You are on page 1of 75

Lời nói đầu

Một trong những kết quả cơ bản nhất của Lý thuyết biểu diễn nhóm hữu hạn là
định lý Brauer về đặc trưng cảm sinh: Mỗi đặc trưng của một nhóm hữu hạn G là một
tổ hợp tuyến tính với hệ số nguyên của các đặc trưng cảm sinh từ các đặc trưng của
các nhóm con sơ cấp của G. Nói cách khác, định lý Brauer chỉ ra rằng vành đặc trưng
của một nhóm hữu hạn G được sinh (như một nhóm abel) bởi một tập con các đặc
trưng cảm sinh từ các đặc trưng của họ các nhóm con sơ cấp của G. Định lý đã được
Brauer chứng minh vào năm 1946. Trong chứng minh của mình, Brauer đã khai thác
cấu trúc vành của vành đặc trưng và tính nguyên đại số của đặc trưng nhóm.
Một câu hỏi tự nhiên được đặt ra là liệu có tồn tại một họ các nhóm con “nhỏ hơn”
họ các nhóm con sơ cấp để định lý Brauer vẫn còn đúng không? Câu trả lời đã được
J. A. Green đưa ra vào năm 1955. Trong đó, ông khẳng định không tồn tại một họ các
nhóm con như vậy.
Các kết quả trên không chỉ đúng trên trường số phức C mà còn đúng trên một
trường đóng đại số với đặc số 0 bất kỳ. Tuy nhiên, nếu xét trên một trường K có đặc
số 0, nhưng không đóng đại số thì định lý Brauer không còn đúng nữa. Thay vào đó,
một kết quả tổng quát của định lý Brauer đã được Witt và Berman đồng thời đưa ra.
Kết quả đó chỉ ra rằng để có được định lý Brauer trong trường hợp này, cần phải thay
họ các nhóm con sơ cấp bằng một họ “rộng hơn” các nhóm con của G, gọi là họ các
nhóm con ΓK −sơ cấp. Cùng với kết quả trên, khi nghiên cứu cấu trúc của vành biểu
diễn của nhóm hữu hạn trên K, người ta đã thu được một số kết quả quan trọng như:
tính xác định trên trường chia đường tròn, chỉ số Schur, biểu diễn thực, ...
Bản luận văn của chúng tôi gồm 3 chương:
Chương 0 là những kiến thức chuẩn bị của luận văn. Trong chương này, chúng tôi
nhắc lại một số kết quả cơ bản của Lý thuyết biểu diễn nhóm hữu hạn như: biểu diễn
cảm sinh, công thức tương hỗ Frobenius, vành biểu diễn. Những kết quả này sẽ được
sử dụng trong phần còn lại của luận văn. Nội dung của chương này được viết theo
J. P. Serre [7] và N. H. V. Hưng [1].
Chương 1 là một trong hai chương chính của luận văn. Phần đầu của chương này,
chúng tôi trình bày các chứng minh cho định lý Artin, định lý Brauer về đặc trưng
cảm sinh và một số ứng dụng của định lý Brauer như: tính chất của đặc trưng, định lý

i
Frobenius, định lý Green. Nội dung ở phần này được viết chủ yếu theo J . P . Serre [7].
Phần còn lại của chương này, chúng tôi đưa ra một số ví dụ minh họa cho các kết quả
trên, đặc biệt là cho định lý Artin và định lý Brauer.
Chương 2 dành cho việc nghiên cứu cấu trúc của vành biểu diễn của nhóm hữu
hạn trên trường không đóng đại số với đặc số 0. Nội dung chính của chương này là
chứng minh chi tiết cho một kết quả tổng quát của định lý Brauer. Đồng thời, chúng
tôi cũng trình bày một số kết quả về các câu hỏi hữu tỉ như: chỉ số Schur, tính xác
định trên trường chia đường tròn, biểu diễn thực. Chương này được trình bày chủ yếu
theo J. P. Serre [7], có tham khảo thêm C. W. Curtis and I. Reiner [3] và G. James
and M. Liebeck [4].
Qua đây, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến người thầy, người hướng dẫn
khoa học của mình, TS. Lê Minh Hà, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ
tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn các thầy
cô trong khoa Toán - Cơ - Tin trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia
Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô ở tổ bộ môn Đại số - Hình học - Tôpô, đã cho tác giả
được học tập trong một môi trường khoa học. Cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình
đã động viên và giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, tháng 01 năm 2009
Học viên

Khuất Văn Thanh

ii
Bảng ký hiệu

Card(G) cấp của nhóm G


G/H họ tất cả các lớp kề trái của H trong G
HK tập {hk|h ∈ H, k ∈ K}
<a> nhóm con sinh bởi a
Z(G) tâm của G
Sn nhóm đối xứng
An nhóm thay phiên
Z/nZ nhóm cộng các số nguyên modulo n
C[G] đại số nhóm của G trên C
HomG (V1 , V2 ) không gian các đồng cấu C[G]−môđun từ V1 đến V2
hχ, ψi tích trong của các đặc trưng χ, ψ
ρ ⊕ ρ0 tổng trực tiếp của các biểu diễn ρ và ρ0
Tr(A) vết của ma trận A
W ⊕ W0 tổng trực tiếp của hai không gian W và W 0
GL(V ) nhóm tuyến tính tổng quát của không gian véctơ V
GLn (C) nhóm các ma trận vuông cấp n khả nghịch trên C
U
hợp rời
z liên hợp phức của z
|G : H| chỉ số của nhóm con H trong G
conj(y) lớp liên hợp của phần tử y
[F : K] bậc của mở rộng trường F trên K

iii
Mục lục

Lời nói đầu i

0 Kiến thức chuẩn bị 1


0.1 Biểu diễn cảm sinh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1
0.2 Vành biểu diễn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3

1 Định lý Brauer và ứng dụng 6


1.1 Định lý Artin . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
1.2 Định lý Brauer . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
1.3 Ứng dụng của định lý Brauer . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 15
1.4 Các ví dụ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 22

2 Các câu hỏi hữu tỉ 33


2.1 Các vành RK (G) và RK (G) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 33
2.2 Chỉ số Schur . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 36
2.3 Tính xác định trên trường chia đường tròn . . . . . . . . . . . . . . . . 49
2.4 Hạng của RK (G) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 49
2.5 Định lý Artin tổng quát . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 53
2.6 Định lý Brauer tổng quát . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 53
2.7 Biểu diễn thực . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 60

Kết luận 70

Tài liệu tham khảo 71

iv
Chương 0

Kiến thức chuẩn bị

Trong chương này, chúng tôi nhắc lại một số kết quả cơ bản về biểu diễn cảm sinh,
công thức tương hỗ Frobenius và vành biểu diễn. Các kết quả này sẽ được dùng thường
xuyên trong phần còn lại của luận văn. Chương này được trình bày chủ yếu theo J. P.
Serre [7], có tham khảo thêm N. H. V. Hưng [1].
Trong suốt cả chương này cũng như trong toàn bộ luận văn, khi nói G là một nhóm,
ta luôn hiểu G là một nhóm hữu hạn.

0.1 Biểu diễn cảm sinh

0.1.1 Định nghĩa biểu diễn cảm sinh


Cho ρ : G → GL(V ) là một biểu diễn tuyến tính của G và H là một nhóm con
của G. Gọi ρH là hạn chế của ρ xuống H. Giả sử W là một biểu diễn con của ρH . Nói
cách khác, W là một không gian vectơ con của V , ổn định dưới tác động của các ρt ,
với mọi t ∈ H. Kí hiệu biểu diễn này của H trong W là θ : H → GL(W ). Với mỗi
s ∈ G, không gian vectơ ρs W chỉ phụ thuộc vào lớp kề trái sH của s. Thật vậy, nếu ta
thay s bởi st với t ∈ H thì ρst W = ρs ρt W = ρs W . Như vậy, nếu σ là một lớp kề trái
của H, ta có thể xác định một không gian vectơ con Wσ của V là ρs W , với một s ∈ σ
nào đó. Khi đó, các Wσ được hoán vị với nhau bởi ρs , s ∈ G. Do đó tổng của chúng,
P
σ∈G/H Wσ , là một biểu diễn con của V .

Định nghĩa 0.1.1. Ta nói rằng biểu diễn ρ của G trong V được cảm sinh bởi biểu
diễn θ của H trong W nếu V là tổng trực tiếp của các Wσ , với σ ∈ G/H,

V = ⊕σ∈G/H Wσ .

Cũng có thể định nghĩa biểu diễn cảm sinh theo ngôn ngữ “môđun” như sau.

1
Định nghĩa 0.1.2. Với H là một nhóm con của G, ta định nghĩa môđun cảm sinh
của C[H]−môđun W là C[G]−môđun

V = C[G] ⊗C[H] W .

Sự tồn tại và tính duy nhất của biểu diễn cảm sinh được thể hiện trong định lý sau.

Định lý 0.1.3 ([7], Định lý 11). Giả sử H là một nhóm con của G và (W, θ) là một
biểu diễn tuyến tính của H. Khi đó, tồn tại một biểu diễn tuyến tính (V, ρ) của G,
được cảm sinh bởi (W, θ). Hơn nữa, (V, ρ) là duy nhất, sai khác một đẳng cấu.

Giả sử (V, ρ) được cảm sinh bởi (W, θ) với các đặc trưng tương ứng χρ và χθ . Khi
đó χρ có thể tính được từ χθ .

Định lý 0.1.4 ([7], Định lý 12). Giả sử h là cấp của nhóm H và R là một lớp các đại
diện của G/H. Với mỗi u ∈ G, ta có
X 1 X
χρ (u) = χθ (r −1 ur) = χθ (s−1 us).
r∈R
h s∈G
r −1 ur∈H s−1 us∈H

Nếu f là một hàm lớp trên H, xét hàm f 0 trên G được định nghĩa bởi công thức
1 X
f 0 (s) = f (t−1 st), h = Card(H).
h t∈G
t−1 st∈H

H (f ) hoặc Ind(f ).
Ta nói f 0 được cảm sinh từ f và kí hiệu bởi IndG

Mệnh đề 0.1.5 ([7], Mệnh đề 20).

(i) Ind(f ) là một hàm lớp trên G.

(ii) Nếu f là đặc trưng của biểu diễn W của H thì Ind(f ) là đặc trưng của biểu diễn
cảm sinh Ind(W ) của G.

0.1.2 Công thức tương hỗ Frobenius


Trước khi đưa ra công thức tương hỗ Frobenius, ta nhắc lại một số khái niệm sẽ
được dùng trong các phần sau.
Giả sử ϕ1 , ϕ2 là hai hàm lớp trên G. Đặt
1X
hϕ1 , ϕ2 iG = ϕ1 (s−1 )ϕ2 (s),
g s∈G

với g là cấp của G. Khi đó hϕ1 , ϕ2 iG là một dạng song tuyến tính đối xứng. Đôi khi,
để cho đơn giản, ta dùng kí hiệu hϕ1 , ϕ2 i thay cho hϕ1 , ϕ2 iG .
Nếu V1 và V2 là hai C[G]−môđun, ta đặt

hV1 , V2 iG = dim HomG (V1 , V2 ).

2
Bổ đề 0.1.6 ([7], Bổ đề 2). Nếu ϕ1 , ϕ2 tương ứng là các đặc trưng của V1 và V2 thì

hϕ1 , ϕ2 iG = hV1 , V2 iG .

Nếu ϕ (tương ứng, V ) là một hàm lớp trên G (tương ứng, một biểu diễn của G), ta
kí hiệu Res ϕ (tương ứng, Res V ) là hạn chế của nó xuống nhóm con H. Định lý quan
trọng dưới đây nói về tính tương hỗ Frobenius.

Định lý 0.1.7 ([7], Định lý 13). Nếu ψ là một hàm lớp trên H và ϕ là một hàm lớp
trên G, ta có
hψ, Res ϕiH = hInd ψ, ϕiG . (1)

Nhận xét 0.1.8 ([7], Nhận xét).

(1) Từ Định lý 0.1.7, suy ra các ánh xạ Res và Ind là liên hợp với nhau.

(2) Nếu α và β là các hàm giá trị phức trên G thì ta có một tích vô hướng (α|β) trên
không gian các hàm giá trị phức trên G, được cho bởi công thức
1X
(α|β) = α(t)β(t),
g t∈G

với g = Card(G). Thay tích vô hướng (α|β) cho dạng song tuyến tính hα, βi
thì (1) trở thành
(ψ| Res ϕ)H = (Ind ψ|ϕ)G . (2)

(3) Chúng ta cũng có công thức quan trọng sau:

Ind(ψ · Res ϕ) = (Ind ψ) · ϕ. (3)

Mệnh đề 0.1.9 (Xem [7], Mệnh đề 21). Giả sử W là một biểu diễn bất khả qui của
H và E là một biểu diễn bất khả qui của G. Khi đó, số bội của W trong Res E bằng
với số bội của E trong Ind W .

0.2 Vành biểu diễn


Giả sử ρ1 , . . . , ρh là tập tất cả các biểu diễn bất khả qui đôi một không đẳng cấu
của G. Khi đó, mỗi biểu diễn ϕ của G có thể phân tích thành tổng

ϕ = m1 ρ1 ⊕ · · · ⊕ mh ρh ,

với các hệ số mi nguyên không âm. Nếu

ψ = n1 ρ1 ⊕ · · · ⊕ nh ρh

3
cũng là một biểu diễn của G thì ta có

ϕ ⊕ ψ = (m1 + n1 )ρ1 ⊕ · · · ⊕ (mh + nh )ρh ,


X
ϕ⊗ψ = mi nj (ρi ⊗ ρj ).
i,j

Mỗi biểu diễn ρi ⊗ ρj lại có phân tích qua ρ1 , . . . , ρh . Thế những phân tích như vậy vào
đẳng thức trên, ta thu được phân tích của ϕ ⊗ ψ.
Bây giờ, gọi R(G) là tập hợp các tổng hình thức

ϕ = m1 ρ1 ⊕ · · · mh ρh ,

trong đó các hệ số mi là các số nguyên. Mỗi phần tử của R(G) được gọi là một biểu
diễn suy rộng hoặc biểu diễn ảo của G. Tổng ϕ ⊕ ψ và tích ϕ ⊗ ψ của hai biểu diễn
suy rộng ϕ và ψ cũng được xác định bởi cùng các công thức đã nêu ở trên cho trường
hợp ϕ và ψ là các biểu diễn. Khi đó R(G) lập thành một vành giao hoán đối với các
phép toán ⊕ và ⊗.

Định nghĩa 0.2.1. R(G) được gọi là vành biểu diễn của nhóm G.

Giả sử χi là đặc trưng của các biểu diễn ρi . Khi đó R(G) có thể đồng nhất với tập
các hàm là tổ hợp tuyến tính của χ1 , . . . , χh ,

χ = m1 χ1 + · · · + mh χh ,

với các hệ số mi nguyên. Mỗi hàm như thế được gọi là đặc trưng suy rộng hay đặc
trưng ảo của G. Hai phép toán được định nghĩa như sau:
X X X
mi χi + ni χi = (mi + ni )χi ,
X X X
mi χi nj χj = mi nj (χi χj ).

Vì thế R(G) cũng được gọi là vành đặc trưng của G.


Đối với phép cộng, R(G) là một nhóm abel tự do trên tập hợp {χ1 , . . . , χh }. Nói
cách khác, ta có phân tích

R(G) = Zχ1 ⊕ · · · ⊕ Zχh .

Vì các χi lập thành một cơ sở trực chuẩn của không gian FC (G) các hàm lớp trên G,
nên C ⊗Z R(G) có thể đồng nhất với FC (G).
Gọi ρ là biểu diễn đơn vị của G, tức là biểu diễn cấp một ρ : G → GL(C) xác
định bởi ρ(s) = idC , với mọi s ∈ G. Khi đó, đặc trưng χtriv của nó được xác định bởi
χtriv (s) = 1 với mọi s ∈ G. Ta có χtriv là đơn vị của vành R(G).
Tóm lại, ta có kết quả sau.

4
Mệnh đề 0.2.2 ([1], Chương VI, Tiết 7, Mệnh đề 7.1). Các đặc trưng ảo của G lập
thành một vành giao hoán R(G) với đơn vị là đặc trưng χtriv của biểu diễn đơn vị.

Nếu H là một nhóm con của G, toán tử hạn chế xác định một đồng cấu vành từ
R(G) tới R(H), kí hiệu bởi ResG
H hoặc Res.
Tương tự, ta có toán tử cảm sinh IndGH là một đồng cấu vành từ R(H) tới R(G),
xác định bởi:
1 X
IndG
H (χ)(s) = χ(t−1 st).
Card(H) t∈G
t−1 st∈H

Theo Định lý 0.1.7, các đồng cấu Ind và Res liên hợp với nhau, tương ứng với các
dạng song tuyến tính hϕ, ψiH và hϕ, ψiG . Hơn nữa, công thức (3) chỉ ra rằng ảnh của
Ind : R(H) → R(G) là một iđêan của vành R(G).
Nếu A là một vành giao hoán, các đồng cấu Res và Ind có thể mở rộng tuyến tính
tới các ánh xạ A− tuyến tính:

A ⊗ Res : A ⊗ R(G) → A ⊗ R(H),

a ⊗ χ 7→ a ⊗ Res χ.

A ⊗ Ind : A ⊗ R(H) → A ⊗ R(G),

a ⊗ χ 7→ a ⊗ Ind χ.

5
Chương 1

Định lý Brauer và ứng dụng

Trong phần đầu của chương này, chúng tôi đưa ra các chứng minh chi tiết cho định
lý Artin và định lý Brauer đối với các biểu diễn phức (biểu diễn trên C) và một số kết
quả ứng dụng của định lý Brauer như: định lý Frobenius, định lý Green. Nội dung của
phần này được trình bày theo J. P. Serre [7]. Phần còn lại của chương này, chúng tôi
đưa ra một số ví dụ minh họa cho định lý Artin và định lý Brauer.

1.1 Định lý Artin


Trước khi đưa ra phát biểu và chứng minh định lý Artin, chúng ta cần một số kết
quả sau.
Gọi A là một nhóm xyclic cấp a. Ta định nghĩa một hàm θA trên A bởi công thức


a, nếu x là phần tử sinh của A,
θA (x) =

0, các trường hợp khác.

Khi đó, θA là một hàm lớp trên A. Hơn nữa, ta có kết quả sau.

Mệnh đề 1.1.1 ([7], Mệnh đề 27). Nếu G là nhóm hữu hạn cấp g thì
X
g= IndG
A (θA ),
A⊂G

với A chạy trên tập tất cả các nhóm con xyclic của G.

(Trong công thức này, g kí hiệu hàm hằng với giá trị bằng g).

Chứng minh. Đặt θA = IndG


A (θA ). Với x ∈ G, ta có
0

0 1 X 1 X X
θA (x) = θA (yxy −1) = a= 1.
a y∈G
a y∈G y∈G
yxy −1 ∈A yxy −1 sinh ra A yxy −1 sinh ra A

6
Tuy nhiên, mỗi y ∈ G, yxy −1 ∈ A sinh ra một nhóm con xyclic duy nhất của G. Vì
vậy, ta có
X 0
X
θA (x) = 1 = g.
A⊂G y∈G

Ví dụ 1.1.2. Xét nhóm dihedral D8 =< a, b|a4 = b2 = 1, (ab)2 = 1 >.


Các nhóm con xyclic của D8 gồm: H1 = {1}, H2 =< a2 >, H3 =< b >,
H4 =< ab >, H5 =< a2 b >, H6 =< a3 b >, H7 =< a >.
Sử dụng bảng đặc trưng của D8 (xem Ví dụ 1.4.1) và tính toán theo công thức
tương hỗ Frobenius, ta có:

IndG
H1 (θH1 ) = χ1 + χ2 + χ3 + χ4 + 2χ5 ,

IndG
H2 (θH2 ) = χ1 + χ2 + χ3 + χ4 − 2χ5 ,

IndG
H3 (θH3 ) = χ1 − χ2 + χ3 − χ4 ,

IndG
H4 (θH4 ) = χ1 − χ2 − χ3 + χ4 ,

IndG
H5 (θH5 ) = χ1 − χ2 + χ3 − χ4 ,

IndG
H6 (θH6 ) = χ1 − χ2 − χ3 + χ4 ,

IndG
H7 (θH7 ) = 2χ1 + 2χ2 − 2χ3 − 2χ4 .

Từ các đẳng thức trên, suy ra


7
X
IndG
Hi (θHi ) = 8χ1 = Card(D8 ).
i=1

Mệnh đề 1.1.3 ([7], Mệnh đề 28). Nếu A là một nhóm xyclic thì θA ∈ R(A).

Chứng minh. Chúng ta chứng minh bằng qui nạp theo cấp a của A. Mệnh đề đúng với
a = 1. Mặt khác, theo Mệnh đề 1.1.1, ta có
X X
a= IndA
B (θB ) = θA + IndA
B (θB ).
B⊂A B6=A

B (θB ) thuộc R(A). Mặt khác,


Từ giả thiết qui nạp θB ∈ R(B), với B 6= A, suy ra IndA
rõ ràng a ∈ R(A). Vì vậy θA ∈ R(A).

Bây giờ, chúng ta đã có thể đưa ra kết quả chính của mục này.

Định lý 1.1.4 (Artin)([7], Định lý 17). Giả sử X là họ các nhóm con của nhóm G
và Ind : ⊕H∈X R(H) → R(G) là đồng cấu xác định bởi họ các IndGH , H ∈ X. Khi đó,
các khẳng định sau là tương đương:

7
(a) G là hợp của các liên hợp của các nhóm con thuộc X.

(b) Đối hạch của Ind : ⊕H∈X R(H) → R(G) là hữu hạn.

(c) Với mỗi đặc trưng χ của G, tồn tại các đặc trưng ảo χH ∈ R(H), H ∈ X, và số
nguyên d > 1 sao cho
X
dχ = IndG
H (χH ).
H∈X

Chứng minh.
(b)⇔ (c): Trước tiên, ta nhắc lại khái niệm đối hạch. Cho ϕ : G → G0 là đồng cấu
nhóm abel, đối hạch của ϕ là nhóm thương

coker(ϕ) = G0 / Im ϕ.

Giả sử đối hạch của Ind là hữu hạn, tức là tồn tại số nguyên d > 1 sao cho Card(R(G)/ Im(Ind)) =
d. Với mọi χ ∈ R(G), ta có [χ] ∈ R(G)/ Im(Ind). Khi đó d[χ] = [0], và ta có
dχ ∈ Im(Ind). Như vậy, tồn tại các χH sao cho
X
dχ = IndG
H (χH ).
H∈X

Ngược lại, giả sử χi là đặc trưng bất khả qui của G. Khi đó, tồn tại các di sao cho
P
di χi = H∈X IndG H (χH ), với i = 1, . . . , h. Đặt d = d1 d2 . . . dh thì với mọi χ ∈ R(G), ta
có dχ ∈ Im(Ind). Suy ra R(G)/ Im(Ind) hữu hạn.
(b)⇒ (a): Giả sử S là hợp của các liên hợp của các nhóm con H ∈ X. Ta chứng minh
P
S = G. Với mỗi f = H∈X Ind(fH ), fH ∈ R(H), f bị triệt tiêu ngoài S. Thật vậy, ta

1 X
Ind(fH )(s) = fH (t−1 st),
Card(H) t∈G
t−1 st∈H

với mọi s ∈ G. Nếu s ∈/ S thì t−1 st ∈


/ H, với mọi H ∈ X, t ∈ G. Suy ra f (s) = 0. Do
(b) tương đương với (c) nên với mọi đặc trưng χ của G, luôn tồn tại số nguyên d > 1
sao cho
X
dχ = IndG
H (fH ).
H∈X

Giả sử tồn tại u ∈ G\S, chọn χ là đặc trưng tầm thường của G thì d.1 = 0. Điều này
không thể xảy ra vì d > 1. Vậy S = G.
(a)⇒ (b): Giả sử A là nhóm con xyclic của G. Nếu A0 được chứa trong một liên hợp
của A thì ảnh của IndGA0 được chứa trong ảnh của IndA . Do đó, ta có thể giả sử rằng
G

X là họ tất cả các nhóm con xyclic của G. Áp dụng Mệnh đề 1.1.1 và Mệnh đề 1.1.3,
ta có
X
g= A (θA ), với θA ∈ R(A).
IndG
A∈X

8
Như vậy, phần tử g thuộc vào ảnh của Ind. Theo 0.2, ảnh này là một iđêan của R(G)
nên nó chứa mọi phần tử dạng gχ, với χ ∈ R(G). Ta có (b).

Do họ các nhóm con xyclic của G thỏa mãn điều kiện (a) của Định lí 1.1.4 nên ta
có kết quả quan trọng sau.

Hệ quả 1.1.5 ([7], Chương 9, Mục 9.2, Hệ quả). Mỗi đặc trưng của G là một tổ hợp
tuyến tính với hệ số hữu tỉ các đặc trưng cảm sinh bởi các đặc trưng của các nhóm con
xyclic của G.

Trong mục tiếp theo, chúng ta sẽ thấy Hệ quả 1.1.5 vẫn còn đúng khi “hữu tỉ” được
thay bởi “nguyên” và “xyclic” thay bởi “sơ cấp”.

1.2 Định lý Brauer


Trong mục này, ta luôn dùng p để kí hiệu cho một số nguyên tố.

1.2.1 Nhóm con p−sơ cấp


Giả sử x là một phần tử của nhóm G. Ta gọi x là một p−phần tử (hoặc p−đơn
lũy) nếu cấp của nó là một lũy thừa của p và gọi x là p0 −phần tử (hoặc là p−chính
qui) nếu cấp của nó nguyên tố với p.
Mỗi x ∈ G có thể viết một cách duy nhất dạng x = xu xr , ở đó xu là p−đơn lũy, xr
là p−chính qui và xu , xr giao hoán được với nhau. Hơn nữa, xu và xr là các lũy thừa
của x. Thật vậy, giả sử x có cấp pn m với (p, m) = 1. Khi đó, tồn tại các số nguyên a, b
sao cho: apn + bm = 1. Đặt xu = xbm , xr = xap . Khi đó x = xu xr và xu , xr giao hoán
n

với nhau. Ta cũng có xu , xr là các lũy thừa của x. Hơn nữa, cấp của xu là pn , cấp xr
là m.
Giả sử x = xu xr , với xu là p−đơn lũy, xr là p−chính qui và giao hoán với nhau.
0 0 0 0

Do cấp của xu , xr nguyên tố với nhau và cấp của tích hai phần tử là bội số chung nhỏ
0 0

nhất của các cấp của chúng nên xr có cấp là m, xu có cấp là pn . Ta có


0 0

0 0 n +bm 0 n 0 n n 0 n n
xr = (xr )ap = (xr )ap = (x.(xu )−1 )ap = xap (xu )−ap = xap = xr .

Tương tự, xu = xmb = xu .


0

xu (tương ứng, xr ) được gọi là p−thành phần (tương ứng, p0 −thành phần ) của x.

Định nghĩa 1.2.1. Một nhóm H được gọi là p−sơ cấp nếu nó là tích trực tiếp của
một nhóm xyclic C có cấp nguyên tố với p với một p−nhóm P .

Ta biết một nhóm p−sơ cấp H là lũy linh và phân tích C × P của nó là duy nhất,
với C là tập các p0 −phần tử, P là tập các p−phần tử của H. Thật vậy, giả sử x là

9
p0 −phần tử của nhóm G. Gọi C là nhóm con xyclic sinh bởi x và Z(x) là tâm hóa
của x (tập tất cả các s ∈ G sao cho sx = xs). Nếu P là một p−nhóm con Sylow của
Z(x) thì nhóm H = C o P là một nhóm con p−sơ cấp của G (vì mọi y ∈ P, t ∈ C
thì y ∈ Z(x) nên ty = yt). Do đó H = C o P ∼ = C × P . Ta nói H là liên kết với x.
Hơn nữa, H là duy nhất, sai khác một liên hợp trong Z(x). Thật vậy, do các p−nhóm
con Sylow của Z(x) là liên hợp với nhau trong Z(x). Giả sử P 0 là một p−nhóm con
Sylow của Z(x). Khi đó tồn tại y ∈ Z(x) sao cho P 0 = yP y −1. Nếu H 0 = C × P 0 thì
H 0 = C × yP y −1 = yC × P y −1 = yHy −1.

1.2.2 Đặc trưng cảm sinh từ các nhóm con p−sơ cấp
Định lý 1.2.2 ([7], Định lý 18). Giả sử G là một nhóm hữu hạn và Vp là nhóm con
của R(G) sinh bởi các đặc trưng cảm sinh từ các đặc trưng của các nhóm con p−sơ
cấp của G. Khi đó, chỉ số của Vp trong R(G) là hữu hạn và nguyên tố với p.

Gọi X(p) là họ các nhóm con p−sơ cấp của G và xét đồng cấu

Ind : ⊕H∈X(p) R(H) → R(G),

được xác định bởi các đồng cấu cảm sinh IndG
H , H ∈ X(p). Khi đó, nhóm Vp chính là
ảnh của đồng cấu trên. Mặt khác, họ X(p) chứa tất cả các nhóm con xyclic của G, vì
nếu C là một nhóm con xyclic của G thì ta viết được C × {1} ∈ X(p). Như vậy, họ
X(p) thỏa mãn mệnh đề (a) của Định lý 1.1.4. Do đó, chỉ số của Vp trong R(G) là hữu
hạn.
Ta cũng có Vp là một iđêan của R(G). Thật vậy, gọi {ϕij : 1 ≤ j ≤ ni } là tập tất
cả các đặc trưng bất khả qui của các Hi ∈ X(p). Theo định nghĩa, ta có:

R(Hi ) = Zϕi1 ⊕ · · · ⊕ Zϕini , 1 ≤ i ≤ m.

Khi đó, ta có
X
Vp = Z IndG
Hi (ϕij ).
i,j

Rõ ràng Vp là nhóm con của R(G). Mặt khác, với mọi χ ∈ R(G) thì χ · Ind(ϕij ) ∈ Vp ,
với mọi i, j, vì theo công thức (3), ta có

χ · Ind(ϕij ) = Ind(ResHi (χ) · ϕij ) ∈ Vp .

Đến đây, ta thấy nếu tồn tại một số nguyên m nguyên tố với p sao cho m ∈ Vp thì
với mọi χ ∈ R(G), ta có mχ ∈ Vp . Suy ra chỉ số của Vp trong R(G) chia hết m. Như
vậy, để hoàn thành chứng minh định lý trên, ta chỉ cần chỉ ra sự tồn tại của một số m
như vậy. Thực tế, ta chứng minh được kết quả chính xác hơn dưới đây.

Định lý 1.2.3 ([7], Định lý 18’).


Nếu g = pn l là cấp của G, với (p, l) = 1, thì l ∈ Vp .

10
Hướng chứng minh của định lý trên như sau: Giả sử A là vành con của C sinh bởi
các căn bậc g của đơn vị. Khi đó A là một Z−môđun tự do hữu hạn sinh. Vì các phần
tử của A là các số nguyên đại số nên Q ∩ A = Z. Nhóm thương A/Z là hữu hạn sinh
và không xoắn nên nó là nhóm tự do. Do đó, A/Z có một cơ sở. Bằng cách nâng cơ sở
của A/Z lên A thì A có cơ sở {1, α1 , . . . , αc } chứa 1.
Xét ánh xạ A−tuyến tính

A ⊗ Ind : ⊕H∈X(p) A ⊗ R(H) → A ⊗ R(G).

Khi đó, sự tồn tại của cơ sở {1, α1 , . . . , αc } suy ra kết quả sau.

Bổ đề 1.2.4 ([7], Bổ đề 5). Ảnh của A ⊗ Ind là A ⊗ Vp . Hơn nữa, ta có

(A ⊗ Vp ) ∩ R(G) = Vp .

Chứng minh.
Ta có ảnh của A ⊗ Ind là A ⊗ Vp . Mặt khác, với mọi x ∈ (A ⊗ Vp ) ∩ R(G), x ∈ A ⊗ Vp .
Suy ra x = a ⊗ x0 , x0 ∈ Vp . Do a ∈ R(G) và Vp là một iđêan của R(G) nên x ∈ Vp . Suy
ra (A ⊗ Vp ) ∩ R(G) ⊂ Vp . Ngược lại, ta có Vp ⊂ (A ⊗ Vp ) ∩ R(G). Vậy (A ⊗ Vp ) ∩ R(G) =
Vp .

Như vậy, để chứng minh hàm hằng l thuộc Vp , ta chỉ cần chứng minh
l ∈ Im(A ⊗ Ind). Nói cách khác, l có dạng
X
l= aH IndG
H (fH ), aH ∈ A, fH ∈ R(H).
H∈X(p)

Bổ đề 1.2.5 ([7], Bổ đề 6). Mỗi hàm lớp trên G với giá trị nguyên chia hết cho g là
một tổ hợp A−tuyến tính của các đặc trưng cảm sinh từ các đặc trưng của các nhóm
con xyclic của G.

(Trong mục này và những phần sau, “giá trị nguyên” hiểu là giá trị trong Z.)

Chứng minh. Giả sử f là một hàm như vậy. Ta viết f dưới dạng f = gχ, với χ là một
hàm lớp trên G, nhận giá trị nguyên. Vì kết quả của bổ đề không phụ thuộc vào nhóm
G nên ta chỉ cần hạn chế xét trường hợp G là một nhóm xyclic. Nếu C là một nhóm
con xyclic của G thì đặt θC là phần tử của R(C) định nghĩa trong Mục 1.1. Khi đó,
theo Mệnh đề 1.1.1, ta có
X
g= IndG
C (θC ).
C

Do đó
X X
f = gχ = IndG
C (θC ) · χ = IndG G
C (θC · ResC χ).
C C

11
Việc còn lại là chứng minh θC · ResC χ ∈ A ⊗ R(C) với mỗi C. Nhưng giá trị của
χC = θC · ResC χ chia hết cho cấp của C. Vì vậy, nếu ψ là đặc trưng của C, ta có
hχC , ψi ∈ A. Mặt khác, χC có thể viết dạng
X
χC = hχC , ψi iψi .

Suy ra χC ∈ A ⊗ R(C). Nói cách khác, χC là một tổ hợp A−tuyến tính các đặc trưng
của C.

Bổ đề 1.2.6 ([7], Bổ đề 7). Giả sử χ là một phần tử của A ⊗ R(G), với giá trị nguyên
và xr là p0 −thành phần của một phần tử x ∈ G. Khi đó

χ(x) ≡ χ(xr ) (mod p).

Chứng minh. Vì kết quả của bổ đề không phụ thuộc vào nhóm G nên ta hạn chế xét
trường hợp G là nhóm xyclic sinh bởi x. Ta có
X
χ= ai χi ,

với ai ∈ A, và χi chạy trên các đặc trưng phân biệt bậc 1 của G. Vì x = xu xr nên tồn
tại một số nguyên q = pn đủ lớn sao cho
n
xqu = xpu = 1.

Suy ra xq = xqr . Như vậy, χi (x)q = χi (xr )q , với mọi i. Do đó


X X q
χ(x)q = ( ai χi (x))q ≡ ai χi (x)q
X q
≡ ai χi (xr )q ≡ χ(xr )q (mod pA). (1.1)

Ta có pA ∩ Z = pZ. Mặt khác, χ(x)q , χ(xr )q ∈ Z và từ (1.1), ta có

χ(x)q − χ(xr )q ∈ pA.

Suy ra χ(x)q − χ(xr )q ∈ pZ. Do đó

χ(x)q ≡ χ(xr )q (mod p).

Mặt khác, ta biết λq ≡ λ (mod p), với mọi λ ∈ Z.


Vậy χ(x) ≡ χ(xr ) (mod p).

Bổ đề 1.2.7 ([7], Bổ đề 8). Giả sử x là một p0 −phần tử của G và H là một nhóm


con p−sơ cấp của G liên kết với x. Khi đó, tồn tại một hàm ψ ∈ A ⊗ R(H) với giá trị
H ψ có các tính chất sau:
nguyên sao cho hàm cảm sinh ψ = IndG
0

(a) ψ (x) 6≡ 0 (mod p).


0

12
(b) ψ (s) = 0, với mỗi p0 −phần tử s của G mà s không liên hợp với x.
0

Chứng minh. Giả sử C là một nhóm con xyclic của G sinh bởi x và Z(x) là tâm hóa
của x trong G,
Z(x) = {s ∈ G : sx = xs}.

Khi đó, ta có H = C × P , với P là p−nhóm con Sylow của Z(x). Gọi c là cấp của C
và pa là cấp của P . Đặt
ψC : C → Z

là hàm xác định trên C bởi

ψC (x) = c và ψC (y) = 0, với mọi y 6= x.


P
Theo [7], Mệnh đề 7, ta có ψC = χ χ(x−1 )χ, với χ chạy trên tập các đặc trưng bất
khả qui của C. Theo Bổ đề 1.2.5, ψC ∈ A ⊗ R(C).
Xét ψ là hàm trên H = C × P , xác định bởi ψ(xy) = ψC (x), với x ∈ C, y ∈ P . Đây
là ảnh ngược của ψC dưới phép chiếu từ H tới C. Vì vậy, ta có ψ ∈ A ⊗ R(H).
Bây giờ ta chỉ ra rằng ψ thỏa mãn các điều kiện của bổ đề. Nếu s là một p0 −
phần tử của G và nếu y ∈ G thì ysy −1 cũng là một p0 −phần tử (vì sr = e thì
(ysy −1)r = ysr y −1 = e). Nếu ysy −1 ∈ H thì nó thuộc C và ta có ψ(ysy −1) = 0, với
ysy −1 6= x. Suy ra ψ (s) = 0 nếu s không liên hợp với x. Như vậy (b) được chứng minh.
0

Hơn nữa, ta có

0 1 X 1 X Card(Z(x))
ψ (x) = ψ(x) = 1= .
cpa pa pa
yxy −1 =x yxy −1 =x

Vì pa = Card(P ) là lũy thừa cao nhất của p chia hết Card(Z(x)) nên ψ (x) 6≡ 0
0

(mod p).

Bổ đề 1.2.8 ([7], Bổ đề 9). Tồn tại một phần tử ψ của A ⊗ Vp với giá trị nguyên sao
cho ψ(x) 6≡ 0 (mod p), với mọi x ∈ G.

Chứng minh. Gọi (xi )i∈I là hệ các phần tử đại diện của các lớp p−chính qui (tức là
những lớp chứa các p0 − phần tử). Từ Bổ đề 1.2.7, tồn tại một phần tử ψi ∈ A ⊗ Vp ,
với giá trị nguyên, sao cho

ψi (xi ) 6≡ 0 (mod p) và ψi (xj ) ≡ 0 (mod p), j 6= i.


P
Đặt ψ = ψi . Khi đó ψ ∈ A ⊗ Vp và có giá trị nguyên. Với x ∈ G, p0 −thành phần của
x là liên hợp với một xi duy nhất. Theo Bổ đề 1.2.6, ta có

ψ(x) ≡ ψ(xi ) ≡ ψi (xi ) 6≡ 0 (mod p).

13
Bây giờ, ta sẽ áp dụng các bổ đề trên để hoàn thành chứng minh Định lý 1.2.2 và
Định lý 1.2.3.
Giả sử g = pn l là cấp của G, với (p, l) = 1. Theo Mục 1.2.2, để hoàn thành chứng
minh các Định lý 1.2.2 và 1.2.3, ta chỉ cần chứng minh l ∈ A ⊗ Vp .
Giả sử ψ là một phần tử của A ⊗ Vp thỏa mãn điều kiện của Bổ đề 1.2.8. Giá trị
của ψ là không đồng dư với 0 (mod p). Đặt N = ϕ(pn ) là cấp của nhóm (Z/pn Z)∗ sao
cho λN ≡ 1 (mod pn ), với mỗi số nguyên λ nguyên tố với p. Do đó

ψ(x)N ≡ 1 (mod pn ), với mọi x ∈ G.

Và hàm l(ψ N − 1) có giá trị nguyên chia hết cho lpn = g. Từ Bổ đề 1.2.5, hàm này là
một tổ hợp A−tuyến tính của các đặc trưng cảm sinh từ các nhóm con xyclic của G.
Do mỗi nhóm xyclic là p−sơ cấp nên ta có l(ψ N − 1) ∈ A ⊗ Vp . Nhưng A ⊗ Vp là một
iđêan của A ⊗ R(G) nên lψ N ∈ A ⊗ Vp . Suy ra l ∈ A ⊗ Vp , các Định lý 1.2.2 và 1.2.3
được chứng minh.

1.2.3 Định lý Brauer


Trước tiên, ta cần định nghĩa sau.

Định nghĩa 1.2.9. Một nhóm con của G được gọi là sơ cấp nếu nó là một nhóm con
p−sơ cấp đối với ít nhất một số nguyên tố p.

Định lý 1.2.10 (Brauer)([7], Định lý 19). Mỗi đặc trưng của G là một tổ hợp tuyến
tính với các hệ số nguyên của các đặc trưng cảm sinh từ các đặc trưng của các nhóm
con sơ cấp.

Chứng minh. Đặt Vp là nhóm con của R(G), xác định như trong Định lý 1.2.2. Ta chỉ
cần chứng minh tổng V của các Vp với p nguyên tố là bằng R(G). Ta có V chứa Vp .
Suy ra chỉ số của V trong R(G) chia hết chỉ số của Vp trong R(G). Do đó, theo Định
lý 1.2.2, chỉ số của V trong R(G) là nguyên tố với p. Từ điều này đúng với mọi số
nguyên tố p, ta có chỉ số của V trong R(G) bằng 1. Định lý được chứng minh.

Định lý 1.2.11 ([7], Định lý 20). Mỗi đặc trưng của G là tổ hợp tuyến tính với hệ số
nguyên của các đặc trưng đơn.

Chứng minh. Trước tiên, chúng ta nhắc lại, một đặc trưng của G được gọi là đơn nếu
nó được cảm sinh từ một đặc trưng bậc 1 của nhóm con nào đó của G. Ta biết rằng,
mỗi nhóm sơ cấp là một nhóm siêu giải được. Do đó, theo [7], Định lý 16, mỗi đặc
trưng bất khả qui của G được cảm sinh bởi một biểu diễn bậc một của một nhóm con
nào đó của G. Nói cách khác, mỗi đặc trưng của một nhóm sơ cấp là đặc trưng đơn.
Đến đây, định lý được suy ra từ Định lý 1.2.10.

14
1.3 Ứng dụng của định lý Brauer
Mục này trình bày một số kết quả ứng dụng của định lý Brauer.

1.3.1 Tính chất của đặc trưng


Trong mục này, B là vành con của C.

Định lý 1.3.1 ([7], Định lý 21). Giả sử ϕ là một hàm lớp trên G và H là một nhóm
con sơ cấp của G sao cho ResGH (ϕ) ∈ B ⊗ R(H). Khi đó

ϕ ∈ B ⊗ R(G).

Chứng minh. Gọi X là tập tất cả các nhóm con sơ cấp của G. Theo Định lý 1.2.10, ta
có thể viết hàm hằng 1 dưới dạng
X
1= IndG
H fH , fH ∈ R(H).
H∈X

Suy ra
X X
ϕ= ϕ · IndG
H fH = IndG G
H (fH · ResH ϕ).
H∈X H∈X

Do fH thuộc R(H) và ResGH thuộc B ⊗ R(H) nên tích của chúng thuộc B ⊗ R(H).
Vậy ϕ thuộc B ⊗ R(G).

Bằng lập luận tương tự và sử dụng Định lý 1.1.4, ta có kết quả sau.

Định lý 1.3.2 ([7], Định lý 21’). Giả sử B chứa Q và ResG


H ϕ ∈ B ⊗ R(H). Khi đó,
với mỗi nhóm con xyclic H của G, ta có ϕ ∈ B ⊗ R(G).

Chứng minh. Gọi X là tập tất cả các nhóm con xyclic của G. Theo Định lý 1.1.4, tồn
tại số nguyên d > 1 sao cho
X
d= IndG
H (χH ), χH ∈ R(H).
H∈X

Suy ra
X X
dϕ = ϕ · IndG
H (χH ) = IndG
H (χH · ResH ϕ).
H∈X H∈X

Vì ResH ϕ ∈ B⊗R(G), χH ∈ R(H) nên χH ·ResH ϕ ∈ B⊗R(G). Suy ra dϕ ∈ B⊗R(G).


Từ giả thiết B ⊃ Q, ta có ϕ ∈ B ⊗ R(G).

Nhận xét 1.3.3 ([7], Mục 11.1, nhận xét). Giả sử với mỗi H ∈ X, cho trước một
phần tử ϕH thuộc B ⊗ R(H) và giả thiết các tính chất sau được thỏa mãn:

(a) Nếu H 0 ⊂ H thì ϕH 0 = ResH


H 0 (ϕH ).

15
(b) Nếu H 0 = sHs−1 , với s ∈ G thì ϕH 0 nhận được từ ϕH qua đẳng cấu x 7→ sxs−1 .

Khi đó, tồn tại duy nhất phần tử ϕ thuộc B ⊗ R(G) sao cho ResG
H ϕ = ϕH , với mọi
H ∈ X.

Định lý 1.3.4 ([7], Định lý 22). Giả sử ϕ là một hàm lớp trên G sao cho với mỗi
nhóm con sơ cấp H của G và mỗi đặc trưng χ bậc một của H, số
1 X
hχ, ResG
H ϕiH = χ(s−1 )ϕ(s)
Card(H) s∈H

thuộc B. Khi đó ϕ thuộc B ⊗ R(G).

Chứng minh. Giả sử H là nhóm con sơ cấp của G. Đặt


X
ResG
Hϕ = cω ω, cω = hω, ResH ϕiH
ω

H ϕ theo các đặc trưng bất khả qui ω của H. Mỗi đặc trưng
là sự phân tích của ResG
ω được cảm sinh bởi một đặc trưng χω bậc một của một nhóm con Hω của H. Theo
công thức tương hỗ Frobenius (1), ta có

cω = hχω , ResG
Hω ϕiHω .

Vì Hω là một nhóm con sơ cấp, theo giả thiết của định lý, ta có cω thuộc B. Suy ra
ResH ϕ thuộc B ⊗ R(H). Từ Định lý 1.3.1 suy ra ϕ thuộc B ⊗ R(G).

Hệ quả 1.3.5 ([7], Mục 11.1, Hệ quả). Để ϕ là đặc trưng ảo của G, điều kiện cần và đủ
là nếu H là nhóm con sơ cấp của G và χ : H → C∗ là đồng cấu thì hχ, ResH ϕiH ∈ Z.

Chứng minh. Áp dụng Định lý 1.3.4 cho trường hợp B = Z, ta có điều kiện đủ. Mặt
khác, hχ, ResH ϕiH chính là số lần xuất hiện của χ trong phân tích của ResH ϕ theo
các đặc trưng bất khả qui của H. Do đó hχ, ResH ϕiH là một số nguyên.

Giả sử Res là đồng cấu từ R(G) vào ⊕H∈X R(H) xác định bởi sự hạn chế của các
đồng cấu ResG
H . Khi đó, ta có kết quả sau.

Mệnh đề 1.3.6 ([7], Mệnh đề 29). Đồng cấu Res : R(G) → ⊕H∈X R(H) là một phép
nhúng chẻ ra.

Chứng minh. Ta nhắc lại, một đồng cấu môđun f : L → M được gọi là một phép
nhúng chẻ ra nếu tồn tại r : M → L sao cho r ◦ f = idL . Nói cách khác, f là đơn cấu
và f (L) là một hạng tử trực tiếp của M.
Đồng cấu Res được xác định bởi
X
Res(χ) = ResG
H χ.
H∈X

16
P
Giả sử Res ϕ = 0 thì H∈X H χ = 0. Suy ra ResH χ = 0, với mọi H ∈ X. Do hợp
ResG G

của các nhóm con H thuộc X bằng G nên ϕ = 0. Suy ra Res là đơn cấu. Tiếp theo, ta
chứng minh đối hạch của Res là không xoắn. Thật vậy, giả sử tồn tại f ∈ ⊕H∈X R(H) và
số nguyên n > 1 sao cho nf ∈ Im(Res). Khi đó, tồn tại ϕ ∈ R(G) sao cho Res ϕ = nf .
Áp dụng Định lý 1.3.1 cho hàm ϕ/n và vành Z, ta có f ∈ Im(Res).
Như vậy ⊕R(H)/ Im(Res) là nhóm abel hữu hạn sinh và không xoắn nên nó là
nhóm abel tự do. Do Res là đơn ánh nên có thể coi Im(Res) là nhóm con của ⊕R(H).
Ta cần chứng minh Im(Res) là hạng tử trực tiếp của ⊕R(H). Vì ⊕R(H)/ Im(Res)
là Z−môđun tự do nên nó là môđun xạ ảnh. Gọi β : ⊕R(H) → ⊕R(H)/ Im(Res)
là toàn cấu chính tắc. Theo định nghĩa của môđun xạ ảnh, tồn tại một đồng cấu
γ : ⊕R(H)/ Im(Res) → ⊕R(H) sao cho biểu đồ sau giao hoán
⊕R(H)/ Im(Res)
γ
id
β
⊕R(H) ⊕R(H)/ Im(Res) 0
Đặt K = Im(γ). Khi đó

⊕R(H) = ker(β) ⊕ Im(γ) = Im(Res) ⊕ K.

1.3.2 Định lý Frobenius


Giả sử A là vành con của C sinh bởi các căn bậc g của đơn vị, với g là cấp của G.
Với n là một số nguyên dương, kí hiệu (g, n) là ước số chung lớn nhất của g và n. Giả
sử f là một hàm lớp trên G. Khi đó, ta có một ánh xạ Ψn từ R(G) vào chính nó xác
định bởi Ψn f : x 7→ f (xn ). Hơn nữa, ta có kết quả sau.

Định lý 1.3.7 (Frobenius)([7], Định lý 23). Giả sử f là hàm lớp trên G với giá trị
trong A. Khi đó, ta có
g
Ψn f ∈ A ⊗ R(G).
(g, n)
Nếu c là một lớp liên hợp của G và fc là hàm đặc trưng của c thì ta có hàm


1, nếu xn ∈ c,
n
Ψ fc (x) =

0, nếu xn ∈ / c.

Vì mỗi hàm lớp trên G với giá trị trong A là một A−tổ hợp tuyến tính của các hàm
P
fc . Điều này có nghĩa là nếu f ∈ A ⊗ R(G) thì f = ac fc , với ac ∈ A. Suy ra
g g X
Ψn f = ac Ψn fc .
(g, n) (g, n) c

17
g g
Vậy Ψn f ∈ A ⊗ R(G) khi và chỉ khi Ψn fc ∈ A ⊗ R(G), với mọi c. Do đó,
(g, n) (g, n)
Định lý 1.3.7 tương đương với định lý sau.

Định lý 1.3.8 ([7], Định lý 23’). Với mỗi lớp liên hợp c của G, ta có
g
Ψn fc ∈ A ⊗ R(G).
(g, n)

Giả sử χ là đặc trưng của G. Khi đó


g g X 1 X
hχ, Ψn fc i = χ(x)(Ψn fc (x))∗ = χ(x).
(g, n) g(g, n) x∈G (g, n) xn ∈c

Gọi χ1 , χ2 , . . . , χh là tập đầy đủ các đặc trưng bất khả qui của G, ta có
h
X g
g
Ψn fc = hΨn fc , χi iχi .
(g, n) i=1
(g, n)

g 1 P
Suy ra Ψn fc ∈ A ⊗ R(G) khi và chỉ khi χ(x) ∈ A. Vì vậy Định lý 1.3.8
(g, n) (g, n) xn ∈c
có thể phát biểu như sau.

Định lý 1.3.9 ([7], Định lý 23”). Với mỗi lớp liên hợp c của G và mỗi đặc trưng χ
của G, ta có
1 X
χ(x) ∈ A.
(g, n) xn ∈c

Áp dụng định lý trên cho trường hợp χ là đặc trưng đơn vị, ta có kết quả sau.

Hệ quả 1.3.10 ([7], Chương 11, Hệ quả 1). Số các phần tử x ∈ G sao cho xn ∈ c là
bội của (g, n).

Chứng minh. Với χ là đặc trưng đơn vị thì


1 X 1
χ(x) = .k,
(g, n) xn ∈c (g, n)

ở đó k là số các phần tử x ∈ G sao cho xn ∈ c. Do A là vành các số nguyên đại số và


k k
Z đóng nguyên trong Q nên ∈ A. Suy ra ∈ Z, hay k là bội của (g, n).
(g, n) (g, n)

Hệ quả 1.3.11 ([7], Chương 11, Hệ quả 2). Nếu n là ước của g thì số các phần tử
x ∈ G thỏa mãn xn = 1 là bội của n.

Bây giờ, ta chứng minh Định lý 1.3.7.


Theo Định lý 1.3.1, ta chỉ cần chứng minh
g
Ψn ResH f ∈ A ⊗ R(H)
(g, n)

18
h g
đối với mỗi nhóm con sơ cấp H của G. Do là ước của , với h = Card(H)
(h, n) (g, n)
nên chỉ cần chứng minh
h
Ψn ResH f ∈ A ⊗ R(H).
(h, n)

Như vậy, việc chứng minh định lý được hạn chế xuống trường hợp của các nhóm sơ cấp.
Một nhóm sơ cấp là tích của các p−nhóm nên ta chỉ cần chứng minh cho trường hợp
các p−nhóm. Thật vậy, giả sử G là một p−nhóm với G = P1 × P2 . Đặt pi = Card(Pi ),
(p1 , p2 ) = 1. Mỗi lớp liên hợp c của G là tích c1 c2 của các lớp liên hợp của P1 và P2 .
Do đó
g g g
Ψn f (x1 x2 ) = ΨnP1 f (x1 ) ΨnP2 f (x2 ).
(g, n) (g, n) (g, n)
Hơn nữa, nếu
g
Ψn f ∈ A ⊗ R(Pi )
(g, n) Pi
thì
g
Ψn f ∈ A ⊗ R(G).
(g, n)
Mặt khác, G là một p−nhóm nên một đặc trưng bất khả qui của G được cảm sinh từ
đặc trưng bậc một của một nhóm con của G. Do đó, định lý được suy ra trực tiếp từ
bổ đề sau.

Bổ đề 1.3.12 ([7], Bổ đề 10). Giả sử c là một lớp liên hợp của p−nhóm G và χ là đặc
trưng bậc 1 của G. Đặt
X
ac = χ(x).
xn ∈c

Khi đó ac ≡ 0 (mod (g, n)A).


P P
Chứng minh. Ta có x∈G χ(x) = ac . Mặt khác,
c


g, nếu χ = χtriv ,
X
triv
(χ, χ ) = χ(x) =

0, nếu χ =
x∈G 6 χtriv .

1P P
(Trường hợp χ 6= χtriv , ta có 0 = (χ|χtriv ) = x∈G χ(x)(χ
triv
(x))∗ = χ(x). Suy
g x∈G
P P
ra c ac ≡ 0 (mod (g, n)), hay a{1} + c6={1} ac ≡ 0 (mod (g, n)). Như vậy, ta chỉ cần
chứng minh cho trường hợp các lớp c khác lớp đơn vị.
Viết n = pa m với (p, m) = 1. Trước tiên, ta thấy các phần tử thuộc cùng một lớp
liên hợp có cấp bằng nhau. Gọi pb là cấp của các phần tử của c. Đặt

C = {x ∈ G|xn ∈ c}.

19
Do xn = xp có cấp pb > 1 và G là một p−nhóm nên cấp của x là pa+b . Từ đó, nếu
am

x ∈ C và z là số nguyên ≡ 1 (mod pb ) thì


b
(xz )n = (x1+kp )n = xn .

Hơn nữa, xz = x khi và chỉ khi z ≡ 1 (mod pa+b ). Nói cách khác, nhóm con Γ của
(Z/pa+b Z)∗ gồm các phần tử đồng dư với 1 (mod pb ),

Γ = {1 + pb t|t ∈ Z/pa Z}.

Tác động của Γ lên C được xác định như sau: Γ × C → C, (1 + pb t, x) 7→ x1+p t . Như
b

vậy, x1+p t = x khi và chỉ khi 1 + pb t = 1 + pa+b s là phần tử đơn vị của Γ. Do đó, tác
b

động của Γ lên C là tự do. Dưới tác động này, C được phân hoạch vào các quĩ đạo có
cùng số phần tử và số phần tử này bằng với cấp của Γ. Một quĩ đạo như vậy gồm các
phần tử dạng x1+p t , với t ∈ Z/pa Z. Đến đây, để chứng minh bổ đề, ta chỉ cần chỉ ra
b

rằng tổng của χ(x) trên mỗi quĩ đạo chia hết cho (g, n) trong vành A. Tổng này bằng
với
X b
X
ac (x) = χ(x1+p t ) = χ(x) zt,
t (mod pa ) t (mod pa )

ở đó z = χ(xp ). Nhưng χ(x) là một căn bậc pa+b của đơn vị và z là một căn bậc pa
b

của đơn vị nên 



pa , nếu z = 1,
X
t
z =

0,
t (mod pa ) nếu z 6= 1.

Suy ra ac (x) chia hết cho pa .


Mặt khác, g = pk nên (g, n) = (g, pa m) = (pk , pa m) là ước của pa . Vậy ac (x) chia
hết cho (g, n).

1.3.3 Định lý Green


Trong mục này, A và g được kí hiệu như trong các phần trước.

Bổ đề 1.3.13 ([7], Bổ đề 11). Giả sử p là một số nguyên tố, x là một p0 −phần tử, C
là nhóm con sinh bởi x, và P là một p−nhóm con Sylow của cái tâm hóa Z(x) của x
trong G. Giả sử H là nhóm con của G không chứa liên hợp của C × P , ψ là một hàm
H ψ. Khi đó, ta có
lớp trên H với giá trị trong A và ψ = IndG
0

0
ψ (x) ≡ 0 (mod pA).

Chứng minh. Trước tiên, ta có


0 1 X
ψ (x) = ψ(s−1 xs).
Card(H)
s−1 xs∈H,s∈G

20
Tiếp theo, đặt S(x) = {s−1 xs|s ∈ G} rồi cố định s ∈ G và xét một phần tử liên hợp
s−1 xs của x thuộc S(x). Giả sử t−1 xt là một liên hợp của x thì t−1 xt = s−1 xs ⇔ x =
(ts−1 )−1 x(ts−1 ) ⇔ ts−1 ∈ Z(x). Như vậy, mỗi liên hợp s−1 xs của x được xuất hiện
Card(Z(x)) lần trong tổng khi s ∈ G. Do đó

0 Card(Z(x)) X
ψ (x) = ψ(y).
Card(H)
y∈S(x)∩H

Gọi (Yi )i∈I là các lớp H− liên hợp phân biệt chứa trong S(x) ∩ H. Chọn một phần
tử yi ∈ Yi , i ∈ I. Khi đó, số các liên hợp của yi trong H bằng với Card(Yi ) và bằng
[H : H ∩ Z(yi )]. Do đó

0 Card(Z(x)) X X
ψ (x) = Card(Yi ).ψ(yi) = ni ψ(yi ),
Card(H) i∈I i∈I

Card(Z(yi ))
với ni = .
Card(H ∩ Z(yi ))
Thật vậy, ta chứng minh
Card(Z(x)) Card(Z(yi ))
. Card(Yi ) = , với mọi i ∈ I.
Card(H) Card(H ∩ Z(yi))
U U
Ta có S(x) ∩ H = Yi = conj(yi ) nên

Card(H)
Card(Yi ) = [H : H ∩ Z(yi )] = .
Card(H ∩ Z(yi))

Như vậy, chỉ cần chứng minh Card(Z(x)) = Card(Z(yi)). Vì yi ∈ S(x) ⇒ yi liên hợp
với x ⇒ t−1 xt = yi , t ∈ H. Nếu a ∈ Z(x) ⇒ ax = xa ⇒ a(tyi t−1 ) = (tyi t−1 )a ⇒
atyi t−1 = tyi t−1 a ⇒ (t−1 at)yi = yi (t−1 at). Suy ra t−1 at ∈ Z(yi). Ngược lại, giả sử
b ∈ Z(yi ) ⇒ byi = yi b ⇒ b(t−1 xt) = (t−1 xt)b ⇒ tbt−1 ∈ Z(x). Vậy Card(Z(x)) =
Card(Z(yi )).
Bây giờ, giả sử ni 6≡ 0 (mod p), với i ∈ I thì Card(Z(yi)) và Card(H ∩ Z(yi)) chia
hết cho cùng một lũy thừa của p. Do đó, một p−nhóm con Sylow Pi của H ∩Z(yi ) cũng
là một p−nhóm con Sylow của Z(yi). Nếu Ci là nhóm xyclic sinh bởi yi thì Ci ×Pi ⊆ H
và là một nhóm con p−sơ cấp liên kết với yi trong G. Do yi và x liên hợp với nhau
trong G nên Ci × Pi liên hợp với C × P . Điều này mâu thuẫn với giả thiết trên H. Do
đó ni ≡ 0 (mod p), với mọi i ∈ I. Vậy ψ (x) ≡ 0 (mod pA).
0

Định lý 1.3.14 (Green),([7], Định lý 23” ’).


Giả sử (Hi )i∈I là họ các nhóm con của G sao cho
X
R(G) = Ind R(Hi ).
i∈I

Khi đó, mỗi nhóm con sơ cấp của G được chứa trong một liên hợp của Hi nào đó.

21
Chứng minh. Giả sử C × P là một nhóm con p−sơ cấp cực đại của G liên kết với
một p0 −phần tử x thuộc G. Nếu C × P không được chứa trong một liên hợp của
P
Hi nào đó thì theo Bổ đề 1.3.13, χ(x) ≡ 0 (mod pA), với mọi χ ∈ i∈I Ind R(Hi )
P
(χ = i∈I χi , χi ∈ R(Hi ) là hàm lớp trên Hi giá trị trong A). Nói riêng, với χ là đặc
trưng đơn vị của G thì 1 ≡ 0 (mod pA). Suy ra 1 = pa. Vậy a = 1/p ∈ A. Đây là một
mâu thuẫn vì A là vành các số nguyên đại số.

1.4 Các ví dụ
Trong mục này, chúng tôi đưa ra một số ví dụ cụ thể, nhằm mục đích minh họa
cho định lý Artin và định lý Brauer. Nói chung, việc này tương đối phức tạp và mất
nhiều thời gian để tính toán chi tiết khi các nhóm có cấp lớn. Chính vì vậy, chúng tôi
chỉ xét với một số nhóm có cấp nhỏ, đồng thời bỏ qua một số bước cơ bản, chẳng hạn
như việc xây dựng bảng đặc trưng hoặc việc tìm tất cả các nhóm con của một nhóm.
Ví dụ 1.4.1. Xét nhóm dihedral D8 =< a, b|a4 = b2 = 1, (ab)2 = 1 >.
Bảng đặc trưng của D8 :

D8 1 {a2 } {a, a3 } {b, a2 b} {ab, a3 b}


χ1 1 1 1 1 1
χ2 1 1 1 -1 -1
χ3 1 1 -1 1 -1
χ4 1 1 -1 -1 1
χ5 2 -2 0 0 0

Sơ đồ các nhóm con của D8 :


D8

{1, a2 , b, a2 b} <a> {1, a2 , ab, a3 b}

< a2 b > <b> < a2 > < ab > < a3 b >

{1}
Như vậy, tập các nhóm con xyclic của D8 gồm: H1 = {1}, H2 =< a2 >, H3 =< b >,
H4 =< ab >, H5 =< a2 b >, H6 =< a3 b >, H7 =< a >.
Tiếp theo, ta tính các đặc trưng cảm sinh IndG
Hi , G = D8 bằng công thức tương hỗ
Frobenius. Với H1 , ta có IndG
H1 (χH1 ) = χ1 + χ2 + χ3 + χ4 + 2χ5 .
Bảng đặc trưng của H2 :

22
H2 1 a2
χ1H2 1 1
χ2H2 1 -1

Suy ra IndG 1 G 2
H2 (χH2 ) = χ1 + χ2 + χ3 + χ4 , IndH2 (χH2 ) = 2χ5 .
Bảng đặc trưng của H3 :

H3 1 b
χ1H3 1 1
χ2H3 1 -1

Suy ra IndG
H3 (χH3 ) = χ1 + χ3 + χ5 , IndH3 (χH3 ) = χ2 + χ4 + χ5 .
1 G 2

Vì b và a2 b cùng thuộc một lớp liên hợp nên ta có kết quả tương tự đối với H5 :

IndG 1 G 2
H5 (χH5 ) = χ1 + χ3 + χ5 , IndH5 (χH5 ) = χ2 + χ4 + χ5 .

Bảng đặc trưng của H4 :

H4 1 ab
χ1H4 1 1
χ2H4 1 -1

Suy ra IndG 1 G 2
H4 (χH4 ) = χ1 + χ4 + χ5 , IndH4 (χH4 ) = χ2 + χ3 + χ5 .
Vì ab và a3 b thuộc cùng lớp liên hợp trong D8 nên ta có kết quả tương tự cho H6 :

IndG 1 G 2
H6 (χH6 ) = χ1 + χ4 + χ5 , IndH6 (χH6 ) = χ2 + χ3 + χ5 .

Bảng đặc trưng của H7 :

H7 1 a a2 a3
χ1H7 1 1 1 1
χ2H7 1 -1 1 -1
χ3H7 1 i -1 -i
χ4H7 1 -i -1 i

Suy ra IndG 1
H7 (χH7 ) = χ1 + χ2 , IndG 2
H7 (χH7 ) = χ3 + χ4 , IndG 3
H7 (χH7 ) = χ5 ,
IndH7 (χ4H7 ) = χ5 .
G

Như vậy, ảnh Im(Ind) của Z−đồng cấu Ind : ⊕H∈X R(H) → R(G) là nhóm abel
sinh bởi tập:

23
S = {χ5 ; χ1 + χ3 + χ5 ; χ2 + χ4 + χ5 ; χ1 + χ4 + χ5 ; χ2 + χ3 + χ5 ; χ1 + χ2 ; χ3 + χ4 }.
Bây giờ, với mọi χ = aχ1 + bχ2 + cχ3 + dχ4 + eχ5 ∈ R(D8 ), xét phương trình:

dχ = n1 (χ1 + χ3 + χ5 ) + n2 (χ2 + χ4 + χ5 ) + n3 (χ1 + χ4 + χ5 )

+ n4 (χ2 + χ3 + χ5 ) + n5 (χ1 + χ2 ) + n6 (χ3 + χ4 ) + n7 χ5 , (1.2)

ở đó ni và d nguyên. Vì các χi là cơ sở của R(D8 ), từ phương trình (1.2), ta có






 n1 + n3 + n5 = a





 n2 + n4 + n5 = b



n1 + n4 + n6 = c (1.3)







 n2 + n3 + n6 = d




n1 + n2 + n3 + n4 + n7 = e

a−b+c−d a−b−c+d
Hệ trên cho ta được tập nghiệm: n1 = n2 + , n3 = n4 + ,
2 2
a+b−c−d
n5 = n6 + , n7 = e − a + b − 2n2 − 2n4 , n2 ∈ Z, n4 ∈ Z, n6 ∈ Z.
2
Suy ra với d = 2 thì với mọi χ ∈ R(D8 ), ta có 2.χ ∈ Im(Ind). Hơn nữa, ta có chỉ số
của Im(Ind) trong R(D8 ) bằng 2.
Như vậy, mỗi đặc trưng của G là một tổ hợp tuyến tính với hệ số hữu tỉ của các
đặc trưng cảm sinh bởi các đặc trưng của các nhóm con xyclic của G.
Mặt khác, D8 là một nhóm 2−sơ cấp nên rõ ràng D8 thỏa mãn Định lý Brauer, tức
là mỗi đặc trưng của D8 là tổ hợp tuyến tính với hệ số nguyên của các đặc trưng cảm
sinh từ các đặc trưng của các nhóm con sơ cấp của D8 .
Ví dụ 1.4.2. Xét nhóm quaternion Q8 =< a, b|a4 = 1, a2 = b2 , aba = b >.
Bảng đặc trưng của Q8 giống với bảng đặc trưng của D8 nên chúng tôi không nhắc
lại và cũng xin trình bày gọn hơn, sau khi đã trình bày khá chi tiết ở ví dụ trên. Sơ
đồ các nhóm con của Q8 :
Q8

<a> < ab > <b>

< a2 >

{1}
Như vậy, các nhóm con xyclic của Q8 gồm: H1 = {1}, H2 =< a2 >= {1, a2 },
H3 =< a >= {1, a, a2 , a3 }, H4 =< b >= {1, b, a2 , a2 b}, H5 =< ab >= {1, ab, a2 , a3 b}.

24
Tiếp theo, ta tìm các biểu diễn cảm sinh IndG
Hi , G = Q8 bằng công thức tương hỗ
Frobenius. Đối với Hi , i = 1, 2, 3, tương tự như đối với D8 , ta có ngay kết quả sau:

IndG
H1 (χH1 ) = χ1 + χ2 + χ3 + χ4 + 2χ5 ,

IndG 1 G 2
H2 (χH2 ) = χ1 + χ2 + χ3 + χ4 , IndH2 (χH2 ) = 2χ5 ,

IndG 1 G 2
H3 (χH3 ) = χ1 + χ2 , IndH3 (χH3 ) = χ3 + χ4 ,

IndG 3 G 4
H3 (χH3 ) = χ5 , IndH3 (χH3 ) = χ5 .

Bảng đặc trưng của H4 :

H4 1 b a2 a2 b
χ1H4 1 1 1 1
χ2H4 1 -1 1 -1
χ3H4 1 i -1 -i
χ4H4 1 -i -1 i

H4 (χH4 ) = χ1 + χ3 , IndH4 (χH4 ) = χ2 + χ4 , IndH4 (χH4 ) = χ5 , IndH4 (χH4 ) = χ5 .


IndG 1 G 2 G 3 G 4

Bảng đặc trưng của H5 :

H5 1 ab a2 a3 b
χ1H5 1 1 1 1
χ2H5 1 -1 1 -1
χ3H5 1 i -1 -i
χ4H5 1 -i -1 i

H5 (χH5 ) = χ1 + χ4 , IndH5 (χH5 ) = χ2 + χ3 , IndH5 (χH5 ) = χ5 , IndH5 (χH5 ) = χ5 .


IndG 1 G 2 G 3 G 4

Như vậy, ảnh Im(Ind) của Z−đồng cấu Ind : ⊕H∈X R(H) → R(Q8 ) là nhóm abel
sinh bởi tập:

S = {χ1 + χ2 , χ3 + χ4 , χ1 + χ3 , χ2 + χ4 , χ1 + χ4 , χ2 + χ3 , χ5 }.

Với mọi χ = aχ1 + bχ2 + cχ3 + dχ4 + eχ5 ∈ R(Q8 ), xét phương trình

dχ = n1 (χ1 + χ2 ) + n2 (χ3 + χ4 ) + n3 (χ1 + χ3 )

+ n4 (χ2 + χ4 ) + n5 (χ1 + χ4 ) + n6 (χ2 + χ3 ) + n7 χ5 . (1.4)

25
Các χi lập thành một cơ sở của R(Q8 ). Do đó, từ phương trình (1.4), suy ra




n1 + n3 + n5 = a





n1 + n4 + n6 = b



n2 + n3 + n6 = c





n2 + n4 + n5 = d





n7 = e

a+b−c−d
Giải hệ trên, ta được tập nghiệm: n2 ∈ Z, n4 ∈ Z, n6 ∈ Z, n1 = n2 + , n3 =
2
a−b+c−d a−b−c+d
n4 + , n5 = n6 + , n7 = e.
2 2
Do đó, với d = 2 thì với mọi χ ∈ R(Q8 ), ta có 2χ ∈ Im(Ind). Suy ra chỉ số của Im(Ind)
trong R(Q8 ) là hữu hạn. Hơn nữa, ta có chỉ số này bằng 2. Nói cách khác, mỗi đặc
trưng của Q8 là một tổ hợp tuyến tính với hệ số hữu tỉ của các đặc trưng cảm sinh bởi
các đặc trưng của các nhóm con xyclic của Q8 .
Do Q8 là một nhóm 2−sơ cấp nên lập luận giống như trường hợp D8 , mỗi đặc trưng
của Q8 là tổ hợp tuyến tính với hệ số nguyên của các đặc trưng cảm sinh từ các đặc
trưng của các nhóm con sơ cấp của Q8 .
Ví dụ 1.4.3. Xét nhóm đối xứng S4 .
S4 có 5 lớp liên hợp gồm:

K1 = {e},

K2 = {(12), (13), (14), (23), (24), (34)},

K3 = {(123), (132), (124), (142), (134), (143), (234), (243)},

K4 = {(12)(34), (13)(24), (14)(23)},

K5 = {(1234), (1243), (1324), (1423), (1432)}.

Bảng đặc trưng của S4 :

S4 e (12) (12)(34) (123) (1234)


χ1 1 1 1 1 1
χ2 1 -1 1 1 -1
χ3 3 1 -1 0 -1
χ4 3 -1 -1 0 1
χ5 2 0 2 -1 0

26
Các nhóm con thực sự của S4 gồm:
9 nhóm con xyclic cấp 2: H2 =< (12) >, H3 =< (13) >, H4 =< (14) >,
H5 =< (23) >, H6 =< (24) >, H7 =< (34) >, H8 =< (12)(34) >, H9 =< (13)(24) >,
H10 =< (14)(23) >.
4 nhóm con xyclic cấp 3: H11 = {e, (123), (132)}, H12 = {e, (124), (142)},
H13 = {e, (134), (143)}, H14 = {e, (234), (243)}.
4 nhóm con cấp 4: H15 = {e, (12), (34), (12)(34)}, H16 = {e, (13), (24), (13)(24)},
H17 = {e, (14), (23), (14)(23)}, H18 = {e, (12)(34), (13)(24), (14)(23)}.
4 nhóm con xyclic cấp 4: H19 = {e, (1234), (13)(24), (1432)} và H20 , H21 , H22 có
dạng tương tự.
4 nhóm con cấp 6 đẳng cấu với S3 : H23 = {e, (12), (13), (23), (123), (132)} và
H24 , H25 , H26 có dạng tương tự.
3 nhóm con cấp 8 đẳng cấu với D8 :
H27 = {e, (1324), (1423), (12)(34), (14)(23), (13)(24), (12), (34)} và H28 , H29 có dạng
tương tự.
1 nhóm con cấp 12 là A4 .
Trong đó, các nhóm con 2−sơ cấp gồm Hi , i = 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10; 15; 16; 17; 18; 19;
20; 21; 22; 27; 28; 29; các nhóm con 3−sơ cấp gồm Hi , i = 11; 12; 13; 14.
Tiếp theo, ta tính các đặc trưng cảm sinh từ các nhóm con xyclic của S4 lên S4 .
Các phần tử của H2 , H3 , H4 , H5 , H6 , H7 cùng nằm trong một lớp liên hợp của S4
nên các đặc trưng cảm sinh từ các nhóm con này lên S4 là giống nhau. Vì vậy, ta chỉ
cần xét với H2 .
Bảng đặc trưng của H2 :

H2 e (12)
ψ1 1 1
ψ2 1 -1

Suy ra IndSH42 (ψ1 ) = χ1 + 2χ3 + χ4 + χ5 , IndSH42 (ψ2 ) = χ2 + χ3 + 2χ4 + χ5 .


Các phần tử của H8 , H9 , H10 cùng nằm trong một lớp liên hợp của S4 nên các đặc
trưng cảm sinh từ các nhóm con này lên S4 là giống nhau. Vì vậy, ta chỉ cần xét với
H8 .
Bảng đặc trưng của H8 :

H8 e (12)(34)
η1 1 1
η2 1 -1

Suy ra IndSH48 (η1 ) = χ1 + χ2 + χ3 + χ4 + 2χ5 , IndSH48 (η2 ) = 2χ3 + 2χ4 .


Các phần tử của H11 , H12 , H13 , H14 cùng nằm trong một lớp liên hợp của S4 nên

27
các đặc trưng cảm sinh từ các nhóm con này lên S4 là giống nhau. Vì vậy, ta chỉ cần
xét với H11 .
Bảng đặc trưng của H11 :

H11 e (123) (132)


ϕ1 1 1 1
ϕ2 1 ω ω2
ϕ3 1 ω2 ω

với ω = e2πi/3 . Suy ra IndH


S4
11
(ϕ1 ) = χ1 +χ2 +χ3 +χ4 , IndSH411 (ϕ2 ) = χ5 , IndSH411 (ϕ3 ) = χ5 .
Các phần tử của H19 , H20 , H21 , H22 cùng nằm trong một lớp liên hợp của S4 nên
các đặc trưng cảm sinh từ các nhóm con này lên S4 là giống nhau. Vì vậy, ta chỉ cần
xét với H19 .
Bảng đặc trưng của H19 :

H19 e (1234) (13)(24) (1432)


µ1 1 1 1 1
µ2 1 i -1 -i
µ3 1 -1 1 -1
µ4 1 -i -1 i

Suy ra IndSH419 (µ1 ) = χ1 + χ4 + χ5 , IndSH419 (µ2 ) = χ3 + χ4 ,


IndSH419 (µ3 ) = χ2 + χ3 + χ5 , IndSH419 (µ4 ) = χ3 + χ4 .
Từ các kết quả trên, ta có ảnh của Z−đồng cấu Ind : ⊕H∈X R(H) → R(G) (X là
tập tất cả các nhóm con xyclic của S4 ) là nhóm abel sinh bởi tập các phần tử:
{χ1 + 2χ3 + χ4 + χ5 , χ2 + χ3 + 2χ4 + χ5 , χ1 + χ2 + χ3 + χ4 , χ5 , χ1 + χ4 + χ5 ,
χ3 + χ4 , χ2 + χ3 + χ5 }.
Với mọi χ ∈ R(S4 ), χ = aχ1 + bχ2 + cχ3 + dχ4 + eχ5 , a, b, c, d, e ∈ Z, xét phương trình

n1 (χ1 + 2χ3 + χ4 + χ5 ) + n2 (χ2 + χ3 + 2χ4 + χ5 ) + n3 (χ1 + χ2 χ3 + χ4 )

+ n4 (χ1 + χ4 + χ5 ) + n5 (χ3 + χ4 ) + n6 (χ2 + χ3 + χ5 ) + n7 χ5 =

= aχ1 + bχ2 + cχ3 + dχ4 + eχ5 .

28
Vì {χi } là một cơ sở của R(S4 ), từ phương trình trên, suy ra




n1 + n3 + n4 = a





n2 + n3 + n6 = b



2n1 + n2 + n3 + n5 + n6 = c





n1 + 2n2 + n3 + n4 + n5 = d





n1 + n2 + n4 + n6 + n7 = e

c−d−a+b c−d+a−b
Giải hệ trên, ta được: n6 = n4 + , n1 = n2 + ,
2 2
a+b−c+d
n3 = −n2 −n4 + , n5 = −2n2 +d−a, n7 = −2n2 −2n4 +e−c+d, n2 , n4 ∈ Z.
2
Suy ra chỉ số của Im(Ind) trong R(S4 ) nhỏ hơn hoặc bằng 2. Xét một trường hợp riêng,
với a = 1, b = c = 0 = d = e = 0 thì hệ trên không có nghiệm nguyên. Vậy chỉ số này
bằng 2.
Tiếp theo, ta minh họa định lý Brauer bằng nhóm S4 . Như đã nói ở phần trên, tập
tất cả các nhóm con sơ cấp của S4 ngoài các nhóm con xyclic trên còn có {Hi }, với
i = 15; 16; 17; 18; 27; 28; 29.
Đặc trưng của các nhóm con H15 , H16 , H17 cảm sinh lên S4 là như nhau nên ta chỉ
cần xét với H15 .
Bảng đặc trưng của H15 :

H15 e (12) (34) (12)(34)


ζ1 1 1 1 1
ζ2 1 -1 1 -1
ζ3 1 1 -1 -1
ζ4 1 -1 -1 1

Suy ra IndSH415 (ζ1 ) = χ1 + χ3 + χ5 , IndSH415 (ζ2 ) = χ3 + χ4 , IndSH415 (ζ3 ) = χ3 + χ4 ,


IndSH415 (ζ4) = χ2 + χ4 + χ5 .
Bảng đặc trưng của H18 :

H18 e (12)(34) (13)(24) (14)(23)


δ1 1 1 1 1
δ2 1 -1 1 -1
δ3 1 1 -1 -1
δ4 1 -1 -1 1

Suy ra IndSH418 (δ1 ) = χ1 + χ2 + 2χ5 , IndSH418 (δ2 ) = χ3 + χ4 , IndSH418 (δ3 ) = χ3 + χ4 ,


IndSH418 (δ4 ) = χ3 + χ4 .

29
Đặc trưng của H27 , H28 , H29 cảm sinh lên S4 là như nhau nên ta chỉ cần xét với
H27 ∼
= D8
Bảng đặc trưng của H27 :

H27 e (1234) (13)(24) (14)(23) (13)


β1 1 1 1 1 1
β2 1 1 1 -1 -1
β3 1 -1 1 -1 1
β4 1 -1 1 1 -1
β5 2 0 -2 0 0

Suy ra IndSH427 (β1 ) = χ1 + χ5 , IndSH427 (β2 ) = χ4 , IndSH427 (β3 ) = χ3 ,


IndSH427 (β4 ) = χ2 + χ5 , IndSH427 (β5 ) = χ3 + χ4 .
Theo kết quả trên thì ảnh của Z−đồng cấu Ind : ⊕H∈V R(H) → R(G) (với tập V
tất cả các nhóm con sơ cấp của S4 ) là nhóm abel sinh bởi tập

{χ5 ; χ3 ; χ2 + χ5 ; χ1 + χ5 ; χ4 }.

Với mọi χ ∈ R(S4 ), χ = aχ1 + bχ2 + cχ3 + dχ4 + eχ5 , a, b, c, d, e ∈ Z, xét phương trình

n1 χ5 + n2 χ3 + n3 (χ2 + χ5 ) + n4 (χ1 + χ5 ) + n5 χ4 = aχ1 + bχ2 + cχ3 + dχ4 + eχ5 .

Vì {χi } là một cơ sở của R(S4 ) nên từ phương trình trên, ta có hệ:

n4 = a, n3 = b, n2 = c, n5 = d, n1 = e − a − b.

Hệ trên luôn có nghiệm nguyên, với mọi a, b, c, d, e là các số nguyên tùy ý. Suy ra chỉ
số của Im(Ind) trong R(S4 ) là 1. Nói cách khác, mỗi đặc trưng của S4 đều là tổ hợp
tuyến tính với hệ số nguyên của các đặc trưng cảm sinh từ các đặc trưng của các nhóm
con sơ cấp của nó.
Ví dụ 1.4.4. Xét nhóm thay phiên
A4 = {e, (12)(34), (13)(24), (14)(23), (123), (132), (124), (142), (134), (143), (234), (243)}.
A4 có 4 lớp liên hợp gồm:

K1 = {e},

K2 = {(12)(34), (13)(24), (14)(23)},

K3 = {(123), (134), (243), (142)},

K4 = {(132), (234), (124), (143)}.

Bảng đặc trưng của A4 :

30
A4 e (12)(34) (123) (132)
χ1 1 1 1 1
χ2 1 1 w w2
χ3 1 1 w2 w
χ4 3 -1 0 0

với w = e2πi/3 .
Các nhóm con thực sự của A4 gồm:
H1 = {e}, H2 =< (12)(34) >, H3 =< (13)(24) >, H4 =< (14)(23) >,
H5 = {e, (123), (132)}, H6 = {e, (124), (142)}, H7 = {e, (134), (143)},
H8 = {e, (234), (243)}, H9 = {e, (12)(34), (13)(24), (14)(23)}.
Trong đó, trừ nhóm con H9 , các nhóm con còn lại là xyclic. Vì các nhóm xyclic (trừ
nhóm con tầm thường) đều là các nhóm con sơ cấp và H9 là nhóm con 2−Sylow nên
cũng là nhóm con sơ cấp của A4 . Vậy tập tất cả các nhóm con sơ cấp của A4 bao gồm:
H2 , H3 , H4 , H5 , H6 , H7 , H8 , H9 .
Tiếp theo, ta tính các đặc trưng cảm sinh từ các nhóm con xyclic của A4 lên A4 .
Các phần tử của H2 , H3 , H4 cùng nằm trong một lớp liên hợp của A4 nên các đặc
trưng cảm sinh từ H2 , H3 , H4 lên A4 là giống nhau. Vì vậy, ta chỉ cần xét với H2 .
Bảng đặc trưng của H2 :

H2 e (12)(34)
ψ1 1 1
ψ2 1 -1

Suy ra IndA
H2 (ψ1 ) = χ1 + χ2 + χ3 + χ4 , IndH2 (ψ2 ) = 2χ4 .
4 A4

Tiếp theo, ta tính đặc trưng cảm sinh từ H5 lên A4 .


Bảng đặc trưng của H5 :

H5 e (123) (132)
η1 1 1 1
η2 1 w w2
η3 1 w2 w

Suy ra IndA
H5 (η1 ) = χ1 + χ4 , IndH5 (η2 ) = χ3 + χ4 , IndH5 (η3 ) = χ2 + χ4 .
4 A4 A4

Các đặc trưng bất khả qui của H6 , H7 , H8 cảm sinh lên A4 cũng bằng các đặc trưng
bất khả qui của H5 cảm sinh lên A4 .
Từ các kết quả trên, ta có ảnh của Z−đồng cấu Ind : ⊕H∈X R(H) → R(G) (với tập
X tất cả các nhóm con xyclic của A4 ) là nhóm abel sinh bởi tập

{χ1 + χ4 ; χ2 + χ4 ; χ3 + χ4 ; 2χ4 }.

31
Với mọi χ ∈ R(A4 ), χ = aχ1 + bχ2 + cχ3 + dχ4 , a, b, c, d ∈ Z, xét phương trình

n1 (χ1 + χ4 ) + n2 (χ2 + χ4 ) + n3 (χ3 + χ4 ) + 2n4 χ4 = aχ1 + bχ2 + cχ3 + dχ4 .

Vì {χi } là một cơ sở của R(A4 ) nên từ phương trình trên, ta có hệ:

n1 = a, n2 = b, n3 = c, n1 + n2 + n3 + 2n4 = d.

Suy ra chỉ số của Im(Ind) trong R(A4 ) nhỏ hơn hoặc bằng 2. Xét một trường hợp riêng,
với a = b = c = 0, d = 1 thì hệ trên không có nghiệm nguyên. Vậy chỉ số này bằng 2.
Tiếp theo, ta minh họa Định lý Brauer bằng nhóm A4 . Như đã nói ở phần trên,
tập tất cả các nhóm con sơ cấp của A4 là {Hi }, i = 2, . . . , 9. Dùng kết quả trên, ta chỉ
cần xét thêm nhóm con H9 .
Bảng đặc trưng của H9 :

H9 e (12)(34) (13)(24) (14)(23)


ζ1 1 1 1 1
ζ2 1 1 -1 -1
ζ3 1 -1 1 -1
ζ4 1 -1 -1 1

Suy ra IndA
H9 (ζ1 ) = χ1 + χ2 + χ3 , IndH9 (ζ2 ) = χ4 , IndH9 (ζ3 ) = χ4 , IndH9 (ζ4 ) = χ4 .
4 A4 A4 A4

Như vậy, ảnh của Z−đồng cấu Ind : ⊕H∈V R(H) → R(G) (với tập V tất cả các nhóm
con sơ cấp của A4 ) là nhóm abel sinh bởi tập:

{χ1 + χ4 ; χ2 + χ4 ; χ3 + χ4 ; χ4 }.

Với mọi χ ∈ R(A4 ), χ = aχ1 + bχ2 + cχ3 + dχ4 , a, b, c, d ∈ Z, xét phương trình

n1 (χ1 + χ4 ) + n2 (χ2 + χ4 ) + n3 (χ3 + χ4 ) + n4 χ4 = aχ1 + bχ2 + cχ3 + dχ4 .

Vì {χi } là một cơ sở của R(A4 ) nên từ phương trình trên, ta có hệ:

n1 = a, n2 = b, n3 = c, n1 + n2 + n3 + n4 = d.

Hệ trên luôn có nghiệm nguyên với mọi a, b, c, d là các số nguyên tùy ý. Suy ra chỉ số
của Im(Ind) trong R(A4 ) là 1.

32
Chương 2

Các câu hỏi hữu tỉ

Trong các chương trước, chúng ta đã nghiên cứu các biểu diễn xác định trên trường
số phức C. Trong thực tế, tất cả các chứng minh trước đây vẫn đúng trên một trường
đóng đại số với đặc số 0 bất kì, chẳng hạn, một bao đóng đại số của Q. Trong chương
này, chúng ta sẽ nghiên cứu các biểu diễn trên trường đặc số 0, nhưng không đóng đại
số. Chương này được trình bày chủ yếu theo J. P. Serre [7], có tham khảo thêm C. W.
Curtis and I. Reiner [3] và G. James and M. Liebeck [4].

2.1 Các vành RK (G) và RK (G)


Trong mục này, kí hiệu K là một trường đặc số 0 và C là một bao đóng đại số của
K.
Giả sử V là một K−không gian véctơ. Khi đó, bằng cách mở rộng vô hướng từ K
tới C, ta nhận được một C−không gian véctơ VC = C ⊗K V .
Mỗi biểu diễn ρ : G → GL(V ) của nhóm G trên K xác định một biểu diễn

ρC : G → GL(V ) → GL(VC )

của G trên C. Tác động của s ∈ G trên VC được cho bởi s(α ⊗ x) = α ⊗ sx, với mỗi
α ∈ C, x ∈ V . Theo thuật ngữ “môđun”, ta có:

VC = C[G] ⊗K[G] V.

Mối quan hệ giữa đặc trưng của ρ và ρC được thể hiện trong bổ đề sau.

Bổ đề 2.1.1. Đặc trưng của ρ bằng đặc trưng của ρC và là một hàm lớp trên G với
giá trị trong K.

Chứng minh. Giả sử {v1 , · · · , vn } là cơ sở của V trên K. Khi đó {1 ⊗ v1 , . . . , 1 ⊗ vn }


là cơ sở của VC trên C. Như vậy, ma trận biểu diễn một phần tử s thuộc G tương ứng
với hai cơ sở là bằng nhau. Do đó vết của chúng bằng nhau.

33
Kí hiệu RK (G) là nhóm abel sinh bởi các đặc trưng của các biểu diễn của G trên
K. Khi đó RK (G) là vành con của vành R(G) = RC (G) đã nghiên cứu ở các chương
trước.

Mệnh đề 2.1.2 ([7], Mệnh đề 32). Giả sử (Vi , ρi ) là các biểu diễn tuyến tính bất khả
qui phân biệt của G trên K và χi là các đặc trưng tương ứng. Khi đó:

(a) Các χi lập thành một cơ sở của RK (G).

(b) Các χi đôi một trực giao với nhau.

(Như thông thường, khái niệm trực giao trong mệnh đề trên là tương ứng với dạng
P
song tuyến tính hϕ, χi = 1/g s∈G ϕ(s−1 )χ(s)).

Chứng minh. Trước tiên, ta thấy các χi sinh ra RK (G). Mặt khác, nếu i 6= j thì
HomG (Vi , Vj ) = 0. Trong trường hợp tổng quát, nếu V và W là các K[G]−môđun với
các đặc trưng tương ứng χV và χW thì

dimK HomG (V, W ) = dimC HomG (VC , WC ) = hχV , χW i.

Do đó, nếu i 6= j thì hχi , χj i = 0 và hχi , χi i = dimK EndG (Vi ) là một số nguyên dương.
hχi , χi i = 1 khi và chỉ khi ViC là bất khả qui, tức là Vi bất khả qui tuyệt đối (xem Định
nghĩa 2.2.6). Nói riêng, tập các χi là độc lập tuyến tính. Vậy tập các χi lập thành một
cơ sở của Z−môđun RK (G).

Định nghĩa 2.1.3. Một biểu diễn tuyến tính của G trên C được gọi là xác định trên
K (hoặc hữu tỉ trên K) nếu nó đẳng cấu với một biểu diễn có dạng ρC , ở đó ρ là biểu
diễn tuyến tính của G trên K.

Như vậy, một biểu diễn tuyến tính của G trên C là xác định trên K nếu các ma
trận biểu diễn tương ứng có các hệ số trong K.
Mệnh đề dưới đây cho ta một điều kiện cần và đủ để một biểu diễn trên C xác định
trên K.

Mệnh đề 2.1.4 ([7], Mệnh đề 33). Một biểu diễn tuyến tính của G trên C là xác định
trên K khi và chỉ khi đặc trưng của nó thuộc RK (G).

Chứng minh. Theo Bổ đề 2.1.1, ta có điều kiện cần. Ngược lại, giả sử χ là đặc trưng
P
của một biểu diễn cho trước. Theo Mệnh đề 2.1.2, χ = ni χi , với ni ∈ Z. Do đó

hχ, χi i = ni hχi , χi i,

với mọi i. Vì χ là đặc trưng của một biểu diễn của G trên C nên hχ, χii > 0. Suy ra
ni > 0 và biểu diễn cho trước phân tích được thành tổng trực tiếp của các Vi , mỗi Vi
lặp lại ni lần. Vậy biểu diễn đã cho là xác định trên K.

34
Kí hiệu RK (G) là vành con của R(G) gồm các phần tử của R(G) với giá trị trong
K. Dễ thấy RK (G) ⊂ RK (G). Hơn nữa, ta có kết quả sau.

Mệnh đề 2.1.5 ([7], Mệnh đề 34). Nhóm RK (G) có chỉ số hữu hạn trong RK (G).

Trước tiên, ta thấy rằng mỗi biểu diễn bất khả qui của G trên C là xác định trên
một mở rộng hữu hạn của K (đó là trường được sinh bởi các hệ số của các ma trận
của biểu diễn ma trận tương ứng). Do đó, tồn tại một mở rộng hữu hạn L của K sao
cho RL (G) = R(G). Đặt d = [L : K] là bậc của mở rộng này. Khi đó, Mệnh đề 2.1.5
được suy ra từ bổ đề sau.

Bổ đề 2.1.6 ([7], Bổ đề 12). dRK (G) ⊂ RK (G).

Chứng minh. Giả sử V là biểu diễn của G trên L với đặc trưng χ. Bằng cách hạn chế
vô hướng, ta có thể xem V như K−không gian véctơ và thậm chí như một biểu diễn
tuyến tính của G trên K. Khi đó, đặc trưng của biểu diễn này bằng TrL/K (χ), ở đó
TrL/K (χ) là vết liên kết với mở rộng L/K. Thật vậy, giả sử V là không gian véctơ trên
L với chiều n và L là không gian véctơ d chiều trên K. Kí hiệu {v1 , . . . , vn } là cơ sở của
V trên L và {a1 , . . . , ad } là cơ sở của L trên K. Khi đó, {ai vj : 1 6 i 6 d, 1 6 j 6 n}
là cơ sở của V trên K. Giả sử f = ρ(s) là một tự đồng cấu của V trên L. Ma trận của
P
f là M = (mij )i,j . Theo định nghĩa, f (vj ) = k mkj vk . Từ đó, ta có
X
f (ai vj ) = mkj ai vk . (2.1)
k

Do đó, nếu gọi B là ma trận của f trên K trong cơ sở {ai vj } và A là ma trận của
f trên L trong cơ sở {v1 , . . . , vn } thì B là một ma trận cỡ nd × nd. Từ (2.1), ta có
thể viết được ma trận B và đặc biệt là tính được vết của nó bằng tổng các hệ số của
{ai vi }trong khai triển của 
f (ai vj ). Cụ thể, B được viết dạng ma trận đường chéo khối
(m ) O
 ij ij 
 .. 
và do đó Tr(B) = d Tr(A).
B= . 
 
O (mij )ij
nd×nd
Mặt khác, do tính tuyến tính nên TrL/K (χ) ∈ RK (G), với mọi χ ∈ RL (G). Nói
riêng, cho χ ∈ RK (G), tức là giả sử giá trị của χ thuộc K thì do tính chất của vết,
TrL/K (χ) = dχ. Vậy dχ ∈ RK (G).

Ví dụ 2.1.7. Xét nhóm quaternion G = Q8 = {±1, ±i, ±j, ±k}.


Trên C, Q8 có 4 biểu diễn bất khả qui một chiều mà đặc trưng nhận các giá trị ±1
và một biểu diễn bất khả qui hai chiều ρ : Q8 → GL2 (C) được cho bởi
     
i 0 0 1 0 i
ρ(1) = I, ρ(i) =   , ρ(j) =   , ρ(k) =  ,
0 −i −1 0 i 0

35
ở đó, phần tử i trong các ma trận là đơn vị ảo. Gọi χ là đặc trưng của biểu diễn này
thì χ(1) = 2, χ(−1) = −2, χ(s) = 0 với mọi s 6= ±1.
Ta có Q(i) là mở rộng bậc 2 của Q và là trường được sinh trên Q bởi các hệ
số của các ma trận của biểu diễn nói trên. Do đó d = [Q(i) : Q] = 2. Hơn nữa,
RQ(i) (Q8 ) = R(Q8 ).
Tiếp theo, gọi V là không gian biểu diễn của ρ. Khi đó V là không gian véctơ hai
chiều trên Q(i) với cơ sở {v1 , v2 }. Mặt khác, Q(i) là không gian véctơ hai chiều trên Q
với cơ sở {1, i} nên V là không gian véctơ bốn chiều trên Q với cơ sở {v1 , v2 , iv1 , iv2 }.
Như vậy, ta có một biểu diễn 4 chiều của Q8 trên Q với đặc trưng kí hiệu là ψ. Ngoài
ra, ta cũng có thể tính được cụ thể các ma trận biểu diễn ứng với cơ sở trên, chẳng
hạn, ma trận của ρ(−1):

ρ(−1)(v1 ) = −v1 , ρ(−1)(v2 ) = −v2 , ρ(−1)(iv1 ) = −iv1 , ρ(−1)(iv2 ) = −iv2 .


 
−1 0 0 0
 
 
 0 −1 0 0
Suy ra ρ(−1) =  


0 0 −1 0 
 
0 0 0 −1
Từ đó, ta có ψ(−1) = −4.
Tiếp theo, xét ánh xạ Q−tuyến tính

mχ(−1) : Q(i) → Q(i)

x 7→ χ(−1)x

Trong cơ sở {1, i}, ta có: mχ(−1) (1) = −2, mχ(−1) (i) = −2i.
Suy ra TrQ(i)/Q (χ(−1)) = Tr(mχ(−1) ) = −4. Do đó TrQ(i)/Q (χ(−1)) = ψ(−1)˙
Tính toán tương tự, ta có TrQ(i)/Q (χ(s)) = ψ(s), với mọi s ∈ Q8 . So sánh với giá
trị của χ ở trên, ta có TrQ(i)/Q (χ) = 2χ = dχ.

2.2 Chỉ số Schur


Các kết quả của mục trước cũng có thể nhận được, thậm chí sâu sắc hơn bằng cách
sử dụng lý thuyết trường phân rã của đại số đơn và đại số chia vào việc nghiên cứu lý
thuyết chỉ số Schur. Việc nghiên cứu lý thuyết chỉ số Schur sẽ cho ta thấy rõ sự thay
đổi của các biểu diễn bất khả qui của một nhóm G khi có sự thay đổi trường nền.

2.2.1 Trường phân rã của đại số đơn và đại số chia


Trước tiên, ta cần các định nghĩa sau.

36
Định nghĩa 2.2.1. Một đại số A khác 0 được gọi là đơn nếu nó chỉ có đúng hai iđêan
là 0 và chính nó.

Định nghĩa 2.2.2. Giả sử D là một thể và K là một trường. D được gọi là một đại
số chia trên K nếu K là một trường con của tâm của D.

Từ định nghĩa trên, một đại số trên K là đại số chia khi và chỉ khi mỗi phần tử
khác không của nó có phần tử nghịch đảo.
Nhận xét 2.2.3. Tâm của một đại số đơn là một trường. Thật vậy, kí hiệu Z = Z(A)
là tâm của đại số đơn A, tức là

Z = {z ∈ A : za = az, ∀a ∈ A}.

Khi đó Z là đại số con giao hoán của A. Nếu z ∈ Z có phần tử nghịch đảo z −1 ∈ A
thì z −1 ∈ Z. Do đó, để chứng minh Z là một trường, ta chỉ cần chứng minh mọi phần
tử khác không z ∈ Z là khả nghịch trong A. Giả sử z ∈ Z, z 6= 0. Khi đó zA (tương
ứng, Az) là một iđêan phải (tương ứng, trái) khác 0 của A. Vì A đơn nên zA = A và
Az = A, tức là z có phần tử nghịch đảo trong A.
Ta nhắc lại định lý cơ bản về cấu trúc của đại số đơn của Wedderburn.

Định lý 2.2.4 (Wedderburn)([3], Định lý 26.4). Một K−đại số hữu hạn chiều A là
đơn khi và chỉ khi nó đẳng cấu với đại số ma trận Mn (D) trên một K−đại số chia D
nào đó. Số n và lớp đẳng cấu của D được xác định duy nhất bởi điều kiện

A∼
= Mn (D) (2.2)

và [D : K] hữu hạn. Hơn nữa, K là tâm của A khi và chỉ khi nó là tâm của D.

Định lý 2.2.5 ([3], Định lý 68.1). Giả sử A là đại số đơn với tâm Z và F là một mở
rộng trường của Z. Khi đó A ⊗Z F là đại số đơn có tâm F .

Chứng minh. Giả sử B 6= 0 là một iđêan hai phía của A ⊗Z F . Để chứng minh A ⊗Z F
đơn, ta chỉ cần chỉ ra B chứa một phần tử a ⊗ e 6= 0, a ∈ A, e ∈ F . Thật vậy, nếu điều
này xảy ra thì B chứa a ⊗ eF = a ⊗ F và do đó chứa AaA ⊗ F = A(a ⊗ F )A. Nhưng
AaA = A vì A đơn, do đó B chứa A ⊗Z F , tức là A ⊗Z F đơn.
Bây giờ, giả sử B không chứa một phần tử khác không nào có dạng a ⊗ e. Trong
tất cả các phần tử
s
X
b= ai ⊗ ei ∈ B, ai ∈ A, ei ∈ F,
i=1

với {ei } độc lập tuyến tính trên Z, chọn một phần tử khác không b sao cho s là nhỏ
nhất có thể. Khi đó s > 1 và a1 6= 0. Cố định e1 , . . . , es và xét tập A1 gồm tất cả các
phần tử a01 ∈ A sao cho
s
X
a01 ⊗ e1 + a0i ⊗ ei ∈ B, (2.3)
2

37
với các phần tử a0i ∈ A nào đó. B chứa tổng của hai phần tử bất kì có dạng (2.3) và
chứa các phần tử dạng
s
! s
X X
a(a01 ⊗ e1 ) + a a0i ⊗ ei = aa01 ⊗ e1 + aa0i ⊗ ei ,
2 2

s
! s
X X
(a01 ⊗ e1 )a + a0i ⊗ ei a = a01 a ⊗ e1 + a0i a ⊗ ei ,
2 2

với mọi a ∈ A. Do đó A1 là một iđêan khác 0 trong A. Vì A đơn nên A1 = A, do đó


s
X
b∗ = 1 ⊗ e1 + a0i ⊗ ei ∈ B, a0i ∈ A. (2.4)
2
P
Khi đó b∗ a − ab∗ ∈ B. Suy ra si=2 (a0i a − aa0i ) ⊗ ei ∈ B và do cách chọn của s, phần
tử này bằng 0. Do {ei } độc lập tuyến tính trên Z, ta có a0i a = aa0i , i = 2, . . . , s; a ∈ A.
Do đó các a0i ∈ Z và (2.4) trở thành
 X 
1 ⊗ e1 + a0i ei ∈ B.

Điều này mâu thuẫn cách chọn s. Do đó A ⊗Z F đơn.


Bằng lập luận tương tự, ta chứng minh được tâm của A ⊗Z F là F .

Định nghĩa 2.2.6.

a) Giả sử A là một K đại số và V là một A−môđun bất khả qui. Ta nói V là bất khả
qui tuyệt đối nếu V ⊗K L là A ⊗K L−môđun bất khả qui với mọi mở rộng trường
L của K.

b) Một mở rộng trường L của K được gọi là trường phân rã của K−đại số A nếu mọi
A ⊗K L−môđun bất khả qui là bất khả qui tuyệt đối.

Các kết quả tiếp theo trong mục này sẽ chỉ ra rằng luôn tồn tại trường phân rã của
các đại số đơn và đại số chia hữu hạn chiều và tính không duy nhất của trường phân
rã. Thực tế, các kết quả này vẫn đúng đối với một đại số hữu hạn chiều bất kì.
Ví dụ 2.2.7. a) Mọi biểu diễn một chiều của nhóm G trên một trường K bất kì là
bất khả qui tuyệt đối.

b) Xét nhóm xyclic C3 = {1, x, x2 }. C3 có một R[C3 ]−môđun bất khả qui 2 chiều V
(xem Ví dụ 2.4.6). Do đó V ⊗R C là một R[C3 ] ⊗R C = C[C3 ]− mô đun 2 chiều.
Vì các C[C3 ]−môđun bất khả qui của C3 đều 1 chiều nên V ⊗R C không bất khả
qui. Vậy V không bất khả qui tuyệt đối.
Như vậy, không phải mọi môđun bất khả qui đều bất khả qui tuyệt đối. Định lý
sau cho ta một điều kiện cần và đủ để một môđun là bất khả qui tuyệt đối.

38
Định lý 2.2.8 ([3], Định lý 29.13). Giả sử A là một K−đại số. Một A−môđun V là
bất khả qui tuyệt đối khi và chỉ khi HomA (V, V ) ∼
= K, tức là khi và chỉ khi các A−tự
đồng cấu của V là các phép nhân trái bởi các phần tử của K.

Chứng minh. Kí hiệu al là A−tự đồng cấu của V xác định bởi phép nhân trái bởi
a ∈ A. Khi đó ánh xạ a →
7 al ánh xạ A vào đại số con B của HomK (V, V ). Hơn nữa,
ta có
D = HomA (V, V ) = HomB (V, V )

là đại số chia hữu hạn chiều trên K và

B∼
= Mn (D), n = [V : D]. (2.5)

Trong đó, V có thể chọn là một iđêan trái cực tiểu của đại số B. Khi đó V là A−môđun
bất khả qui tuyệt đối khi và chỉ khi V là B−môđun bất khả qui tuyệt đối.
Giả sử HomA (V, V ) = K. Khi đó D = K và V là một iđêan trái cực tiểu trong
Mn (K), dó đó [V : D] = n. Nếu L là một mở rộng của K thì V ⊗K L là một iđêan trái
trong Mn (K) ⊗K L ∼ = Mn (L). Hơn nữa [V ⊗K L : L] = [V : K] = n. Như vậy V ⊗K L
là một Mn (K) ⊗ L−môđun bất khả qui, do đó V bất khả qui tuyệt đối.
Ngược lại, giả sử V là bất khả qui tuyệt đối và C là bao đóng đại số của K. Do V
là B−môđun trung thành nên V ⊗K C là B ⊗K C−môđun bất khả qui trung thành.
Vì vậy B ⊗K C là vành đơn và V ⊗K C là một iđêan trái cực tiểu trong B ⊗K C. Do đó

B ⊗K C ∼
= Mm (C), [V : K] = m.

Từ đó, ta có [B : K] = m2 , [V : K] = m. So sánh với (2.5), ta được

m2 = [B : K] = n2 [D : K].

Nhưng [V : K] = [V : D][D : K] nên m = n[D : K]. Như vậy [D : K]2 = [D : K], do


đó D = K.

Từ định lý trên, ta có hệ quả sau.

Hệ quả 2.2.9. Giả sử A là một K−đại số và V là một A−môđun bất khả qui. Kí hiệu
C là một bao đóng đại số của K. Khi đó, nếu VC bất khả qui thì V bất khả qui tuyệt
đối. Nói riêng, với các đại số trên các trường đóng đại số, mọi môđun bất khả qui là
bất khả qui tuyệt đối.

Kết quả sau cho ta một đặc trưng cơ bản của trường phân rã của các đại số đơn.

Định lý 2.2.10 ([3], Định lý 68.4). Giả sử A là đại số đơn với tâm Z. Một mở rộng
trường E của Z là trường phân rã của A khi và chỉ khi tồn tại một số nguyên dương t
sao cho A ⊗Z E ∼
= Mt (E).

39
Chứng minh. Theo Định lý 2.2.5, A ⊗Z E là đại số đơn trên E. Mặt khác, theo Định
lý 2.2.4, A ⊗Z E ∼
= Mt (D), ở đó D là đại số chia trên E. Nếu V là một A ⊗Z E−môđun
bất khả qui thì HomA⊗Z E (V, V ) ∼
= D. Theo Định lý 2.2.8, E là trường phân rã của A

khi và chỉ khi D = E.

Hệ quả 2.2.11 ([3], Hệ quả 68.5). Giả sử A là đại số đơn trên tâm Z của nó sao cho
A∼= Mt (D), với D là đại số chia trên Z. Khi đó, mở rộng trường L của Z là trường
phân rã của A khi và chỉ khi L là trường phân rã của D.

Chứng minh. Giả sử L là trường phân rã của D. Viết D ⊗Z L ∼


= Mr (L). Khi đó

Mt (D)⊗Z L ∼
= (Mt (Z)⊗Z D)⊗Z L ∼
= Mt (Z)⊗Z (D ⊗Z L) ∼
= Mt (Z)⊗Z Mr (L) ∼
= Mtr (L).

Theo Định lý 2.2.10, L là trường phân rã của A.


Ngược lại, giả sử L là trường phân rã của A ∼ = Mt (D). Theo Định lý 2.2.10,

Mt (D) ⊗Z L = Mu (L). Mặt khác, theo Định lý 2.2.5, D ⊗Z L là đại số đơn. Do đó tồn
tại một đai số chia E trên L sao cho D ⊗Z L ∼
= Mv (E). Khi đó, ta có

= Mt (Z) ⊗Z Mv (E) ∼
= Mt (Z) ⊗Z (D ⊗Z L) ∼
Mt (D) ⊗Z L ∼ = Mtv (E).

= L. Do đó D ⊗Z L ∼
Theo Định lý 2.2.4, E ∼ = Mv (L). Vậy L là trường phân rã của
D.

Định lý 2.2.12 ([3], Định lý 68.6). Giả sử D là đại số chia với tâm Z sao cho chiều
của D trên Z, [D : Z], là hữu hạn. Giả sử E là trường con cực đại của D. Khi đó E
là trường phân rã của D. Hơn nữa, ta có

[D : Z] = [E : Z]2 .

Chứng minh. Trước tiên, ta có E ⊃ Z. Thật vậy, ngược lại nếu E 6⊃ Z thì trường hợp
thành EZ (trường con nhỏ nhất của D chứa E và Z) là trường con của D chứa E thực
sự. Điều này mâu thuẫn với giả thiết E là trường con cực đại của D.
Tiếp theo, ta có thể xem D là một E−môđun phải và một D−môđun trái. Hơn
nữa, hai phép nhân vô hướng trái và phải là tương thích, tức là (αd)e = α(de) với mọi
α, d ∈ D, e ∈ E. Do đó D là một (D, E)−song môđun.
Kí hiệu αl là phép nhân trái bởi α ∈ D và er là phép nhân phải bởi e ∈ E. Khi đó,
ta có
αl er = er αl , α ∈ D, e ∈ E.
P (i) (i)
Đặt S = Dl Er = { αl er : α(i) ∈ D, e(i) ∈ E}. Khi đó, S là vành con của
HomE (D, D). Vì [D : Z] hữu hạn nên [D : E] là hữu hạn.
Bây giờ, ta thấy D cũng là một S−môđun với phép nhân xác định bởi f d = f (d),
với mọi f ∈ S, d ∈ D. Với một φ bất kì thuộc HomS (D, D), ta có αl φ = φαl , α ∈ D.

40
Do đó φ = xr với x ∈ D nào đó và ta có một đẳng cấu φ 7→ xr từ HomS (D, D) vào
một đại số con chia Γr của Dr sao cho Γr ⊃ Er . Hơn nữa, do S ⊃ Er nên Er được chứa
trong tâm của Γr . Nếu γr ∈ Γr thì Er (γr ) là trường con của Dr chứa Er . Mặt khác, vì
Er là một trường con cực đại của Dr nên Γr = Er . Như vậy, ta có HomS (D, D) = Er .
Vì D là đại số chia và S ⊃ Dl nên S−môđun D là đơn. Do đó, ta có

S = Dl Er = HomEr (D, D) ∼
= Mn (E),

ở đó n = [D : E]. Mặt khác, ánh xạ


X X (i)
α(i) ⊗ e(i) 7→ αl e(i)
r

là một đẳng cấu từ D ⊗Z E vào Dl Er . Theo Định lý 2.2.5, D ⊗Z E là đại số đơn, do đó

D ⊗Z E ∼
= Dl Er ∼
= Mn (E).

Ta suy ra E là trường phân rã của D. So sánh số chiều trong đẳng cấu trên, ta có

[D : Z][E : Z] = n2 [E : Z],

do đó [D : Z] = n2 , ở đó n = [D : E]. Ta cũng có n2 = [D : E][E : Z], do đó


n = [E : Z].
p
Từ định lý trên, ta có [D : Z] là chiều của một trường con cực đại bất kì của D.
Kết quả dưới đây sẽ chỉ ra rằng các trường con cực đại của D là các trường phân rã
của D mà chiều là nhỏ nhất trên Z.

Định lý 2.2.13 ([3], Định lý 68.7). Giả sử D là đại số chia với tâm Z và E là mở
p
rộng đại số hữu hạn của Z. Khi đó, nếu E là trường phân rã của D thì [D : Z] là
ước của [E : Z].

Chứng minh. Theo Định lý 2.2.10, tồn tại một số nguyên dương t sao cho

D ⊗Z E ∼
= Mr (E). (2.6)

Một iđêan trái cực tiểu của D ⊗Z E là một D−môđun trái và do đó là một tổng trực
tiếp của h phiên bản của D. Do D ⊗Z E là tổng trực tiếp của r iđêan trái cực tiểu nên
D ⊗Z E là tổng trực tiếp của rh phiên bản của D. Mặt khác, do D ⊗Z E là D−môđun
trái tự do với cơ sở có [E : Z] phần tử nên [E : Z] = rh.
p
Lấy chiều trên Z hai vế của (2.6), ta có [D : Z] = r 2 . Do đó [D : Z] = r là ước
của [E : Z].
p
Định nghĩa 2.2.14. Số d = [D : Z] được gọi là chỉ số của D.

41
2.2.2 Chỉ số Schur
Giả sử ρ : G → GL(V ) là một biểu diễn tuyến tính của nhóm G trên trường
K. Kí hiệu env(ρ) là K−không gian véctơ con của HomK (V, V ) sinh bởi tất cả các
{ρ(s), s ∈ G}. Khi đó env(ρ) gồm tất cả các tổ hợp tuyến tính

α1 ρ(s1 ) + · · · + αn ρ(sn ), si ∈ G, αi ∈ K.

Vì ρ(st) = ρ(s)ρ(t) nên env(ρ) là một vành con của HomK (V, V ). Do đó env(ρ) là đại
số con nhỏ nhất của HomK (V, V ) chứa tất cả các {ρ(s), s ∈ G}.

Định nghĩa 2.2.15. env(ρ) được gọi là đại số bao của ρ.

Nhận xét 2.2.16. Giả sử V là K[G]−môđun và với mỗi a ∈ K[G], kí hiệu al là phép
biến đổi tuyến tính al : v 7→ av, v ∈ V . Khi đó

al ∈ HomK (V, V ).

Đặt (K[G])l = {al : a ∈ K[G]}. Do (K[G])l chứa trong tâm của nó tất cả các phép nhân
vô hướng của V bởi các phần tử của K nên (K[G])l là một đại số con của HomK (V, V ).
Hơn nữa, nếu ρ là một biểu diễn tương ứng với K[G]−môđun V thì env(ρ) = (K[G])l .
Ánh xạ từ K[G] tới (K[G])l xác định bởi a 7→ al là một toàn cấu đại số. Do đó,
ta có thể coi V là một (K[G])l −môđun trái với tác động al v = av, ở đó a là tạo
ảnh của al trong toàn cấu trên. Hơn nữa, mỗi K[G]−môđun con của V cũng chính là
(K[G])l −môđun con của V .
Giả sử al ∈ (K[G])l . Khi đó al v = 0 với mọi v ∈ V khi và chỉ khi av = 0 với mọi
v ∈ V , tức là khi và chỉ khi al = 0. Do đó V là một (K[G])l −môđun trái trung thành.
Nếu V là K[G]−môđun trung thành thì toàn cấu a 7→ al nói trên trở thành đẳng cấu
(vì nếu al = 0, tức là av = 0 với mọi v, thì do tính trung thành, suy raa = 0). Do đó,
K[G] ∼= (K[G])l khi và chỉ khi V là K[G]−môđun trung thành.
Từ nhận xét trên và trong phần tiếp theo, ta sẽ thấy được lợi ích của việc xét V
như một (K[G])l −môđun thay cho việc xét nó như một K[G]−môđun.

Định nghĩa 2.2.17. Một trường K được gọi là trường phân rã của nhóm G nếu mọi
K[G]−môđun bất khả qui là bất khả qui tuyệt đối.

Nói cách khác, trường K được gọi là trường phân rã của G nếu nó là trường phân
rã của đại số K[G].

Định lý 2.2.18 ([3], Định lý 70.3). Giả sử C là một trường đóng đại số với đặc số 0.
Một trường con K của C là trường phân rã của một nhóm G khi và chỉ khi mọi biểu
diễn bất khả qui của G trên C là xác định trên K.

42
Chứng minh. Giả sử K là trường phân rã của G và {V1 , . . . Vr } là tập tất cả các
K[G]−môđun bất khả qui phân biệt của G. Khi đó {V1C , . . . , VrC } là tập tất cả các
C[G]−môđun bất khả qui phân biệt của G. Như vậy mọi biểu diễn bất khả qui trên C
là xác định trên K.
Ngược lại, giả sử {V1 , . . . , Vr } là các K[G]−môđun bất khả qui sao cho {V1C , . . . , VrC }
là tập tất cả các C[G]−môđun bất khả qui phân biệt của G. Khi đó, trong tập các Vi ,
không có hai môđun đẳng cấu và các Vi là bất khả qui tuyệt đối. Giả sử

K[G] = B1 ⊕ · · · ⊕ Bs

là phân tích của đại số nửa đơn K[G] thành tổng trực tiếp của các iđêan hai phía. Đây
cũng chính là phân tích của K[G]−môđun chính qui K[G] thành tổng trực tiếp của
các K[G]−môđun bất khả qui. Khi đó K[G] ⊗K C là nửa đơn và

K[G] ⊗K C ∼
= B1 ⊗K C ⊕ · · · ⊕ Bs ⊗K C,

ở đó các Bi ⊗K C là các iđêan hai phía trong K[G] ⊗K C. Do K[G] ⊗K C có đúng r


môđun bất khả qui phân biệt nên s 6 r và do đó số các K[G]−môđun bất khả qui
đúng bằng r. Như vậy {V1 , . . . , Vr } là tập đầy đủ các K[G]−môđun bất khả qui phân
biệt, hơn nữa tất cả là bất khả qui tuyệt đối. Vậy K là trường phân rã của G.

Bây giờ, giả sử E là một mở rộng trường của K và ρ là một biểu diễn của G trên
E. Kí hiệu χ là đặc trưng của ρ và K(χ) là mở rộng trường của K sinh bởi các phần
tử {χ(s), s ∈ G}. Do mỗi χ(s) là một căn của đơn vị nên K(χ) là một mở rộng đại số
hữu hạn của K. Hơn nữa, K(χ) = K nếu ρ xác định trên K.

Định nghĩa 2.2.19. Giả sử C là một bao đóng đại số của K và ρ là một biểu diễn
bất khả qui của G trên C. Gọi χ là đặc trưng của ρ. Khi đó, chỉ số Schur của ρ tương
ứng với K được định nghĩa bởi

mK (ρ) = min[F : K(χ)],

ở đó min được lấy trên tất cả các mở rộng F của K(χ) sao cho ρ xác định trên F .

Chú ý 2.2.20.

(a) Ta cũng viết mK (χ) = mK (ρ) và do đó cũng có thể nói chỉ số Schur của đặc trưng
χ trên C.

(b) Nếu ρ xác định trên F thì F ⊃ K(χ).

Trong phần tiếp theo, kí hiệu mρ (tương ứng, mU) là tổng trực tiếp của m phiên
bản của một biểu diễn ρ (tương ứng, U) của G.

Bổ đề 2.2.21 ([3], Bổ đề 70.5). Giả sử ρ là một biểu diễn bất khả qui của G trên K
với không gian biểu diễn V . Kí hiệu A = env(ρ). Khi đó, ta có:

43
(i) A ∼
= Mn (D), với một số nguyên dương n và một đại số chia D có tâm chứa K.
p
(ii) Nếu tâm của D bằng K và D có chỉ số m = [D : K] thì với mỗi trường phân rã
F của D, ta có
A ⊗K F ∼
= Mmn (F ).

(iii) Với những giả thiết của (ii) và giả sử ψ là một biểu diễn bất khả qui của G trên
F với không gian biểu diễn U. Giả sử biểu diễn ψ tương ứng với một iđêan trái
cực tiểu của A ⊗K F . Khi đó ψ bất khả qui tuyệt đối và ta có

V ⊗K F ∼
= mU.

Từ đó suy ra mU xác định trên K. Hơn nữa, với m0 là một số nguyên dương,
m0 U xác định trên K khi và chỉ khi m là ước của m0 .
P
Chứng minh. (i) Ta có A = { s αs ρ(s) : s ∈ G, αs ∈ K}. V là một K[G]−môđun trái
bất khả qui. Với mỗi a ∈ K[G], gọi al là biến đổi tuyến tính al : v 7→ av, với v ∈ V .
Khi đó
A = (K[G])l = {al : a ∈ K[G]}
là một đại số trên K và V là một A−môđun trái bất khả qui trung thành. Do đó, theo
Lý thuyết vành và môđun, A là đại số đơn trên K. Theo Định lý 2.2.4, ta có (i).
(ii) Giả sử F là trường phân rã của D. Theo Hệ quả 2.2.11, tồn tại số nguyên dương
t sao cho A ⊗K F ∼ = Mt (F ). Mặt khác, ta có

[A ⊗K F : F ] = [A : K] = [Mn (D) : K] = n2 [D : K] = n2 m2 .

Do đó A ⊗K F ∼ = Mmn (F ).
(iii) Vì A ⊗K F ∼
= Mmn (F ) nên ψ là bất khả qui tuyệt đối. Hơn nữa, ψ là biểu diễn bất
khả qui duy nhất trên F của A⊗K F . Do đó ta có đẳng cấu F [G]−môđun V ⊗K F ∼ = sU,
với một số nguyên s nào đó. Vì biểu diễn ρ tương ứng với một iđêan trái cực tiểu I
của A và do A ∼= Mn (D) nên A đẳng cấu với tổng trực tiếp của n phiên bản của I.
Do đó A ⊗K F là tổng trực tiếp của n phiên bản của I ⊗K F . Mặt khác, từ đẳng cấu
A ⊗K F ∼= Mmn (F ) suy ra A ⊗K F là tổng trực tiếp của mn iđêan trái cực tiểu. Do
đó I ⊗K F là tổng trực tiếp của m iđêan trái cực tiểu của A ⊗K F . Vậy s = m, tức là
V ⊗K F ∼ = mU.
Do mU xác định trên K nên nếu m là ước của m0 thì m0 U xác định trên K. Ngược
lại, giả sử m0 U xác định trên K. Khi đó, ta có đẳng cấu F [G]−môđun m0 U ∼
= W ⊗K F ,
ở đó W là không gian biểu diễn của một biểu diễn ϕ của G trên K. Từ ρ(a) = 0 suy
ra ψ(a) = 0 và do đó ϕ(a) = 0 với mọi a ∈ K[G]. W là một biểu diễn của A. Do đó
tồn tại một số nguyên dương r sao cho W là một biểu diễn tương đương với rV trên
K. Suy ra
= rV ⊗K F ∼
m0 U ∼ = rmU.
Vậy m0 = rm.

44
Trong hai bổ đề tiếp theo, ta giả sử {V1 , . . . , Vr } là tập tất cả các C[G]−môđun
bất khả qui phân biệt của G, ở đó C là bao đóng đại số của K. Với mỗi i, 1 6 i 6 r,
kí hiệu ρi là biểu diễn ứng với Vi và χ là đặc trưng của nó. Đặt zi = [Vi : C] và
Ki = K(χi ), 1 6 i 6 r. Do ρi bất khả qui tuyệt đối nên env(ρi ) = Mzi (C). Đặt
X
Ai = Ki ρi (s). (2.7)
s∈G

Khi đó Ai là Ki −đại số con của env(ρi ). Hơn nữa, ta có Ai là đơn và

env(ρi ) = Ai ⊗Ki C. (2.8)

Thật vậy, do Ai C = env(ρi ) nên Ai là nửa đơn. Theo Bổ đề 2.2.22 ở dưới, Ai là đơn
tâm. Do đó, theo Định lý 2.2.5, Ai ⊗Ki C là đại số đơn. Mặt khác, từ env(ρi ) = Ai C
là ảnh đồng cấu của Ai ⊗Ki C, ta có (2.8).
Như vậy, ta có Ai ∼
= Mn (Di ), với Di là một đại số chia trên K mà tâm chứa Ki .
i

Bổ đề 2.2.22 ([3], Bổ đề 70.8). Tâm của Ai có thể đồng nhất với CI, với I là ma trận
đơn vị cỡ zi .

Chứng minh. Giả sử γ thuộc tâm của Ai . Theo (2.8), γ cũng thuộc tâm của env(ρi ).
Do đó, theo (2.7), ta có
X
γ= αs ρi (s) = αI, (2.9)
s∈G

với αs ∈ Ki và α ∈ C. Do tâm của env(ρi ) là CI, lấy vết trong (2.9), ta được
X
αs χi (s) = αzi .
s∈G

Do đó α ∈ Ki và suy ra γ ∈ Ki I.
p
Hệ quả 2.2.23 ([3], Hệ quả 70.10). Ta có zi = mi ni , ở đó mi = [Di : Ki ] và
Ai = Mni (Di ).

Chứng minh. Theo (2.8), ta có Ai ⊗Ki C = env(ρi ) = Mzi (C). Mặt khác, C là trường
phân rã của Di và [Di : Ki ] = m2i . Theo Bổ đề 2.2.22, Ki là tâm của Di . Theo Bổ
đề 2.2.21, ta có
Ai ⊗K C ∼ = Mn (Di ) ⊗K C ∼
i i = Mm n (C).
i i i

Vậy zi = mi ni .

Bổ đề 2.2.24 ([3], Bổ đề 70.11). Giả sử E là mở rộng đại số hữu hạn của K. Khi đó
ρi xác định trên E khi và chỉ khi E là trường phân rã của Di .

45
Chứng minh. Ta có thể giả sử C ⊃ E ⊃ Ki . Theo Bổ đề 2.2.22 và Định lý 2.2.5, đại số

Bi = Ai ⊗Ki E

là đại số đơn với tâm E. Do đó tồn tại một đại số chia Li với tâm E sao cho tồn tại
một số nguyên dương s để

= Ms (Li ) ∼
Bi ∼ = Li ⊗E Ms (E).
p
Đặt ei = [Li : E]. Từ Bi ⊗E C ∼ = Ai ⊗Ki C, ta suy ra ρi được cho bởi một iđêan trái
cực tiểu trong Bi ⊗E C. Do đó, theo Bổ đề 2.2.21, ei ρi xác định trên E và ei là giá trị
nhỏ nhất thỏa mãn tính chất này. Khi đó ρi xác định trên E khi và chỉ khi Li = E,
tức là khi và chỉ khi Ai ⊗Ki E ∼
= Ms (E). Đến đây, theo Hệ quả 2.2.11, ta có điều phải
chứng minh.

Bây giờ, ta sẽ đưa ra kết quả chính của mục này.

Định lý 2.2.25 ([3], Định lý 70.12). Giả sử ρi là một biểu diễn bất khả qui của G trên
C với đặc trưng χi . Khi đó:

(i) Tồn tại một mở rộng đại số hữu hạn Fi của K sao cho ρi xác định trên Fi và

[Fi : K(χi )] = mK (ρi ).

(ii) Với mọi mở rộng đại số hữu hạn F của K mà ρi xác định trên F , mK (ρi ) là ước
của [F : K(χi )].

(iii) mK (ρi ) là giá trị nhỏ nhất của m sao cho mρi xác định trên Ki = K(χi ).

(iv) mK (ρi ) là ước của bậc của ρi .

Chứng minh. Theo Định lý 2.2.12, tồn tại trường con cực đại Fi của Di là trường phân
rã của Di . Hơn nữa, Ki = K(χi ) là tâm của Di và Fi là mở rộng đại số hữu hạn của
Ki . Do đó, theo Bổ đề 2.2.24, ρi xác định trên Fi và

[Fi : Ki ] = mK (ρi ).

Ta có (i). Hơn nữa, theo Định lý 2.2.13, ta có (ii).


P
Theo Bổ đề 2.2.22, tâm của Ai = Ki ρi (s) đồng nhất với Ki . Nếu đặt mi =
p s∈G
[Di : Ki ] thì theo Bổ đề 2.2.24, Định lý 2.2.12 và Định lý 2.2.13, ta có
p
mi = [Di : Ki ] = mK (ρi ). (2.10)

Theo Bổ đề 2.2.21, ta có (iii). Mặt khác, theo Hệ quả 2.2.23 và (2.10), ta có (iv).

46
Trong thực tế, việc tìm chỉ số Schur là rất phức tạp. Sau đây, ta xét một số ví dụ
đơn giản về chỉ số Schur.
Ví dụ 2.2.26. Xét nhóm quaternion G = Q8 = {±1, ±i, ±j, ±k}. Ta biết G có 4
Q[G]−môđun bất khả qui một chiều A1 , A2 , A3 , A4 mà đặc trưng nhận các giá trị
{±1}. Suy ra có 4 thành phần đơn tương ứng đều đẳng cấu với Q. Kí hiệu HQ là thể
quaternion hữu tỉ thì có một toàn cấu Q[G] → HQ . Do đó ta có HQ là Q[G]−môđun
thứ 5. Vì G sinh ra HQ như một Q−không gian véctơ nên HQ là một Q[G]−môđun
bất khả qui (Vì nếu tồn tại Q[G]−môđun con của HQ thì do nó là một ideal trái của
HQ mà HQ là một thể nên nó phải tầm thường). Như vậy thành phần đơn cuối cùng
A5 là HQ . Ta có
r
X
8 = |G| = ni dim Ai
i=1

Vì dim A1 = dim A2 = dim A3 = dim A4 = 1, dim A5 = 4 nên n1 +n2 +n3 +n4 +4n5 = 8.
Suy ra ni = 1, 1 6 i 6 5. Như vậy ta có sự phân tích của Q[G] vào các thành phần đơn

Q[G] ∼
= Q × Q × Q × Q × HQ

Nếu xét trên C thì G có 4 biểu diễn một chiều đã nói ở trên và một biểu diễn 2 chiều
V5 . Ta xây dựng chi tiết V5 như sau:
Kí hiệu H là thể quaternion thực thì H là R−đại số con của M2 (C)
  
 α β 
  : α, β ∈ C ⊆ M2 (C)
 −β̄ ᾱ 

Một quaternion thực a + bi + cj + dk có thể đồng nhất với


       
a + bi c + di i 0 0 1 0 i
  = aI + b  +c  +d 
−c + di a − bi 0 −i −1 0 i 0

Suy ra có biểu diễn hai chiều ρ : G → GL2 (C) cho bởi


     
i 0 0 1 0 i
ρ(1) = I, ρ(i) =   , ρ(j) =   , ρ(k) =  
0 −i −1 0 i 0

Các ma trận trên là C−độc lập tuyến tính nên sinh ra M2 (C). Suy ra ρ bất khả qui.
Từ đó ta cũng thấy rằng chỉ cần mở rộng trường Q đến Q(i), i2 = −1 thì biểu diễn của
G xác định trên Q(i). Các môđun một chiều vẫn bất khả qui trên Q(i) nhưng A5 = HQ
thì không bất khả qui trên Q(i). Ta có

HQ ⊗Q Q(i) ∼
= M2 (Q(i))

47
M2 (Q(i))−môđun A05 xuất hiện 2 lần trong phân tích của M2 (Q(i)) vào các ideal trái
cực tiểu. Suy ra sự phân tích của Q(i)[G] vào các thành phần đơn:

Q(i)[G] = A01 × A02 × A03 × A04 × 2A05

trong đó A0i = Ai ⊗Q(i), i 6 4. Suy ra n01 = n02 = n03 = n04 = 1, n05 = 2. Ta có ngay chỉ số
Schur của 4 thành phần đầu là 1. Xét thành phần thứ 5 có ρ(1) = 2, ρ(−1) = −2, ρ(s) =
0 với mọi s ∈ Q8 nên Q(ρ) = Q. Mặt khác Q(i) ⊃ Q và ρ xác định trên Q(i) nên chỉ số
Schur mQ (ρ) 6 (Q(i) : Q) = 2. Tiếp theo, ta chứng minh ρ không xác định trên
 Q. Thật

0 1
vậy, theo trên biểu diễn 2 chiều của Q8 có ρ(1) = I, ρ(−1) = −I, ρ(j) =  .
−1 0
 
a b
Do ij = −ji nên ρ(i) =  . Mặt khác, vì j 2 = −1 nên a2 + b2 = −1. Điều này
b −a
không thể xảy ra với mọi cặp số hữu tỷ a, b. Do đó ρ không xác định trên Q. Vậy chỉ
số Schur mQ (ρ) = 2.
Ví dụ 2.2.27. Xét nhóm dihedral D2n = ha, b : an = 1, b2 = 1, (ab)2 = 1i.
Trước tiên, ta nhắc lại một cách ngắn gọn việc tìm tất cả các biểu diễn phức bất
khả qui của D2n (theo [1], trang 231).
Biểu diễn của D2n với n chẵn > 2:
Có 4 biểu diễn cấp 1 của D2n thu được bằng 4 cách đặt tương ứng ±1 với a và b. Các
đặc trưng tương ứng được mô tả trong bảng sau:

am bam
χ1 1 1
χ2 1 -1
χ3 (−1)m (−1)m
χ4 (−1)m (−1)m+1

Tiếp theo, ta xét các biểu diễn cấp 2. Với mỗi số nguyên không âm k, xét ánh xạ
ρk : D2n → GL2 (C) bởi công thức
   
km −km
ω 0 0 ω
ρk (am ) =   , ρk (bam ) =  ,
0 ω −km ω km 0

ở đó ω là căn bậc 2n của đơn vị. Bằng tính toán trực tiếp, ta thấy ρk là đồng cấu
nhóm, do đó là các biểu diễn của D2n , với k > 0. Kí hiệu đặc trưng của ρk là χk . Khi
0

đó
0 0
χk (am ) = ω km + ω −km, χk (bam ) = 0.
= ρk+n , ρk ∼
Mặt khác, ta có ρk ∼ = ρk−n . Do đó chỉ cần xét k trong khoảng 0 6 k 6 n/2.
Nhận xét rằng χ0 = χ1 + χ2 , χn/2 = χ3 + χ4 . Với 0 < k < n/2, ta có hχk , χk i = 1, do
0 0 0 0

48
đó χk là một đặc trưng bất khả qui.
0

Các đặc trưng χ1 , χ2 , χ3 , χ4 , χ1 , . . . , χn/2−1 là hệ đầy đủ các đặc trưng bất khả qui
0 0

đôi một khác nhau của D2n , bởi vì tổng bình phương các bậc của chúng
4.1 + (n/2 − 1).4 = 2n bằng cấp của nhóm D2n .
Biểu diễn của nhóm D2n với n lẻ:
Chỉ có 2 biểu diễn cấp 1 với đặc trưng χ1 , χ2 xác định bởi:

χ1 (am ) = χ1 (bam ) = 1, χ2 (am ) = 1, χ2 (bam ) = −1.

Các biểu diễn cấp hai ρk (0 < k < n/2) được định nghĩa bởi cùng công thức như khi n
chẵn.
Bây giờ, ta tìm chỉ số Schur của các biểu diễn bất khả qui của D2n tương ứng với
R.
Theo Ví dụ 2.7.23, các biểu diễn bất khả qui của D2n đều xác định trên R nên chỉ số
Schur của các biểu diễn bất khả qui của D2n tương ứng với R bằng 1.

2.3 Tính xác định trên trường chia đường tròn


Với những kí hiệu trong các phần trước và gọi m là bội số chung nhỏ nhất của các
cấp của các phần tử của G. Khi đó, m là một ước của g và ta có kết quả sau.

Định lý 2.3.1 ([7], Định lý 24).


Nếu trường K chứa các căn bậc m của đơn vị thì RK (G) = R(G).

Chứng minh. Giả sử χ ∈ R(G). Theo Định lý 1.2.11, ta có thể viết χ dưới dạng
X
χ= ni IndG
Hi (ϕi ), ni ∈ Z,

với ϕi là các đặc trưng bậc 1 của các nhóm con Hi của G. Các giá trị của ϕi là các
căn bậc m của đơn vị nên chúng thuộc K. Như vậy, ϕi ∈ RK (Hi ). Mặt khác, nếu H là
một nhóm con của G thì IndG H ánh xạ RK (H) tới RK (G). Do đó IndHi (ϕi ) ∈ RK (G),
G

với mọi i.

Từ Mệnh đề 2.1.4, ta có ngay kết quả chính của mục này.

Hệ quả 2.3.2 ([7], Mục 12.3, Hệ quả). Nếu trường K chứa các căn bậc m của đơn vị
thì mỗi biểu diễn tuyến tính của G là xác định trên K.

2.4 Hạng của RK (G)


Bây giờ, trở lại trường hợp K là một trường bất kì với đặc số 0. Chúng ta sẽ xác
định hạng của RK (G) hay nói cách khác là xác định số các biểu diễn bất khả qui của

49
G trên K. Chọn một số nguyên m là bội của các cấp của các phần tử của G và gọi L
là mở rộng trường nhỏ nhất của K chứa các căn bậc m của đơn vị. Ta biết rằng mở
rộng L/K là Galois và nhóm Galois của nó, Gal(L/K), là nhóm con của nhóm nhân
(Z/mZ)∗ các phần tử khả nghịch của Z/mZ. Cụ thể hơn, nếu σ ∈ Gal(L/K) thì tồn
tại duy nhất phần tử t ∈ (Z/mZ)∗ sao cho

σ(ω) = ω t ,

ở đó ω là căn nguyên thủy bậc m của đơn vị. Như vậy, ta có một đơn ánh từ Gal(L/K)
vào (Z/mZ)∗ cho bởi σ 7→ t.
Kí hiệu ΓK là ảnh của Gal(L/K) trong (Z/mZ)∗ qua ánh xạ trên. Nếu t ∈ ΓK thì
ta kí hiệu σt là phần tử tương ứng của Gal(L/K) sao cho σt 7→ t.
Giả sử s ∈ G và n là một số nguyên. Khi đó, phần tử sn của G chỉ phụ thuộc vào
lớp của n môđunlô cấp của s. Vì vậy, nó chỉ phụ thuộc lớp của n môđunlô m. Nói
riêng, st xác định với mỗi t ∈ ΓK . Do đó nhóm ΓK tác động như một nhóm hoán vị
trên tập G bởi (t, s) = st , với mọi t ∈ ΓK , s ∈ G. Ta nói rằng hai phần tử s, s0 ∈ G là
ΓK −liên hợp nếu tồn tại t ∈ ΓK sao cho s0 và st liên hợp với nhau bởi một phần tử
của G. Quan hệ trên là một quan hệ tương đương và không phụ thuộc cách chọn m.
Các lớp tương đương của nó gọi là các ΓK −lớp (hoặc K−lớp) của G.
Ví dụ 2.4.1. Xét nhóm xyclic C3 =< x : x3 = 1 >= {1, x, x2 } và K = R.
Chọn m = 3 là bội của các cấp của các phần tử thuộc C3 . Khi đó, mở rộng trường
nhỏ nhất của R chứa các căn bậc 3 của đơn vị là C. C cũng chính là bao đóng đại số
của R và C = R(i). Một R−tự đẳng cấu σ của C xác định bởi tác động của nó trên
i. Mặt khác, σ phải hoán vị các nghiệm của x2 + 1 = 0 nên σ(i) = i hoặc −i. Như
vậy, nhóm Galois của C trên R chỉ có hai phần tử: tự đẳng cấu đồng nhất và phép
liên hợp phức. Do đó ΓR = {±1} và hai phần tử x, y của C3 là ΓR −liên hợp khi và chỉ
khi y liên hợp với x hoặc x−1 trong C3 . Tác động của ΓR lên C3 như sau: 1 tác động
đồng nhất trên C3 ; -1 tác động trên C3 biến 1 thành 1, biến x thành x−1 = x2 , biến x2
thành (x2 )−1 = x. Như vậy, ΓR tác động như một nhóm hoán vị trên C3 . Ta biết C3 có
3 lớp liên hợp: K1 = {1}, K2 = {x}, K3 = {x2 }, nhưng theo trên, nó chỉ có 2 ΓR −lớp
là L1 = {1}, L2 = {x, x2 }.
Ví dụ 2.4.2. Xét nhóm quaternion Q8 = ha, b : a4 = 1, b2 = a2 , b−1 ab = a−1 i và
K = R.
Chọn m = 4 là bội của các cấp của các phần tử thuộc Q8 . Khi đó, mở rộng trường nhỏ
nhất của R chứa các căn bậc 4 của đơn vị là C. Theo ví dụ trên, ΓR = {±1} và hai
phần tử x, y trong Q8 là ΓR −liên hợp khi và chỉ khi y liên hợp với x hoặc x−1 trong
Q8 . Do đó, các ΓR −lớp của Q8 gồm

K1 = {1}, K2 = {a2 }, K3 = {a, a3 }, K4 = {b, a2 b}, K5 = {ab, a3 b}.

50
Đó cũng chính là tập tất cả các lớp liên hợp của Q8 . Như vậy, các lớp liên hợp và
ΓR −liên hợp của Q8 là giống nhau.
Bây giờ, ta xét tác động của ΓR lên Q8 : 1 tác động đồng nhất trên Q8 ; -1 tác động
lên Q8 biến 1, a, a2 , a3 , b, ab, a2 b, a3 b lần lượt thành 1, a3 , a2 , a, b, ab, a2 b, a3 b. Vậy ΓR tác
động như một nhóm hoán vị trên Q8 .

Định lý 2.4.3 ([7], Định lý 25). Để một hàm lớp f trên G với giá trị trong L thuộc
K ⊗Z R(G), điều kiện cần và đủ là

σt (f (s)) = f (st ), (2.11)

với mọi s ∈ G, t ∈ ΓK .

(Nói cách khác, σt (f ) = Ψt (f ) với mọi t ∈ ΓK ).1

Chứng minh. Giả sử ρ là một biểu diễn của G với đặc trưng χ. Với mỗi s ∈ G, các giá
trị riêng ωi của ρ(s) là các căn bậc m của đơn vị và các giá trị riêng của ρ(st ) là các
ωit . Do đó X  X
σt (χ(s)) = σ ωi = ωit = χ(st ).

Như vậy, χ thỏa mãn (2.11). Do tính tuyến tính, điều này đúng cho mọi phần tử
của K ⊗Z R(G).
Ngược lại, giả sử f là một hàm lớp trên G thỏa mãn điều kiện (2.11). Khi đó
X
f= cχ χ, cχ = hf, χi,

ở đó χ chạy trên tất cả các đặc trưng bất khả qui của G. Do đó, ta chỉ cần chứng minh
cχ thuộc K. Thật vậy, theo lý thuyết Galois, điều này tương đương với cχ bất biến
dưới σt , với mọi t ∈ ΓK . Mặt khác, nếu ϕ và χ là hai hàm lớp trên G thì

hΨt ϕ, Ψt χi = hϕ, χi.

Do đó cχ = hf, χi = hΨt f, Ψt χi = hσt (f ), σt (χ)i = σt (hf, χi) = σt (cχ ).

Hệ quả 2.4.4 ([7], Mục 12.4, Hệ quả 1). Để một hàm lớp f trên G với giá trị trong
K thuộc K ⊗Z RK (G), điều kiện cần và đủ là f hằng trên mỗi ΓK −lớp của G.

Chứng minh. Nếu f ∈ K⊗Z RK (G) thì f (s) ∈ K, với mọi s ∈ G. Theo công thức (2.11),
f (s) = f (st ) với mọi t ∈ ΓK . Do đó f là hằng trên các ΓK −lớp của G.
Ngược lại, giả sử f nhận giá trị trong K và hằng trên các ΓK −lớp của G. Khi đó,
điều kiện (2.11) được thỏa mãn và chúng ta viết
X
f= hf, χiχ, hf, χi ∈ K.

1
Ánh xạ Ψt được định nghĩa trong Mục 1.3.2.

51
Hơn nữa, vì f bất biến dưới σt , t ∈ ΓK nên hf, χi = hf, σt (χ)i. Điều đó chứng tỏ
X X
f= hf, σ t (χ)iχ = hf, χi σ t (χ) = hf, χi TrL/K (χ)
σt σt

Vậy f ∈ K ⊗Z RK (G).

Từ hệ quả trên, ta có kết quả quan trọng sau.

Hệ quả 2.4.5 ([7], Mục 12.4, Hệ quả 2). Giả sử χi là các đặc trưng của các biểu diễn
bất khả qui phân biệt của G trên K. Khi đó, các χi lập thành một cơ sở của không gian
các hàm trên G hằng trên các ΓK −lớp và số các χi bằng số các ΓK −lớp.

Ví dụ 2.4.6. Trở lại với Ví dụ 2.4.1, xét nhóm xyclic C3 . Ta biết rằng trên C, C3 có
3 biểu diễn bất khả qui với các đặc trưng tương ứng trong bảng sau:

C3 1 x x2
χ1 1 1 1
χ2 1 ω ω2
χ3 1 ω2 ω

với ω = e2πi/3 .
Bây giờ, nếu xét trên R thì C3 chỉ có 2 biểu diễn bất khả qui, bằng với số các
ΓR −lớp của nó. Trong đó, biểu diễn thứ nhất là biểu diễn tầm thường và biểu diễn thứ
hai cho bởi  √ 
−1/2 3/2
x 7→  √ 
− 3/2 −1/2
(xem Ví dụ 2.7.12).
Ví dụ 2.4.7. Trở lại với Ví dụ 2.4.2, xét nhóm quaternion Q8 . Ta biết rằng trên C,
Q8 có 5 biểu diễn bất khả qui với các đặc trưng tương ứng trong bảng sau:

Q8 1 {a2 } {a, a3 } {b, a2 b} {ab, a3 b}


χ1 1 1 1 1 1
χ2 1 1 1 -1 -1
χ3 1 1 -1 1 -1
χ4 1 1 -1 -1 1
χ5 2 -2 0 0 0

Tiếp theo, nếu xét trên R thì Q8 có 5 biểu diễn bất khả qui (bằng với số các ΓR −lớp
của nó). Trong đó gồm 4 biểu diễn bậc 1 chính là các biểu diễn bậc 1 của Q8 trên C
và biểu diễn bất khả qui thứ 5 có bậc 4 (xem Ví dụ 2.2.26, trong đó biểu diễn bất khả
qui 2 chiều trên C của Q8 có thể xem là một biểu diễn bất khả qui 4 chiều của Q8 trên
R).

52
Nhận xét 2.4.8. Trong Hệ quả 2.4.4, ta có thể thay RK (G) bởi RK (G). Thật vậy,
theo Mệnh đề 2.1.5, ta có

Q ⊗Z RK (G) = Q ⊗Z RK (G).

Do đó K ⊗Z RK (G) = K ⊗Z RK (G).

2.5 Định lý Artin tổng quát


Nếu H là một nhóm con của G thì

Res : R(G) → R(H) và Ind : R(H) → R(G)

ánh xạ tương ứng từ RK (G) vào RK (H) và RK (H) vào RK (G). Một câu hỏi đặt ra
là liệu các định lý Artin và Brauer có còn đúng không khi ta thay R bởi RK . Trong
trường hợp của định lý Artin, câu trả lời là định lý vẫn còn đúng. Cụ thể, bằng cách
chứng minh tương tự như của định lý Artin đã đưa ra trong Chương 1, ta có kết quả
sau.

Định lý 2.5.1 (Xem [7], Định lý 26). Giả sử T là tập các nhóm con xyclic của G. Khi
đó, ánh xạ
Q ⊗ Ind : ⊕H∈T Q ⊗Z RK (H) → Q ⊗Z RK (G)

xác định bởi các ánh xạ Q ⊗ IndG


H , H ∈ T là toàn ánh.

2.6 Định lý Brauer tổng quát


Ta thấy rằng nếu X là họ các nhóm con sơ cấp của G thì ánh xạ

Ind : ⊕RK (H) → RK (G),

trong trường hợp tổng quát, không phải toàn ánh (xem Ví dụ 2.6.15). Vì thế cần phải
thay X bởi một họ rộng hơn các nhóm con của G là XK , gọi là họ các nhóm con ΓK −sơ
cấp.

Định nghĩa 2.6.1. Giả sử p là một số nguyên tố. Một nhóm con H của G được gọi là
ΓK − p−sơ cấp nếu nó là tích nửa trực tiếp của một p−nhóm P với một nhóm xyclic
C có cấp nguyên tố với p sao cho:2

Với mỗi y ∈ P, tồn tại t ∈ ΓK sao cho yxy −1 = xt với mỗi x ∈ C. (2.12)
2
Trong mục này, C không phải là bao đóng đại số của K như trong các mục trước mà được dùng
để kí hiệu cho một nhóm xyclic.

53
(Nếu ΓK = {1} thì C và P giao hoán với nhau nên H = C × P là một nhóm p−sơ
cấp.)

Định nghĩa 2.6.2. Một nhóm con của G gọi là ΓK −sơ cấp nếu nó là ΓK − p−sơ cấp
với ít nhất một số nguyên tố p.

Kí hiệu XK (tương ứng, XK (p)) là họ các nhóm con ΓK −sơ cấp (tương ứng, ΓK −
p−sơ cấp) của G. Khi đó, ta có một kết quả tổng quát của định lý Brauer như sau.

Định lý 2.6.3 ([7], Định lý 27). Ánh xạ Ind : ⊕H∈XK RK (H) → RK (G) là toàn ánh.

Tương tự như trong Mục 1.2.3, Chương 1, ta có được Định lý 2.6.3 từ kết quả cụ
thể hơn liên quan đến số nguyên tố p cố định.

Định lý 2.6.4 ([7], Định lý 28). Giả sử g = pn l là cấp của G, với (p, l) = 1. Khi đó,
hàm hằng l thuộc vào ảnh VK,p của ánh xạ

Ind : ⊕H∈XK (p) RK (H) → RK (G).

Nói riêng, chỉ số của VK,p trong RK (G) là hữu hạn và nguyên tố với p.

Trước khi đưa ra chứng minh cho định lý này trong mục tiếp theo, ta quan tâm
đến hai hệ quả của nó.

Mệnh đề 2.6.5 ([7], Mệnh đề 36). Cho ϕ là một hàm lớp trên G. Khi đó ϕ thuộc
RK (G) khi và chỉ khi với mỗi nhóm con ΓK −sơ cấp H của G, ta có ResG
H ϕ ∈ RK (H).

Chứng minh. Trước tiên, nếu ϕ ∈ RK (G) thì ResG H ϕ ∈ RK (G).


Ngược lại, sử dụng Định lý 2.6.3, hàm hằng 1 có thể viết dạng
X
1= IndG
H fH , fH ∈ RK (H).
H∈XK

Nhân hai vế của đẳng thức trên với ϕ, ta có


X X
ϕ= ϕ · IndG f
H H = IndG G
H (fH · ResH ϕ).
H∈XK H∈XK

Do đó, nếu ResH ϕ ∈ RK (H), với mọi H ∈ XH thì ϕ ∈ RK (G).

Định nghĩa 2.6.6. Đại số K[G] được gọi là tựa chẻ ra nếu RK (G) = RK (G).

Mệnh đề 2.6.7 ([7], Mệnh đề 37). Nếu mỗi đại số K[H], với H ∈ XK là tựa chẻ ra
thì K[G] là tựa chẻ ra.

Chứng minh. Giả sử ϕ ∈ RK (G). Khi đó, với mỗi H ∈ XK , ResG


H ϕ ∈ RK (H). Mặt
khác, do K[H] là tựa chẻ ra nên RK (H) = RK (H). Từ mệnh đề 2.6.5, ta có ϕ ∈ RK (G).
Do đó RK (G) = RK (G).

54
Chứng minh Định lý 2.6.4
Kí hiệu L như trong Mục 2.4 và gọi A là vành con của L sinh bởi các căn bậc m
của đơn vị. Bằng lập luận tương tự như trong Bổ đề 1.2.4, ta có kết quả sau.

Bổ đề 2.6.8 ([7], Bổ đề 13). Nếu l ∈ A ⊗ VK,p thì l ∈ VK,p.

Bổ đề 2.6.9 ([7], Bổ đề 14). Tồn tại một số hữu hạn các iđêan nguyên tố p1 , . . . , ph
của A chứa p. Các thương A/pi là các trường hữu hạn đặc số p và tồn tại một số
nguyên N sao cho pA ⊃ (p1 ∩ · · · ∩ ph )N .

Chứng minh. Các pi tương ứng 1-1 với các iđêan nguyên tố của A/pA. Mặt khác, A/pA
là vành hữu hạn đặc số p. Suy ra chỉ có một số hữu hạn các iđêan nguyên tố pi của A
chứa p và A/pi là các trường hữu hạn đặc số p. Vành A/pA là vành Artin có căn là
(pi ∩ · · · ∩ ph )/pA, mà căn của vành Artin là lũy linh nên tồn tại một số nguyên N sao
cho pA ⊃ (p1 ∩ · · · ∩ ph )N .

Bổ đề 2.6.10 ([7], Bổ đề 15). Cho f là một hàm trên G hằng trên các ΓK −lớp và có
giá trị trong gA. Khi đó, f có thể viết dưới dạng
X
f= C (ϕC ), với ϕC ∈ A ⊗ RK (C).
IndG

Ở đó C chạy trên tập các nhóm con xyclic của G.

Chứng minh. Đặt ϕ = f /g. Kí hiệu như trong Bổ đề 1.2.5, ta có


X
f= IndG ˙ G
C (θC ResC ϕ).

G
Đến đây, ta chỉ cần chứng minh ϕC = θC Res˙ ϕ ∈ A ⊗ RK (C), với mọi C. Mặt khác,
C
giá trị của ϕC chia hết cho cấp của C. Do đó, nếu χ là một đặc trưng bậc 1 của C thì
hϕC , χi ∈ A. Hơn nữa, do f là hàm hằng trên các ΓK −lớp nên

hϕC , χi = hΨt ϕC , Ψt χi = hϕC , Ψt χi, với t ∈ ΓK .

Các hệ số trong ϕC của các đặc trưng liên hợp trên K là bằng nhau và ta có
X X
ϕC = hϕC , Ψt χiχ = hϕC , χi Ψt χ = hϕC , χi TrL/K (χ).
Ψt Ψt

Suy ra có thể biểu diễn ϕC như một A−tổ hợp tuyến tính của các vết trên K của các
đặc trưng χ. Như vậy ϕC ∈ A ⊗ RK (C).

Bổ đề 2.6.11 ([7], Bổ đề 16). Cho x, y ∈ G là các phần tử mà các p0 −thành phần của
chúng là ΓK −liên hợp. Nếu f ∈ A ⊗ RK (G) thì

f (x) ≡ f (y) (mod pi ), với mọi i = 1, . . . , h.

55
Chứng minh. Theo Hệ quả 2.4.4, thì f là hằng trên các ΓK −lớp. Vì vậy, ta có thể giả
sử rằng x là p0 −thành phần của y. Như vậy, ta chỉ cần chứng minh

f (y) ≡ f (yr ) (mod pi ),

với yr là p0 −thành phần của y.


Ta có thể hạn chế xét trường hợp G là nhóm xyclic sinh bởi y. Khi đó f có thể viết
dạng
X
f= ai χi ,

với ai ∈ A và χi là các đặc trưng bất khả qui bậc một của G. Ta viết y = yu yr với
yu , yr tương ứng là p−thành phần và p0 −thành phần của y. Khi đó, tồn tại q = pn sao
cho y q = yrq . Suy ra

χi (y q ) = χi (yrq ) = (χi (y))q = (χi (yr ))q .

Suy ra
X X q
(f (y))q = ( ai χi (y))q ≡ ai (χi (y))q (mod pA).

Suy ra
X
(f (y))q ≡ aqi (χi (yr ))q ≡ f (yr )q (mod pA).

Do pA ∩ Z = pZ và f (y)q ∈ Z, f (yr )q ∈ Z nên f (y)q ≡ f (yr )q (mod p). Suy ra

f (y) ≡ f (yr ) (mod p)

(Vì λq ≡ λ (mod p), với mọi λ ∈ Z). Do các pi chứa p nên ta có

f (y) ≡ f (yr ) (mod pi ), i = 1, . . . , h.

Bổ đề 2.6.12 ([7], Bổ đề 17). Giả sử x là một p0 −phần tử của G, C là nhóm con


cyclic sinh bởi x và N(x) là tập các y ∈ G sao cho tồn tại t ∈ ΓK với yxy −1 = xt . Đặt
P là một nhóm con Sylow của N(x). Khi đó:

(a) H = C o P là một nhóm con ΓK − p−sơ cấp của G.

(b) Mỗi biểu diễn tuyến tính của C trên K mở rộng được tới H.

(c) Ánh xạ Res : RK (H) −→ RK (C) là toàn ánh.

Chứng minh.
(a): Hiển nhiên theo định nghĩa nhóm con ΓK − p−sơ cấp.
(b): Ta chỉ cần xét trường hợp biểu diễn bất khả qui của C trên K. Một biểu diễn như

56
vậy có thể nhận được bởi chọn một đồng cấu χ : C → L∗ . Kí hiệu Kχ là trường con
của L∗ sinh bởi χ(C) và định nghĩa ρ : C → GL(Kχ ) bởi công thức

ρ(s)ω = χ(s)ω, nếu s ∈ C, ω ∈ K.

Nhóm ΓK = Gal(L/K) tác động K−tuyến tính trên Kχ . Nếu y ∈ P , chọn t ∈ ΓK sao
cho yxy −1 = xt và định nghĩa ρ(y) là hạn chế của σt tới Kχ . Ta thấy ρ(y) không phụ
thuộc cách chọn t và
ρ(y)ρ(x)ρ(y)−1 = ρ(xt ).

Suy ra các đồng cấu của C và của P vào GL(Kχ ) có thể mở rộng tới một đồng cấu
của H vào GL(Kχ ).
(c): Suy ra từ (b).

Bổ đề 2.6.13 ([7], Bổ đề 18). Giữ những kí hiệu của Bổ đề 2.6.12, thì tồn tại

ψ ∈ A ⊗ RK (H),

sao cho hàm cảm sinh ψ = IndG


H ψ có các tính chất sau:
0

(i) ψ (x) 6≡ 0 (mod pi ), i = 1, . . . , h.


0

(ii) ψ (s) = 0 với mỗi p0 −phần tử s của G mà s không ΓK −liên hợp với x.
0

Chứng minh. Kí hiệu c là cấp của C và gọi ψC là hàm xác định trên C bởi ψC (y) = c
khi y có dạng xt với t ∈ ΓK và ψC (y) = 0 trong trường hợp khác. Suy ra ψC nhận giá
trị trong gA và hằng trên các ΓK −lớp của C. Theo Bổ đề 2.6.10, thì ψC ∈ A ⊗ RK (C).
Từ Bổ đề 2.6.12, suy ra tồn tại ψ ∈ A ⊗ RK (H) sao cho ResHC ψ = ψC .
Nếu s là một p −phần tử của G và nếu y ∈ G thì ysy cũng là một p0 −phần tử. Do
0 −1

đó, nếu ysy −1 ∈ H thì ysy −1 ∈ C và ψ(ysy −1) = 0 khi ysy −1 không có dạng xt , t ∈ ΓK
(hay s không ΓK −liên hợp với x). Mặt khác,
1 X
ψ 0 (s) = ψ(ysy −1).
Card(H)
y∈G,ysy −1 ∈H

Suy ra ψ (s) = 0 nếu s không ΓK −liên hợp với x. Suy ra (ii).


0

Hơn nữa, đặt Z là tập các xt , t ∈ ΓK , thì


0 1 X c X Card(N(x))
ψ (x) = c= 1= .
Card(H) c. Card(P ) Card(P )
yxy −1 ∈Z yxy −1 ∈Z,y∈G

Lại do P là một p−nhóm con Sylow của N(x) nên ψ (x) là một số nguyên, nguyên tố
0

với p. Suy ra (i).

Bổ đề 2.6.14 (Xem [7], Chương 12, Bổ đề 19). Tồn tại ϕ ∈ A ⊗ VK,p sao cho ϕ(x) 6≡ 0
(mod pi ), với mỗi x ∈ G và mỗi i = 1, . . . , h.

57
Chứng minh. Gọi (xλ )λ∈Λ là hệ đại diện cho các ΓK −lớp các p0 −phần tử chính qui,
tức là những lớp gồm các p0 −phần tử. Với mỗi λ ∈ Λ, Bổ đề 2.6.13, cho phép chúng ta
xây dựng ϕλ ∈ A ⊗ VK,p sao cho

ϕλ (xλ ) 6≡ 0 (mod pi ) và ϕλ (xµ ) = 0 nếu λ 6= µ.


P
Đặt ϕ = ϕλ thì ϕ ∈ A ⊗ VK,p và ta có ϕ(x) 6≡ 0 (mod pi ), với mỗi p0 −phần tử x
λ
trong G. Theo Bổ đề 2.6.11, điều này cũng đúng cho mọi x ∈ G.

Hoàn thành chứng minh Định lý 2.6.4


Giả sử ϕ ∈ A ⊗ VK,p thỏa mãn các điều kiện của Bổ đề 2.6.14. Với mỗi x ∈ G và mỗi
i, lớp của ϕ(x) môđunlô pi thuộc nhóm nhân của trường A/pi. Do A/pi là trường hữu
hạn nên tồn tại M > 1 sao cho ϕM (x) ≡ 1 (mod pi ), với mọi i và mọi x ∈ G. Theo
Bổ đề 2.6.9, ta có ϕM N (x) ≡ 1 (mod pA), và tăng ϕM N tới lũy thừa n, ta nhận được
ψ ∈ A ⊗ VK,p sao cho
ψ(x) ≡ 1 (mod pn A), ∀x ∈ G.

Như vậy, hàm l(ψ − 1) có giá trị trong pn lA = gA. Theo Bổ đề 2.6.10, ta có l(ψ − 1) ∈
A ⊗ VK,p. Suy ra l ∈ A ⊗ VK,p , và theo Bổ đề 2.6.8, ta có điều phải chứng minh.
Ví dụ 2.6.15 (Minh họa cho định lý Artin và định lý Brauer tổng quát).
Xét nhóm đối xứng S3 = {1, (12), (13), (23), (123), (132)}.
S3 chỉ có 4 nhóm con thực sự gồm 3 nhóm xyclic cấp 2 và 1 nhóm xyclic cấp 3:

H1 =< (12) >, H2 =< (13) >, H3 =< (23) >, H4 =< 123 > .

Trường hợp 1: Xét các biểu diễn trên C.


S3 có 3 biểu diễn bất khả qui với bảng đặc trưng:

S3 1 (12) (123)
χ1 1 1 1
χ2 1 -1 1
χ3 2 0 -1

Vì các phần tử của H1 , H2 và H3 nằm trong cùng lớp liên hợp nên đặc trưng cảm sinh
lên S3 như nhau. Vì vậy ta chỉ cần xét với H1 . Nó có 2 biểu diễn bất khả qui với bảng
đặc trưng:

H1 1 (12)
ϕ1 1 1
ϕ2 1 -1

H4 ∼
= C3 có 3 biểu diễn bất khả qui với bảng đặc trưng:

58
H4 1 (123) (132)
ψ1 1 1 1
ψ2 1 ω ω2
ψ3 1 ω2 ω

với ω = e2πi/3 . Bằng công thức tương hỗ Frobenius, ta tính được các đặc trưng cảm
sinh từ các nhóm con của S3 lên S3 như sau:

Ind ϕ1 = χ1 + χ3 , Ind ϕ2 = χ2 + χ3 , Ind ψ1 = χ1 + χ2 , Ind ψ2 = Ind ψ3 = χ3 .

Như vậy, ảnh của Z−đồng cấu Ind : ⊕H∈X R(H) → R(S3 ), (với tập X tất cả các nhóm
con xyclic của S3 ) là nhóm abel sinh bởi tập các phần tử:

{χ1 + χ3 , χ2 + χ3 , χ3 }.

Với mọi χ ∈ R(S3 ), χ = aχ1 + bχ2 + cχ3 , a, b, c ∈ Z, xét phương trình

aχ1 + bχ2 + cχ3 = n1 (χ1 + χ3 ) + n2 (χ2 + χ3 ) + n3 χ3 .


Vì {χi } là một cơ sở của R(S3 ), từ phương trình trên, suy ra

n1 = a, n2 = b, n3 = c − a − b.

Do đó, chỉ số của Im(Ind) trong R(S3 ) là 1. Mặt khác, các nhóm con xyclic của S3
cũng là các nhóm con sơ cấp của S3 nên định lý Brauer cũng được thỏa mãn. Nói cách
khác, đồng cấu Ind : ⊕H∈V R(H) → R(S3 ), (với tập V tất cả các nhóm con sơ cấp của
S3 ) là toàn cấu.
Trường hợp 2: Xét các biểu diễn trên R.
Các biểu diễn của S3 là xác định trên R nên RR (S3 ) là nhóm abel sinh bởi {χ1 , χ2 , χ3 }.
Ta cũng có các biểu diễn của H1 xác định trên R. Riêng đối với H4 ∼ = C3 thì theo Ví
dụ 2.4.6, trên R nó chỉ có hai biểu diễn bất khả qui với bảng đặc trưng:

H4 1 (123), (132)
ν1 1 1
ν2 2 -1
Suy ra Ind ν1 = χ1 + χ2 , Ind ν2 = 2χ3 .
Như vậy, ảnh của Z−đồng cấu Ind : ⊕H∈X RR (H) → RR (S3 ), (với tập X tất cả các
nhóm con xyclic của S3 ) là nhóm abel sinh bởi tập các phần tử:

{χ1 + χ3 , χ2 + χ3 , 2χ3 }.

Với mọi χ ∈ RR (S3 ), χ = aχ1 + bχ2 + cχ3 , a, b, c ∈ Z, xét phương trình

aχ1 + bχ2 + cχ3 = n1 (χ1 + χ3 ) + n2 (χ2 + χ3 ) + 2n3 χ3 .

59
Vì {χi } là một cơ sở của RR (S3 ), từ phương trình trên, suy ra
c−a−b
n1 = a, n2 = b, n3 = .
2
Suy ra chỉ số của Im Ind trong RR (S3 ) là 2, tức là định lý Artin được thỏa mãn. Mặt
khác, tập các nhóm con xyclic của S3 cũng chính là tập tất cả các nhóm con sơ cấp
của nó nên định lý Brauer trong trường hợp này không còn đúng. Nói cách khác, đồng
cấu Ind : ⊕H∈V RR (H) → RR (S3 ) (với tập V tất cả các nhóm con sơ cấp của S3 ) không
phải là toàn cấu.
Bây giờ, ta mở rộng họ các nhóm con sơ cấp thành họ các nhóm con ΓR −sơ cấp
thì họ này chứa S3 . Do đó, định lý Brauer tổng quát được thỏa mãn, tức là đồng cấu
Ind : ⊕H∈X RR (H) → RR (S3 ) (với tập X tất cả các nhóm con ΓR −sơ cấp của S3 ) là
toàn cấu.

2.7 Biểu diễn thực

2.7.1 Đặc trưng thực


Định nghĩa 2.7.1. Một phần tử s của G được gọi là thực nếu s liên hợp với s−1 . Nếu
s là thực thì lớp liên hợp conj(s) của s trong G cũng được gọi là thực.

Nhận xét 2.7.2. Giả sử s ∈ G là thực. Nếu x ∈ conj(s) thì x = t−1 st và x−1 =
t−1 s−1 t = t−1 u−1 sut = (ut)−1 s(ut). Do đó x−1 ∈ conj(s). Như vậy, một lớp liên hợp
thực luôn chứa phần tử ngược của mỗi phần tử của nó.

Định nghĩa 2.7.3. Một đặc trưng phức χ của G được gọi là thực nếu χ(s) là số thực
với mọi s ∈ G.

Định nghĩa 2.7.4. Với mỗi đặc trưng χ của G, ta định nghĩa χ : G → C là hàm xác
định bởi
χ(s) = χ(s), s ∈ G.

Như vậy, các giá trị của χ là các liên hợp phức của các giá trị của χ. Hơn nữa, ta
có kết quả sau.

Mệnh đề 2.7.5 ([4], Mệnh đề 13.15). Nếu χ là một đặc trưng của G thì χ cũng là
đặc trưng của G. Hơn nữa, nếu χ bất khả qui thì χ bất khả qui.

Chứng minh. Giả sử χ là đặc trưng của một biểu diễn ρ : G → GLn (C), tức là
χ(s) = Tr(ρ(s)), với mọi s ∈ G. Nếu A = (aij ) là một ma trận vuông cỡ n trên C thì
ta kí hiệu A = (aij ). Giả sử B = (bij ) cũng là ma trận vuông cỡ n trên C. Khi đó

AB = ĀB̄.

60
Do đó, hàm ρ : G → GLn (C) xác định bởi ρ(s) = ρ(s) là một biểu diễn của G. Vì

Tr(ρ(s)) = Tr(ρ(s)) = Tr(ρ(s)) = χ(s)

nên đặc trưng của biểu diễn ρ là χ. Hơn nữa, nếu ρ bất khả qui thì χ bất khả qui. Do
đó χ bất khả qui khi và chỉ khi ρ bất khả qui.

Định lý 2.7.6 ([4], Định lý 23.1). Số các đặc trưng bất khả qui thực của một nhóm G
bằng số các lớp liên hợp thực của nó.

Chứng minh. Kí hiệu X là bảng đặc trưng của của G và X là ma trận liên hợp phức
của ma trận X. Theo Mệnh đề 2.7.5, với mỗi đặc trưng bất khả qui χ của G, χ cũng
là đặc trưng bất khả qui của G. Như vậy, X nhận được từ X bởi sự hoán vị các dòng.
Do đó, tồn tại một ma trận hoán vị3 P sao cho
P X = X.
Với mọi lớp liên hợp conj(s) của G, các hệ số trong cột của X tương ứng với conj(s)
là liên hợp phức của của các hệ số trong cột của X tương ứng với conj(s−1 ). Do đó X
có thể nhận được từ X bằng sự hoán vị các cột, tức là tồn tại một ma trận hoán vị Q
sao cho

XQ = X.
Ta có X khả nghịch4 . Do đó Q = X −1 X = X −1 P X. Suy ra P và Q có vết như nhau.
Mặt khác, vết của một ma trận hoán vị bằng với số các điểm bất động bởi hoán vị
tương ứng. Do đó, số các đặc trưng bất khả qui thực của G bằng Tr(P ) và số các lớp
liên hợp thực của G bằng Tr(Q). Định lý được chứng minh.

Ví dụ 2.7.7. Xét nhóm dihedral D8 = ha, b : a4 = b2 = 1, b−1 ab = a−1 i.


Các lớp liên hợp thực của D8 gồm:

K1 = {1}, K2 = {a2 }, K3 = {a, a3 }, K4 = {b, a2 b}, K5 = {ab, a3 b}.

Như vậy, các lớp liên hợp thực của D8 trùng với các lớp liên hợp của D8 . Ta cũng biết
rằng trên C, D8 có 5 đặc trưng bất khả qui và các đặc trưng này đều thực.

D8 1 {a2 } {a, a3 } {b, a2 b} {ab, a3 b}


χ1 1 1 1 1 1
χ2 1 1 1 -1 -1
χ3 1 1 -1 1 -1
χ4 1 1 -1 -1 1
χ5 2 -2 0 0 0
3
Là ma trận có đúng một hệ số khác không trong mỗi dòng và mỗi cột, đồng thời, hệ số này là 1
4
Theo[4], Mệnh đề 16.2

61
2.7.2 Đặc trưng xác định trên R
Định nghĩa 2.7.8. Đặc trưng χ của một nhóm G được gọi là xác định trên R nếu tồn
tại một biểu diễn ρ : G → GLn (C) với đặc trưng χ sao cho tất cả các hệ số trong mỗi
ma trận ρ(s), s ∈ G là số thực.

Ví dụ 2.7.9 ([4], Ví dụ 23.3(1)). Cho G = D8 = ha, b : a4 = b2 = 1, b−1 ab = a−1 i


và χ là đặc trưng bất khả qui hai chiều của G. Khi đó, χ xác định trên R vì ρ(a) =
0 ) , ρ(b) = ( 0 1 ) cho ta một biểu diễn ρ của G với đặc trưng χ.
0 1 −1 0
( −1
Ví dụ 2.7.10 ([4], Ví dụ 23.3(2)). Xét G = Q8 = ha, b : a4 = 1, b2 = a2 , b−1 ab = a−1 i
và χ là đặc trưng bất khả qui hai chiều của G. Bảng giá trị của χ:

Q8 1 {a2 } {a, a3 } {b, a2 b} {ab, a3 b}


χ 2 -2 0 0 0

Như vậy χ là thực, nhưng χ không xác định trên R (xem Ví dụ 2.7.22).

2.7.3 R[G]−môđun
Mục này dành cho việc tìm hiểu mối quan hệ giữa các R[G]−môđun và các C[G]−môđun.
Ta bắt đầu bằng việc xây dựng một R[G]−môđun từ một C[G]−môđun cho trước.
Giả sử V là một C[G]−môđun với cơ sở {v1 , . . . , vn } và s ∈ G. Khi đó, tồn tại các số
phức zjk sao cho
P
n
svj = zjk vk , 1 6 j 6 n.
k=1

Gọi VR là không gian véctơ trên R với cơ sở {v1 , . . . , vn , iv1 , . . . , ivn }. Ta viết
zjk = xjk + iyjk , xjk , yjk ∈ R và định nghĩa một phép nhân của VR bởi s như sau:
n
X n
X
svj = (xjk vk + yjk (ivk )), s(ivj ) = (−yjk vk + xjk (ivk )), 1 6 j 6 n. (2.13)
k=1 k=1

Bằng cách mở rộng tuyến tính, ta định nghĩa được sv, với mọi v ∈ VR . Nếu coi vj là
một phần tử của C[G]−môđun V , ta có t(svj ) = (ts)vj , với mọi t, s ∈ G, 1 6 j 6 n.
Nếu coi vj và ivj là các phần tử của VR , ta có t(svj ) = (ts)vj và t(s(ivj )) = (ts)(ivj ).
Do đó, với phép nhân (2.13), VR trở thành một R[G]−môđun.
Pn
Gọi χ là đặc trưng của V thì χ(s) = zkk . Trong khi đó, đặc trưng của VR tại s
k=1
là:
P
n
2 xkk = χ(s) + χ(s).
k=1

Suy ra đặc trưng của VR là χ + χ.


Các tính chất cơ bản của VR được tóm tắt trong mệnh đề sau.

62
Mệnh đề 2.7.11 ([4], Mệnh đề 23.6). Giả sử V là một C[G]−môđun với đặc trưng χ.
Khi đó:

(a) R[G]−môđun VR có đặc trưng χ + χ. Nói riêng, dim VR = 2 dim V.

(b) Nếu V là một C[G]−môđun bất khả qui và VR là R[G]−môđun khả qui thì χ xác
định trên R.

Chứng minh. (a) Đã được chứng minh ở trên.


(b) Giả sử V là C[G]−môđun bất khả qui và VR là R[G]−môđun khả qui. Theo (a),
VR = U ⊕ W , ở đó U là R[G]−môđun với đặc trưng χ và W là R[G]−môđun với đặc
trưng χ. Như vậy, tồn tại R[G]−môđun U với đặc trưng χ, tức là χ xác định trên
R.

Ví dụ 2.7.12. Xét G = C3 = hx : x3 = 1i và V là C[G]−môđun một chiều với cơ sở


1 √
v1 sao cho xv1 = (−1 + i 3)v1 . Khi đó VR có cơ sở {v1 , iv1 } và trong cơ sở này, x
2  √ 
−1/2 3/2
được biểu diễn bởi ma trận  √ .
− 3/2 −1/2
Tính xác định trên R của một đặc trưng cho trước liên quan đến sự tồn tại của
một dạng song tuyến tính trên C[G]−môđun tương ứng. Nhưng trước khi đưa ra kết
quả liên quan đến vấn đề này, ta cần nhắc lại một số kết quả sau.

Định lý 2.7.13 ([4], Định lý 23.8). Nếu V là một R[G]−môđun thì tồn tại một dạng
song tuyến tính đối xứng G−bất biến β trên V sao cho β(v, v) > 0, với mọi v ∈ V, v 6= 0.
P
n P
n
Chứng minh. Giả sử {v1 , . . . , vn } là cơ sở của V . Với u = λj vj , v = µj vj , λj , µj ∈
j=1 j=1
R, ta định nghĩa
n
X
γ(u, v) = λj µ j .
j=1

Khi đó, γ là một dạng song tuyến tính đối xứng trên V . Hơn nữa, nếu v ∈ V, v 6= 0 thì
n
X
γ(v, v) = µ2j > 0.
j=1
P
Đặt β(u, v) = γ(xu, xv), u, v ∈ V . Khi đó β là một dạng song tuyến tính đối xứng
x∈G
G−bất biến trên V thỏa mãn β(v, v) > 0, với mọi v ∈ V, v 6= 0.

Mệnh đề 2.7.14 ([4], Mệnh đề 23.9). Giả sử V là một R[G]−môđun và β là một dạng
song tuyến tính G−bất biến trên V . Nếu U là một R[G]−môđun con của V thì

W = U ⊥ = {w ∈ V : β(u, w) = 0, ∀u ∈ U}

cũng là một R[G]−môđun con của V .

63
Chứng minh. Ta có W là một không gian véctơ con của V . Mặt khác, giả sử w ∈ W
và s ∈ G. Khi đó, với mọi u ∈ U, ta có s−1 u ∈ U và

β(u, sw) = β(s−1 u, s−1 sw) = β(s−1 u, w) = 0.

Do đó sw ∈ W . Vậy W là một R[G]−môđun con của V .

Mệnh đề 2.7.15 ([4], Mệnh đề 23.10). Giả sử β là một dạng song tuyến tính đối xứng
G−bất biến trên R[G]−môđun V và tồn tại u, v ∈ V với β(u, u) > 0, β(v, v) < 0. Khi
đó V là R[G]−môđun khả qui.

Chứng minh. Giả sử β1 là dạng song tuyến tính đối xứng G−bất biến trên V sao cho
β1 (w, w) > 0, với mọi w ∈ V, w 6= 0. Theo Lý thuyết đại số tuyến tính, tồn tại một cơ
sở {v1 , . . . , vn } của V sao cho β1 (vi , vj ) = β(vi , vj ) = 0 nếu i 6= j và β1 (vi , vi ) = 1 với
mọi i, β(v1 , v1 ) > 0, β(v2, v2 ) < 0.
Giả sử β(v1 , v1 ) = x và định nghĩa γ như sau:
1
γ(u, v) = β1 (u, v) − β(u, v), u, v ∈ V.
x
Khi đó, γ là một dạng song tuyến tính đối G−bất biến trên V . Mặt khác, với mọi
P
n
v= λi vi ∈ V, λi ∈ R, ta có γ(v, v1 ) = λ1 γ(v1 , v1 ) = 0.
i=1
Đặt W = {w ∈ W : γ(v, w) = 0, ∀v ∈ V }. Khi đó, theo Mệnh đề 2.7.14, ta có W 6= 0,
1
đồng thời là một R[G]−môđun con của V . Do γ(v2 , v2 ) = 1 − β(v2 , v2 ) > 0 nên
x
W 6= V . Vậy V là một R[G]−môđun khả qui.

Định lý 2.7.16 ([4], Định lý 23.11). Giả sử χ là đặc trưng bất khả qui của G. Khi đó,
các khẳng định sau là tương đương:

(a) χ xác định trên R.

(b) Tồn tại một C[G]−môđun V với đặc trưng χ và một dạng song tuyến tính đối
xứng G−bất biến khác không trên V .

Chứng minh.
(b)⇒ (a): Giả sử V là một C[G]−môđun với đặc trưng χ và β là một dạng song
tuyến tính đối xứng G−bất biến khác không trên V . Khi đó, tồn tại u, v ∈ V sao cho
β(u, v) = β(v, u) 6= 0. Vì

β(u + v, u + v) = β(u, u) + β(v, v) + 2β(u, v)

nên tồn tại w ∈ V sao cho β(w, w) 6= 0. Giả sử β(w, w) = z và v1 = z −1/2 w. Khi đó
β(v1 , v1 ) = 1.

64
Mở rộng v1 tới một cơ sở {v1 , . . . , vn } của V , ta có {v1 , . . . , vn , iv1 , . . . , ivn } là một
cơ sở của R[G]−môđun VR . Định nghĩa một hàm δ từ VR vào V bởi
n
X n
X n
X
δ: λj vj + µj (ivj ) 7→ (λj + iµj )vj , λj , µj ∈ R.
j=1 j=1 j=1

Khi đó δ là một song ánh. Với mọi w1 , w2 , v ∈ VR , λ ∈ R và với mọi s ∈ G, ta có

δ(w1 + w2 ) = δw1 + δw2 , δ(λv) = λδv, δ(sv) = s(δv). (2.14)

Bây giờ, định nghĩa một hàm βe trên các cặp có thứ tự các phần tử của VR bởi
e v) = phần thực của β(δu, δv), với mọi u, v ∈ VR .
β(u,

Sử dụng (2.14), ta thấy βe là một dạng song tuyến tính đối xứng G−bất biến trên VR .
Mặt khác
e 1 , v1 ) = 1, β(iv
β(v e 1 , iv1 ) = −1.

Do đó, theo Mệnh đề 2.7.15, VR là một R[G]−môđun khả qui. Theo Mệnh đề 2.7.11,
χ xác định trên R.
(a)⇒ (b): Giả sử χ xác định trên R và U là một R[G]−môđun với đặc trưng χ. Theo
Định lý 2.7.13, tồn tại một dạng song tuyến tính đối xứng G−bất biến khác không γ
trên U. Giả sử {u1 , . . . , un } là một cơ sở của U. Gọi V là một không gian véctơ trên C
với cơ sở {u1 , . . . , un }. Khi đó, V là một C[G]−môđun (tác động của G lên V như tác
động của G lên U). Ta định nghĩa e γ trên V bởi
n n
! n
n X
X X X
γ
e λj u j , µk u k = λj µj γ(uj , uk ),
j=1 k=1 j=1 k=1

ở đó λj , µk ∈ C. Khi đó, e
γ là một dạng song tuyến tính đối xứng G−bất biến khác
không trên C[G]−môđun V và V có đặc trưng χ.

Giả sử V là một C[G]−môđun với đặc trưng χ và χ2σ , χ2λ tương ứng là đặc trưng
của bình phương đối xứng và bình phương thay phiên của V . Theo [7], Mệnh đề 3, ta

χ2 = χ2σ + χ2λ ,
ở đó χ2 là đặc trưng của C[G]−môđun V ⊗ V . Ta có
1 X
hχ2 , χtriv i = χ(s)χ(s) = hχ, χi.
Card(G) s∈G

Do đó, với đặc trưng bất khả qui χ, ta có




0 , nếu χ không thực,
2 triv
hχ , χ i =

1 , nếu χ thực.

Như vậy, nếu hχ2 , χtriv i = 1 thì có đúng một trong các đặc trưng χ2σ , χ2λ chứa đặc trưng
đơn vị χtriv .

65
Định nghĩa 2.7.17. Nếu χ là đặc trưng bất khả qui của G thì ta định nghĩa hàm đặc
trưng ιχ của χ bởi



0,
 nếu χtriv không là một thành phần của χ2σ hoặc χ2λ ,


ιχ = 1,
 nếu χtriv là một thành phần của χ2σ ,




−1, nếu χtriv là một thành phần của χ2λ .

Khi đó, ι được gọi là hàm đặc trưng trên tập các đặc trưng bất khả qui của G.

Chú ý 2.7.18. ιχ 6= 0 khi và chỉ khi χ là thực.

Định lý 2.7.19 ([4], Định lý 23.14). Với mọi x ∈ G, ta có


X
(ιχ )χ(x) = Card({y ∈ G : y 2 = x}),
χ

ở đó tổng được lấy trên tất cả các đặc trưng bất khả qui χ của G.

Chứng minh. Gọi δ : G → C là hàm xác định bởi δ(x) = Card({y ∈ G : y 2 = x}). Khi
đó, với mọi s ∈ G, ta có y 2 = x ⇔ (s−1 ys)2 = s−1 xs. Suy ra δ là một hàm lớp trên G.
Do đó, δ là một tổ hợp tuyến tính của các đặc trưng bất khả qui của G. Theo định
nghĩa của ιχ và [7], Mệnh đề 3, ta có:
1 X
ιχ = hχ2σ − χ2λ , χtriv i = χ(s2 )
Card(G) s∈G
1 X X 1 X
= χ(s2 ) = δ(x)χ(x) = hδ, χi.
Card(G) x∈G 2
Card(G) x∈G
s∈G:s =x
P
Do đó δ = (ιχ )χ.

Định lý 2.7.20 ([4], Định lý 23.16). Giả sử V là C[G]−môđun bất khả qui với đặc
trưng χ. Khi đó:

(a) Tồn tại một dạng song tuyến tính G−bất biến khác không trên V khi và chỉ khi
ιχ 6= 0.

(b) Tồn tại một dạng song tuyến tính đối xứng G−bất biến khác không trên V khi và
chỉ khi ιχ = 1.

(c) Tồn tại một dạng song tuyến tính phản xứng G−bất biến khác không trên V khi
và chỉ khi ιχ = −1.

Chứng minh. Trong chứng minh này, ta coi C là một C[G]−môđun tầm thường với
tác động của G: sλ = λ, λ ∈ C, s ∈ G.
(a) Giả sử ιχ 6= 0. Khi đó χtriv là một thành phần của χ2 . Do đó, C[G]−môđun V ⊗ V

66
có một C[G]−môđun con tầm thường. Vậy tồn tại một C[G]−đồng cấu khác không từ
V ⊗ V vào C[G]−môđun con tầm thường này. Như vậy, tồn tại một C[G]−đồng cấu δ
từ V ⊗ V vào C[G]−môđun con tầm thường C.
Bây giờ, ta định nghĩa β bởi

β(u, v) = δ(u ⊗ v), u, v ∈ V.

Khi đó, β là một dạng song tuyến tính khác không trên V và với mọi u, v ∈ V, s ∈ G,
ta có:

β(su, sv) = δ(su ⊗ sv) = δ(s(u ⊗ v)) = s(δ(u ⊗ v)) = δ(u ⊗ v) = β(u, v).

Do đó β là G−bất biến.
Ngược lại, giả sử tồn tại một dạng song tuyến tính G−bất biến β trên V . Gọi
{v1 , . . . , vn } là cơ sở của V . Khi đó, {vi ⊗ vj , 1 6 i 6 n, 1 6 j 6 n} là một cơ sở của
V ⊗ V . Ta định nghĩa δ : V ⊗ V → C bởi

δ(vi ⊗ vj ) = β(vi , vj ), 1 6 i 6 n, 1 6 j 6 n

và mở rộng tuyến tính tới toàn bộ V ⊗ V . Với s ∈ G, ta có

δ(s(vi ⊗ vj )) = δ(svi ⊗ svj )β(svi, svj ) = β(vi , vj )(vì β là G − bất biến )

= δ(vi ⊗ vj ).

Do đó δ là một C[G]−đồng cấu khác không từ V ⊗ V vào C[G]−môđun tầm thường C.


Như vậy, V ⊗ V có một C[G]−môđun con tầm thường. Điều này chứng tỏ đặc trưng
tầm thường χtriv là một thành phần của χ2 . Vậy ιχ 6= 0.
(b) Giả sử ιχ = 1. Khi đó χtriv là một thành phần của χ2σ , với χ2σ là đặc trưng của
C[G]−môđun đối xứng Sym2 (V ). Do đó, tồn tại một C[G]−đồng cấu khác không δ từ
Sym2 (V ) vào C[G]−môđun tầm thường C. Ta định nghĩa

β(u, v) = δ(u ⊗ v + v ⊗ u), u, v ∈ V.

Khi đó β là một dạng song tuyến tính đối xứng G−bất biến khác không trên V .
Ngược lại, giả sử tồn tại một dạng song tuyến tính đối xứng G−bất biến khác
không β trên V . Giả sử {v1 , . . . , vn } là một cơ sở của V , ta định nghĩa
δ : Sym2 (V ) → C bởi

δ(vi ⊗ vj + vj ⊗ vi ) = β(vi, vj ), 1 6 i, j 6 n.

và mở rộng tuyến tính. Do β là đối xứng nên định nghĩa trên là tốt và δ là một
C[G]−đồng cấu khác không từ Sym2 (V ) vào C. Do đó, đặc trưng tầm thường χtriv là
một thành phần của χ2σ . Vì vậy ιχ = 1.
(c) Chứng minh của phần này tương tự như phần (b).

67
Bây giờ, chúng ta đưa ra mối quan hệ giữa các biểu diễn thực của G và các đối hợp
trong G. Ở đó, một đối hợp trong G nghĩa là một phần tử của G có cấp 2. Kết quả
dưới đây thường được dùng để đếm số các đối hợp trong G.

Hệ quả 2.7.21 (Frobenius - Schur)([4], Hệ quả 23.17). Với mỗi đặc trưng bất khả
qui χ của G, ta có




 0, nếu χ không thực,


ιχ = 1,
 nếu χ xác định trên R,




−1, nếu χ thực, nhưng χ không xác định trên R.

Hơn nữa, với mọi x ∈ G, ta có


X
(ιχ )χ(x) = Card({y ∈ G : y 2 = x}),
χ

ở đó tổng lấy trên tất cả các đặc trưng bất khả qui χ của G. Nói riêng,
X
(ιχ )χ(1) = 1 + t,
χ

ở đó t bằng số các đối hợp trong G.

Chứng minh. Phần thứ nhất của hệ quả được suy trực tiếp từ Định lý 2.7.16 và Định
P
lý 2.7.20. Mặt khác, theo Định lý 2.7.19, χ (ιχ )χ(1) bằng số các phần tử y của G
thỏa mãn y 2 = 1. Các phần tử này gồm các đối hợp trong G và phần tử đơn vị 1. Vậy
P
χ (ιχ )χ(1) = 1 + t.

Ví dụ 2.7.22 ([4], Ví dụ 23.18). (a) Đối với một nhóm abel, Hệ quả 2.7.21 chỉ ra rằng
số các đặc trưng tuyến tính bất khả qui thực của một nhóm abel bằng số các lớp liên
hợp thực. Vì trong trường hợp này, s liên hợp với s−1 khi và chỉ khi s2 = 1.
(b) Theo Ví dụ 2.7.9, tất cả các đặc trưng bất khả qui của nhóm
D8 = ha, b : a4 = b2 = 1, b−1 ab = a−1 i là xác định trên R. Như vậy, ιχ = 1 với mọi đặc
trưng bất khả qui χ của D8 . Vì vậy,
X
(ιχ )χ(1) = 1 + 1 + 1 + 1 + 2 = 6.
χ

Vậy D8 có 5 đối hợp, cụ thể là: a2 , b, ab, a2 b và a3 b.


(c) Trong nhóm Q8 = ha, b : a4 = 1, a2 = b2 , b−1 ab = a−1 i, chỉ có một đối hợp là a2 .
P
Suy ra χ (ιχ )χ(1) = 2. Mặt khác, ιχ = 1 với mỗi đặc trưng bất khả qui bậc 1 của Q8 .
Vì vậy, theo Hệ quả 2.7.21, nếu ψ là đặc trưng bất khả qui bậc 2 của Q8 thì ιψ = −1.
Nói riêng, ψ không xác định trên R.
(d) Nhóm đối xứng S4 có 9 đối hợp: sáu phần tử liên hợp với (12), ba phần tử liên
hợp với (12)(34). Bậc của các đặc trưng bất khả qui của S4 là 1,1,2,3,3, có tổng bằng
10. Vì vậy tất cả các đặc trưng của S4 là xác định trên R.

68
Ví dụ 2.7.23. Xét nhóm dihedral D2n = ha, b : an = 1, b2 = 1, (ab)2 = 1i.
Nếu n lẻ thì D2n có n đối hợp gồm ai b(0 6 i 6 n − 1). Theo Ví dụ 2.2.27, trong trường
n−1
hợp này, D2n có 2 đặc trưng bất khả qui bậc 1 và đặc trưng bất khả qui cấp 2.
2
P n−1
Do đó χ(1) = 2.1 + 2. =n+1
2
Nếu n chẵn thì ngoài các đối hợp trên, D2n có thêm đối hợp an/2 . Cũng theo Ví
n
dụ 2.2.27, D2n có 4 đặc trưng bất khả qui bậc 1 và − 1 đặc trưng bất khả qui bậc
P 2
n
2. Do đó χ(1) = 4.1 + 2.( − 1) = n + 2.
2
Vì ιχ 6 1 với mọi χ, do đó theo Hệ quả 2.7.21, ιχ = 1 với mọi χ. Nói cách khác tất cả
các biểu diễn bất khả qui của D2n là xác định trên R.

69
Kết luận

70
Tài liệu tham khảo

[1] Nguyễn Hữu Việt Hưng, Đại số đại cương, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội, 1999.

[2] J. L. Alperin, R. B. Bell, Groups and Representations, Springer - Verlag, New


York, 1995.

[3] C. W. Curtis and I. Reiner, Representations theory of finite groups and associative
algebras, John Wiley & Sons, New York - London, 1962.

[4] G. James and M. Liebeck, Representations and characters of groups, Second Edi-
tion, Cambridge University Press, 2001.

[5] J. J. Rotman, An Introduction to the Theory of Groups, Fourth Edition, Springer


- Verlag, New York, 1995.

[6] B. R. Sagan, The Symmetric Group - Representations, Combinatorial Algrorial


Algorithms, and Symmetric Functions, 2nd Edition, Springer - Verlag, New York,
2000.

[7] J. P. Serre, Linear Representation of Finite Groups, Springer - Verlag, New York,
1977.

71

You might also like