You are on page 1of 27

Thiết kế tháp hấp thụ dạng đĩa chóp để xử lý khí thải NH3 của nhà máy hóa chất.

PHỤ LỤC:
Nội dung trang

PHẦN 1: TỔNG QUAN 2


1. Mở đầu 2
2. Tính chất hóa lý và tác hại của khí Amoniac 3
2.1. Tính chất vật lý 3
2.2 Tính chất hóa học 4
2. 3. Độc tính của ammoniac 5
3. Các phương pháp xử lý hiện nay được áp dụng 7
3. 1. Xử lý hoá học 7
3. 2. Xử lý cơ học 8
3.3 Phương pháp hấp phụ 8
3.4 Phương pháp hấp thụ 9
4. Lựa chọn phương pháp xử lý. 10
Sơ đồ dây truyền công nghệ của hệ thống,
thuyết minh công nghệ.
4. 1. Lựa chọn phương pháp xử lý 10
4. 2. Sơ đồ dây truyền công nghệ 12
4. 3. Thuyết minh sơ đồ công nghệ 12
PHẦN 2: TÍNH TOÁN 13
1. Tính toán các thông số vào – ra của hệ thống và tính lượng
dung môi ( pha lỏng ) 14
1.1 . Tìm phương trình đường làm việc của quá trình hấp thụ
1.2 Tính toán thiết bị tháp hấp thụ 18
2. Tính chóp và kích thước cơ bản của chóp. 19
3. Tính trở lực tháp 22

1
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
Nhóm thực hiện: Nhóm 7
Thiết kế tháp hấp thụ dạng đĩa chóp để xử lý khí thải NH3 của nhà máy hóa chất.

PHẦN 1: TỔNG QUAN


1. Mở đầu
¤ nhiÔm m«i trêng đã trở thành vÊn ®Ò chung, mang
tÝnh toµn cÇu vµ cÊp b¸ch. Ở hÇu hÕt c¸c quèc gia, chÝnh
phñ ®· ®Çu t rÊt nhiÒu, c¶ vÒ vèn vµ c«ng nghÖ cho viÖc
xö lÝ c¸c chÊt g©y « nhiÔm m«i trêng. Ở ViÖt Nam, tuy nÒn
c«ng nghiÖp cha ph¸t triÓn m¹nh mÏ nhng do nhiÒu nguyªn
nh©n chñ quan vµ kh¸ch quan, nh viÖc thiÕu hiÓu biÕt vÒ
tÇm quan träng cña b¶o vÖ vµ lµm s¹ch m«i trêng, tr×nh ®é
d©n trÝ nãi chung cßn thÊp, thu nhËp ®Çu ngêi kÐm (trõ
mét sè vïng ®« thÞ) lµm cho con ngêi chỉ biÕt khai th¸c sö
dông mµ chưa quan tâm tíi hËu qu¶ cña nã,... ChÝnh v× vËy
mµ m«i trêng níc ta ngµy cµng « nhiÔm. Còng nh nhiÒu níc
kh¸c trªn thÕ giíi hiÖn nay, vÊn ®Ò xö lÝ c¸c chÊt g©y «
nhiÔm ë níc ta ®ang gÆp nhiÒu khã kh¨n. Nguyªn nh©n
cña « nhiÔm m«i trêng lµ do c¸c chÊt th¶i tõ nhµ m¸y, khu
c«ng nghiÖp vµ c¸c ho¹t ®éng kh¸c. Mét trong nh÷ng chÊt
khÝ g©y « nhiÔm m«i trêng lµ NH3, nã lµ khÝ th¶i cña rÊt
nhiÒu c¸c nghµnh c«ng nghiÖp khác nhau, đặc biệt là ngành
công nghiệp hóa chất.
Amôniac là một chất khí không màu, có mùi rất khó chịu. Trong
không khí có một lượng amôniăc không đáng kể sinh ra do quá trình
phân rã của động vật và thực vật. Ngoài ra, trong nước mưa cũng có
chứa một lượng amôniăc không lớn. Nhưng người ta thường chế ra
amôniăc để dùng cho ngành công nghiệp bằng phương pháp nhân
tạo. Trong các nhà máy sản xuất hóa chất thường thải ra môi trường

2
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
Nhóm thực hiện: Nhóm 7
Thiết kế tháp hấp thụ dạng đĩa chóp để xử lý khí thải NH3 của nhà máy hóa chất.

một lượng NH3 tương đối lớn, ảnh hưởng trực tiếp tới môi trường và
con người.
Amoniac là chất độc tác dụng lên cơ thể người sẽ gây ngạt thở
hỏng màng nhầy mắt, gây đọng nước ở phổi và gây bỏng khi tác
dụng lên da. Nhiễm độc cấp tính:Nồng độ khí NH3 trên 100 mg/m3
gây kích ứng đường hô hấp. Ngoài ra, trong không khí NH 3 kết hợp
với O2 dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời tạo NOx là tác nhân làm
thủng tầng ozon, gây hiện tượng hiệu ứng nhà kính.
Với mục đích thu hồi và xử lý NH3 để làm giảm tác hại của nó
đối với môi trường và con người. Đồng thời tận dụng ưu điểm của
NH3 trong một số ngành công nghệ sản xuất, việc thiết kế ra một hệ
thống thiết bị hấp thụ NH3 là hết sức cần thiết.
Trong bài tập lớn này chúng em thiết kế hệ thống hấp thụ dạng
đĩa chóp để xử lý khí thải chứa amoniac của các nhà máy sản xuất
hóa chất được trình bày cụ thể dưới đây.
2. Tính chất hóa lý và tác hại của khí Amoniac
2.1. Tính chất vật lý
Amoniac là một chất không màu, mùi khai và xốc, nhẹ hơn không
khí (Khối lượng riêng D = 0,76g/l).
Amoniac hoá lỏng ở -34 0C và hoá rắn ở -780C. Trong số các khí,
amoniac tan được nhiều nhất trong nước.1 lít nước ở 20 OC hoà tan
được 800 lít NH3.
Hiện tượng tan được nhiều giải thích do có tương tác giữa NH3 và
H2O, là những chất đều có phân tử phân cực.

3
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
Nhóm thực hiện: Nhóm 7
Thiết kế tháp hấp thụ dạng đĩa chóp để xử lý khí thải NH3 của nhà máy hóa chất.

2. 2. Tính chất hóa học


Có 3 dạng ĐỘC TÍNH của amoniac:
+ Khí amoniac (NH3)
+ Khí amoniac hóa lỏng
+ Dung dich amoniac (NH4OH)
*Sự phân huỷ
Amôniăc phân huỷ ở nhiệt độ 600 – 700 0C và áp suất thường.
Phản ứng thường là phản ứng thu nhiệt và cũng thuận nghịch:
2 NH3 → 3 H2 + N2
Tác dụng với axit:
NH3 + HCl→ NH4Cl
Tác dụng với chất oxi hóa
a) Tác dụng với O2
NH3 bị oxi hoá bởi oxi tạo ra N2 và H2O .
4NH3 + 3O2 = 2N2 + 6H2O + Q
b) Tác dụng với khí Clo
Dẫn khí NH3 vào bình khí Cl2, hỗn hợp khí tự bốc cháy tạo ra
ngọn lửa có khói trắng . Phương trình phản ứng:
2NH3 + 3HCl = 6HCl + N2
Khói trắng là những hạt nhỏ tinh thể NH4Cl được tạo nên do
HCl sau khi sinh ra lại hoá hợp ngay với NH3.
NH3 + HCl → NH4Cl
* Ứng dụng

4
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
Nhóm thực hiện: Nhóm 7
Thiết kế tháp hấp thụ dạng đĩa chóp để xử lý khí thải NH3 của nhà máy hóa chất.

Làm phân bón


Kỹ nghệ làm lạnh
Trong phòng thí nghiệm và phân tích
Kỹ nghệ điện tử
* Một số ứng dụng khác: NH4Cl được sử dụng trong công nghệ
hàn, chế tạo thức ăn khô và trong y học…NH3 được sử dụng trong
công nghiệp dầu khí, thuốc lá, và trong công nghệ sản xuất các chất
gây nghiện bất hợp pháp..

2. 3. Độc tính của amôniăc


CÓ 3 dạng ĐỘC TÍNH của amoniac:
+ Khí amoniac (NH3)
+ Khí amoniac hóa lỏng
+ Dung dich amoniac (NH4OH)
Đối với động vật thuỷ sinh: Khi bị nhiễm độc amoniac có các
triệu chứng :
Cá thở dốc trên mặt nước
Mang cá bị tím hoặc đỏ bầm
Cá bị hôn mê và mất phản xạ
Cá bị chết chìm ở đáy nước.
Cá bị ghẻ xước ở vây hoặc cơ thể
Đối với người:
Khi hít phải hoặc tiếp xúc trực tiếp với NH3
Triệu chứng :
− Thở khó, ho, hắt hơi khi hít phải

5
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
Nhóm thực hiện: Nhóm 7
Thiết kế tháp hấp thụ dạng đĩa chóp để xử lý khí thải NH3 của nhà máy hóa chất.

− Cổ họng bị rát, mắt, môi và mũi bị phỏng, tầm nhìn bị hạn


chế.
− Mạch máu bị giảm áp nhanh chóng
− Da bị kích ứng mạnh hoặc bị phỏng
− Trong một số trường hợp nếu hít phải NH3 nồng độ đậm đặc

có thể bị ngất, thậm chí bị tử vong.


− Trong trường hợp hít phải NH3 cần đưa nhanh nạn nhân ra

khỏi môi trường độc hại, cho nằm nghỉ, thở oxi, điều trị triệu
chứng; quan sát y học liên tục 24giờ trở lên để phát hiện các
biến đổi hô hấp.
− Trường hợp bị ô nhiễm da cần nhanh chóng rửa sạch bằng
nước hoặc dung dịch có tác dụng trung hòa để bảo vệ da,
điều trị triệu chứng.
− Trường hợp bị ô nhiễm mắt phải khẩn trương rửa mắt thật
kỹ.

* Bảng nồng độ và thời hạn tiếp xúc đối với chất khí NH3:

6
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
Nhóm thực hiện: Nhóm 7
Thiết kế tháp hấp thụ dạng đĩa chóp để xử lý khí thải NH3 của nhà máy hóa chất.

CNH3 Triệu chứng Thời hạn tiếp xúc


(ppm)
50 - Giới hạn nhận biết mùi - Lao động được trong 8 giờ

400 - Tác dụng trên các đường - tiếp xúc ngoại lệ


hô hấp Hậu quả trong 60phút

700 - Tác dụng giới hạn trên thị - tiếp xúc ngoại lệ
giác Hậu quả dưới 60phút

1.720 - Ho, co giật có thể chết- cấm tiếp xúc


người Hậu quả dưới 30 phút
5000 - Co thắt do phản xạ họng,- cấm biết xúc
đến xuất huyết phổi, có thể chết Hậu quả sau vài phút
10.000

3. Các phương pháp xử lý hiện nay được áp dụng:


3. 1. Xử lý hoá học:
Dựa vào tính chất hoá học của NH3 ta có thể xử lý NH3 bằng
các phun các dung dịch acid loãng (HCl, H2SO4..) để hấp thụ hoá học
NH3
2NH3 + H2SO4 = (NH4)2SO4
a. Ưu điểm:
- Chất lượng xử lý đồng đều;
- Dễ vận hành, thay thế.
- Sử lý trên diện rộng, công suất xử lý cao.
b. Nhược điểm:
7
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
Nhóm thực hiện: Nhóm 7
Thiết kế tháp hấp thụ dạng đĩa chóp để xử lý khí thải NH3 của nhà máy hóa chất.

- Chi phí cao hơn so với phương pháp khác.Có 1 điểm đặc biệt
là xử lý amoniac hó hơn so với xử lý ion kim loại bởi amoniac có tính
cạnh trang so với kim loại khác và tan vô hạn trong nước.
Có thể thấy, xử lý trao đổi ion tối đa chỉ đạt 80-85% hàm lượng.
Như vậy với hàm lượng đề cập ở trên phải xử lý cả bằng 2 phương
pháp thì mới đạt yêu cầu về nồng độ đạt TCVN và chi phí trên 1 m3
thấp.

3. 2. Xử lý cơ học:
Nhờ vào khả năng hoà tan tốt trong H2O, Khi sự cố môi trường
xảy ra (rò rĩ khí amoniac) thì biện pháp đơn giản nhất đó là cách ly
người dân và phun nước pha loãng.
Có thể sử dụng phương pháp hấp thụ dạng đĩa chóp, dạng
đệm để hấp thụ NH3, với dung môi là nước.
Ngoài ra có thể dung than hoạt tính để hấp phụ khí NH 3 ,
nhưng giá thành của than hoạt tính cao nên hiện nay không được xử
dụng nhiều.
3.3 Phương pháp hấp phụ:
Hấp phụ là kĩ thuật làm sạch khí bằng cách tập trung các khí và
hơi độc lên bề mặt của vật rắn (chất hấp phụ) có bề mặt tiếp xúc lớn.
Phương pháp này lợi dụng tính chất vật lý của một số vật liệu rắn
nhiều lỗ rỗng với các cấu trúc siêu hiển vi, cấu trúc đó có thể có tác
dụng chắt lọc khí độc hại trong hỗn hợp khí thải và giữ chúng trên bề

8
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
Nhóm thực hiện: Nhóm 7
Thiết kế tháp hấp thụ dạng đĩa chóp để xử lý khí thải NH3 của nhà máy hóa chất.

mặt mình. Các chất hấp phụ thường dùng là than hoạt tính và
silicagen, zeolit…
Phương pháp làm sạch kiểu này được dùng rộng rãi để khử mùi
thải ra từ các nhà máy thực phẩm, sản xuất da, nhà máy nhuộm hay
là các thiết bị gia công hơi tự nhiên, cũng như sản xuất keo dán.
- Các thiết bị hấp phụ
+ Thiết bị hấp phụ gián đoạn: - Loại đứng
- Loại ngang
- Loại có cánh khuấy

+ Thiết bị hấp phụ liên tục

3.4 Phương pháp hấp thụ


Hấp thụ là kĩ thuật làm sạch khí thải dựa trên cơ sở hấp thụ khí
độc hại chứa trong hỗn hợp khí bằng phản ứng của các chất lỏng.
Hiệu quả của phương pháp này dao động trong một phạm vi rộng,
phụ thuộc vào loại khí độc và dung môi hấp thụ. Rẻ tiền nhất là dùng
nước hấp thụ nhưng hiệu quả lại không cao.
Các chất được hấp thụ có thể được hòa tan vật lý vào trong chất
lỏng hoặc thực hiện phản ứng hóa học với chất lỏng.
Có nhiều loại thiết bị hấp thụ khác nhau, chúng có thể được chia
thành hai nhóm: Nhóm thứ nhất là các thiết bị làm việc theo nguyên
tắc phân tán các bọt khí vào trong chất lỏng. Nhóm thứ hai làm việc
theo nguyên tắc phân tán các giọt chất lỏng vào trong pha khí. Gần
như tất cả các thiết bị hấp thụ đều làm việc trên cơ sở hấp thụ ngược

9
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
Nhóm thực hiện: Nhóm 7
Thiết kế tháp hấp thụ dạng đĩa chóp để xử lý khí thải NH3 của nhà máy hóa chất.

chiều. Các thiết bị hấp thụ phổ biến là: Tháp đệm, tháp đĩa, tháp sủi
bọt, tháp phun rỗng, venturi…
Hấp thụ được sử dụng nhiều để xử lí các khí thải nguy hiểm như:
SO2, SO3, NH3 , Cl2, HCl, HF, SiF4, COS, CS2...chất lỏng để thực hiện
quá trình hấp thụ được chọn phù hợp theo công nghệ xử lí.
a) Các thiết bị hấp thụ: + Thiết bị hấp thụ dạng đệm
+ Tháp đĩa
+ Thiết bị loại bề mặt
+ Thiết bị loại màng

4. Lựa chọn phương pháp xử lý. Sơ đồ dây truyền công


nghệ của hệ thống, thuyết minh công nghệ.
4. 1. Lựa chọn phương pháp xử lý
Chọn xử lý NH3 bằng dung môi nước, nước không độc, không
ăn mòn thiết bị, dễ tìm kiếm giá thành lại không cao, mà khi hấp thụ
xong lượng nước chứa NH3 thải ra môi trường cũng ít có hại hơn
những dung môi hấp thụ khác.
 Giới thiệu về quá trình hấp thụ dạng đĩa chóp
Hấp thụ là quá trình hút khí bằng chất lỏng. Khí được hút gọi là
chất bị hấp thụ, chất lỏng để hút gọi là dung môi ( hay chất hấp thụ),
khí không bị hấp thụ gọi la khí trơ. Quá trình hấp thụ được dùng để:
- Thu hồi các cấu tử quý.
- Làm sạch khí.
- Tách hỗn hợp khí thành từng cấu tử riêng biệt.

10
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
Nhóm thực hiện: Nhóm 7
Thiết kế tháp hấp thụ dạng đĩa chóp để xử lý khí thải NH3 của nhà máy hóa chất.

Trong trường hợp thứ nhất và thứ ba, bắt buộc ta phải tiến
hành quá trình nhả sau khi hấp thụ để tách cấu tử được hấp thụ ra
khỏi dung môi. Đối với các trường hợp khác, quá trình nhả là không
cần thiết, trừ khi phải dùng lại dung môi (dung môi quý).
Quá trình hấp thụ phụ thuộc chủ yếu vào dung môi, do đó cần
chọn dung môi theo những tính chất sau đây:
1. Có tính chất hoà tan chọn lọc, nghĩa là chỉ hoà tan với một
cấu tử, còn những cấu tử khác không co khả năng hoà tan hoặc hoà
tan rất ít.
2. Độ nhớt của dung môi phải bé, đẻ giảm trở lực và tăng
hệ số chuyển khối.
3. Nhiệt dung riêng bé, để tiết kiệm nhiệt năng khi hoàn
nguyên dung môi.
4. Có nhiệt độ sôi khác xa với nhiệt độ sôi của cấu tử hoà
tan, để dễ dàng phân riêng chúng qua chưng luyện
5. Có nhiệt độ đóng rắn thấp, để tránh hiện tượng đóng
rắn làm tắc thiêt bị.
6. Không tạo thành kết tủa khi hoà tan, để tránh tắc thiêt
bị và dễ thu hồi.
7. ít bay hơi, để tránh tổn thất.
8. Không độc va ăn mòn thiết bị.
Tuy nhiên, trong thực tế không có dung môi nào đạt được tất
cả các tiêu chuẩn đã nêu. Vì vậy khi chọn ta phải dựa vào
những điều kiện cụ thể của sản xuất.

11
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
Nhóm thực hiện: Nhóm 7
Thiết kế tháp hấp thụ dạng đĩa chóp để xử lý khí thải NH3 của nhà máy hóa chất.

Tháp đĩa được ứng dụng nhiều trong công nghệ hoá và thực
phẩm. Trong tháp đĩa, chất lỏng đi từ trên xuống, còn khí đi từ dưới
lên. Chúng tiếp xúc và trao đổi chất với nhau tại mỗi bậc (đĩa), khác
với tháp đệm, hai pha lỏng hơi tiếp xúc với nhau liên tục trên toàn
tháp. So với tháp đệm thì tháp đĩa phức tạp hơn và được phân thành
nhiều loại theo kết cấu của đĩa và sự vận chuyển của chất lỏng qua
lỗ đĩa hoặc theo các ống chảy chuyền giữa các đĩa, cụ thể phân
thành:
- Tháp đĩa có ống chảy chuyền và không ống chảy chuyền.
- Tháp đĩa lưới, tháp chóp, tháp supap và một số dạng khác.

Ở đây chúng ta nghiên cứu tháp đĩa có ống chảy chuyền, tháp đĩa
chóp.
Trong tháp đĩa có ống chảy chuyền, khí và lỏng chuyển động
riêng biệt nhua từ đĩa này sang đĩa khác. Các loại tháp thường gặp
trong sản xuất là tháp chóp, tháp supap, hay tháp đĩa rãnh chữ S.
Tháp đĩa chóp
Tháp đĩa chóp là tháp gồm nhiều đĩa, trên đĩa có lắp nhiều
chóp. Trên mỗi đĩa có ống chảy chuyền để vận chuyển chất lỏng từ
đĩa này đến đĩa khác. Số ống chảy chuyền phụ thuộc vào kích thước
tháp và lưu lượng chất lỏng . ống chảy chuyền được bố trí theo nhiều
cách. Khí đi từ dưới lên qua ống hơi vào chóp, qua khe chóp để tiếp
xúc với chất lỏng trên đĩa. Chóp có cấu tạo tròn hay dạng khá. Thân
chóp có rãnh tròn, chữ nhật hoặc tam giác để khí đi qua. Hình dáng
của rãnh trên chóp không ảnh hưởng mấy đến quá trình chuyển khối.
Chóp được lắp vào đĩa bằng nhiều cách.

12
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
Nhóm thực hiện: Nhóm 7
Thiết kế tháp hấp thụ dạng đĩa chóp để xử lý khí thải NH3 của nhà máy hóa chất.

Hiệu quả của quá trình phụ thuộc rất nhiều vào vận tốc khí.
Nếu vận tốc khí bé thì khả năng sục khí kém, nhưng nếu vận tốc khí
quá lớn sẽ làm bắn chất lỏng hoặc cuốn chất lỏng theo. Hiện tượng
bắn chất lỏng tất nhiên còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác, như
khoảng cách giữa các đĩa, khoảng cách giữa các chóp, khối lượng
riêng và kích thước của chóp và ống chảy chuyền. Nên quá trình tính
toán thiết bị rất quan trọng.
4. 2. Sơ đồ dây truyền công nghệ
Vẽ trên giấy A3

4. 3. Thuyết minh sơ đồ công nghệ


Khí NH3 do nhà máy thải ra được đưa vào tháp hấp thụ (1) (tháp
đĩa) từ dưới lên.
Nước được đưa vào thùng chứa (3) và được đưa lên trên bồn cao
vị (5) nhờ bơm nước (4). Bồn cao vị có tác dụng điều chỉnh lưu
lượng nước đi vào tháp đệm cho phù hợp nhờ ống chảy tràn có
trong bồn cao vị. Nước được phân bố từ trên đỉnh tháp xuống qua
đĩa phân phối lỏng làm ướt đều các đệm trong tháp.
Khí thải được đưa vào tháp đệm nhờ quat (1). Khí đi từ dưới lên
qua đĩa phân phối khí, nước đi từ trên xuống.Hai pha lỏng khí tiếp
xúc nhau trên bề mặt đệm làm tăng diện tích tiếp xúc giữa pha lỏng
và pha khí. Tại đây xảy ra quá trình hấp thụ. Khí NH3 được hấp thụ
vào dung môi nước.Sản phẩm đỉnh là khí trơ trong đó có 1 phần khí
NH3 không được hấp thụ có nồng độ C.

13
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
Nhóm thực hiện: Nhóm 7
Thiết kế tháp hấp thụ dạng đĩa chóp để xử lý khí thải NH3 của nhà máy hóa chất.

Sản phẩm đáy là hỗn hợp đã được hấp thụ NH3. Sản phẩm đáy
được đưa ra hệ thống xử lý nước thải hoặc được tận dụng cho các
ngành sản xuất khác.

PHẦN 2: TÍNH TOÁN


1. Tính toán các thông số vào – ra của hệ thống và tính
lượng dung môi ( pha lỏng )
* Thông số ban đầu:
- Lưu lượng khí tthải khí vào hệ thống 9000 Nm 3/h =
9000/22,4 m3/h
- Nồng độ khí thải đo được 12% thể tích khí thải
- Dung môi: H2O
- Nhiệt độ khí thải: t = 250C
- Hiệu suất của thiết bị chính (tháp hấp thụ) đạt 95%
- TCVN 5939:1995(loại B): 100mg/m3 [3.bảng 3. 251]
* Thông số cần tính:
- Lượng NH3 và không khí vào của thiết bị hấp thụ: G y
(kmol/h).

14
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
Nhóm thực hiện: Nhóm 7
Thiết kế tháp hấp thụ dạng đĩa chóp để xử lý khí thải NH3 của nhà máy hóa chất.

- Nồng độ đầu của hỗn hợp khí: Yđ (kmol/kmol khí trơ).


- Nồng độ cuối của hỗn hợp khí: Yc (kmol/kmol khí trơ).
- Lượng dung môi H2O vào thiết bị hấp thụ: Gx (kmol/h).
- Nồng độ ban đầu của dung môi: Xđ=0.
- Nồng độ cuối của dung môi H2O: Xc (kmol/kmol dung môi).
- Lượng khí trơ (không khí) Gtrơ (kmol/h).

1.1. Tìm phương trình đường làm việc của quá trình hấp thụ
Khối lượng riêng ở ĐKTC là 00C và 1 atm là:
ρ NH
o
3 = 0.7708 (kg/m3)
ρ kko = 1.293 (kg/m3)

Khối lượng mol của hỗn hợp khí thải là:


Mhh = yNH3. M NH + ykk. Mkk = 0.05.17+ 0.95.29 = 28.4 (kg/kmol)
3

Chọn điều kiện làm việc trong tháp là p=1atm ; t0= 250C (2980K)
Khối lượng riêng của khí ở 2980K được tính theo công thức:
P ρ T
= .
Po ρ o To

( P, T là áp suất và nhiệt độ ở điều kiện làm việc


ρ là khối lượng riêng ở điều kiện làm việc )

p T
=> ρ = p . T .ρ o Vì P0 = P nên ta có:
o

15
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
Nhóm thực hiện: Nhóm 7
Thiết kế tháp hấp thụ dạng đĩa chóp để xử lý khí thải NH3 của nhà máy hóa chất.

To 273
ρ NH 3 = ρ NH 3 .
295 k 0
= 0,7708. = 0,7061(kg / m 3 )
T 25 + 273

To 273
ρ kk295k = ρ kko . = 1,293. = 1,185(kg / m 3 )
T 25 + 273

Khối lượng riêng của hỗn hợp khí thải là :


ρ hh295 k = y NH3 .ρ NH 3 + y kk .ρ kk
295 k 295 k
= 0,05 . 0,713 + 0,95.1,197 = 1,173(kg/m 3)

Khối lượng riêng của hỗn hợp khí thải ở điều kiện tiêu chuẩn:
M hh 28,4
ρ hh295 k = = = 1,268(kg / m 3 )
22,4 22,4

Vậy lượng khí NH3 vào thiết bị hấp thụ là :


9000
Gy = . V y .ρ hh =. 22,4 . 12%= 48,2143(kg/h)

Lượng khí NH3 vào tháp tính theo thể tích là :


GNH3 = ρ NH
298 k
3 . VNH3 = 0,7061 . 48,2143 = 34,0441(kg/h)

9000
Do Vkt = Vkk + VNH3 → Vkk = Vkt - VNH3 = 22,4 - 48 =

353,8(m3/h)
Lượng không khí vào tháp là:
Gkk = ρ kk298k . Vkk = 1,185 . 353,8 = 419,253 (kg/h)
Khí thải ra môi trường đạt TCVN 5939 : 1995 theo cột B =
100mg/m3
Ta có : cứ 1 m3 khí thải ra ngoài môi trường chứa 100 mg/m3 NH3.
353,8 m3------------------------------------có G ra mg/m3NH3
→ G ra = 353,8.100.10-6 = 0,0354 (kg/h)
16
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
Nhóm thực hiện: Nhóm 7
Thiết kế tháp hấp thụ dạng đĩa chóp để xử lý khí thải NH3 của nhà máy hóa chất.

Nồng độ đầu của hỗn hợp khí là:


G NH3 34,0441
yđ = = = 0,08 (kmolNH 3 / kmol khí tro)
G kk 419,253

Nồng độ cuối của hỗn hợp khí ra khỏi tháp là:


G NH3 ra 0,0354
Yc = = = 8,4 . 10 -5 (kmolNH 3 / kmol khí tro)
G kk 419,253

Y 0,08
→ y đ = Y + 1 = 0,08 + 1 = 0,074
đ

Yc 8,4.10-5
yc = = = 8,4.10-5 (kmolNH 3 / Kmolhh)
Yc + 1 8,4.10 + 1
-5

Lượng dung môi pha lỏng


- Đường cân bằng của quá trình hấp thụ có dạng: ycb = m.x

ψ
Với m =
P

Trong đó ψ là hệ số Herry ψ NH3 (25oC) = 0,00223.106 mmHg.


P là áp suất chọn P = 1at = 760 mmHg.

0,00223.10 6
m= = 2,9342
760
Suy ra: y* = 2,9342.x* (*)

Ta có : yđ = 0,074

17
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
Nhóm thực hiện: Nhóm 7
Thiết kế tháp hấp thụ dạng đĩa chóp để xử lý khí thải NH3 của nhà máy hóa chất.

Từ đồ thị xcbđ = 0.025


x cbđ 0,025
→ Xcbđ = 1 - x = 1 - 0,025 = 0,0256
cbd

G NH3
Lại có: Xc = G
x

Gx = 1,2 Gmin
y d − yc 0,08 − 8,4.10 −5
è Gmin = G kk xcbd
( xd = 0) = 419,253.
0,0256
= 1308,79(kg / h).

Gx = 1,2 Gmin= 1,2.1308,79 = 1570,55(kg / h)


Gx 1570,55
→ Vx = ρ = 995,7 = 1,58 (m3/h)
x

Từ công thức tính lượng dung môi cần thiết:


Gtro .(Y d −Yc )
Gx = (kg / h)
X cbd

Nồng độ cuối của dung môi H2O là:


(Yd - Yc ) 34,0411 - 0,0354
Xc = Gtrơ . = = 0,0217 (kmol
Gx 1570,55

NH3/kmol dung môi)


Xc 0,0217
→ xc = = 1 + 0,0217 = 0,00212
1+ Xc

Vậy A(0 ; 8,4.10-5) ; (0,00212 ; 0,074)


Dựa vào đồ thị đường cân bằng và đường làm việc ta đếm
được số bậc thay đổi nồng độ:
Nlt = 14
14
→ Ntt = 0,95 = 14,7

Chọn Ntt = 15

18
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
Nhóm thực hiện: Nhóm 7
Thiết kế tháp hấp thụ dạng đĩa chóp để xử lý khí thải NH3 của nhà máy hóa chất.

1.2. Tính toán thiết bị tháp hấp thụ:


Tính đường kính và chiều cao của tháp
- Tính đường kính của tháp theo công thức:
4Vy
D = .[IX.89.II.181]
π .Wy.3600

ρx − ρ y
- Ta có wy= 8,5.10 −5.C. (m/s). [IX.107.II.184]
ρy

Trong đó: ρ x = khối lượng riêng của nước

ρ y = ρ ytb =
[ ytb1. M 1 + (1 − ytb1 ) M 2 ].273 (kg / m 3 )
.[IX.102.II.183]
22,4.T

Với M 1, M2: khối lượng mol của cấu tử 1 và 2 (NH 3 và không


khí)
T : Nhiệt độ làm việc trung bình của tháp (ok)
Ytb1 : Nồng độ phần mol NH3 theo giá trị trung bình
y d 1 + yc1 0,074 + 8,4.10 −5
y tb1 = = = 0,03704 .
2 2
ρ ytb = 0,6967(kg / m 3 )

995,87 − 0,6967
Wy = 8,5.10 −5.390 = 1,25(m / s).
0,6967

4.401,78
D= = 0,5 m
π .1,25.3600
9000
4. Vy 4.
→ wy = = 22,4 = 0,62 (m/s)
π . 3600. D 2 π . 3600. 0,5 2

- Chiều cao H : [II.IX.50.168]


H = N t ( H d + δ ) + 0,8 ÷ 1(m) với δ :chiều dày đĩa . δ = 2 - 4

mm
Ta chọn chiều dày đĩa δ = 2 mm = 0,002 (m)
19
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
Nhóm thực hiện: Nhóm 7
Thiết kế tháp hấp thụ dạng đĩa chóp để xử lý khí thải NH3 của nhà máy hóa chất.

Vậy H = 15(0,4 + 0,002) + 1 = 7,06(m) là Chiều cao toàn bộ tháp,


tính cả nắp và đáy.

2. Tính chóp và kích thước cơ bản của chóp.


- Đường kính ống hơi của chóp : 50 , 75 , 100 , 125 , 150 (mm)
[ II.236 ]
Chọn d = 0,05 (m) với chiều dày δ =2 (mm)
→ Đường kính trong của ống hơi:

d h = 0,05 − 2.0.0002 = 0,0046 (m)

- Số chóp phân bố trên đĩa:


D2
n = 0,1. [ IX . 212 – II . 236 ]
d h2

Trong đó: D là đường kính trong của tháp (m)


d h là đường kính ống hơi (m)
0,5 2
→ n = 0,1. = 32 ( chóp).
0,046 2

- Chiều cao chóp phía trên ống dẫn hơi


h2 = 0,25.d h [ IX . 213 – II . 236 ]
= 0,25 . 0,07 = 0,0175 (m) = 1,75 (m)
2
- Đường kính chóp: d ch = d h2 + ( d h + 2S ch ) [ IX . 214 – II . 236 ]

Trong đó: Sch = Chiều dày chóp. Chọn 2 (mm)


2
→ d h = 0,07 2 + ( 0,07 + 2.0,002 ) = 0,102( m) = 102(mm)

- Khoảng cách từ mặt đĩa đến chân chóp: S = 0 ÷ 25 (mm) [ II .


236 ].
Chọn 20 (mm)
20
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
Nhóm thực hiện: Nhóm 7
Thiết kế tháp hấp thụ dạng đĩa chóp để xử lý khí thải NH3 của nhà máy hóa chất.

- Chiều cao mức chất lỏng trên tháp: h1 = 15 – 40 (mm). Chọn h1


= 30 (mm)
ξ .ω y2 .ρ ytb
- Chiều cao khe chóp : b = [ IX . 215 – II . 216 ]
g .ρ xtb

Trong đó: g = 9,18 (m/s2)


4V y 4.9000 / 22,4
ω y2 = 2
= = 5,8 (m/s) [ II.236 ]
3600.3,14.d .n
h 3600.3,14.0,07 2.5

V y là lưu lượng hơi đi trong tháp ( m3/h )

ξ là hệ số trở lực của đĩa chóp, ξ = 1,2 ÷ 2 [ II . 236 ],


Chọn ξ = 2.
ρ xtb = 995,68 ( kg/m3) là khối lượng riêng trung bình của pha lỏng

ρ ytb = 1,1851 (kg/m3) là khối lượng riêng trung bình của pha khí

2.( 5,8) .1,1851


2
→b= = 0,0082 (m) = 8,2 (mm)
9,81.995,68

- Chiều rộng các khe hở chóp: a = 5 (mm)


- Khoảng cách giữa các khe: c = 3 – 4 (mm), Chọn c = 3 (mm)
- Số lượng khe hở mỗi chóp:
Π d2  Π  70 2 
i=  d ch − h  = 102 −  = 71 [ IX . 216 – II . 236 ]
c  4b  3  4.36 

4G xtb
- Đường kính ống chảy chuyền: d c = (2)
3600.Π.ρ xtb .ω c .z

[ IX . 217 – II . 236 ]
Trong đó:
G xtb là lưu lượng lỏng trung bình đi trong tháp (kg/h)

ρ xtb là khối lượng riêng trung bình của pha lỏng


21
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
Nhóm thực hiện: Nhóm 7
Thiết kế tháp hấp thụ dạng đĩa chóp để xử lý khí thải NH3 của nhà máy hóa chất.

Z là số ống chảy chuyền ; z = 1


ω c tốc độ chất lỏng trong ống chảy chuyền ; ω c = 0,1 – 0,2

(m/s);
Chọn ω c = 0,2 (m/s)
- Lượng NH3 đã hấp thụ:
M = G NH 3,d − G NH 3,C = 34,0441 − 0,00354 = 34,04 (kg/h)
- Lưu lượng lỏng cuối là: G x ,c = G x + M = 1570,55 + 34,04 = 1604,59 (kg/h).
- Lưu lượng lỏng trung bình đi trong tháp:
G x , đ + G x ,c 1570,55 + 1604,59
G xtb = = = 1587,57 (kg/h)
2 2
→ d c = 0,08(m)

- Khoảng cách từ đĩa đến ống chảy chuyền


S1 = 0,25dc [ IX.218 –
II.237 ]
= 0,25.0,08 = 0,02(m) = 20 (mm)
- Chiều cao ống chảy chuyền trên đĩa:
h c = ( h 1 + S + b ) - ∆h [ IX.219 –
II.237]
2
 V 
Với ∆h = 3  
 3600.1,85.Π.d c 
V là thể tích chất lỏng chạy qua (m3/h)
G 1587,57
V = ρ = 995,68 = 1,6
xtb

xtb

2
 1,6 
→ ∆h = 3   = 0,016 (m) = 16(mm)
 3600.1,85.Π.0,21 
 

Vậy hc = (30 + 20 + 36 )-16 = 70 (mm)


- Bước tối thiểu của chóp trên đĩa
t min = d ch + 2δ ch + l 2 [IX.220 – II.237 ]

22
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
Nhóm thực hiện: Nhóm 7
Thiết kế tháp hấp thụ dạng đĩa chóp để xử lý khí thải NH3 của nhà máy hóa chất.

Trong đó: l2 = 12,5 +0,25dch = 12,5 + 0,25.102 = 38 (mm)


[ II.237]
→ t min = 102 +2.2+ 38 = 144 (mm)

- Khoảng cách từ tâm ống chảy chuyền tới tâm chóp gần nhất.
dc d
t1 = + δ c + ch + δ ch + l1 (mm) [IX.221 - II.238 ]
2 2
δ c bề dày ống chảy chuyền ; δ c = 2 ÷ 4 (mm) ; Chọn δ c = 2 (mm)

l1 = 75 (mm) là khoảng cách ngắn nhất giữa chóp và ống chảy

chuyền
→ t1 = 235 (mm)

3. TÍNH TRỞ LỰC THÁP

Trở lực tháp: ΔP = NTT.ΔPd (N/m2) [IX.135-II.192]


Trong đó:
- NTT: Số đĩa thực tế của tháp;

- ΔPd: Tổng trở lực của 1 đĩa (N/m2)

ΔPd = ΔPk + ΔPs+ ΔPt

+ ΔPk: Trở lực của đĩa khô (N/m2)

+ ΔPs: Trở lực của đĩa do sức căng bề mặt (N/m2)

+ ΔPt: Trở lực của lớp chất lỏng trên đĩa(trở lục thủy tĩnh)
(N/m2)

3.1 Trở lực của đĩa khô:

23
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
Nhóm thực hiện: Nhóm 7
Thiết kế tháp hấp thụ dạng đĩa chóp để xử lý khí thải NH3 của nhà máy hóa chất.

Trở lực của đĩa khô là: [IX.136-II.192]

Trong đó:
+ �: Hệ số trở lực, � = 4,5 ÷ 5, chọn � = 5;
+ ρyTB : Khối lượng riêng trung bình pha hơi, ρyTB = 1,18 (kg/m3)
+ ω0: Tốc độ khí qua rãnh chóp.
Để xác định ω0 phải thiết kế tháp sao cho diện tích ống hơi
bằng tổng diện tích các khe chóp:
foh.ωoh = fr.ωr
Nhưng để ωoh = ωr thì fr = foh tức là thiết kế rãnh sao cho tổng diện
tích các rãnh bằng diện tích ống hơi.
Gọi số rãnh là n khi đó foh = fr :
<=> Soh = n.Sr

=>

Quy chuẩn n= 20
Khi đó: ωr = ω0 = ωoh = ωh => ω0 = 12,5 (m/s)

Vậy trở lực của đĩa khô là:

3.2. Trở lực của đĩa do sức căng bề mặt:

Trở lực của đĩa do sức căng bề mặt:

[IX.138-II.192]
Trong đó:
+ δ: sức căng bề mặt của dung dịch nước trên đĩa, δ =
72,75.10-3 (N/m2);
+ dtđ: đường kính tương đương cua khe rãnh chóp (m).

24
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
Nhóm thực hiện: Nhóm 7
Thiết kế tháp hấp thụ dạng đĩa chóp để xử lý khí thải NH3 của nhà máy hóa chất.

Trong đó:
 n: chu vi rãnh;

 fx: diện tích tự do rãnh.

Chọn rãnh hình chữ nhật, khi đó fx = a.b

- a: chiều rộng rãnh, a= 5 (mm);

- b: chiều cao khe chóp, b = 38 (mm).

=> fx = 5.38 = 190 (mm2);

n = 2(a+b) = 2(5+38) = 86 (mm).

Vậy:

Suy ra trở lực do sức căng bề mặt là:

3.3. Trở lực của lớp chất lỏng trên đĩa:


Trở lực của lớp chất lỏng trên đĩa:

[IX.139-II.194]

Trong đó:

+ hr: chiều cao khe chóp, hr = b = 38 (mm);


+ ρb: khối lượng riêng của bọt, ρb = (0,4÷0,6) ρx.
Chọn ρb = 0,5. ρx = 0,5.998,23 = 499,115 (kg/m3)
+ g: gia toocs trọng trường: g = 9,81 m/s2;
+ hb: chiều cao lớp bọt trên đĩa:

25
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
Nhóm thực hiện: Nhóm 7
Thiết kế tháp hấp thụ dạng đĩa chóp để xử lý khí thải NH3 của nhà máy hóa chất.

Trong đó:
+ hc: chiều cao đoạn ống chảy chuyền nhô lên trên đĩa, (m);
+ Δ: chiều cao của lớp chất lỏng trên ống chảy chuyền, (m);
+ hx: chiều cao của lớp chất lỏng không lẫn bọt trên đĩa, (m), hx
< (s + b)

Chọn

- s: là khoảng cách từ mặt đĩa đến chân chóp, s = 15


mm;

- b: chiều cao khe chóp, b = 38 mm.

=>

+ ρb: khối lượng riêng của bọt, kg/m3;


+ f: tổng diện tích các chóp trên đĩa, m2
f = 0,785.(dch)2.n = 0,785.0,1022.52 = 0,425 (m2)
+ hch: chiều cao của chóp,m
hch = hc + Δ + δch
Trong đó: Δ = Δh = 29 (mm)
=> hch = 54 + 29 + 2 = 85 (mm)
+ F: phần bề mặt đĩa có gắn chóp
F = Fchóp – 2.Fống chảy chuyền

Suy ra:
hb = 10-3..10-3

26
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
Nhóm thực hiện: Nhóm 7
Thiết kế tháp hấp thụ dạng đĩa chóp để xử lý khí thải NH3 của nhà máy hóa chất.

=>

Vậy trở lực của toàn tháp là:

ΔP = NTT.ΔPd = 15.(461 + 32,92 + 396,6) = 15.622,8 (N/m2)

Tài liệu tham khảo:


[II] Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 2, Nhà xuất
bản khoa học và kỹ thuật,2004.
[IV] Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 4, Nhà xuất
bản khoa học và kỹ thuật,2004.

27
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
Nhóm thực hiện: Nhóm 7

You might also like