You are on page 1of 101

bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o

Tr−êng ®¹i häc n«ng nghiÖp hµ néi

CHñ BI£N: GS.TS Ph¹m V©n §×nh


TS.Dương Văn Hiểu; Ths. Nguyễn Phượng Lê

Gi¸o tr×nh

chÝnh s¸ch n«ng nghiÖp

Hµ Néi, 2008
http://www.ebook.edu.vn

LỜI NÓI ðẦU


ðể ñáp ứng yêu cầu học tập và nghiên cứu môn Chính sách nông nghiệp cho sinh
viên ngành Kinh tế nông nghiệp, Kinh doanh nông nghiệp, Bộ môn Phát triển nông thôn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội cho tái xuất bản cuốn giáo trình Chính sách nông
nghiệp, có bổ sung, cặp nhật kiến thức mới.
Giáo trình do tập thể giáo viên môn học Chính sách nông nghiệp của Bộ môn Phát
triển nông thôn biên soạn và ñược phân công soạn thảo như sau:
GS.TS. Phạm Vân ðình chủ biên và soạn thảo các chương 2 và 4.
TS. Dương Văn Hiểu soạn thảo các chương 1 và 5.
ThS. Nguyễn Phượng Lê soạn thảo chương 3.
Chính sách nông nghiệp là một môn học ñòi hỏi nhiều kiến thức tổng hợp và chuyên
sâu về lý luận và thực tế, mặc dù ñã rất cố gắng nhưng việc biên soạn không tránh khỏi khiếm
khuyết. Vì vậy, chúng tôi kính mong nhận ñược sự góp ý của ñộc giả và ñồng nghiệp.
Mọi góp ý xin gửi về Bộ môn Phát triển nông thôn, Khoa Kinh tế và Phát triển nông
thôn, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Xin trân trọng cám ơn!

Hà Nội, tháng 11 năm 2008

Bộ môn Phát triển nông thôn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..1
http://www.ebook.edu.vn

Chương 1. NHẬP MÔN


Chương này tập trung giải quyết các vấn ñề có tính chất chung nhất, chủ yếu là sự cần
thiết về can thiệp của Chính phủ ñối với nền kinh tế, trong ñó ñặc biệt nhấn mạnh lý do ñối với
nông nghiệp; bản chất của chính sách kinh tế nói chung và vận dụng vào nông nghiệp; hệ thống
văn bản chính sách ở Việt Nam. Từ ñó giúp cho người học thấy dược ñối tượng, nhiệm vụ, nội
dung và phương pháp nghiên cứu môn học.
1.1. SỰ CẦN THIẾT VỀ CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ ðỐI VỚI NỀN KINH
TẾ
1.1.1. Các mô hình tổ chức kinh tế
- Mô hình kinh tế thị trường tự do: ðây là mô hình kinh tế sản xuất hàng hoá phát triển ở
trình ñộ cao, khi tất cả các quan hệ kinh tế trong quá trình tái sản xuất xã hội ñều ñược tiền tệ hoá.
ðặc trưng cơ bản của mô hình này là sự phân bổ, sử dụng nguồn lực và sản phẩm tạo ra ñược
quyết ñịnh bởi từng hộ, từng doanh nghiệp, từng cá nhân.
Ưu ñiểm của kinh tế thị trường tự do là tính năng ñộng và sự thích nghi cao, khả năng
tự ñiều chỉnh lớn... nên ñã ñẩy nhanh quá trình tích tụ, tập trung sản xuất và phân công lao
ñộng xã hội. Sự phát triển mạnh mẽ về trình ñộ xã hội hoá và chuyên môn hoá sản xuất ñã
làm cho sản xuất hàng hoá phát triển gắn liền với việc tăng năng suất, chất lượng sản phẩm và
hiệu quả kinh tế trong sản xuất - kinh doanh.
Tuy nhiên, kinh tế thị trường tự do cũng bộc lộ nhiều khuyết tật, ñó là sự phát triển
phiến diện dẫn ñến xem nhẹ, lãng quên ñối với các ngành sản xuất kém hiệu quả hoặc hiệu quả
thấp, sự phát triển không ổn ñịnh thường dẫn ñến khủng hoảng kinh tế và sự phân phối lợi ích
không công bằng trong xã hội dẫn ñến tình trạng phân hoá giầu nghèo nhanh chóng, sâu sắc...
Từ một khía cạnh khác có thể thấy sản xuất theo quy luật cạnh tranh khó tránh khỏi tạo nên tình
trạng ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng và sự lừa gạt, làm suy thoái ñạo ñức con
người, thuần phong, mỹ tục của dân tộc... ðó là những “thất bại” của kinh tế thị trường tự do.
Như vậy ngoài các mặt tốt, kinh tế thị trường tự do chứa ñựng các yếu tố suy thoái, gây ra
khủng hoảng kinh tế, làm lãng phí các nguồn lực của xã hội.
- Mô hình kinh tế chỉ huy (kinh tế kế hoạch hoá tập trung): ðây là mô hình kinh tế mà từ
khâu sản xuất ñến khâu phân phối lưu thông ñều do một trung tâm ñiều khiển, ñó là Nhà nước.
ðặc trưng cơ bản của mô hình này là những quyết ñịnh về việc phân bổ, sử dụng nguồn lực và
sản phẩm tạo ra ñược quyết ñịnh bởi Nhà nước. Nhà nước giao chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm và ñịnh giá vật tư cũng như giá sản phẩm ñối với từng ñơn vị kinh tế
cơ sở và ñịnh giá bán cho các sản phẩm hàng hóa tiêu dùng. Ngoài ra, Nhà nước còn sử dụng
chế ñộ ñịnh lượng vật chất trong phân phối sản phẩm và áp dụng ñồng thời cả hai hình thức thù
lao lao ñộng trong nông nghiệp là phân phối bằng hiện vật và bằng tiền. Sự bó hẹp của cơ chế

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..2
http://www.ebook.edu.vn

quản lý trong mô hình này ñã hạn chế tính năng ñộng sáng tạo của các cơ sở sản xuất kinh
doanh, gây nên sự trì trệ trong phát triển kinh tế. Nền kinh tế sẽ lâm vào tình trạng khủng hoảng
nghiêm trọng một khi Chính phủ ñưa ra những chính sách không phù hợp.
- Mô hình kinh tế hỗn hợp: ðây là mô hình kinh tế sản xuất hàng hoá ñồng thời có sự tác
ñộng của các quy luật của kinh tế thị trường và sự can thiệp của Chính phủ. ðặc trưng cơ bản của
của mô hình này là các quan hệ kinh tế ñều ñược tiền tệ hoá, vai trò của thị trường và giá cả ñược
tôn trọng, tính ưu việt của kinh tế thị trường và vai trò của Chính phủ ñược phát huy, các khuyết
tật của kinh tế thị trường và các nhược ñiểm của kinh tế chỉ huy từng bước ñược khống chế.
Chính phủ can thiệp vào nền kinh tế bằng các chính sách kinh tế và sử dụng công cụ trong quản
lý. Như vậy, trong nền kinh tế hỗn hợp sự phân bổ và sử dụng nguồn lực vừa ñược quyết ñịnh bởi
từng cá nhân, doanh nghiệp vừa chịu sự quản lý vĩ mô của Chính phủ.
1.1.2. Vai trò của Chính phủ trong nền kinh tế hỗn hợp
Nếu ñể buông lỏng mà không có sự quản lý của Nhà nước, sự phát triển tự phát của nền
kinh tế thị trường tự do sẽ dẫn ñến những thiệt hại khôn lường. Vì vậy Chính phủ có vai trò rất
quan trọng trong sự phát triển kinh tế của ñất nước.
Vai trò của Chính phủ trong nền kinh tế hỗn hợp thể hiện ở các ñiểm chủ yếu sau:
- Thứ nhất, Chính phủ có vai trò trong việc tạo lập khuôn khổ pháp lý cho các hoạt ñộng
sản xuất - kinh doanh. Khuôn khổ pháp lý của Chính phủ phải bảo ñảm tính dân chủ, bình ñẳng
cho mọi tổ chức, cá nhân có thể tham gia vào các hoạt ñộng của thị trường mà không bị ai ngăn
cản. Khuôn khổ pháp lý ñó ñược thể hiện trong các văn bản chính sách buộc cả người sản xuất và
cả người tiêu dùng phải tuân theo.
- Thứ hai, Chính phủ có vai trò trong việc phân bổ, ñiều chỉnh và nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn lực, tạo lập các cân ñối vĩ mô, ñiều tiết thị trường nhằm ổn ñịnh và tăng trưởng kinh
tế ñất nước. ðể ñáp ứng nhu cầu ngày càng cao tiêu dùng của xã hội, về mặt vĩ mô, Chính phủ có
kế hoạch phân bổ nguồn lực của các ngành kinh tế cho các khu vực, vùng sản xuất. Bằng các
chính sách kinh tế, Chính phủ sẽ giúp cho các cá nhân, doanh nghiệp lựa chọn ngành nghề, quy
mô, khối lượng sản xuất - kinh doanh phù hợp với khả năng của mìmh ñể nâng cao hiệu quả hoạt
ñộng sản xuất - kinh doanh. Chính phủ còn hướng các hoạt ñộng của các tổ chức, cá nhân từng
bước hội nhập nền kinh tế.
ðể nền kinh tế phát triển ổn ñịnh, Chính phủ hướng các hoạt ñộng của các doanh nghiệp, cá
nhân vào phát triển toàn diện các ngành, kể cả các ngành sản xuất - kinh doanh kém hiệu quả. Chính
phủ còn tìm mọi cách kiểm soát tình hình lạm phát, ngăn chặn sự suy giảm của chu kỳ kinh doanh, tạo
việc làm, giảm thất nghiệp... và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân mở rộng mối quan hệ, tìm kiếm thị trường,
hội nhập kinh tế quốc tế...

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..3
http://www.ebook.edu.vn

- Thứ ba, Chính phủ có vai trò bảo ñảm sự công bằng xã hội. Trong nền kinh tế hỗn hợp
vận ñộng theo có chế thị trường sẽ cho phép mọi tổ chức, cá nhân tự do sản xuất - kinh doanh các
ngành nghề, loại sản phẩm mà pháp luật không cấm. Chính phủ khuyến khích và tạo ñiều kiện
cho mọi người cống hiến sức lực, trí tuệ, tài năng làm giầu cho bản thân và cho ñất nước. Như
vậy, thu nhập của mọi người trong xã hội sẽ không giống nhau, có một bộ phận người có thu nhập
cao và cũng sẽ có một bộ phận người có thu nhập thấp. Xã hội ngày càng phát triển thì khoảng
cách chênh lệch về thu nhập của bộ phận cư dân giầu nhất và nghèo nhất ngày càng tăng lên. Do
vậy, Chính phủ ñưa ra các chính sách ñể ñiều chỉnh sự bất công bằng xã hội. Những chính sách xã
hội về giúp ñỡ những người già, người tàn tật, người thất nghiệp, người không nơi nương tựa,
người có hoàn cảnh ñặc biệt khó khăn khác... ñã thể hiện vai trò ñiều tiết vĩ mô của Chính phủ
giảm sự bất công bằng trong xã hội. Thực tế Chính phủ mọi quốc gia ñã sử dụng cả công cụ kinh
tế và công cụ hành chính trong quản lý Nhà nước ñể thể hiện vai trò bảo ñảm công bằng xã hội.
1.1.3. Sự cần thiết về can thiệp của Chính phủ ñối với nền kinh tế
Thực tế hiện nay cho thấy nền kinh tế của ñại bộ phận các nước ñược vận hành theo mô
hình kinh tế hỗn hợp, trong ñó sự can thiệp của Chính phủ ñóng vai trò vô cùng quan trọng. Chính
phủ can thiệp vào kinh tế thị trường nói chung và vào nông nghiệp nói riêng vì các lý do sau:
- Do sự tác ñộng ngoại ứng
ðó là những tác ñộng mà không phải lúc nào người tiêu dùng cũng phải chi trả tất cả cho
những lợi ích mà họ ñược hưởng từ xã hội và ngược lại cũng không phải lúc nào người sản xuất
cũng gánh chịu tất cả những gì mà họ làm tổn hại ñến môi trường và xã hội. Các nguồn lực có tính
chất công cộng như tài nguyên rừng, nước... một khi ñã cung cấp cho người sử dụng thì khó mà
ngăn cản ñược sự sử dụng không hợp lý và lãng phí của họ. Sự thất bại từ việc cung cấp các dịch vụ
công sản ñã dẫn ñến tình trạng cạn kiệt tài nguyên và tổn hại ñến môi trường sống. Xã hội phải bỏ ra
một khoản tiền gấp nhiều lần so với những chi phí mà người sử dụng tài nguyên công cộng trả lại
cho xã hội. Từ ñó, Chính phủ của mọi quốc gia ñều thực hiện sự can thiệp của mình ñể phân bổ hợp
lý nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường, cung cấp các dịch vụ công cộng hợp lý cho người tiêu
dùng.
- Trong nông nghiệp
+ Lượng nông sản của từng hộ nông dân bán ra thuường không lớn, khả năng mặc cả của
nông dân thường thấp, nên dễ bị tư thương ép cấp, ép giá. Nông dân thường là người thiếu những
thông tin, nên không có những quyết ñịnh chính xác trong việc mua vật tư và bán sản phẩm. Cơ
sở hạ tầng ở nông thôn thường yếu kém nên chi phí vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm thường cao, tỷ
lệ hao hụt sản phẩm lớn. Do vậy, Chính phủ cần can thiệp vào thị trường nông nghiệp nhằm giúp
cho nông dân bán ñược sản phẩm, tăng thu nhập.
+ Sự không ñồng bộ về thị trường trong nông nghiệp, nông thôn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..4
http://www.ebook.edu.vn

Sự không ñồng bộ của thị trường nông nghiệp là tất yếu xảy ra giữa các quốc gia hay
các vùng trong một quốc gia trong quá trình phát triển kinh tế, dễ dẫn ñến ñộc quyền, gây
nhiều bất lợi cho cả người sản xuất và cả người tiêu dùng, làm hạn chế hiệu quả của xã hội.
- Sự can thiệp của Chính phủ còn nhằm thực hiện cương lĩnh về chính trị
Sự can thiệp của Chính phủ không chỉ nhằm vào mục tiêu về kinh tế mà còn thực hiện
mục tiêu về chính trị của ðảng cầm quyền mà Chính phủ là người thực hiện.
Thông qua sự can thiệp, Chính phủ thể hiện vai trò của mình trong quá trình phát triển
kinh tế của ñất nước, hướng nền kinh tế phát triển theo mục tiêu ñã ñịnh (kể cả mục tiêu trong
ngắn hạn và mục tiêu dài hạn). Chính phủ có vai trò ñiều hành, phát triển toàn diện các ngành
kinh tế của ñất nước, phân bổ, sử dụng các nguồn lực một cách hợp lý. Với chức năng và
quyền lực của mình, Chính phủ sẽ giải quyết khó khăn, tháo gỡ ách tắc trong quá trình thực
thi các nhiệm vụ phát triển kinh tế của ñất nước bằng các chính sách kinh tế.
Tuỳ theo từng thời kỳ, từng trường hợp cụ thể, Chính phủ thực hiện các kiểu can thiệp
khác nhau. Nhìn chung có 3 kiểu can thiệp: a) Kiểu cứng rắn (bắt buộc mọi người phải làm
theo); b) Kiểu mềm dẻo (hướng sự hoạt ñộng của con người vào mục tiêu ñã ñịnh) và c) Kiểu thả
nổi (thả nổi không có sự kiểm soát và thả nổi trong vòng kiểm soát).
1.2. CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP
1.2.1. Sự cần thiết phải có chính sách nông nghiệp
- Nông nghiệp là ngành sản xuất kém hiệu quả nhất trong nền kinh tế song Nhà nước
vẫn phải quan tâm phát triển (thông qua các chính sách kinh tế của Chính phủ ñối với nông
nghiệp) bởi vì a) nông sản là sản phẩm thiết yếu ñối với toàn xã hội; b) sản xuất nông nghiệp
còn phụ thuộc nhiều vào ñiều kiện tự nhiên nên nông nghiệp thường gặp nhiều rủi ro; c) dân
số sống trong lĩnh vực nông nghiệp và khu vực nông thôn chiếm tỷ trọng lớn (ở Việt Nam có
70% dân số sống bằng nghề nông, ở nông thôn). Do vậy, sự can thiệp của Chính phủ vào
nông nghiệp nhằm bảo ñảm lợi ích của người sản xuất nông nghiệp là cần thiết.
- ðứng trên giác ñộ ngành hàng, nông sản là sản phẩm ñầu tiên của một chuỗi hàng
lấy nông sản ñó làm nguyên liệu. Việc thực hiện các hoạt ñộng tiếp theo trong chuỗi hàng sẽ
tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao ñộng nông thôn. ðến lượt mình, các khâu chế
biến và tiêu thụ nông sản phẩm sẽ kích thích sự phát triển của nông nghiệp.
- Cuối cùng thu nhập của nông dân thường thấp, trình ñộ dân trí ở khu vực nông
nghiệp, nông thôn thường thấp nên khả năng tiếp cận với kinh tế thị trường kém và hiện nay
nghèo ñói vẫn là một thách thức ở nhiều vùng nông thôn. Chính phủ muốn phát triển kinh tế
ñất nước thì phải từng bước nâng cao mức sống cho người dân, ñặc biệt là những người sống
bằng nghề nông.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..5
http://www.ebook.edu.vn

1.2.2. Bản chất của chính sách nông nghiệp


- Khái niệm về chính sách nông nghiệp
Chúng ta có thể ñiểm qua một số quan niệm về chính sách như sau:
Chính sách ñược hiểu là phương cách, ñường lối hoặc phương hướng dẫn dắt hành
ñộng trong việc phân bổ và sử dụng nguồn lực.
Chính sách là tập hợp các quyết sách của Chính phủ ñược thể hiện ở hệ thống quy
ñịnh trong các văn bản pháp quy nhằm từng bước tháo gỡ những khó khăn trong thực tiễn,
ñiều khiển nền kinh tế hướng tới những mục tiêu nhất ñịnh, bảo ñảm sự phát triển ổn ñịnh của
nền kinh tế.
Chính sách nông nghiệp là tổng thể các biện pháp kinh tế hoặc phi kinh tế thể hiện sự
tác ñộng, can thiệp của Chính phủ vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp theo những mục tiêu xác
ñịnh, trong một thời hạn nhất ñịnh.
Chính sách nông nghiệp thể hiện hành ñộng của Chính phủ nhằm thay ñổi môi trường của
sản xuất nông nghiệp, tạo ñiều kiện cho nông nghiệp phát triển.
Các quan niệm về chính sách, chính sách nông nghiệp trên ñây ñứng trên các góc ñộ
nghiên cứu, phương thức tiếp cận khác nhau, nhưng nhìn chung ñều thống nhất ở những nội dung
cơ bản và cùng nhằm vào mục ñích phát triển nền kinh tế nói chung và nông nghiệp nói riêng từ
sự can thiệp của Chính phủ.
Chính sách nông nghiệp có liên quan ñến rất nhiều lĩnh vực sản xuất, phân phối lưu thông
và tiêu thụ sản phẩm. Các vấn ñề có liên quan ñến sản xuất gồm các tác ñộng ñến giá thị trường
yếu tố ñầu vào, thị trường tư liệu sản xuất, các tác ñộng ñến sự tiến bộ của khoa học, kỹ thuật và
công nghệ, các vấn ñề có liên quan ñến tổ chức phối hợp các nguồn lực. Các vấn ñề có liên quan
ñến lưu chuyển sản phẩm gồm thị trường sản phẩm của nông nghiệp, giá bán sản phẩm, thuế tiêu
thụ sản phẩm, chế biến, bảo quản, vận chuyển, bán sản phẩm. Các vấn ñề có liên quan ñến tiêu
dùng sản phẩm gồm chế ñộ phân phối sản phẩm, giá mua sản phẩm, thuế xuất nhập khẩu sản
phẩm...
Như vậy có thể hiểu tác ñộng của chính sách nông nghiệp hướng vào giá của thị trường
các yếu tố ñầu vào, giá cả của thị trường sản phẩm hoặc làm thay ñổi về mặt tổ chức và khuyến
khích áp dụng công nghệ mới vào sản xuất, tạo ñiều kiện cho nông nghiệp phát triển. Chính sách
nông nghiệp ñược thể hiện qua các quy ñịnh, các quy tắc, thủ tục ñược thiết lập ñể làm cơ sở pháp
lý cho các hành ñộng thực tế.
Theo ñiều 109 của Hiến pháp nước ta thì “Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội,
cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước ta”. Chính phủ là nhóm người thừa hành việc
quản lý ñất nước và chịu trách nhiệm về hoạch ñịnh và ban hành các văn bản chính sách.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..6
http://www.ebook.edu.vn

- ðặc ñiểm của chính sách nông nghiệp


+ Do nông nghiệp sản xuất ra các sản phẩm tiêu dùng thiết yếu, hàng ngày sử dụng
trực tiếp hoặc gián tiếp ñối với mọi người dân cho nên chính sách nông nghiệp tác ñộng
không chỉ ñến nông dân mà còn ñến tất cả mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội.
+ Nông nghiệp là một lĩnh vực hoạt ñộng trên ñịa bàn rộng lớn, phức tạp và ña dạng,
cho nên phạm vi tác ñộng của chính sách nông nghiệp rộng. Mỗi nông hộ, mỗi ñơn vị sản xuất -
kinh doanh nông nghiệp hoạt ñộng trên một ñịa bàn nhất ñịnh, gắn với tính chất xã hội, nhân
văn và lịch sử phát triển của từng ñịa phương. Vì vậy, mọi chính sách nông nghiệp áp dụng
chung cho quốc gia cần ñược cụ thể hoá cho phù hợp với từng vùng, ñịa phương (ñặc biệt ñối
với những vùng chậm phát triển thì chính sách nông nghiệp phải mang nét ñặc thù riêng biệt).
Do vậy, chính sách nông nghiệp không chỉ thuần tuý nhằm ñạt ñược mục tiêu về kinh tế mà còn
phải ñạt ñược cả về mục tiêu về xã hội.
+ Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào ñiều kiện tự nhiên, mức ñộ rủi ro cao,
cho nên chính sách nông nghiệp nhiều khi không lường hết ñược những ñiều kiện bất thuận
của các yếu tố khách quan mang lại. Do vậy, khi hoạch ñịnh chính sách và chỉ ñạo thực hiện
chính sách, người ta không chỉ tính ñến tác ñộng của yếu tố kinh tế - xã hội mà còn phải tính
ñến cả các yếu tố tự nhiên.
+ Chính sách nông nghiệp không chỉ tác ñộng ñến hộ nông dân, các doanh nghiệp
kinh doanh nông nghiệp mà còn tác ñộng ñến cả các ngành kinh tế khác, nhất là các ngành có
liên quan ñến nông nghiệp, nông thôn.
+ Do ñối tượng tiếp nhận và phạm vi tác ñộng của chính sách nông nghiệp rộng, trình
ñộ của người dân ở các vùng không ñồng ñều, cho nên việc tiếp thu và thực hiện chính sách
nông nghiệp không ñồng ñều giữa các ñịa phương và ngay cả giữa những nhóm người trong
cùng ñịa phương.
Nghiên cứu ñặc ñiểm của chính sách nông nghiệp có ý nghĩa to lớn trong việc hoạch
ñịnh và triển khai thực hiện chính sách ñối với người dân trong từng vùng, ñịa phương. Trong
những ñiều kiện cụ thể, việc triển khai thực hiện chính sách cần ñược vận dụng sáng tạo, linh
hoạt nhằm ñạt ñược cả mục tiêu về kinh tế, chính trị, xã hội và môi trường.
- Mục tiêu của chính sách nông nghiệp
+ Chính sách nông nghiệp nhằm bảo ñảm cho nông nghiệp, nông thôn phát triển toàn
diện. Sự phát triển toàn diện của nông nghiệp ñược thể hiện ña dạng hoá các sản phẩm nông
nghiệp, vừa phát huy thế mạnh của việc sản xuất sản phẩm vừa tận dụng mọi khả năng ñể sản
xuất ra nhiều loại sản phẩm ñáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của xã hội. Chính sách nông
nghiệp còn nhằm kết hợp phát triển các ngành kinh tế trong nông thôn như công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, nông nghiệp, và thương mại dịch vụ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..7
http://www.ebook.edu.vn

+ Chính sách nông nghiệp nhằm mục tiêu phát triển nông nghiệp bền vững, ñược thể
hiện trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường. Trong lĩnh vực kinh tế một mặt vừa
bảo ñảm tốc ñộ tăng trưởng kinh tế, vừa phải phát triển toàn diện các ngành (nông nghiệp phải
cung cấp ñủ lương thực, thực phẩm cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng ở trong nước và phát
huy lợi thế so sánh của các ngành hướng mạnh ra xuất khẩu). Về mặt xã hội, chính sách nông
nghiệp một mặt phải tạo ra môi trường sản xuất - kinh doanh thuận lợi, mặt khác phải hướng
ñến xoá ñói, giảm nghèo trong nông thôn, từng bước thực hiện sự công bằng xã hội. Chính sách
nông nghiệp còn hướng ñến việc bảo vệ môi trường sinh thái.
+ Chính sách nông nghiệp phải bảo ñảm cho nền kinh tế phát triển ổn ñịnh, giữ vững
ñộc lập chủ quyền quốc gia, an ninh chính trị và quốc phòng.
1.2.3. Các loại văn bản chính sách ở Việt Nam
- Nghị ñịnh: Nghị ñịnh là văn bản pháp quy của Chính phủ về một lĩnh vực hoặc một
ngành cụ thể. Nghị ñịnh thường ñịnh ra cho một thời gian dài và phát huy tác dụng trong thời
gian dài. ðây là loại văn bản mang tính pháp quy cao nhất, quan trọng nhất, chứa ñựng ñầy ñủ
nhất tinh thần của một chính sách. Nghị ñịnh ñược ban hành do Thủ tướng Chính phủ hoặc
Phó Thủ tướng Chính phủ ký thay Thủ tướng.
- Nghị quyết, Quyết ñịnh: Nghị quyết của Hội ñồng Bộ trưởng hoặc Quyết ñịnh của Thủ
tướng Chính phủ là văn bản pháp quy về những vấn ñề tương ñối bức xúc cần ñược giải quyết
trong thực tiễn. Văn bản này do Thủ tướng ký, hoặc do các Phó Thủ tướng ký thay Thủ tướng.
- Thông tư: Thông tư là văn bản do các Bộ/Ngành chức năng ban hành nhằm hướng
dẫn thực hiện Nghị ñịnh, Nghị quyết, Quyết ñịnh của Chính phủ. Có hai loại Thông tư là
Thông tư liên tịch và Thông tư riêng bộ. Thông tư liên tịch là Thông tư hướng dẫn việc thực
hiện Nghị ñịnh… và có liên quan ñến nhiều Bộ/Ngành ñược các Bộ/Ngành liên tịch soạn thảo
và ban hành. Thông tư riêng bộ là Thông tư hướng dẫn việc thực hiện Nghị ñịnh… của một
Bộ/Ngành nào ñó về việc thực hiện chính sách. Thông tư do Bộ trưởng ký hoặc Thứ trưởng
ký thay Bộ trưởng.
- Quyết ñịnh của các Bộ/Ngành: do Bộ/Ngành ban hành ñược Bộ trưởng ký hoặc Thứ
trưởng ký thay Bộ trưởng. Các Quyết ñịnh của Bộ/Ngành thường ban hành kèm theo văn bản
quy ñịnh cụ thể về một vấn ñề dựa trên cơ sở của Luật, Pháp lệnh, Nghị ñịnh, Nghị quyết,
Quyết ñịnh và ý kiến chỉ ñạo của Thủ tướng Chính phủ.
- Chỉ thị: Là văn bản ñôn ñốc, nhắc nhở việc thực hiện chính sách. Tùy theo nội dung
và phạm vi thi hành mà Thủ tướng Chính phủ, các Bộ/Ngành ñưa ra các chỉ thị cho các
ngành, các cấp tổ chức hướng dẫn thực hiện các văn bản chính sách của Chính phủ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..8
http://www.ebook.edu.vn

- Công văn: Công văn cũng là một loại văn bản của chính sách, do Thủ tướng
Chính phủ hoặc các Bộ/Ngành ban hành. Nội dung Công văn nhằm hướng dẫn, nêu ý kiến
chỉ ñạo của cấp trên ñối với cấp dưới trong việc triển khai thực hiện các chính sách.
Trên ñây là những loại văn bản chính sách ở Việt Nam. Trong quá trình triển khai
thực hiện, mỗi ñịa phương với ñiều kiện khác nhau, tùy theo ñặc ñiểm, ñiều kiện của mình
có thể vận dụng thực hiện chính sách một cách linh hoạt, nhưng không ñược trái với
những quy ñịnh trong các văn bản chính sách ñã ñược Chính phủ hoặc các Bộ/Ngành ban
hành.
1.3. ðỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU MÔN HỌC
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của môn học này là sự tác ñộng của chính sách tới nền nông
nghiệp, bao gồm các vấn ñề sau:
- Hệ thống chính sách và tác ñộng của nó ñến sự phát triển nông nghiệp
- Việc hoạch ñịnh và chỉ ñạo thực hiện chính sách nông nghiệp hiện hành ở Việt Nam.
1.3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hóa những vấn ñề lý luận cơ bản và thực tiễn về chính sách trong
nông nghiệp.

- Nghiên cứu những vấn ñề cần phải tiếp tục hoàn thiện trong hoạch ñịnh, chỉ ñạo thực
hiện chính sách nông nghiệp ở Việt Nam.
- Trang bị các phương pháp ñánh giá tác ñộng của một chính sách nông nghiệp.
- ðánh giá tác ñộng của hệ thống chính sách ñến sự phát triển nông nghiệp Việt Nam;
Thấy ñược những bất cập của hệ thống chính sách nông nghiệp hiện hành; ðưa ra các quan
ñiểm giúp cho việc hoàn thiện chính sách, thúc ñẩy phát triển nông nghiệp.
1.3.3. Nội dung nghiên cứu
Môn học gồm 2 nội dung (về lý luận và thực tiễn) ñược kết cấu thành 5 chương
Vấn ñề lý luận gồm 3 chương (Chương 1: Nhập môn; Chương 2: Hoạch ñịnh chính
sách nông nghiệp và Chương 3: Phương pháp luận về phân tích chính sách nông nghiệp).
Vấn ñề thực tiễn gồm 2 chương (Chương 4: Chính sách nông nghiệp ñiển hình trên thế
giới và Chương 5: Chính sách nông nghiệp Việt Nam).
1.3.4. Phương pháp nghiên cứu
Môn học sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp phân tích hệ thống: phương pháp này ñược sử dụng ñể nghiên cứu
chính sách nông nghiệp trong hệ thống chính sách của nền kinh tế ñất nước, sự tác ñộng của

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..9
http://www.ebook.edu.vn

chính sách nông nghiệp trong tác ñộng của hệ thống các chính sách kinh tế trong từng thời
gian nhất ñịnh.
- Phương pháp tổng hợp nhằm phân tích làm rõ bản chất, tác ñộng của chính sách kinh
tế ñối với các ñối tượng chịu tác ñộng của chính sách.
- Phương pháp mô hình hoá: phương pháp này ñược sử dụng ñể mô hình hoá các mô
hình sản xuất, nhằm phân tích làm rõ bản chất, tác ñộng của chính sách nông nghiệp ñối với
các ñơn vị kinh tế cơ sở.
- Phương pháp tối ưu (tối thiểu hoá hoặc tối ña hoá): phương pháp này ñược sử dụng
ñể nghiên cứu hoàn thiện chính sách và tìm ra phương sách tác ñộng hiệu quả của chính sách.
- Ma trận phân tích chính sách: phương pháp này ñược sử dụng ñể ñánh giá tác ñộng
sự trợ giúp của Chính phủ ñối với nông nghiệp. Phương pháp này còn cho phép nghiên cứu
lợi thế so sánh trong sản xuất sản phẩm, ñể từ ñó có chính sách phù hợp phát triển toàn diện
nông nghiệp.
- Môn học còn sử dụng phương pháp thống kê mô tả, thống kê so sánh, phương pháp
phân tích chỉ số, phương pháp kịch bản và thảo luận nhóm… ñể phân tích, so sánh tác ñộng
của chính sách trong các ñiều kiện khác nhau.
ðể thực hiện các phương pháp nghiên cứu trên, sinh viên cần phải ñược truyền ñạt các
bài giảng trên lớp từ giáo viên và nghe các báo cáo ngoại khoá từ các cán bộ thực tế chuyên
ngành. Mặt khác sinh viên phải tìm ñọc tài liệu tham khảo và tự học, thảo luận nhóm và làm
tiểu luận môn học dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Câu hỏi thảo luận
1. Nêu rõ các lý do cần thiết về sự can thiệp của Nhà nước ñối với nền kinh tế?
2. Phân tích vai trò của Chính phủ trong nền kinh tế hỗn hợp?
3. Tại sao Chính phủ phải ñưa ra các chính sách nông nghiệp?
4. Phân tích bản chất của chính sách nông nghiệp?
5. Trình bày ñối tượng, nhiệm vụ, nội dung và phương pháp nghiên cứu môn học?
Tài liệu tham khảo
1. Vũ ðình Bách và tập thể tác giả, ðổi mới và thực hiện ñồng bộ các chính sách, cơ chế quản lý kinh
tế, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1997.
2. Ngô ðức Cát, Vũ ðình Thắng, Phân tích chính sách nông nghiệp, nông thôn, Nhà xuất bản Thống
kê, Hà Nội, 2001.
3. Frank Ellis, Chính sách nông nghiệp trong các nước ñang phát triển, Nhà xuất bản Nông nghiệp,
Hà Nội, 1995.
4. Nguyễn Xuân Khoát, Các chính sách kinh tế vĩ mô cần thiết ñể phát triển kinh tế nông thôn, Tạp chí
Kinh tế châu Á Thái Bình Dương, số 3 (16), tháng 9/1997.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..10
http://www.ebook.edu.vn

Chương 2.
HOẠCH ðỊNH CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP
Chương này ñề cập tới những vấn ñề lý luận cơ bản về chính sách như bản chất của
hoạch ñịnh chính sách, cơ sở hoạch ñịnh chính sách, yêu cầu và ñiều kiện hoạch ñịnh chính
sách, phân loại chính sách, công cụ và trình tự hoạch ñịnh chính sách, trong ñó có ñi sâu vào
lĩnh vực nông nghiệp. ðây là những vấn ñề lý luận không thể thiếu, giúp cho người học có
những nhận thức ñầy ñủ và chuẩn mực về bản chất hoạch ñịnh chính sách kinh tế nói chung
và chính sách nông nghiệp nói riêng.
2.1. KHÁI NIỆM VỀ HOẠCH ðỊNH CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP
Hoạch ñịnh chính sách có thể hiểu là quá trình hình thành và cho ban hành một chính
sách. Quá trình ñó phải trải qua một loạt hoạt ñộng kế tiếp có liên quan mật thiết với nhau từ
những ý tưởng cho ra ñời một chính sách ñến việc lựa chọn các nội dung cần thiết trong văn
bản chính sách, xây dựng các quy ñịnh trong văn bản chính sách và tổ chức triển khai thực
hiện chính sách. Tập hợp các quá trình hoạt ñộng ñó chính là hoạch ñịnh chính sách.
Các hoạt ñộng trong hoạch ñịnh chính sách ñược chia thành các nhóm như sau: a)
Nhóm hoạt ñộng ñể hình thành những ý tưởng cho ra ñời một chính sách; b) Nhóm hoạt ñộng
về soạn thảo những nội dung cụ thể của chính sách (những quy ñịnh trong văn bản chính
sách) và c) Nhóm hoạt ñộng tổ chức ban hành chính sách.
Những ý tưởng của một chính sách ñược hình thành rõ nét dần, ñầy ñủ và hoàn chỉnh
dần. ðể ñạt ñược ñiều ñó cần cần trả lời một loạt câu hỏi sau: Cần ñưa ra chính sách gì? Tại
sao lại phải ñưa ra chính sách ñó trong lúc này? Mức ñộ cấp thiết của việc ban hành chính
sách ñó? ðối tượng chịu tác ñộng của chính sách ñó là ai? Ý nghĩa và tác dụng của chính sách
ñó? Những mặt ñược/mất khi ban hành chính sách ñó? Vị trí của chính sách ñó trong hệ thống
chính sách chung như thế nào? ðó là chính sách mục tiêu hay chính sách hỗ trợ?... Thực chất
mọi câu hỏi trên ñều tập trung vào việc giải thích về tính cần thiết của chính sách ñó. Trên cơ
sở tình hình thực tế phát triển nông nghiêp, cần ñưa ra ñược các chính sách nhằm cải thiện
tình hình, thúc ñẩy sự phát triển của nông nghiệp. Từ một khía cạnh khác cần thấy ñược các
ñiều kiện bảo ñảm cho việc thực thi chính sách ñó. Các ý tưởng cho ra ñời một chính sách
thường bắt nguồn từ chiến lược phát triển kinh tế nói chung, ñịnh hướng và tạo ñiều kiện
thuận lợi cho nông nghiệp phát triển trong guồng máy vận hành chung của nền kinh tế. Khi
ñưa ra những ý tưởng bao giờ người ta ñã cân nhắc ñến sự thành công và rủi ro của một chính
sách.
Việc hình thành nên các ý tưởng có ý nghĩa ñịnh hướng quyết ñịnh ñối với sự thành
bại của một chính sách. Thông thường các ý tưởng ñó ñược hình thành do cân nhắc, lựa chọn
của Chính phủ thông qua tư vấn của ñội ngũ chuyên gia hoạch ñịnh chính sách. Vì vậy trình
ñộ uyên bác và bề dầy kinh nghiệm thực tế của các chuyên gia cũng như tầm nhìn của Chính

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..11
http://www.ebook.edu.vn

phủ là những yếu tố cơ bản bảo ñảm sự thành công trong việc ñưa ra các ý tưởng ñúng ñắn
của một chính sách.
Tinh thần của các ý tưởng của chính sách ñược phản ảnh trong nội dung cụ thể của
chính sách, ñược Hội ñồng Chính phủ xem xét thông qua với sự ñảm nhận soạn thảo bởi các
chuyên gia hoạch ñịnh chính sách. Các nội dung ñó ñược thể hiện thành những quy ñịnh trong
các ñiều khoản cụ thể ñối với từng văn bản chính sách.
Nội dung cụ thể của một chính sách bao gồm các vấn ñề sau: Những mục tiêu cần ñạt
ñược của chính sách (bao gồm cả mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn) và các ñiều khoản
quy ñịnh trong văn bản. ðó là các quy ñịnh mang tính pháp lý trong khuôn khổ của chính
sách, là cơ sở pháp lý cho việc giải quyết các vấn ñề nảy sinh trong thực tế. Bên cạnh các quy
ñịnh về ñịnh tính, trong một số ñiều khoản cụ thể có thể có các quy ñịnh về ñịnh lượng. Các
quy ñịnh này phải thực sự chuẩn mực, ñại diện cho lợi ích chung và ñược sắp xếp theo một
trật tự logic. Vì các quy ñịnh này ảnh hưởng trực tiếp ñến lợi ích kinh tế của các ñối tượng
thực hiện chính sách nên cần hết sức thận trọng khi cân nhắc, không ñược tuỳ tiện trong việc
ñưa ra các quy ñịnh và mức ñộ ñịnh lượng trong các quy ñịnh. Trong khi lựa chọn, tính toán
cần có những dự tính cho tương lai sau khi ban hành chính sách. ðiều quan trọng là phải dự
báo ñược sự phản ứng nhạy cảm của các ñối tượng thực hiện chính sách ñối với các quy ñịnh
ñó, tức là phải ñưa ra những quy ñịnh có tác dụng thiết thực ñể chính sách ñi vào cuộc sống.
Ngoài ra trong các văn bản chính sách còn có các quy dịnh về ðối tượng chịu tác ñộng của
chính sách và ðiều khoản thi hành, nói rõ cách tổ chức thực hiện chính sách. Trong một số
chính sách có thể có quy ñịnh về bãi bỏ một số quy ñịnh không thích hợp ñã ban hành trước
ñó.
Sau khi ñã có văn bản chính sách, việc làm tiếp theo không kém phần quan trọng là tổ
chức ban hành và chỉ ñạo thực hiện chính sách ñó như thế nào. Hoạt ñộng này sẽ ñưa chính
sách vào cuộc sống. Làm cho các ñối tượng hiểu ñược tinh thần của chính sách và thực hiện
ñúng chính sách là yêu cầu cuối cùng của hoạt ñộng này. Trong chừng mực nhất ñịnh có thế
thấy ngay ñược tác ñộng của chính sách qua phản ứng nhạy cảm của các ñối tượng thực hiện
chính sách. ðương nhiên hoạt ñộng này liên quan tới sự hiểu biết và trình ñộ chỉ ñạo thực
hiện chính sách của người chỉ ñạo. Nhóm hoạt ñộng này bao gồm một loạt các công việc cụ
thể như a) Xác ñịnh vị trí của chính sách mới công bố trong hệ thống chính sách nói chung; b)
Xác ñịnh hiệu lực của chính sách về mặt thời gian; c) Xác ñịnh ñối tượng chịu tác ñộng của
chính sách; d) Quy ñịnh nhiệm vụ của các Bộ/Ngành chức năng trong việc hướng dẫn thực
hiện chính sách; e) Tổ chức mạng lưới các cơ quan chức năng trong việc chỉ ñạo thực hiện
chính sách; f) Tổ chức triển khai cho các ñối tượng của chính sách hiểu biết và thực hiện tốt
chính sách và g) Chế tài xử lý các trường hợp vi phạm chính sách...

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..12
http://www.ebook.edu.vn

2.2. CĂN CỨ HOẠCH ðỊNH CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP


2.2.1. ðịnh hướng phát triển lâu dài của nông nghiệp
Chính sách là một công cụ ñắc lực của Chính phủ trong việc tổ chức quản lý ñiều
khiển sự phát triển nền kinh tế. Chính phủ không thể phó mặc sự phát triển tuỳ tiện tự ñiều
chỉnh của nền kinh tế nói chung và nông nghiệp nói riêng. Nông nghiệp cần ñược phát triển
theo những mục tiêu dài hạn. ðó là cơ sở trước tiên và là mục tiêu theo ñuổi của chính sách
nông nghiệp. Mục tiêu chiến lược phát triển nông nghiệp tuỳ thuộc vào quan ñiểm phát triển
kinh tế của từng nước. Trước ñây có những nước xem nhẹ vai trò của nông nghiệp, phần lớn
nông sản phẩm tiêu dùng trong nước là do nhập khẩu... gây nên những hậu quả to lớn về kinh
tế - xã hội - môi trường, trong khi ñó những nước khác lại coi nông nghiệp là một bộ phận
không thể thiếu của nền kinh tế quốc dân. Theo ñó là các chính sách khác nhau ñối với nông
nghiệp. Ngày nay ở hầu hết các nước, sự phát triển nông nghiệp nông thôn ñược quan tâm
hơn và trở thành chiến lược phát triển của mỗi quốc gia. Ở những nước ñang phát triển, mặc
dù hiệu quả sản xuất nông nghiệp thấp nhưng các Chính phủ vẫn theo ñuổi những mục tiêu rất
khó khăn ñối với nông nghiệp là an ninh lương thực, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp
và ñặc sản cho xuất khẩu. Ngược lại nông nghiệp chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ bé trong cơ cấu GDP
của những nước phát triển (mặc dù ở những nước này nông nghiệp ñược phát triển ở trình ñộ
cao). Tập trung sức phát triển nông nghiệp, ñưa nông nghiệp thoát khỏi tình trạng lạc hậu, ñộc
canh lúa, tự cấp tự túc, tiến tới một nền nông nghiệp hàng hoá ña canh, chuyên môn hoá, hiện
ñại, hiệu quả cao là chủ trương phát triển lâu dài ở nước ta.
2.2.2. Thực trạng về những vấn ñề cần tháo gỡ ñối với sản xuất nông nghiệp
Ngoài ñịnh hướng cho sự phát triển lâu dài, chính sách thường xuyên phải tháo gỡ
những khó khăn cản trở sự phát triển bình thường của nền kinh tế, nhất là ñối với nông nghiệp
(phải thường xuyên chịu tác ñộng của tự nhiên và thị trường do tính cung muộn của nó). Chính
sách nông nghiệp vừa phải giải quyết các vấn ñề về kinh tế, vừa ñụng ñến các ngóc ngách trì trệ
của ñời sống kinh tế - xã hội nông thôn. Muốn tạo nên sự hoà nhập của nông dân vào quĩ ñạo
của cuộc sống sôi ñộng, cần từng bước liên tiếp có những chính sách cải tạo phong tục, tập quán
sản xuất lạc hậu, tâm lý tư hữu của người tiểu nông. Tất cả những ñiều ñó không thể giải quyết
dứt ñiểm ở một vài chính sách trong ngắn hạn vì những quan hệ kinh tế thị trường thường mâu
thuẫn với cách nghĩ, cách làm truyền thống mang nặng tính trì trệ. Từ ñó các chính sách ñưa ra
cần dựa vào các vấn ñề nảy sinh cần giải quyết ñể thúc ñẩy sự vật phát triển.
2.2.3. Ảnh hưởng của các tác ñộng khách quan
Nông nghiệp chịu tác ñộng lớn của các ñiều kiện ngoại cảnh ñiển hình như ñiều kiện
tự nhiên, chiến tranh và sản lượng nước ngoài.
ðiều kiện tự nhiên có thể là “mưa thuận gió hoà”, cũng có thể là thiên tai. Theo ñó là
mùa màng bội thu hay kết quả sản xuất bấp bênh, tình trạng dư thừa hay khan hiếm về nông

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..13
http://www.ebook.edu.vn

sản phẩm. Sự bất lực của nông dân trước thiên tai hay rủi ro của thị trường ñều là những bất
lợi, ñòi hỏi sự có mặt của các chính sách hỗ trợ nông nghiệp. Từ ñó tình trạng diễn biến phức
tạp của ñiều kiện tự nhiên trở thành một căn cứ không thể không tính ñến khi ñưa ra các chính
sách về nông nghiệp, ñặc biệt là các chính sách tăng cường cơ sở hạ tầng cho nông nghiệp và
các chính sách hỗ trợ khác ñối với nông dân.
Chiến tranh gây ảnh hưởng lớn ñến cục diện phát triển kinh tế của ñất nước. Chiến
tranh có thể ñem lại thuận lợi cho một số nước nhưng cũng có thể gây nên những thiệt hại to
lớn ñối với một số nước khác. Chẳng hạn trong khi Mỹ sa lầy vào các cuộc chiến tranh xâm
lược ở miền Nam Việt Nam và miền Nam Triều Tiên thì Nhật Bản ñã sử dụng 2 cuộc chiến
tranh này như những “ngọn gió thần” cho nền kinh tế của mình. Các cuộc chiến tranh của
ngoại bang ñối với Việt Nam ñã gây bao tổn hại về sức người, sức của và ñể lại những hậu
quả nặng nề cho ñất nước và sự phân tán về nhiệm vụ chiến lược… là những mất mát mà Việt
Nam ñã phải gánh chịu. Một loạt chính sách thời chiến ñã ñược ban hành trong thời gian
chiến tranh vẫn còn ảnh hưởng mãi về sau này trong quá trình phát triển kinh tế của ñất nước.
Ngoại thương có vai trò to lớn trong quá trình phát triển kinh tế, nhất là ñối với những
nền kinh tế hội nhập cao vì kinh tế của các nước hội nhập ñều là một mắt xích trong hệ thống
kinh tế thế giới, từ ñó mỗi một biến ñộng về kinh tế, chính trị trên thế giới ñều trực tiếp ảnh
hưởng ñối với một nền kinh tế mở. Thông thường các nước nhược tiểu phải dùng các chính
sách cưỡng lại sức ép của ngoại thương, bảo hộ sản xuất trong nước, còn các nước có nền
kinh tế hùng mạnh thường dùng ngoại thương ñể chèn ép các nước yếu kém. “Sự kiện 11/9”,
cuộc khủng hoảng tài chính của Nhật Bản, Mỹ gần ñây, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới
hiện nay ñều gây nên sự tổn hại của kinh tế thế giới và khu vực.
2.2.4. Sức mạnh kinh tế của ñất nước
Sức mạnh kinh tế của ñất nước thể hiện ở sự vững mạnh về cơ sở hạ tầng, sự dồi dào
của nguồn ngân sách Nhà nước, nguồn dự trữ sản phẩm, vật tư và ngoại tệ mạnh cũng như
quy mô GDP của ñất nước. Chính phủ sử dụng sức mạnh kinh tế như một công cụ hữu hiệu
trong việc cải biến nền kinh tế và thực hiện những nhiệm vụ chiến lược (trong ñó có nông
nghiệp) và hỗ trợ cho sản xuất, ñặc biệt ñối với nông nghiệp. Chính phủ Nhật Bản ñã rất
thành công trong việc sử dụng chính sách giá cả ñể giải quyết vấn ñề lương thực nhờ có tiềm
lực kinh tế to lớn, Chính phủ các nước phát triển thường áp dụng chính sách trợ giá rất có
hiệu lực ñối với nhiều loại nông sản..., trong khi ñó hỗ trợ phần nào qua chính sách giá sàn
của Chính phủ Việt Nam mới chỉ áp dụng ñối với một sản phẩm có ý nghĩa quốc kế dân sinh
(là thóc gạo).
2.2.5. Khả năng tiếp nhận chính sách của các ñối tượng chịu tác ñộng
Mọi chính sách ñưa ra ñều nhằm ñáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất nên có thể nói
rằng thành công của một chính sách thể hiện ở sự hưởng ứng tích cực của các ñối tượng chịu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..14
http://www.ebook.edu.vn

tác ñộng. Trên thục tế có rất nhiều kiểu phản ứng với chiều hướng và mức ñộ khác nhau của
các ñối tượng chịu tác ñộng. ðiều ñó trước hết tuỳ thuộc vào sự thoả mãn lợi ích vật chất của
các chủ thể. Tuy nhiên không một chính sách nào có thể ñáp ứng ñầy ñủ nhu cầu mong muốn
của mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội. ðiều quan trọng là sự ñáp ứng lợi ích của cộng ñồng
như thế nào và một chính sách chỉ ñược chấp nhận khi thoả mãn lợi ích của các cá thể trên cơ
sở lợi ích kinh tế to lớn của ñất nước vì nó tạo nên tình trạng ổn ñịnh trong quá trình phát triển
kinh tế. Từ một giác ñộ khác, trình ñộ dân trí cũng ñược xem là một căn cứ quan trọng trong
quá trình hoạch ñịnh chính sách vì nó giúp người dân hiểu và có những quyết ñịnh hợp lý
ñúng ñắn ñối với chính sách của Chính phủ. Vì vậy cần dự báo khả năng tiếp nhận chính sách
của các ñối tượng chịu tác ñộng ñể ñưa ra các chính sách với những nội dung và mức ñộ quy
ñịnh phù hợp.
2.2.6. Trình ñộ phát triển của kỹ thuật và công nghệ
Yếu tố cơ bản ảnh hưởng ñến sức sản xuất trong nông nghiệp là kỹ thuật. Vì vậy hệ
thống chính sách ñương thời phải tiếp cận ñược trình ñộ kỹ thuật và công nghệ. Các chính
sách cải biến nông nghiệp không thể không phát huy vai trò của kỹ thuật và công nghệ nhưng
cũng không thể phiêu lưu áp ñặt trong khi kỹ thuật và công nghệ còn ở trình ñộ non kém.
2.3. YÊU CẦU CỦA CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP
2.3.1. Tính khoa học
Tính khoa học là yêu cầu trước tiên khi hoạch ñịnh chính sách nông nghiệp. Vấn ñề ñó
ñược giải thích bởi một số lý do sau:
- Chính sách nông nghiệp thể hiện sự lựa chọn cân nhắc của Chính phủ nhằm hướng
nền nông nghiệp phát triển theo xu hướng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá.
- Chính sách nông nghiệp chứa ñựng các quy ñịnh nhằm giải quyết các vấn ñề ñặt ra
trong thực tiễn.
- Văn bản chính sách là cơ sở pháp lý ñể giải quyết các tranh chấp giữa các ñối tượng
chịu tác ñộng của chính sách... Với phạm vi tác ñộng rộng rãi, liên quan ñến lợi ích của ñông
ñảo dân cư, các chính sách nông nghiệp càng cần bảo ñảm tính khoa học.
Trước hết tính khoa học của chính sách thể hiện ở quan ñiểm tiến bộ trong văn bản chính
sách. Tính khoa học yêu cầu chính sách phải ñáp ứng xu hướng phát triển tiến bộ của nông
nghiệp, phải hướng nền nông nghiệp vào “quĩ ñạo” phát triển theo quy luật khách quan của nó,
tránh áp ñặt của các ý tưởng chủ quan duy ý chí không dựa trên cơ sở khoa học ñúng ñắn. Thực tế
ñã chứng tỏ rằng mọi việc làm trái quy luật ñều gây nên những hậu quả khôn lường.
Tính khoa học còn thể hiện ở sự chặt chẽ trong các văn bản chính sách. Các ñiều
khoản trong văn bản phải ñược trình bày rõ ràng, ñược sắp xếp theo một trật tự logic. Sự ngắn
gọn, dễ hiểu là yêu cầu cần thiết ñối với một văn bản chính sách. Nếu văn bản không rõ ràng,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..15
http://www.ebook.edu.vn

người ta có thể vì hiểu sai mà vô tình vi phạm chính sách, và cũng không loại trừ khả năng
một số người cố tình lợi dụng các “kẽ hở” trong văn bản chính sách ñể mưu cầu lợi ích riêng
của mình, làm phương hại ñến lợi ích cộng ñồng.
Tính khoa học có thể ñược coi là ñịnh hướng ý tưởng của một chính sách và chi phối
toàn bộ các khâu trong quá trình hoạch ñịnh chính sách.
2.3.2. Tính thực tiễn
Một chính sách ñưa ra không thể tách rời với thực tiễn cuộc sống. Chính sách phải phù
hợp với tình hình thực tiễn là một yêu cầu bảo ñảm cho tính khả thi của nó. Thực tiễn nông
nghiệp cần ñược cải biến qua các chính sách nông nghiệp, tức là các chính sách nông nghiệp
phải bắt nguồn từ việc giải quyết các vấn ñề nảy sinh trong thực tiễn. Tính thực tiễn ñòi hỏi
phải vận dụng sáng tạo những kinh nghiệm phong phú từ những hoàn cảnh thực tế khác nhau,
không thể rập khuôn máy móc trong khi giải quyết vấn ñề. Tính thực tiễn giúp cho việc phát
huy nội lực sẵn có cho phát triển sản xuất nông nghiệp, làm cho các quy ñịnh trong văn bản
chính sách sát với tình hình thực tế. Xa rời thực tế (hay lý thuyết xuông) sẽ gây khó khăn
trong chỉ ñạo thực hiện và không mang lại kết quả hoạt ñộng thiết thực. Trong ñiều kiện kinh
tế hội nhập phải rất chú ý khi vận dụng kinh nghiệm từ bên ngoài và trong ñiều kiện chuyển
sang nền kinh tế thị trường phải kiên quyết ñoạn tuyệt với tư tưởng chủ quan duy ý chí.
2.3.3. Tính quần chúng
Chính sách ñưa ra vì lợi ích của quần chúng, cần ñược sự hưởng ứng của ñông ñảo
quần chúng. Quần chúng sẽ hưởng ứng cao khi nguyện vọng của họ ñược ñáp ứng và từ chối
tiếp nhận khi thấy chính sách ñó không ñem lại lợi ích gì cho họ. Tập hợp ñược sức mạnh của
quần chúng là mong muốn của Chính phủ. Với các phản ứng tích cực, sức mạnh ñó có thể
“dời non lấp biển”, nhưng sự hờ hững của quần chúng cũng là những ñiều ñáng sợ, tạo nên
sức ỳ, làm kéo dài tình trạng trì trệ của nền kinh tế. “Dân biết, dân ñề xuất, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra và dân hưởng” phải trở thành phương châm hành ñộng trong việc xây dựng và
chỉ ñạo thực hiện chính sách. Phát huy vai trò của quần chúng sẽ tăng thêm sự gắn bó giữa
Nhà nước và nhân dân, quần chúng có thể vượt qua khó khăn và tiếp tục tin tưởng vào chính
sách, còn nếu ñể dân”ñứng ngoài cuộc” thì không bao giờ xoay chuyển ñược tình hình.
2.3.4. Tính ñồng bộ
Một vấn ñề thực tế thường ñược giải quyết qua một hệ thống chính sách và việc chỉ
ñạo thực hiện một chính sách thường liên quan tới nhiều Bộ/Ngành. Vì vậy cần nhìn nhận
một cách toàn diện ñể có hệ thống chính sách phù hợp… và cần có sự nhất quán trong chỉ ñạo
của các Bộ/Ngành có liên quan ñối với ở tất cả các nội dung, các công ñoạn trong từng thời
ñiểm… của một chính sách.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..16
http://www.ebook.edu.vn

Sự cân nhắc kỹ lưỡng về một hệ thống chính sách ban hành cũng như việc xác ñịnh rõ
ràng chức năng, nhiệm vụ của các Bộ/Ngành và cơ chế kết hợp giữa các Bộ/Ngành trong quá
trình hoạch ñịnh, chỉ ñạo thực hiện chính sách là những bảo ñảm cần thiết cho tính ñồng bộ
của chính sách.
2.3.5. Tính thời ñiểm
Việc ban hành chính sách ñúng thời ñiểm là một yêu cầu tình thế. Mỗi chính sách dù
tiến bộ ñến ñâu cũng chỉ thích hợp cho những thời kỳ nhất ñịnh và nó sẽ mất ñi tác dụng vào
những thời gian không thích hợp. Nếu cho ra ñời quá sớm, các ñiều kiện thực hiện chính sách
chưa có, dân chúng chưa sẵn sàng hưởng ứng thì chính sách ñó “có phát mà không có
ñộng”..., còn nếu chậm cho ra ñời một chính sách cần thiết sẽ làm cho tình trạng trì trệ kéo
dài, làm mất ñi các cơ hội trong phát triển kinh tế. Vậy thế nào là ñúng thời ñiểm khi cho ra
ñời một chính sách? Yêu cầu ở ñây không phải là cần ban hành thường xuyên các chính sách
mỗi khi có một hiện tượng kinh tế xảy ra. Một chính sách mới chỉ xuất hiện khi các ñiều kiện
ra ñời của nó ñã chín muồi và chính sách mới ra ñời sẽ có tác ñộng làm xoay chuyển tình
hình. Sự ñúng ñắn về thời ñiểm ban hành chính sách chỉ ñược ñánh giá sau khi chính sách ñó
ñược ban hành nên cần thận trọng.
Mặc dù sự chuyển biến của nông nghiệp thường chậm hơn so với các lĩnh vực khác,
nhiều chính sách kinh tế không phát huy tức thì nhưng ban hành chính sách ñúng thời ñiểm sẽ
ñáp ứng kịp thời yêu cầu của sản xuất nông nghiệp, ñặc biệt là các chính sách giá trần ñối với
vật tư kỹ thuật nông nghiệp và chính sách giá sàn ñối với nông sản. ðối với một số chính sách
cần lựa chọn thời gian ban hành phù hợp với thời vụ sản xuất nông nghiệp.
2.3.6. Tính hoàn thiện
Hoàn thiện chính sách là một vấn ñề tất yếu bởi những lý do sau:
- Một chính sách chỉ phát huy tác dụng trong những ñiều kiện cụ thể, khi ñiều kiện
kinh tế xã hội biến ñổi cần có các chính sách khác thay thế. Như vậy một chính sách chỉ có
thể giải quyết một khâu trong một chuỗi liên tiếp các khâu cần giải quyết.
- Có thể phải ñiều chỉnh những ñiều chưa thực sự chuẩn mực trong một số văn bản
chính sách (rút gọn, bổ sung, ñiều chỉnh mức ñộ...).
- Cần giải quyết những vấn ñề mới nảy sinh trong quá trình thực hiện chính sách...
Nội dung hoàn thiện của chính sách là:
- ðiều chỉnh (thêm, bớt các ñiều khoản, thay ñổi mức ñộ quy ñịnh hay sửa lại văn
phong…) trong các văn bản chính sách ñã ban hành.
- Bãi bỏ một số văn bản hoặc một số quy ñịnh ñã ban hành khi thấy chúng không cần
thiết.
- Ban hành chính sách mới.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..17
http://www.ebook.edu.vn

ðể hoàn thiện chính sách cần có sự phân tích, rà sóat tính phù hợp của hệ thống văn
bản chính sách ñã ban hành, ñưa những quan ñiểm tiến bộ mới vào trong các ý tưởng chính
sách, hợp lý các quy ñịnh trong các văn bản chính sách.
2.4. ðIỀU KIỆN ðỂ HOẠCH ðỊNH CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP
2.4.1. Trình ñộ hoạch ñịnh chính sách
ðể hoạch ñịnh một chính sách, Chính phủ cần có sự tư vấn của ñội ngũ chuyên gia có
năng lực và dày dạn kinh nghiệm. ðội ngũ chuyên gia sẽ tư vấn cho Chính phủ về việc xác
ñịnh toàn bộ tinh thần, nội dung và phương án triển khai chỉ ñạo thực hiện chính sách trên cơ
sở phân tích các thông tin có liên quan. Xét trên ý nghĩa ñó, năng lực của ñội ngũ chuyên gia
là vấn ñề vô cùng quan trọng. Các chuyên gia phân tích chính sách cần ñược kinh qua các lớp
ñào tạo cơ bản, trải qua thực tiễn nghiên cứu phân tích chính sách. ðội ngũ chuyên gia thường
ñược lựa chọn trong các viện nghiên cứu và có thể trưng tập ngắn hạn tạm thời từ các cơ
quan, trường ñại học... ðội ngũ chuyên gia có nhiệm vụ tập hợp và phân tích các thông tin có
liên quan ñể soạn thảo những văn bản chính sách ñể trình xét.
Từ các văn bản ñược soạn thảo bởi các chuyên gia, Hội ñồng Chính phủ hay các
Bộ/Ngành (tuỳ theo loại văn bản) xem xét và ra quyết ñịnh ban hành chính sách. Như vậy một
mặt Chính phủ ñã khai thác ñược trình ñộ từ các chuyên gia, mặt khác chịu trách nhiệm tối cao
về các quy ñịnh trong các văn bản và ban hành chính sách. Nếu trình ñộ chuyên gia cao có thể
tư vấn cho ra ñời những chính sách ñúng. Nếu Chính phủ có quan ñiểm tiến bộ, tầm nhìn xa,
tiếp thu có chọn lọc tư vấn của chuyên gia, sẽ cho ban hành những chính sách có giá trị. Như
vậy trình ñộ của ñội ngũ chuyên gia, quan ñiểm và tầm nhìn của Chính phủ là các yếu tố quyết
ñịnh ñến việc hoạch ñịnh chính sách. Có thể nói rằng trong lĩnh vực hoạch ñịnh chính sách, ñất
nước ñã “trao vận mệnh” của mình cho Chính phủ và Chính phủ lại rất cần tư vấn của ñội ngũ
chuyên gia.
2.4.2. Sức mạnh vật chất của nền kinh tế
ðể tránh rơi vào tình trạng “lực bất tòng tâm” cần có các yếu tố vật chất cần thiết cho
việc triển khai thực hiện một chính sách. Chính sách chỉ có thể trở thành hành ñộng của quần
chúng khi có những ñiều kiện vật chất ñể thực hiện nó. Nếu không có các ñiều kiện vật chất
cần thiết, chính sách ñó sẽ thất bại, thậm chí làm cho tình trạng trở nên gay gắt thêm. Chẳng
hạn khi ñịnh ra chính sách giá trần ñối với vật tư kỹ thuật nông nghiệp, Nhà nước cần có một
khối lượng vật tư lớn ñể làm hạ giá thị trường. Nếu lượng vật tư ñó không ñủ kiểm soát thị
trường, lập tức sẽ bị các nhà ñầu cơ lợi dụng và người mua hàng (nông dân) phải chịu giá ñầu
cơ cao hơn mức giá thị trường trước khi ban hành chính sách giá trần.
Từ phân tích trên cho thấy không thể thiếu một trong hai ñiều kiện về hoạch ñịnh
chính sách và mức ñộ hoàn tất của các ñiều kiện ñó sẽ bảo ñảm về mức ñộ kết quả hoạch ñịnh
chính sách.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..18
http://www.ebook.edu.vn

2.4.3. Trình ñộ dân trí


Từ góc nhìn thuộc về xã hội, trình ñộ dân trí có thể ñược hiểu là sự nhận thức về chính
sách và ý thức chấp hành luật pháp của người dân. ðó là yếu tố vô cùng quan trọng bảo ñảm
cho một chính sách ñược thực hiện. Chính sách ñặt ra dựa trên cơ sở trình ñộ dân trí và ñến
lượt mình trình ñộ dân trí giúp cho việc thực thi chính sách một cách trọn vẹn. Người có trình
ñộ dân trí cao sẽ có nhận thức xã hội ñúng ñắn, hiểu biết về chính sách sẽ rõ ràng. Người có ý
thức chính trị tốt sẽ có nhận thức ñầy ñủ về lợi ích của cộng ñồng và theo ñó là các quyết ñịnh
có tính chuẩn mực, có thể tự cùng nhau giải quyết các vấn ñề tranh chấp trong nội bộ dân cư,
tạo ñiều kiện thuận lợi cho cộng ñồng trong quá trình thực hiện chính sách.
Trong nông nghiệp dân trí thấp không chỉ xét ở góc ñộ trình ñộ văn hoá của cư dân
nông thôn thấp mà trong nông thôn còn tồn tại nhiều phong tập tục lạc hậu và tính tiếp cận
của cư dân nông thôn ñối với các vấn ñề kinh tế còn nhiều hạn chế, tầm nhìn của người dân
hạn hẹp... nên vấn ñề dân trí trong nông nghiệp rất phức tạp.
2.5. PHÂN LOẠI CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP
2.5.1. Theo tính chất
Xét về mặt tính chất có thể phân chính sách nông nghiệp thành 2 nhóm là chính sách
mục tiêu và chính sách hỗ trợ.
Chính sách mục tiêu thường ñòi hỏi bản thân nông nghiệp phải ñáp ứng những yêu
cầu của xã hội như an ninh lương thực, giải quyết việc làm cho cư dân nông thôn, cung ứng
sản phẩm cho công nghiệp nhẹ và xuất khẩu. Chính sách mục tiêu thường ñặt ra cho một thời
gian dài với các bước thực hiện trong từng ñiều kiện cụ thể và một khi chính sách này thành
công sẽ góp phần chuyển nền nông nghiệp sang bước phát triển mới cao hơn. ðể ñáp ứng yêu
cầu các chính sách mục tiêu, cần tận dụng tốt sự giúp ñỡ từ bên ngoài trên cơ sở phát huy tốt
nội lực trong nông nghiệp.
Chính sách hỗ trợ chính là những can thiệp có lợi cho nông nghiệp từ Chính phủ.
Bằng chính sách hỗ trợ, Chính phủ ñã tạo nên sự ổn ñịnh về sản xuất và ñời sống trong nông
nghiệp nông thôn, tức là chính sách hỗ trợ góp phần tháo gỡ khó khăn cho nông nghiệp, ñặc
biệt là về vốn, kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm, góp phần giải quyết những vướng mắc trước mắt
cản trở hoặc gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp. Thành công của chính sách hỗ trợ sẽ
làm cho nông nghiệp thoát khỏi tình trạng bế tắc trước mắt, trở lại thế cân bằng, tạo ñà thuận
lợi cho các bước phát triển tiếp theo. Trong nông nghiệp chính sách hỗ trợ thường ñược áp
dụng khi mùa màng thất bát, khi hàng hoá bị khê ñọng... và nhất là ñối với các ñối tượng
nghèo ñói. Vì vậy chính sách hỗ trợ thường ñược sự hưởng ứng cao của nông dân. Tuy nhiên
nếu duy trì lâu dài chính sách hỗ trợ sẽ gây tâm lý dựa dẫm trông chờ của nông dân, làm tê
liệt ñộng lực phát triển kinh tế.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..19
http://www.ebook.edu.vn

2.5.2. Theo thời gian


Theo thời gian có thể phân các chính sách nông nghiệp thành các chính sách dài hạn
và ngắn hạn.
Các chính sách dài hạn thường giải quyết các mục tiêu phát triển dài hạn của nông
nghiệp như các mục tiêu phát triển lâu dài của nông nghiệp hay xây dựng cơ sở hạ tầng cho
sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản... Chính sách dài hạn là vô cùng quan trọng, giúp ñịnh
hướng cho sự phát triển của nông nghiệp hay tạo ñiều kiện vật chất cho các bước phát triển
tiếp theo của nông nghiệp. Chính sách dài hạn trong nông nghiệp liên quan tới cả lĩnh vực
kinh tế, xã hội và môi trường. Không có chính sách dài hạn nền nông nghiệp khó có thể phát
triển bền vững và hiệu quả.
Chính sách ngắn hạn áp dụng trong một thời gian ngắn, thường thực hiện từng bước
của chính sách dài hạn hay giải quyết những khó khăn vướng mắc trước mắt trong từng khâu,
từng thời gian ngắn tạo nên tình trạng ổn ñịnh tạm thời cho nông nghiệp. Trong chừng mực
nhất ñịnh chính sách ngắn hạn có thể góp phần ñiều chỉnh các mục tiêu ñặt ra trong dài hạn.
2.5.3. Theo nội dung
Theo nội dung có thể kể ñến các nhóm chính sách với sự phân chia khá ña dạng như
sau:
- Nhóm chính sách về ñầu tư cho sản xuất nông nghiệp như tăng cường cơ sở hạ tầng
trong nông nghiệp và nông thôn.
- Nhóm chính sách về quan hệ sử dụng các yếu tố sản xuất trong nông nghiệp (chính
sách ñất ñai, chính sách tín dụng, chính sách khuyến nông, chính sách áp dụng tiến bộ kỹ
thuật hay công nghệ, chính sách giải quyết việc làm, chính sách sử dụng tài nguyên môi
trường...).
- Nhóm chính sách về cung ứng các yếu tố ñầu vào cho sản xuất nông nghiệp như
chính sách cung ứng vật tư kỹ thuật nông nghiệp (phân hoá học, thuốc trừ sâu, thức ăn gia
súc, thuốc thú y, các chất kích thích sinh trưởng và phát dục của cây trồng, vật nuôi...).
• Nhóm chính sách bảo hiểm giống cây trồng, vật nuôi
• Nhóm chính sách bảo hiểm mùa màng
• Nhóm chính sách marketing và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
• Nhóm chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp như chính sách giá trần, chính sách giá
sàn, chính sách xoá ñói giảm nghèo
• Nhóm chính sách về phát triển các hình thức liên kết kinh tế trong nông nghiệp như chính
sách phát triển hợp tác xã, chính sách phát triển kinh tế trang trại, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế
• Nhóm chính sách ñổi mới cơ chế quản lý kinh tế trong nông nghiệp...

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..20
http://www.ebook.edu.vn

2.5.4. Theo ñối tượng tác ñộng


Theo ñối tượng tác ñộng có thể thấy ñó là các chính sách tác ñộng vào từng tác nhân
trong nền kinh tế như nông hộ, chủ trang trại, chủ doanh nghiệp, người nghèo... Các chính
sách này thường quan tâm tới việc ñiều chỉnh lợi ích vật chất giữa các tác nhân hay mang tính
hỗ trợ giải quyết những khó khăn cho các ñối tượng chịu tác ñộng của chính sách....
2.5.5. Theo phạm vi tác ñộng
Theo phạm vi tác ñộng có thể thấy từ rất nhiều khía cạnh về thời gian, không gian, nội
dung, ñối tượng tác ñộng... Các khía cạnh khác ñã thấy ở các cách phân loại trên, phạm vi
vùng không gian ñược giới hạn theo vùng (ñồng bằng, ven ñô, ven biển, miền núi...) hay toàn
quốc, phạm vi xét cho các lĩnh vực ñược giới hạn theo các khâu của quá trình sản xuất (sản
xuất, chế biến hay tiêu thụ nông sản...). Trên thực tế mỗi chính sách có giới hạn tác ñộng khác
nhau.
2.6. CÔNG CỤ ðỂ HOẠCH ðỊNH CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP
ðể hoạch ñịnh chính sách nông nghiệp cần sử dụng tổng hợp các công cụ (như ñội ngũ
chuyên gia, phương tiện, trang thiết bị thông tin, hệ thống văn bản ñịnh hướng...), trong ñó chức
năng của từng loại công cụ ñược phát huy một cách ñầy ñủ và ñược kết hợp tốt trong quá trình sử
dụng.
ðội ngũ chuyên gia là một loại công cụ ñặc biệt, là bộ phận tư vấn quan trọng của
Chính phủ trong quá trình hoạch ñịnh chính sách vừa có chức năng tư vấn, vừa là người phản
biện (từ việc hình thành nên một chính sách ñến việc xây dựng các văn bản chính sách với
những quy ñịnh cụ thể và việc tổ chức triển khai chỉ ñạo thực hiện chính sách). Trình ñộ thành
thạo của ñội ngũ chuyên gia (trình ñộ uyên bác về chuyên môn và sự dày dạn kinh nghiệm
trong thực tế) là yếu tố quyết ñịnh ñến việc sử dụng các công cụ khác. Chuyên gia chính sách
thường ñược tập trung ở các viện nghiên cứu chiến lược chính sách của các Bộ. Tuỳ theo từng
chính sách, Chính phủ có thể sử dụng các chuyên gia trong nước hay quốc tế. Ngoài ñội ngũ
chuyên gia, trong chừng mực nhất ñịnh một số cán bộ chuyên môn có thể ñược huy ñộng cho
các công việc cần thiết trong quá trình hoạch ñịnh chính sách.
Phương tiện, trang thiết bị thông tin... làm tăng hiệu quả làm việc của ñội ngũ chuyên
gia. Trong "thời ñại thông tin" hệ thống trang thiết bị thông tin là một loại công cụ lợi hại
ñược các chuyên gia sử dụng có hiệu quả trong việc tập hợp, phân loại và cập nhật nhanh
chóng những thông tin cần thiết và xây dựng nững “kịch bản” cho việc phân tích và hoạch
ñịnh chính sách.
Hệ thống văn bản ñịnh hướng (như Văn kiện của ðảng Cộng sản Việt Nam, Luật của
Quốc hội), các tài liệu về lý luận và phân tích chính sách (tài liệu thứ cấp), các tài liệu khảo
sát... Hệ thống văn bản tài liệu sẽ giúp cho các chính sách mang tính thực tiễn hơn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..21
http://www.ebook.edu.vn

2.7. TRÌNH TỰ HOẠCH ðỊNH CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP


2.7.1. Thu thập và xử lý thông tin
ðây là bước ñầu tiên rất quan trọng. Sự ñầy ñủ về các thông tin ñồng thời là ñiều kiện
cần cho việc phân tích tình hình. Khi hoạch ñịnh chính sách, các nhà hoạch ñịnh cần thông tin
sau:
- Lý do và hoàn cảnh ra ñời của chính sách
- Quá trình hình thành và phát triển của chính sách
- Kinh nghiệm hoạch ñịnh chính sách trên thế giới và Việt Nam
- Thực trạng thực hiện chính sách
- Những vấn ñề phát sinh cần giải quyết trong quá trình thực hiện chính sách
- Những dự báo cần thiết có liên quan (về ñiều kiện tự nhiên, về diễn biến thị trường,
về ngoại thương, về những tiến bộ kỹ thuật...).
Thông tin ñược lấy từ nhiều nguồn khác nhau, ñược chia làm 2 loại là thông tin thứ
cấp và tài liệu sơ cấp. Thông tin thu thập ñược cần phân thành các nhóm và ñược xử lý theo
những nội dung hợp thành của chính sách, làm cơ sở cho việc hình thành nên nhận thức.

Bước 2
Hình
thành
nhận thức

Bước 3
Bước 1 ðưa ra
Thu thập và quyết ñịnh
xử lí thông tin

Bước 5 Bước 4
Phát hiện Chỉ ñạo
các vấn ñề thực
hiện

Hình 2.1. Các bước hoạch ñịnh chính sách nông nghiệp
2.7.2. Hình thành nhận thức
Nhận thức ñược hình thành trên cơ sở kết quả phân tích thông tin. ðây là bước quyết
ñịnh thể hiện quan ñiểm của Chính phủ về sự can thiệp ñối với nông nghiệp. Sự lựa chọn của

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..22
http://www.ebook.edu.vn

Chính phủ là vô cùng quan trọng và ñược thể hiện trong tinh thần của chính sách. Yêu cầu ñặt
ra ở ñây là phải hình thành nên những nhận thức mới tiến bộ, phù hợp với quy luật phát triển
và xu thế phát triển của thời ñại.
2.7.3. ðưa ra quy ñịnh
ðây là bước cân nhắc trong việc lựa chọn các ñiều khoản thích hợp cấu thành nên
chính sách, những quy ñịnh về lượng ñối với các tiêu chí có liên quan. Những quy ñịnh này sẽ
ảnh hưởng trực tiếp ñến lợi ích của các ñối tượng chịu tác ñông của chính sách. Sự cân nhắc
về các quy ñịnh cần hướng vào sự ñiều chỉnh lợi ích vật chất của các ñối tượng ñó, nhằm tạo
nên sự ổn ñịnh trong sản xuất và ñời sống của họ. Như vậy các quy ñịnh sẽ có tác dụng tháo
gỡ khó khăn, từng bước hướng nền nông nghiệp phát triển.
2.7.4. Chỉ ñạo trong thực tế
Chỉ ñạo là khâu không kém phần quan trọng vì nó làm cho chính sách ñi vào cuộc
sống. Yêu cầu ñối với khâu này là:
- Làm cho ñối tượng thực hiện chính sách hiểu ñúng tinh thần của chính sách
- ðộng viên ñược sức người, sức của ñể hoàn thành tốt chính sách
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi việc thực hiện chính sách
- Kịp thời phát hiện các nhân tố ñiển hình thực hiện chính sách tốt ñể nhân rộng ra diện,
thúc ñấy quan trọng thực hiện chính sách theo xu hướng lành mạnh
- Kịp thời phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm chính sách. Trong chừng
mực nhất ñịnh, cần phát hiện những vấn ñề cần ñiều chỉnh ñể cho chính sách ngày một hoàn
thiện hơn.
2.7.5. Phát hiện các vấn ñề phát sinh cần giải quyết
Sử dụng kết quả của bước trước, căn cứ vào quá trình phát triển của sự vật ñể phát
hiện các vấn ñề phát sinh. Các vấn ñề phát sinh có thể là sự phát triển tiếp theo của một chính
sách, cũng có thể là vấn ñề mới mẻ xuất hiện trong bối cảnh mới. ðây là bước chuẩn bị cho
sự ra ñời của các chính sách mới nên rất cần các kiến thức uyên bác và sự dày dạn kinh
nghiệm của ñội ngũ chuyên gia. ðiều lưu ý là cần phát hiện các vấn ñề phát sinh từ chính ñòi
hỏi của nông nghiệp theo quy luật phát triển của nó.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..23
http://www.ebook.edu.vn

Câu hỏi thảo luận


1. Phân tích sự cần thiết về hoạch ñịnh chính sách nông nghiệp?
2. Phân tích các căn cứ ñể hoạch ñịnh chính sách nông nghiệp?
3. Phân tích các yêu cầu ñối với chính sách nông nghiệp?
4. Phân tích các ñiều kiện hoạch ñịnh chính sách nông nghiệp?
Tài liệu tham khảo
1. Vũ ðình Bách và tập thể tác giả, ðổi mới và thực hiện ñồng bộ các chính sách, cơ chế quản lý kinh
tế, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1997.
3. Lê ðăng Doanh, 2002, Hình thành ñồng bộ hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô thúc ñẩy công
nghiệp hóa, hiện ñại hóa, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002.
3. Frank Ellis, Chính sách nông nghiệp trong các nước ñang phát triển, Nhà xuất bản Nông nghiệp,
Hà Nội, 1995.
4. Nguyễn Xuân Khoát, Các chính sách kinh tế vĩ mô cần thiết ñể phát triển kinh tế nông thôn, Tạp chí
Kinh tế châu Á Thái Bình Dương, số 3 (16), tháng 9/1997.
5. Lê ðình Thắng, ðổi mới và hoàn thiện chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn, Nhà xuất bản
Nông nghiệp, Hà Nội, 1995.
6. Tập thể tác giả, Phương pháp phân tích chính sách kinh tế trong nông nghiệp, Nhà xuất bản Uỷ ban
Kế hoạch Nhà nước, Hà nội, 1993.
7. Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và ðầu tư, Lựa chọn và thực hiện chính sách phát
triển kinh tế ở Việt Nam, Hà Nội, 1998.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..24
http://www.ebook.edu.vn

Chương 3.
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ
PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP
Phân tích chính sách nông nghiệp là một hoạt ñộng cần thiết ñối với việc ñánh giá quá
trình ra ñời và thực hiện chính sách. Mục tiêu của chương này là giúp cho người học nắm
ñược cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phân tích chính sách nông nghiệp. Với mục tiêu ñó,
các bài giảng ñược thiết kế nhằm cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về sự cần
thiết phải phân tích chính sách nông nghiệp, nội dung của phân tích chính sách nông nghiệp,
các công cụ ñể phân tích chính sách nông nghiệp và phương pháp chủ yếu trong phân tích
chính sách nông nghiệp.
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP
Phân tích chính sách nông nghiệp sẽ giúp cho các nhà hoạch ñịnh chính sách, các cơ
quan, các nhà lãnh ñạo thấy rõ hướng tác ñộng của chính sách ñối với sự phát triển nông
nghiệp, nông thôn. Từ ñó rút ra ñược sự cần thiết phải hoàn thiện, cải tiến hay ñổi mới chính
sách ñối với lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn.
Vì vậy phân tích chính sách nông nghiệp là cần thiết, giúp cho các nhà hoạch ñịnh
chính sách bổ sung và lựa chọn ñúng ñắn các chính sách, ñồng thời giúp cho các ñối tượng
hiểu biết ñược sự vận hành của chính sách.
Chính sách nông nghiệp không chỉ có quan hệ ñến tất cả những vấn ñề của sản xuất
nông nghiệp mà còn có quan hệ ñến quá trình phát triển nông thôn một cách toàn diện và bền
vững, vì thế phân tích chính sách nông nghiệp ñóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện
quy luật vận ñộng của lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn từ ñó tìm ra các phương pháp can
thiệp hữu hiệu của Nhà nước vào lĩnh vực này.
3.2. VAI TRÒ CỦA PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP
Phân tích chính sách nông nghiệp ñóng vai trò quan trọng từ việc soạn thảo ban hành,
cho ñến việc thực hiện và ñánh giá chính sách. ðối với mỗi giai ñoạn, vai trò của phân tích
chính sách ñược thể hiện khác nhau.
Vai trò trong soạn thảo và ban hành chính sách nông nghiệp, nông thôn: Về thực
chất, phân tích chính sách nông nghiệp là sự vận dụng các lý thuyết, các công cụ và các
phương pháp của kinh tế học và xã hội học ñể ñể tìm ra các mối quan hệ và bản chất của các
mối quan hệ ñó, từ ñó tìm ra trạng thái cần có sự tác ñộng của chính sách.
Thứ nhất, nhờ có phân tích chính sách các nhà soạn thảo chính sách mới tìm ñược ñối
tượng cần thiết nhất có sự can thiệp của chính sách. Nông nghiệp, nông thôn là một hệ thống
các vấn ñề phức tạp và luôn biến ñộng. Sự tác ñộng của chính sách là cần thiết và có hiệu quả

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..25
http://www.ebook.edu.vn

khi nó tác ñộng ñến các ñối tượng ñang cần có sự can thiệp, nó cách khác khi nó giải quyết
ñược nhu cầu cấp thiết của thực tiễn.
Thứ hai, nhờ có phân tích chính sách các nhà hoạch ñịnh chính sách xác ñịnh ñúng
các nội dung của văn bản chính sách từ mục tiêu của chính sách ñến các nội dung tác ñộng và
cuối cùng là các ñiều kiện thực hiện của chính sách. Nhờ có phân tích chính sách các nhà
hoạch ñịnh soạn thảo ñược văn bản chính sách phù hợp với yêu cầu và những ñiều kiện tác
ñộng ñến nông nghiệp, nông thôn.
Thứ ba, thông qua phân tích trạng thái nông nghiệp, nông thôn các nhà soạn thảo
chính sách ñánh giá ñúng hiệu quả các phương án tác ñộng trước khi ñưa ra thực hiện ñể ñiều
chỉnh và lựa chọn các phương án của văn bản chính sách, từ ñó tìm ra những ñiểm chưa hợp
lý và các biện pháp khắc phục.
Vai trò trong tổ chức thực hiện chính sách: Phân tích chính sách có vai trò rất quan
trọng, nó giúp cho các cơ quan triển khai chính sách thấy rõ tính hai mặt của những nội dung
tác ñộng của văn bản chính sách. Từ ñó, các nhà tổ chức thực hiện chính sách tìm mọi biện
pháp khai thác các tác ñộng tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực của từng văn bản chính
sách.
Cần phải thấy rõ rằng, chính sách nói chung, chính sách nông nghiệp nói riêng luôn
luôn tạo ra những tác ñộng 2 chiều (tích cực và tiêu cực). Tính tích cực và tiêu cực có thể
ñược xem xét theo từng ñối tượng khác nhau, tích cực ñối với ñối tượng, tiêu cực với ñối
tượng khác. Do vậy chính sách nông nghiệp vẫn ñược lựa chọn khi nó góp phần cải thiện an
sinh xã hội, nói một cách khác chính sách ñó có tác ñộng tích cực nhiều hơn tác ñộng tiêu
cực.
3.3. NỘI DUNG CỦA PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP
3.3.1. Phân tích cơ sở khoa học và thực tiễn của chính sách
Một trong những nhiệm vụ của các nhà phân tích chính sách là phải chỉ ra sự bảo ñảm
ñược về tính khoa học và thực tiễn của chính sách. ðiều ñó có nghĩa là việc hoạch ñịnh chính
sách ñó có dựa trên cơ chế vận hành của các quy luật khách quan hay không. Sẽ dẫn tới thành
công nếu chính sách ban hành phù hợp với sự vận ñộng của các quy luật kinh tế khách quan
và ngược lại. Tuy nhiên, khi vận dụng các quy luật kinh tế khách quan trong hoạch ñịnh chính
sách còn phải lưu ý ñến tình hình kinh tế - xã hội thực tế của ñất nước trong từng thời kỳ cụ
thể.
3.3.2. Phân tích tính cần thiết về sự ra ñời của chính sách
Phân tích chính sách sẽ cho thấy chính sách ñó ra ñời có thực sự cần thiết ñối với quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước hay không? có giải quyết ñược những vấn ñề bức
xúc của sản xuất và cuộc sống hay không? Nếu sự ra ñời của một chính sách góp phần giải

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..26
http://www.ebook.edu.vn

quyết những vấn ñề bức xúc thì chính sách ñó sẽ nhanh chóng ñi vào cuộc sống và ñược các
ñối tượng thực hiện chính sách nhiệt tình hưởng ứng và ngược lại.
3.3.3. Phân tích kết quả thực hiện chính sách
Kết quả thực hiện một chính sách không phải khi nào cũng mang lại là sự thành công
mà ñôi khi còn có cả những thất bại. Kết quả thành công của chính sách sẽ làm cho phúc lợi
xã hội tăng lên và ngược lại thất bại sẽ làm cho tình trạng kinh tế - xã hội trở nên xấu hơn so
với trước khi thực hiện chính sách.
3.3.4. Phân tích ảnh hưởng của chính sách
Một trong những nội dung quan trọng của phân tích chính sách là tìm ra các tác ñộng
của chính sách ñối với nền kinh tế.
Chính sách kinh tế nói chung và chính sách nông nghiệp nói riêng sẽ gây ra những tác
ñộng chủ yếu sau:
- Tác ñộng về giá sản phẩm: chính sách không chỉ tác ñộng ñến giá của chính sản phẩm
ñang xem xét mà còn tác ñộng ñến nhiều sản phẩm có liên quan.
- Tác ñộng về sản xuất: các chính sách làm cho cung sản phẩm thay ñổi sẽ gây ảnh
hưởng trực tiếp ñến lượng ñầu vào ñược sử dụng.
- Tác ñộng về tiêu dùng: chính sách không chỉ tác ñộng ñến lượng cầu của sản phẩm
phân tích mà còn cả cầu các sản phẩm có liên quan khác.
- Tác ñộng ñến cân bằng thương mại: ở ñây chủ yếu muốn nói ñến cân bằng giữa xuất
khẩu và nhập khẩu (các chính sách thuế quan, quota...).
- Tác ñộng ñến cân bằng ngân sách: bất kỳ một chính sách nào khi thực hiện sẽ gây
ảnh hưởng ñến cân bằng ngân sách Nhà nước.
- Tác ñộng ñến phân phối thu nhập và phúc lợi xã hội.
Quy mô tác ñộng của chính sách ñối với từng lĩnh vực phụ thuộc vào ñối tượng thực
hiện chính sách ñó. Mức ñộ tác ñộng của chính sách mạnh hay yếu phụ thuộc vào sự phản
ứng của các ñối tượng thực hiện chính sách ñó.
Các tác ñộng trên của chính sách có thể theo chiều hướng tích cực thúc ñẩy nền kinh
tế phát triển hoặc tiêu cực dẫn nền kinh tế ñến suy thoái.
Ngoài phân tích các tác ñộng, phân tích chính sách còn nhằm chỉ ra lợi ích cũng như
chi phí của từng chính sách, từ ñó thấy ñược việc thực hiện chính sách ñó sẽ làm cho phúc lợi
xã hội tăng lên hay giảm ñi.
3.4. CỘNG CỤ PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP
3.4.1. ðộ co giãn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..27
http://www.ebook.edu.vn

ðộ co giãn (hệ số co giãn) ñược hiểu chung là lượng phần trăm thay ñổi của ñại lượng
kết quả so với một phần trăm thay ñổi của ñại lượng nguyên nhân ảnh hưởng.

3.4.2. Thặng dư người sản xuất và thặng dư người tiêu dùng


Thặng dư người sản xuất (Producer's Surplus - PS)
Thặng dư người sản xuất là phần diện tích nằm trên ñường cung và dưới ñường giá
của một công ty hay một ngành tương ứng. Quá trình phân tích chính sách giúp cho việc xác
ñịnh ảnh hưởng của các chính sách ñối với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn, ñồng thời
giúp các nhà hoạch ñịnh chính sách cũng như các nhà lãnh ñạo ñánh giá ñúng mức ñộ ảnh
hưởng cuả các công cụ ñến mục tiêu chính sách, từ ñó giúp cho các nhà hoạch ñịnh chính
sách sửa ñổi, bổ sung hoặc ñiều chỉnh chính sách.
1. Chính phủ trợ giá ñầu ra cho sản phẩm
P
S
P2
c e

P1

a
b

0 Q Q2 Q
Hình 3.1. Tác ñộng của trợ giá ñầu ra ñối với người sản xuất

Hình 3.1 cho thấy b là chi phí khi sản xuất ra Q1 sản phẩm và mang lại thặng dư người
sản xuất là a. Do ñó, khi giá tăng từ P1 lên P2 làm cho thặng dư người sản xuất tăng từ a lên
(a+c+e), trong ñó: a là thặng dư của người sản xuất; c là phần thặng dư tăng lên do tăng giá
ñối với lượng sản phẩm cũ; e là lượng thặng dư gia tăng do tăng giá ñối với lượng sản phẩm
mới.
2. Trợ giá ñầu vào cho sản xuất nông nghiệp
P
S1 S2

P
0 c
a
b

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..28

0 Q1 Q2 Q
http://www.ebook.edu.vn

Hình 3.2 chỉ ra rằng khi chưa có tác ñộng của chính sách, người sản xuất cung ứng sản
phẩm ra thị trường theo ñường cung S1, nếu bán sản phẩm với giá P0 thì thặng dư người sản
xuất ñạt ñược là a. Dưới tác ñộng của chính sách trợ giá ñầu vào, chi phí sản xuất giảm khiến
cho ñường cung dịch chuyển từ S1 ñến S2 và (a+b+c) là thặng dư sản xuất mới - tăng lên một
lượng là (b+c) so với thặng dư cũ, trong ñó: b là phần thặng dư tăng lên do tiết kiệm ñối với
sản lượng cũ Q1; c là phần tăng lên do sản lượng tăng vì ñược sử dụng ñầu vào trợ giá.
Chú ý: Trong trường hợp này cần phải quan tâm ñến: (i) ðộ co giãn của năng suất/
phân bón; (ii) ðộ co giãn của cầu phân bón ñối với giá và (iii) Trong trường hợp 100% nông
dân là người ñi thuê ñất mà cung về ñất không co giãn thì thặng dư tập trung vào tay chủ cho
thuê ñất nhiều hơn là nông dân.
Thặng dư người tiêu dùng (Consumer's Surplus - CS)
P

a
P0

0 Q0 Q
Hình 3.3. Thặng dư người tiêu dùng
Thặng dư người tiêu dùng là phần nằm dưới ñường cầu và trên ñường giá. ðó là phần
mà lẽ ra người tiêu dùng phải trả nhưng họ ñã tránh ñược. Trong hình 3.3 diện tích tam giác a
chính là thặng dư người tiêu dùng.
Tương tự như vậy, bất kỳ thay ñổi nào của chính sách ñều có ảnh hưởng ñến thặng dư
người tiêu dùng, ñặc biệt là ñối với các chính sách liên quan ñến giá cả sản phẩm.
Ví dụ:P Chính phủ trợ giá cho người tiêu dùng

a
P
b c
P
D

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..29
0 Q1 Q2 Q
Hình 3.4. Tác ñộng của trợ giá ñến thặng dư người tiêu dùng
http://www.ebook.edu.vn

Hình 3.4 chỉ ra rằng, dưới tác ñộng của chính sách trợ giá cho người tiêu dùng, giá
giảm từ P1 xuống P2 , khiến cho thặng dư người tiêu dùng tăng từ a lên thành (a+b+c), trong
ñó:
b là phần thặng dư tăng do giá giảm ñối với lượng cầu cũ:
b = (P1 - P2)xQ1
c là lượng thặng dư ñược tạo ra trên cầu tăng lên do giảm giá:
c = (P1- P2)x(Q2- Q1)/2
3.4.3. Thị trường một sản phẩm
Việc phân tích thặng dư người sản xuất và thặng dư người tiêu dùng chỉ là sự xem xét
tách rời giữa cung và cầu. Trong thực tế, cung, cầu tác ñộng lẫn nhau, hầu hết những thay ñổi
chính sách sẽ ảnh hưởng ñến cả cung và cầu trên thị trường hàng hoá. Những thay ñổi ñó
cũng có thể ảnh hưởng tới các thị trường ñầu vào về phía người sản xuất và các thị trường
hàng hoá có liên quan. Việc xem xét mối quan hệ cung cầu của một loại sản phẩm ñược gọi là
phương pháp phân tích thị trường một sản phẩm.
3.4.4. Giá thế giới và chi phí cơ hội
Giá thế giới (hay giá biện giới) là giá thị trường quốc tế tại cảng ñược tính bằng tiền
nội tệ. Có 2 loại giá biên giới ñó là: (i) giá FOB (Free On Board) là giá tại cảng của các sản
phẩm xuất khẩu; và (ii) giá CIF (Cost for Insurance and Freight) là giá tại cảng của các sản
phẩm nhập khẩu.
Dùng giá quốc tế ñể thể hiện chi phí cơ hội của một nước khi sản xuất hay tiêu dùng
một loại sản phẩm nào ñó. Nếu như giá trong nước của một mặt hàng lớn hơn giá quốc tế thì
người tiêu dùng trong nước sẽ có lợi khi Nhà nước cho phép nhập khẩu sản phẩm ñó. Trong
trường hợp ngược lại, giá trong nước của sản phẩm nhỏ hơn giá quốc tế sẽ làm cho người sản
xuất sẽ có lợi nhuận cao hơn trên thị trường quốc tế (nếu xuất khẩu). ðó là lợi thế so sánh
trong việc sản xuất ra mặt hàng này.
Tuy nhiên, ñể ñưa ra quyết ñịnh về sản xuất trong nước hay nhập khẩu; tiêu dùng
trong nước hay xuất khẩu ñối với một loại hàng hoá nào ñó, người ta phải sử dụng 2 khái
niệm ñó là (i) giá ngang bằng xuất khẩu và (ii) giá ngang bằng nhập khẩu.
Giá ngang bằng xuất khẩu = giá FOB - (chi phí vận chuyển + chi phí bến bãi + chi phí
marketing và hao hụt + thuế xuất khẩu + chi phí khác).
Người ta sẽ ñưa ra quyết ñịnh bán sản phẩm trong nước hay xuất khẩu dựa trên mối
quan hệ giữa giá ngang bằng xuất khẩu và giá bán cổng trại ở trong nước. Nếu giá ngang bằng
xuất khẩu lớn hơn giá cổng trại thì nên xuất khấu sản phẩm, ngược lại giá ngang bằng xuất
khẩu nhỏ hơn giá cổng trại thì sản phẩm ñó nên bán cho người tiêu dùng trong nước.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..30
http://www.ebook.edu.vn

Giá ngang bằng nhập khẩu = CIF + (chi phí vận chuyển + chi phí hao hụt + chi phí
bến bãi + thuế nhập khẩu + chi phí khác).
Giá ngang bằng nhập khẩu ñược sử dụng ñể ñưa ra quyết ñịnh xem có nên nhập khẩu sản
phẩm hay không. Nếu giá ngang bằng nhập khẩu nhỏ hơn giá bán lẻ trong nước thì Nhà nước
nên có chính sách khuyến khích nhập khẩu sản phẩm. Ngược lại nếu giá ngang bằng nhập
khẩu lớn hơn giá bán lẻ trong nước thì nhà nước nên khuyến khích sản xuất trong nước.
3.4.5. Giá cá thể và giá xã hội
Giá cá thể là giá thực tế mà người tiêu dùng (hoặc người sản xuất) phải trả (hoặc nhận
ñược). Những phân tích chính sách chỉ nhằm xác ñịnh ảnh hưởng phúc lợi xã hội theo giá
thực tế ñó gọi là phân tích phúc lợi theo giá cá thể.
Tuy nhiên, nhiều chính sách làm sai lệch giá trong nước với giá quốc tế của các ñầu
vào và ñầu ra, do ñó làm sai lệch mức thiệt hại và lợi ích mà xã hội phải gánh chịu cũng như
ñược hưởng. Vì thế ñể phản ánh chính xác hơn ảnh hưởng của một chính sách, người ta sử
dụng một loại giá thứ 2 ñược gọi là giá kinh tế. Giá kinh tế ñược tính bằng chi phí cơ hội của
sản phẩm (hoặc nguồn lực).
Trong phân tích chi phí - lợi ích của toàn xã hội người ta còn sử dụng một loại giá thứ
3 ñược gọi là giá xã hội. Giá xã hội khác giá kinh tế ở chỗ là nó phải ñược ñiều chỉnh tiếp ñể
thấy mục tiêu phân bố thu nhập cũng như mục tiêu sản lượng. Ví dụ, nếu chính sách có mục
tiêu riêng là tạo thêm chỗ làm việc cho lao ñộng nông thôn thì mức lương tính toán trong chi
phí sản xuất xã hội có thể giảm tới mức thấp hơn chi phí cơ hội của lao ñộng. ðiều ñó sẽ làm
cho chính sách xuất hiện khả năng sinh lời về mặt xã hội nhiều hơn.
3.4.6. Phúc lợi xã hội
Phúc lợi xã hội là tổng khối lượng hàng hoá và dịch vụ có thể có cho tiêu dùng trong
một xã hội.
Việc tăng phúc lợi xã hội luôn gắn với tiêu dùng vật chất và với cầu cuối cùng của nền
kinh tế mà không gắn với nguồn lực hoặc bản thân sản xuất.
Kinh tế học phúc lợi làm nền tảng cho nhiều ý tưởng về phát triển chính sách. Nó ñược
tập trung vào vấn ñề hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, người ta quan tâm tới sự ñánh giá về các trạng
thái khác nhau của thế giới hiện thực hoặc của tình hình kinh tế xuất phát từ quan ñiểm của một
xã hội. Có 2 kết luận quan trọng ñược ñưa ra trong phân tích phúc lợi. Thứ nhất là khả năng cho
thấy rằng bằng cách chuyển tới một trạng thái mới của thế giới hiện tại, phúc lợi có thể cao hơn;
và thứ hai là chỉ ra rằng làm thế nào ñể cải thiện phúc lợi ñó.
Tầm quan trọng của lĩnh vực kinh tế này ñối với phân tích chính sách ở chỗ là nó thiết
lập một khung cơ bản cho các phân tích như vậy. ðó là một tập hợp những khái niệm cơ bản
nhất mà từ ñó phân tích chính sách ñược phát triển lên. Ví dụ, xem xét một chính sách ñể thay

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..31
http://www.ebook.edu.vn

ñổi mức ñộ trợ giá cho sử dụng phân bón ở nông trại. Phân tích bản chất của lợi ích và chi phí
liên quan tới sự xoá bỏ chính sách trợ giá như thế nào? Làm thế nào ñể có thể so sánh những
cái ñược và những cái mất? Những cái ñược (hoặc mất) ñó thể hiện như thế nào trong nền
kinh tế?
3.5. TRÌNH TỰ PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP
3.5.1. Giai ñoạn chẩn ñoán
Chẩn ñoán là khâu khởi ñầu của quá trình phân tích chính sách. Giai ñoạn này bao
gồm hoạt ñộng thu thập thông tin, xử lý thông tin và tổng hợp ñể rút ra những thông tin cần
thiết phục vụ cho yêu cầu phân tích. Quá trình này phải ñược tiến hành một cách thận trọng,
tỷ mỷ, giúp cho việc việc chẩn ñoán ñược chính xác.
3.5.2. Giai ñoạn phân tích/dự báo chính sách
Trên cơ sở những thông tin ñã ñược xử lý trong giai ñoạn chẩn ñoán, các nhà phân tích
chính sách tiến hành dự báo về tình hình sản xuất - tiêu dùng, về giá cả thị trường trong và ngoài
nước, về cơ chế tổ chức kinh tế vi mô...

3.5.3. Giai ñoạn ñề xuất các ñiều chỉnh chính sách


Kết quả phân tích chính sách cho thấy mức ñộ ảnh hưởng của các chính sách ñối với
sự phát triển nông nghiệp, nông thôn, trên cơ sở ñó giúp cho các nhà hoạch ñịnh chính sách
sửa ñổi, bổ sung hoặc ñiều chỉnh chính sách. ðối với những phương án chính sách ñang trong
giai ñoạn thẩm ñịnh thì phân tích chính sách giúp cho các nhà hoạch ñịnh lựa chọn ñược
phương án chính sách mang tính tối ưu.
Chẩn ñoán
tiếp theo

Chẩn
ñoán Dự báo
tương lai
Thực
hiện Dự báo

Quản lý Lựa
chính sách chọn

Công cụ hoá

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..32
Hình 3.5. Các giai ñoạn của quá trình phân tích chính sách
http://www.ebook.edu.vn

Chu trình phân tích này cứ diễn ra liên tục, kết thúc mỗi chu trình lại hình thành sự lựa
chọn chính sách mới.
3.6. MÔ HÌNH PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP
3.6.1. Mô hình chung về phân tích chính sách nông nghiệp
Mục tiêu can thiệp của Chính phủ có nhiều và ña dạng trong phạm vi và không gian
nhất ñịnh. Nhìn chung các chính sách nông nghiệp của chính phủ ñều nhằm vào 2 mục tiêu
chính, ñó là: (i) Tăng trưởng kinh tế ( hay tính hiệu quả) – cụ thể là với một nguồn lực có hạn,
làm thế nào sử dụng ñể ñạt ñược lợi ích vật chất tốt nhất; (ii) Cải thiện phân phối thu nhập
(hay tính công bằng) - sản phẩm ñược phân phối cho các cá nhân, tổ chức, cho nhóm người
trong xã hội theo sự ñóng góp của họ ñối với xã hội. Tuy nhiên, trên thực tế quá trình thực
hiện hai mục tiêu này thường xảy ra mâu thuẫn. Vì vậy, phúc lợi xã hội sẽ là mục tiêu bao
trùm trong mô hình phân tích chính sách.
Những biến Quan hệ các biến trong Những biến Mục tiêu
bên ngoài mô hình bên trong cuối cùng

Công cụ
chính sách Các biến mục
tiêu
Phúc lợi
Các ràng buộc xã hội

Tác ñộng kèm


Các nhân tố nằm theo (ngoài sự
ngoài tầm kiểm mong muốn)
soát

Hình 3.6. Mô hình phân tích chính sách của Tinbergen - 1952
Những biến bên ngoài mô hình
+ Các ràng buộc: Các ràng buộc ñể xây dựng và thực hiện chính sách là những nhân tố
chủ quan hay khách quan của quốc gia, hay vùng ảnh hưởng ñến việc ra các quyết ñịnh và
thực hiện một chính sách cụ thể.
Các ràng buộc của chính sách sẽ ñược xem xét cho từng trường hợp cụ thể. Ví dụ, Giá bán
không ổn ñịnh sẽ là ràng buộc của trang trại, khi ñó công cụ nhằm tác ñộng vào giá ñể ổn ñịnh giá
sẽ là trọng tâm của chính sách. Hoặc thiếu nước là ràng buộc, khi ñó chính sách sẽ là phải hỗ trợ
cho công tác thuỷ lợi.
+ Các nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của mô hình: ñó là những nhân tố nằm ngoài ý
muốn của người hoạch ñịnh chính sách, chẳng hạn như rủi ro do thiên tai...

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..33
http://www.ebook.edu.vn

+ Công cụ của chính sách: Công cụ của chính sách là các phương tiện mà Chính phủ
can thiệp vào nền nông nghiệp tính ñến cả mục tiêu và các ràng buộc cho phép. Nếu coi ràng
buộc là khái niệm tuyệt ñối ví như nhiệt ñộ trung bình, lượng mưa, tính chất ñất ñai, thì công
cụ ñưa ra phải xoay quanh ràng buộc (như việc trồng cây gì, nuôi con gia súc nào ñể phù hợp
với các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế ñó. Một công cụ của chính sách có thể ñạt ñược nhiều mục
tiêu. Tuy nhiên, công cụ là nhằm vào mục tiêu chủ yếu. Chẳng hạn như phát triển chăn nuôi
lợn, gia cầm là một hướng nhằm xoá ñói, giảm nghèo. Do vậy, việc làm cho tăng giá thịt lợn,
gia cầm sẽ là công cụ ñối với nông dân nghèo (bên cạnh ñó lại ñạt ñược mục tiêu về công
bằng xã hội).
Quan hệ giữa các biến trong mô hình
Tuỳ theo bản chất tác ñộng của mỗi loại chính sách mà các biến số trong mô hình có các quan
hệ khác nhau. Các quan hệ này có thể là tuyến tính, phi tuyến...
Những biến bên trong mô hình
Những biến bên trong gồm các biến mục tiêu và các tác ñộng ngoài sự mong muốn.
Biến mục tiêu là những mục tiêu cụ thể cần ñạt ñược của một chính sách. Chẳng hạn thu
nhập, việc làm, lương thực bình quân ñầu người ...
Tác ñộng kèm theo là những tác ñộng ngoài sự mong muốn của người hoạch ñịnh
chính sách, bao gồm cả tác ñộng tích cực và tác ñộng tiêu cực.
Mục tiêu cuối cùng
Mục tiêu cuối cùng là phúc lợi xã hội, ñó là cái ñích mà Chính phủ trông ñợi. Kết quả
của mục tiêu cuối cùng này ñược ñem lại do các biến bên trong ñược thực hiện cộng với tác
ñộng kèm theo.
Trong mô hình phân tích chính sách trên, mục tiêu cuối cùng, các biến bên trong, bên
ngoài, quan hệ giữa các biến có liên quan chặt chẽ với nhau. Chỉ trên cơ sở xác ñịnh ñược
biến mục tiêu và tác ñộng kèm theo thì mới xác ñịnh ñược mục tiêu cuối cùng. Các biến mục
tiêu ñược xác ñịnh dựa trên cơ sở của các ràng buộc. Khi ñã xác ñịnh ñược các ràng buộc thì
phải sử dụng công cụ phù hợp ñể phân tích chính sách. Mô hình của Tinbergen là mô hình thể
hiện bản chất của phân tích chính sách.
3.6.2. Mô hình phân tích cầu
Hàm cầu
Hàm cầu có dạng tổng quát như sau:
Qd = F(xi) (i = 1, n)
Trong ñó: Qd là lượng cầu sản phẩm hàng hoá
Xi là các yếu tố xác ñịnh cầu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..34
http://www.ebook.edu.vn

Hàm cầu có thể ở dạng tuyến tính (Q = a + bx) hoặc phi tuyến (Q = a + bx + cx2 hay Q
= a1.x1α1 + a2.x2α2 +....+ an.xnαn ).
Các yếu tố xác ñinh cầu như giá của sản phẩm ñó, giá của sản phẩm có liên quan, thu
nhập... Các hệ số phân tích cầu ñược xem như là ñộ co giãn giữa các yếu tố ñó với cầu. Từ
nghiên cứu ñộ co giãn này người ta sẽ biết ñược phải tác ñộng vào ñâu ñể hạn chế (hoặc
khuyến khích) cầu của một loại sản phẩm nào ñó.
Ưu ñiểm của mô hình này là ñơn giản, dễ ước lượng ñể thấy ñược mức ñộ ảnh hưởng các
yếu tố. Người ta có thể dùng phép hồi quy tương quan ñể phân tích. Tuy nhiên mô hình này lại có
nhược ñiểm là chưa xem xét mối quan hệ cầu giữa các loại sản phẩm.
Hàm phản ứng cầu
Cầu một loại sản phẩm không chỉ bị ảnh hưởng bởi sự thay ñổi của giá sản phẩm ñó mà còn
chịu ảnh hưởng rất lớn của giá các sản phẩm khác có liên quan. ðể mô tả mối quan hệ giữa cầu và
giá của các loại sản phẩm có liên quan với nhau, người ta dùng một mô hình có tên gọi là "Hệ thống
phân tích cầu gần như lý tưởng" (Almost Ideal Demand System - AIDS).

QA PA PB PC

QB PA PB PC

QC PA PB PC

Kết quả tính toán của mô hình này giúp các nhà phân tích chính sách thấy ñược sự
thay ñổi của chính sách giá ñối với sản phẩm này có tác ñộng như thế nào ñến giá cả cũng
như lượng cầu của các sản phẩm có liên quan.
3.6.3. Mô hình phân tích cung
Hàm cung
Hàm cung có dạng tổng quát như sau:
QS = F(xi) (i = 1, n)
Trong ñó: QS là lượng cung sản phẩm hàng hoá và Xi là các yếu tố xác ñịnh cung.
Hàm cung có thể ở dạng tuyến tính (Q = a + bx) hoặc phi tuyến (Q = a + bx + cx2 hay
Q = a1.x1α1 + a2.x2α2 +....+ an.xnαn ).
Hàm lợi nhuận
Hàm lợi nhuận là hàm dùng ñể xem xét ứng xử của người sản xuất. Lợi nhuận bị tác
ñộng bởi nhiều yếu tố như giá ñầu vào, giá ñầu ra, lượng sản phẩm cung ở trên thị trường...
Từ sự phân tích hàm lợi nhuận mà người ta có thể chỉ ra yếu tố quan trọng nhất tác ñộng lên
lợi nhuận.
Hàm lợi nhuận có dạng sau: TR = F(Z1......Zn) - G(C1......Cn)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..35
http://www.ebook.edu.vn

Trong ñó: TR là lợi nhuận; F(Zi) là hàm doanh thu và G(Ci) là hàm chi phí. Mối quan hệ của các
yếu tố trong hàm có thể là dạng tuyến tính hoặc phi tuyến.
Hàm phản ứng cung
Hàm phản ứng cung là hàm dùng ñể ñánh giá, phân tích ứng xử của người sản xuất
trong việc sản xuất ra một loại sản phẩm nào ñó ñể ñưa ra thị trường. Chẳng hạn, cung sản
phẩm phụ thuộc vào giá sản phẩm, mức ñầu tư chi phí, giá ñất, giá thuê lao ñộng...Thực chất
của hàm phảm ứng cung là các dạng của hàm sản xuất.
3.6.5. Mô hình cân bằng không gian
Mô hình cân bằng không gian chủ yếu dùng ñể nghiên cứu các chính sách marketing
và thương mại giữa các vùng trong một nước hay giữa các nước với nhau. Mô hình này ñược
phân tích trên mối quan hệ cung, cầu, nguyên lý lợi thế so sánh trong nông nghiệp. Mô hình
này còn phân tích sự tác ñộng của chính sách ñối với các vùng và mối quan hệ giữa các vùng,
mối quan hệ quốc tế. Mô hình này có thể ở dạng tuyến tính hoặc dạng phi tuyến.
Giả sử, A là dư cung ở Việt Nam ; B là dư cầu ở Trung ðông. Với giá P1 lượng cầu gạo ở
Việt Nam là Q1; Với giá P2 lượng cầu gạo ở Trung ðông là Q2; Trong trường hợp không có thuế
và chi phí vận chuyển thì toàn bộ lượng cung gạo dư thừa ở Việt Nam sẽ ñược chuyển ñến Trung
ðông, thể hiện lượng trao ñổi trên thị trường quốc tế là Q0 (từ SV ñến S’V; và cầu gạo của Trung
ðông sẽ di chuyển từ Dt ñến D’t) với giá cân bằng mới PW.
B St
A S'v
P P2

Sv t
Dư cung PW Dư cầu

P1 Dt

Dv D't

Q1 Q'1 Q Q'0 Q0 Q2 Q'2 Q


Hình 5..7. Mô hình cân bằng không gian

Khi có thuế và chi phí vận chuyển (t) sẽ làm cho giá gạo xuất khẩu của Việt Nam giảm
xuống và giá gạo nhập khẩu mà Trung ðông tăng lên, do ñó lượng gạo trao ñổi trên thị trường
quốc tế giảm xuống (từ Q0 ñến Q'0).
Do vậy, trong chính sách xuất khẩu gạo phải làm sao dư cung của Việt Nam phải
chuyển ñược cho Trung ðông, tức là phải xuất khẩu ñược gạo. Như vậy, khi ñánh thuế xuất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..36
http://www.ebook.edu.vn

khẩu gạo phải cân nhắc làm sao cho các công ty thương mại xuất khẩu gạo phải có lãi thì mới
khuyến khích ñược việc xuất khẩu gạo.
3.6.6. Ma trận phân tích chính sách (PAM)
Ma trận phân tích chính sách là bản chi tiết các chỉ tiêu kinh tế trong một ngành hàng
tuỳ theo nguồn gốc của chúng xuất phát từ lợi nhuận cá thể hay của toàn xã hội. Sự khác nhau
giữa hai cách tính là do tác ñộng của chính sách giá.
Ma trận phân tích chính sách cho phép thiết lập các phương án khác nhau ñể so sánh,
lựa chọn các chính sách giá, công nghệ và ñầu tư cho các ngành sản phẩm.
Ma trận phân tích chính sách có dạng tổng quát như sau:
Doanh Vật tư Tài nguyên Lợi
thu hàng hoá trong nước nhuận

1. Giá cá thể (Lợi ích cá biệt) A D G J


2. Giá xã hội (Lợi ích xã hội) B E H K
3. Chuyển dịch (Chênh lệch) C F I L

Từ ma trận này sẽ tính ra các hệ số thể hiện sự can thiệp của chính sách vào nền kinh tế
nói chung và từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh nói riêng như hệ số bảo hộ danh nghĩa (NPC),
hệ số bảo hộ hữu hiệu (EPC), hệ số chi phí tài nguyên trong nước (DRC)…
3.7. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP
3.7.1. Phương pháp phân tích phúc lợi
Phương pháp phân tích phúc lợi hay còn gọi là phương pháp phân tích kinh tế vi mô và
vĩ mô sử dụng những công cụ chủ yếu của kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô như ñộ co
giãn, thặng dư người sản xuất và thặng dư người tiêu dùng, và phúc lợi xã hội ñể xác ñịnh tác
ñộng của chính sách ñối với toàn bộ nền kinh tế.
a) Phân tích tác ñộng của chính sách giá
* Tác ñộng của chính sách trợ giá ñầu vào cho nông dân

P S1

S2
e
P0 a c
b
d

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..37
0 Q1 Q2 Q

Hình 3.8 . Tác ñộng của trợ giá ñầu vào


http://www.ebook.edu.vn

Ở nhiều nước, chính phủ ñã trợ giá cho nông dân thông qua hạ giá vật tư ñầu vào của
sản xuất, ñược mô tả như hình 3.8. Như ñã phân tích ở trên, trợ giá ñầu vào sẽ có tác ñộng ñến
cung nông sản khiến cho ñường cung dịch chuyển từ S 1 (là cung nông sản trước trợ giá) sang
S 2 (là cung nông sản sau trợ giá). Do giá ñầu vào thấp nên nông dân tăng sản xuất. Sản phẩm
tăng từ Q1 lên Q2. Lợi ích người sản xuất tăng từ a lên (a+b+c), trong ñó b là phần thặng dư
tăng thêm do tiết kiệm ñược chi phí ở mức sản lượng cũ (hay chính là chi cho trợ giá của
chính phủ); c là phần thặng dư tăng thêm do tăng sản lượng; d là phần chi phí tăng thêm ñể
sản xuất ra lượng sản phẩm từ Q1 lên Q2.
• Về thay ñổi phúc lợi xã hội
Thặng dư của người sản xuất tăng lên b+c.
Chính phủ phải chi cho trợ giá là b+c+e
Phúc lợi xã hội bị mất (giảm) một lượng là e
• Về dịch chuyển tài nguyên:
Do trợ giá ñầu vào cho sản xuất nên nguồn lực sẽ ñược sử dụng thêm là c+d+e (giảm).
Tiết kiệm ñược ngoại tệ c+d (tăng).
Kết quả: tài nguyên ñược sử dụng thêm là e (giảm).
Tóm lại, trợ giá ñầu vào cho nông dân trong thời gian dài là không tốt, người nông dân
sẽ sử dụng vật tư không hiệu quả, có thể sẽ dẫn ñến sự lạm dụng vật tư quá mức, phẩm cấp
của nông sản bị giảm. Do vậy chỉ nên trợ giá ñầu vào cho nông dân từng thời ñiểm, và chỉ trợ
giá cho các loại vật tư cần thiết.
* Tác ñộng của chính sách giảm giá cho người tiêu dùng
Mục ñích của chính sách là làm lợi cho người tiêu dùng.
P

a
P1
b c
P2

D
0 Q1 Q2 Q

Hình 3.9. Tác ñộng của chính sách giảm giá cho người tiêu dùng

Chính sách làm cho giá giảm từ P1 xuống P2. Thặng dư người tiêu dùng tăng từ a lên
(a + b + c), tăng lên một lượng là (b+c) so với thặng dư cũ, trong ñó:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..38
http://www.ebook.edu.vn

b là thặng dư của người tiêu dùng tăng do giảm giá ở mức lượng cầu cũ.
c là thặng dư người tiêu dùng tăng do giảm giá làm cho lượng cầu tăng lên.
Như vậy, cái ñược của người tiêu dùng không phải là do mức ñộ về mặt chi tiêu mà là
do giảm giá và giá giảm làm cho người tiêu dùng mua nhiều hơn. Nếu bỏ trợ giá cho người
tiêu dùng thì giá sản phẩm sẽ tăng từ P2 lên P1 và làm cho phúc lợi xã hội giảm một lượng là
b+c. Tuy nhiên, sự thay ñổi này còn phụ thuộc vào ñộ co giãn của cầu theo giá.
* Tác ñộng của chính sách trợ giá ñầu vào ñến cả người sản xuất và cả người tiêu dùng

P S1

a
P1
b
S2
d e
P2
c f g

0
Q1 Q2 Q

Hình 3.10. Tác ñộng của trợ giá ñầu vào ñến cung, cầu

Các trường hợp phân tích trên ñây là phân tích tác ñộng cung cầu một cách riêng rẽ.
Trên thực tế cho thấy, trong cơ chế thị trường cầu - cung không thể ñứng riêng rẽ mà chúng
gắn với nhau như một thể thống nhất. Hình 3.10 thể hiện tác ñộng của chính sách trợ giá ñầu
vào ñến cả người sản xuất và người tiêu dùng. Dưới tác ñộng của chính sách, ñường cung sản
phẩm dịch chuyển từ S1 ñến S2, lượng sản phẩm cũng tăng từ Q1 ñến Q2 làm cho giá sản phẩm
giảm từ P1 xuống P2.
Thặng dư của người sản xuất: trước khi trợ giá là (c+b) và sau khi trợ giá là (c+f+g),
mất ñi phần b và tăng thêm phần (f+g). Do ñó, nếu b < (f+g) thì người sản xuất có lợi, thặng dư
của người sản xuất tăng, còn nếu b > (f+g) thì người sản xuất không có lợi (hay bị thiệt). Tuy
nhiên (f+g) lớn hay nhỏ còn phụ thuộc vào: (i) ñộ co giãn của cầu ñầu vào theo giá ñầu vào;
(ii) ñộ co giãn của năng suất so với lượng ñầu vào ñược sử dụng.
Kết luận: Ngay cả trong trường hợp cầu không co giãn thì kết quả ñáng ngạc nhiên của
trợ giá ñầu vào cho sản xuất là người tiêu dùng luôn ñược lợi trong khi người nông dân có thể
bị thiệt.
b) Phân tích tác ñộng của chính sách thuế

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..39
http://www.ebook.edu.vn

* Tác ñộng của chính sách bỏ thuế nhập khẩu nông sản
Khi ñánh thuế nhập khẩu nông sản, thị trường trong nước cân bằng tại E (Q1, Pd).
Lượng hàng sản xuất trong nước là QS. Thặng dư người sản xuất là a+f. Thặng dư người tiêu
dùng là h.

P S

h
Pd E

b c
Pw
f
d e
D

0 QS Q1 Qd Q

Hình 3.11. Tác ñộng của bỏ ñánh thuế nhập khẩu nông sản
Khi bỏ ñánh thuế nhập khẩu nông sản thì giá trong nước chuyển về giá quốc tế (giá
trong nước là Pd chuyển về Pw). Tại PW lượng cung trong nước là QS. Tại ñây sẽ xảy ra hiện
tượng dư cầu (Qd- QS). Cho nên nếu bán với giá PW trong nước thì nhà nước phải nhập khẩu một
lượng là (Qd- QS).
• Thay ñổi về phúc lợi xã hội:
+ Thặng dư của người sản xuất giảm là: a
+ Thặng dư của người tiêu dùng tăng là: a+b+c
+ Thay ñổi ròng về phúc lợi xã hội là: b+c
• Tác ñộng về dịch chuyển tài nguyên:
Do bỏ ñánh thuế nhập khẩu nên người sản xuất ñã thu hẹp quy mô từ Q1 xuống QS nên
ñã tiết kiệm ñược tài nguyên trong nước (do không sản xuất nông sản thêm nữa) một lượng là
b + d (tăng)
Do giá rẻ, người tiêu dùng sử dụng thêm một lượng sản phẩm là (Qd - Q1), tương ứng
với lượng giá trị là e (tăng). Khi tiêu dùng tăng thêm một lượng giá trị là e thì thặng dư người
tiêu dùng do mua ñược hàng hoá với giá rẻ trong trường hợp này tăng thêm một lượng là c
(tăng)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..40
http://www.ebook.edu.vn

Chính phủ phải tốn thêm lượng ngoại tệ ñể nhập khẩu lượng nông sản thiếu hụt (Qd -
Qs) là d+e (giảm).
Kết quả chuyển dịch tài nguyên là: b + d + c + e - d- e = b+c.
Từ kết quả của hai cách phân tích trên cho thấy chính sách này luôn làm cho phúc lợi
xã hội tăng một lượng là (b+c).
* Tác ñộng của chính sách ñánh thuế nhập khẩu nông sản
Do sản xuất trong nước yếu kém, cung không ñủ cầu nên phải nhập khẩu nông sản. Thông
thường, chính phủ sẽ ñánh thuế ñối với nông sản nhập khẩu, việc ñánh thuế ñó làm cho giá tăng
từ Pw (là giá thế giới) lên Pd (là giá nhập khẩu có thuế).

P
S

Pd
a c
b d
Pw a1
e f D

0 Q1 Q2 Q3 Q4 Q

Hình 3.12. Tác ñộng của chính sách ñánh thuế nhập khẩu nông sản

• Thay ñổi về phúc lợi xã hội


+ Người sản xuất trong nước sẽ mở rộng quy mô sản xuất (từ Q1 ñến Q2)
+ Người tiêu dùng sẽ giảm lượng tiêu dùng từ Q4 xuống Q3
+ Lượng hàng nhập khẩu khi ñó là (Q3 - Q2)
+ Thặng dư người tiêu dùng bị giảm ñi một lượng là (a+b+c+d)
+ Thặng dư của người sản xuất sẽ tăng thêm một lượng là a
(Nếu không ñánh thuế thì thặng dư của người sản xuất trong nước là a1.)
+ Chính phủ sẽ thu ñược một phần là c
+ Phúc lợi xã hội sẽ giảm xuống một lượng là (b+d)
Tức là (a+c) - (a+b+c+d) = - (b+d)
• Về chuyển dịch tài nguyên
+ Nguồn lực trong nước ñược sử dụng thêm là (b+ e)
+ Chi phí tiêu dùng giảm là (d+f)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..41
http://www.ebook.edu.vn

+ Tiết kiệm ñược phần ngoại tệ là (e+f)


e + f - d - f - b - e = - (b+d)
Kết quả chung là xã hội phải chi phí thêm một lượng là (b+d).
* Tác ñộng của chính sách ñánh thuế xuất khẩu nông sản
ðánh thuế xuất khẩu không chỉ ảnh hưởng trực tiếp ñến lợi nhuận của các nhà xuất
khẩu mà còn ảnh hưởng ñến người sản xuất trong nước. Khi xuất khẩu nông sản thì giá trong
nước thấp hơn giá quốc tế.
P
S
PW
a b
c
Pd

0 Q1 Q2 Q

Hình 3.13. Tác ñộng của chính sách ñánh thuế xuất khẩu nông sản

• Thay ñổi về phúc lợi xã hội


Do giá giảm nên người sản xuất ñã giảm một lượng sản phẩm từ Q2 xuống Q1.
+ Thặng dư của người sản xuất giảm là: a+b
+ Ngân sách tăng cho chính phủ do thu thuế là: a
Kết quả chung phúc lợi xã hội giảm là: a - (a + b) = - b
• Về chuyển dịch của tài nguyên
Do người sản xuất thu hẹp quy mô sản xuất nên ñã tiết kiệm ñược một lượng tài
nguyên là (d+c).
Lượng xuất khẩu giảm từ Q2 xuống còn Q1, khiến cho ngoại tệ thu ñược từ xuất khẩu
giảm một lượng là (c+d+b).
Kết quả chung, dịch chuyển tài nguyên sẽ giảm một lượng là b.
c) Phân tích tác ñộng của chính sách ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
* Tác ñộng của chính sách nghiên cứu ứng dụng
Khi ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp sẽ làm cho cung sản phẩm
trên thị trường tăng, ñường cung có xu hướng dịch chuyển sang phải (S1 ñến S2 ). Khi ñó,
thặng dư người sản xuất và thặng dư người tiêu dùng cũng thay ñổi.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..42
http://www.ebook.edu.vn

• Thặng dư của người sản xuất cũ là (a+b), thặng dư sản xuất mới là (b+c+f).
Kết quả, thặng dư người sản xuất thay ñổi một lượng là (b+c+f) - (a+b) = (c+f-a)
So sánh phần mất ñi và phần tăng thêm cho thấy:
Nếu a > (c+f) thì thăng dư người sản xuất giảm
Nếu a < (c+f) thì thăng dư người sản xuất tăng
Nếu a = (c+f) thì thăng dư người sản xuất không ñổi
P
S1
S2

P1
a e
d
P2
b f

c
D

0 Q1 Q2 Q

Hình 3.14. Tác ñộng của chính sách ứng dụng tiến bộ kỹ thuật

• Thặng dư của người tiêu dùng tăng một lượng là (a+d+e).


• Phúc lợi xã hội tăng một lượng là (c+f-a+a+d+e) = (f+d+e+c)
Kết luận: chính sách nghiên cứu ứng dụng luôn làm tăng phúc lợi xã hội.
d) Phân tích tác ñộng của chính sách marketing
P SR
PR

mR S'R

P'R Sf

P'f
mf DR
Pf D'f
Df

Trường ðại học Nông nghiệp0Hà Nội – Giáo trình Chính


Q0 sách Nông Q
Q1 nghiệp ……………………………..43
Hình 3.15. Tác ñộng của chính sách marketing
http://www.ebook.edu.vn

* Tác ñộng của chính sách marketing


Mục tiêu của chính sách marketing làm sao cho giảm ñược các chi phí trung
gian không cần thiết, làm tăng ñược lợi ích xã hội. ðể bảo ñảm ñược mục tiêu trên, chính sách
marketing tập trung vào các vấn ñề tổ chức vận chuyển, phân phối, bảo quản hàng hoá tốt,
giảm chi phí tiếp thị, xoá bỏ tình trạng chia cắt thị trường, ñể cho hàng hoá ñược tự do lưu
thông.
Do có chi phí marketing nên ñường cầu cổng trại Df ñẩy dần ñến ñường cầu bán lẻ Dr
Cũng do có chi phí marketing nên giá chuyển từ giá cổng trại Pf lên giá bản lẻ Pr Chi phí
marketing càng cao thì khoảng cách giữa giá người tiêu dùng phải trả và giá người sản xuất
nhận ñược càng cao.
Mục tiêu của chính sách marketing là giảm khoảng cách chênh lệch giữa giá người sản
xuất nhận ñược và giá người tiêu dùng phải trả. ðiều ñó có nghĩa là chính sách này sẽ mang
lại lợi ích cho cả người sản xuất và người tiêu dùng.

Sr
Pr

Sf
M

Pf Dr

Df
0 Q0 Q

Hình 3.16. Chi phí marketing và sự dịch chuyển cung, cầu


Ghi chú: Pr là giá bán lẻ, Pf là giá cổng trại, M là chi phí marketing

Tuy nhiên, lợi ích của người sản xuất và lợi ích của người tiêu dùng còn phụ thuộc vào
ñộ co giãn của cung và cầu sản phẩm theo giá. Biểu ñồ này giả ñịnh rằng ñường cung, cầu là
ñường tuyến tính và mức lãi là không ñổi tính trên một khoảng về lượng. Tuy nhiên, các giả
ñịnh này không hoàn toàn diễn ra như vậy trên thực tế.
Khi chưa có chính sách, lượng cân bằng trên thị trường là Q0, giá bán lẻ sản phẩm là
PR, giá bán cổng trại là Pf và lãi marketing là M=PR-Pf.
Khi có chính sách marketing ñường cung, cầu bán lẻ và ñường cung, cầu cổng trại có
xu hướng dịch chuyển xích lại gần nhau. Giả sử như việc giảm mức mức lãi sẽ làm cho ñường
SR chuyển xuống S'R và Df dịch chuyển lên D'f. Sự dịch chuyển này làm cho giá bán lẻ giảm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..44
http://www.ebook.edu.vn

từ PR xuống P'R, nhưng giá của người sản xuất nhận ñược tăng từ Pf lên P'f . Sự thay ñổi về giá
sản phẩm ña làm cho thặng dư người sản xuất và thặng dư người tiêu dùng thay ñổi, mức ñộ
thay ñổi thặng dư của mỗi bên diễn ra theo chiều hướng sau:
1) Nếu ñộ co giãn của cầu nhỏ hơn cung thì người tiêu dùng có lợi hơn người sản xuất
(vì mR > mf).
2) Nếu ñộ co giãn của cầu lớn hơn cung thì người sản xuất có lợi hơn người tiêu dùng
(vì mf > mR).
3) Nếu cả hai ñộ co giãn xấp xỉ nhau thì lợi ích ñược chia ñều cho hai bên (vì
mR = mf).
3.7.2. Phương pháp phân tích ngành hàng
a) Khái niệm và ý nghĩa của phân tích ngành hàng
Phân tích ngành hàng là một phương thức chia cắt và thể hiện cơ chế vận hành của
sản xuất, là cách biểu diễn của hệ thống sinh lợi. Phân tích ngành hàng nhằm làm rõ toàn bộ
hoạt ñộng của mọi tác nhân tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào việc sản xuất, chế biến và tiêu
thụ một sản phẩm nào ñó. Từ sự phân tích ñó giúp cho việc xác ñịnh trình tự những hoạt ñộng
của các tác nhân ñối với từng công ñoạn cụ thể tương ứng trong ngành hàng.
* Mục tiêu của việc áp dụng phương pháp phân tích ngành hàng là:
- Nghiên cứu thị trường cho một hoặc một nhóm sản phẩm cùng loại.
- Tìm kiếm cơ hội và hoạch ñịnh các chính sách phát triển dựa trên cơ sở: a) Nghiên
cứu cơ chế hình thành giá cả; b) Quá trình quản lý chất lượng sản phẩm; c) Mối quan hệ giữa
các tác nhân và sự phân phối thu nhập giữa các tác nhân ñó và c) Rủi ro của ngành hàng.
- Dự báo về xu hướng sản xuất cho một hoặc một nhóm sản phẩm
* Ưu ñiểm của phương pháp phân tích ngành hàng là ở chỗ:
- Giải thích ñược quá trình trao ñổi, phân phối lao ñộng theo cả chiều dọc và chiều
ngang của ngành hàng.
- Sử dụng ñược một cách tổng hợp kiến thức của nhiều loại chuyên gia ở các lĩnh
vực khác nhau cho việc phát triển một ngành hàng cụ thể.
- Có thể áp dụng cho nhiều phạm vi (quy mô) khác nhau.
* Khái niệm ngành hàng
Ngành hàng là một chuỗi các tác nhân có chức năng nhất ñịnh, sản xuất ra những sản
phẩm nhất ñịnh, ñược sắp xếp theo một trật tự nhất ñịnh trong từng mạch hàng, kết nối với
nhau thành những luồng hàng, hoạt ñộng theo sự vận hành của luồng vật chất.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..45
http://www.ebook.edu.vn

Theo J.P. Boutonnet và P. Fabre, ngành hàng là một hệ thống ñược xây dựng nên bởi
các nhà ñại lý, các hoạt ñộng sản xuất, chế biến và phân phối sản phẩm và mối quan hệ giữa
các tác nhân này cũng như các tác nhân bên ngoài khác.
Theo J.C. Montigaud, ngành hàng là toàn bộ các hoạt ñộng ñược gắn kết chặt chẽ với
nhau trong một quá trình từ sản xuất, vận chuyển, chế biến ñến phân phối sản phẩm nhằm
thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
* Một số chỉ tiêu dùng trong phân tích ngành hàng
- Sản phẩm (P) là toàn bộ tiền thu ñược sau khi bán hàng hoá, tiền bán các phế liệu thứ
phẩm và giá trị công trình do ñơn vị tự xây dựng cho mình.
- Chi phí trung gian (IC) là toàn bộ chi phí vật chất và dịch vụ dùng trong quá trình
sản xuất.
- Giá trị gia tăng (VA) là phần giá trị mới sáng tạo ra VA = P - IC
Như vậy trong VA gồm có: tiền công, chi phí khác về tài chính, các loại lệ phí và thuế
và lãi gộp.
- Lãi gộp (GPr) là kết qủa thể hiện sự thua thiệt hay thắng lợi trong sản xuất kinh
doanh.
GPr = VA - (tiền công + chi phí khác về tài chính + thuế)
- Lãi ròng (NPr) là phần chênh lệch giữa lãi gộp và khấu hao.
NPr = GPr - A
b) Trình tự phân tích ngành hàng
(1) Xác ñịnh phạm vi ngành hàng
ðây là bước ñầu tiên ñể tiến hành phân tích ngành hàng. Yêu cầu chủ yếu của bước
này là: (i) xác ñịnh các sản phẩm trong ngành hàng, (ii) xác ñịnh các tác nhân hoạt ñộng trong
ngành hàng và chức năng của chúng, (iii) lượng hoá các dòng vật chất lưu chuyển giữa các tác
nhân trong ngành hàng.
(2) Lập sơ ñồ các mối quan hệ trong ngành hàng
Sơ ñồ ngành hàng là sự kết nối các tác nhân hoạt ñộng trong ngành hàng theo một
trình tự nhất ñịnh của luồng lưu chuyển hàng hoá từ tác nhân ñầu tiên ñến tác nhân cuối cùng.
Sơ ñồ ngành hàng ñược xây dựng nhằm mô tả toàn bộ các mối quan hệ giữa các tác
nhân trong ngành hàng, vì vậy sơ ñồ ngành hàng phải thể hiện ñược các nội dung: số lượng
các tác nhân, mối quan hệ giữa các tác nhân...
(3) Thiết lập hệ thống tài khoản của ngành hàng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..46
http://www.ebook.edu.vn

Tài khoản sản xuất - khai thác


Chi phí Sản phẩm
- Dự trữ ñầu năm .. - Dự trữ cuối năm …
- Chi phí trung gian … - Doanh thu bán hàng …
+ Công trình, vật dụng và dịch vụ … - Tiền bán phế liệu, thứ phẩm …
+ Vận tải và vận chuyển … - Giá trị công trình do ñơn vị tự xây dựng
+ Các chi phí quản lý … cho mình …
- Giá trị gia tăng …
Tổng cộng … Tổng cộng …
Tài khoản kinh doanh
Sử dụng Tài nguyên
- Trả công cho người lao ñộng … - Giá trị gia tăng …
- Chi phí khác về tài chính (lãi, bảo hiểm) … - Trợ cấp kinh doanh (tiền bổi thường, trợ
- Thuế và lệ phí khác … cấp…) …
- Lãi gộp.
+ Khấu hao …
+ Lãi ròng …
Tổng cộng … Tổng cộng …
Tài khoản tổng hợp
Chi phí Sản phẩm
+ Dự trữ ñầu năm … + Dự trữ cuối năm …
+ Công trình, vật dụng và dịch vụ … + Doanh thu bán hàng …
+ Vận tải và vận chuyển + Tiền bán phế liệu, thứ phẩm …
+ Các chi phí quản lý + Giá trị công trình do ñơn vị tự xây dựng
+ Trả công cho người lao ñộng … cho mình …
+ Chi phí khác về tài chính … + Trợ cấp kinh doanh …
+ Thuế và lệ phí …
+ Lãi gộp …
* Khấu hao ...
* Lãi ròng …
Tổng cộng … Tổng cộng …
Chú ý: Hệ thống tài khoản này có thể thiết lập cho từng tác nhân hoặc cho toàn ngành hàng.
c) Nội dung phân tích ngành hàng
(1) Phân tích tài chính ngành hàng
Phân tích tài chính ngành hàng là phân tích ñối với các khoản mục "mua vào" và "bán
ra" của toàn bộ ngành hàng. Phân tích tài chính ngành hàng là một nội dung rất quan trọng
trong phân tích ngành hàng, bao gồm phân tích kết quả và hiệu quả hoạt ñộng tài chính của
ngành hàng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..47
http://www.ebook.edu.vn

- Phân tích kết quả hoạt ñộng tài chính của ngành hàng
Hệ thống số liệu có ñược từ các tài khoản hạch toán sản xuất kinh doanh của từng tác
nhân trong toàn bộ ngành hàng cho phép ñánh giá về kết quả hoạt ñộng tài chính của ngành
hàng. Phân tích kết quả hoạt ñộng tài chính của ngành hàng chủ yếu tập trung vào các chỉ tiêu
sau:
Giá trị gia tăng (VA): ngành hàng có tạo ra giá trị gia tăng không, tác nhân nào tạo ra
nhiều, tác nhân nào tạo ra ít, tác nhân nào không tạo ra giá trị gia tăng, thâm chí chỉ thu ñược
giá trị gia tăng âm.
Lãi gộp (GPr): lãi gộp nói lên khả năng hoạt ñộng của ngành hàng dưới tác ñộng của thị
trường lao ñộng, chính sách thuế và các chi phí về dịch vụ tài chính.
Lãi ròng (NPr): phản ánh hiệu quả sử dụng vốn ñầu tư cơ bản của ngành hàng hay của
các tác nhân trong ngành hàng ñó.
- Phân tích hiệu quả hoạt ñộng tài chính của ngành hàng
Có thể sử dụng rất nhiều chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính ñể phân tích ngành hàng,
bao gồm các chỉ tiêu so sánh kết quả ñạt ñược với chi phí hoặc lao ñộng, vốn,...bỏ ra.
(2) Phân tích kinh tế ngành hàng
Phân tích tài chính ngành hàng dựa trên giá thực tế trên thị trường của các hàng hoá và
dịch vụ. Tuy nhiên, mức giá ñó không phản ánh trung thực giá trị kinh tế của các hàng hoá và
dich vụ có trong ngành hàng do luôn có sự sai lệch giữa giá thị trường với giá kinh tế của các
hàng hoá và dịch vụ. Sự chênh lệch này chủ yếu do sự can thiệp của chính phủ gây ra.
Phân tích kinh tế ngành hàng cho phép hiểu ñược những nguyên nhân làm rối loạn thị
trường, ñặc biệt là những nguyên nhân do chính sách gây ra, ñồng thời cũng cho phép chúng
ta xem xét lợi thế so sánh của ngành hàng xét trên quan ñiểm toàn bộ nền kinh tế.
3.7.3. Ma trận phân tích chính sách (Policy Analysis Matrix)
a) Khái niệm và ý nghĩa
Ma trận phân tích chính sách là một công cụ ñơn giản ñể ñánh giá chính sách trong
một lĩnh vực nào ñó của nền kinh tế. Ma trận phân tích chính sách cho phép các nhà phân tích
so sánh ñược những khoản mục cơ bản tính theo mức giá thị trường và theo mức giá xã hội.
Phương pháp phân tích chính sách bằng ma trận phân tích chính sách sẽ ño lường
ñược ảnh hưởng của chính sách ñến thu nhập của người sản xuất cũng như là xác ñịnh ñược
sự chuyển dịch nguồn lực giữa các nhóm gồm: người sản xuất nông nghiệp - người tiêu dùng
thực phẩm, từ ñó người hoạch ñịnh chính sách có thể kiểm soát ñược sự phân bổ ngân sách
của Chính phủ. Kết quả phân tích giúp cho các nhà hoạch ñịnh dễ dàng xác ñịnh nên tập trung
vào những vùng sản xuất nào, những mô hình trang trại nào hoặc lựa chọn công nghệ nào cho
sản xuất.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..48
http://www.ebook.edu.vn

Kết cấu bảng Ma trận phân tích chính sách


Doanh Vật tư Tài nguyên Lợi
Thu hàng hoá trong nước nhuận
Giá cá thể A B C D = (A - B - C)
Giá xã hội E F G H = (E - F- G)
Chuyển dịch I = (A - E) J = (B - F) K = C - G) L = (D - H)
b) Các bước xây dựng ma trận phân tích chính sách và các hệ số hiệu quả
(1) Xác ñịnh khối lượng ñầu vào và ñầu ra trong quá trình sản xuất của từng loại sản
phẩm
(2) Xác ñịnh thu nhập và chi phí sản xuất theo giá cá thể và giá xã hội của mỗi quá
trình sản xuất. Thu nhập và chi phí sản xuất tính theo giá cá thể chỉ ñơn giản là dựa vào giá
mua và bán thực tế trên thị trường nội ñịa.
Việc xác ñịnh giá xã hội của mỗi khoản mục ñầu vào và ñầu ra không ñơn giản như
vậy. ðể cho công việc trở nên ñơn giản và tránh sai sót, người ta chia các loại hàng hoá, dịch
vụ ra thành 2 nhóm ñó là: (i) hàng hoá có thể trao ñổi ñược và (ii) hàng hoá không thể trao ñổi
ñược.
Bảng 3.1. Các loại hàng hóa có thể trao ñổi ñược
Quan hệ với thị Quan hệ Quan hệ Quan hệ
trường quốc tế trực tiếp gián tiếp tiềm năng
ðầu ra Sản phẩm xuất Sản phẩm tiêu thụ tại thị trường ñịa Sản phẩm có chất lượng
khẩu thực tế phương nhưng có thể thay thế cho tương ñương hàng nhập
sản phẩm nhập khẩu khẩu
ðầu vào ðầu vào nhập ðầu vào mua tại thị trường ñịa phương Sản phẩm có chất lượng
khẩu thực tế nhưng có thể sử dụng cho xuất khẩu tương hàng nhập khẩu

Bảng 3.2. Các loại hàng hoá không thể trao ñổi ñược

Quan hệ với Có thể trao ñổi nhưng Không thể Không sản xuất và
thị trường quốc tế không bao giờ trao ñổi trao ñổi ñược không trao ñổi
Hàng hoá, dịch vụ khó vận chuyển vì lý do Hàng hoá, dịch Các yếu tố và môi
ðầu ra kích cỡ hoặc chi phí vận chuyển quá cao, vụ không thể trường sản xuất
và hoặc chất lượng không ñáp ứng ñược yêu xuất nhập khẩu
ñầu vào cầu của thị trường quốc tế
Ví dụ Cùi, rơm, gạch, cát, ñiện... Hàng dễ hỏng ðất, lao ñộng,..
Từ sự phân loại này, cách tính giá xã hội cho từng loại hàng hoá, dịch vụ ñược xác
ñịnh như sau:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..49
http://www.ebook.edu.vn

Bảng 3.3. Phương pháp xác ñịnh giá xã hội cho hàng hoá có thể trao ñổi ñược

Quan hệ với thị Quan hệ Quan hệ Quan hệ


trường quốc tế trực tiếp gián tiếp tiềm năng
ðầu ra Giá ngang bằng Giá ngang bằng Giá ngang bằng
xuất khẩu nhập khẩu nhập khẩu
ðầu vào Giá ngang bằng Giá ngang bằng Giá ngang bằng
nhập khẩu xuất khẩu nhập khẩu

Bảng 3.4. ðối với hàng hoá, dịch vụ không thể trao ñổi ñược

Quan hệ với thị Có thể trao ñổi nhưng Không thể Không sản xuất và
trường quốc tế không bao giờ trao ñổi trao ñổi ñược không trao ñổi
ðầu ra Giá thị trường Giá thị trường
trước thuế và trợ giá trước thuế và trợ giá
Giá thị trường trước thuế và trợ Giá thị trường trước thuế Giá thị trường trước
ðầu vào giá hoặc giá quốc tế và trợ giá hoặc giá quốc tế thuế và trợ giá
tương ñương tương ñương
(3) Các chỉ số hiệu quả tính từ ma trận PAM
Ma trận phân tích chính sách PAM cho phép phân tích ñối với một sản phẩm ñể so
sánh giữa các phương pháp sản xuất, lưu thông và chế biến khác nhau trên một sản phẩm.
Việc so sánh nhiều sản phẩm khác nhau chỉ có thể ñược tiến hành dựa trên một số các hệ số.
Việc so sánh này là hết sức cần thiết vì nó cho phép hoạch ñịnh chính sách cho một ngành
hàng mà không bỏ qua tác ñộng phụ trợ của nó ñối với ngành hàng khác, ñồng thời cũng chỉ
ra ñược chính sách ñó ảnh hưởng như thế nào ñối với toàn xã hội.
- Chỉ số bảo hộ danh nghĩa (NPCO và NPCI)
Chỉ số bảo hộ danh nghĩa ñược ñịnh nghĩa là hệ số của giá hàng hoá tính theo giá cá
thể và giá của hàng hoá tính theo giá xã hội. Nó ño lường ảnh hưởng của các chính sách của
Chính phủ (hoặc sự trục trặc của thị trường) tới lợi ích thu ñược của nông dân. Có hai chỉ số
bảo hộ danh nghĩa: chỉ số bảo hộ danh nghĩa cho ñầu ra (NPCO) và chỉ số bảo hộ danh nghĩa
cho ñầu vào (NPCI). Các chỉ số này lần lượt ñược tính như sau:

Doanh thu tính theo giá cá thể (A)


NPCO =
Doanh thu tính theo giá xã hội (E)
. Nếu chỉ số NPCO lớn hơn 1, người sản xuất nhận ñược sự trợ giúp tiềm ẩn từ chính
sách của chính phủ và ngược lại.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..50
http://www.ebook.edu.vn

Chi phí các ñầu vào có thể trao ñổi theo giá cá thể (B)
NPCI =
Chi phí các ñầu vào có thể trao ñổi theo giá xã hội (F)
Nếu chỉ số NPCI lớn hơn 1, người sản xuất không ñược lợi từ các chính sách của
chính phủ và ngược lại.
- Chỉ số bảo hộ hữu hiệu (EPC)
Hệ số bảo hộ hữu hiệu ñược ñịnh nghĩa là tỷ số của giá trị gia tăng tính theo giá cá thể
chia cho giá trị gia tăng tính theo giá xã hội, hơn nữa nó là ñơn vị ño lường ñộng lực sản xuất
của nông dân. Chỉ số EPC tổng hợp những ảnh hưởng của chính sách thương mại. Nó là một
cách ño lường hữu hiệu bởi vì các chính sách về ñầu vào và ñầu ra, như là trợ giá hàng hoá và
trợ giá phân bón, thường là một bộ phận cấu thành của toàn bộ các chính sách. Chẳng hạn
như, Chính phủ thường giảm giá ñầu ra nhưng lại trợ giá ñầu vào, ñây là một cách tác ñộng ñể
khuyến khích người sản xuất ứng dụng công nghệ mới. Công thức tính EPC như sau:
(Doanh thu - Chi phí các ñầu vào có thể trao ñổi) theo giá cá thể (A - B)
EPC =
(Doanh thu - Chi phí các ñầu vào có thể trao ñổi) theo giá xã hội (E - F)
Chỉ số EPC lớn hơn 1 có nghĩa là chính sách của chính phủ ñã tác ñộng tích cực và có
tác dụng thúc ñẩy sản xuất, ngược lại khi EPC nhỏ hơn 1 ñược xem như chính sách ñã tác
ñộng tiêu cực tới ñộng lực sản xuất.
- Chỉ số chi phí tài nguyên trong nước (DRC)
Chỉ số chi phí tài nguyên trong nước ñược dùng ñể ñánh giá lợi thế so sánh của một
nước về một mặt hàng cụ thể nào ñó. Nó ñược tính bằng cách chia chi phí tài nguyên trong
nước cho giá trị gia tăng theo giá xã hội. Công thức tính DRC như sau:
Chi phí tài nguyên trong nước theo giá xã hội (G)
DRC=
(Doanh thu - Chi phí các ñầu vào có thể trao ñổi) theo giá xã hội (E - F)
Nếu xét một hoạt ñộng sản xuất có lợi nhuận, chỉ số DRC luôn giao ñộng trong
khoảng từ 0 ñến 1. Nếu chỉ số này càng nhỏ, tức là 1 ñồng giá trị tăng thêm ñược tạo ra bởi
một lượng chi phí nội ñịa càng ít. Hay nói cách khác, hoạt ñộng sản xuất này có lợi thế so
sánh. Ngoài ra, người ta có thể tính ra các chỉ số sau:
- Chỉ số lợi nhuận (PC)
Chỉ số lợi nhuận thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận cá thể và lợi nhuận xã hội
D (A - B - C)
PC = -------- hay PC = -----------------
H (E - F - G)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..51
http://www.ebook.edu.vn

Nếu PC nhỏ hơn 1, có nghĩa là chí phí trung gian từ người sản xuất ñến người xuất
khẩu lớn. Nếu PC lớn hơn 1, chứng tỏ có sự hỗ trợ ñể tiêu thụ sản phẩm và nhập vật tư cho
người sản xuất.
- Chỉ số trợ cấp (SRP): thể hiện chính sách trợ giúp cho người sản xuất.
L (I - J - K)
SRP = ------ hay SRD = -----------
E E
SRP nhỏ hơn 0 thì không có chính sách trợ giúp cho người sản xuất và ngược lại.
- Chỉ số chi phí cá thể (PCR)
Chỉ số này thể hiện lợi thế sản xuất sản phẩm. Vùng nào hoặc ngành sản phẩm nào có
chỉ số PCR nhỏ hơn thì ngành ñó có lợi thế cao hơn và cũng thể hiện ñược khả năng cạnh
tranh cao hơn.
C
PCR =
A-B
PCR nhỏ hơn 1 thì ngành sản xuất có lợi thế và ngược lại
* Một số chú ý khi sử dụng ma trận phân tích chính sách và các hệ số :
- Phương pháp PAM chỉ ñược thực hiện trong một thời ñiểm nhất ñịnh nên việc lựa
chọn năm ñể tính toán có thể ảnh hưởng rất lớn ñến kết quả phân tích. Có thể tránh ñược hạn
chế này bằng cách sử dụng số liệu tính toán qua nhiều năm, kết hợp với việc kiểm tra ñộ tin
cậy của số liệu.
- PAM không thể xác ñịnh ñược các loại "chuyển dịch ẩn" như thời gian hoàn trả của
các món nợ chẳng hạn.
- Ảnh hưởng của tỷ giá hối ñoái: phân tích DRC không bị ảnh hưởng bởi sự lựa chọn
tỷ giá, ngược lại các giá trị NPC và EPC lại phụ thuộc rất lớn vào tỷ giá ñược dùng ñể chuyển
giá quốc tế sang giá nội ñịa.
3.7.4. Phương pháp phân tích tân cổ ñiển
Phương pháp phân tích tân cổ ñiển áp dụng các nguyên lý của kinh tế học vi mô ñể tối
ưu hoá quá trình sản xuất cũng như tiêu dùng trong phạm vi nguồn lực có hạn. ðể làm ñược
như vậy, người sản xuất phải trả lời các câu hỏi: (i) sản xuất cái gì? (ii) sản xuất bao nhiêu? và
(iii) sản xuất như thế nào? Tương tự, người tiêu dùng cũng phải tìm cách trả lời các câu hỏi
như: (i) tiêu dùng hàng hóa nào? (ii) cơ cấu hàng hóa tiêu dùng ra sao? và (iii) hàng hóa ñó
nên mua ở ñâu? Công cụ chủ yếu ñược sử dụng trong phương pháp phân tích tân cổ ñiển là lý
thuyết về ñộ co giãn và lý thuyết "biên" trong kinh tế học.
ðối với người sản xuất, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể họ sẽ có ứng xử khác nhau ñể
tối ña hoá lợi nhuận hoặc tối thiểu hoá chi phí.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..52
http://www.ebook.edu.vn

- Trường hợp lựa chọn quy mô sản xuất giữa các sản phẩm (khi tận dụng hết năng lực
sản xuất) sẽ áp dụng nguyên tắc tỷ lệ sản phẩm thay thế bằng tỷ giá sản phẩm thay thế.
∆Y1/∆Y2 = PY2/PY1
Trong ñó ∆Y1 là lượng sản phẩm giảm ñi, ∆Y2 là lượng sản phẩm tăng lên, PY1 là giá
của sản phẩm giảm ñi và PY2 là giá của sản phẩm tăng lên.
- Trường hợp lựa chọn mức ñầu vào biến ñổi cho việc sản xuất sản phẩm sẽ áp dụng
nguyên tắc MR = MC, trong ñó MR là doanh thu biên và MC là chi phí biên.
- Trường hợp lựa chọn quy mô chi phí giữa các yếu tố thay thế ñể cùng sản xuất ra
một lượng sản phẩm sẽ áp dụng nguyên tắc tỷ lệ yếu tố thay thế bằng tỷ giá yếu tố thay thế.
∆X1/∆X2 = PX2/PX1
Trong ñó ∆X1 là lượng yếu tố giảm ñi, ∆X2 là lượng yếu tố tăng lên, PX1 là giá của
yếu tố giảm ñi và PX2 là giá của yếu tố tăng lên.
ðối với người tiêu dùng, lý thuyết tân cổ ñiển về người tiêu dùng giả ñịnh rằng họ
muốn lựa chọn các sản phẩm khác nhau trên thị trường, ñồng thời họ tìm cách thỏa mãn tối ña
lợi ích của mình trong khuôn khổ túi tiền. Lý thuyết tân cổ ñiển cũng giả ñịnh rằng sự thỏa
mãn của người tiêu dùng tăng lên khi số lượng các sản phẩm tiêu dùng tăng lên.
Theo nguyên lý kinh tế “tân cổ ñiển, người tiêu dùng luôn tìm cách phối hợp các sản
phẩm mua ñược ñể ñạt ñược sự thỏa mãn tối ña. Mức tiêu dùng tối ưu ñược xác ñịnh tại ñiểm
ở ñó tỷ giá tương ñối của các sản phẩm bằng tỷ suất thay thế cận biên của chúng.
Q2

ðường cong
bàng quan
R/P2

B
ðường ñồng
chi phí

0 Q1
A R/P1

Hình 3.17. ðiểm tối ưu kinh tế của người tiêu dùng

Hình 3.17 cho thấy ñiểm tiếp xúc của ñường cong bàng quan với ñường ñồng chi phí
là ñiểm mà ở ñó cơ cấu hàng hóa tiêu dùng sẽ mang lại ñộ thỏa dụng tối ưu cho người tiêu
dùng. ðiều ñó có nghĩa là khối lượng A và B chính là khối lượng làm cho người tiêu dùng
thỏa mãn nhất với túi tiền họ có.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..53
http://www.ebook.edu.vn

Câu hỏi thảo luận chương 3


1 Tại sao phải phân tích chính sách nông nghiệp?
2. Các mô hình phân tích chính sách nông nghiệp chủ yếu và phạm vi ứng dụng của chúng
trong phân tích chính sách nông nghiệp?
3. Nội dung chủ yếu của các phương pháp phân tích chính sách nông nghiệp? Phạm vi ứng
dụng của các phương pháp ñó?

Tài liệu tham khảo

1. Phạm vân ðình, Trần Văn ðức, Phương pháp phân tích ngành hàng nông nghiệp, Nhà xuất bản
Nông nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, 2001
2. Phạm Văn Khôi, Giáo trình Phân tích chính sách Nông nghiệp, Nông thôn, Nhà xuất bản ðại học
Kinh tế quốc dân, Hà Nội, 2007
3. T.G. MacAulay, Mô hình kinh tế lượng ứng dụng, Bài giảng tại khoá học "Phương pháp phân
tích ñịnh lượng trong nghiên cứu kinh tế nông nghiệp " tại Trường ðại học Nông nghiệp I, từ
ngày 6-16 tháng 7/1997.
4. M. Mazoyer, L. Somogyi, Dumufier, D. Laurence, P. Fabre, và G. Olive, Phương pháp phân tích
chính sách kinh tế trong nông nghiệp, Ủy ban Kế hoạch Nhà nước, Hà Nội, 1993.
5. David Godden, Agricultural and Resource Policy, Oxford Auckland New york, 1998.
6. European Commission, Financial and Economic Analysis of Development Projects, Methods and
Instruments for Project Cycle Management, 1997.
7. Philippe Lebailly, Thomas Dogot, Pham Van Bien, Tran Tien Khai, La filiére rizicole au
Sud Vietnam, Les Presses Agronomiques de Gembloux, Belgique, 2000.
8. Pr.Pearson, Policy Analysis Matrix, Stanford University, 1996.
9. Luther Tweeten, Agricultural Policy Analysis Tool for Economic Development, Westview Press
Boulder & San Francisco, London 1989.
10. Lê ðức Thịnh, Commodity Chains Analysis, Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam, 2001.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..54
http://www.ebook.edu.vn

Chương 4.
CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP ðIỂN HÌNH TRÊN THẾ GIỚI
Trên thế giới, nông nghiệp ñược coi là một lĩnh vực quan trọng, góp phần ñáng kể vào
việc an ninh lương thực, thực phẩm và cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp... Thực tế cho
thấy bằng các chính sách khác nhau, chính phủ các nước ñã có sự can thiệp với mức ñộ khác
nhau tạo nên những thành tựu phát triển nông nghiệp. Từ ñó nghiên cứu chính sách nông
nghiệp trên thế giới là vô cùng cần thiết, có thể rút ra những bài học quí cho sự phát triển
nông nghiệp Việt Nam.
4.1. QÚA TRÌNH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN THẾ GIỚI
Nông nghiệp là lĩnh vực sản xuất ñầu tiên của xã hội loài người. Ngày nay nông
nghiệp ñã phát triển với nhiều sản phẩm rất ña dạng, cung cấp nhiều lương thực, thực phẩm
cho ñời sống, nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ và công nghiệp chế biến..., thoả mãn nhu cầu
nhiều mặt của cuộc sống, ở nhiều nước trên thế giới, nông nghiệp ñã phát triển với trình ñộ
cao. ðể ñạt ñược những thành tựu to lớn như ngày nay, nông nghiệp nhân loại ñã trải qua quá
trình phát triển hàng nghìn năm.
Căn cứ vào trình ñộ sản xuất hàng hoá có thể thấy quá trình phát triển của nông nghiệp
qua các giai ñoạn chủ yếu sau: a) Nông nghiệp tự nhiên; b) Nông nghiệp tự cấp tự túc; c)
Nông nghiệp sản xuất hàng hoá nhỏ và d) Nông nghiệp sản xuất hàng hoá lớn. Từ một góc
nhìn khác, căn cứ vào sự phát triển của công cụ, công nghệ, kết quả sản xuất và năng suất lao
ñộng, có thể phân chia sự phát triển của nền nông nghiệp hiện ñại qua 7 giai ñoạn (sẽ trình
bày chi tiết ở phần sau).
4.1.1. Quá trình phát triển của nông nghiệp xét theo trình ñộ sản xuất hàng hoá
- Nông nghiệp tự nhiên
ðặc trưng của nông nghiệp tự nhiên là thu nhặt những sản phẩm có sẵn từ thiên nhiên
(săn bắt, hái lượm...); Khi chưa tạo ra ñược sản phẩm cho cuộc sống nhưng với bản năng sinh
vật, con người thời nguyên thuỷ có thể tìm kiếm những sản phẩm có sẵn từ thiên nhiên. Chế
ñộ phân phối cộng sản nguyên thuỷ ñã bảo ñảm cho loài người tồn tại.
- Nông nghiệp tự cấp tự túc
Khi số sản phẩm kiếm ñược dư dật, người ta nghĩ ñến cất trữ, ñể giành và nhân giống
cây trồng vật nuôi... Nông nghiệp tự sản tự tiêu thể hiện sự chủ ñộng hơn của con người ñối
với cuộc sống. Kỹ thuật canh tác phong phú hơn, nhiều loại cây trồng, vật nuôi xuất hiện
trong các gia ñình nông dân. Mục ñích của nền sản xuất tự cấp tự túc là tạo ra những sản
phẩm cần cho cuộc sống gia ñình, ñặc biệt là lương thực, thực phẩm... Theo ñó là sự xuất hiện
tình trạng sản xuất manh mún và tâm lý tư hữu của người tiểu nông. Các phương tiện sử dụng
trong sản xuất mang tính thủ công nên sản phẩm tạo ra có phẩm cấp lẫn lộn và thường là sản
phẩm cấp thấp.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..55
http://www.ebook.edu.vn

- Nông nghiệp sản xuất hàng hoá nhỏ


Do năng suất lao ñộng ngày một tăng, sản phẩm dư thừa ngày càng nhiều, tính ña
dạng trong tiêu dùng phát triển... Từ ñây xuất hiện sự trao ñổi hàng hoá nhỏ (quy mô trao ñổi
nhỏ, phạm vi trao ñổi hẹp, chủng loại sản phẩm trao ñổi ñơn ñiệu, phương thức trao ñổi giản
ñơn...).
- Nông nghiệp sản xuất hàng hoá lớn
Sản xuất hàng hoá rất phát triển, phạm vi mở rộng, khối lượng sản phẩm trao ñổi lớn,
quan hệ kinh tế ñan xen ngày càng phức tạp, tính chất hàng hoá của sản phẩm rất cao (ngay cả
ñối với sản phẩm nông nghiệp)...
4.1.2. Các giai ñoạn phát triển của một nền nông nghiệp hiện ñại

Năng suất
lao ñộng

1 2 3 4 5 6 7
t
Hình 4.1. Sơ ñồ biểu hiện các giai ñoạn phát triển của một nền nông nghiệp

- Xuất phát ban ñầu có thể coi tương ñương với một nền nông nghiệp hàng hoá nhỏ.
- Giai ñoạn 1 tương ứng với những năm 1930 - 1940.
- Giai ñoạn 2 tương ứng với những năm 1940 - 1950.
- Giai ñoạn 3 tương ứng với những năm 1950 - 1960.
- Giai ñoạn 4 tương ứng với những năm 1960 - 1970.
- Giai ñoạn 5 tương ứng với những năm 1970 - 1980.
- Giai ñoạn 6 tương ứng với những năm 1980 - 1990.
- Giai ñoạn 7 tương ứng với những năm 1990 - 2000.
- Sau năm 2000...
Ở cuối mỗi một giai ñoạn thường xuất hiện những mầm mống của giai ñoạn sau kề nó.
Vì vậy thường có sự ñan xen (móc xích) về một số ñiểm giống nhau ở thời kỳ cuối của giai
ñoạn trước và thời kỳ ñầu của giai ñoạn sau kề nó.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..56
http://www.ebook.edu.vn

Các ñặc trưng phát triển chủ yếu của một nền nông nghiệp hiện ñại

TT Tên giai ñoạn Công cụ ðộng lực Quy mô NSLð


1 Sản xuất thủ công Thủ công Sức kéo súc vật Nhỏ Thấp
2 Công cụ cải tiến Cải tiến Sức kéo súc vật Nhỏ Thấp
3 Cơ khí hoá giản ñơn ðơn liền Cơ khí nhỏ Nhỏ Thấp
4 Cơ khí hoá trung gian ðơn rời Cơ khí nhỏ Nhỏ Cao hơn
5 Cơ giới hoá lớn Máy nông nghiệp Cơ khí lớn Tương Tương ñối
lớn ñối lớn Cao
6 Cơ giới hoá tổng hợp Máy và vật Cơ khí lớn + ðiện Lớn Cao
Tư kỹ thuật
7 Hiện ñại hoá Máy, vật tư kỹ Cơ khí lớn + ðiện và các Lớn Rất cao
thuật, computer... năng lượng khác
(Theo Giáo sư Mazooyer, Trường ðại học Tổng hợp Paris, Pháp, 1993)
Các giai ñoạn phát triển ñược ñặc trưng bởi hệ thống công cụ, ñộng lực, kỹ thuật canh
tác, quy mô sản xuất, năng suất lao ñộng, thu nhập của người lao ñộng... (như trong sơ ñồ).
4.2. ðẶC ðIỂM PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THẾ GIỚI
4.2.1. ðặc ñiểm phát triển nông nghiệp của các nước phát triển
- ðặc ñiểm chung
Các nước phát triển ñã trải qua thời kỳ công nghiệp hoá với hệ thống thị trường ñược
hình thành từ lâu, tương ñối ổn ñịnh và rộng khắp. Các nước phát triển ñều tiến hành phát
triển kinh tế trên cơ sở vật chất kỹ thuật ñồ sộ với những trang thiết bị to lớn và tối tân, công
nghệ hiện ñại... Nhờ vậy lượng sản phẩm sản xuất ra rất nhiều, chất lượng sản phẩm cao, chi
phí sản xuất thấp..., tức là các sản phẩm ñều thuộc loại cạnh tranh “có hạng” trên thế giới. Sản
phẩm tiêu dùng ở những nước phát triển thuộc loại sản phẩm cao cấp và phần lớn nông sản
ñược chế biến trước khi bán cho người tiêu dùng. Với tiềm lực kinh tế lớn và do làm chủ ñược
thị trường, nền kinh tế các nước này phát triển tương ñối ổn ñịnh. Các nước này thường cạnh
tranh gay gắt với nhau và giữ thế mạnh trong cạnh tranh với các nước ñang phát triển. Sự
thâm nhập tư bản giữa các nước là ñặc ñiểm khá nổi bật trong quá trình phát triển kinh tế ở
những nước này.
- ðặc ñiểm trong nông nghiệp
* Bản thân nông nghiệp là một ngành mang lại hiệu quả kinh tế thấp và chịu nhiều rủi
ro nên trong thời kỳ ñầu công nghiệp hoá, nông nghiệp bị xem nhẹ vì các nguồn lực kinh tế
của ñất nước cần phải tập trung cho các ngành kinh tế mũi nhọn. Vì vậy nông nghiệp trở nên
lạc hậu nhiều so với công nghiệp. ðặc ñiểm này có thể thấy ở hầu khắp các nước phát triển.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..57
http://www.ebook.edu.vn

Sự trả giá ñó là gay gắt và gây ảnh hưởng xấu ñến ñời sống người làm nông nghiệp, tác ñộng
xấu ñến nông thôn không chỉ về mặt kinh tế mà còn cả mặt xã hội. Tuy nhiên sau khi xây
dựng ñược một nền công nghiệp lớn mạnh, việc cải tạo nông nghiệp trở nên ñơn giản hơn,
trước hết là sự tăng cường ñầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (nhất là hệ thống thuỷ lợi, giao
thông, ñiện và hệ thống thông tin liên lạc). Trong quá trình ñó lao ñộng nông thôn ñược thu
hút sang lĩnh vực phi nông nghiệp, cơ cấu kinh tế nông thôn ñược chuyển dịch mạnh mẽ, thu
nhập từ phi nông nghiệp của nông dân tăng dần và tỷ trọng thu nhập từ nông nghiệp ngày
càng nhỏ. Nông nghiệp còn ñược hỗ trợ to lớn của Nhà nước về trợ giá và các hỗ trợ khác.
* Tuy nông nghiệp chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong nền kinh tế nhưng ñó lại là một nền
nông nghiệp thâm canh ở trình ñộ cao (thuỷ lợi hoá, cơ giới hoá, ñiện khí hoá, hoá học hoá,
sinh học hoá...), sức sản xuất lớn, hiệu quả kinh tế cao và sức cạnh tranh lớn. Nông nghiệp
ñược phát triển dựa trên cơ sở hạ tầng vững mạnh, trình ñộ kỹ thuật tiên tiến, các quy trình kỹ
thuật ñược tôn trọng nghiêm ngặt bởi tính công nghiệp hoá cao của nó.
* Phát triển nông nghiệp theo kiểu công nghiệp, liên kết chặt chẽ với nhau ở tất cả các
khâu sản xuất, chế biến, tiêu thụ là ñặc trưng của nông nghiệp ở các nước phát triển. Nông
nghiệp ở các nước phát triển mang tính hàng hoá cao, sản phẩm chủ yếu ñược dùng làm
nguyên liệu cho công nghiệp. Từ ñó vấn ñề tiêu thụ sản phẩm (hay các kênh tiêu thụ sản
phẩm) ñược ñặt ra ngay từ khi bắt ñầu sản xuất sản phẩm nông nghiệp. Sự hỗ trợ của công
nghiệp chế biến công nghệ cao và tính hợp lý trong bố trí tiêu thụ sản phẩm sẽ rất hiệu
nghiệm ñối với nông nghiệp.
* Với mức sống cao, sức mua trong nước lớn và khối lượng sản phẩm tiêu thụ ở thị
trường trong nước rất lớn, trong khi ñó sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu của các nước phát triển
là những sản phẩm tinh, có sức cạnh tranh cao.
4.2.2. ðặc ñiểm, mục tiêu và giải pháp phát triển nông nghiệp ở các nước ñang
phát triển
- ðặc ñiểm chung
Các nước ñang phát triển ñang tiến hành công cuộc công nghiệp hoá ñất nước với cơ sở
vật chất kỹ thuật nghèo nàn, kỹ thuật sản xuất lạc hậu, thủ công là chính... Vì vậy kết quả sản
xuất thấp, hiệu quả kinh tế thấp và không ổn ñịnh, rất phụ thuộc vào ñiều kiện tự nhiên. Những
nước này thường có các tài nguyên thiên nhiên tương ñối phong phú, nguồn nhân lực dồi dào
nhưng do chưa giải phóng ñược khỏi nông nghiệp nên sức sản xuất non kém, thu nhập thấp và
ñời sống nhân dân còn rất khó khăn... Trước ñây hầu hết các nước ñang phát triển là thuộc ñịa
với nền kinh tế phụ thuộc vào “Chính quốc” và bị vơ vét bóc lột nặng nề, ñặc biệt về tài nguyên
thiên nhiên và nhân công rẻ mạt.
Trong những năm gần ñây, giữa những nước này ñã có sự phân hoá thành các nhóm
nước sau:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..58
http://www.ebook.edu.vn

* Nhóm nước NICs với tốc ñộ phát triển nhanh, kinh tế thường ñược tập trung vào các
ngành mũi nhọn như ñiện tử, thương mại, trong khi ñó nông nghiệp bị xem nhẹ.
* Nhóm nước kém phát triển (khoảng 40 nước) với trình ñộ sản xuất vô cùng thấp kém
(nông nghiệp quảng canh), nạn ñói xảy ra triền miên... Rất nhiều vấn ñề kinh tế - xã hội nổi
cộm ở những nước này buộc phải có sự quan tâm của các tổ chức kinh tế quốc tế.
* Nhóm những nước còn lại ñã giải quyết ñược an ninh lương thực, vượt qua ñói kém,
ñang từng bước thực hiện có hiệu quả công cuộc công nghiệp hóa, hiện ñại hoá ñất nước và
ñã ñạt ñược một số thành tựu trong phát triển kinh tế, dần dần vươn lên giành dật vị trí nhất
ñịnh trong cộng ñồng kinh tế nhân loại.
- ðặc ñiểm trong nông nghiệp
* Ở các nước ñang phát triển, dân cư tập trung phần lớn trong nông thôn và nông
nghiệp là nguồn sống chính của người dân nông thôn. Sự phát triển yếu ớt của công nghiệp ñã
không cho phép các nước nàycó thể nhanh chóng giải quyết các vấn ñề kinh tế xã hội nan giải
như ñời sống thấp, tỷ lệ thất nghiệp cao, dân số tăng nhanh... Trong nông nghiệp người dân
quan tâm trước hết ñến sản xuất lương thực (sản xuất lương thực mang tính ñộc canh). Loanh
quanh giải quyết vấn ñề lương thực làm cho các nước ñang phát triển rơi vào tình trạng lẩn
quẩn vì các nguồn lực thường phải tập trung cho những ngành kém hiệu quả. Trình ñộ khai
thác nguồn lực kém dẫn ñến sử dụng không hợp lý, các nguồn lực bị lãng phí...
* Sức sản xuất của các nước ñang phát triển thấp, cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn,
lao ñộng thủ công là chủ yếu, nông nghiệp phụ thuộc vào tự nhiên, kết quả sản xuất bấp bênh,
hiệu quả kinh tế thấp, thu nhập thấp, ñói kém thường xuyên xảy ra.
* Sản xuất nặng về tự sản tự tiêu, trình ñộ chuyên môn hoá thấp, tỷ suất hàng hoá
thấp, quy mô sản xuất nhỏ, tổ chức sản xuất phân tán... là ñiểm nổi bật về trình ñộ sản xuất
hàng hoá của nông nghiệp các nước ñang phát triển.
* Không ổn ñịnh trong quy hoạch (ở tầm vĩ mô) và lúng túng trong việc xác ñịnh
phương hướng sản xuất ở các vùng, các ñịa phương, các cơ sở sản xuất là ñiều thường thấy ở
các nước ñang phát triển.
* Các nước ñang phát triển là thị trường nhập khẩu vật tư tiềm năng rộng lớn của các
nước phát triển và là nơi xuất khẩu sản phẩm thô cho họ (do không có trang thiết bị chế biến
tốt, công nghệ chế biến thủ công lạc hâu, không có thị trường, sức cạnh tranh của sản phẩm
yếu...).
ðể tổ chức tốt công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế, các nước ñang phát triển cần
xác ñịnh cho mình các mục tiêu và giải pháp phát triển kinh tế phù hợp.
- Các mục tiêu phát triển kinh tế chủ yếu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..59
http://www.ebook.edu.vn

* An ninh lương thực: Giải quyết ñói nghèo là mục tiêu to lớn trước mắt và lâu dài cần
tập trung giải quyết ở các nước ñang phát triển. Tuỳ ñiều kiện từng nước sẽ có các con ñường
giải quyết khác nhau nhưng rõ ràng về mặt kỹ thuật không thể phát triển lương thực theo lối
quảng canh và về mặt thể chế cần phát huy vai trò chủ ñộng của kinh tế hộ.
An ninh lương thực thể hiện ở tính chủ ñộng sẵn sàng cung ứng lương thực trong mọi
ñiều kiện và tính tiếp cận cao của người tiêu dùng với mọi biến ñộng về giá lương thực. Từ
một khía cạnh khác, an ninh lương thực còn cần ñược thoả mãn về các yêu cầu về an toàn
thực phẩm.
Việt Nam là một nước nông nghiệp, giải quyết lương thực cực kỳ khó khăn. Trước ñây
dưới ách thống trị của ñế quốc, phong kiến, những nạn ñói kinh niên, ñói giáp hạt thường xảy
ra trên diện rộng, ñặc biệt nạn ñói năm 1945 ñã làm chết 2 triệu người (trong tổng số dân hơn
20 triệu người). Sau này chúng ta ñã có nhiều chủ trương tập trung sức giải quyết vấn ñề
lương thực. Tuy nhiên mãi ñến năm 1987 Việt Nam vẫn còn phải nhập gần 1 triệu tấn lương
thực. Nghị quyết 10 BCT (15/4/1988) về ðổi mới cơ chế quản lý kinh tế trong nông nghiệp ñã
thực sự trao quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh cho kinh tế hộ. ðiều kỳ diệu ñã xảy ra là
ngay sau ñó chúng ta ñã giải quyết ñược vấn ñề lương thực, ñủ lương thực cho tiêu dùng trong
nước, dự trữ và có lương thực xuất khẩu, ñứng hàng thứ 3 trên thế giới về xuất khẩu gạo. Liên
tiếp từ ñó ñến nay chúng ta vẫn chủ ñộng giải quyết tốt vấn ñề lương thực, lượng gạo xuất
khẩu tăng ñều qua các năm và trước khi bước vào thế kỷ XXI, Việt Nam ñã trở thành nước
lớn thứ 2 về xuất khẩu gạo. Mặc dù vẫn còn một số ñịa phương và một số người bị ñói kém,
mặc dù vấn ñề vệ sinh thực phẩm chưa ñược giải quxết tốt nhưng nước ta ñã ñược xếp vào
danh sách những nước an ninh lương thực trên thế giới.
* Phát triển các sản phẩm có lợi thế so sánh: Các nước ñang phát triển ñang “sống trên
ñống của” với những lợi thế tuyệt ñối và lợi thế so sánh trong sản xuất hàng ñặc sản (dầu khí,
khoáng sản, sản phẩm nông nghiệp nhiệt ñới, sản phẩm biển, rừng...). Những sản phẩm này
mang lại tích luỹ hay ñược trao ñổi lấy ngoại tệ cho ñất nước. Vì vậy quan tâm khai thác sản
xuất những sản phẩm này là một mục tiêu góp phần làm cho “dân giầu, nước mạnh”...
Cũng như các nước ñang phát triển khác, Việt Nam là nước có nhiều tiềm năng trong
phát triển kinh tế. Khai thác các thế mạnh ñó ñang là nhiệm vụ ñặt ra cho các ngành, các cấp
từ Trung ương ñến ñịa phương.
* Gọi vốn: ðể thực hiện công nghiệp hoá ñất nước cần một lượng vốn ñầu tư lớn. Với
tình trạng sản xuất thấp kém trong nước, tích luỹ từ nông nghiệp thật không ñáng kể. Muốn
cho nền kinh tế “cất cánh” các nước ñang phát triển cần phải gọi vốn từ các tổ chức tài chính
quốc tế và các nước khác (chủ yếu là các nước phát triển). ðây là mục tiêu không kém phần
quan trọng nếu không muốn kéo dài tình trạng trì trệ của nền kinh tế.
- Các giải pháp phát triển kinh tế chủ yếu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..60
http://www.ebook.edu.vn

* Xác ñịnh chiến lược phát triển kinh tế: ðây là giải pháp trước tiên giúp ñịnh hình mô
hình phát triển kinh tế lâu dài của ñất nước ñược coi như sự lựa chọn cơ bản chi phối toàn bộ
các hoạt ñộng kinh tế sau này. Nội dung chiến lược bao gồm cả việc ñịnh ra các mục tiêu lâu
dài và các giải pháp chủ yếu ñể phát triển kinh tế. Theo ñó là một loạt các kế hoạch phát triển
kinh tế dài hạn và ngắn hạn nhằm từng bước thực hiện chiến lược ñã nêu ra. Nếu không có
chiến lược sẽ không có ñịnh hướng và từ ñó gây rất nhiều khó khăn trong việc giải quyết
nhiều vấn ñề nảy sinh chồng chéo hoặc mâu thuẫn nhau.
* Quy hoạch: Căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế cần tiến hành quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch nhiệm vụ phát triển cụ thể ñối với từng ngành, vùng,
lĩnh vực kinh tế... Các ñịa phương sẽ căn cứ vào quy hoạch của Trung ương ñể tiến hành quy
hoạch cụ thể trong phạm vi của mình. Các cơ sở sản xuất kinh doanh cần căn cứ vào quy
hoạch chung ñể tiến hành quy hoạch cụ thể nhiệm vụ phát triển kinh tế của mình. Làm như
vậy sẽ không xảy ra mâu thuẫn giữa toàn cục và cục bộ, tránh ñược lãng phí trong ñầu tư do
phải làm ñi làm lại, từ ñó có thể xây dựng ñược mối quan hệ liên kết giữa Trung ương và ñịa
phương, giữa các ñịa phương, giữa các doanh nghiệp...
* Từng bước tăng cường cơ sở hạ tầng: Xuất phát từ vai trò của cơ sở hạ tầng trong sản
xuất, xuất phát từ ñiều kiện tài chính cụ thể cần từng bước tăng cường cơ sở hạ tầng theo
hướng ưu tiên cho sản xuất và những vấn ñề bức súc, những vấn ñề thiết thực của sản xuất và
ñời sống. Việc xây dựng cơ sở hạ tầng cần ñược tiến hành theo quy hoạch, thiết kế, bảo ñảm
chất lượng thi công…
* Khuyến khích áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới: Phát triển nông nghiệp theo ñường lối thâm
canh, lựa chọn và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới phù hợp là phương châm ñúng ñắn ñối với
các nước ñang phát triển.
* ðổi mới cơ chế quản lý trong nông nghiệp: Cơ chế quản lý lạc hậu lỗi thời kìm hãm, tạo
nên sức ỳ, cản trở sự phát triển kinh tế. Cơ chế quản lý mới tiến bộ sẽ khơi dậy các tiềm năng
phát triển kinh tế, phát huy các nội lực, phát triển ñược các quan hệ liên kết mới, từ ñó nâng
cao sức sản xuất trong quá trình phát triển kinh tế. ðổi mới cơ chế quản lý cần ñược thực hiện
ñồng bộ trong tất cả các lĩnh vực, các ngành, các cấp, các ñịa phương, các doanh nghiệp, các
trang trại, các hộ nông dân...
* Giải quyết tốt các vấn ñề kinh tế - xã hội - môi trường: Trên thực tế có rất nhiều vấn ñề
kinh tế - xã hội vốn có cần giải quyết, rất nhiều vấn ñề mới nảy sinh. Quan tâm ñến các vấn ñề
này có nghĩa là ñã ngăn chặn ñược các yếu tố xã hội tiêu cực ảnh hưởng xấu ñến quá trình
phát triển. Giừ gìn truyền thống, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, thuần phong mỹ tục, giữ
gìn và bảo vệ tài nguyên môi trường... là biện pháp hữu hiệu bảo ñảm cho sự phát triển bền
vững trong nông nghiệp nông thôn..

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..61
http://www.ebook.edu.vn

* Nâng cao dân trí và phát triển nguồn nhân lực: Dân trí là yếu tố quyết ñịnh ảnh hưởng
ñến thành công của các hoạt ñộng mang tính cộng ñồng. Trình ñộ dân trí thể hiện ở trình ñộ
văn hoá, am hiểu về chính sách của Chính phủ và các vấn ñề xã hội khác..., từ ñó có thái ñộ
ứng xử tiến bộ, hợp với yêu cầu quy luật phát triển.
4.3. MỘT SỐ CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP ðIỂN HÌNH TRÊN THẾ GIỚI
4.3.1. Các chính sách tác ñộng trực tiếp ñến phát triển nông nghiệp
- Chính sách ñất ñai
* Mục tiêu của chính sách ñất ñai nhằm tạo nên sự công bằng giữa những người sản
xuất nông nghiệp, quản lý tốt ñất nông nghiệp và trong dài hạn cần tập trung ñất nông nghiệp
về tay những người sản xuất giỏi ñể làm ra ngày càng nhiều sản phẩm trên một ñơn vị diện
tích ñất nông nghiệp.
* Các hợp phần của chính sách ñất ñai bao gồm: chính sách cải cách ruộng ñất
(CCRð) và tập trung ruộng ñất, chính sách hạn ñiền, chính sách chuyển quyền sử dụng ñất
(thừa kế, mua bán, thuê ñất...), chính sách về giá ñất và thuế sử dụng ñất, chính sách thu hồi
ñất nông nghiệp, chính sách về thời hạn sử dụng ñất.
* ðối tượng của chính sách ñất ñai là những người sở hữu và sử dụng ñất nông
nghiệp,
* Chính sách ñất ñai ở một số nước
Thành công về chính sách cải cách ruộng ñất ở Nhật Bản, Hàn Quốc và lãnh thổ ðài
Loan... ñã duy trì mức phát triển nông nghiệp cao và ổn ñịnh trong nhiều năm. Một số nước
chưa ñạt mục tiêu CCRð như Philipin, Ấn ðộ... thì gặp khó khăn trong phát triển sản xuất
nông nghiệp.
+ Chính phủ Hàn Quốc thừa nhận sở hữu tư nhân về ñất nông nghiệp, nhưng Chính
phủ quản lý mục ñích sử dụng ñất (chỉ những ai ñang sử dụng và sẽ sử dụng ñất nông nghiệp
thì mới có quyền sở hữu ñất nông nghiệp), mặt khác Nhà nước phát triển công nghiệp ñể thu
hút lao ñộng dư thừa trong nông thôn, thay ñổi mức hạn ñiền từ 3 ha/hộ ñến 30 ha/hộ.
+ Tháng 12/1945 Nhật Bản ban hành Luật CCRð xác lập quyền sở hữu ruộng ñất của
nông dân, buộc ñịa chủ có trên 5 ha phải chuyển nhượng ñất, phải thanh toán ñịa tô bằng tiền
mặt. CCRð lần thứ 2 với nội dung thực hiện chuyển quyền sở hữu ñất do Chính phủ quyết
ñịnh, xác lập quyền sở hữu ruộng ñất của nông dân nhằm giảm ñịa tô. Mức hạn ñiền mới
không vượt quá 1 ha (ñối với vùng ít ruộng) và 4 ha (ñối với vùng nhiều ruộng), nếu phú nông
có 3 ha mà sử dụng không hợp lý sẽ bị trưng thu. Các luật về bảo ñảm quyền sở hữu ñất của
nông dân, luật cải tạo ñất nông nghiệp… ñược ban hành.
+ Ở Trung Quốc chính sách ñất ñai thể hiện trong Luật ðất ñai ban hành năm 1987 và
Luật Quản lý nhà ñất thành thị ban hành năm 1999. Văn kiện số 1 (1984) quy ñịnh "Kéo dài

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..62
http://www.ebook.edu.vn

thời gian giao khoán ñể khuyến khích người nông dân tăng ñầu tư, bồi bổ sức ñất, thực hiện
thâm canh". Luật ðất ñai của Trung Quốc quy ñinh 4 chủ sở hữu ñất nông nghiệp ở nông thôn
là tập thể nông dân xã, tập thể nông dân thôn tự trị, tập thể nhóm nông dân và tổ tự trị.
+ Nhà nước Hoa Kỳ cấp ñất ñồng thời cho phép mua, bán, cho thuê ñể hình thành
trang trại (với quy mô bình quân tới 229 ha/trang trại).
+ Do ñiều kiện ñất chật người ñông, Chính phủ ðài Loan rất chú trọng ñến tính công
bằng trong phân phối quĩ ñất nông nghiệp cho nông dân và sử dụng ñất có hiệu quả. Về hạn
ñiền, Chính phủ quy ñịnh sở hữu tư nhân, mỗi ñịa chủ không quá 3 ha lúa nước, 6 ha ruộng
khô loại có ñộ màu mỡ trung bình. Nhà nước trưng mua số ñất vượt quá mức hạn ñiền theo
giá bằng giá bán cho người lĩnh canh, thanh toán kéo dài trong 10 năm với lãi suất 4%/năm.
Diện tích ñất nông nghiệp công do Nhà nước hoặc do các tổ chức xã hội cộng ñồng quản lý
ñược chuyển lại cho người lĩnh canh (nông dân nghèo). Bên cạnh ñó Nhà nước còn cho nông
dân vay vốn tín dụng ñể cải tạo ñất, phát triển thuỷ lợi nội ñồng và áp dụng các biện pháp kỹ
thuật canh tác bền vững; Nhà nước ñặc biệt chú ý ñến chính sách giá ñất linh hoạt nhằm ñẩy
nhanh quá trình tích tụ ruộng ñất..
+ Hiện nay ở Thái Lan có trên 19.298.906 rai ñất nông nghiệp ñược phân bổ cho
1.388.926 số hộ sản xuất (bình quân 13 rai/hộ). Trên thực tế ñất ñược phân bổ không ñều
(15,2% hộ có quy mô trên 40 rai sử dụng trên 40% diện tích canh tác, vào cuôi năm 1980 có
8% số hộ không ñất.. Vì vậy các chính sách ñất ñai tập trung vào vấn ñề tổ chức cải cách ñất
nông nghiệp. Chính phủ Thái Lan gặp rất nhiều khó khăn ñể giải quyết vấn ñề này.
- Chính sách hỗ trợ ñầu vào cho sản xuất nông nghiệp
* Mục tiêu của chính sách hỗ trợ ñầu vào cho sản xuất nông nghiệp là tăng cường sức
sản xuất cho nông nghiệp, giúp người sản xuất nông nghiệp tiếp cận tốt với các yếu tố sản
xuất mới ñể phát huy tiềm năng sản xuất vốn có của mình. Lý do của việc ñưa ra chính sách
này là do sự non yếu khá toàn diện của các cơ sở sản xuất nông nghiệp (về kỹ thuật sản xuất,
khả năng tài chính và tổ chức huy ñộng nguồn lực).
* ðối tượng của chính sách hỗ trợ ñầu vào cho sản xuất nông nghiệp là nông dân và
các cơ sở sản xuất nông nghiệp.
* Các hợp phần của chính sách hỗ trợ ñầu vào cho sản xuất nông nghiệp bao gồm các
chính sách a) tín dụng, b) khuyến nông và tăng cường áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới trong
nông nghiệp, c) cung ứng vật tư kỹ thuật nông nghiệp.
+ Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng hướng vào việc huy ñộng tối ña các nguồn vốn, thoả mãn nhu cầu
về vốn ñối với những người sản xuất kinh doanh... và nâng cao hiệu quả kinh tế trong sử dụng
vốn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..63
http://www.ebook.edu.vn

Chính sách tín dụng gồm chính sách huy ñộng vốn; chính sách cho vay dài hạn, ngắn
hạn và trung hạn; chính sách quy ñịnh về cho vay thế chấp, tín chấp, ưu ñãi; chính sách kiểm
soát các tổ chức tín dụng chính thống và không chính thống...
ðối tượng của chính sách tín dụng là người ñi vay và người cho vay. Những người ñi
vay gồm các trang trại, những hộ nông dân có khả năng trả nợ và những người nghèo. Từng
ñối tượng vay khác nhau sẽ tiếp nhận các hình thức vay trả khác nhau. Về hình thức tín dụng
gồm tín dụng chính thống và tín dụng không chính thống.
Ở Nhật Bản, toàn bộ tín dụng cho nông nghiệp nông thôn ñược ñáp ứng thông qua các
hợp tác xã nông nghiệp. Hoạt ñộng tín dụng của Chính phủ thông qua các tổ hợp tài chính
nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản (AFFFC) và các chương trình cho vay ñối với nông
nghiệp của Chính phủ (GPLAs).
Tổ chức tín dụng nông nghiệp chính thống lớn nhất của Thái Lan là Ngân hàng nông
nghiệp và Hợp tác xã nông nghiệp (BAAC); thứ ñến là hệ thống ngân hàng nông nghiệp Thái
Lan, tập ñoàn các ngân hàng thương mại, ngân hàng Nhà nước Thái Lan.
Chính phủ Phlipin buộc các ngân hàng thương mại phải dành 25% quĩ tiền vay của
mình cho nông nghiệp. Chính phủ cũng tổ chức một ngân hàng ñặc biệt cung cấp tín dụng cho
nông nghiệp là ngân hàng ñất ñai (dành 60% số vốn huy ñộng ñể cho vay trong nông nghiệp).
Băng La ðet thành công trong mô hình ngân hàng cho những người nghèo (Grameen
Bank).
Một số tổ chức tài chính lớn trên thế giới và khu vực (IMF, WB, ADB...) cũng dùng
một phần vốn của mình ñể cho vay trong nông nghiệp.
+ Chính sách khuyến nông
Chính sách khuyến nông hướng vào mục tiêu truyền bá kiến thức cho nông dân ngay
tại ñịa bàn sản xuất của họ (vườn cây, ao cá, chuồng trại, ruộng, ñồng cỏ..) ñể họ tự ra các
quyết ñịnh mà không cần ñào tạo chính quy tập trung. ðể thực hiện tốt chính sách khuyến
nông cần phải hiểu ñược yêu cầu của người sản xuất nhằm tổ chức huấn luyện, ñáp ứng các
yêu cầu ñó. Vì vậy cần xây dựng chương trình khuyến nông và ñào tạo một ñội ngũ cán bộ
khuyến nông cơ sở tinh thông và tâm huyết với nghề nghiệp. Quỹ khuyến nông ñược huy
ñộng từ nhiều nguồn (ngân sách Nhà nước, tài trợ từ các chương trình, dự án phát triển kinh tế
nông thôn và ñóng góp của nông dân).
ðối tượng của chính sách khuyến nông là nông dân, các chủ trang trại. Các hình thức
khuyến nông có thể là: a) phổ biến kiến thức thông qua các phương tiện thông tin ñại chúng
như sách, báo, ñài, tivi...; b) tập huấn cho nông dân tại cơ sở sản xuất của họ (theo kiểu "cầm
tay chỉ việc"); c) hội thảo, triển lãm, tham quan; d) xây dựng mô hình trình diễn...

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..64
http://www.ebook.edu.vn

Chính sách khuyến nông ñặc biệt ñược quan tâm ở các nước ñang phát triển với mô
hình V&T (Visit and Training), tăng cường ñào tạo và hoạt ñộng của ñội ngũ cán bộ khuyến
nông cơ sở.
+ Chính sách cung ứng vật tư kỹ thuật nông nghiệp
Chính sách cung ứng vật tư kỹ thuật nông nghiệp nhằm tăng cường khả năng tiếp cận
của những người sản xuất nông nghiệp ñối với các loại vật tư kỹ thuật mới, từ ñó sẽ áp dụng
tốt hơn các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất, góp phần nâng cao năng suất sản phẩm nông
nghiệp.
Các hợp phần của chính sách cung ứng vật tư kỹ thuật nông nghiệp gồm chính sách
hình thành mạng lưới cung ứng vật tư kỹ thuật, chính sách bình ổn giá vật tư kỹ thuật, chính
sách hỗ trợ giá ñầu vào cho nông dân khi sử dụng vật tư kỹ thuật mới...
Ở các nước phát triển, nhất là nước Pháp, Chính phủ ñã tăng cường ổn ñịnh giá ñối với
các yếu tố ñầu vào của sản xuất nông nghiệp; Mạng lưới cung ứng phân ñạm hoá học ñặc biệt
phát huy có hiệu quả ở Indonesia; Tiến bộ kỹ thuật ñược áp dụng rất bài bản ở ðài Loan
thông qua hợp ñồng giữa hợp tác xã và nông dân...
- Chính sách tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
* Mục ñích của chính sách này là tạo ñiều kiện thuận lợi cho tiêu thụ, bảo ñảm cho
sản phẩm nông nghiệp ñược tiêu thụ nhanh chóng, vừa thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng,
vừa giảm hao hụt, tránh thất thoát sản phẩm nông nghiệp.
* Hợp phần của chính sách tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp bao gồm a) chính sách tạo
lập và mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản và b) chính sách trợ giá sản phẩm nông nghiệp.
+ Chính sách tạo lập và mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản
ðể mở rộng thị trường cần tăng lượng cầu của các thị trường, tăng sức mua của của
dân chúng... Thị trường nông sản gồm rất nhiều cấp ñộ. Xét theo phạm vi ñó là thị trường nội
hạt, ngoại hạt, xuất khẩu; Xét theo tính chất của cầu sản phẩm có các thị trường tiêu dùng sản
phẩm tươi sống, sản phẩm chế biến, nguyên liệu cho nhà máy hoặc xuất khẩu.
Sự chiếm lĩnh thị trường, tạo lập thị trường ổn ñịnh với hệ thống sản phẩm cao cấp là
lợi thế trong tiêu thụ sản phẩm của các nước phát triển. Tại các nước này, các cơ sở vật chất
cho bảo quản và chế biến sản phẩm rất hiện ñại, hệ thống chợ bán buôn, bán lẻ ñã ñược hình
thành ổn ñịnh. Trong nông thôn các hợp tác xã có vai trò to lớn trong việc tiêu thụ sản phẩm.
Trong khi ñó việc tiêu thụ sản phẩm ở các nước ñang phát triển gặp nhiều khó khăn, hiện
tượng dư cung cục bộ thường xuyên xảy ra. Chợ nông thôn với khối lượng tiêu thụ nhỏ không
thể ñáp ứng yêu cầu tiêu thụ sản phẩm và chất lượng sản phẩm thấp, không ñồng ñều là một
trở ngại lớn, nhất là ñối với sản phẩm xuất khẩu. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, sức

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..65
http://www.ebook.edu.vn

cạnh tranh non yếu ñang là một thách thức lớn ñối với tiêu thụ nông sản phẩm của các nước
ñang phát triển.
+ Chính sách trợ giá sản phẩm nông nghiệp
Ở các nước phát triển với tiềm lực kinh tế to lớn, Chính phủ thường trợ giá bán nông
sản nên giá nông sản thường cao, thu nhập của nông dân ñược bảo ñảm (ở Tây Ban Nha, thu
nhập của các nông hộ thường lớn hơn thu nhập của giám ñốc ñiều hành của hợp tác xã...),
trong khi ñó giá nông sản ở các nước ñang phát triển thường rất thấp, ñặc biệt khi ñược mùa,
làm cho ñời sống nông dân gặp khó khăn trong mọi hoàn cảnh.
Trợ giá luôn là một ñòi hỏi ñối với tiêu thụ nông sản, nhất là khi ñược mùa. Khi ñược
mùa tiêu thụ hàng nông sản trở nên khó khăn, giá cả xuống thấp và lúc ñó cần hỗ trợ về chính
sách "giá sàn" ñể tăng giá sản phẩm và tăng lượng hàng tiêu thụ. Vấn ñề này không mấy khó
khăn ñối với các nước phát triển nhưng rất khó khăn ñối với các nước ñang phát triển. ðiều
ñó ñơn giản ñược giải thích từ sức mạnh kinh tế của những nước này. Thông thường hàng
năm Chính phủ Nhật Bản trợ giá cho nông nghiệp khoảng 300 tỷ yên. Tại các nước ñang phát
triển Chính phủ chỉ có thể trợ giá cho một vài mặt hàng có ý nghĩa quốc kế dân sinh và cũng
chỉ cho phép giới hạn trong một phạm vi nào ñó.
- Chính sách xoá ñói giảm nghèo
* Chính sách xoá ñói giảm nghèo hướng vào việc hỗ trợ cho người nghèo ñói các ñiều
kiện sản xuất cần thiết (và trong chừng mực nhất ñịnh cả các ñiều kiện sinh hoạt), giúp người
ñói nghèo thoát khỏi ñói nghèo, ổn ñịnh sản xuất và ñời sống. Xét trên ý nghĩa ñó ñây là một
chính sách trực tiếp nâng cao ñời sống người nghèo.
* Chính sách xoá ñói giảm nghèo thể hiện ở việc cung cấp tài chính, hỗ trợ vật tư kỹ
thuật, bồi dưỡng trình ñộ sản xuất, tay nghề cho người nghèo.
* Thực hiện chính sách xoá ñói giảm nghèo thường rất khó khăn vì ñối tượng của
chính sách xoá ñói giảm nghèo là những người nghèo ñói (những người non yếu về trình ñộ
kỹ thuật và tổ chức sản xuất, ñông con và thường chỉ có nguồn thu từ nông nghiệp...). Vốn
cho người nghèo vay thường không ñược sử dụng ñúng mục ñích, vốn ñầu tư cho sản xuất
thường bị lạm dụng cho sinh hoạt... Trình ñộ kỹ thuật non yếu là ñiều kiện bảo ñảm không
chắc chắn cho kết quả sản xuất trông ñợi. Người nghèo thường phải vay tín chấp nhưng
thường "bóc ngắn cắn dài" nên việc thu hồi vốn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy ngân hàng cho
người nghèo và các tổ chức tín dụng cho người nghèo vay vốn thường có các hình thức cho
vay và thu nợ rất linh hoạt phù hợp với trình ñộ tiếp thu và khả năng thanh toán của người
nghèo.
* Mô hình nổi tiếng về tín dụng cho người nghèo là tín dụng của Grameen Bank. Ở
các nước ñang phát triển thường có Ngân hàng người nghèo cho người nghèo vay ưu ñãi.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..66
http://www.ebook.edu.vn

- Chính sách phát triển kinh tế trang trại


Kinh tế trang trại ñã hình thành và phát triển trên thế giới hơn 2 thế kỷ nay và giữ vai
trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Các Chính phủ ñều khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, ñặc biệt là trang trại gia
ñình. Các trang trại ñều nhanh chóng xác ñịnh phương hướng sản xuất, tổ chức áp dụng tiến
bộ kỹ thuật mới trong sản xuất và ñều chú ý giải quyết tốt việc chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Các sản phẩm của trang trại ngày càng có chất lượng và nhiều sản phẩm trở thành sản phẩm
xuất khẩu. Trong quá trình phát triển, các trang trại ñều hướng tới các hoạt ñộng phi sản xuất
nông nghiệp (trước hết là chế biến và tiêu thụ nông sản), tỷ trọng thu từ nông nghiệp ngày
càng giảm.
Ở Mỹ quy mô diện tích 1 trang trại khoảng 180 ha. Với 2,2 triệu trang trại của Mỹ ñã
sản xuất ra 50% sản lượng ngô và ñậu tương của thế giới. ðầu tư của các trang trại Mỹ rất
hiện ñại. Mỹ ñặc biệt quan tâm phát triển trang trại gia ñình (chiếm 87% tổng số trang trại cả
nước, 65% diện tích ñất ñai, 70% giá trị nông sản sản xuất ra).
Ở Pháp có 98 nghìn trang trại, chủ yếu là trang trại gia ñình, quy mô diện tích 1 trang
trại khoảng 29 ha và 2,07 lao ñộng (1989).
Ở Hà Lan có 128 nghìn trang trại, quy mô diện tích 1 trang trại khoảng 2,2 ha và 2,2
lao ñộng (1987).
Ở Nhật Bản có khoảng 4 triệu lao ñộng trang trại, quy mô 1 trang trại khoảng 3 lao
ñộng, trong ñó lao ñộng nông nghiệp là 1,3.
Từ năm 1975 các trang trại ở Hàn Quốc chuyển sang phát triển ña dạng hoá với nhiều
loại cây trồng vật nuôi có giá trị kinh tế cao, quy mô 1 trang trại khoảng 3,3 lao ñộng.
Số lượng trang trại ở Indonesia tăng lên nhanh chóng (năm 1963 có 12.273 nghìn
trang trại, năm 1983 tăng lên 18.560 nghìn trang trại (2,1%/năm). Tương tự như vậy ở
Philipin năm 1948 có 1.639 nghìn trang trại, năm 1980 tăng lên 3.420 nghìn trang trại
(2,3%/năm).
4.3.2. Các chính sách tác ñộng gián tiếp
- Chính sách ñầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Chính sách ñầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng góp phần tạo ñiều kiện thuận lợi cho sản
xuất nông nghiệp (chống lại tác hại của thiên tai, giảm nhẹ cường ñộ và tăng năng suất lao
ñộng nông nghiệp).
* Mục tiêu của chính sách ñầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng là tạo nên cơ sở vật chất
vững mạnh trong nông nghiệp như thuỷ lợi, giao thông, chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông
sản phẩm. Ngoài ra, chính sách này còn quan tâm ñến các lĩnh vực ñời sống, văn hoá ñể phát
triển nông thôn toàn diện, thúc ñẩy quá trình ñô thị hoá.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..67
http://www.ebook.edu.vn

* Có thể chia thành 2 loại ñầu tư: ñầu tư chung và ñầu tư riêng cho từng cơ sở sản
xuất. ðầu tư chung do Nhà nước ñảm nhận và tuỳ từng phạm vi có thế có ñóng góp của ñịa
phương, thậm chí của dân. ðầu tư chung ñó tạo nên những tài sản công, thường mang lại lợi
ích nhiều hơn cho các cơ sở sản xuất có vị trí thuận lợi. ðầu tư riêng ñược tiến hành theo kế
hoạch của từng cơ sở sản xuất trong sự hỗ trợ về tài chính của Nhà nước.
* Các nước phát triển thường có ñầu tư rất lớn về cơ sở hạ tầng, ñô thị hoá nông thôn
và mọi khâu (sản xuất, chế biến, tiêu thụ) ñều có ñầu tư lớn. Hà Lan nổi tiếng về hệ thống ñê
bao ngăn mặn; Nhật Bản với sự hoàn thiện về hệ thống tưới... là những minh chứng về sự ñầu
tư lớn cho nông nghiệp. Ở các nước ñang phát triển, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, thiên tai
chậm ñược khắc phục... ðài Loan ưu ñãi về tài chính cho nông nghiệp (2/3 viện trợ Mỹ dành
cho phát triển cơ sở hạ tầng và nông nghiệp, chỉ có 1/5 cho công nghiệp). Nông nghiệp Thái
Lan phát triển toàn diện kể cả công nghệ sau thu hoạch và chế biến. Ở Thái Lan có hơn 1/4 số
xí nghiệp gia công chế biến sản phẩm ñược phân bố ở nông thôn.
- Chính sách quản lý giống cây trồng vật nuôi
* Mục tiêu của chính sách này nhằm giữ gìn các nguồn gien thuần, quí, tránh lạm
dụng tuỳ tiện tạp giao trong phối giống... ñể tìm ra hệ thống giống thích hợp cho vùng sinh
thái. Chính sách này thường ñược tôn trọng nghiêm ngặt ở các nước có trình ñộ cao và bị xem
thường ở các nước có trình ñộ thấp.
* Các hợp phần của chính sách này gồm: a) tăng cường năng lực nghiên cứu của các
cơ quan khoa học, khuyến khích cán bộ có tài năng tìm ra những giống mới có năng suất cao,
sức chống chịu lớn; b) quản lý các giống cây, con, ngăn ngừa phổ biến các giống xấu...
* ðối tượng thực hiện chính sách này không chỉ gồm những người sản xuất nông
nghiệp mà còn bao gồm cả các cơ sở nghiên cứu, chuyển giao, các trung tâm khuyến nông...
* Các nước có trình ñộ cao ñặc biệt quan tâm ñến vấn ñề quản lý giống cây trồng, vật
nuôi. Hệ thống giống cây trồng, vật nuôi của họ là chuẩn mực, việc chọn lọc, lai tạo, áp dụng
giống mới trong sản xuất ñều ñược tuân thủ theo các quy trình nghiêm ngặt. Vì vậy ngân hàng
gien ở ñây rất ñầy ñủ. Tại các Viện nghiên cứu lớn về giống trên thế giới có cất giữ rất nhiều
giống với lý lịch rõ ràng.
Sự tuỳ tiện trong sản xuất và cung ứng giống cây trồng, vật nuôi ở những nước ñang
phát triển ñã sinh ra nhiều giống tạp, giống chất lượng kém, lẫn giống... gây khó khăn rất lớn
cho người sản xuất.
- Chính sách khuyến khích xuất khẩu nông sản
* Mục tiêu của chính sách này là khuyến khích và nâng ñỡ xuất khẩu nông sản, nhất là
những sản phẩm có lợi thế so sánh. Từ việc tăng khối lượng hàng hoá xuất khẩu thu nhập của
các doanh nghiệp, những người sản xuất sẽ ñược tăng thêm.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..68
http://www.ebook.edu.vn

* Các hợp phần của chính sách khuyến khích xuất khẩu nông sản gồm chính sách
miễn giảm thuế xuất khẩu, mở rộng hạn ngạch xuất khẩu, trợ giá xuất khẩu...
* ðối tượng của chính sách khuyến khích xuất khẩu nông sản là những người tham gia
xuất khẩu nông sản, trước hết là những người sản xuất ra nông sản phẩm có tham gia xuất
khẩu nông sản.
* Chính sách khuyến khích xuất khẩu nông sản ở một số nước
Các nước phát triển có lợi thế về xuất khẩu hàng hoá nông sản, sản phẩm của họ thường là
các sản phẩm tinh, tiêu thụ ở các thị trường tương ñối ổn ñịnh. Các nước ñang phát triển ñang
trong quá trình tìm kiếm thị trường nên Chính phủ rất khuyến khích những doanh nghiệp, cá
nhân tổ chức xuất khẩu ñược nhiều hàng hoá. Chính phủ Mỹ quan tâm ñến ứng dụng vật tư
thiết bị hiện ñại cho sản xuất nông nghiệp, trợ cấp cho xuất khẩu nông sản (ví dụ năm 1994
trợ cấp 1,15 tỷ USD).
+ Chính phủ Indonesia quy ñịnh công nghiệp nông thôn phải kết hợp với nông nghiệp
nhằm tạo việc làm, tăng lương thực, tăng thu nhập và tăng sản phẩm xuất khẩu. Chương
trình giảm thuế cho phép các các công ty sản xuất hàng hoá xuất khẩu ñược trực tiếp nhận
nguồn nguyên liệu rẻ nhất mà không phải nộp bất cứ loại thuế nào và ñược hoạt ñộng
trong ñiều kiện như trong một khu chế xuất. Từ ñó ñã làm tăng kim ngạch xuất khẩu một
cách ñáng kể (1981 xuất khẩu trị giá 4,5 tỷ USD, 1986 ñạt 6,5 tỷ USD, 1991 ñạt 18,25 tỷ
USD).
+ Chính phủ Trung Quốc có chính sách quản lý xuất nhập khẩu rất chặt chẽ, hạ thấp thuế
xuất khẩu, ña dạng hoá các hình thức xuất khẩu, kể cả hình thức xuất khẩu phi mậu dịch.
+ Malaysia thực hiện chính sách khuyến khích tài chính, tiền tệ nhằm phát triển trồng, chế
biến và xuất khẩu các nông sản có lợi thế trên quy mô lớn, trợ giúp phí tổn khi xuất khẩu
nông sản, trợ giúp các nhà xuất khẩu thâm nhập thị trường mới, xây dựng các kho chứa, bảo
quản, ñổi mới công nghệ, tín dụng...
+ Từ năm 1977 Thái Lan ñã có chính sách ña dạng hoá nền kinh tế theo hướng sản xuất
sản phẩm xuất khẩu; khuyến khích nông dân vừa chuyển dịch cơ cấu kinh tế, vừa nâng cao
giá trị nông sản và hàng hoá có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. Trong sự thành công
của chiến lược xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp, sự phát triển công nghệ chế biến, bảo quản
sản phẩm ñóng vai trò hết sức quan trọng...
- Chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế
* Mục tiêu của chính sách này là sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực tại chỗ,
chuyển các nguồn lực từ các lĩnh vực kém hiệu quả sang các lĩnh vực có hiệu quả kinh tế cao
và bảo ñảm sự phát triển bền vững của kinh tế nông thôn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..69
http://www.ebook.edu.vn

Thông thường chính sách này sẽ giúp chuyển các nguồn lực từ nông nghiệp sang công
nghiệp và dịch vụ nông thôn, từ trồng trọt sang chăn nuôi, từ sản phẩm ñộc canh sang các sản
phẩm ña canh, từ sản phẩm mang tính tự sản tự tiêu sang sản xuất hàng hoá...
* Chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế ñược thực hiện trên cơ sở kết hợp tổng hợp
của nhiều chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn.
* ðối tượng của chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế là các tác nhân sử dụng các
nguồn lực kinh tế trong nông thôn, các nhà ñầu tư về nông thôn.
* Chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn ở một số nước
+ Ấn ðộ có chương trình phát triển nông thôn tổng hợp, phát triển tiểu thủ công
nghiệp ngành nghề nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập, giảm ñói nghèo.
+ Trung Quốc có chính sách phát triển xí nghiệp hương trấn nhằm ngăn chặn dòng người
khổng lồ thiếu việc làm ở nông thôn tràn vào thành phố.
+ ðài Loan có chính sách khuyến khích phát triển các xí nghiệp nhỏ và vừa ở nông thôn
+ Thái Lan có chính sách ña dạng hoá kinh tế nông thôn, phát triển công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp nông thôn và ngành nghề truyền thống...
- Chính sách hợp tác hoá nông nghiệp
* Mục tiêu của chính sách hợp tác hoá nông nghiệp là hướng dẫn nông dân tổ chức
các hợp tác xã nông nghiệp, ñáp ứng yêu cầu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của họ.
* Các hợp phần của chính sách hợp tác hoá nông nghiệp bao gồm:
+ Tổ chức nông dân xây dựng các hợp tác xã nông nghiệp
+ Hướng dẫn hình thành hệ thống Liên minh hợp tác xã
+ Tạo cơ chế phát huy chức năng của hợp tác xã trong việc ñưa tiến bộ kỹ thuật vào sản
xuất, cung ứng vốn và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cho hộ xã viên.
+ Bồi dưỡng cán bộ hợp tác xã.
* ðối tượng của chính sách hợp tác xã nông nghiệp là các nông hộ và các cơ sở sản
xuất - kinh doanh trong nông thôn.
* Mô hình kinh tế hợp tác xã ñã ñược hình thành từ lâu. Hình thành nên các hợp tác xã
là ý tưởng vĩ ñại, ñược hình thành một cách tự nhiên từ nhu cầu thực tế của con người trong
hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. ðến nay ý tưởng ñó ñã tồn tại phát triển ñược hơn 150 năm và
ñược chứng minh bằng thực tiễn sinh ñộng của phong trào hợp tác hoá trên thế giới.
+ Năm 1847 ở CHLB ðức, F. W. Raiffecson ñã sáng lập ra hợp tác xã dịch vụ phúc lợi
ñầu tiên ở nông thôn. Sau ñó phát triển sang lĩnh vực nông nghiệp và trở thành một mô hình
phát triển kinh tế - xã hội quan trọng trong nông nghiệp hàng hoá của nhiều nước trên thế
giới.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..70
http://www.ebook.edu.vn

+ Ở Nhật Bản hình thành các hợp tác xã ña ngành là chủ yếu. Năm 1947 Chính phủ ban
hành Luật Hợp tác xã nông nghiệp trên cơ sở thực hiện nguyên tắc tự nguyện và dân chủ của
nông dân.
+ Hà Lan ñã có hợp tác xã hơn 100 năm nay. Phần ñông nông dân tham gia 2, 3 hoặc 4
hợp tác xã khác nhau.. Hợp tác xã ñược hình thành rộng khắp, ñáp ứng 90% hoạt ñộng tài
chính cho nông hộ, nông trại, cung ứng trên 50% phân hoá học, nhiều hợp tác xã chế biến,
tiệu thụ sữa ñường ñược hình thành.
+ Theo quy ñịnh của các Bang ở Mỹ, ngay từ những năm 1920, hợp tác xã có thể do các
chủ trại thành lập ñể cùng hoạt ñộng buôn bán hoặc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp của chủ
trại. Nhìn chung có thể phân các hợp tác xã của chủ trại thành 3 loại (hợp tác xã tiêu thụ, hợp
tác xã cung ứng và hợp tác xã chuyên các khâu dịch vụ). Có 4 cấp hợp tác xã: Hợp tác xã cấp
cơ sở của chủ trại; Hợp tác xã cấp khu vực; Hợp tác xã cấp liên khu vực và Hợp tác xã cấp
toàn quốc.
+ Những năm 80, số lượng các hợp tác xã ở Anh tăng 40 lần so với những năm 70 (cuả
thế kỷ 20).
+ Ở Indonesia năm 1977 có 17.430 hợp tác xã với 7,61 triệu xã viên, năm 1983 có 5.911
hợp tác xã.
+ Ở Thái Lan năm 1990 có 3.009 hợp tác xã, năm 1993 có 3.453 hợp tác xã. Có nhiều
loại hợp tác xã (hợp tác xã nông nghiệp, hợp tác xã tiết kiệm và tín dụng, hợp tác xã tiêu thụ,
hợp tác xã dịch vụ, hợp tác xã khai khẩn ñất ñai và hợp tác xã ngư nghiệp). Hợp tác xã ñược
tổ chức theo 3 cấp: Liên hiệp hợp tác xã cấp cơ sở (huyện); Liên hiệp hợp tác xã cấp tỉnh và
Liên ñoàn hợp tác xã quốc gia (nhập vật tư bán cho nông dân và tiêu thụ lúa gạo).
- Chính sách giải quyết việc làm
* Mục tiêu của chính sách giải quyết việc làm là thoả mãn nhu cầu việc làm cho lao
ñộng nông thôn nhằm huy ñộng triệt ñể hơn thời gian lao ñộng nhàn rỗi, tăng thu nhập cho cư
dân nông thôn.
Yêu cầu chính sách giải quyết việc làm một mặt tạo nhiều việc làm, một mặt cần sử
dụng lao ñộng có hiệu quả ñể tăng thu nhập. Trên cơ sở cân ñối lao ñộng trong quá trình ñô
thị hoá, cần tạo nên sự phân công lao ñộng tại chỗ, tránh chuyển dịch lao ñộng về thành phố.
Bên cạnh phân công lại lao ñộng theo ngành, cần chú ý ñến phân công lại lao ñộng theo lãnh
thổ... góp phần ñiều chỉnh lại mật ñộ dân số nhằm khai thác tốt hơn tiềm năng phát triển kinh
tế ở mọi vùng.
* Các hợp phần của chính sách giải quyết việc làm gắn bó với hợp phần của các chính
sách khác như vấn ñề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn; phát triển các doanh nghiệp vừa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..71
http://www.ebook.edu.vn

và nhỏ ở nông thôn; phát triển công nghiệp và dịch vụ nông thôn; khai hoang; di dân; phát
triển các chương trình, dự án phát triển nông thôn...
* ðối tượng của chính sách giải quyết việc làm là lao ñộng nông thôn, ñặc biệt ở các
vùng thuần nông, thiếu việc làm...
* Chính sách giải quyết việc làm ở một số nước
Từ năm 1978 Trung Quốc thực hiện phương châm "ly nông bất ly hương", "nhập
xưởng bất nhập thành". Do phát triển mạnh mẽ của công nghiệp nông thôn, tỷ trọng lao ñộng
nông nghiệp từ trên 50% (những năm 50) còn 14,2% (1988). Chính sách lớn của Trung Quốc
về giải quyết việc làm là phát triển xí nghiệp hương trấn tại các vùng nông thôn.
ðài Loan với chính sách phát triển các xí nghiệp nhỏ và vừa (N&V) có tính gia tộc ñã
tạo nên sự phát triển tương ñối ổn ñịnh trong nông thôn (1993 ở nông thôn ðài Loan ñã có
700 nghìn xí nghiệp N&V, chiếm 98% số xí nghiệp và 26% lao ñộng của ngành công nghiệp).
Thái Lan giải quyết việc làm trên cơ sở phát triển ña dạng hoá kinh tế nông thôn, quan
tâm ñến phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề truyền thống và ñặc biệt là
công nghiệp chế biến nông sản theo kiểu liên kết tam giác (Nhà nước-Công ty-Hộ gia ñình).
Câu hỏi thảo luận
1. Phân tích quá trình phát triển của nông nghiệp hiện ñại thế giới?
2. Phân tích ñặc ñiểm phát triển nông nghiệp ở các nước trên thế giới?
3. Trình bày các chính sách nông nghiệp ñiển hình trên thế giới?
Tài liệu tham khảo
1. Vũ Trọng Bình, Phát triển nông thôn Trung Quốc, Hiện trạng, lý luận, chính sách và giải pháp,
Nhà xuất bản Thế giới, Hà Nội, 2008.
2. Phạm Vân ðình, Phát triển xí nghiệp hương trấn ở Trung Quốc, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 1998.
3. Frank Ellis, Chính sách nông nghiệp trong các nước ñang phát triển, Nhà xuất bản Nông nghiệp,
Hà Nội, 19953. Hoàng Hải, Nông nghiệp châu Âu những kinh nghiệm phát triển, NXB Khoa học xã
hội, Hà Nội, 1996.
4. Micheal P. Todaro, Kinh tế học cho thế giới thứ ba, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1998.
5. Võ Thị Thanh Thu, Chiến lược thâm nhập thị trường Mỹ, NXB Thống kê, Hà Nội, 2001.
6. ðào Minh Tú, Một số kinh nghiệm xây dựng và ñiều hành chính sách tín dụng ở các nước trong khu
vực và châu Á, Tạp chí Ngân Hàng, số 12/2001, Hà Nội, 2001.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..72
http://www.ebook.edu.vn

Chương 5.
CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Chương này ñề cập ñến nhiệm vụ chiến lược cùng các chính sách nông nghiệp chủ yếu
trong các giai ñoạn phát triển của cách mạng Việt Nam; ñặc ñiểm họach ñịnh chính sách nông
nghiệp ở Việt Nam; yêu cầu, nội dung chính và tác ñộng của một số chính sách chủ yếu trong
nông nghiệp Việt Nam. Các chính sách ñược trình bày gồm chính sách ñất ñai, chính sách vốn, tín
dụng trong nông nghiệp, chính sách giá, chính sách marketing, chính sách khuyến nông, chính
sách khuyến khích áp dụng khoa học, kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp, chính sách ñổi mới cơ
chế quản lý kinh tế trong nông nghiệp.
5.1. CÁC GIAI ðOẠN PHÁT TRIỂN CỦA CÁCH MẠNG VIỆT NAM
5.1.1. Giai ñoạn từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 ñến năm 1954
Cách mạng tháng Tám năm 1945 ñã khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
Chính quyền cách mạng vừa ñược thiết lập, còn ñang non trẻ ñã phải ñương ñầu với "giặc ñói,
giặc dốt và giặc ngoại xâm". Nhiệm vụ chủ yếu của cách mạng trong giai ñoạn này là tập
trung sức người, sức của cho cuộc kháng chiến trường kỳ chống thực dân Pháp. Chính sách
nông nghiệp của Chính phủ ở giai ñoạn này chủ yếu là ñộng viên tăng gia sản xuất, thực hành
tiết kiệm, huy ñộng lương thực cho tiền tuyến, thực hiện giảm tô, giảm tức cho nông dân ở
các vùng giải phóng. Nhờ các chính sách này mà sản xuất nông nghiệp ñược khôi phục và
phát triển. Sản lượng lương thực quy thóc năm 1954 ở vùng giải phóng ñạt 3 triệu tấn, tăng
13,7% so với năm 1946. Nền kinh tế ở giai ñoạn này phát triển nhanh hơn giai ñoạn trước,
khắc phục ñược nạn ñói, do ñó củng cố lòng tin của nhân dân vào chính quyền cách mạng.
5.1.2. Giai ñoạn từ năm 1955 ñến năm 1960
Sau thất bại ở ðiện Biên Phủ, thực dân Pháp ñã phải ký Hiệp ñịnh Giơnevơ năm 1954
chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam. Nước Việt Nam lúc này tạm thời bị chia
cắt làm hai miền, lấy vĩ tuyến 17 làm ranh giới quân sự tạm thời. Ở miền Bắc, Chính phủ Việt
Nam dân chủ cộng hoà tiếp tục lãnh ñạo nhân dân xây dựng chủ nghĩa xã hội và ñấu tranh
thống nhất ñất nước. Giai ñoạn này bắt ñầu bằng kế hoạch ba năm khôi phục và phát triển
kinh tế (1955 - 1957) và tiếp theo là thời kỳ cải tạo nền kinh tế theo CNXH (1958 - 1960).
Nền kinh tế miền Bắc vốn chủ yếu là nông nghiệp lại ñứng trước hậu quả hết sức
nặng nề do chiến tranh ñể lại. Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương ðảng Lao
ñộng Việt Nam tháng 8/1954 ñã ñề ra kế hoạch 3 năm (1955 - 1957) khôi phục, phát triển
kinh tế. Chính sách trong nông nghiệp lúc này là "cải cách ruộng ñất là trung tâm". Tháng
2/1954 cải cách ruộng ñất ñược thực hiện trên phạm vi 3.653 xã thuộc 22 tỉnh miền Bắc.
Cuối năm 1957 cải cách ruộng ñất ñã cơ bản ñược hoàn thành. Mặc dù cải cách ruộng ñất có
một số sai lầm tả khuynh, sau ñó phải sửa sai, nhưng nó vẫn là một thắng lợi lớn. Cải cách
ruộng ñất ñã chia 81 vạn hecta ruộng, 74 nghìn con trâu bò cho trên 2,1 triệu hộ nông dân.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..73
http://www.ebook.edu.vn

Khẩu hiệu "người cày có ruộng" ñề ra từ những năm 30 ñã ñược thực hiện. Chính sách thuế
nông nghiệp lúc này dựa trên cơ sở phân hạng ñất ñai và xác ñịnh tỷ suất thuế theo hạng ñất.
Ở khu vực quốc doanh nông nghiệp có hình thành các nông trường quốc doanh, nông
trường quân ñội và liên ñoàn sản xuất miền Nam, các trạm máy kéo máy móc nông nghiệp.
Từ 1958 - 1960 miền Bắc tiến hành cải tạo XHCN. Tháng 4/1958 Quốc hội thông qua
kế hoạch 3 năm cải tạo và phát triển kinh tế (1958 - 1960). Nội dung chủ yếu của công cuộc
cải tạo là “Biến nền kinh tế nhiều thành phần thành nền kinh tế XHCN với 2 hình thức sở hữu
chính là quốc doanh và tập thể”. Trên tinh thần ñó khâu ñột phá của công cuộc cải tạo là ñưa
nông dân vào con ñường làm ăn tập thể.
Quá trình tập thể hoá trong nông thôn ñược tiến hành từng bước dần từ thấp ñến cao
(tổ ñổi công - hợp tác xã bậc thấp - hợp tác xã bậc cao). Kết quả là ñến năm 1960 ñã có 85,8%
hộ nông dân với 68,1% diện tích ñất canh tác ñược tập thể hoá, 2760 hợp tác xã tiểu thủ công
nghiệp, 276 tổ ñổi công, 285 hợp tác xã nghề muối. Ngoài ra, các ngành thương nghiệp, tín
dụng, giao thông vận tải... cũng thành lập các hợp tác xã. Ngành nông trường quốc doanh
ñược tổ chức lại, các loại nông trường quốc doanh (nông trường quốc doanh, nông trường
quân ñội và liên ñoàn sản xuất miền Nam) ñược sát nhập lại, gọi chung là nông trường quốc
doanh, cả nước có 56 nông trường quốc doanh.
5.1.3. Giai ñoạn từ năm 1961 ñến năm 1975
ðây là giai ñoạn thực hiện song song 2 nhiệm vụ chiến lược "Xây dựng CNXH ở miền
Bắc và chi viện cho cuộc chiến tranh giải phóng miền Nam". Tháng 9/1960 ðại hội ðại biểu
toàn quốc lần thứ III của ðảng Lao ñộng Việt Nam ñã ñề ra kế hoạch xây dựng và phát triển
kinh tế 5 năm lần thứ nhất (1961-1965). Tháng 7/1961 Hội nghị lần thứ 3 BCH Trung ương
ðảng ñã họp ñề ra những quyết sách cho nông nghiệp: "củng cố và phát triển hợp tác xã nông
nghiệp và nông trường quốc doanh, phát triển nông nghiệp một cách vững chắc, xây dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật cho nông nghiệp, thuỷ lợi hoá, dần dần cơ giới hoá một bước"...
Trong thời kỳ này miền Bắc tiến hành xây dựng các cơ sở vật chất bước ñầu, nổi bật
trong nông nghiệp là thủy lợi; tiến hành cuộc vận ñộng cải tiến quản lý hợp tác xã và ñẩy
mạnh xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho hợp tác xã. Cải tiến quản lý hợp tác xã ñược thực
hiện trên 3 mặt (tài chính, lao ñộng và phân phối). Năm 1972 cuộc vận ñộng "Tổ chức lại sản
xuất" ñược tiến hành trên toàn miền Bắc, các ñội sản xuất tổng hợp và các ñội chuyên trong
các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp ñược thành lập. Chính sách phát triển kinh tế của giai
ñoạn này nhằm tăng cường sản xuất, ñóng góp sức người sức của cho tiền tuyến.
Do hai cuộc chiến tranh phá hoại của ñế quốc Mỹ(chủ yếu là 1966 - 1967 và 1971 -
1973) nên chủ trương phát triển kinh tế phải vừa phát triển kinh tế Trung ương, vừa phát triển
kinh tế ñịa phương.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..74
http://www.ebook.edu.vn

5.1.4. Giai ñoạn từ 1976 ñến năm 1980


ðây là giai ñoạn cải tạo XHCN kinh tế miền Nam và phát triển kinh tế trong cả nước.
Kế hoạch 5 năm (1976 - 1980) ñược ñặt ra, trọng tâm là cải tạo nền kinh tế và tập trung giải
quyết vấn ñề lương thực.
Ở miền Nam, công cuộc cải tạo XHCN ñược tiến hành trong nông nghiệp. Nhiều HTX
và tập ñoàn sản xuất nông nghiệp ra ñời. Phong trào hợp tác hoá phát triển mạnh ở cả hai
miền với mô hình tập thể hoá, chuyên môn hoá cao. Tuy nhiên, phong trào phát triển nhanh
mà không vững chắc, mất cân ñối giữa sản xuất và tiêu dùng lương thực, thực phẩm. Sản
lượng lúa giảm (năm 1976 ñạt 11,827 triệu tấn thì ñến năm 1978 chỉ ñạt 9,790 triệu tấn), cả
nước nhập khẩu 1,708 triệu tấn lương thực. Nhiều doanh nghiệp Nhà nước bị thua lỗ nghiêm
trọng. Lạm phát luôn tăng ở mức hai con số. Do vậy, nền kinh tế lúc này ñã bắt ñầu có dấu
hiệu rơi vào tình trạng khủng hoảng.
5.1.5. Giai ñoạn từ năm 1981 ñến năm 1987
Ngày 13/1/1981 Ban Bí thư Trung ương ðảng Cộng sản Việt Nam ñã có Chỉ thị 100
CT/BBT về cơ chế "khoán sản phẩm ñến nhóm và người lao ñộng". Theo tinh thần của cơ chế
khoán mới, hợp tác xã ñiều hành 5 khâu, xã viên ñảm nhận 3 khâu. Từ ñây, các hộ xã viên ñã
ñược chủ ñộng hơn trên mảnh ñất và họ ñã ñược hưởng một phần sản lượng vượt khoán. ðây
là việc làm có ý nghĩa trong việc thực hiện quyền tự chủ trong sản xuất, ñã ngăn chặn ñược sự
sa sút trong nông nghiệp, tạo ra ñộng lực cho sản xuất nông nghiệp phát triển. Trong những
năm ñầu thực hiện chế ñộ khoán mới, sản lượng lương thực tăng lên liên tiếp (mỗi năm tăng
gần một triệu tấn, năm 1985 ñạt 15,875 triệu tấn). Ngày 14/11/1987 Hội ñồng Bộ trưởng ñã
ban hành Quyết ñịnh 217/HðBT về việc giao quyền tự chủ trong sản xuất, kinh doanh, thực
hiện lấy thu bù chi cho các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế Nhà nước. Tuy nhiên, cơ
chế khoán mới vẫn chưa triệt ñể và do ảnh hưởng của chính sách Giá - Lương - Tiền (1985)
và sự hoành hành của “dịch hụi”, nền kinh tế của ñất nước rơi vào tình trạng khủng hoảng
nghiêm trọng.
5.1.6. Giai ñoạn từ năm 1986 ñến năm 1992
Thực hiện ñường lối ñổi mới do ðại hội lần thứ VI ðảng Cộng sản Việt Nam (1986)
ñề ra, ñể thực hiện một ba chương trình kinh tế lớn là lương thực, thực phẩm, ngày 5/4/1988
Bộ Chính trị ñã ban hành Nghị quyết X BCT về "ðổi mới cơ chế quản lý trong nông nghiệp".
Nghị quyết ñã xác ñịnh vai trò tự chủ của kinh tế hộ nông dân với sự hỗ trợ dịch vụ của hợp
tác xã. Từ ñây, sản xuất nông nghiệp ñã có bước phát triển ñáng kể. Sản lượng lương thực từ
chỗ chỉ ñạt trên dưới 18 triệu tấn thời kỳ 1984 - 1987, nay ñã tăng lên, ñạt 21,5 triệu tấn vào
năm 1989. Bình quân giai ñoạn 1986 - 1990 sản lượng lương thực tăng 13,5%/năm. Từ một
nước thiếu lương thực, ñến nay Việt Nam không những cung cấp ñủ lương thực cho tiêu dùng
trong nước mà ñã trở thành quốc gia xuất khẩu lương thực (năm 1989 xuất khẩu 1,4 triệu tấn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..75
http://www.ebook.edu.vn

gạo, năm 1990 xuất khẩu 1,6 triệu tấn gạo), ñứng hàng thứ 3, rồi thứ 2 về xuất khẩu gạo trên
thế giới.
ðối với khu vực kinh tế quốc doanh, Nhà nước ñã giảm bớt các chỉ tiêu pháp lệnh,
ñến năm 1989 hầu hết các doanh nghiệp chỉ còn phải thực hịên một chỉ tiêu pháp lệnh duy
nhất là nộp ngân sách. Trong giai ñoạn này chế ñộ hai giá bị xoá bỏ, chấm dứt tình trạng
phân phối theo giá bao cấp ñối với phần lớn hàng hoá tư liệu sản xuất (trừ một vài loại sản
phẩm vật tư chiến lược như ñiện, thép, xi măng, xăng dầu...). ðến tháng 3/1989 trừ ba mặt
hàng còn bao cấp là xăng dầu, ñiện và cước vận tải, còn lại giá cả của tất cả mọi hàng hoá
ñều ñược thả nổi. Thành công trong giai ñoạn này không chỉ ñơn thuần là phục hồi ñược sản
xuất tăng trưởng kinh tế, ñẩy lùi lạm phát mà quan trọng hơn là ñã chuyển ñổi về căn bản cơ
chế quản lý cũ sang cơ chế quản lý mới, tức là xoá bỏ cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp
sang cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo ñịnh hướng XHCN. Do vậy,
sức sản xuất ñã ñược giải phóng.
5.1.7. Giai ñoạn từ năm 1993 ñến nay
Trong giai ñoạn này, rất nhiều bộ luật mới ñược ban hành như Luật Công ty, Luật
Doanh nghiệp tư nhân, Luật ðất ñai, Luật Tín dụng, Luật Hợp tác xã... ðường lối ñổi mới ñã
ñược triển khai và phát huy tác dụng tích cực, lạm phát ñược kiềm chế và bị ñẩy lùi, Nhà
nước ban hành hàng loạt các Chỉ thị, Nghị quyết ñể từng bước xác lập và ñổi mới cơ chế quản
lý mới.
Chính sách ñổi mới cơ chế quản lý kinh tế trong nông nghiệp thực sự là ñộng lực thúc
ñẩy nông nghiệp phát triển. Trong nông nghiệp, Luật ðất ñai ñược ban hành năm 1993, sửa
ñổi năm 1998, năm 2001 và năm 2003 ñã xác nhận và hoàn thiện các quyền trong sử dụng ñất
ñai. ðể khuyến khích nông dân bỏ vốn ñầu tư lâu dài vào nông nghiệp, Luật cho phép người
sử dụng ñất có thể sử dụng ñất trong thời hạn dài (20 năm ñối ñất canh tác, 30 năm cho ñất
trồng cây lâu năm và 50 năm ñối với ñất rừng). Nhờ vậy sản xuất nông nghiệp, ñặc biệt là sản
xuất lương thực liên tục phát triển, vấn ñề an ninh lương thực ñã ñược giải quyết, sản lượng
lương thực không ngừng tăng cao. Trong giai ñoạn này, bình quân mỗi năm tăng 1,2 triệu tấn
lương thực. Thị trường xuất khẩu nông sản ñược mở ra và ngày càng phát triển, nhiều loại
nông sản xuất khẩu ñã có chỗ ñứng trên thị trường ngoài nước. Từ một nước nhập khẩu lương
thực, ñến nay Việt Nam ñã trở thành nước ñứng hàng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo.
Thực hiện Nghị quyết ðại hội ðảng lần thứ VIII. IX, X tập trung mọi ñiều kiện cần
thiết ñể phát triển nông nghiệp và nông thôn, nhiều chính sách ñã ñược ban hành nhằm phát
triển toàn diện nông nghiệp, nông thôn, chú ý thỏa ñáng ñến quyền lợi của nông dân. Các
chương trình 134, 135, xây dựng các ñiểm sáng trong phát triển kinh tế - văn hoá miền núi,
chương trình trồng 5 triệu hecta rừng, phát triển kinh tế - xã hội ở các xã ñặc biệt khó khăn,
vùng sâu, vùng xa... ñã ñược triển khai. Các chính sách khuyến nông, tín dụng trong nông

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..76
http://www.ebook.edu.vn

nông nghiệp, phát triển kinh tế trang trại… ñã thực sự ñi vào cuộc sống, hệ thống chính sách
nông nghiệp trở nên phong phú, ñáp ứng nhu cầu ña dạng của sản suất và ñời sống.
Trong giai ñoạn này, mặc dù chịu ảnh hưởng nhiều bởi thiên tai, nhưng nông nghiệp
vẫn tiếp tục phát triển toàn diện cả về trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, chăm sóc
bảo vệ, trồng rừng... Các chính sách nông nghiệp ñã khơi dậy sự năng ñộng sáng tạo của nông
dân. Nhiều mô hình sản xuất giỏi, các hình thức hợp tác kiểu mới trong nông thôn xuất hiện
ñã ñược rút kinh nghiệm và nhân rộng.
ðổi mới cơ chế quản lý kinh tế và chủ ñộng hội nhập kinh tế quốc tế ñã giúp cho Việt
Nam hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch ñặt ra. Kết quả ñạt ñược trong
những năm ñổi mới vừa qua ñã ñưa ñất nước thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội,
tạo ra tiền ñề ñể bước vào giai ñoạn phát triển mới - giai ñoạn công nghiệp hóa, hiện ñại hóa
nông nghiệp, nông thôn.
5.2. ðẶC ðIỂM HOẠCH ðỊNH CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
- Hoạch ñịnh chính sách kinh tế nói chung và chính sách nông nghiệp nói riêng ở Việt
Nam chịu ảnh hưởng sâu sắc của các ñặc ñiểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của ñất nước
Do ñất nước Việt Nam có vị trí trải dài, ñiều kiện tự nhiên rất phong phú, lại diễn biến
phúc tạp nên ñể có ñược chính sách nông nghiệp phù hợp với tất cả các vùng kinh tế là ñiều
rất khó khăn. Do vậy, tuỳ theo hoàn cảnh cụ thể mà mỗi ngành, mỗi ñịa phương phải cụ thể
hoá chính sách ñể việc triển khai thực hiện chính sách nông nghiệp ở ñịa phương mình vừa
không trái với ñường lối của ðảng, chính sách của Chính phủ vừa lại ñược sự ñồng tình ủng
hộ của ñại ña số quần chúng nông dân.
ðiểm xuất phát về kinh tế - xã hội thấp kém, trình ñộ sản xuất lạc hậu, lại trải qua thời
kỳ chiến tranh kéo dài cho nên việc hoạch ñịnh và thực hiện chính sách nông nghiệp phải làm
dần từng bước từ thấp ñến cao phù hợp với trình ñộ tiếp thu của nông dân.
Ruộng ñất (tư liệu sản xuất chủ yếu trong nông nghiệp) qua nhiều lần thay ñổi cách
quản lý vẫn chưa tạo lập ñược tâm lý ổn ñịnh trong sử dụng ñất người nông dân. Sau cải cách
ruộng ñất, nông dân ñược quyền sở hữu ruộng ñất nên phấn khởi sản xuất; tiếp ñó trong thời
ký hợp tác hóa, ruộng ñất trở thành sở hữu tập thể và từ năm 1980, Hiến pháp Việt Nam quy
ñịnh ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân... ðối với nông dân chỉ từ sau Nghị ñịnh 64CP (1993) họ
mới yên tâm ñầu tư trên mảnh ruộng ñược giao quyền sử dụng lâu dài.
Trình ñộ dân trí, trình ñộ tiếp thu chính sách của Chính phủ ở các tầng lớp nhân dân rất
khác nhau, thu nhập và sản xuất có sự chênh lệch giữa các vùng và các nhóm người trong xã hội
ñã ảnh hưởng lớn ñến việc hoạch ñịnh chính sách nông nghiệp và chỉ ñạo thực hiện chính sách ở
từng vùng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..77
http://www.ebook.edu.vn

- Chính sách nông nghiệp Việt Nam ñược hoạch ñịnh dựa trên cơ sở chủ trương,
ñường lối phát triển nông nghiệp của ðảng Cộng sản Việt Nam
Trong hệ thống chính trị của Việt Nam, ðảng vừa là một thành viên, vừa là lực lượng
lãnh ñạo toàn bộ hệ thống chính trị. ðảng Cộng sản Việt Nam tuân theo nguyên lý của chủ
nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, yêu cầu của quy luật kinh tế khách quan ñể ñưa
ra những quyết sách phát triển kinh tế ñất nước, bảo ñảm ñộc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh
thổ ñất nước. Từ nhận thức ñúng quy luật vận ñộng khách quan, ðảng lãnh ñạo Nhà nước thể
chế hoá ñường lối phát triển kinh tế của ðảng bằng các chính sách. Trong nông nghiệp, các
quan ñiểm, tư tưởng chỉ ñạo của ðảng ñối với sản xuất nông nghiệp ñược thể hiện bằng các
chính sách nông nghiệp. Trên cơ sở nhận thức ñường lối phát triển kinh tế của ðảng, Chính
phủ cụ thể hoá bằng chính sách nông nghiệp phù hợp. Tuỳ theo nhiệm vụ chính trị của từng
thời kỳ phát triển kinh tế của ñất nước, ðảng ñề ra mục tiêu, phương hướng phát triển nền
nông nghiệp. Mỗi chính sách sẽ chỉ phát huy tác dụng tốt ở những ñiều kiện tự nhiên, kinh tế -
xã hội nhất ñịnh, khi những ñiều kiện này thay ñổi thì chính sách cũng phải thay ñổi theo.
- Kinh tế Việt Nam ñang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Từ một nền kinh tế phát triển theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang cơ chế
kinh tế thị trường, hệ thống luật ñịnh ñang ñược hình thành, chính sách ñang dần ñược hoàn
thiện nhằm ñáp ứng yêu cầu hội nhập với kinh tế trong khu vực và thế giới. Chúng ta cũng phải
tranh thủ những cơ hội thuận lợi, không ngừng nâng cao trình ñộ hoạch ñịnh chính sách ñể
chính sách nông nghiệp vừa phù hợp với ñiều kiện hoàn cảnh cụ thể của ñất nước vừa bắt kịp
với trình ñộ hoạch ñịnh chính sách của các nước tiên tiến trên thế giới.
5.3. MỘT SỐ CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
5.3.1. Chính sách ñất ñai
- Mục tiêu của chính sách ñất ñai
Chính sách ñất ñai phải giải quyết thoả ñáng các quan hệ ruộng ñất phát sinh trong cơ
chế thị trường và giải quyết những mâu thuẫn ñặt ra trong thực tiễn. Các vấn ñề phức tạp nảy
sinh trong quan hệ ñất ñai do yếu tố lịch sử ñể lại cần ñược giải quyết một cách hợp lý, không
nên gây ra những xáo ñộng lớn trong nông thôn nhằm phát huy truyền thống ñoàn kết của tình
làng nghĩa xóm. Chính sách ñất ñai phải bảo ñảm sự hài hoà về lợi ích trong sử dụng ruộng
ñất giữa các hộ nông dân, các thành phần kinh tế và các dân tộc.
Từ ñó yêu cầu ñối với chính sách ñất ñai là phải làm cho người sử dụng ñất không chỉ
có khai thác có hiệu quả mà còn phải bảo vệ, cải tạo và tăng cường chất lượng của ruộng ñất.
Chính sách ñất ñai phải nhằm giải phóng ñất ñai và các nguồn lực sản xuất khác, bảo
ñảm cho việc chuyển nền nông nghiệp từ tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hoá, sử dụng ngày
càng hiệu quả nguồn lực ñất ñai. Chính sách ñất ñai còn nhằm ổn ñịnh thời gian dài trong việc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..78
http://www.ebook.edu.vn

sử dụng, tạo ñiều kiện cho nông dân yên tâm ñầu tư thâm canh phát triển sản xuất, bảo ñảm
ñược tình ñoàn kết trong nông thôn, ngăn ngừa tình trạng tranh chấp ruộng ñất, góp phần ổn
ñịnh tình hình kinh tế - xã hội nông thôn.
- Căn cứ ñể hoạch ñịnh chính sách ñất ñai
Hoạch ñịnh chính sách ñất ñai phải dựa vào lịch sử, quá trình vận ñộng về quyền sở
hữu và quyền sử dụng ñất ñai trong các thời kỳ. Ở Việt Nam, quyền sở hữu và quyền sử dụng
ñất ñai luôn có sự thay ñổi nên khi hoạch ñịnh chính sách ñất ñai phải xem xét ñến chính sách
ñất ñai trong quá khứ và thực tế hiện trạng của ñất ñai mà lịch sử ñã ñể lại. Hoạch ñịnh chính
sách ñất ñai còn phải căn cứ vào thực trạng sử dụng ñất ñai ở nước ta nhằm kết hợp tốt giữa
khai thác, sử dụng và cải tạo bồi dưỡng ñất ñai ñể không ngừng nâng cao ñộ phì của ñất. Mặt
khác, khi hoạch ñịnh chính sách ñất ñai còn phải tham khảo chính sách ñất ñai của một số
nước trong khu vực có ñiều kiện, hoàn cảnh tương ñồng, ñể chính sách ñất ñai của ta vừa có
tính kế thừa vừa phù hợp với tiến trình phát triển của nền nông nghiệp hiện ñại và hội nhập.
- Vai trò của chính sách ñất ñai ñối với phát triển nông nghiệp
Trong ñiều kiện của Việt Nam quỹ ruộng ñất có hạn, dân số sống bằng nông nghiệp lại
chiếm phần rất lớn, cho nên chính sách ñất ñai là một trong những chính sách hàng ñầu, quan
trọng nhất và là xuất phát ñiểm của các chính sách khác ñối với nông nghiệp.
Chính sách ñất ñai có vai trò thúc ñẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu trong sản xuất
nông nghiệp. Hiện nay cơ cấu sản xuất nông nghiệp nước ta ñang mất cân ñối không chỉ diễn
ra giữa trồng trọt và chăn nuôi mà thể hiện ngay trong nội bộ của từng ngành. Trong ngành
trồng trọt sản xuất còn mang tính ñộc canh cây lúa. Trong ngành chăn nuôi sự phát triển giữa
các loại gia súc, gia cầm vẫn chưa cân ñối. ðể từng bước chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông
nghiệp có nhiều vấn ñề cần phải quan tâm giải quyết, trong ñó ñổi mới chính sách ñất ñai là
một trong những nội dung mang tính cấp bách.
Chính sách ñất ñai có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển nông nghiệp nước ta từ
một nền nông nghiệp sản xuất mang tính tự cấp, tự túc sang nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá.
Chính sách ñất ñai hợp lý còn tạo ra những ñiều kiện rất cơ bản ñể không ngừng nâng cao hiệu
quả sử dụng ñất ñai.
- Nội dung cơ bản của chính sách ñất ñai
Trước năm 1945 chính sách ñất ñai của tầng lớp thống trị thực dân phong kiến ñặt ra
nhằm bảo vệ lợi ích cho vua chúa phong kiến, quan lại và thực dân. Trong những năm từ 1949
- 1953, Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ñã thực hiện chính sách chia ruộng ñất
cho nông dân, giảm tô, giảm tức cho nông dân trong vùng giải phóng. Từ năm 1954 - 1957,
Chính phủ ñã tiến hành cuộc cải cách ruộng ñất, tịch thu ruộng ñất của ñịa chủ, cường hào,
phong kiến chia cho nông dân. Từ năm 1958 - 1960 ñã vận ñộng và hướng dẫn nông dân góp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..79
http://www.ebook.edu.vn

ruộng ñất và các tư liệu sản xuất khác vào HTX. Chế ñộ sở hữu ñối với ruộng ñất lúc này là
toàn dân và tập thể. Từ khi có chính sách về cơ chế quản lý trong nông nghiệp ñến nay, ruộng
ñất lại ñược giao về cho các hộ nông dân sử dụng.
Nội dung cơ bản của chính sách ñất ñai hiện nay ñược thể hiện trong Luật ðất ñai năm
1993, Luật sửa ñổi năm 1998, năm 2003 và các văn bản dưới Luật khác. Một số văn bản dưới luật
như Nghị ñịnh 64 CP ngày 27/9/1993 về giao ñất nông nghiệp cho hộ nông dân sử dụng ổn ñịnh,
lâu dài; Nghị ñịnh 02 CP ngày 15/01/1994 về giao ñất lâm nghiệp ổn ñịnh, lâu dài cho hộ nông
dân; Nghị ñịnh 01 CP ngày 4/1/1995 về việc giao khoán ñất sử dụng vào mục ñích sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản trong các doanh nghiệp Nhà nước; Nghị ñịnh 04 CP
ngày 10/1/1997 về xử phạt hành chính trong lĩnh vực quản lý và sử dụng ñất ñai và một số văn
bản khác. Hiện nay, với chính sách khuyến khích nông dân dồn ñiền, ñổi thửa, tập trung ruộng ñất
ñã tạo ra các ñiều kiện cần thiết cho sự phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá.
* Xác lập quyền sở hữu về ñất ñai
Trong Hiến pháp nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, Luật ðất ñai và các văn bản dưới
Luật khác ñã quy ñịnh “ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý”. Theo
ñó, Nhà nước là người ñại diện hợp pháp, duy nhất về quyền sở hữu ñất ñai, hộ nông dân và
các tổ chức với tư cách là chủ thể sản xuất - kinh doanh ñược Nhà nước giao cho quyền sử
dụng ñất ổn ñịnh, lâu dài, có thời hạn hoặc tạm thời.
* Các quyền lợi trong sử dụng ñất ñai
Người sử dụng ñất sẽ ñược Nhà nước xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất lâu
dài. Người sử dụng ñất có quyền ñược hưởng các thành quả lao ñộng, bán thành quả lao ñộng
cũng như kết quả ñầu tư trên ñất ñược giao.
Luật ðất ñai năm 1993 quy ñịnh. Các hộ gia ñình, cá nhân ñược Nhà nước giao cho
quyền sử dụng ñất. Người sử dụng ñất ñược quyền chuyển ñổi, chuyển nhượng, cho thuê,
thừa kế và thế chấp.
Luật ðất ñai sửa ñổi năm 1998 bổ sung thêm. Người sử dụng ñất ñai ngoài 5 quyền mà
Luật ðất ñai năm 1993 quy ñịnh còn có thêm 2 quyền nữa là quyền cho thuê lại và quyền góp
vốn bằng giá trị sử dụng ñất ñể hợp tác sản xuất, kinh doanh.
Luật ðất ñai sửa ñổi năm 2003 lại bổ sung thêm. Người sử dụng ñất ñai ngoài 7 quyền
mà luật sửa ñổi ñất ñai năm 2003 quy ñịnh còn có thêm 2 quyền nữa là quyền tặng cho và
quyền bảo lãnh.
Như vậy, quyền của người sử dụng ñất ñai là quyền sở hữu về mặt kinh tế hay gọi là
quyền sở hữu tương ñối về ñất ñai.
Luật ðất ñai và các văn bản chính sách khác còn quy ñịnh cụ thể về thời hạn giao ñất ổn
ñịnh lâu dài ñối với cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản là 20 năm, ñối với cây lâu năm là 30

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..80
http://www.ebook.edu.vn

năm. Khi hết thời hạn, nếu người sử dụng ñất có nhu cầu tiếp tục sử dụng ñất, chấp hành ñúng
pháp luật sẽ ñược Nhà nước tiếp tục giao ñất sử dụng.
Chính sách ñất ñai còn quy ñịnh việc thu hồi ñất và cấp có thẩm quyền ñược giao ñất,
cấm việc mua, bán ñất trái phép. Như vậy, quá trình ñổi mới ở nước ta, quyền sở hữu về kinh
tế ñã ñược trả lại cho hộ nông dân và các tổ chức sản xuất, kinh doanh nông nghiệp.
Về mức hạn ñiền, Nghị ñịnh 64 CP ngày 27/9/1993 ñã quy ñịnh như sau: ðối với ñất
nông nghiệp trồng cây hàng năm, hạn mức ñất nông nghiệp của mỗi hộ gia ñình cho một số
tỉnh ñồng bằng như: Cần thơ, Long An, An Giang... không quá 3 ha, các thành phố trực thuộc
Trung ương không quá 2 ha, ñối với ñất trồng cây lâu năm các xã vùng ñồng bằng không quá
10 ha, các xã trung du, miền núi không quá 30 ha. Nếu sử dụng ñất nông nghiệp vượt quá
mức quy ñịnh sẽ phải chịu mức thuế suất bổ sung là 20% mức thuế sử dụng ñất nông nghiệp.
* Các nghĩa vụ trong sử dụng ñất ñai
Người sử dụng ñất ñai có trách nhiệm phải sử dụng ñúng mục ñích, có hiệu quả, gắn
việc sử dụng ñất với bồi bổ, cải tạo ñất và sử dụng ñất hợp lý. Người sử dụng ñất phải tuân
theo quy ñịnh về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại ñến lợi ích chính ñáng của người sử
dụng ñất xung quanh. Người sử dụng ñất phải có nghĩa vụ ñóng thuế sử dụng ñất cho Nhà
nước.
Nghị ñịnh 74-CP ngày 25/10/1993 quy ñịnh những ñất phải chịu thuế sử dụng ñất
nông nghiệp gồm ñất trồng cây hàng năm, ñất trồng cây lâu năm, ñất trồng cỏ, ñất mặt nước
nuôi trồng thuỷ sản, ñất rừng trồng ñã ñược giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, chăm sóc, khai
thác. Căn cứ ñể tính thuế là dựa vào chất lượng của ñất, thông qua việc phân hạng ñất. ðối
với ñất trồng cây hàng năm và ñất nuôi trồng thuỷ sản, mức thuế suất ñược tính theo 6 hạng
ñất. ðối với ñất trồng cây lâu năm, mức thuế suất ñược tính theo 5 hạng ñất. ðối với cây ăn
quả lâu năm trồng trên ñất trồng cây hàng năm, mức thuế suất ñược tính bằng 1,3 lần thuế sử
dụng ñất trồng cây hàng năm cùng hạng nếu là ñất hạng 1, hạng 2 và 3 và bằng thuế ñất trồng
cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc ñất hạng 4, hạng 5 và 6. ðối với ñất trồng cây lâu năm
thu hoạch một lần thì chịu mức thuế bằng 4% giá trị sản lượng khai thác.
Mục ñích của thuế sử dụng ñất ñai là thu lại một phần lợi nhuận của người sử dụng
ñất ñể bổ sung cho ngân sách Chính phủ. Tuy nhiên, mức thuế cần ñược phân biệt ñể khuyến
khích việc sử dụng ñất ñai vào sản xuất nông nghiệp ngày càng có hiệu quả cao, hạn chế việc
sử dụng ñất ñai không ñúng mục ñích. Về hình thức thu thuế ñược linh hoạt bằng hiện vật
hoặc bằng tiền. thời hạn thu thuế có thể theo mùa vụ của cây trồng hoặc một năm.
Nghị ñịnh 74 CP ngày 25/10/1993 còn quy ñịnh các loại ñất không phải chịu thuế sử
dụng ñất nông nghiệp gồm: ñất rừng tự nhiên, ñất ñồng cỏ tự nhiên chưa giao cho người nào
sử dụng, ñất làm giao thông, thuỷ lợi, ñất chuyên dùng, ñất ở, ñất xây dựng công trình chịu
thuế nhà ñất.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..81
http://www.ebook.edu.vn

* Tác ñộng của chính sách ñất ñai


Trong mỗi thời kỳ khác nhau, chính sách ñất ñai của Việt Nam ñã có ảnh hưởng sâu sắc
ñến ñời sống kinh tế, xã hội trong nông thôn. Chính sách tịch thu ruộng ñất của thực dân,
phong kiến chia cho nông dân thời kỳ 1954 -1956 ở miền Bắc ñã ñược hàng triệu nông dân
ñồng tình ủng hộ, ước mơ "người cày có ruộng" qua bao ñời của người nông dân nay ñã thành
hiện thực. Chính sách tập thể hoá ñất ñai, ñưa nông dân vào HTX ñã huy ñộng ñược sức
người, sức của rất lớn cho tiền tuyến, hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ, giải phóng
miền Nam, thống nhất ñất nước. Chính sách giao quyền sử dụng ruộng ñất lâu dài cho nông
dân thời kỳ ñổi mới ñã gắn nông dân với ruộng ñất và sản phẩm họ làm ra, ñầu tư thâm canh
nông nghiệp. Ngày nay, chính sách dồn ñiền, ñổi thửa, tích tụ ruộng ñất trong nông nghiệp
ñang tạo ra cho nông nghiệp có ñiều kiện tập trung ruộng ñất với quy mô sản xuất lớn hơn ñể
sản xuất hàng hoá, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Nhìn chung, chính sách ñất ñai của Việt Nam ở mỗi thời kỳ ñều mang tính lịch sử, làm
cho nông dân gắn bó với ruộng ñất, tạo ra ñộng lực mạnh mẽ, thúc ñẩy sản xuất nông nghiệp
phát triển. Chính sách ñất ñai còn tạo ra quá trình tập trung ruộng ñất, tạo ra sự phân công lại
lao ñộng trong nông nghiệp, ñáp ứng với yêu cầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
nông nghiệp, nông thôn.
* Một số vấn ñề ñặt ra ñối với chính sách ñất ñai
+ Cần xác ñịnh thời hạn cho thuê ñất linh hoạt và phù hợp hơn, ñiều chỉnh lại mức hạn
ñiền cho phù hợp với yêu cầu của quá trình tập trung, tích tụ ruộng ñất, chuyển nền nông
nghiệp sang sản xuất hàng hoá. ðối với quỹ ñất công 5% ñể lại, quỹ ñất ao hồ, mặt nước thì
cần có những quy ñịnh cụ thể về chế ñộ quản lý, sử dụng ñể tránh sự tranh chấp, lấn chiếm,
bán ñất công... Cần tăng cường sự quản lý giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ñối
với ñất ñai và sớm hình thành thị trường ñất ñai có sự giám sát chặt chẽ của Nhà nước.
+ Ruộng ñất còn manh mún, phân tán, quy mô diện tích nhỏ, quá trình tập trung ruộng
ñất diễn ra chậm, chưa kết hợp ñược giữa việc khai thác, sử dụng ruộng ñất trước mắt với việc
cải tạo, bồi dưỡng ñất ñai lâu dài, do ñó năng suất cây trồng, vật nuôi còn thấp.
+ Quá trình giao ñất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất diễn ra còn chậm. Do
vậy, phải triển khai nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất ñai cho các hộ nông
dân và các ñơn vị sản xuất, kinh doanh nông nghiệp. Tình trạng tranh chấp ñất ñai còn xảy ra
ở nhiều ñịa phương, thủ tục giải quyết còn nhiều phiền hà.
+ Bộ máy quản lý Nhà nước chưa phát huy tốt hiệu lực... với những biểu hiện tiêu cực
trong quản lý, ñội ngũ cán bộ chuyên môn trình ñộ thấp, sự hiểu biết về luật và chính sách ñất
ñai của nông dân chưa sâu và rộng cho nên chính sách chưa thực sự phát huy tác dụng một
cách có hiệu quả trong thực tế.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..82
http://www.ebook.edu.vn

5.3.2. Chính sách vốn, tín dụng trong nông nghiệp


- Vai trò của chính sách vốn, tín dụng phát triển nông nghiệp
Chính sách vốn, tín dụng trong nông nghiệp sẽ tạo ra những tiền ñề rất cơ bản cho việc
ñầu tư xây dựng cơ sở cơ sở hạ tầng, trang bị thêm cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho việc
sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp.
Chính sách vốn, tín dụng cho nông nghiệp góp phần giúp cho các cơ sở sản xuất, kinh
doanh khai thác tốt hơn các nguồn lực như ñất ñai, lao ñộng... và nâng cao hiệu quả trong sản
xuất nông nghiệp.
Chính sách vốn, tín dụng cho nông nghiệp còn tạo ñiều kiện huy ñộng ñược nhiều vốn
ñể sản xuất chuyên môn hoá, ña dạng hoá sản phẩm nông nghiệp. Chính sách vốn, tín dụng
cho nông nghiệp, sẽ góp phần giải quyết tốt các vấn ñề xã hội tạo thêm việc làm, xoá ñói giảm
nghèo, bài trừ các hủ tục lạc hậu, mê tín dị ñoan...
Chính sách vốn, tín dụng trong nông nghiệp ở nước ta nhằm ñáp ứng ñủ nhu cầu và thời
hạn về vốn, giúp cho việc mở rộng phát triển sản xuất nông nghiệp, tăng cao tốc ñộ phát triển
của ngành nông nghiệp.
- Mục tiêu của chính sách vốn, tín dụng
Mục tiêu chung của chính sách vốn, tín dụng là huy ñộng ñược các nguồn vốn trong
nước (vốn ngân sách, vốn tín dụng, vốn trong dân...) và nguồn vốn nước ngoài (vốn liên
doanh, liên kết, vốn vay, viện trợ...) ñể ñáp ứng nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh trong
nông nghiệp và nông thôn.
- Nội dung chủ yếu của chính sách vốn, tín dụng
Nội dung của chính sách vốn, tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn ñược thể hiện rõ
trong các văn bản sau: Nghị ñịnh 14CP ngày 23/3/1993 về việc cho hộ nông dân vay vốn phát
triển sản xuất; Chỉ thị 2024 ngày 28/6/1991 về cung cấp vốn tín dụng trực tiếp cho nông dân;
Quyết ñịnh 67Qð/TTg ngày 30/3/1999 về chính sách tín dụng phát triển nông nghiệp nông
thôn; Quyết ñịnh 423/Qð/NH, ngày 22/9/2000 của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn về chính sách tín dụng cho kinh tế trang trại; Nghị ñịnh 390/CP về việc thành lập
Quỹ tín dụng nhân dân; Nghị ñịnh 327/CP về việc vay vốn ñể thực hiện chương trình phủ
xanh ñất trống ñồi núi trọc, và một số văn bản khác.
• ðối tượng cho vay
ðối tượng cho vay vốn là các hộ nông dân (cá thể, tư nhân); công ty cổ phần; hợp tác
xã; doanh nghiệp... hoạt ñộng trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nông - lâm - ngư -
diêm nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn. Các hộ sản xuất có nhu cầu vay vốn và ñủ
ñiều kiện thì ñược Ngân hàng và các tổ chức tín dụng cho vay ñể bổ sung nguồn vốn cho sản
xuất, kinh doanh và dịch vụ sản xuất nông nghiệp.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..83
http://www.ebook.edu.vn

• Nguồn vốn cho vay


Nguồn vốn huy ñộng bao gồm:
a) Nguồn vốn ñược huy ñộng trong nhân dân, các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội
trong và ngoài nước bằng các hình thức thích hợp
b) Nguồn vốn cho vay hàng năm của Chính phủ ñối với các dự án phát triển nông
nghiệp, nông thôn
c) Vốn uỷ thác của các tổ chức phi Chính phủ trong và ngoài nước, vốn tài trợ cho phát
triển nông nghiệp và nông thôn theo chương trình
d) Nguồn vốn huy ñộng từ các tổ chức tín dụng khác, từ tích luỹ của ngân hàng...
• ðiều kiện, hình thức và phương thức cho vay
ðiều kiện trước hết ñối với các hộ nông dân ñược vay vốn là phải có ñơn ghi rõ mục
ñích vay vốn và ñược chính quyền ñịa phương xác nhận hoặc hộ phải có tài sản thế chấp. ðối
với những hộ không có tài sản thế chấp thì có thể ñược vay vốn thông qua hình thức tín chấp,
ñược các tổ chức, ñoàn thể ở ñịa phương ñứng ra bảo lãnh và giới thiệu. Vốn cho vay có thể
bằng tiền mặt ñồng tiền nội tệ hay ngoại tệ, hoặc có thể vay bằng ứng trước vật tư, cây giống,
con giống sử dụng trong quá trình sản xuất - kinh doanh. Phương thức vay vốn thông qua tổ
liên doanh, liên ñới, tổ tự nguyện của nông dân, thông qua nhóm phụ nữ do chương trình của
Liên hiệp Phụ nữ triển khai; thông qua Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, ðoàn Thanh niên
và các tổ chức khác... Ngoài ra, việc vay vốn còn thông qua tổ chức kinh tế trung gian như các
hợp tác xã, các chương trình, dự án...
• Thời hạn vay
Thời hạn vay vốn tùy theo nguồn hình thành, mục tiêu cần ñạt ñược, nhưng nhìn
chung có thể chia ra thời hạn vay vốn thành các loại vay dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.
• Lãi suất cho vay
Lãi suất vay phải bảo ñảm lợi ích cho cả bên vay và bên cho vay. Tuỳ theo nguồn vốn
và các tổ chức tín dụng mà lãi suất vay ñược xác ñịnh khác nhau. Ngân hàng Nhà nước quy
ñịnh mức lãi suất cao hay thấp tuỳ thuộc vào thời gian vay vốn khác nhau và thời ñiểm vay
vốn khác nhau. Ngân hàng và các tổ chức tín dụng công bố mức lãi suất cho từng ñối tượng,
từng vùng kinh tế trong từng thời gian phù hợp trên cơ sở của quan hệ cung cầu về vốn.
- Tác ñộng của chính sách vốn, tín dụng ñối với phát triển nông nghiệp
Chính sách vốn, tín dụng trong nông nghiệp thời gian qua ñã có tác ñộng rất lớn ñến sản
xuất nông nghiệp. Chúng ta ñã huy ñộng ñược nguồn vốn khá lớn cho các nông hộ, trang trại,
các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh nông nghiệp. Chính sách vốn tín dụng ở nước ta ñã
thu hút ñược sự ñầu tư khá lớn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Chính sách vốn,
tín dụng còn góp phần tạo ra nhiều việc làm trong nông thôn, giải quyết tình trạng thiếu việc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..84
http://www.ebook.edu.vn

làm trong lao ñộng nông nghiệp. Chính sách tín dụng còn góp phần vào việc xoá ñói giảm
nghèo ở nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng, khai thác tiềm năng, thế mạnh của vùng, từng
bước nâng cao ñời sống cho nông dân.
- Một số vấn ñề ñặt ra ñối với chính sách vốn, tín dụng nông nghiệp
Nông nghiệp là lĩnh vực hoạt ñộng rộng lớn nên cần nhiều vốn. Vì vậy, các chủ thể có
vốn cần phải căn cứ vào ñặc ñiểm của lĩnh vực hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh của các ñối
tượng vay mà xác ñịnh ñối tượng nào ñược vay, số lượng vốn vay, thời gian vay và hình thức
vay cho phù hợp. Về thủ tục vay, các tổ chức ngân hàng, kho bạc và tổ chức tín dụng cần
giảm bớt các thủ tục gây phiền hà cho nông dân. Về lãi suất, nếu lãi suất tín dụng quá thấp sẽ
khó có thể bảo ñảm việc kinh doanh tiền có lãi và dễ tạo ra những tác ñộng tiêu cực với cả
người vay và người gửi.
Vấn ñề hiệu quả sử dụng vốn vay cần phải ñặc biệt ñược coi trọng. Vốn vay sẽ ñem lại
hiệu quả tốt và phát huy tác dụng nếu vốn ñược sử dụng ñúng mục ñích, ñược cung cấp ñẩy
ñủ, kịp thời với mức vay phù hợp. Ngược lại, nếu vốn vay không ñúng mục ñích, không ñược
cung cấp kịp thời phù hợp sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng ñồng vốn.
ðầu tư vào nông nghiệp với tính rủi ro cao là ñiều khó tránh khỏi. Vấn ñề bảo toàn
ñược vốn là vấn ñề ñược ñặt lên hàng ñầu cho kho bạc, ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Vì
vậy, việc thế chấp tài sản khi vay vốn là việc làm cần thiết song trong thực tế nhiều người dân
ở nông thôn khó có những tài sản tương ñương giá trị tiền vay. Do vậy, ngoài việc sử dụng tài
sản ñể thế chấp (kể cả ñất ñai) thì cũng cần mở rộng hình thức vay vốn bằng tín chấp, thông
qua các tổ chức kinh tế, xã hội trong nông thôn.
Vốn ñầu tư cho nông nghiệp cần tập trung lượng vốn lớn vào các vùng trọng ñiểm,
khuyến khích phát triển các cây trồng, chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thuỷ, hải sản
nhằm vào việc chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn, ñồng thời tạo ñiều kiện ñể áp
dụng những tiến bộ khoa học, kỹ thuật, xây dựng nền nông nghiệp ña canh, bền vững.
5.3.3. Chính sách giá
- Căn cứ ñể hoạch ñịnh chính sách giá
ðể hoạch ñịnh chính sách giá trước hết cần phải nắm ñược vai trò của giá cả của loại
hàng hoá ñối với sản xuất và ñời sống. Nông sản phục vụ nhu cầu tiêu dùng thiết yếu của toàn
xã hội, là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của nông dân cho nên khi hoạch ñịnh chính sách giá
cho một loại nông sản cụ thể cần phải có cách nhìn toàn diện. Xét trong một khoảng thời gian
ngắn hạn thì giá cả nông sản thường có tính không ổn ñịnh so với các loại sản phẩm công
nghiệp. Khi xác ñịnh giá cả nông sản cần xem xét tính mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp.
Khi hoạch ñịnh chính sách giá còn phải căn cứ vào chi phí sản xuất của từng loại hàng nông
sản, sự cân bằng về cung - cầu của mặt hàng nông sản ñó ở trong nước và quốc tế.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..85
http://www.ebook.edu.vn

- Mục tiêu của chính sách giá


Mục tiêu của chính sách giá nhằm ổn ñịnh giá ñầu vào cho sản xuất nông nghiệp, ổn
ñịnh cả nông sản, nhất là giá lương thực, thực phẩm cho người tiêu dùng, ñể từ ñó làm ổn
ñịnh tình hình kinh tế - xã hội. Chính sách giá còn nhằm mục tiêu giảm sự không chắc chắn
trong sản xuất, từ ñó tạo ra sự công bằng trong phân phối thu nhập, tăng thu nhập cho nông
dân.
- Công cụ của chính sách giá
Công cụ chủ yếu của chính sách giá là giá trần, giá sàn; tỷ giá hối ñoái; ấn ñịnh giá cố
ñịnh, trợ giá và sử dụng công cụ hành chính ñể thực hiện chính sách giá...
- Nội dung của chính sách giá
* Chính sách thương mại
Chính sách thương mại bao gồm chính sách ñánh thuế hàng hoá nhập khẩu hoặc xuất
khẩu; chính sách giới hạn tối ña lượng sản phẩm nhập khẩu hoặc xuất khẩu (hạn ngạch), cho
hàng hóa tự do lưu thông hoặc ñánh thuế hàng hoá lưu thông trong nước. Mức thuế suất tùy
thuộc vào tính chất quan trọng của hàng hóa ñối với ñời sống, phát triển kinh tế - xã hội mà
Chính phủ quy ñịnh các mức thuế suất khác nhau.
* Chính sách kiểm soát thị trường tiền tệ và tỷ giá hối ñoái
Tỷ giá hối ñoái của một nước là tỷ số giữa giá trị tiền tệ nước này so với một ñơn vị tiền
tệ nước kia. Tỷ giá hối ñoái là mức giá mà tại ñó hai ñồng tiền của hai quốc gia có thể chuyển
ñổi ñược cho nhau. Tỷ giá này có ảnh hưởng rất lớn tới sản xuất trong nước. Chính phủ có thể
tác ñộng vào tỷ giá hối ñoái, ñiều chỉnh lãi suất tiền gửi, tiền vay ñể ñiều khiển thị trường tiền
tệ.
* Chính sách trợ giá
Giá cả sản phẩm nông nghiệp trên thị trường ñược xác ñịnh bởi quy luật cung-cầu, nhưng
giá cả sản phẩm còn chịu ảnh hưởng của chính sách thuế và trợ giá. Trợ giá ñược hiểu là phải
chi ra một khoản trợ cấp ñể bù vào phần chênh lệch giữa giá sản xuất và giá thị trường. Trợ giá
xẩy ra khi giá sản xuất thấp hơn giá thị trường. Chính sách trợ giá của Chính phủ ñược thực
hiện thông qua trợ giá vật tư ñầu vào và trợ giá sản phẩm ñầu ra cho sản xuất nông nghiệp.
• Chính sách trợ giá ñầu vào
ðể trợ giá ñầu vào cho sản xuất nông nghiệp Chính phủ ñã sử dụng biện pháp là giảm
hoặc không ñánh thuế ñối với các ñầu vào nhập khẩu, trợ giá cho các ñầu vào sản xuất trong
nước hoặc giảm chi phí vận chuyển...
Tác dụng của chính sách trợ giá ñầu vào cho sản xuất là làm cho giá ñầu vào ổn ñịnh
nên khuyến khích nông dân tiếp thu ứng dụng kỹ thuật mới, giúp nông dân tránh ñược những

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..86
http://www.ebook.edu.vn

sai lầm trong lựa chọn và kết hợp ñầu vào, từ ñó làm tăng thu nhập cho nông dân thông qua
việc sử dụng các yếu tố sản xuất ñầu vào ñược trợ giá.
Hạn chế của chính sách trợ giá ñầu vào là tạo ra việc sử dụng không hợp lý các tài
nguyên trong nước. Sử dụng tài nguyên không hợp lý là do nông dân ñưa ra quyết ñịnh sản
xuất không phù hợp với chi phí cơ hội của các tài nguyên ñược sử dụng. Trợ giá ñàu vào sẽ là
gánh nặng cho ngân sách Chính phủ. ðối với phạm vi nông trại thì trợ giá ñầu vào sẽ làm cho
việc sử dụng các nguồn lực kém hiệu quả cả về mặt kinh tế và cả về mặt xã hội và môi
trường.
• Chính sách trợ giá ñầu ra
ðể trợ giá ñầu ra cho sản xuất, Chính phủ ñã sử dụng biện pháp là mua sản phẩm của
nông dân với giá cao rồi bán cho người tiêu dùng với giá thấp. Chính sách này ñã có tác dụng
khuyến khích người sản xuất sử dụng thêm ñầu vào cho sản xuất nên lượng cung sản phẩm ra
thị trường tăng lên.
Tuy nhiên, chính sách này có những mặt hạn chế là khó có thể thực hiện ñược hệ
thống phân phối ñịnh lượng. Chính sách này chỉ ñược thực hiện tốt khi có ñội ngũ cán bộ làm
việc công minh, nếu làm không tốt sẽ kích thích “chợ ñen” phát triển.
• Lập quỹ bình ổn giá
Chính phủ bỏ ra một lượng tiền nhất ñịnh ñể mua vào một số lượng nông sản, dùng
lượng nông sản này ñể làm quỹ bình ổn giá.
+ Khi ñược mùa, giá nông sản tại P1 mức sản xuất là Q1 dẫn ñến hiện tượng dư cung.
Chính phủ bỏ tiền ra mua lượng sản phẩm là Q1 – Q0 ñể làm cho giá từ P1 lên P0.
Khi mất mùa, giá nông sản tại P2 , lượng sản phẩm là Q2 dẫn ñến hiện tượng dư cầu
(Q0 – Q1). ðể cho giá ổn ñịnh ở mức P0 Chính phủ xuất từ kho ñệm ra một lượng hàng bán
trên thị trường ñể kéo giá từ P2 xuống P0 (xem hình 4.1).

P2 S
Lượng nông sản
mua vào
P0

P1 D

Lượng nông sản


bán ra
Q2 Q0 Q1

Hình 5.1: Quỹ bình ổn giá


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..87
http://www.ebook.edu.vn

Tác ñộng của quỹ bình ổn giá (Hình 5.2)


ðược mùa (dư cung):
Khi ñược mùa sẽ có hiện tượng dư cung, cung dịch chuyển từ E về B, lượng sản phẩm
là Q1 với giá P1. Quỹ bình ổn sẽ mua vào lượng nông sản dư thừa (Q1- Q0). Khi ñó sẽ xẩy ra
hiện tượng sau:
+ Thặng dư của người tiêu dùng giảm là c+d+e (1)
+ Thặng dư của người sản xuất tăng là c+d+e+f (2)
Chi phí ñể mua hàng bình ổn ñể ñưa vào kho ñệm là e+f+h
Mất mùa (dư cầu):
Khi mất mùa có hiện tượng dư cầu (Q0-Q2). Cầu dịch chuyển từ E về A. Quỹ bình ổn sẽ
bán ra một lượng nông sản ñể kéo giá từ P2 xuống P0. Khi ñó xẩy ra hiện tượng sau:
+ Thặng dư của người tiêu dùng tăng là a+b (3)
+ Thăng dư của người sản xuất giảm là a (4)
Thu từ quỹ bình ổn (từ kho ñệm) (lượng hàng bán ra) là d+g
Tác ñộng của quỹ bình ổn giá
Chung cho cả hai trường hợp ñược mùa và mất mùa như sau
+ Loại trừ dự trữ ở kho ñệm là d+g = e+f+h
Từ (1), (2), (3) và (4) ta có : (c+d+e)-(c+d+e+f)+a+b-a=f+b
Vì e=f
Kết quả chung: An sinh xã hội tăng e+b; Lượng tăng này ñược dồn cả vào cho người
sản xuất.

P2
A
a
e b E
P0
e e f
c
d e
e e
e B
P1 e
g h e
e e

Q2 Q0 Q1
e e e
Hình 5.2: Tác ñộng của quỹ bình ổn giá

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..88
http://www.ebook.edu.vn

Trong phân tích ở trên ñược giả ñịnh rằng dự trữ không cần chi phí. Khi ñưa vào tính
toán chi phí hoạt ñộng của kho ñệm (quỹ bình ổn) bao gồm cả dự trữ và chi phí hành chính thì
an sinh xã hội sẽ bị thay ñổi. Do vậy sử dụng quỹ bình ổn ñể làm kho ñệm chỉ là một trong
nhiều giải pháp.
- Tác ñộng của chính sách giá trong nông nghiệp
Chính sách giá phù hợp có tác dụng ổn ñịnh, kích thích sản xuất phát triển, tăng lượng
nông sản hàng hoá trao ñổi trên thị trường, tăng thu nhập của nông dân. Chính sách giá còn
làm giảm sự thua thiệt của người sản xuất ở khu vực nông nghiệp so với người sản xuất ở khu
vực phi nông nghiệp, tăng khả năng tham gia vào thị trường của một số hộ nông dân nghèo.
5.3.4. Chính sách marketing trong nông nghiệp
Khi hoạch ñịnh chính sách marketing người ta phải căn cứ vào vai trò của marketing
trong sản xuất hàng hoá, ñặc ñiểm cuả marketing sản phẩm nông nghiệp, căn cứ vào tình
trạng cân bằng cung, cầu trong nước và quốc tế.
Mục tiêu của chính sách marketing là bảo vệ nông dân và người tiêu dùng khỏi sự ñộc
quyền, ổn ñịnh và tăng giá cổng trại cho người sản xuất, giảm sự chênh lệch giữa giá người
sản xuất nhận ñược và giá người tiêu dùng phải trả. Chính sách marketing còn nhằm khuyến
khích tăng chất lượng sản phẩm, ñặc biệt là sản phẩm xuất khẩu, tăng mức ñộ an ninh lương
thực, tránh tình trạng ñầu cơ của thương nhân, giảm bớt tình trạng hụt cung giả tạo.
- Nội dung của chính sách marketing
Chính phủ thành lập các tổ chức marketing ñể thực hiện công việc marketing cho
các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu như gạo, cà phê, cao su, chè... Các tổ chức này chủ yếu
tham gia vào các hoạt ñộng như thực hiện quỹ bình ổn giá, can thiệp vào thị trường khi
giá nông sản tăng quá mức hoặc giảm xuống quá mức. Sự can thiệp này có thể dưới hình
thức trợ giá, cung cấp tín dụng... hay sử dụng quỹ dự trữ quốc gia vào làm ổn ñịnh giá
hàng nông sản.
Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào thị trường, tránh tình trạng ñộc
quyền trên thị trường. Một môi trường cạnh tranh lành mạnh cho tất cả các thành phần kinh tế
sẽ giúp cho cả người sản xuất và người tiêu dùng ñạt ñược mục tiêu của mình.
Hình thành các tổ chức kinh tế hợp tác cho nông dân bán sản phẩm và mua vật tư, tạo
nên ñược sức mạnh tập thể khi trao ñổi hàng hoá dịch vụ trên thị trường, hợp pháp hoá quyền
kinh doanh của công ty kinh doanh hay cá nhân tham gia vào buôn bán nông sản hay vật tư kỹ
thuật nông nghiệp. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng cho marketing như giao thông, thông tin... Hoàn
thiện cấu trúc thị trường, xoá bỏ các hàng rào thuế quan trong nước ñể cho hàng hoá có thể
ñược vận chuyển dễ dàng và có hiệu quả từ nơi thừa sang nơi thiếu.
- Tác ñộng của chính sách marketing

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..89
http://www.ebook.edu.vn

Chính sách marketing có tác ñộng làm ổn ñịnh giá nông sản theo mùa vụ, theo vùng
thông qua sự hoạt ñộng của các cơ quan marketing Nhà nước, làm giảm sự chênh lệch giữa
giá người sản xuất nhận ñược với giá người tiêu dùng phải trả thông qua hoạt ñộng marketing.
Ở Việt Nam hệ thống bán buôn, bán lẻ vật tư và thu mua nông sản ñã mở rộng tới tận
thôn, xã. Hiện nay, ñã xoá bỏ việc chia cắt thị trường theo ñịa phương, hình thành thị trường
thống nhất trên phạm vi cả nước. Nhà nước cho phép tất cả các thành phần kinh tế tham gia
vào hệ thống bán buôn, bán lẻ vật tư nông nghiệp và tham gia thu gom nông sản. Hàng hoá
tiêu dùng ñã trở nên ña dạng, phong phú, giá cả phải chăng, chất lượng khá bảo ñảm, ñời sống
của cư dân nông thôn ñã ñược cải thiện. Trong nông thôn số hộ giàu dần tăng lên, số hộ nghèo
dần giảm xuống.
5.3.5. Chính sách khuyến nông
Một trong những kết luận giống nhau ở các cuộc ñiều tra kinh tế trong nông thôn là
hiện nay nông dân Việt Nam ñang "ñói" kiến thức. Kiến thức của nông dân thường nghèo nàn
trong mọi lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, hạch toán kinh tế... Từ ñó sự ra ñời của chính sách
khuyến nông trở thành một yêu cầu bức súc. Chính sách khuyến nông sẽ là cơ sở quan trọng
ñể cho ra ñời mạng lưới khuyến nông, thực hiện các chương trình khuyến nông tới nông dân,
nâng cao hiểu biết của nông dân...
Mục tiêu và nội dung chủ yếu của chính sách khuyến nông là truyền bá kiến thức cho
nông dân ngay tại ñịa bàn sản xuất của họ (ruộng, vườn, ao hồ, chuồng trại, ñồng cỏ...) theo
yêu cầu của họ, giúp họ tự ra những quyết ñịnh ñể xử lý ñúng ñắn trước những tình huống ñặt
ra liên tiếp nảy sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh mà không cần qua các lớp ñào tạo
tập trung ở trường học.
Xét trên ý nghĩa ñó, ñể làm tốt công tác khuyến nông, cán bộ khuyến nông cần phải
tìm hiểu những yêu cầu của nông dân thông qua các cuộc thăm hỏi (Visit - V) rồi tổ chức
huấn luyện (Training - T) cho nông dân. ðó là mô hình V & T trong khuyến nông. Như vậy,
các hoạt ñộng khuyến nông sẽ trở nên rất thiết thực ñối với nông dân vì những kiến thức cần
huấn luyện là ñòi hỏi của chính họ. Trên thực tế, các hộ nông dân khác nhau cần những kiến
thức ở trình ñộ khác nhau vì trình ñộ kỹ thuật của nông dân khá chênh lệch. Vì vậy người cán
bộ khuyến nông phải có tính kiên trì, phải là người có tâm huyết với nghề nghiệp, lăn lộn với
thực tế, trăn trở với cuộc sống của nông dân và phải có phương pháp truyền ñạt tốt, ñặc biệt là
phương pháp truyền ñạt kiến thức cho những người lớn tuổi, trình ñộ văn hoá thấp, sức ỳ
lớn...
Ở nước ta khuyến nông ñặc biệt phát triển từ sau khi có Nghị ñịnh 13 CP năm 1993
của Hội ñồng Bộ trưởng. Sau khi Nghị ñịnh 13 CP ra ñời, Cục Khuyến nông ñược thành lập
(ở cấp Trung ương), các Trung tâm khuyến nông ñược thành lập (ở cấp tỉnh, thành) và ở các
huyện có các Trạm khuyến nông. Từ ñó, các hoạt ñộng khuyến nông phát triển khá sôi ñộng ở

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..90
http://www.ebook.edu.vn

các ñịa phương. Từ khi có Nghị ñịnh 56/2005/Nð-CP ngày 26/4/2005 của Chính phủ về
khuyến nông, khuyến ngư thì hoạt ñộng khuyến nông có nhiều chuyển biến tích cực.
Các hình thức khuyến nông chủ yếu là:
- Truyền ñạt kiến thức thông qua các phương tiện thông tin ñại chúng (tivi, ñài, báo,
sách...). Hình thức này ñược thực hiện trên phạm vi rộng nhưng chỉ có những người có ñiều
kiện về trình ñộ hoặc bố trí ñược thời gian mới có thể tiếp thu tốt.
- Bồi dưỡng kiến thức qua các lớp huấn luyện là hình thức phổ biến hiện nay. ðiều
quan trọng là cần tổ chức tốt các lớp bồi dưỡng ñể giúp nông dân tiếp thu tốt các kiến thức
cần thiết, tránh hình thức phô trương...
- Tổ chức cho nông dân tham dự các cuộc triển lãm, hội thảo, tham quan, hội nghị ñầu
bờ, câu lạc bộ... nhằm tăng cường khả năng tiếp cận của nông dân ñối với kỹ thuật mới bằng
các cách tiếp cận sinh ñộng, gây ấn tượng...
- Xây dựng mô hình trình diễn nhằm giúp nông dân "mắt thấy tai nghe" phù hợp với
cách tiếp thu mang tính thực tiễn của nông dân.
- ðưa giống cây, con mới năng suất cao, chất lượng tốt vào sản xuất trong nông nghiệp.
Quỹ khuyến nông ñược hình thành từ nhiều nguồn, trong ñó có nguồn từ Ngân sách
Nhà nước, có nguồn tài trợ từ các tổ chức từ thiện, các dự án, chương trình phát triển kinh tế
nông thôn... nhưng cũng ñược bổ sung từ ñóng góp của chính nông hộ.
Ở nước ta, khuyến nông còn là một vấn ñề mới mẻ và gặp không ít trở ngại do ảnh
hưởng của chế ñộ bao cấp. Thông thường các hoạt ñộng khuyến nông khó tiến hành ñộc lập
ñược mà phải gắn với các tài trợ nào ñó. ðiều ñó phần nào ñã làm sai lệch bản chất của
khuyến nông, từ ñó gây trở ngại cho việc nâng cao trình ñộ kỹ thuật và hạch toán kinh tế của
nông hộ.
5.3.6. Chính sách khuyến khích áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong nông
nghiệp
- Căn cứ ñể hoạch ñịnh chính sách
Khi hoạch ñịnh chính sách tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong nông nghiệp, người ta phải
căn cứ vào hệ thống công cụ, tư liệu sản xuất, ñiều kiện tự nhiên, xã hội và trình ñộ áp dụng
tiến bộ khoa học - kỹ thuật hiện tại của ñất nước, ñịa phương hay vùng sản xuất.
Nông dân là người thiếu thông tin và bị hạn chế về trình ñộ tiếp cận thị trường cho nên
chính sách áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật cần dễ hiểu, có thể phát huy ñược tác dụng
trực tiếp, có hiệu quả ngay khi thực hiện ñể người nông dân dễ thấy, dễ làm và tin tưởng. Mặt
khác, do nông nghiệp là khu vực có trình ñộ sản xuất thấp nên chính sách tiến bộ khoa học -
kỹ thuật phải phù hợp với khả năng tiếp thu của nông dân.
ðối tượng sản xuất nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi nên khi hoạch ñịnh chính sách
nông nghiệp người ta còn căn cứ vào ñặc ñiểm sinh trưởng, phát triển của từng loại cây trồng,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..91
http://www.ebook.edu.vn

vật nuôi và ñiều kiện tự nhiên có thể áp dụng. Khi hoạch ñịnh chính sách nông nghiệp người
ta còn xem xét sự chuyển ñổi cơ chế quản lý trong nông nghiệp sẽ có khả năng làm thay ñổi
phương pháp truyền bá kiến thức, trình ñộ áp dụng khoa học - kỹ thuật trong nông nghiệp.
- Mục tiêu của chính sách
Góp phần khai thác có hiệu quả các nguồn lực khan hiếm trong sản xuất thông qua việc
tăng năng suất cây trồng, vật nuôi. Chính sách còn nhằm làm tăng thu nhập của nông dân,
giảm tối ña số hộ nghèo, bảo ñảm an ninh lương thực, thực phẩm và tăng cường xuất khẩu.
Tăng chất lượng sản phẩm tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Góp phần vào công cuộc CNH
và HðH ngành nông nghiệp.
- Nội dung của chính sách
Nội dung của chính sách khuyến khích áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật nông nghiệp
là khai thác triệt ñể các tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ của thế giới bằng việc nhập
khẩu các giống cây trồng, vật nuôi năng suất cao, chất lượng tốt; ñầu tư cho các nghiên cứu,
phát minh, sáng chế trong nước nhằm nâng cao khả năng của ñội ngũ các nhà khoa học, kỹ
thuật nông nghiệp; khuyến khích việc nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất
nông nghiệp; ñầu tư vốn nhằm cung cấp vật tư thiết bị, kỹ thuật cho sản xuất nông nghiệp.
Trong nghiên cứu và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp cần ñặc
biệt chú ý tới các sản phẩm nông nghiệp nhiệt ñới có giá trị xuất khẩu cao như gạo, chè, cà
phê, cao su, hải sản... Chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật cần tạo ra các giống cây trồng, vật
nuôi phù hợp với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế của vùng, nhanh chóng chuyển giao công nghệ
sản xuất tiên tiến cho nông dân.
Nâng cao trình ñộ ñồng ñều về kỹ thuật trong sản xuất giữa các ngành chủ yếu và các
vùng trọng ñiểm, xoá dần sự chênh lệch về kinh tế - xã hội giữa các vùng ñất nước, giữa
những người sản xuất nông nghiệp ở nông thôn.
- Tác ñộng của chính sách
Chính sách khuyến khích áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật có tác ñộng ñến cả thị
trường ñầu vào và cả thị trường ñầu ra của sản phẩm. ðối với thị trường ñầu vào của sản xuất,
chính sách sẽ có tác ñộng ñến hệ thống trang bị, mua sắm các tư liệu sản xuất, ñổi mới công
nghệ sản xuất. Với hệ thống tư liệu sản xuất tiên tiến và công nghệ hợp lý, người ta sẽ tiết
kiệm ñược nguyên vật liệu, sức lao ñộng ñể làm ra nhiều sản phẩm hơn với một khối lượng
ñầu vào như cũ hoặc làm ra một lượng sản phẩm như cũ với khối lượng ñầu vào ít hơn. Áp
dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật cùng với phương pháp sản xuất tiến tiến còn nâng cao ñược
chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, tạo ñiều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ nông
sản.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..92
http://www.ebook.edu.vn

Tuy nhiên, mặt trái của việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp là dễ dẫn ñến dư
cung sản phẩm nông nghiệp nên làm giảm giá nông sản. Khi ñưa hệ thống máy móc vào thay
thế sức lao ñộng sẽ dẫn ñến hiện tượng dư thừa lao ñộng. Do vậy, vấn ñề ñặt ra là phải phát
triển ngành nghề, dịch vụ ñể thu hút lao ñộng. Áp dụng tiến bộ kỹ thuật và ñổi mới công nghệ
cũng là một trong những nguyên nhân làm tăng thêm sự phân hoá giàu nghèo trong nông thôn.
- Một số vấn ñề ñặt ra ñối với chính sách
Chúng ta cần có sự ñầu tư cao hơn cho nghiên cứu khoa học phục vụ ngành nông
nghiệp. Hiện nay, hạn chế của nghiên cứu khoa học nông nghiệp là thiết bị ñầu tư chủ yếu
dựa vào sự trợ giúp của nước ngoài, kinh phí nghiên cứu quá thấp, lương cho cán bộ nghiên
cứu thấp cho nên ñã làm cho các cơ quan nghiên cứu, các nhà khoa học mất thời gian vào các
hoạt ñộng dịch vụ ñể nâng cao ñời sống. Từ ñó ñã hạn chế phát minh, sáng chế, nghiên cứu cơ
bản dài hạn. Từ các hạn chế trên, ñể ñẩy mạnh công tác triển khai ứng dụng những tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất cần có những biện pháp khuyến khích việc nghiên cứu và ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp theo từng lĩnh vực ưu tiên. Thông qua việc
lồng ghép các chương trình trong nông nghiệp cần làm tốt công tác tổ chức và triển khai hoạt
ñộng theo tinh thần của Nghị ñịnh 13 CP ngày 2/3/1993 về công tác khuyến nông ñể rút ngắn
khoảng cách từ nghiên cứu ñến triển khai trong thực tiễn trên diện rộng.
5.3.7. Chính sách ñổi mới cơ chế quản lý kinh tế trong nông nghiệp
Vào những năm cuối của thập kỷ 70, tình hình kinh tế nước ta rất khó khăn, nền kinh
tế lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng, tổng sản phẩm xã hội tăng bình quân 1,4%,
trong nông nghiệp tăng 1,9%, thu nhập quốc dân tăng 0,4%, trong khi ñó tốc ñộ tăng dân số
là 2,2%. ðời sống nhân dân nhất, là nông dân gặp nhiều khó khăn, ñói nghèo gia tăng. Mỗi
năm Nhà nước phải nhập khẩu trên dưới một triệu tấn lương thực ñể ñề bảo ñảm nhu cầu
lương thực trong nước.
Nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung ñã bộc lộ nhiều nhược ñiểm
và nảy sinh nhiều mâu thuẫn. Trong nông nghiệp, hình thức khoán mới ñã ra ñời nhưng chưa
ñược công nhận, tình trạng "khoán chui" xuất hiện ở một số ñịa phương. Cuối năm 1979, Hội
nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương ðảng họp ñã ñề ra chủ trương tháo gỡ khó khăn và
trì trệ của nền kinh tế. Theo tinh thần ñó, Chỉ thị 100 CT ngày 13/1/1981 về "Cải tiến công tác
khoán, mở rộng khoán sản phẩm ñến nhóm và người lao ñộng trong các HTX nông nghiệp"
của Ban Bí thư Trung ương ðảng ra ñời. ðể triển khai chỉ thị 100, Bộ Nông nghiệp ñã ra
Thông tư 05 ngày 16/2/1981; Thông tư 01 ngày 28/2/1983 và Thông tư 18 ngày 14/2/1983
hướng dẫn thi hành Chỉ thị 100 CT của Ban Bí thư Trung ương ðảng.
Chỉ thị 100 CT có thể ñược coi là giải pháp tình thế ñể ngăn chặn sự sa sút nghiêm
trọng trong sản xuất nông nghiệp của những năm cuối thập kỷ 70. Chỉ thị ñã khơi dậy tinh
thần làm chủ, lòng phấn khởi, hăng hái của nông dân, tạo ra ñộng lực mới, sức sống mới cho

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..93
http://www.ebook.edu.vn

nông nghiệp phát triển. Cùng với chỉ thị 100 CT, Nhà nước ñã ban hành một loạt chính sách
tạo ñiều kiện hỗ trợ và khuyến khích nông dân phát triển sản xuất như giao khoán ñất ñai
trong thời gian từ 3 - 5 năm, hỗ trợ ñầu tư phát triển các công trình phục vụ sản xuất nông
nghiệp, tăng lượng vật tư nông nghiệp cung ứng cho nông dân, ổn ñịnh nghĩa vụ lương thực
cho các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp trong 5 năm, khuyến khích phát triển kinh tế gia
ñình, giao ñất, giao rừng cho các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp.
Sau một số năm phục hồi phát triển nông nghiệp (từ 1981 - 1985), tình hình sản xuất
nông nghiệp lại có những dấu hiệu trì trệ. Bình quân lương thực trên ñầu người giảm từ 301
kg năm 1983 xuống còn 280 kg năm 1985 và tình trạng thiếu lương thực lại xuất hiện. Nhiều
vấn ñề khó khăn trong sản xuất nông nghiệp nảy sinh chậm ñược giải quyết, nông dân thiếu
phấn khởi, hệ thống tổ chức cũ không bắt kịp sự thay ñổi của sản xuất nông nghiệp, phát sinh
tiêu cực. ðứng trước tình hình ñó, yêu cầu cấp bách ñặt ra là phải tìm ra chính sách thích hợp
ñể sản xuất nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc ñộ nhanh hơn và ổn ñịnh hơn.
- Chủ trương, mục tiêu của chính sách
Trước tình hình nền kinh tế nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng ñang lâm vào
cuộc khủng hoảng nghiêm trọng, ðảng ta ñã quyết ñịnh ñổi mới nền kinh tế của ñất nước.
Nghị quyết ðại hội VI (tháng 12/1986) của ðảng ñã chỉ rõ: "Tập trung sức người, sức của vào
việc thực hiện 3 chương trình kinh tế về lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất
khẩu". Cũng trong Nghị quyết ðại hội VI ñối với nông nghiệp, mục tiêu của chính sách là bảo
ñảm lương thực ñủ ăn cho toàn xã hội, có dự trữ, ñáp ứng một cách ổn ñịnh nhu cầu thiết yếu
về thực phẩm, mức tiêu dùng lương thực, thực phẩm phải bảo ñảm tái sản xuất sức lao ñộng.
Tại ðại hội VII (tháng 6/1991), ðảng ta tiếp tục khẳng ñịnh ñường lối ñổi mới ñã
ñược ðại hội VI ñề ra và ñược tiếp tục hoàn thiện trên tầm cao mới. ðảng ta chủ trương "xây
dựng, phát triển nền kinh tế hàng hoá, nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước theo ñịnh hướng XHCN". Chủ trương ñổi mới cơ chế quản lý nền
kinh tế nói chung và nông nghiệp nói riêng tiếp tục ñược các ðại hội ðảng VIII, IX, X khẳng
ñịnh là ñúng hướng và phát triển.
- Nội dung của chính sách
Chính sách ñổi mới cơ chế quản lý nông nghiệp ñược ñánh dấu bằng Nghị quyết 10
BCT ngày 5/4/1988 của Bộ Chính trị BCH Trung ương ðảng Cộng sản Việt Nam. Nội dung
cơ bản của Nghị quyết 10 là chuyển nền nông nghiệp từ sản xuất tự cấp tự túc sang sản xuất
hàng hoá, giao khoán ruộng ñất ổn ñịnh ñến hộ nông dân, khẳng ñịnh vai trò tự chủ của hộ xã
viên, thực hiện khoán ruộng ñất canh tác cho hộ nông dân, ñổi mới chức năng của hợp tác xã
sản xuất nông nghiệp từ sản xuất sang làm dịch vụ cho sản xuất, bỏ chế ñộ phân phối theo
công ñiểm mà thực hiện phân phối theo lao ñộng của xã viên, thương mại hoá vật tư nông
nghiệp, khuyến khích "ai giỏi nghề gì làm nghề ñó", sắp xếp lại các ñơn vị quốc doanh nông,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..94
http://www.ebook.edu.vn

lâm, ngư nghiệp ñể các ñơn vị này thực sự trở thành trung tâm thúc ñẩy kinh tế phát triển,
khuyến khích phát triển kinh tế gia ñình, kinh tế cá thể và tư nhân trong nông nghiệp. Nhà
nước bảo hộ quyền kinh doanh và hưởng lợi từ kết quả sản xuất của nông dân. Giao quyền sử
dụng ñất từ 1 - 2 chu kỳ sản xuất kinh doanh ñối với cây dài ngày và 15 - 20 năm ñối với cây
hàng năm. ðến Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương khoá VI (tháng 3/1989) ñã
chính thức xác ñịnh "gia ñình xã viên trở thành ñơn vị kinh tế tự chủ", thừa nhận sự tồn tại
kinh tế cá thể, tư nhân trong nông nghiệp. Nhà nước bảo hộ quyền lợi chính ñáng của kinh tế
tư nhân, quyền bình ñẳng trước pháp luật.
Sau Nghị quyết X của Bộ Chính trị, Nhà nước ta ñã có một số chính sách về ñổi mới
cơ chế quản lý sản xuất nông nghiệp. Năm 1993 Luật ðất ñai ra ñời, giao ruộng ñất ổn ñịnh
lâu dài trong nông dân, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất nông nghiệp cho nông dân.
Nhà nước công nhận 5 quyền (chuyển ñổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp) của
người sử dụng ñất nông nghiệp, công nhận sự tồn tại của các thành phần kinh tế. Hiện nay
chúng ta ñang tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước trong ñó có doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh nông nghiệp.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương ðảng khoá VIII (tháng
12/1997) về tiếp tục công cuộc ñổi mới ñã xác ñịnh ñẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế gắn với phân công lại lao ñộng. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải chuyển
từ sản xuất thuần nông sang sản xuất hàng hoá, vận ñộng theo cơ chế thị trường, ña dạng hoá
sản phẩm, khai thác tổng hợp và tối ưu các lợi thế so sánh trong các ngành trồng trọt, chăn
nuôi, trên mỗi vùng của ñất nước, gắn sản xuất với chế biến, nâng cao giá trị hàng nông sản,
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Nghị quyết TW 5 (khoá IX) về sử dụng vốn của thành phần kinh tế tư nhân. Tư nhân
ñược dùng tài sản hình thành từ vốn vay ñể thế chấp khi vay vốn ngân hàng. Nhà nước giúp
ñào tạo nâng cao trình ñộ cho các chủ doanh nghiệp và người lao ñộng làm việc trong khu
vực kinh tế tư nhân. Nhà nước mở rộng dịch vụ tư vấn khoa học, công nghệ cho các hộ và
doanh nghiệp. Nhà nước hỗ trợ mọi thành phần kinh tế về thông tin, xúc tiến thương mại ở cả
thị trường trong và ngoài nước.
Như vậy, ñổi mới cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp là quá trình chuyển nền nông
nghiệp từ tự cấp, tự túc sang nền sản xuất hàng hoá nhiều thành phần, từng bước chuyển dịch
cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, công nghiệp hoá và hiện ñại hoá
nông nghiệp, nông thôn.
- Kết quả của chính sách
+ Thành tựu ñạt ñược trong những năm ñổi mới cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp là rất
to lớn, toàn diện trên tất cả phương diện, góp phần quyết ñịnh vào thành công của sự nghiệp ñổi
mới do ðảng ta khởi xướng và lãnh ñạo. Sau một số năm phát triển, sản xuất nông nghiệp, chúng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..95
http://www.ebook.edu.vn

ta không những chỉ sản xuất ñủ lương thực, thực phẩm cho nhu cầu tiêu dùng trong nước, giải
quyết ñược vấn ñề an ninh lương thực, từ một nước hàng năm phải nhập khẩu lương thực, nay ñã
trở thành nước xuất khẩu gạo ñứng hàng thứ hai trên thế giới.
+ Chúng ta ñã hình thành, phát triển một số vùng sản xuất hàng hoá tập trung quy mô
lớn như cà phê, cao su, chè, ñiều... Cơ cấu sản xuất trong nông nghiệp ñã có sự thay ñổi. Từ
chỗ mất cân ñối với trồng trọt, ngày nay ngành chăn nuôi có tốc ñộ phát triển nhanh hơn trồng
trọt, nâng dần tỷ trọng ngành chăn nuôi cân ñối với trồng trọt.
+ Phát triển lực lượng sản xuất, diện tích sản xuất nông nghiệp ñược mở rộng, khối
lượng cung ứng vật tư, máy móc cho sản xuất nông nghiệp tăng lên ñáng kể, các tiến bộ khoa
học - kỹ thuật và công nghệ trong sản xuất nông nghiệp ñược áp dụng.
Các thành phần kinh tế trong sản xuất nông nghiệp có sự chuyển biến tích cực. Hộ
nông dân thực sự ñã trở thành ñơn vị kinh tế tự chủ. Kinh tế trang trại ñược xác ñịnh, tạo ñiều
kiện phát triển. Năng lực tiềm ẩn vốn có bị cơ chế cũ kìm hãm phát triển nay ñã ñược giải
phóng. Các mô hình sản xuất mới trong nông nghiệp ñang ñược hoàn thiện và triển khai trên
diện rộng. Số hộ nghèo trong nông thôn ngày càng giảm, số hộ giầu ngày càng tăng lên.
- Một số vấn ñề lớn ñặt ra ñối với cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp
Bên cạnh những thành tựu ñã ñạt ñược trong những năm ñổi mới, vẫn còn một số vấn
ñề lớn ñặt ra ñối với sự nghiệp ñổi mới cơ chế quản lý kinh tế trong nông nghiệp như sau:
+ Việc tổ chức khai thác, sử dụng các tài nguyên thiên nhiên như ruộng ñất, mặt nước,
rừng. Mặc dù diện tích ñất nông nghiệp trên ñầu người ở nước ta quá ít ỏi nhưng nhiều vùng ñất
vẫn chưa tận dụng hết khả năng ñể mở rộng diện tích, thâm canh, tăng vụ. Tài nguyên rừng
chưa ñược khai thác hợp lý kết hợp với việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Việc
khai thác sử dụng diện tích mặt nước, nhất là mặt biển ñể nuôi trồng thuỷ, hải sản vẫn chưa hiệu
quả. Do vậy, chính sách nông nghiệp trong thời gian tới cần tập trung vào việc phát huy thế
mạnh của ñiều kiện tự nhiên trong nông nghiệp.
+ Lao ñộng trong nông nghiệp, nguồn lực con người chưa ñược khai thác tốt, lao ñộng
nông nghiệp ña số là lao ñộng giản ñơn, ít lao ñộng có kỹ thuật. Trình ñộ dân trí, tay nghề của
người lao ñộng nông nghiệp nhìn chung còn thấp. Lao ñộng nông nghiệp thiếu việc làm
nghiêm trọng làm cho thu nhập của nông dân chưa cao. Nghèo ñói vẫn tồn tại trong nông
thôn, sự phân hoá giầu nghèo trong nông thôn ngày càng sâu sắc.
+ Vẫn còn nhiều loại sản phẩm nông nghiệp chưa gắn ñược với công nghệ bảo quản,
chế biến. Công nghệ sản xuất và chế biến nông sản nhiều loại sản phẩm còn lạc hậu so với thế
giới và trong khu vực.
+ Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp còn nhiều yếu kém. Trước hết là giao
thông nông thôn, ñặc biệt là ở miền núi chậm phát triển làm cho tiêu thụ sản phẩm của nông

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..96
http://www.ebook.edu.vn

dân gặp khó khăn. Nông dân là người thiếu thông tin về lĩnh vực sản xuất và tiêu thụ nông
sản. Do vậy, tình trạng dư cung nông sản, dẫn ñến giá bán hạ, làm thiệt hại cho sản xuất,
giảm thu nhập của nông dân vẫn xẩy ra. Công tác thuỷ lợi phục vụ nông nghiệp mặc dù ñã
ñược Nhà nước ñầu tư khá nhưng nhiều công trình vẫn chưa phát huy tác dụng.
+ Cơ cấu kinh tế nông nghiệp chậm ñược ñổi mới,. Quá trình chuyển dịch cơ cấu sản
xuất nông nghiệp vẫn nặng về tự cấp, tự túc, chưa chuyển mạnh sang sản xuất hàng hoá phát
huy lợi thế so sánh.
+ Cơ cấu thành phần kinh tế trong nông nghiệp cũng ñang là vấn ñề cần ñược tiếp tục
nghiên cứu giải quyết. Khẩn trương ñổi mới cơ chế, chính sách, sắp xếp lại các doanh nghiệp
Nhà nước ñể các doanh nghiệp Nhà nước làm tròn chức năng, vai trò chủ ñạo của nó. Trong
cơ chế mới, thành phần kinh tế tập thể ñang bộc lộ nhiều yếu kém, trì trệ, cần phải tạo ñiều
kiện khuyến khích các mô hình kinh tế hợp tác ña dạng, chuyển mạnh sang mô hình HTX
kiểu mới. Kinh tế hộ nông dân với quy mô quá nhỏ bé và phân tán như hiện nay thì khó có thể
sản xuất ñạt hiệu quả cao ñược. Thành phần kinh tế tư nhân và các thành phần kinh tế khác
ñược khuyến khích phát triển song cũng ñang còn nhiều vấn ñề tồn tại cần ñược tháo gỡ. Sự
ñồng bộ của các chính sách kinh tế vĩ mô cần phải tiếp tục ñược hoàn thiện ñể chính sách thực
sự là phương cách, ñường lối dẫn dắt hành ñộng và phát huy tác dụng ñối với sản xuất.
Câu hỏi thảo luận
1. Trình bày tình hình thực hiện chính sách chủ yếu trong từng giai ñoạn phát triển của nông
nghiệp Việt Nam?
3. Trình bày cơ sở hoạch ñịnh, mục tiêu, nội dung và tác ñộng của một số chính sách chủ yếu
trong nông nghiệp Việt Nam.
Tài liệu tham khảo
1. Ban Nông nghiệp Trung ương, Kinh tế - Xã hội nông thôn Việt nam ngày nay, Nhà xuất bản Tư
tưởng - Văn hoá, Hà Nội, 1991.
2. ðảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết ðại hội ðảng lần thứ VI, VII, IIX, IX, X, Nhà xuất bản Sự
Thật, Hà Nội.
3. Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam, Phát triển nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện ñại
hoá, tập 1, tập 2, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998.
4. Lê ðình Thắng, ðổi mới và hoàn thiện chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn, Nhà xuất
bản Nông nghiệp, Hà Nội, 1995.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..97
http://www.ebook.edu.vn

Mục lục Trang

Chương 1. Nhập môn 1


1.1. Sự cần thiết về can thiệp của chính phủ ñối với nền kinh tế 1
1.1.1. Các mô hình tổ chức kinh tế 1
1.1.2. Vai trò của Chính phủ trong nền kinh tế hỗn hợp 2
1.1.3. Sự cần thiết về can thiệp của Chính phủ ñối với nền kinh tế 3
1.2. Chính sách nông nghiệp 4
1.2.1. Sự cần thiết phải có chính sách nông nghiệp 4
1.2.2. Bản chất của chính sách nông nghiệp 5
1.2.3. Các loại văn bản chính sách ở Việt Nam 7
1.3. ðối tượng, nhiệm vụ, nội dung và phương pháp nghiên cứu môn học 8
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu 8
1.3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 8
1.3.3. Nội dung nghiên cứu 8
1.3.4. Phương pháp nghiên cứu 8
Chương 2. Hoạch ñịnh chính sách nông nghiệp 10
2.1. Khái niệm về hoạch ñịnh chính sách nông nghiệp 10
2.2. Căn cứ hoạch ñịnh chính sách nông nghiệp 12
2.2.1. ðịnh hướng phát triển lâu dài của nông nghiệp 12
2.2.2. Thực trạng về những vấn ñề cần tháo gỡ ñối với sản xuất nông nghiệp 12
2.2.3. Ảnh hưởng của các tác ñộng khách quan 12
2.2.4. Sức mạnh kinh tế của ñất nước 13
2.2.5. Khả năng tiếp nhận chính sách của các ñối tượng chịu tác ñộng 13
2.2.6. Trình ñộ phát triển của kỹ thuật và công nghệ 14
2.3. Yêu cầu của chính sách nông nghiệp 14
2.3.1. Tính khoa học 14
2.3.2. Tính thực tiễn 15
2.3.3. Tính quần chúng 15
2.3.4. Tính ñồng bộ 15
2.3.5. Tính thời ñiểm 16
2.3.6. Tính hoàn thiện 16
2.4. ðiều kiện ñể hoạch ñịnh chính sách nông nghiệp 17
2.4.1. Trình ñộ hoạch ñịnh chính sách 17
2.4.2. Sức mạnh vật chất của nền kinh tế 17
2.4.3. Trình ñộ dân trí 18
2.5. Phân loại chính sách nông nghiệp 18
2.5.1. Theo tính chất 18
2.5.2. Theo thời gian 19
2.5.3. Theo nội dung 19
2.5.4. Theo ñối tượng tác ñộng 20
2.5.5. Theo phạm vi tác ñộng 20
2.6. Công cụ ñể hoạch ñịnh chính sách nông nghiệp 20
2.7. Trình tự hoạch ñịnh chính sách nông nghiệp 21

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..98
http://www.ebook.edu.vn

2.7.1. Thu thập và xử lý thông tin 21


2.7.2. Hình thành nhận thức 21
2.7.3. ðưa ra quy ñịnh 22
2.7.4. Chỉ ñạo trong thực tế 22
2.7.5. Phát hiện các vấn ñề phát sinh cần giải quyết 22
Chương 3. Phương pháp luận về phân tích chính sách nông nghiệp 24
3.1. Sự cần thiết phải phân tích chính sách nông nghiệp 24
3.2. Vai trò của phân tích chính sách nông nghiệp 24
3.3. Nội dung của phân tích chính sách nông nghiệp 25
3.3.1. Phân tích cơ sở khoa học và thực tiễn của chính sách 25
3.3.2. Phân tích tính cần thiết về sự ra ñời của chính sách 25
3.3.3. Phân tích kết quả thực hiện chính sách 26
3.3.4. Phân tích ảnh hưởng của chính sách 26
3.4. Công cụ phân tích chính sách nông nghiệp 26
3.4.1. ðộ co giãn 26
3.4.2. Thặng dư người sản xuất và thặng dư người tiêu dùng 26
3.4.3. Thị trường một sản phẩm 29
3.4.4. Giá thế giới và chi phí cơ hội 29
3.4.5. Giá cá thể và giá xã hội 30
3.4.6. Phúc lợi xã hội 30
3.5. Trình tự phân tích chính sách nông nghiệp 31
3.5.1. Giai ñoạn chẩn ñoán 31
3.5.2. Giai ñoạn phân tích/dự báo chính sách 31
3.5.3. Giai ñoạn ñề xuất các ñiều chỉnh chính sách 31
3.6. Mô hình phân tích chính sách nông nghiệp 32
3.6.1. Mô hình chung về phân tích chính sách nông nghiệp 32
3.6.2. Mô hình phân tích cầu3 33
3.6.3. Mô hình phân tích cung 34
3.6.5. Mô hình cân bằng không gian 35
3.6.6. Ma trận phân tích chính sách (PAM) 36
3.7. Phương pháp phân tích chính sách nông nghiệp 36
3.7.1. Phương pháp phân tích phúc lợi 36
3.7.2. Phương pháp phân tích ngành hàng 44
3.7.3. Ma trận phân tích chính sách (Policy Analysis Matrix) 47
3.7.4. Phương pháp phân tích tân cổ ñiển 52
Chương 4. Chính sách nông nghiệp ñiển hình trên thế giới 54
4.1. Qúa trình phát triển nông nghiệp trên thế giới 54
4.1.1. Quá trình phát triển của nông nghiệp xét theo trình ñộ sản xuất hàng hoá 54
4.1.2. Các giai ñoạn phát triển của một nền nông nghiệp hiện ñại 55
4.2. ðặc ñiểm phát triển nông nghiệp trên thế giới 56
4.2.1. ðặc ñiểm phát triển nông nghiệp của các nước phát triển 56
4.2.2. ðặc ñiểm, mục tiêu và giải pháp phát triển nông nghiệp ở các nước ñang phát triển 57
4.3. Một số chính sách nông nghiệp ñiển hình trên thế giới 61
4.3.1. Các chính sách tác ñộng trực tiếp ñến phát triển nông nghiệp 61

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp ……………………………..99
http://www.ebook.edu.vn

4.3.2. Các chính sách tác ñộng gián tiếp 66


Chương 5. Chính sách nông nghiệp Việt Nam 72
5.1. Các giai ñoạn phát triển của cách mạng Việt Nam 72
5.1.1. Giai ñoạn từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 ñến năm 1954 72
5.1.2. Giai ñoạn từ năm 1955 ñến năm 1960 72
5.1.3. Giai ñoạn từ năm 1961 ñến năm 1975 73
5.1.4. Giai ñoạn từ 1976 ñến năm 1980 74
5.1.5. Giai ñoạn từ năm 1981 ñến năm 1987 74
5.1.6. Giai ñoạn từ năm 1986 ñến năm 1992 74
5.1.7. Giai ñoạn từ năm 1993 ñến nay 75
5.2. ðặc ñiểm hoạch ñịnh chính sách nông nghiệp Việt Nam 76
5.3. Một số chính sách nông nghiệp Việt Nam 77
5.3.1. Chính sách ñất ñai 77
5.3.2. Chính sách vốn, tín dụng trong nông nghiệp 82
5.3.3. Chính sách giá 84
5.3.4. Chính sách marketing trong nông nghiệp 88
5.3.5. Chính sách khuyến nông 89
5.3.6. Chính sách khuyến khích áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong nông nghiệp 90
5.3.7. Chính sách ñổi mới cơ chế quản lý kinh tế trong nông nghiệp 92
Mục lục 97

Một số thông tin về chủ biên


Họ và tên: Phạm Vân ðình
Học hàm học vị: GS. TS.
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
ðịa chỉ: Viện Kinh tế và Phát triển
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nôi
Chức vụ: Giám ñốc
ðT cơ quan 043 8 768 213
NR: 043 8 276 095
DD: 0915 161 145
Fax: 043 8 768 213
Email: ktpt_@vnn.vn hoac dinhpvd@vnn.vn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Chính sách Nông nghiệp
……………………………..100

You might also like