Professional Documents
Culture Documents
Chương I: Giới thiệu chung về IPTV, trình bày khái niệm IPTV và các ưu điểm nhược
điểm của nó so với các dịch vụ truyền hình khác. Mô tả các thành phần chính của hệ
thống cung cấp dịch vụ IPTV và các dịch vụ cơ bản.
Chương II: Xây dựng chất lượng dịch vụ của IPTV
Chương III: Thực trạng triển khai IPTV ở VNPT, tìm hiểu tình hình triển khai các dịch
vụ IPTV của VNPT và giải pháp triển khai dịch vụ.
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về đề tài mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng ,
nhưng do còn nhiều hạn chế về trình độ cũng như thời gian nên chắc chắn đề tài không
thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự phê bình và góp ý của các thầy
cô giáo
phát các kênh mà đối tượng sử dụng yêu cầu. Tính năng hấp dẫn này cho phép
nhà khai thác mạng tiết kiệm băng thông.
• Khả năng truy nhập trên nhiều loại thiết bị - Việc xem nội dung IPTV không bị
giới hạn là dùng cho các máy thu hình. Các khác hàng thường sử dụng máy tính
cá nhân và các thiết bị di động để truy cập tới các dịch vụ IPTV.
và mục đích là xây dựng mạng IP cho việc truyền video. Tại Edge, mạng IP kết nối với
mạng truy nhập.
1.1.2.5 Middlewave
Thuật ngữ IPTV Middleware được dùng để mô tả các gói phần mềm liên quan đến
việc phân phát dịch vụ IPTV. Có rất nhiều nhà sản xuất thực thi gói phần mềm này, mỗi
nhà sản xuất có cách tiếp cận riêng đối với IPTV. Middleware do nhà cung cấp dịch vụ
sử dụng có thể ảnh hưởng đến kiến trúc của mạng IPTV. Middleware có kiến trúc
client/server điển hình, trong đó client nằm ở set top box. Middleware định nghĩa cách
khách hàng tương tác với dịch vụ. Ví dụ giao diện người sử dụng và dịch vụ sẵn có cho
khách hàng sử dụng (như EPG – Electronic Program Guige, VoD hay PPV) được thực
hiện và điều khiển thông qua Middleware. Tính dễ dàng trong quản lý nhiều dịch vụ là
một chức năng của mạng IP hai chiều. Kiến trúc IP này cung cấp tiêu chuẩn cho các ứng
dụng và dịch vụ được tích hợp vào trong mạng, IPTV chỉ là một dịch vụ trong các ứng
dụng này. Nhân tố phân biệt trong mô hình dịch vụ IP là tính hội tụ. Bởi vì cấu trúc
chung cho các ứng dụng và dịch vụ, tính hội tụ có thể được hiện thực hóa cho các thành
phần mạng, ứng dụng, hệ thống hỗ trợ hoạt động. Vì vậy quản lý đa dịch vụ trở thành bài
toàn quản lý cùng các dịch vụ qua mạng và phân bố chúng đến nhiều môi trường người
dùng đầu cuối khác nhau.
1.1.3 Ưu nhược điểm của IPTV so với các dịch vụ truyền hình khác
1.1.3.1 Ưu điểm
Hệ thống IPTV dựa trên IP nên có những ưu điểm đáng kể, bao gồm khả năng tích
hợp truyền hình với các dịch vụ IP khác như truy nhập internet tốc độ cao và VoIP. Mạng
IP cũng cho phép truyền nhiều thông tin hơn và với nhiều chức năng hơn. Trong mạng vệ
tinh hay truyền hình truyền thống, sử dụng công nghệ broadcast thì tất cả nội dung được
truyền liên tục đến mỗi thuê bao, thuê bao chuyển kênh tại set top box. Thuê bao có thể
lựa chọn từ nhiều lựa chọn như công ty vệ tinh, cáp, truyền thông để đưa luồng thông tin
về nhà. Mạng IP làm việc khác, nội dung được giữ ở trên mạng và chỉ những nội dung
khách hàng lựa chọn là được gửi đến nhà thuê bao. Điều này sẽ tiết kiệm băng thông và
sự lựa chọn của khách hàng ít bị giới hạn bởi “đường ống” dẫn đến nhà thuê bao. Điều
này cũng có nghĩa là tính riêng tư của khách hàng được đảm bảo hơn so với hệ thống vệ
tinh và truyền hình truyền thống.
Tính tương tác
Hệ thống IPTV cho phép người xem có cơ hội để xem các chương trình TV có
tính tương tác hơn và cá nhân hơn. Ví dụ nhà cung cấp dịch vụ có thể cung cấp chức
năng tương tác cho phép người xem lựa chọn nội dung xem theo tên phim hay tên của
diễn viên hay chức năng picture in picture cho phép người xem có thể chuyển kênh mà
không phải rời bỏ chương trình họ đang xem. Người xem còn có thể truy nhập vào album
ảnh và kho nhạc trên PC của họ từ màn hình TV, sử dụng điện thoại để đặt lịch ghi lại
các chương trình TV yêu thích. Ngoài ra họ còn có thể sử dụng chức năng giám sát điều
khiển (parent control) để cấm con cái xem một số chương trình truyền hình không phù
hợp.
VoD
VoD cho phép khách hàng duyệt một chương trình trực tuyến hoặc một danh sách
các bộ phim để xem qua và sau đó lựa chọn chúng. Về mặt kỹ thuật, khi khách hàng lựa
chọn một bộ phim, thì một kết nối point-to-point được thiết lâp giữa bộ giải mã của
khách hàng (Set top box hoặc PC) và server phân phát luồng nội dung. Báo hiệu về các
chức năng như pause, backward/forward… được đảm bảo bởi giao thức RTSP. Dạng mã
hóa chung nhất được sử dụng cho VoD là MPEG-2, MPEG-4 và VC-1. Để tránh hiện
tượng ăn cắp bản quyền nội dung phim thì nội dung của VoD thời được mã hóa. Với
công nghệ IPTV việc mã hóa được thực hiện hiệu quả thông qua hệ thống DRM. Với hệ
thống này nếu khách hàng lựa chọn xem phim trong thời gian 24 giờ thì sau 24 giờ nội
dung phim sẽ không thể xem được nữa…
Một ưu điểm khác của mạng IP là khả năng tích hợp và hội tụ. Các dịch vụ hội tụ
ở đây nói đến khả năng tương tác của các dịch vụ hiện có theo cách trong suốt để tạo ra
các dịch vụ gia tăng mới. Ví dụ là dịch vụ On-Screen Caller ID, nhận Caller IP trên màn
hình TV và khả năng xử lý (gửi đến voice mail…). Các dịch vụ dựa trên IP sẽ cung cấp
khả năng cho khách hàng có thể truy nhập ở bất kỳ đâu, bất kỳ khi nào đến nội dung
thông qua TV, PC hay điện thoại của khách hàng, và khả năng tích hợp các dịch vụ và
nội dung để gắn chặt chúng với nhau.
1.2 Các thành phần cơ bản của hệ thống cung cấp dịch vụ IPTV
1.2.1 Các thành phần thuộc nhà cung cấp dịch vụ (SP – Service Provider)
truyền hình quảng bá, các kênh truyền hình mua bản quyền thu từ vệ tinh, các kênh
truyền hình cáp, các phim từ các nguồn khác như tự sản xuất, từ các thiết bị VCD/DVD
player, v.v...
niệm của hệ thống cơ sở hạ tầng khoá công cộng (PKI). PKI dùng các thẻ kỹ thuật số
X.509 để xác nhận mỗi thành tố trong hệ thống DRM đồng thời để mã hoá an toàn dữ
liệu có dùng các khoá chung/riêng.
1.2.2 Các thành phần thuộc nhà mạng (NP – Network Provider)
1.2.2.1 DSLAM
Bộ ghép kênh truy nhập đường dây thuê bao số (DSLAM) có một số modem DSL
nhận các phiên từ các thuê bao. Sau đó đưa tất cả các phiên cùng ra đường trục kết nối tới
mạng tổng hợp.
DSLAM là một trong các biên được quản lý hoàn toàn bởi nhà cung cấp mạng
IPTV vì nó được lưu trữ bên trong môi trường vật lý an toàn, tương phản với set top box
và đầu vào hộ gia đình, các thuê bao không thể truy nhập vật lý tới DSLAM.
Hình 1.2 miêu tả cách DSLAM hỗ trợ Internet tốc độ cao, VoIP và IPTV VLAN
tới các thuê bao. Thiết bị tại gia đình sẽ chia lưu lượng và cho phép VLAN được kết thúc
(nó cũng có thể được kết thúc tại DSLAM). Các DSLAM mới có thể kết hợp tất cả các
phiên vào một tín hiệu và điều khiển chúng qua TCP/IP (hoặc các giao thức khác) tới
mạng truyền tải. Trong một số kiểu DSLAM có các lựa chọn mạng lưới như các chức
năng IGMP proxy, kênh ảo và VLAN cũng như một số ứng dụng TCP/IP hỗ trợ vận hành
mạng IPTV. DSLAM sử dụng các phổ tần số thấp cho âm thanh và phân bổ các tấn số
cao cho truyền dẫn dữ liệu. Bằng cách này cả âm thanh và dữ liệu có thể được quản lý
bởi DSLAM.
DSLAM sử dụng cầu nối Ethernet (VLAN). Hoạt động bởi việc đánh dấu các gói
đến với một VLAN-ID đại diện cho một nhóm. VLAN-ID dựa trên 802.1Q và được sử
dụng bởi DSLAM để đảm bảo quá trình gửi đi. Dựa vào bảng chuyển tiếp bên trong,
DSLAM sẽ gửi các gói tới các cổng truy nhập khác nhau, luôn luôn tách biệt lưu lượng từ
các VLAN khác nhau. Mỗi cầu nối ảo thực hiện kiểm tra độc lập lưu lượng. Lưu lượng
đường lên đến từ một cổng đặc biệt/PVC được gán vào một VLAN riêng. Các gói này
được gửi tới một cổng Ethernet riêng theo bảng chuyển tiếp trong DSLAM. Lưu lượng
đường lên từ các set top box khác nhau được tập hợp vào các VLAN chuyên dụng cho
các dịch vụ riêng.
Hình 1.3 miêu tả cái nhìn chung về DSLAM và cách các VLAN kết thúc tại
BRAS, head end hoặc tại các bộ phận Internet. Một vài DSLAM sẽ chia sẻ việc truy nhập
vào một VLAN đơn.
nhận một địa chỉ IP hợp lệ, và nhận được sự xác nhận, truy nhập được chấp nhận. Các
DSLAM tham gia vào quá trình multicast bằng cách cung cấp các chức năng proxy hoặc
snooping cho các yêu cầu IGMP. Lưu lượng IGMP đường lên sẽ đánh dấu VLAN để
đảm bảo tách biệt lưu lượng tại mạng tổng hợp. Các bản tin IGMP được tìm bởi các cầu
nối để tối ưu cây phân phối multicast. Luồng video sẽ được nhân đôi tới các cổng thích
hợp theo các yêu cầu gia nhập IGMP được nhận bởi DSLAM từ các set top box. Các
luồng video được mã hóa, nên các set top box sẽ yêu cầu các chìa khóa DRM cũng như
nhận thực để gia nhập miền IGMP riêng.
Sao chép và
đăng ký cổng
Sao chép và
đăng ký cổng Luồng
Sao chép và multicast
đăng ký cổng
1.2.2.2 Router Hình 1.5: Kiến trúc multicast – sự tham gia của DSLAM
Router kết hợp với nhau tạo thành các mạng của Internet. Vai trò chính của chúng
là truyền các gói từ một tập các liên kết đầu vào tới một tập các liên kết đầu ra, chúng
cũng có quan hệ với các công nghệ liên kết không đồng nhất, cung cấp danh mục hỗ trợ
cho dịch vụ khác nhau. Router có tại mọi cấp trong Internet. Router trong mạng truy nhập
cho hộ gia đình và nhà kinh doanh nhỏ kết nối tới nhà cung cấp dịch vụ (ISP). Router
trong mạng doanh nghiệp liên kết 10 máy tính vào một khu. Router trong đường trục
thường không truy nhập trực tiếp tới hệ thống cuối. Thay vào đó, chúng liên kết các ISP
và các mạng doanh nghiệp với đường trục khoảng cách xa. Sự lớn lên nhanh chóng của
Internet đã tạo ra các yêu cầu khác nhau cho router trong các mạng truy nhâp, doanh
nghiệp, đường trục. Đường trục yêu cầu router khả năng định tuyến tốc độ cao ở một số
liên kết. Các router doanh nghiệp nên có giá thành thấp, nhiều cổng, dễ dàng cấu hình, và
hỗ trợ QoS. Cuối cùng, router truy nhập phải hỗ trợ các cổng tốc độ cao, các giao thức
khác nhau tại mỗi cổng.
Router có bốn thành phần chính: cổng vào, cổng ra, cơ cấu chuyển mạch, và xử lý
định tuyến. Một cổng vào là điểm gắn vào liên kết vật lý và là điểm đi vào của các gói đi
đến. Cơ cấu chuyển mạch liên kết các cổng đầu vào với các cổng đầu ra. Phân loại router
là hàng đợi đầu vào hay hàng đợi đầu ra phụ thuộc vào quan hệ tốc độ của các cổng đầu
vào và cơ cấu chuyển mạch. Nếu cơ cấu chuyển mạch có băng thông lớn hơn tổng băng
thông của các cổng đầu vào, thì các gói chỉ đợi ở đầu ra, được gọi là router hàng đợi đầu
ra. Mặt khác, các hàng đợi có thể xây dựng tại đầu vào, được gọi là router hàng đợi đầu
vào. Cổng đầu ra chứa các gói và dự định chúng cho dịch vụ tại liên kết đầu ra. Cuối
cùng, xử lý định tuyến tham gia vào các giao thức định tuyến và tạo một bảng định tuyến
để chuyển gói.
Hệ thống truy nhập điều kiện /Hỗ trợ DRM Điều khiển DRM MPEG-2/4 Driver
CPU & Phần cứng lõi Thiết bị ngoại vi (USB, IR) TCP/IP và liên kết
b, Hệ thống lõi
Phần cứng lõi bao gồm các thành phần điện tử khác nhau hỗ trợ cho set top box
vận hành, thông tin trao đổi giữa các thành phần, bộ nhớ và khả năng quan trọng nhất của
một vi mạch chuyên dụng là để lưu trữ DRM và khóa PKI được yêu cầu cho truy nhập và
nhận thực. Với việc sử dụng vi mạch chuyên dụng để lưu trữ khóa, các đe dọa về việc
truy nhập trái phép giảm đi, trái ngược với giải pháp dựa trên phần mềm lưu trữ tất cả các
thành phần an ninh trên đĩa cứng hoặc ROM.
c, Thiết bị ngoại vi
Có một số thiết bị ngoại vi kết nối tới set top box, bao gồm dây cáp, đầu ra video,
thành phần hồng ngoại cho điều khiển từ xa hoặc bàn phím, USB hoặc các kỹ thuật lưu
trữ.
e, MPEG-2 và MPEG-4
Set top box cần có MPEG-2, MPEG-4 nói chung là các trình điều khiển mã hóa-
giải mã để cho phép mã hóa luồng dữ liệu và cung cấp đầu ra để hiển thị trên TV. Nhà
cung cấp dịch vụ cần đảm bảo tương thích các bộ mã hóa-giải mã được đặt vào set top
box. Các bộ mã hóa-giải mã được sử dụng trên headend cần được nạp vào set top box.
Các yêu cầu IP và nhận Trình duyệt Web gửi yêu cầu đến Middleware client cung cấp dữ
nội dung Middleware liệu tới Middleware server
TV và IP
set top
box
Mạng IP
RG
• Đầy đủ – Hầu hết RG có khả năng cung cấp dữ liệu tiên tiến, định tuyến video và
âm thanh trong nhà. Một RG đầy đủ bao gồm phần mềm mạng amodemand và
không phụ thuộc vào PC để hoạt động. Chức năng định tuyến được hỗ trợ để cung
cấp kết nối lớp 3 giữa địa chỉ IP cá nhân được gán cho IPTVCD kết nối tới mạng
trong nhà và mạng truy nhập băng rộng.
Khi mạng băng rộng phát triển liên tục, RG cũng phát triển các chức năng của nó.
Tuy nhiên, về cơ bản nó bao gồm và kết hợp ba thành phần kỹ thuật riêng biệt
(1) Một modem số
Nhiều cầu hình linh hoạt được đưa đến bởi một RG hỗ trợ các kiểu modem khác
nhau. Các modem này cung cấp kết nối tới các kiểu mạng truy nhập băng rộng:
(1) Truyền hình vệ tinh trực tiếp
Hầu hết các RG đều có một cổng điều khiển cho phép sửa chữa RG nếu có vấn đề
phát sinh.
Live TV Entertainment
• Digital TV • Gaming
• Premium TV • Gambling
• Pay-per-view • Karaoke
• Near video-on-demand • Internet TV
• Program guide
Stored TV Commerce
• Video on demand • Telecomerce
• Subscription VoD • Targeted/interactive advesting
• Time-dhifting PRV
• Network PVR
Communictaion ASP
• Residental VoIP portal • Distance learning
• SMS/MMS mesaging • Home automation portal
• Instant messaging • Converged services
• Mobile services portal • Hospitality
• Video conferencing
• Emergency alert system
• VoD lưu trữ cục bộ: Nội dung được xem là phổ biến rộng rãi sẽ được phát quảng
bá tới CPE qua mạng IP và lưu cục bộ để khách hàng có thể xem theo yêu cầu.
Các nội dung này thường gắn với quá trình xác thực quyền sử dụng khi xem đối
với từng thuê bao.
• VoD lưu trên mạng: VoD lưu trên mạng dành cho các nội dung được coi là không
phổ biến cho nhiều thuê bao tại cùng thời điểm. Khách hàng có thể yêu cầu xem
nội dung ngay lập tức và/hoặc sau khi yêu cầu. Nội dung có thể xem ngay được
truyền tải dưới dạng unicast trên mạng IP, trong khi nội sung xem sau yêu cầu
được tập hợp theo nhóm các thuê bao và có thể truyền tải dạng broadcast hay
narrowcast dựa trên thứ tự tương đương đối với các thuê bao khác. Điều này sẽ
cho phép nhà cung cấp dịch vụ sử dụng tối ưu các tài nguyên mạng một cách linh
hoạt.
• VoD thuê bao: VoD thuê bao là biến thể của hai dịch vụ trên, cho phép khác hàng
quyền xem một số nội dung được đã được cho phép trước đó trong một hoảng
thời gian xác định, tận dụng ưu điểm của cả hai nội dung vdeo luuw trên mạng và
cục bộ.
• Ghi lại nội dung video theo yêu cầu cá nhân: PVR (Personal Video Recorder) cho
phép người dùng quyền ghi lại các chương trình quảng bá/theo yêu cầu để xem lại
sau đó. Các quyền xem nội dung thay đổi tùy theo việc sử dụng một lần, nhiều lần
hay không giới hạn nội dung và phần mềm quản lý bản quyền (DRM) là yếu tố
quan trọng trong các trường hợp này để kiểm soát quá trình chia sẻ nội dung giữa
các thiết bị trong nhà thuê bao.
• Ghi lại nội dung video và lưu trên mạng (Network-based PVR): tương tự như
dịch vụ PVR, sự khác nhau chủ yếu là vị trí lưu nội dung, trong trường hợp này là
trên mạng, thay vì sử dụng thiết bị của khách hàng. Dịch vụ này cho phép các
thuê bao với set-top box đơn giản tận dụng được các ưu điểm của các dịch vụ
video lưu trữ và cho phép các nhà cung cấp dịch vụ tập hợp các nội dung lưu trữ
trong mạng một cách tối ưu nhờ đó giảm chi phí so với việc thuê bao phải sử
dụng set-top box phức tạp. Dịch vụ này cũng cung cấp một cách tốt nhất cho thuê
bao khả năng linh hoạt trong việc lựa chọn chương trình vì mạng có khả năng lưu
nhiều nội dung hơn soa với set-top box của khách hàng.
Các dịch vụ IPTV audio
Nếu chỉ có dịch vụ IPTV audio thì chắc chắn không đủ kích thích các thuê bao
chuyển nhà cung cấp dịch vụ và cũng không đủ để nhà cung cấp dịch vụ đầu tư một
lượng lớn tiền vào hạ tầng mạng để phân phối dịch vụ IPTV. Tuy nhiên, khi kết hợp với
các tùy chọn khác nó sẽ nâng cao tính hấp dẫn của gói dịch vụ tổng thể.
• Dịch vụ thông báo cuộc gọi đến (Incoming Call Notification Service): Hiển thị
biểu tượng trên TV, thông báo cho thuê bao có cuộc gọi thọai/vdieo đến. Ngoài ra
còn hỗ trợ các chức năng hiển thị số thuê bao và ghi lại cuộc gọi.
• Dịch vụ thông báo bản tin (Message Notification Service): Hiển thị biểu tượng
trên TV, thông báo cho thuê bao có lời nhắn (voice mail) trong hộp thư kèm theo
dịch vụ thoại cố định và/hoặc di động.
• Dịch vụ thiết lập kết nối (Connection Establishment Service): cho phép thuê bao
gọi thoại/video từ TV của họ.
• Dịch vụ hội nghị thoại/video (Voice/Video Conferencing Service): cho phép thuê
bao tham gia và/hoặc khởi tạo hội nghị thoại/video.
• Dịch vụ danh bạ (Directory Service): Cung cấp cho thuê bao danh bạ điện thoại
điện tử có thể truy cập qua TV.
b) Các dịch vụ Internet tích hợp
Các dịch vụ internet tích hợp sẽ cho phép sử dụng TV để sử dụng các ứng dụng
Internet trước đây phải sử dụng bằng máy tính cá nhân. Các dịch vụ này không nhằm để
thay thế các ứng dụng Internet dựa trên PC mà chúng cung cấp các biện pháp thuận tiện
hơn để truy cập thông tin trong những khu vực khác nhau trong nhà thuê bao hay ở các
thời điểm khác nhau.
• Duyệt web bằng TV (TV web browsing): cho phép thuê bao xem các trang web
trên TV của họ.
• Nhắn tin bằng TV (TV Instant Messaging): cho phép thuê bao thông tin qua IM
trong khi đồng thời sử dụng các dịch vụ video/audio hay gaming khác.
• TV Email: cho phép thuê bao sử dụng các ứng dụng client trên TV để đọc, gửi và
nhận thư điện tử.
• Telecommerce Service: tương tự như các dịch vụ e-commerce, các dịch vụ này
được thiết kế để cho phép thuê bao sử dụng TV của mình để tìm kiếm và đặt mua
hàng.
Các dịch vụ quảng cáo
Hỗ trợ các quảng cáo quảng bá truyền thống và xen vào cùng với quảng bá cục bộ
tại các điểm khác nhau trong mạng IPTV. Khả năng tương quan giữa các set-top box và
các mức ưu tiên dịch vụ cho phép nhà cung cấp dịch vụ đưa ra các dịch vụ quảng cáo có
hướng đối tượng.
Việc tích hợp các dịch vụ quảng cáo hướng vào đối tượng sử dụng với các dịch vụ
mua bán từ xa cho phép nhà cung cấp dịch vụ có thể giúp khách hàng của mình thực hiện
được những thỏa thuận mua bán theo yêu cầu. Với bản chất hai chiều của mạng thông tin
và các dịch vụ kết hợp, các thuê bao có thể cung cấp ý kiến đánh giá của mình đối với
quảng cáo trên IPTV để làm cho dịch vụ quảng cáo này sát với đối tượng hơn, phù hợp
hơn.
• Accessibility requirements
Đây là khuyến nghị đề cập đầy đủ nhất các tham số, chỉ tiêu để đánh giá chất
lượng dịch vụ IPTV. Tuy nhiên, trong khuyến nghị này một số mục được đề xuất nhưng
còn chưa có giá trị quy định cụ thể, và ITU-T khuyến nghị các nhà khai thác viễn thông
đặt ra các giá trị phù hợp với tìn hình thực tế.
Một điểm đáng chú ý là phần khuyến nghị về tiêu chuẩn đối với video, audio và
các tham số truyền dẫn mạng truyền tải trong [16] có rất nhiều điểm tương tự như trong
DSL TR-126 [12]. Tuy nhiên, tiêu chuẩn TR-126 có khuyến nghị cụ thể giá trị thời gian
tương tác dịch vụ và đưa ra các giá trị chỉ tiêu độ khả dụng dịch vụ của một số nhà khai
thác viễn thông trên thế giới.
Khuyến nghị TS 181 016 của ETSI cũng mới chỉ đưa ra các đề mục và hầu như
không quy định giá trị cụ thể nào mà có thể sử dụng được trong quá trình đo kiểm.
Kết luận:IPTV là dịch vụ mới đang được triển khai tại nhiều nước trên thế giới. hiện tại
có nhiều tổ chức tiêu chuẩn hóa tham gia vào quá trình tiêu chuẩn hóa đối với dịch vụ
IPTV. Hiện tại tiêu chuẩn đối với dịch vụ IPTV chưa được hoàn thiện chính thức. Cho
• Khuyến nghị G.1080 đề xuất khá đầy đủ các tham số chất lượng dịch vụ IPTV:
QoE đối với video và audio, QoE đối với text và đồ họa, QoE đối với các chức
năng điều khiển, QoE đối với các dịch vụ IPTV khác và các yêu cầu truy cập. Tuy
nhiên, một số tham số chưa có giá trị quy định cụ thể.
• Về cơ bản mục 6 trong khuyến nghị G.1080 dựa trên mục 6 (Entertainment Video
Service QoE Objectives) trong TR-126 của DSL Forum. Những điểm khác biệt là
G.1080 đề xuất thêm một số chỉ tiêu khác mà TR-126 không có. Có thể thấy được
điểm khác biệt này là do G.1080 tập trung vào dịch vụ IPTV là một phần trong gói
dịch vụ triple-play được đề cập đến trong TR-126.
• Hiện tại, phần lớn dịch vụ IPTV được cung cấp đến khách hàng qua mạng truy cập
xDSL. DSL Forum là diễn đàn chung cho các nhà cung cấp thiết bị mạng xDSL,
các nhà cung cấp dịch vụ và nhà khai thác mạng viễn thông băng rộng. Các
khuyến nghị của DSL Forum đưa ra rất phù hợp với các thiết bị mạng và dịch vụ
truyền tải trên mạng DSL. Chính vì lý do này, trong TR-126 có khuyến nghị con
số cụ thể về thời gian tương tác dịch vụ mà trong G.1080 không đề xuất được giá
trị cụ thể.
• Hiện nay, quá trình phát triển dịch vụ IPTV tại Việt nam đang trong giai đoạn đầu
và dịch vụ này sẽ triển khai chủ yếu trên các thuê bao ADSL hiện có. Như vậy
việc áp dụng các chỉ tiêu trong TR-126 là rất khả thi.
• Giai đoạn tiếp theo, các nhà khai thác mạng sẽ phát triển các mạng cáp quang hoặc
lai ghép quang-vô tuyến băng rộng... để đáp ứng nhu cầu về băng thông ngày càng
cao và nâng cao chất lượng truyền tải. Trên thực tế, phần lớn các yếu tố gây suy
giảm chất lượng dịch vụ IPTV xuất phát từ mạng truy cập. Xét theo quan điểm của
• TR-126 được ban hành tháng 12 năm 2006 và khuyến nghị G.1080 có phiên bản
mới nhất được sửa vào tháng 12 năm 2008. Cả hai khuyến nghị này đều đảm bảo
tính cập nhật.
2.1.2 Các tiêu chuẩn về chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực viễn thông
Các tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực viễn thông [32-37] thường bao gồm hai
phần chính là:
• Chỉ tiêu chất lượng kỹ thuật: quy định các chỉ tiêu kỹ thuật liên quan đến dịch vụ.
Phần lớn các tham số này liên quan chủ yếu đến nhà cung cấp dịch vụ và nhà khai
thác mạng còn người sử dụng có thể không quan tâm hoặc không biết khái niệm.
Ví dụ như: trong tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ truy nhập Internet ADSL, chỉ tiêu
lưu lượng sử dụng trung bình của mỗi hướng kết nối ISP trong khoảng thời gian 7
ngày liên tiếp ≤ 70% [36]. Hoặc chẳng hạn trong TCN-68-176, và TCN- 68-253,
chất lượng thoại được quy định theo MOS với giá trị lần lượt là lớn hơn 3,5 và 3,0.
• Chỉ tiêu chất lượng phục vụ: trong phần chỉ tiêu này, các tiêu chuẩn đều quy định
độ khả dụng dịch vụ liên quan trực tiếp đối với nhà cung cấp dịch vụ và khách
hàng. Các chỉ tiêu về thời gian thiết lập dịch vụ và trả lời khiếu nại khách hàng là
những chỉ tiêu mà mọi khách hàng đều biết và quan tâm.
Trong các tiêu chuẩn về chất lượng dịch vụ, TCN 68-277: 2006 có thể làm sở cứ
để xây dựng tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ IPTV vì:
• Xét về phương diện kỹ thuật, cả dịch vụ truy cập Internet và dịch vụ IPTV đều
được truyền tải qua mạng truy cập và mạng lõi của nhà khai thác viễn thông. Tiêu
chuẩn này đã được áp dụng trên thực tế đối với dịch vụ truy nhập Internet sử dụng
ADSL. Như vậy, các chỉ tiêu về chất lượng phục vụ sẽ rất phù hợp khi áp dụng
cho dịch vụ IPTV được triển khai trên mạng DSL.
• Xét về đối tượng áp dụng, hiện tại, ở Việt Nam, phần lớn các nhà cung cấp mạng
đều cung cấp luôn dịch vụ như VNPT, Viettel... Thời gian thiết lập dịch vụ và độ
khả dụng dịch vụ tùy thuộc vào khả năng thiết bị và hạ tầng mạng của nhà khai
thác viễn thông. Các nhà khai thác này cũng đều có kế hoạch phát triển dịch vụ
Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu chỉ tiêu chất lượng cho dịch vụ IPTV trên mạng
Viễn thông công cộng.
Tiêu chuẩn này là sở cứ để người sử dụng giám sát chất lượng dịch vụ; cơ quan quản lý
Nhà nước và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thực hiện quản lý chất lượng dịch vụ
IPTV theo các quy định của Nhà nước và của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Dịch vụ đa phương tiện như truyền hình/video/audio/văn bản/đồ họa/số liệu truyền tải
trên các mạng dựa trên IP được kiểm soát nhằm cung cấp mức chất lượng dịch vụ, độ
mãn nguyện, độ bảo mật và tin cậy theo yêu cầu
Các phương pháp đánh giá chất lượng dịch vụ với mức lấy mẫu tối thiểu được quy định
để cơ quan quản lý Nhà nước và DNCCDV áp dụng trong việc đo kiểm chất lượng dịch
vụ. Mỗi chỉ tiêu chất lượng được quy định một hay nhiều phương pháp xác định khác
nhau. Trong trường hợp chỉ tiêu chất lượng dịch vụ được xác định bằng nhiều phương
pháp khác nhau quy định tại tiêu chuẩn này thì tiêu chuẩn chất lượng được đánh giá là
phù hợp khi kết quả đánh giá bởi mỗi phương pháp đều phù hợp với mức chỉ tiêu quy
định.
Định nghĩa: Chất lượng tín hiệu video là chỉ số tích hợp chất lượng truyền video
được xác định bằng cách tính điểm trung bình với thang điểm MOS từ 1 đến 5 theo
khuyến nghị ITU-R BT.500-11 của Liên minh Viễn thông quốc tế.
Chỉ tiêu: Điểm chất lượng hình ảnh trung bình MOS ≥ 3,0. Phương pháp xác định:
Phương pháp mô phỏng. Sử dụng phương pháp đo theo khuyến nghị ITU-T J.144 rev.1
và quy đổi ra tháng điểm MOS.
Chỉ tiêu: Để đảm bảo chất lượng dịch vụ video, các tham số lớp truyền dẫn phải
tuân theo các giá trị quy định trong các bảng từ 1 đến 4.
Phương pháp xác định: Phương pháp giám sát. Sử dụng các thiết bị đo giám sát tại
thiết bị nhà thuê bao (set-top box). Điều kiện giả thiết set-top box có hoặc không có khả
năng bù lỗi. Các chỉ tiêu này chỉ áp dụng đối với các luồng IP truyền tải nội dung video.
Các đại lượng trong các cột (4), (5), (6) dưới đây được hiểu theo khuyến nghị IETF RFC
335.
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu truyền dẫn đối với dịch vụ SDTV, VoD mã MPEG-2
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu truyền dẫn đối với dịch vụ HDTV mã MPEG-2
Tốc độ Trễ, Rung Thời gian Chu kỳ tổn Khoảng tổn Tỉ lệ lỗi gói
luồng ms pha, ms lỗi cực đại, thất gói IP, thất gói, sự luồng IP
ms gói IP kiện lỗi/giờ video
(Mbps)
(5) (6)
(1) (3)
(4) (7)
(2)
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu truyền dẫn đối với dịch vụ HDTV mã MPEG-4 AVC hay VC-1
Trễ, Rung Thời gian Chu kỳ tổn Khoảng tổn Tỉ lệ lỗi gói
ms pha, ms lỗi cực đại, thất gói IP, thất gói, sự luồng IP
ms gói IP kiện lỗi/giờ video
T
D = 1 − f ×100%
Tr
Trong đó:
Tf
: Thời gian sự cố thuộc trách nhiệm của DNCCDV được tính theo công thức:
N
ri
Tf = ∑ ti
i =1 Ri
N : Tổng số lần xảy ra sự cố trong thời gian xác định độ khả dụng
Phương pháp xác định: Phương pháp thống kê. Thống kê toàn bộ sự cố trong thời
gian xác định độ khả dụng. Thời gian xác định độ khả dụng tối thiểu là 3 tháng.
Chỉ tiêu: Ít nhất 90% số hợp đồng cung cấp dịch vụ có thời gian thiết lập dịch vụ
trong khoảng thời gian quy định như sau:
Trường hợp có lắp đặt đường thuê bao, E được cộng thêm thời gian lắp đặt
đường thuê bao Ei:
Phương pháp xác định: Phương pháp thống kê. Thống kê toàn bộ yêu cầu thiết lập
dịch vụ IPTV của DNCCDV trong khoảng thời gian ít nhất là 3 tháng.
Chỉ tiêu: Ít nhất 90% số lần mất dịch vụ được khắc phục trong khoảng thời gian
quy định như sau:
Phương pháp xác định: Phương pháp thống kê. Thống kê đầy đủ số liệu khắc phục
dịch vụ trong khoảng thời gian ít nhất là 3 tháng.
Phương pháp xác định: Phương pháp thống kê. Thống kê toàn bộ số khiếu nại của
khách hàng về chất lượng dịch vụ trong khoảng thời gian tối thiểu là 3 tháng
Chỉ tiêu: DNCCDV phải có văn bản hồi âm cho 100 % khách hàng khiếu nại trong
thời hạn 48 giờ kể từ thời điểm tiếp nhận khiếu nại.
Phương pháp xác định: Phương pháp thống kê. Thống kê toàn bộ công văn hồi âm
cho khách hàng về chất lượng dịch vụ trong khoảng thời gian tối thiểu là 3 tháng
Chỉ tiêu:
-Thời gian cung cấp dịch vụ hỗ trợ khách hàng bằng nhân công qua điện thoại là
24 h trong ngày.
-Tỷ lệ cuộc gọi tới dịch vụ hỗ trợ khách hàng chiếm mạch thành công và nhận
được tín hiệu trả lời của điện thoại viên trong vòng 60 giây ≥ 80%.
Phương pháp xác định: Thực hiện gọi nhân công tới dịch vụ hỗ trợ khách hàng, số
cuộc gọi thử tối thiểu là 250 cuộc gọi vào các giờ khác nhau trong ngày.
M20
1 GE
Core Router
M160
Core Router
M160
VoD Server
BRASs
` `
`
Access switch
Layer 2 switch
DSLAMs Hình 3.1: Mô hình đấu nối hệ thống cung cấp dịch vụ IPTV
DSLAMs
Do nhu cầu sử dụng cũng như băng thông chiếm dụng của dịch vụ VoD rất lớn
nên để giảm tải cho hệ thống mạng, đặc biệt là mạng đường trục, các VoD server thứ cấp
sẽ được triển khai tại các địa điểm gần với thuê bao hơn. Có hai vị trí có thể bố trí các
VoD server thứ cấp:
• Bố trí VoD server tại các access đòi hỏi chi phí rất lớn cho một số lượng lớn VoD
server.
• BRAS hoạt động ở lớp 3 nên việc cấu hình, đảm bảo QoS và quản lý cũng dễ dàng
hơn.
3.2.2.2 Mô hình hoạt động
a, Mạng khách hàng (home network)
Mạng khách hàng sử dụng mô hình ánh xạ dịch vụ multi-VC
Dịch vụ IPTV được cung cấp trên các kết nối ADSL2+. Mỗi kết nối ADSL2+ đến
thuê bao gồm có 2 PVC khác nhau nhằm cung cấp 2 loại dịch vụ:
• PVC 1: cung cấp dịch vụ truy nhập Internet tốc độ cao (HSI)
• Internet: PC
Kết nối ADSL2+ được kết cuối bởi modem hoặc gateway. Các thiết bị này chuyển
các lưu lượng trên các PVC đến giao diện đầu ra tương ứng kết nối với các thiết bị đầu
cuối dịch vụ.
• Tại các IP-DSLAM, mỗi cổng ADSL2+ gồm 3 PVC, mỗi PVC dành cho một dịch
vụ (Internet, VoIP, video).
• Tại các giao diện chính uplink, các PVC được ánh xạ vào các S-VLAN tương ứng
với từng loại dịch vụ sử dụng phương thức đóng gói 802.1q. Các S-VLAN này
bao gồm:
HSI VLAN: VLAN dành cho dịch vụ truy nhập Internet
BTV VLAN
Binding of port Mapping PVC
Service VLAN
and PVC and VLAN
BRAS
`
LA N Internet
H SI V
VLAN
VoD
V LA N
BTV
` N
LA
IV
H S LA N
V IPTV
D
Modem or home DSLAM 1 V o L AN center
VV
gateway BT
DSLAM 2
N
LA
IV
HS LA N
V
D
Vo AN
VL
V Core switch PE
BT
DSLAM 3
IPoE
PPPoE
TV + STB
VTN Network
Access Switch
PC
Home DSLAM BRAS
Gateway
`
M20
1 GE
Core Router
M160
Core Router
M160
BRASs
BRASs
PIM-SM
Core Router
M160
BRASs
IGMP Proxy
DSLAMs DSLAMs
Hình 3.4: Mô hình truyền tải multicast của VNPT
Hệ thống truy nhập được quản lý hiệu quả do VNPT đã có hạ tầng mạng khá vững
chắc, về mặt nội dung chương trình còn phụ thuộc vào các nhà cung cấp nội dung nên có
thể xảy ra các vấn đề về bản quyền và sự thiếu đồng bộ giữa các nhà cung cấp nội dung
với nhà cung cấp dịch vụ.
Hệ thống middleware đặt tập trung tại các trung tâm lớn như Hà Nội, TPHCM chỉ
được đáp ứng được trong giai đoạn đầu mới triển khai dịch vụ vì số lượng thuê bao còn
ít, khi mở rộng dịch vụ số thuê bao tăng lên thì hệ thống sẽ trở nên quá tải.
Hiện tại VNPT đang cung cấp dịch vụ IPTV trên cơ sở hạ tầng mạng truy nhập sử
dụng công nghệ xDSL nên chất lượng dịch vụ mới dừng lại ở mức thỏa thuận với khách
hàng.
KẾT LUẬN
Xét trên khía cạnh công nghệ, xu hướng công nghệ hiện nay là sự hội tụ của nhiều
công nghệ để đưa ra những loại hình dịch vụ tổng hợp (như kết hợp các dịch vụ thoại, số
liệu và băng rộng) cho khách hàng, đồng thời tận dụng được những cơ sở hạ tầng sẵn có
để giảm thiểu chi phí đầu tư nâng cấp. Dịch vụ IPTV chính là một sản phẩm của sự hội tụ
đó khi mà chỉ với một thiết bị đầu cuối khách hàng có thể sử dụng rất nhiều các loại hình
dịch vụ con (truyền hình quảng bá, truyền hình theo yêu cầu, điện thoại thông thường,
điện thoại IP, điện thoại truyền hình, truy cập Internet, v.v...). Hơn nữa việc áp dụng công
nghệ để triển khai những dịch vụ với các chi phí nhỏ, tối ưu hoá hạ tầng viễn thông sẵn
có sẽ tăng sức cạnh tranh. Trong thời kỳ kinh tế thị trường, khi Việt Nam đang dần hội
nhập với thế giới, những dịch vụ có chất lượng cao với giá thành phù hợp với đời sống
người dân sẽ ngày một trở thành một phần thiết yếu của xã hội. Với nhiều tiện ích mang
lại dựa trên hạ tầng có sẵn, trong tương lai IPTV sẽ ngày một phổ biến hơn, cách dịch vụ
và chương trình ngày một phong phú hơn đáp ứng nhu cầu của khách hàng, góp phần
thúc đẩy phát triển xã hội.
Đồng thời có thể khẳng định với hạ tầng mạng truy nhập hữu tuyến và vô tuyến
băng rộng trên cơ sở mạng NGN hiện đại mà các nhà khai thác cung cấp dịch vụ của Việt
Nam đã và đang hướng tới xây dựng thì việc triển khai dịch vụ IPTV là hợp lý và khả
năng bảo đảm đáp ứng yêu cầu triển khai dịch vụ này là hoàn toàn khả thi
Sau một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu cùng với sự hướng dẫn của thầy giáo Đỗ
Văn Tráng, em đã hoàn thành đề tài “Nghiên cứu cơ chế thực hiện dịch vụ IPTV” với
những nội dung chính sau:
• Giới thiệu chung về IPTV, trình bày khái niệm IPTV và các ưu nhược điểm của nó
so với các dịch vụ truyền hình khác.
• Xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ của IPTV
• Trên cơ sở tìm hiểu nhu cầu và tình hình triển khai các dịch vụ IPTV đề xuất áp
dụng cơ chế thực hiện dịch vụ ở VNPT
Do đây là một vấn đề lớn nên đồ tài mới chỉ tập trung tìm hiểu cơ chế thực hiện
các dịch vụ IPTV và giải pháp triển khai IPTV của VNPT một cách tổng quan. Hướng
tiếp theo của đồ án là tiếp tục tìm hiểu sâu hơn giải pháp triển khai cùng với các giải pháp
kinh doanh, mô hình khai thác dịch vụ, các giải pháp cung cấp nội dung,…
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do nội dung vấn đề còn mới, thời gian và trình
độ có hạn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của các thày cô giáo và các bạn để có thể tiếp tục hoàn thiện và nghiên cứu đề
tài sâu hơn
http://vasc.com.vn
Trần Thế Tuynh., “Đánh giá chất lượng truyền dẫn video MPEG trong mạng IP”.,
TCBCVT, 2006
Bộ TTTT, Đề tài 91-07-KHKT-RD “Nghiên cứu công nghệ IPTV và khả năng
triển khai trên mạng Viễn thông Việt Nam”, Hà Nội 2007
ETSI TS 181 016 V3.1.1 “ Service layer requirements to integrate NGN services
and IPTV”, July, 2009.