệm.
– Cần phải đợi cho phản ứng giữa chất cần phân tích với thuốc thử xảy ra hoàn
toàn rồi mới tiến hành phản ứng với thuốc thử tiếp theo hay đo quang → ứng
dụng của trắc quang để theo đõi tiến trình phản ứng (phản ứng xảy ra hoàn tất
thì mật độ quang sẽ ổn định ).
– Dung dịch được chọn để mang đi quét sóng thường là dung dịch có màu trung
bình (màu không quá đậm cũng ko quá nhạt được xác định bằng mắt thường, ở
đây là dung dịch số 6). Sử dụng dung dịch có màu quá nhạt sẽ không thấy rõ
được sự thay đổi ứng với độ hấp thu quang tại các bước sóng gần với λmax. Sử
dụng dung dịch có màu quá đậm sẽ ảnh hưởng đến λmax.
– Phương pháp trắc quang phân tích được các chất với nồng độ nhỏ (ppm).
– Trong quá trình xác định nồng độ mẫu, do nồng độ mẫu chưa biết nên cần phải
thực hiện một mẫu “nháp”.
Chủ nhật,5/12/2010
Mẫu “nháp” là mẫu được pha từ một lượng mẫu đầu bất kì để xem xét độ hấp
thu quang của mẫu nháp từ đó mới xem xét để pha mẫu với nồng độ chính xác
để tiến hành đo quang sao cho độ hấp thu quang của mẫu nằm trong khoảng từ
1/3 đến 2/3 đưởng chuẩn.
– Việc phải pha mẫu sao cho độ hấp thu quang nằm từ 1/3 đến 2/3 đường chuẩn
nhằm để đảm bảo tính định lượng của phép phân tích.
– Mẫu trắng là mẫu gồm dung môi và các thuốc thử, không có chất cần phân tích
trong đó. Mẫu trắng có công dụng để hiệu chình nền, để cho độ hấp thu quang
đo được chỉ là do sản phẩm có màu của chất cần phân tích gây ra, không bị ảnh
hưởng bởi màu của dung môi cũng như các thuốc thử.
– Trước khi tiến hành đo quang cần phải sử dụng mẫu trắng để hiệu chỉnh nền.
– Các thao tác hực hành đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
phân tích:
• Các thao tác rút, định mức dung dịch phải chính xác.
• Khi sử dụng cuvet không được cầm vào bề mặt thủy tinh nhẵn.
• Giữ cho mặt ngoài cuvet khô và sạch: mặt ngoài cuvet ko sạch ảnh
hưởng đến khả năng hấp thu ánh sáng của dung dịch.
– Các lượng thuốc thử luôn được dùng dư so với chất phân tích cần phản ứng, để
đảm bảo cho các chất phản ứng là như nhau trong cùng điều kiện.
– 3 bình mẫu pha đều cho kết quả hấp thu quang giống nhau → thao tác pha tốt.
– Do cuvet sử dụng là cuvet “Trung Quốc”, hay cuvet nhựa nên độ đồng đều của
2 cuvet cùng loại là không giống nhau → khi tiến hành xác định nồng độ mẫu,
nên sử dụng một cuvet từ đầu đến cuối.