You are on page 1of 45

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lời nói đầu

LỜI NÓI ĐẦU


Ngày này, Khi internet băng rộng phát triển mạnh mẽ, đã tạo nên sự thay đổi mạnh
mẽ trong lĩnh vực truyền hình. Hiện nay bên cạnh truyền hình tương tự, truyền hình số,
truyền hình vệ tinh, truyền hình cáp, truyền hình internet, chúng ta còn biết đến IPTV.
IPTV thường được cung cấp cùng với dịch vụ Video-on-Demand (VoD) và cũng có thể
cung cấp cùng với các dịch vụ Internet khác như truy cập Web và VoIP, do đó còn được
gọi là “Triple Play” và được cung cấp bởi nhà khai thác dịch vụ băng rộng sử dụng chung
một hạ tầng mạng. IPTV có cơ hội rất lớn để phát triển nhanh chóng khi mà mạng băng
rộng đã có mặt ở khắp mọi nơi và hiện nay đã có trên 100 triệu hộ gia đình sử dụng dịch
vụ băng rộng trên toàn cầu. Rất nhiều nhà cung cấp dịch vụ viễn thông lớn trên thế giới
đang triển khai thăm dò IPTV và xem như một cơ hội mới để thu lợi nhuận từ thị trường
hiện có của họ và coi đó như một giải pháp tự bảo vệ trước sự lấn sân của các dịch vụ
truyền hình cáp. Tại thị trường cung cấp dịch vụ ở Việt Nam, dịch vụ IPTV đã bắt đầu
được cung cấp với một số dịch vụ cơ bản. Điều này xem như là cơ hội kinh doanh dịch
vụ mới của các nhà cung cấp dịch vụ tại Việt Nam, khi mà cơ sở hạ tầng mạng băng rộng
đã và đang phát triển mạnh mẽ cùng với sự đòi hỏi nhu cầu của khách hàng ngày càng
cao. Nội dung bài viết sẽ cho chúng ta thấy rõ tiềm năng to lớn của dịch vụ IPTV trong
mạng băng rộng và khả năng ứng dụng triển khai IPTV trên trường viễn thông Việt Nam.
Trong bài tiểu luận này em trình bày tổng quan về IPTV, các khái niệm cơ bản, các dịch
vụ ứng dụng của IPTV,các tiêu chuẩn chất lượng của dịch vụ IPTV triển khai trên thực
tế và xu hướng phát triển của IPTV ở Việt Nam cũng như trên toàn thê giới.

Chương I: Giới thiệu chung về IPTV, trình bày khái niệm IPTV và các ưu điểm nhược
điểm của nó so với các dịch vụ truyền hình khác. Mô tả các thành phần chính của hệ
thống cung cấp dịch vụ IPTV và các dịch vụ cơ bản.
Chương II: Xây dựng chất lượng dịch vụ của IPTV
Chương III: Thực trạng triển khai IPTV ở VNPT, tìm hiểu tình hình triển khai các dịch
vụ IPTV của VNPT và giải pháp triển khai dịch vụ.
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về đề tài mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng ,
nhưng do còn nhiều hạn chế về trình độ cũng như thời gian nên chắc chắn đề tài không
thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự phê bình và góp ý của các thầy
cô giáo

Nguyễn Viết Cường – H08VT1 1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương I: Giới thiệu chung về IPTV

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ IPTV

1.1 Tổng quan về hệ thống cung cấp dịch vụ IPTV

1.1.1 Khái niệm IPTV


IPTV được gọi là truyền hình trên giao thức Internet, Telco TV hay truyền hình
băng rộng, với nghĩa truyền tải truyền hình quảng bá và/hoặc video theo yêu cầu, chương
trình phát thanh có chất lượng cao trên mạng băng rộng. Theo quan điểm của đối tượng
sử dụng, việc khai thác và xem IPTV cũng giống như dịch vụ TV trả tiền. ITU-T (ITU-T
FG IPTV) đã chính thức chấp thuận định nghĩa IPTV như sau:
IPTV được định nghĩa là các dịch vụ đa phương tiện như truyền
hình/video/audio/văn bản/đồ họa/số liệu truyền tải trên các mạng dựa trên IP được kiểm
soát nhằm cung cấp mức chất lượng dịch vụ, độ mãn nguyện, độ bảo mật và tin cậy theo
yêu cầu.
Từ quan điểm của nhà cung cấp dịch vụ, IPTV bao hàm quá trình thu thập, xử lý,
và truyền tải một cách an toàn nội dung video trên hạ tầng mạng dựa trên công nghệ IP.
Tham gia vào quá trình cung cấp dịch vụ IPTV gồm nhiều nhà cung cấp dịch vụ từ các
nhà cung cấp dịch vụ truyền hình cáp, truyền hình vệ tinh đến các công ty Viễn thông lớn
và các nhà khai thác mạng riêng ở nhiều nơi trên thế giới.
IPTV có một số đặc điểm sau:
• Hỗ trợ truyền hình tương tác - Các khả năng hoạt động hai chiều của hệ thống
IPTV cho phép nhà cung cấp dịch vụ đưa ra một số lượng lớn các ứng dụng
truyền hình tương tác. Các loại hình dịch vụ được phân phối qua dịch vụ IPTV có
thể bao gồm truyền hình trực tiếp tiêu chuẩn, truyền hình độ trung thực cao
(HDTV), các trò chơi trực tuyến, và kết nối Internet tốc độ cao.
• Không phụ thuộc thời gian - IPTV khi kết hợp với máy thu video số cho phép tạo
chương trình nội dung không phụ thuộc thời gian bằng cơ chế ghi và lưu lại nội
dung IPTV và sau đó có thể xem lại.
• Tăng tính cá nhân - Hệ thống IPTV từ đầu cuối-đến-đầu cuối hỗ trợ thông tin hai
chiều và cho phép các đối tượng sử dụng lựa chọn và thiết lập việc xem TV theo
sở thích riêng như chương trình và thời gian xem ưa thích.
• Yêu cầu về băng thông thấp - Thay vì phải truyền tải tất cả các kênh cho mọi đối
tượng sử dụng, công nghệ IPTV cho phép các nhà cung cấp dịch vụ chỉ cần phải

Nguyễn Viết Cường – H08VT1 1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương I: Giới thiệu chung về IPTV

phát các kênh mà đối tượng sử dụng yêu cầu. Tính năng hấp dẫn này cho phép
nhà khai thác mạng tiết kiệm băng thông.
• Khả năng truy nhập trên nhiều loại thiết bị - Việc xem nội dung IPTV không bị
giới hạn là dùng cho các máy thu hình. Các khác hàng thường sử dụng máy tính
cá nhân và các thiết bị di động để truy cập tới các dịch vụ IPTV.

1.1.2 Kiến trúc hệ thống IPTV


Hệ thống IPTV bao gồm bốn phần chính

Hình 1.1: Kiến trúc hệ thống IPTV

1.1.2.1 Video head end


Cũng như với hệ thống truyền hình vệ tinh số hay truyền hình cáp, dịch vụ IPTV
cũng cần có hệ thống video head end. Đây là nơi mà nội dung linear (ví dụ broadcast TV)
và on-demand (ví dụ phim) được ghi lại và định dạng để truyền qua mạng IP. Về cơ bản
thì đầu vào của bộ head end là các chương trình được thu qua vệ tinh hoặc lấy trực tiếp từ
các bộ broadcast hay các chương trình qua bộ kết hợp. Một head end mang một kênh
riêng và mã hóa nó dưới định dạng video số, như MPEG-2. Hiện nay các nhà cung cấp
dịch vụ broadcast cũng bắt đầu sử dụng mã hóa MPEG-4 vì nó có một số ưu điểm hơn so
với MPEG-2 như yêu cầu tốc bộ bit thấp cho cả tín hiệu truyền hình SD và HD.
Sau khi mã hóa, mỗi kênh được đóng gói IP và được truyền qua mạng. Các kênh
này là các dòng IP multicast điển hình, tuy nhiên một số nhà sản xuất cũng sử dụng luồng
IP unicast. IP multicast có rất nhiều ưu điểm vì nó cho phép nhà cung cấp dịch vụ truyền
một luồng IP trên kênh broadcast từ video head end đến mạng truy nhập của nhà cung
cấp dịch vụ. Cách này có rất nhiều ưu điểm khi nhiều người sử dụng muốn sử dụng cùng
một kênh broadcast tại cùng thời điểm (ví dụ hàng nghìn người xem cùng muốn xem một
sự kiện thể thao).

1.1.2.2 Mạng Core/Edge của nhà cung cấp dịch vụ


Nhóm các luồng video đã mã hóa được truyền qua mạng IP của nhà cung cấp dịch
vụ. Mỗi nhà cung cấp dịch vụ có một mạng riêng của họ và mạng này thường bao gồm
thiết bị từ nhiều nhà sản xuất. Các mạng này có thể là một hỗn hợp của mạng IP hiện có

Nguyễn Viết Cường – H08VT1 2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương I: Giới thiệu chung về IPTV

và mục đích là xây dựng mạng IP cho việc truyền video. Tại Edge, mạng IP kết nối với
mạng truy nhập.

1.1.2.3 Mạng truy nhập


Mạng truy nhập là liên kết từ nhà cung cấp dịch vụ đến thuê bao khách hàng. Kết
nối băng rộng giữa nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng có thể sử dụng nhiều công nghệ
khác nhau. Nhà cung cấp dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ DSL phục vụ cho thuê
bao khách hàng. Nhà cung cấp dịch vụ cũng bắt đầu sử dụng công nghệ quang như PON
để kết nối đến khách hàng. Mạng IPTV sử dụng đường truyền ADSL và VDSL để cung
cấp băng thông đảm bảo cho hoạt động của dịch vụ IPTV đến thuê bao. Nhà cung cấp
dịch vụ sẽ thay thế thiết bị (như DSL modem) tại thuê bao để phân phát kết nối Ethernet
đến mạng của khách hàng.

1.1.2.4 Mạng tại thuê bao


Mạng tại thuê bao cung cấp dịch vụ IPTV đến khách hàng. Có rất nhiều loại mạng
tại thuê bao khác nhau nhưng dịch vụ IPTV yêu cầu băng thông cao tại mạng của thuê
bao. Điểm cuối trong mạng của thuê bao mà TV được kết nối đến là set top box.

1.1.2.5 Middlewave
Thuật ngữ IPTV Middleware được dùng để mô tả các gói phần mềm liên quan đến
việc phân phát dịch vụ IPTV. Có rất nhiều nhà sản xuất thực thi gói phần mềm này, mỗi
nhà sản xuất có cách tiếp cận riêng đối với IPTV. Middleware do nhà cung cấp dịch vụ
sử dụng có thể ảnh hưởng đến kiến trúc của mạng IPTV. Middleware có kiến trúc
client/server điển hình, trong đó client nằm ở set top box. Middleware định nghĩa cách
khách hàng tương tác với dịch vụ. Ví dụ giao diện người sử dụng và dịch vụ sẵn có cho
khách hàng sử dụng (như EPG – Electronic Program Guige, VoD hay PPV) được thực
hiện và điều khiển thông qua Middleware. Tính dễ dàng trong quản lý nhiều dịch vụ là
một chức năng của mạng IP hai chiều. Kiến trúc IP này cung cấp tiêu chuẩn cho các ứng
dụng và dịch vụ được tích hợp vào trong mạng, IPTV chỉ là một dịch vụ trong các ứng
dụng này. Nhân tố phân biệt trong mô hình dịch vụ IP là tính hội tụ. Bởi vì cấu trúc
chung cho các ứng dụng và dịch vụ, tính hội tụ có thể được hiện thực hóa cho các thành
phần mạng, ứng dụng, hệ thống hỗ trợ hoạt động. Vì vậy quản lý đa dịch vụ trở thành bài
toàn quản lý cùng các dịch vụ qua mạng và phân bố chúng đến nhiều môi trường người
dùng đầu cuối khác nhau.

Nguyễn Viết Cường – H08VT1 3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương I: Giới thiệu chung về IPTV

1.1.3 Ưu nhược điểm của IPTV so với các dịch vụ truyền hình khác

1.1.3.1 Ưu điểm
Hệ thống IPTV dựa trên IP nên có những ưu điểm đáng kể, bao gồm khả năng tích
hợp truyền hình với các dịch vụ IP khác như truy nhập internet tốc độ cao và VoIP. Mạng
IP cũng cho phép truyền nhiều thông tin hơn và với nhiều chức năng hơn. Trong mạng vệ
tinh hay truyền hình truyền thống, sử dụng công nghệ broadcast thì tất cả nội dung được
truyền liên tục đến mỗi thuê bao, thuê bao chuyển kênh tại set top box. Thuê bao có thể
lựa chọn từ nhiều lựa chọn như công ty vệ tinh, cáp, truyền thông để đưa luồng thông tin
về nhà. Mạng IP làm việc khác, nội dung được giữ ở trên mạng và chỉ những nội dung
khách hàng lựa chọn là được gửi đến nhà thuê bao. Điều này sẽ tiết kiệm băng thông và
sự lựa chọn của khách hàng ít bị giới hạn bởi “đường ống” dẫn đến nhà thuê bao. Điều
này cũng có nghĩa là tính riêng tư của khách hàng được đảm bảo hơn so với hệ thống vệ
tinh và truyền hình truyền thống.
Tính tương tác

Hệ thống IPTV cho phép người xem có cơ hội để xem các chương trình TV có
tính tương tác hơn và cá nhân hơn. Ví dụ nhà cung cấp dịch vụ có thể cung cấp chức
năng tương tác cho phép người xem lựa chọn nội dung xem theo tên phim hay tên của
diễn viên hay chức năng picture in picture cho phép người xem có thể chuyển kênh mà
không phải rời bỏ chương trình họ đang xem. Người xem còn có thể truy nhập vào album
ảnh và kho nhạc trên PC của họ từ màn hình TV, sử dụng điện thoại để đặt lịch ghi lại
các chương trình TV yêu thích. Ngoài ra họ còn có thể sử dụng chức năng giám sát điều
khiển (parent control) để cấm con cái xem một số chương trình truyền hình không phù
hợp.
VoD
VoD cho phép khách hàng duyệt một chương trình trực tuyến hoặc một danh sách
các bộ phim để xem qua và sau đó lựa chọn chúng. Về mặt kỹ thuật, khi khách hàng lựa
chọn một bộ phim, thì một kết nối point-to-point được thiết lâp giữa bộ giải mã của
khách hàng (Set top box hoặc PC) và server phân phát luồng nội dung. Báo hiệu về các
chức năng như pause, backward/forward… được đảm bảo bởi giao thức RTSP. Dạng mã
hóa chung nhất được sử dụng cho VoD là MPEG-2, MPEG-4 và VC-1. Để tránh hiện
tượng ăn cắp bản quyền nội dung phim thì nội dung của VoD thời được mã hóa. Với
công nghệ IPTV việc mã hóa được thực hiện hiệu quả thông qua hệ thống DRM. Với hệ
thống này nếu khách hàng lựa chọn xem phim trong thời gian 24 giờ thì sau 24 giờ nội
dung phim sẽ không thể xem được nữa…

Nguyễn Viết Cường – H08VT1 4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương I: Giới thiệu chung về IPTV

Các dịch vụ hội tụ dựa trên IPTV

Một ưu điểm khác của mạng IP là khả năng tích hợp và hội tụ. Các dịch vụ hội tụ
ở đây nói đến khả năng tương tác của các dịch vụ hiện có theo cách trong suốt để tạo ra
các dịch vụ gia tăng mới. Ví dụ là dịch vụ On-Screen Caller ID, nhận Caller IP trên màn
hình TV và khả năng xử lý (gửi đến voice mail…). Các dịch vụ dựa trên IP sẽ cung cấp
khả năng cho khách hàng có thể truy nhập ở bất kỳ đâu, bất kỳ khi nào đến nội dung
thông qua TV, PC hay điện thoại của khách hàng, và khả năng tích hợp các dịch vụ và
nội dung để gắn chặt chúng với nhau.

1.1.3.2 Nhược điểm


Nhược điểm chính của IPTV chính là khả năng mất dữ liệu rất cao và sự chậm trễ
truyền tín hiệu. Nếu như đường kết nối mạng của người dùng không thật sự tốt cũng như
không đủ băng thông cần thiết thì khi xem chương trình sẽ rất dễ bị giật hay việc chuyển
kênh có thể tốn khá nhiều thời gian để tải về. Thêm vào nữa nếu máy chủ của nhà cung
cấp dịch vụ không đủ mạnh thì khi số lượng người xem truy cập vào đông thì chất lượng
dịch vụ sẽ bị giảm sút. Ngoài ra, các nhà cung cấp dịch vụ IPTV cũng gặp nhiều khó
khăn trong việc đàm phán hợp đồng với các nhà cung cấp dịch vụ nội dung dẫn đến tình
trạng nghèo nàn thông tin trên các kênh IPTV. Nhiều công ty viễn thông đang tận dụng
cơ sở hạ tầng sẵn có để phân phối IPTV, nhưng bài toán đặt ra là làm sao để đáp ứng đủ
nhu cầu về băng rộng. Một vấn đề khác là nhà cung cấp dịch vụ khó có thể thu được lợi
nhuận từ quảng cáo vì người xem có thể tua nhanh hoặc làm bất cứ thao tác nào để không
phải tốn thời gian xem những đoạn mà họ không thích

1.2 Các thành phần cơ bản của hệ thống cung cấp dịch vụ IPTV

1.2.1 Các thành phần thuộc nhà cung cấp dịch vụ (SP – Service Provider)

1.2.1.1 Hệ thống Video Headend


Thu, điều chế và giải mã nội dung hình ảnh và âm thanh từ các nguồn khác nhau
và sử dụng các thiết bị mã hóa để chuyển đổi nội dung này thành các luồng IP multicast ở
khuôn dạng mã hóa mong muốn. Yêu cầu phải có thiết bị đầu cuối cho việc phát nội dung
quảng bá. Thiết bị đầu cuối này có khả năng mã hoá một chuỗi các hình ảnh theo thời
gian thực bằng kỹ thuật nén dùng MPEG-4 Part 10 hoặc H.264. Hình ảnh mã hoá có thể
lấy từ vệ tinh, truyền hình cáp, hệ thống truyền hình mặt đất, máy chủ video, tape
playout, v.v... Sau khi mã hoá, các chuỗi (định dạng ASI, SPTS) truyền MPEG sẽ được
đóng gói bằng cách sử dụng IP Streamer. Sau đó sẽ truyền những chuỗi gói IP bằng cách
sử dụng giao thức UDP/IP. Đầu vào của hệ thống Video Headend là các chương trình

Nguyễn Viết Cường – H08VT1 5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương I: Giới thiệu chung về IPTV

truyền hình quảng bá, các kênh truyền hình mua bản quyền thu từ vệ tinh, các kênh
truyền hình cáp, các phim từ các nguồn khác như tự sản xuất, từ các thiết bị VCD/DVD
player, v.v...

1.2.1.2 Hệ thống Middlewave


Cung cấp khả năng quản lý thuê bao, nội dung và báo cáo hoàn chỉnh cùng với các
chức năng quản lý EPG và STB, đồng thời vẫn duy trì tính mở cho việc tích hợp các dịch
vụ trong tương lai. Middleware là một giao diện của hệ thống cung cấp dịch vụ IPTV với
người sử dụng, nó xác định danh tính cho người dùng. Hiển thị một danh sách các dịch
vụ mà thuê bao đó có thể sử dụng và trợ giúp lựa chọn dịch vụ này sau khi đã xác thực
danh tính của người dùng. Middleware lưu lại một tiểu sử cho tất cả các dịch vụ.
Middleware đảm bảo các hoạt động bên trong của dịch vụ truyền hình một cách hoàn
hảo. Middleware sẽ không giới hạn bất kỳ hoạt động riêng rẽ nào trong hệ thống, nhưng
sẽ giao tiếp trực tiếp với mỗi thành phần được hệ thống hỗ trợ. Middleware hỗ trợ API
cho phép mở rộng các chức năng mới và truyền dữ liệu giữa các hệ thống.

1.2.1.3 Hệ thống phân phối nội dung


Bao gồm các cụm máy chủ VoD và hệ thống quản lý VoD tương ứng, cho phép
lưu trữ các nội dung đã được mã hóa và thiết lập các chính sách phân phối nội dung một
cách mềm dẻo. Hệ thống này cũng cho phép nhà khai thác mở rộng một cách kinh tế, phù
hợp với tải và yêu cầu dịch vụ của các thuê bao. Máy chủ VoD sẽ lưu nội dung thực và
cung cấp cho thuê bao khi nó nhận được sự xác thực danh tính từ middleware. Nó cho
phép các thuê bao đặt và xem những bộ phim chất lượng cao và chương trình theo yêu
cầu (chương trình này được lưu trên máy dịch vụ và truyền tải theo yêu cầu). Hệ thống
này cũng cung cấp những chức năng điều khiển VCR như tua đi, tạm dừng, và tua lại.

1.2.1.4 Hệ thống quản lý bản quyền số (DRM)


DRM giúp nhà khai thác bảo vệ nội dung của mình, như trộn các tín hiệu truyền
hình hay mã hóa nội dung VoD, khi truyền đi trên mạng Internet và tích hợp với tính
năng an ninh tại set top box ở phía thuê bao. DRM dùng để bảo mật nội dung các khóa
giải mã của các thuê bao. Những nội dung được tải trên những máy chủ nội dung sẽ được
mã hóa trước bằng hệ thống DRM và nó cũng cũng chỉ mã hóa nội dung quảng bá để bảo
mật sự phân bố đến STB. Hệ thống có khả năng hỗ trợ chức năng mã hoá trong các
headend tương ứng và cung cấp khoá mật mã cho các headend này. Hệ thống DRM chứa
khoá cho phần nội dung của một cơ sở dữ liệu khoá đồng thời bí mật phân phối cơ sở dữ
liệu này tới STB. Hệ thống DRM cũng sẽ hỗ trợ thêm vào phần nội dung các chức năng
thủ thuật trong khi xem (tua nhanh, tua lại, v.v...). Hệ thống DRM sẽ dựa trên các khái

Nguyễn Viết Cường – H08VT1 6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương I: Giới thiệu chung về IPTV

niệm của hệ thống cơ sở hạ tầng khoá công cộng (PKI). PKI dùng các thẻ kỹ thuật số
X.509 để xác nhận mỗi thành tố trong hệ thống DRM đồng thời để mã hoá an toàn dữ
liệu có dùng các khoá chung/riêng.

1.2.2 Các thành phần thuộc nhà mạng (NP – Network Provider)

1.2.2.1 DSLAM
Bộ ghép kênh truy nhập đường dây thuê bao số (DSLAM) có một số modem DSL
nhận các phiên từ các thuê bao. Sau đó đưa tất cả các phiên cùng ra đường trục kết nối tới
mạng tổng hợp.

Hình 1.2: DSLAM

DSLAM là một trong các biên được quản lý hoàn toàn bởi nhà cung cấp mạng
IPTV vì nó được lưu trữ bên trong môi trường vật lý an toàn, tương phản với set top box
và đầu vào hộ gia đình, các thuê bao không thể truy nhập vật lý tới DSLAM.
Hình 1.2 miêu tả cách DSLAM hỗ trợ Internet tốc độ cao, VoIP và IPTV VLAN
tới các thuê bao. Thiết bị tại gia đình sẽ chia lưu lượng và cho phép VLAN được kết thúc
(nó cũng có thể được kết thúc tại DSLAM). Các DSLAM mới có thể kết hợp tất cả các
phiên vào một tín hiệu và điều khiển chúng qua TCP/IP (hoặc các giao thức khác) tới
mạng truyền tải. Trong một số kiểu DSLAM có các lựa chọn mạng lưới như các chức
năng IGMP proxy, kênh ảo và VLAN cũng như một số ứng dụng TCP/IP hỗ trợ vận hành
mạng IPTV. DSLAM sử dụng các phổ tần số thấp cho âm thanh và phân bổ các tấn số
cao cho truyền dẫn dữ liệu. Bằng cách này cả âm thanh và dữ liệu có thể được quản lý
bởi DSLAM.
DSLAM sử dụng cầu nối Ethernet (VLAN). Hoạt động bởi việc đánh dấu các gói
đến với một VLAN-ID đại diện cho một nhóm. VLAN-ID dựa trên 802.1Q và được sử

Nguyễn Viết Cường – H08VT1 7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương I: Giới thiệu chung về IPTV

dụng bởi DSLAM để đảm bảo quá trình gửi đi. Dựa vào bảng chuyển tiếp bên trong,
DSLAM sẽ gửi các gói tới các cổng truy nhập khác nhau, luôn luôn tách biệt lưu lượng từ
các VLAN khác nhau. Mỗi cầu nối ảo thực hiện kiểm tra độc lập lưu lượng. Lưu lượng
đường lên đến từ một cổng đặc biệt/PVC được gán vào một VLAN riêng. Các gói này
được gửi tới một cổng Ethernet riêng theo bảng chuyển tiếp trong DSLAM. Lưu lượng
đường lên từ các set top box khác nhau được tập hợp vào các VLAN chuyên dụng cho
các dịch vụ riêng.
Hình 1.3 miêu tả cái nhìn chung về DSLAM và cách các VLAN kết thúc tại
BRAS, head end hoặc tại các bộ phận Internet. Một vài DSLAM sẽ chia sẻ việc truy nhập
vào một VLAN đơn.

Hình 1.3 Mô tả chung về DSLAM VLAN


Set top box yêu cầu địa chỉ IP để gia nhập vào mạng. cấu hình của chúng được
quản lý sử dụng giao thức DHCP. DHCP cũng sẽ được hỗ trợ bởi các kỹ thuật nhận thực
cho phép điều khiển bởi middleware và các ứng dụng thương mại trên các loại hình truy
cập cung cấp cho các thuê bao.
Các DSLAM có một DHCP chuyển tiếp chèn vào định danh đường dây vật lý (lựa
chọn 82 trên DHCP) trên địa chỉ yêu cầu. Điều này đảm bảo các bản tin đền từ set top
box được liên kết một vị trí vật lý riêng, giảm các nguy cơ lừa đảo và gian lận. Quá trình
tính toán và nhận thực dựa vào lựa chọn 82 để xác nhận người sử dụng và sử dụng dịch
vụ RADIUS, có thể yêu cầu các ứng dụng thương mại kiểu truy nhập nên được cấp cho
thuê bao. Các DSLAM cũng có thể sử dụng IEEE 802.1X nhận thực, sử dụng RADIUS
để hỗ trợ quá trình nhận thực mạng. Sử dụng giao thức nhận thực mở rộng giữa set top
box và các máy chủ nhận thực. Máy chủ DHCP sẽ chờ máy chủ middlewave cho phép
địa chỉ IP được gán vào set top box.
Hình 1.4 miêu tả quá trình nhận thực set top box, bắt đầu với yêu cầu DHCP đưa
ra bởi set top box và được chuyển đi bởi DSLAM và các router tới máy chủ DHCP. Yêu
cầu bao gồm thông tin đường vật lý của yêu cầu DHCP. Máy chủ DHCP kiểm tra với các
thành phần khác như RADIUS hoặc máy chủ middleware nếu đường vật lý và thuê bao

Nguyễn Viết Cường – H08VT1 8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương I: Giới thiệu chung về IPTV

nhận một địa chỉ IP hợp lệ, và nhận được sự xác nhận, truy nhập được chấp nhận. Các
DSLAM tham gia vào quá trình multicast bằng cách cung cấp các chức năng proxy hoặc
snooping cho các yêu cầu IGMP. Lưu lượng IGMP đường lên sẽ đánh dấu VLAN để
đảm bảo tách biệt lưu lượng tại mạng tổng hợp. Các bản tin IGMP được tìm bởi các cầu
nối để tối ưu cây phân phối multicast. Luồng video sẽ được nhân đôi tới các cổng thích
hợp theo các yêu cầu gia nhập IGMP được nhận bởi DSLAM từ các set top box. Các
luồng video được mã hóa, nên các set top box sẽ yêu cầu các chìa khóa DRM cũng như
nhận thực để gia nhập miền IGMP riêng.

Hình 1.4: Nhận thực set top box


Để chống lại lừa đảo và tăng cường mã hóa, DSLAM sẽ kiểm tra các địa chỉ IP
nguồn của mỗi thuê bao cho mỗi yêu cầu đối với danh sách các hợp đồng thuê bao. Ánh
xạ các địa chỉ IP với cổng vật lý tương ứng được lưu trong DSLAM. Địa chỉ IP nguồn
của mỗi gói đường lên đi vào DSLAM qua cổng thuê bao được kiểm tra trong bảng.
DSLAM cũng cung cấp các báo cáo trạng thái thuê bao. Tất cả các yêu cầu từ các set top
box đều được ghi lại. Hình 1.5 miêu tả kiến trúc multicast

Nguyễn Viết Cường – H08VT1 9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương I: Giới thiệu chung về IPTV

Set top box DSLAM Ethernet Switch IP Edge Node Server

Gia nhập Snoop hoặc proxy và


IGMP đăng ký đường vật lý Snoop và đăng
ký cổng
Proxy và đăng
ký cổng

Sao chép và
đăng ký cổng
Sao chép và
đăng ký cổng Luồng
Sao chép và multicast
đăng ký cổng

1.2.2.2 Router Hình 1.5: Kiến trúc multicast – sự tham gia của DSLAM

Router kết hợp với nhau tạo thành các mạng của Internet. Vai trò chính của chúng
là truyền các gói từ một tập các liên kết đầu vào tới một tập các liên kết đầu ra, chúng
cũng có quan hệ với các công nghệ liên kết không đồng nhất, cung cấp danh mục hỗ trợ
cho dịch vụ khác nhau. Router có tại mọi cấp trong Internet. Router trong mạng truy nhập
cho hộ gia đình và nhà kinh doanh nhỏ kết nối tới nhà cung cấp dịch vụ (ISP). Router
trong mạng doanh nghiệp liên kết 10 máy tính vào một khu. Router trong đường trục
thường không truy nhập trực tiếp tới hệ thống cuối. Thay vào đó, chúng liên kết các ISP
và các mạng doanh nghiệp với đường trục khoảng cách xa. Sự lớn lên nhanh chóng của
Internet đã tạo ra các yêu cầu khác nhau cho router trong các mạng truy nhâp, doanh
nghiệp, đường trục. Đường trục yêu cầu router khả năng định tuyến tốc độ cao ở một số
liên kết. Các router doanh nghiệp nên có giá thành thấp, nhiều cổng, dễ dàng cấu hình, và
hỗ trợ QoS. Cuối cùng, router truy nhập phải hỗ trợ các cổng tốc độ cao, các giao thức
khác nhau tại mỗi cổng.
Router có bốn thành phần chính: cổng vào, cổng ra, cơ cấu chuyển mạch, và xử lý
định tuyến. Một cổng vào là điểm gắn vào liên kết vật lý và là điểm đi vào của các gói đi
đến. Cơ cấu chuyển mạch liên kết các cổng đầu vào với các cổng đầu ra. Phân loại router
là hàng đợi đầu vào hay hàng đợi đầu ra phụ thuộc vào quan hệ tốc độ của các cổng đầu
vào và cơ cấu chuyển mạch. Nếu cơ cấu chuyển mạch có băng thông lớn hơn tổng băng
thông của các cổng đầu vào, thì các gói chỉ đợi ở đầu ra, được gọi là router hàng đợi đầu
ra. Mặt khác, các hàng đợi có thể xây dựng tại đầu vào, được gọi là router hàng đợi đầu
vào. Cổng đầu ra chứa các gói và dự định chúng cho dịch vụ tại liên kết đầu ra. Cuối

Nguyễn Viết Cường – H08VT1 10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương I: Giới thiệu chung về IPTV

cùng, xử lý định tuyến tham gia vào các giao thức định tuyến và tạo một bảng định tuyến
để chuyển gói.

1.2.3 Các thành phần thuộc khách hàng (Client)

1.2.3.1 Set top box


Set top box được sử dụng để kết nối IPTV headend với TV. Chức năng chính của
bộ phận này là hiểu và chuyển đổi các yêu cầu từ các thuê bao sau đó gửi các bản tin tới
headend, các dịch vụ và các nội dung yêu cầu riêng. Set top box sẽ nhận các nội dung đã
được mã hóa và giải mã chúng. Hình 1.6 miêu tả kiến trúc IP set top box. Các thành phần
của set top box bao gồm:

IM Email ETC... Trình duyệt Web

Middleware Client Thu Video Giải mã Dò sóng/Thu video

Hệ điều hành thời gian


Hệ điều hành và điều khiển thiết bị
thực

Hệ thống truy nhập điều kiện /Hỗ trợ DRM Điều khiển DRM MPEG-2/4 Driver

CPU & Phần cứng lõi Thiết bị ngoại vi (USB, IR) TCP/IP và liên kết

Hình 1.6: Kiến trúc IP set top box điển hình

a, Phần cứng CPU


Các set top box hướng tới bộ vi xử lý giá rẻ. Bộ nhớ và khả năng xử lý bị giới hạn
so với các PC chuẩn. Các nhà sản xuất hướng tới việc lựa chọn các CPU cơ sở để cung
cấp đủ khả năng xử lý các chức năng cơ bản và tương ứng với số lần đáp ứng.

b, Hệ thống lõi
Phần cứng lõi bao gồm các thành phần điện tử khác nhau hỗ trợ cho set top box
vận hành, thông tin trao đổi giữa các thành phần, bộ nhớ và khả năng quan trọng nhất của
một vi mạch chuyên dụng là để lưu trữ DRM và khóa PKI được yêu cầu cho truy nhập và
nhận thực. Với việc sử dụng vi mạch chuyên dụng để lưu trữ khóa, các đe dọa về việc
truy nhập trái phép giảm đi, trái ngược với giải pháp dựa trên phần mềm lưu trữ tất cả các
thành phần an ninh trên đĩa cứng hoặc ROM.

Nguyễn Viết Cường – H08VT1 11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương I: Giới thiệu chung về IPTV

c, Thiết bị ngoại vi
Có một số thiết bị ngoại vi kết nối tới set top box, bao gồm dây cáp, đầu ra video,
thành phần hồng ngoại cho điều khiển từ xa hoặc bàn phím, USB hoặc các kỹ thuật lưu
trữ.

d, DRM và hệ thống truy nhập điều kiện


Set top box yêu cầu một thành phần chuyên dụng để phân phối với các chức năng
liên quan DRM. Nó cần thiết để cập nhật và yêu cầu khóa DRM, mã hóa nội dung và
cung cấp luồng mã hóa tới các bộ phận khác. Set top box cần tự nhận thực dựa vào hệ
thống truy nhập điều kiện để cho phép truy nhập nội dung. Nhà cung cấp dịch vụ IPTV
cần đảm bảo tương thích các ứng dụng CAS và DRM được đặt trên set top box. Yêu cầu
đặc trưng này gây khó khăn cho một thị trường mở về các dịch vụ IPTV. Nó không giống
như việc các thuê bao chuyển đổi các nhà cung cấp dịch vụ IPTV mà không cần thay đổi
set top box. Ngoài ra, nó không giống như tập hợp nội dung có thể hoạt động trong thị
trường mà các nội dung đưa ra từ số lượng lớn nhà cung cấp nội dung hoặc cung cấp dịch
vụ IPTV, do mỗi nhà cung cấp dịch vụ có thể có hệ thống DRM khác nhau. Theo thời
gian, các chuẩn sẽ được phát triển để đảm bảo tương kết giữa các hệ thống CAS và
DRM. Trong khi đó, các thuê bao sẽ được liên kết đến nhà cung cấp dịch vụ của chính
họ.

e, MPEG-2 và MPEG-4
Set top box cần có MPEG-2, MPEG-4 nói chung là các trình điều khiển mã hóa-
giải mã để cho phép mã hóa luồng dữ liệu và cung cấp đầu ra để hiển thị trên TV. Nhà
cung cấp dịch vụ cần đảm bảo tương thích các bộ mã hóa-giải mã được đặt vào set top
box. Các bộ mã hóa-giải mã được sử dụng trên headend cần được nạp vào set top box.

f, Hệ điều hành và trình điều khiển hệ điều hành


Các hệ điều hành nhẹ được sử dụng cho set top box. Một số hệ điều hành độc
quyền và nguồn mở được sử dụng cho chức năng này. Một ưu điểm của các hệ điều hành
này là tính mềm dẻo đưa ra để phát triển set top box cơ bản, vì chúng hỗ trợ trình duyệt
cũng như thư điện tử, tin nhắn tức thời và hỗ trợ mạng. Cần sao chép bản gốc của được
cấu hình chính xác, áp dụng các bản vá lỗi và biết chắc chắn khả năng bị tấn công trước
khi đưa set top box tới các thuê bao. Ngoài ra, tất cả các cổng không cần thiết cần được
khóa lại.

Nguyễn Viết Cường – H08VT1 12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương I: Giới thiệu chung về IPTV

g, Middleware khách hàng


Một khách hàng liên lạc với máy chủ middleware. Khách hàng này có thể sử dụng
trình duyệt web để trao đổi thông tin với máy chủ middleware cũng như tải về EPG để
hiển thị với thuê bao. Middleware khách hàng có thể bao gồm các chức năng DRM trong
một số trường hợp

h, Giải mã - thu thập video


Chức năng này sẽ nhận luồng ra từ chức năng DRM và sẽ giải mã dữ liệu MPEG-
4 thành dạng sử dụng được. Nó có thể giải mã dữ liệu thành NTSC/PAL đầu ra

i, Trình duyệt web


Các máy chủ middlewave hướng tới việc vận hành như các dịch vụ web. Một số
cài đặt sẽ cung cấp tất cả các truy nhập sử dụng SSL (HTTPS, cổng 443). Trình duyệt
web được sử dụng bởi set top box để truy nhập các nội dung và hiển thị thông tin cho các
thuê bao. Một số set top box cũng cho phép sự tương tác giữa thuê bao với set top box và
cho phép trình duyệt web Internet đặt bởi thuê bao.

k, Tin nhắn tức thời khách hàng


Một số set top box hiện hành có thể bao gồm một bản tin tức thì của khách hàng
và các chức năng tương tự khác như gọi ID và báo giá tức thời.

l, Thư điện tử của khách hàng


Nhà cung cấp set top box có thể cài sẵn một thư điện tử để cho phép thuê bao gửi
và nhận các bản tin. Ứng dụng này bao gồm chương trình đọc các tập tin cơ bản như các
hồ sơ, bảng tính và thuyết trình.
Hình 1.7 mô tả set top box xử lý lưu lượng, bắt đầu với việc yêu cầu IP và nhận
nội dung, các chức năng trình duyệt web, tương tác middleware và giải mã nội dung, sau
đó đến các luồng mã hóa và giải mã cho NTSC/PAL hoặc các chuẩn thích hợp và cuối
cùng cung cấp đầu ra cho TV.

Nguyễn Viết Cường – H08VT1 13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương I: Giới thiệu chung về IPTV

Các yêu cầu IP và nhận Trình duyệt Web gửi yêu cầu đến Middleware client cung cấp dữ
nội dung Middleware liệu tới Middleware server

DRM client – trao đổi khóa và


Giải mã luồng
giải mã luồng

Mã hóa Video cho NTSC hoặc PAL Gửi tới TV

Hình 1.7: Quá trình xử lý cơ bản của set top box

1.2.3.2 Cổng giao thiếp thuê bao (Residential Gateway – RG)


Cổng giao tiếp thuê bao ở giữa mạng truy nhập băng rộng IP và mạng trong nhà
cho phép các thiết bị số trong nhà chia sẻ một kết nối IP đơn. Ngoài các ứng dụng truy
nhập Internet tốc độ cao, RG cũng có khả năng định tuyến thông minh dịch vụ IPTV tới
thiết bị số cụ thể.
RG thế hệ thứ ba có khả năng hỗ trợ nhiều công nghệ mạng trong nhà và băng
rộng. Phần cứng được thiết kế theo kiểu modul. Hỗ trợ modul có nghĩa là các RG bắt đầu
phát triển thành một kiểu máy chủ ứng dụng, thuê bao sử dụng để phân phối các dịch vụ
VoIP, IPTV và băng rộng vào nhà của họ. Từ góc độ nhà cung cấp dịch vụ IPTV, RG là
một kỹ thuật quan trọng. Chúng cho phép nhà điều khiển mạng giới thiệu các sản phẩm
mạng trong nhà, phân biệt các dịch vụ của họ với dịch vụ của đối thủ cạnh tranh. Một RG
cần có hệ thống phần mềm và phần cứng tin cậy để điều tiết phân phối các dịch vụ đảm
bảo và tương thích. RG thường kết hợp chức năng của modem, router, hub để truy nhập
các dịch vụ IPTV. Có nhiều kiểu RG khả dụng khác nhau dựa trên yêu cầu về chức năng

Nguyễn Viết Cường – H08VT1 14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương I: Giới thiệu chung về IPTV

Nhà cung cấp dịch


vụ IPTV
Nhà cung cấp truy nhập
Nhà cung cấp dịch băng rộng tốc độ cao
vụ VoIP

TV và IP
set top
box

Mạng IP

RG

Cung cấp dịch vụ


quản lý
Dịch vụ IP cơ sở
Màn hình LCD

Hình 1.8: RG cung cấp kết nối IP


• Đơn giản – RG đơn giản giới hạn các ứng dụng, khả năng xử lý kết nối và định
tuyến. Kiểu RG này hỗ trợ cầu nối tại lớp hai của IPTVCM. Đây không phải là
thiết kế phổ biến bởi lưu lượng mạng được gửi tới tất cả các thiết bị.

• Đầy đủ – Hầu hết RG có khả năng cung cấp dữ liệu tiên tiến, định tuyến video và
âm thanh trong nhà. Một RG đầy đủ bao gồm phần mềm mạng amodemand và
không phụ thuộc vào PC để hoạt động. Chức năng định tuyến được hỗ trợ để cung
cấp kết nối lớp 3 giữa địa chỉ IP cá nhân được gán cho IPTVCD kết nối tới mạng
trong nhà và mạng truy nhập băng rộng.
Khi mạng băng rộng phát triển liên tục, RG cũng phát triển các chức năng của nó.
Tuy nhiên, về cơ bản nó bao gồm và kết hợp ba thành phần kỹ thuật riêng biệt
(1) Một modem số

(2) Các vi xử lý mạng nhà

(3) Phần mềm thích hợp

Nhiều cầu hình linh hoạt được đưa đến bởi một RG hỗ trợ các kiểu modem khác
nhau. Các modem này cung cấp kết nối tới các kiểu mạng truy nhập băng rộng:
(1) Truyền hình vệ tinh trực tiếp

(2) Các hệ thống Wi-fi, Wireless và WiMax

Nguyễn Viết Cường – H08VT1 15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương I: Giới thiệu chung về IPTV

(3) Mạng truyền hình cáp quang lai hai chiều

(4) Hệ thống DSL, ADSL, VDSL

(5) Các mạng quang tới nhà (FTTH)

Hầu hết các RG đều có một cổng điều khiển cho phép sửa chữa RG nếu có vấn đề
phát sinh.

1.3 Các dịch vụ IPTV cơ bản


IPTV không chỉ đơn thuần là IP video. Trên thực tế, các nhà khai thác viễn thông
đang tập trung vào dịch vụ này để tạo ra sự khác biệt của dịch vụ họ cung cấp với các
dịch vụ mà các nhà khai thác mạng truyền hình cáp hay vệ tinh cung cấp. Tất cả các lựa
chọn cấu trúc và công nghệ cơ sở tập trung vào việc phân phối nhiều loại dịch vụ video
theo yêu cầu và video quảng bá, nhưng với kinh nghiệm về các dịch vụ thoại và số liệu
tốc độ cao cho phép các nhà khai thác viễn thông cung cấp cho khách hàng các dịch vụ
tích hợp bổ xung là một phần của gói dịch vụ IPTV lớn.

Live TV Entertainment
• Digital TV • Gaming
• Premium TV • Gambling
• Pay-per-view • Karaoke
• Near video-on-demand • Internet TV
• Program guide
Stored TV Commerce
• Video on demand • Telecomerce
• Subscription VoD • Targeted/interactive advesting
• Time-dhifting PRV
• Network PVR
Communictaion ASP
• Residental VoIP portal • Distance learning
• SMS/MMS mesaging • Home automation portal
• Instant messaging • Converged services
• Mobile services portal • Hospitality
• Video conferencing
• Emergency alert system

Nguyễn Viết Cường – H08VT1 16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương I: Giới thiệu chung về IPTV

Bảng 1.1: Ví dụ về các dịch vụ IPTV


Các dịch vụ chính thường được triển khai trước là dịch vụ video theo yêu cầu và
video quảng bá, tuy nhiên các nhà khai thác viễn thông đều có kế hoạch bổ xung các dịch
vụ này với các dịch vụ trò chơi, quảng cáo, âm thanh, thông tin…Điều cần biết là định
nghĩa và phạm vi của các dịch vụ này sẽ liên tục được tiến triển theo thời gian.
mô tả tổng quan các loại dịch vụ IPTV khác nhau hiện đang được dự kiến và triển
khai [17].

Các dịch vụ video IPTV


Các dịch vụ IPTV video có thể phân thành hai nhóm: phát quảng bá và phát theo
yêu cầu.
a) Các dịch vụ video quảng bá
Về cơ bản, các dịch vụ video quảng bá không khác gì so với các dịch vụ video mà
các nhà khai thác truyền hình cáp, vệ tinh, mặt đất cung cấp ngày nay. Điều này góp phần
tạo thành tiêu chuẩn đối với dịch vụ TV, không kể đến các cơ chế truyền tải: lai cáp
đồng/quang, DSL hay FTTx…Các kênh video quảng bá bao gồm các kênh truyền hình
quốc gia, địa phương và các kênh trả tiền (như HBO).
Số các kênh quảng bá khu vực có thể thay đổi theo thị trường, các kênh này
thường hỗ trợ các phiên bản theo khu vực của các mạng gốc (ABC, CBS, NBC và Fox..).
Một số trong các kênh quảng bá có định dạng độ trung thực cao (HD), điều đó có
nghĩa các nhà khai thác viễn thông có thể cung cấp cho khách hàng cả hai loại kênh
quảng bá tiêu chuẩn (SD) và độ trung thực cao (HD). Một phần nội dung quảng bá có thể
được lưu lại trong mạng và sử dụng sau đó.
b) Các dịch vụ video lưu trữ
Các dịch vụ video lưu trữ có nhiều dạng và là nền tảng để phân biệt với các nội
dung video khác được truyền tải qua các mạng IP. Nội dung video lưu trữ đáp ứng được
nhiều các sở thích khác nhau của người xem. Tùy theo vị trí lưu trữ, khách hàng có thể
tận dụng được các ưu điểm của nội dung video lưu tại thiết bị khách hàng hoặc mạng để
điều khiển một các linh hoạt khi sử dụng dịch vụ như: tua nhanh, tua ngược, tạm dừng..
như khi họ sử dụng VCDs/DVDs. Nội dung video lưu trữ là động lực chính thúc đẩy sự
phát triển phần mềm lớp dịch vụ trong các mạng IPTV cũng như các tùy chọn của set-top
box. Các tùy chọn nội dung video lưu trữ bao gồm:

• VoD lưu trữ cục bộ: Nội dung được xem là phổ biến rộng rãi sẽ được phát quảng
bá tới CPE qua mạng IP và lưu cục bộ để khách hàng có thể xem theo yêu cầu.

Nguyễn Viết Cường – H08VT1 17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương I: Giới thiệu chung về IPTV

Các nội dung này thường gắn với quá trình xác thực quyền sử dụng khi xem đối
với từng thuê bao.

• VoD lưu trên mạng: VoD lưu trên mạng dành cho các nội dung được coi là không
phổ biến cho nhiều thuê bao tại cùng thời điểm. Khách hàng có thể yêu cầu xem
nội dung ngay lập tức và/hoặc sau khi yêu cầu. Nội dung có thể xem ngay được
truyền tải dưới dạng unicast trên mạng IP, trong khi nội sung xem sau yêu cầu
được tập hợp theo nhóm các thuê bao và có thể truyền tải dạng broadcast hay
narrowcast dựa trên thứ tự tương đương đối với các thuê bao khác. Điều này sẽ
cho phép nhà cung cấp dịch vụ sử dụng tối ưu các tài nguyên mạng một cách linh
hoạt.

• VoD thuê bao: VoD thuê bao là biến thể của hai dịch vụ trên, cho phép khác hàng
quyền xem một số nội dung được đã được cho phép trước đó trong một hoảng
thời gian xác định, tận dụng ưu điểm của cả hai nội dung vdeo luuw trên mạng và
cục bộ.

• Ghi lại nội dung video theo yêu cầu cá nhân: PVR (Personal Video Recorder) cho
phép người dùng quyền ghi lại các chương trình quảng bá/theo yêu cầu để xem lại
sau đó. Các quyền xem nội dung thay đổi tùy theo việc sử dụng một lần, nhiều lần
hay không giới hạn nội dung và phần mềm quản lý bản quyền (DRM) là yếu tố
quan trọng trong các trường hợp này để kiểm soát quá trình chia sẻ nội dung giữa
các thiết bị trong nhà thuê bao.

• Ghi lại nội dung video và lưu trên mạng (Network-based PVR): tương tự như
dịch vụ PVR, sự khác nhau chủ yếu là vị trí lưu nội dung, trong trường hợp này là
trên mạng, thay vì sử dụng thiết bị của khách hàng. Dịch vụ này cho phép các
thuê bao với set-top box đơn giản tận dụng được các ưu điểm của các dịch vụ
video lưu trữ và cho phép các nhà cung cấp dịch vụ tập hợp các nội dung lưu trữ
trong mạng một cách tối ưu nhờ đó giảm chi phí so với việc thuê bao phải sử
dụng set-top box phức tạp. Dịch vụ này cũng cung cấp một cách tốt nhất cho thuê
bao khả năng linh hoạt trong việc lựa chọn chương trình vì mạng có khả năng lưu
nhiều nội dung hơn soa với set-top box của khách hàng.
Các dịch vụ IPTV audio
Nếu chỉ có dịch vụ IPTV audio thì chắc chắn không đủ kích thích các thuê bao
chuyển nhà cung cấp dịch vụ và cũng không đủ để nhà cung cấp dịch vụ đầu tư một
lượng lớn tiền vào hạ tầng mạng để phân phối dịch vụ IPTV. Tuy nhiên, khi kết hợp với
các tùy chọn khác nó sẽ nâng cao tính hấp dẫn của gói dịch vụ tổng thể.

Nguyễn Viết Cường – H08VT1 18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương I: Giới thiệu chung về IPTV

a) Dịch vụ radio broadcast


Dịch vụ này cho phép khách hàng dò tìm bất kỳ đài phát nào trên thế giới và nghe
qua lối ra âm thanh của TV hay hệ thống loa kèm theo.
b) Dịch vụ music broadcast
theo quan điểm dịch vụ âm thanh, dịch vụ này rất giống uqangr bá vido cơ bản,
nghĩa là người dùng có thể sử dụng nhiều kênh âm nhạc khác nhau. Dịch vụ này đã khá
phổ biến và được cung cấp bởi nhiều nhà cung cấp dịch vụ cáp/MSO. Dịch vụ âm nhạc
này thường đi kèm với thông tin đồ họa về nội dung nhạc hiển thị trên TV của khách
hàng. Hướng dẫn chương trình chọn kênh cũng tương tự như đối với các kênh video.
c) Music on demand
Tương tự như VoD, quyền yêu cầu và nghe tương tự như đối với các dịch vụ VoD.
Mối quan hệ giữa các nhà cung cấp nội dung và phương tiện là yếu tố quan trọng như đối
với dịch vụ VoD để đảm bảo có được thư viện lớn các file nhạc.
d) Music subscription service
Cho phép thuê bao lưu trữ và sắp xếp theo sở thích của mình.
Dịch vụ âm nhạc theo yêu cầu sẽ được truyền tải qua mạng IP theo cách tương tự
như các dịch vụ VoD sử dụng các cơ cấu broadcast hay unicast, theo thời gian và mức độ
tương đương với các thuê bao khác.
Các dịch vụ IPTV gaming
Chơi game (một người hay nhiều người cùng lúc) trên truyền hình là dịch vụ riêng
biệt mà các nhà khai thác viễn thông đang xúc tiến tích hợp vào các gói dịch vụ IPTV của
họ. Sẽ có nhiều loại chò trơi cho nhiều loại đối tượng khác nhau cũng như cũng như các
trò chơi cho 1 người và nhiều người chơi cùng lúc. Khách hàng có thể lựa chọn người
chơi cùng cũng như lên kế hoạch thời gian chơi với người khác.
Các dịch vụ thông tin tích hợp
Dịch vụ thông tin IPTV tích hợp là lĩnh vực trong đó các nhà khai thác viễn thông
có ưu thế hơn so với các nhà cung cấp đa dịch vụ/truyền hình cáp. Các dịch vụ thông tin
tích hợp sẽ tận dụng các lợi thế về tài nguyên của các nhà nhà cung cấp dịch vụ viễn
thông khi cung cấp các dịch vụ thoại và truy cập Internet tốc độ cao. Các ví dụ về dịch vụ
thoại và Internet tích hợp được mô tả như sau:
a) Dịch vụ thoại tích hợp
Dịch vụ thoại tích hợp cho phép các thuê bao sử dụng TV của họ mở rộng các
chức năng dịch vụ thoại di động và cố định. Ví dụ:

Nguyễn Viết Cường – H08VT1 19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương I: Giới thiệu chung về IPTV

• Dịch vụ thông báo cuộc gọi đến (Incoming Call Notification Service): Hiển thị
biểu tượng trên TV, thông báo cho thuê bao có cuộc gọi thọai/vdieo đến. Ngoài ra
còn hỗ trợ các chức năng hiển thị số thuê bao và ghi lại cuộc gọi.

• Dịch vụ thông báo bản tin (Message Notification Service): Hiển thị biểu tượng
trên TV, thông báo cho thuê bao có lời nhắn (voice mail) trong hộp thư kèm theo
dịch vụ thoại cố định và/hoặc di động.

• Dịch vụ thiết lập kết nối (Connection Establishment Service): cho phép thuê bao
gọi thoại/video từ TV của họ.

• Dịch vụ hội nghị thoại/video (Voice/Video Conferencing Service): cho phép thuê
bao tham gia và/hoặc khởi tạo hội nghị thoại/video.

• Dịch vụ danh bạ (Directory Service): Cung cấp cho thuê bao danh bạ điện thoại
điện tử có thể truy cập qua TV.
b) Các dịch vụ Internet tích hợp
Các dịch vụ internet tích hợp sẽ cho phép sử dụng TV để sử dụng các ứng dụng
Internet trước đây phải sử dụng bằng máy tính cá nhân. Các dịch vụ này không nhằm để
thay thế các ứng dụng Internet dựa trên PC mà chúng cung cấp các biện pháp thuận tiện
hơn để truy cập thông tin trong những khu vực khác nhau trong nhà thuê bao hay ở các
thời điểm khác nhau.

• Duyệt web bằng TV (TV web browsing): cho phép thuê bao xem các trang web
trên TV của họ.

• Nhắn tin bằng TV (TV Instant Messaging): cho phép thuê bao thông tin qua IM
trong khi đồng thời sử dụng các dịch vụ video/audio hay gaming khác.

• TV Email: cho phép thuê bao sử dụng các ứng dụng client trên TV để đọc, gửi và
nhận thư điện tử.

• Telecommerce Service: tương tự như các dịch vụ e-commerce, các dịch vụ này
được thiết kế để cho phép thuê bao sử dụng TV của mình để tìm kiếm và đặt mua
hàng.
Các dịch vụ quảng cáo
Hỗ trợ các quảng cáo quảng bá truyền thống và xen vào cùng với quảng bá cục bộ
tại các điểm khác nhau trong mạng IPTV. Khả năng tương quan giữa các set-top box và
các mức ưu tiên dịch vụ cho phép nhà cung cấp dịch vụ đưa ra các dịch vụ quảng cáo có
hướng đối tượng.

Nguyễn Viết Cường – H08VT1 20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương I: Giới thiệu chung về IPTV

Việc tích hợp các dịch vụ quảng cáo hướng vào đối tượng sử dụng với các dịch vụ
mua bán từ xa cho phép nhà cung cấp dịch vụ có thể giúp khách hàng của mình thực hiện
được những thỏa thuận mua bán theo yêu cầu. Với bản chất hai chiều của mạng thông tin
và các dịch vụ kết hợp, các thuê bao có thể cung cấp ý kiến đánh giá của mình đối với
quảng cáo trên IPTV để làm cho dịch vụ quảng cáo này sát với đối tượng hơn, phù hợp
hơn.

Tổng kết chương 1


Chương này giới thiệu tổng quan về hệ thống cung cấp dịch vụ IPTV, ưu nhược
điểm của hệ thống này so với các hệ thống truyền hình khác. Mô tả các thành phần cơ
bản của hệ thống IPTV: các thành phần thuộc nhà cung cấp, các thành phần thuộc nhà
mạng, các thành phần thuộc thuê bao.

Nguyễn Viết Cường – H08VT1 21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương III: Áp dụng cơ chế thực hiện dịch vụ IPTV cho
VNPT

CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN


Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ IPTV
Qua phân tích tình hình tiêu chuẩn hóa IPTV trên thế giới, có thể thấy hiện nay có
nhiều tổ chức tham gia vào quá trình tiêu chuẩn hóa liên quan đến IPTV. Hiện nay để
đánh giá chất lượng dịch vụ IPTV, các nhà cung cấp dịch vụ sẽ phải dựa vào các tiêu
chuẩn được tổng hợp từ nhiều khuyến nghị và tiêu chuẩn của các tổ chức tiêu chuẩn hóa
trên thế giới.
Hiện tại, ITU-T đang trong quá trình soạn thảo hai tiêu chuẩn về chất lượng dịch
vụ IPTV và giám sát chất lượng dịch vụ IPTV G.1080 [16] và IPTV-GSI [25]. Trong
[16], tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ IPTV được đánh giá qua các tham số như:

• QoE for video and audio:

• Requirements for network transmission

• QoE for text and graphics

• QoE for control functions

• QoE for other IPTV services

• Accessibility requirements
Đây là khuyến nghị đề cập đầy đủ nhất các tham số, chỉ tiêu để đánh giá chất
lượng dịch vụ IPTV. Tuy nhiên, trong khuyến nghị này một số mục được đề xuất nhưng
còn chưa có giá trị quy định cụ thể, và ITU-T khuyến nghị các nhà khai thác viễn thông
đặt ra các giá trị phù hợp với tìn hình thực tế.
Một điểm đáng chú ý là phần khuyến nghị về tiêu chuẩn đối với video, audio và
các tham số truyền dẫn mạng truyền tải trong [16] có rất nhiều điểm tương tự như trong
DSL TR-126 [12]. Tuy nhiên, tiêu chuẩn TR-126 có khuyến nghị cụ thể giá trị thời gian
tương tác dịch vụ và đưa ra các giá trị chỉ tiêu độ khả dụng dịch vụ của một số nhà khai
thác viễn thông trên thế giới.
Khuyến nghị TS 181 016 của ETSI cũng mới chỉ đưa ra các đề mục và hầu như
không quy định giá trị cụ thể nào mà có thể sử dụng được trong quá trình đo kiểm.
Kết luận:IPTV là dịch vụ mới đang được triển khai tại nhiều nước trên thế giới. hiện tại
có nhiều tổ chức tiêu chuẩn hóa tham gia vào quá trình tiêu chuẩn hóa đối với dịch vụ
IPTV. Hiện tại tiêu chuẩn đối với dịch vụ IPTV chưa được hoàn thiện chính thức. Cho

Nguyễn Viết Cường – H08VT1 22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương III: Áp dụng cơ chế thực hiện dịch vụ IPTV cho
VNPT
đến nay, hai tiêu chuẩn quốc tế có thể coi là sở cứ tốt nhất để đánh xây dựng tiêu chuẩn
chất lượng dịch vụ IPTV là TR-126 của DSL Forum và G.1080 của ITU-T.

2.1 Phân tích lựa chọn sở cứ xây dựng tiêu chuẩn


2.1.1 ITU-T G.1080 và DSL TR-126
Trong các chương trước, báo cáo đã đề cập đến các loại hình dịch vụ IPTV, tình
hình phát triển dịch vụ IPTV trên thế giới, các tổ chức tiêu chuẩn hóa và các tiêu chuẩn
hiện tại của các tổ chức này liên quan đến dịch vụ IPTV. Hiện tại, hai tiêu chuẩn quốc tế
có thể coi là sở cứ tốt nhất để đánh xây dựng tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ IPTV là TR-
126 của DSL Forum và khuyến nghị đang trong quá trình hoàn thiện G.1080 của ITU-T
với các lý do sau:

• Khuyến nghị G.1080 đề xuất khá đầy đủ các tham số chất lượng dịch vụ IPTV:
QoE đối với video và audio, QoE đối với text và đồ họa, QoE đối với các chức
năng điều khiển, QoE đối với các dịch vụ IPTV khác và các yêu cầu truy cập. Tuy
nhiên, một số tham số chưa có giá trị quy định cụ thể.

• Về cơ bản mục 6 trong khuyến nghị G.1080 dựa trên mục 6 (Entertainment Video
Service QoE Objectives) trong TR-126 của DSL Forum. Những điểm khác biệt là
G.1080 đề xuất thêm một số chỉ tiêu khác mà TR-126 không có. Có thể thấy được
điểm khác biệt này là do G.1080 tập trung vào dịch vụ IPTV là một phần trong gói
dịch vụ triple-play được đề cập đến trong TR-126.

• Hiện tại, phần lớn dịch vụ IPTV được cung cấp đến khách hàng qua mạng truy cập
xDSL. DSL Forum là diễn đàn chung cho các nhà cung cấp thiết bị mạng xDSL,
các nhà cung cấp dịch vụ và nhà khai thác mạng viễn thông băng rộng. Các
khuyến nghị của DSL Forum đưa ra rất phù hợp với các thiết bị mạng và dịch vụ
truyền tải trên mạng DSL. Chính vì lý do này, trong TR-126 có khuyến nghị con
số cụ thể về thời gian tương tác dịch vụ mà trong G.1080 không đề xuất được giá
trị cụ thể.

• Hiện nay, quá trình phát triển dịch vụ IPTV tại Việt nam đang trong giai đoạn đầu
và dịch vụ này sẽ triển khai chủ yếu trên các thuê bao ADSL hiện có. Như vậy
việc áp dụng các chỉ tiêu trong TR-126 là rất khả thi.

• Giai đoạn tiếp theo, các nhà khai thác mạng sẽ phát triển các mạng cáp quang hoặc
lai ghép quang-vô tuyến băng rộng... để đáp ứng nhu cầu về băng thông ngày càng
cao và nâng cao chất lượng truyền tải. Trên thực tế, phần lớn các yếu tố gây suy
giảm chất lượng dịch vụ IPTV xuất phát từ mạng truy cập. Xét theo quan điểm của

Nguyễn Viết Cường – H08VT1 23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương III: Áp dụng cơ chế thực hiện dịch vụ IPTV cho
VNPT
người sử dụng, không quan tâm tới hạ tầng và công nghệ mạng truyền tải dịch vụ,
thì khi được triển khai trên các mạng cáp quang, các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ
IPTV dựa trên cơ sở mạng truy cập là xDSL sẽ được đáp ứng một cách dễ dàng.
Do vậy, trong tương lai, các tham số chỉ tiêu kỹ thuật về truyền dẫn cần cập nhật
và nâng cao hơn.

• TR-126 được ban hành tháng 12 năm 2006 và khuyến nghị G.1080 có phiên bản
mới nhất được sửa vào tháng 12 năm 2008. Cả hai khuyến nghị này đều đảm bảo
tính cập nhật.

2.1.2 Các tiêu chuẩn về chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực viễn thông
Các tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực viễn thông [32-37] thường bao gồm hai
phần chính là:

• Chỉ tiêu chất lượng kỹ thuật: quy định các chỉ tiêu kỹ thuật liên quan đến dịch vụ.
Phần lớn các tham số này liên quan chủ yếu đến nhà cung cấp dịch vụ và nhà khai
thác mạng còn người sử dụng có thể không quan tâm hoặc không biết khái niệm.
Ví dụ như: trong tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ truy nhập Internet ADSL, chỉ tiêu
lưu lượng sử dụng trung bình của mỗi hướng kết nối ISP trong khoảng thời gian 7
ngày liên tiếp ≤ 70% [36]. Hoặc chẳng hạn trong TCN-68-176, và TCN- 68-253,
chất lượng thoại được quy định theo MOS với giá trị lần lượt là lớn hơn 3,5 và 3,0.

• Chỉ tiêu chất lượng phục vụ: trong phần chỉ tiêu này, các tiêu chuẩn đều quy định
độ khả dụng dịch vụ liên quan trực tiếp đối với nhà cung cấp dịch vụ và khách
hàng. Các chỉ tiêu về thời gian thiết lập dịch vụ và trả lời khiếu nại khách hàng là
những chỉ tiêu mà mọi khách hàng đều biết và quan tâm.
Trong các tiêu chuẩn về chất lượng dịch vụ, TCN 68-277: 2006 có thể làm sở cứ
để xây dựng tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ IPTV vì:

• Xét về phương diện kỹ thuật, cả dịch vụ truy cập Internet và dịch vụ IPTV đều
được truyền tải qua mạng truy cập và mạng lõi của nhà khai thác viễn thông. Tiêu
chuẩn này đã được áp dụng trên thực tế đối với dịch vụ truy nhập Internet sử dụng
ADSL. Như vậy, các chỉ tiêu về chất lượng phục vụ sẽ rất phù hợp khi áp dụng
cho dịch vụ IPTV được triển khai trên mạng DSL.

• Xét về đối tượng áp dụng, hiện tại, ở Việt Nam, phần lớn các nhà cung cấp mạng
đều cung cấp luôn dịch vụ như VNPT, Viettel... Thời gian thiết lập dịch vụ và độ
khả dụng dịch vụ tùy thuộc vào khả năng thiết bị và hạ tầng mạng của nhà khai
thác viễn thông. Các nhà khai thác này cũng đều có kế hoạch phát triển dịch vụ

Nguyễn Viết Cường – H08VT1 24


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương III: Áp dụng cơ chế thực hiện dịch vụ IPTV cho
VNPT
IPTV trên mạng của mình, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ IPTV dựa trên tiêu chuẩn
dịch vụ truy cập Internet ADSL có khả năng đạt được sự đồng thuận chung.

Xây dựng dự thảo tiêu chuẩn


2.2.1 Phương pháp xây dựng
Dự thảo tiêu chuẩn được xây dựng theo phương pháp xây dựng mới trên cơ sở tham
khảo, áp dụng áp dụng tiêu chuẩn quốc tế DSL TR-126, ITU-T G.1080. Nội dung của các
tiêu chuẩn quốc tế này được chấp nhận đưa vào dự thảo tiêu chuẩn, có bổ sung một số chỉ
tiêu về chất lượng phục vụ dựa trên TCN 68-227: 2006.

2.2.2 Nội dung dự thảo tiêu chuẩn


Tương tự như các tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ viễn thông đã ban hành. Nội dung
Tiêu chuẩn quốc gia về chất lượng dịch vụ IPTV bao gồm các phần chính:

 Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu chỉ tiêu chất lượng cho dịch vụ IPTV trên mạng
Viễn thông công cộng.
Tiêu chuẩn này là sở cứ để người sử dụng giám sát chất lượng dịch vụ; cơ quan quản lý
Nhà nước và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thực hiện quản lý chất lượng dịch vụ
IPTV theo các quy định của Nhà nước và của Bộ Thông tin và Truyền thông.

 Tài liệu viện dẫn

[1] TR-126 “Triple-Play Services Quality of Experience (QoE) Requirements”,


DSL Forum, Dec. 2006 (Các yêu cầu chất lượng thực tế cho các dịch vụ
Triple-Play).
[2] ITU-T G.1080 “Quality of experience requirements for IPTV services”, Dec,
2008 (Các yêu cầu chất lượng thực tế cho dịch vụ IPTV).
[3] TCN 68-227: 2006 “Dịch vụ truy nhập Internet ADSL - Tiêu chuẩn chất
lượng”, 2006.

 Thuật ngữ và định nghĩa

a. Dịch vụ IPTV (IPTV service)

Dịch vụ đa phương tiện như truyền hình/video/audio/văn bản/đồ họa/số liệu truyền tải
trên các mạng dựa trên IP được kiểm soát nhằm cung cấp mức chất lượng dịch vụ, độ
mãn nguyện, độ bảo mật và tin cậy theo yêu cầu

Nguyễn Viết Cường – H08VT1 25


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương III: Áp dụng cơ chế thực hiện dịch vụ IPTV cho
VNPT

b. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ IPTV


Doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ IPTV theo các quy định của Nhà nước và Bộ
Thông tin và Truyền thông
c. Khách hàng
Cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc nước ngoài sử dụng dịch vụ IPTV
d. Chất lượng dịch vụ
Kết quả tổng hợp của các chỉ tiêu thể hiện mức độ hài lòng của người sử dụng dịch vụ
đối với dịch vụ đó.
e. Sự cố
Hư hỏng của một hoặc một số phần tử của mạng của DNCCDV dẫn đến việc làm gián
đoạn cung cấp dịch vụ.
f. Phương pháp xác định

Các phương pháp đánh giá chất lượng dịch vụ với mức lấy mẫu tối thiểu được quy định
để cơ quan quản lý Nhà nước và DNCCDV áp dụng trong việc đo kiểm chất lượng dịch
vụ. Mỗi chỉ tiêu chất lượng được quy định một hay nhiều phương pháp xác định khác
nhau. Trong trường hợp chỉ tiêu chất lượng dịch vụ được xác định bằng nhiều phương
pháp khác nhau quy định tại tiêu chuẩn này thì tiêu chuẩn chất lượng được đánh giá là
phù hợp khi kết quả đánh giá bởi mỗi phương pháp đều phù hợp với mức chỉ tiêu quy
định.

Ký hiệu và thuật ngữ


DNCCDV Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ IPTV

HDTV Truyền hình độ trung thực cao

IPTV Truyền hình dựa trên giao thức Internet

SDTV Truyền hình độ trung thực tiêu chuẩn

VoD Video theo yêu cầu

EPG Hướng dẫn chương trình điện tử

Nguyễn Viết Cường – H08VT1 26


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương III: Áp dụng cơ chế thực hiện dịch vụ IPTV cho
VNPT
 Chỉ tiêu chất lượng dịch vụ IPTV
Các chỉ tiêu chất lượng kỹ thuật
i. Chỉ tiêu chất lượng tín hiệu video

 Chất lượng tín hiệu video

Định nghĩa: Chất lượng tín hiệu video là chỉ số tích hợp chất lượng truyền video
được xác định bằng cách tính điểm trung bình với thang điểm MOS từ 1 đến 5 theo
khuyến nghị ITU-R BT.500-11 của Liên minh Viễn thông quốc tế.

Chỉ tiêu: Điểm chất lượng hình ảnh trung bình MOS ≥ 3,0. Phương pháp xác định:
Phương pháp mô phỏng. Sử dụng phương pháp đo theo khuyến nghị ITU-T J.144 rev.1
và quy đổi ra tháng điểm MOS.

 Các tham số lớp truyền dẫn


Định nghĩa: các tham số truyền dẫn tại lớp chuyển tải có giá trị được khuyến nghị
để đảm bảo chất lượng dịch vụ video trong IPTV.

Chỉ tiêu: Để đảm bảo chất lượng dịch vụ video, các tham số lớp truyền dẫn phải
tuân theo các giá trị quy định trong các bảng từ 1 đến 4.

Phương pháp xác định: Phương pháp giám sát. Sử dụng các thiết bị đo giám sát tại
thiết bị nhà thuê bao (set-top box). Điều kiện giả thiết set-top box có hoặc không có khả
năng bù lỗi. Các chỉ tiêu này chỉ áp dụng đối với các luồng IP truyền tải nội dung video.
Các đại lượng trong các cột (4), (5), (6) dưới đây được hiểu theo khuyến nghị IETF RFC
335.
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu truyền dẫn đối với dịch vụ SDTV, VoD mã MPEG-2

Nguyễn Viết Cường – H08VT1 27


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương III: Áp dụng cơ chế thực hiện dịch vụ IPTV cho
VNPT
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu truyền dẫn đối với dịch vụ SDTV,VoD mã MPEG-4 AVC hay
VC-1
Tốc độ Trễ, Rung Thời gian Chu kỳ tổn Khoảng tổn Tỉ lệ lỗi gói
luồng ms pha, ms lỗi cực đại, thất gói IP, thất gói, sự luồng IP
ms gói IP kiện lỗi/giờ video
(Mbps)
(5) (6) (7)
(1) (3)
(4)
(2)

1,75 < 200 < 50 ≤ 16 <4 ≤1 ≤ 6,68 E-06

2,0 < 200 < 50 ≤ 16 <5 ≤1 ≤ 7,31 E-06

2,5 < 200 < 50 ≤ 16 <5 ≤1 ≤ 5,85 E-06

3,0 < 200 < 50 ≤ 16 <6 ≤1 ≤ 5,85 E-06

Bảng 2.3: Các chỉ tiêu truyền dẫn đối với dịch vụ HDTV mã MPEG-2

Tốc độ Trễ, Rung Thời gian Chu kỳ tổn Khoảng tổn Tỉ lệ lỗi gói
luồng ms pha, ms lỗi cực đại, thất gói IP, thất gói, sự luồng IP
ms gói IP kiện lỗi/giờ video
(Mbps)
(5) (6)
(1) (3)
(4) (7)
(2)

15,0 < 200 < 50 ≤ 16 < 24 ≤1 ≤ 1,17 E-06

17,0 < 200 < 50 ≤ 16 < 27 ≤1 ≤ 1,16 E-06

18,1 < 200 < 50 ≤ 16 < 29 ≤1 ≤ 1,17 E-06

Bảng 2.4: Các chỉ tiêu truyền dẫn đối với dịch vụ HDTV mã MPEG-4 AVC hay VC-1

Nguyễn Viết Cường – H08VT1 28


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương III: Áp dụng cơ chế thực hiện dịch vụ IPTV cho
VNPT

Trễ, Rung Thời gian Chu kỳ tổn Khoảng tổn Tỉ lệ lỗi gói
ms pha, ms lỗi cực đại, thất gói IP, thất gói, sự luồng IP
ms gói IP kiện lỗi/giờ video

(5) (6) (7)


(3)
(4)
(2)

8 < 200 < 50 ≤ 16 < 14 ≤1 ≤ 1,28 E-06

10,0 < 200 < 50 ≤ 16 < 17 ≤1 ≤ 2,24 E-06

12 < 200 < 50 ≤ 16 < 20 ≤1 ≤ 5,22 E-06

Chỉ tiêu thời gian tương tác


Bảng 2.5: Chỉ tiêu thời gian tương tác

Chỉ tiêu đồng bộ giữa tín hiệu hình và tiếng

Bảng 6 Chỉ tiêu đồng bộ giữa tín hiệu hình và tiếng


Đồng bộ giữa tín hiệu Tiếng xuất hiện trước hình Tiếng xuất hiện sau hình

Nguyễn Viết Cường – H08VT1 29


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương III: Áp dụng cơ chế thực hiện dịch vụ IPTV cho
VNPT
hình và tiếng ≤ 15,0 ms ≤ 45,0 ms

Các chỉ tiêu chất lượng phục vụ

Độ khả dụng của dịch vụ


Định nghĩa: Độ khả dụng của dịch vụ ( D ) là tỷ lệ thời gian trong đó DNCCDV sẵn sàng
cung cấp dịch vụ cho khách hàng:

 T 
D = 1 − f  ×100%
 Tr 

Trong đó:

Tr : Thời gian xác định độ khả dụng của dịch vụ.

Tf
: Thời gian sự cố thuộc trách nhiệm của DNCCDV được tính theo công thức:

N
ri
Tf = ∑ ti
i =1 Ri

N : Tổng số lần xảy ra sự cố trong thời gian xác định độ khả dụng

Ri : Tổng số thuê bao IPTV tại thời điểm xảy ra sự cố thứ i

ri : Số thuê bao IPTV bị ảnh hưởng trong sự cố thứ i

ti thời gian sự cố thứ i

Chỉ tiêu: Độ khả dụng của dịch vụ ≥ 99,5%.

Phương pháp xác định: Phương pháp thống kê. Thống kê toàn bộ sự cố trong thời
gian xác định độ khả dụng. Thời gian xác định độ khả dụng tối thiểu là 3 tháng.

Thời gian thiết lập dịch vụ


Định nghĩa: thời gian thiết lập dịch vụ được tính từ lúc DNCCDV và khách hàng
ký hợp đồng cung cấp dịch vụ IPTV cho tới khi khách hàng có thể sử dụng được dịch vụ
này.

Nguyễn Viết Cường – H08VT1 30


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương III: Áp dụng cơ chế thực hiện dịch vụ IPTV cho
VNPT
Nếu DNCCDV không thể ký hợp đồng cung cấp dịch vụ thì trong vòng 3 ngày kể
từ thời điểm nhận được phiếu yêu cầu cung cấp dịch vụ của khách hàng, DNCCDV phải
có văn bản thông báo cho khách hàng về việc từ chối ký kết hợp đồng dịch vụ và nêu rõ
lý do từ chối.

Chỉ tiêu: Ít nhất 90% số hợp đồng cung cấp dịch vụ có thời gian thiết lập dịch vụ
trong khoảng thời gian quy định như sau:

Trường hợp không lắp đặt đường thuê bao, E ≤ 5 ngày.

Trường hợp có lắp đặt đường thuê bao, E được cộng thêm thời gian lắp đặt
đường thuê bao Ei:

- Nội thành, thị xã: Ei ≤ 7 ngày.

- Thị trấn, làng, xã: Ei ≤ 15 ngày.

Phương pháp xác định: Phương pháp thống kê. Thống kê toàn bộ yêu cầu thiết lập
dịch vụ IPTV của DNCCDV trong khoảng thời gian ít nhất là 3 tháng.

Thời gian khắc phục dịch vụ


Định nghĩa: Thời gian khắc phục dịch vụ được tính từ lúc DNCCDV nhận được thông
báo về việc mất dịch vụ từ phía khách hàng hoặc từ hệ thống thiết bị của doanh nghiệp
đến lúc dịch vụ được khôi phục.

Chỉ tiêu: Ít nhất 90% số lần mất dịch vụ được khắc phục trong khoảng thời gian
quy định như sau:

- Nội thành, thị xã: R ≤ 36 giờ.

- Thị trấn, làng, xã: R ≤ 72 giờ.

Phương pháp xác định: Phương pháp thống kê. Thống kê đầy đủ số liệu khắc phục
dịch vụ trong khoảng thời gian ít nhất là 3 tháng.

Khiếu nại của khách hàng về chất lượng dịch vụ


Định nghĩa: Khiếu nại của khách hàng là việc khách hàng phản ánh sự không hài lòng về
chất lượng dịch vụ được báo cho DNCCDV bằng đơn khiếu nại.

Nguyễn Viết Cường – H08VT1 31


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương III: Áp dụng cơ chế thực hiện dịch vụ IPTV cho
VNPT
Chỉ tiêu: Khiếu nại của khách hàng về chất lượng dịch vụ ≤ 0,25 khiếu nại/100
khách hàng/3 tháng.

Phương pháp xác định: Phương pháp thống kê. Thống kê toàn bộ số khiếu nại của
khách hàng về chất lượng dịch vụ trong khoảng thời gian tối thiểu là 3 tháng

Hồi âm khiếu nại khách hàng


Định nghĩa: Hồi âm khiếu nại của khách hàng là văn bản của DNCCDV thông báo cho
khách hàng có đơn, thư khiếu nại về việc tiếp nhận khiếu nại và xem xét giải quyết.

Chỉ tiêu: DNCCDV phải có văn bản hồi âm cho 100 % khách hàng khiếu nại trong
thời hạn 48 giờ kể từ thời điểm tiếp nhận khiếu nại.

Phương pháp xác định: Phương pháp thống kê. Thống kê toàn bộ công văn hồi âm
cho khách hàng về chất lượng dịch vụ trong khoảng thời gian tối thiểu là 3 tháng

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng


Định nghĩa: Dịch vụ hỗ trợ khách hàng là dịch vụ hỗ trợ, hướng dẫn, giải đáp cho
khách hàng về dịch vụ IPTV.

Chỉ tiêu:
-Thời gian cung cấp dịch vụ hỗ trợ khách hàng bằng nhân công qua điện thoại là
24 h trong ngày.
-Tỷ lệ cuộc gọi tới dịch vụ hỗ trợ khách hàng chiếm mạch thành công và nhận
được tín hiệu trả lời của điện thoại viên trong vòng 60 giây ≥ 80%.
Phương pháp xác định: Thực hiện gọi nhân công tới dịch vụ hỗ trợ khách hàng, số
cuộc gọi thử tối thiểu là 250 cuộc gọi vào các giờ khác nhau trong ngày.

Nguyễn Viết Cường – H08VT1 32


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương III: Áp dụng cơ chế thực hiện dịch vụ IPTV cho
VNPT
CHƯƠNG III: ÁP DỤNG CƠ CHẾ THỰC HIỆN DỊCH VỤ IPTV CHO VNPT

3.1 Tìm hiểu nhu cầu sử dụng IPTV ở Việt Nam


Từ năm 2006, nhìn thấy được xu hướng phát triển mạnh mẽ của IPTV, VNPT đã
giao cho Công ty Phần mềm và Truyền thông VASC nghiên cứu thị trường, xây dựng kế
hoạch phát triển và triển khai dịch vụ. Tại thời điểm đó, dù IPTV vẫn còn là một khái
niệm khá mới mẻ, nhưng những kết quả nghiên cứu thị trường của VASC đã cho thấy
tiềm năng của việc triển khai IPTV tại Việt Nam.
Để xây dựng phương án triển khai dịch vụ IPTV VASC đã khảo sát tại 4 thành
phố lớn là Hà Nội, Tp.Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng và tập trung vào các đối tượng
là cá nhân trong độ tuổi 18-50, có quan tâm đến các dịch vụ giải trí truyền hình và biết sử
dụng Internet. Mục tiêu của cuộc khảo sát nhằm tìm hiểu thói quen giải trí của công
chúng, tìm hiểu mức độ chấp nhận của công chúng đối với dịch vụ truyền hình trực
tuyến, video theo yêu cầu và các các dịch vụ giá trị gia tăng của IPTV, dự báo nhu cầu sử
dụng dịch vụ IPTV và phân tích dữ liệu thu được nhằm đề xuất các định hướng kinh
doanh dịch vụ.
Kết quả cho thấy, với sự phát triển không ngừng của kinh tế - xã hội, nhu cầu giải
trí của người dân ngày càng cao. Gần 1/3 đối tượng được khảo sát có nhu cầu truy cập
Internet, 1/8 có thói quen xem phim tại rạp và chơi video game. Đặc biệt, 1/2 đối tượng
được khảo sát có đăng ký sử dụng truyền hình cáp/kỹ thuật số, cho thấy sự quan tâm của
họ đối với các loại hình dịch vụ giải trí truyền hình, đặc biệt là hình thức dịch vụ TV có
trả tiền. Trên cơ sở giới thiệu dịch vụ IPTV, đông đảo khách hàng được hỏi rất quan tâm
đến dịch vụ này, trong đó trung bình có trên 50% đối tượng cho biết sẽ đăng ký sử dụng
dịch vụ. Đây là những dự báo lạc quan cho thấy IPTV sẽ được đón nhận như một luồng
gió mới về công nghệ giải trí tiện ích.
Bên cạnh đó, Việt Nam đang có nhiều yếu tố thuận lợi để phát triển IPTV, trong
đó phải kể đến tỷ lệ dân số trẻ chiếm hơn 70%, tốc độ tăng trưởng thuê bao Internet băng
rộng ngày càng cao, hạ tầng truyền dẫn mạng không ngừng được nâng cấp… Chính vì
vậy, không chỉ xét trên góc độ đáp ứng nhu cầu thị trường, việc triển khai cung cấp dịch
vụ IPTV sẽ tạo cơ hội kinh doanh mới cho các nhà cung cấp dịch vụ, đặc biệt là tạo nên
sự tăng trưởng thuê bao băng, góp phần tăng doanh thu và khai thác tối đa mạng băng
rộng hiện có.

Nguyễn Viết Cường – H08VT1 33


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương III: Áp dụng cơ chế thực hiện dịch vụ IPTV cho
VNPT
3.2 Tình hình triển khai IPTV của VNPT
3.2.1 Tổng quan
VNPT lựa chọn năm 2009 làm thời điểm để cung cấp dịch vụ, việc triển khai
thành công dịch vụ IPTV phụ thuộc vào 3 yếu tố mấu chốt nhất là: nội dung, chất lượng
đường truyền và thị trường. Với các yếu tố này, đến nay VNPT đã có hệ thống mạng
băng rộng rộng khắp và chiếm tới hơn 75% thị phần băng rộng cả nước (1.5 triệu thuê
bao). Cùng với đó, vừa qua, VNPT đã hoàn thành việc triển khai mạng thế hệ mới NGN,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai dịch vụ IPTV và các dịch vụ giá trị gia tăng
khác trên mạng băng rộng. Không chỉ chuẩn bị tốt các yếu tố về mặt hạ tầng, thời gian
qua VNPT cũng đã không ngừng thúc đẩy việc hợp tác phát triển các dịch vụ nội dung
với các đối tác trong và ngoài nước. Chính vì thế, mục tiêu của VNPT là hướng tới việc
triển khai các dịch vụ IPTV đầy đủ (full-service), có chất lượng cao dựa trên một hạ tầng
mạng lưới và các ứng dụng nội dung đủ năng lực phục vụ.
Theo lộ trình triển khai dịch vụ của VASC, dự kiến trong giai đoạn 1 sẽ có khoảng
14 dịch vụ IPTV được cung cấp, trong đó có các dịch vụ cơ bản như Live TV, VoD,
TVoD, Mod, Information, dịch vụ quảng cáo… Giai đoạn 2 của dự án, các dịch vụ IPTV
tiện ích khác như Media sharing & Photo album, Usage data, E-education… sẽ được triển
khai đầy đủ đến khách hàng, nâng tổng số các dịch vụ IPTV của VNPT lên hơn 30 dịch
vụ. Đối với các kênh truyền hình, bước đầu, VNPT sẽ cung cấp khoảng 32 kênh truyền
hình (trong đó có 13 kênh có bản quyền nước ngoài, 4 kênh HD, có hỗ trợ các tính năng
xem lại, tạm dừng) và sau đó dự kiến sẽ nâng lên 60-100 kênh truyền hình. Đặc biệt, thế
mạnh vượt trội của VNPT là cung cấp nhiều dịch vụ giá trị gia tăng mà hiện các doanh
nghiệp khác chưa có, đó là các dịch vụ TVoD, Music, Karaoke, Game, quảng cáo,…
3.2.2 Giải pháp triển khai dịch vụ IPTV
3.2.2.1 Cấu trúc mạng
Cấu trúc mạng như hình 3.1. Tất cả các lưu lượng từ trung tâm IPTV đều được
định tuyến đến thiết bị PE M20 của Công ty Viễn thông Liên tỉnh (VTN). Các lưu lượng
dich vụ sau đó đi qua mạng core đến BRAS tại các tỉnh thành. Từ BRAS, các lưu lượng
được đẩy xuống các access switch lớp 2, DSLAM, và cuối cùng tới thuê bao.

Nguyễn Viết Cường – H08VT1 34


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương III: Áp dụng cơ chế thực hiện dịch vụ IPTV cho
VNPT
IPTV
Center 1G
E

M20

1 GE
Core Router
M160
Core Router
M160

BRASs VoD Server


BRASs
` `
Core Router
` M160

VoD Server
BRASs
` `
`

Access switch

Layer 2 switch

DSLAMs Hình 3.1: Mô hình đấu nối hệ thống cung cấp dịch vụ IPTV
DSLAMs

Do nhu cầu sử dụng cũng như băng thông chiếm dụng của dịch vụ VoD rất lớn
nên để giảm tải cho hệ thống mạng, đặc biệt là mạng đường trục, các VoD server thứ cấp
sẽ được triển khai tại các địa điểm gần với thuê bao hơn. Có hai vị trí có thể bố trí các
VoD server thứ cấp:

• Bố trí VoD server tại BRAS.

• Bố trí VoD server tại access switch.


Giải pháp bố trí VoD server thứ cấp tại các BRAS khả thi hơn vì:

• Bố trí VoD server tại các access đòi hỏi chi phí rất lớn cho một số lượng lớn VoD
server.

Nguyễn Viết Cường – H08VT1 35


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương III: Áp dụng cơ chế thực hiện dịch vụ IPTV cho
VNPT
• BRAS là điểm tập trung lưu lượng với số lượng thuê bao hợp lý.

• BRAS hoạt động ở lớp 3 nên việc cấu hình, đảm bảo QoS và quản lý cũng dễ dàng
hơn.
3.2.2.2 Mô hình hoạt động
a, Mạng khách hàng (home network)
Mạng khách hàng sử dụng mô hình ánh xạ dịch vụ multi-VC
Dịch vụ IPTV được cung cấp trên các kết nối ADSL2+. Mỗi kết nối ADSL2+ đến
thuê bao gồm có 2 PVC khác nhau nhằm cung cấp 2 loại dịch vụ:

• PVC 1: cung cấp dịch vụ truy nhập Internet tốc độ cao (HSI)

• PVC 2: cung cấp dịch vụ video (bao gồm cả VoD, BTV,…)


Khách hàng sử dụng các thiết bị đầu cuối khác nhau cho từng loại dịch vụ:

• Video: STB (Set-Top Box)

• Internet: PC
Kết nối ADSL2+ được kết cuối bởi modem hoặc gateway. Các thiết bị này chuyển
các lưu lượng trên các PVC đến giao diện đầu ra tương ứng kết nối với các thiết bị đầu
cuối dịch vụ.

b, Mạng truy nhập (access network)


Mạng truy nhập tại các tỉnh thành được triển khai theo mô hình S-VLAN (Service
VLAN hay VLAN per service). Nguyên tắc thực hiện mô hình: mcạng truy nhập tại các
tỉnh thành bao gồm các thiết bị mạng, các kết nối mạng từ các DSLAM đến BRAS.
Trong mạng truy nhập cấu hình các VLAN khác nhau cho từng loại dịch vụ sẽ được cung
cấp. Tại biên của mạng truy nhập, các lưu lượng trước khi đi vào mạng được phân loại để
ánh xạ vào các VLAN dịch vụ.
Cụ thể đối với hệ thống mạng hiện tại, mô hình S-VLAN hoạt động như sau:

• Tại các IP-DSLAM, mỗi cổng ADSL2+ gồm 3 PVC, mỗi PVC dành cho một dịch
vụ (Internet, VoIP, video).

• Tại các giao diện chính uplink, các PVC được ánh xạ vào các S-VLAN tương ứng
với từng loại dịch vụ sử dụng phương thức đóng gói 802.1q. Các S-VLAN này
bao gồm:
HSI VLAN: VLAN dành cho dịch vụ truy nhập Internet

Nguyễn Viết Cường – H08VT1 36


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương III: Áp dụng cơ chế thực hiện dịch vụ IPTV cho
VNPT
VoIP VLAN: VLAN dành cho dịch vụ VoIP
VoD VLAN: VLAN dành cho dịch vụ VoD
BTV VLAN: VLAN dành cho dịch vụ truyền hình (multicast).

BTV VLAN
Binding of port Mapping PVC
Service VLAN
and PVC and VLAN
BRAS
`
LA N Internet
H SI V
VLAN
VoD
V LA N
BTV

` N
LA
IV
H S LA N
V IPTV
D
Modem or home DSLAM 1 V o L AN center
VV
gateway BT
DSLAM 2
N
LA
IV
HS LA N
V
D
Vo AN
VL
V Core switch PE
BT
DSLAM 3

Hình 3.2: Mô hình S-VLAN trong mạng truy nhập


Tại các switch lớp 2, access switch, cấu hình giao diện trunk mang lưu lượng của
các S-VLAN này.
BRAS có nhiệm vụ kết cuối các S-VLAN và thực hiện định tuyến các gói tin đến
đích mong muốn.
Các biện pháp đảm bảo QoS được áp dụng trên từng S-VLAN thông qua cấu hình
802.1p đối với các S-VLAN tương ứng. Tại BRAS, nơi kết cuối các S-VLAN, thực hiện
QoS lớp 3 bằng DSCP (Different Service Code Point). Như vậy tại BRAS cần cấu hình
chuyển đổi QoS từ 802.1p của lớp 2 sang DSCP của lớp 3.

c, Truy nhập đầu cuối và địa chỉ IP


Đối với dịch vụ truy nhập Internet tốc độ cao (HSI), thuê bao thực hiện quay số
PPPoE đến BRAS. BRAS cấp địa chỉ IP cho từng kết nối PPPoE, thực hiện NAT (nếu
cần) và chuyển tiếp các lưu lượng ra Internet.
Đối với các dịch vụ video, địa chỉ IP được cấp động bằng DHCP. Tại BRAS cấu
hình DHCP relay chuyển tiếp các gói tin DHCP đến DHCP server và thực hiện định
tuyến các gói tin của các dịch vụ này đến đích mong muốn.

Nguyễn Viết Cường – H08VT1 37


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương III: Áp dụng cơ chế thực hiện dịch vụ IPTV cho
VNPT

DHCP server sử dụng option


82/60 để xác thực thuê bao
PC/HG thực hiện quay số kết nối PPPoE
đến BRAS lấy địa chỉ IP truy nhập Internet
IPTV Center
IAD
STB, IAD lấy địa chỉ IP thông qua DHCP DHCP
Server

IPoE

PPPoE
TV + STB

VTN Network
Access Switch
PC
Home DSLAM BRAS
Gateway
`

IPTV service Kết cuối PPPoE và chuyển tiếp ra Internet


Internet
Thực hiện DHCP relay
Internet service

Hình 3.3: Truy nhập đầu cuối và địa chỉ IP

d, Lưu lượng multicast


Các giao thức thực hiện tại các thiết bị như trên hình vẽ 3.4.
Một số BRAS không hỗ trợ multicast VPN đã chạy song song IP và IP/MPLS
trên mạng đường trục, trong đó IP dùng để truyền lưu lượng multicast.
Các BRAS hỗ trợ multicast VPN chạy multicast VPN để truyền lưu lượng
multicast qua mạng đường trục.
3.2.3 Một số nhận xét
Ban đầu VNPT mới chỉ triển khai dịch vụ IPTV ở các tỉnh/thành phố lớn, chưa thể
mở rộng được cả nước do chưa tìm hiểu được nhu cầu thực tế tại các địa phương và giá
thành dịch vụ vẫn còn cao chưa thích hợp với đa số người sử dụng.

Nguyễn Viết Cường – H08VT1 38


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương III: Áp dụng cơ chế thực hiện dịch vụ IPTV cho
VNPT
IPTV
Center 1G
E

M20

1 GE
Core Router
M160
Core Router
M160

BRASs
BRASs
PIM-SM
Core Router
M160

BRASs
IGMP Proxy

IGMP Access switch


Snooping
Layer 2 switch

DSLAMs DSLAMs
Hình 3.4: Mô hình truyền tải multicast của VNPT
Hệ thống truy nhập được quản lý hiệu quả do VNPT đã có hạ tầng mạng khá vững
chắc, về mặt nội dung chương trình còn phụ thuộc vào các nhà cung cấp nội dung nên có
thể xảy ra các vấn đề về bản quyền và sự thiếu đồng bộ giữa các nhà cung cấp nội dung
với nhà cung cấp dịch vụ.
Hệ thống middleware đặt tập trung tại các trung tâm lớn như Hà Nội, TPHCM chỉ
được đáp ứng được trong giai đoạn đầu mới triển khai dịch vụ vì số lượng thuê bao còn
ít, khi mở rộng dịch vụ số thuê bao tăng lên thì hệ thống sẽ trở nên quá tải.

Hiện tại VNPT đang cung cấp dịch vụ IPTV trên cơ sở hạ tầng mạng truy nhập sử
dụng công nghệ xDSL nên chất lượng dịch vụ mới dừng lại ở mức thỏa thuận với khách
hàng.

Nguyễn Viết Cường – H08VT1 39


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương III: Áp dụng cơ chế thực hiện dịch vụ IPTV cho
VNPT
Trong tương lai, khi nhu cầu dịch vụ được nâng cao, để triển khai dịch vụ IPTV
thành công cần thay đổi công nghệ của mạng truy nhập để đảm bảo chất lượng dịch vụ
cũng như yêu cầu về số lượng người dùng và băng thông.
3.3 Một số đề xuất cơ chế thực hiện dịch vụ IPTV cho VNPT

3.3.1 Cơ chế chung thực hiện dịch vụ IPTV


Cần tìm hiểu nhu cầu thực tế tại các địa phương để tiến hành lắp đặt hệ thống
mạng truy nhập, hệ thống máy chủ một cách hợp lý để tiết kiệm chi phí khi mở rộng dịch
vụ. Sau khi mở rộng dịch ra toàn quốc thì cần mở rộng hoặc phân tán một phần
middleware cho các hệ thống nhỏ cấp vùng.
Để làm phong phú nội dung chương trình thì VNPT cần hợp tác với nhiều nhà
cung cấp nội dung và cần có sự liên kết chặt chẽ các nhà cung cấp với nhau để đảm bảo
về mặt bản quyền và tính đồng bộ về nội dung. Ngoài ra, để nâng cao chất lượng dịch vụ
thì mạng truy nhập nên sử dụng mạng quang do mạng cáp quang có băng thông lớn đủ
khả năng đáp ứng nhu cầu của người sử dụng.
3.3.2 Về cơ chế thực hiện Broadcast TV
Các chương trình quảng bá được triển khai theo phương thức Multicast trên nền
mạng IP. Hệ thống mạng cần phải hỗ trợ và cấu hình cho phép lưu lượng IP Multicast
mang nội dung từ trung tâm hệ thống cung cấp dịch vụ tới đầu cuối khách hàng trong
phạm vi cung cấp dịch vụ (tiến tới trên phạm vi toàn quốc)
Giao thức thực hiện trong hệ thống IPTV đối với các ứng dụng multicast nên là
giao thức IGMP v2 vì giao thức này hỗ trợ hầu hết các ứng dụng cũng như các thiết bị
mạng hiện có. Trong tương lai, khi các thiết bị đã hỗ trợ IGMP v3 thì sẽ chuyển sang sử
dụng IGMP v3. Do sử dụng công nghệ truy nhập xDSL nên sử dụng giao thức H264 cho
kỹ thuật mã hóa vì nó là giao thức hiệu quả cho băng thông thấp.
3.3.3 Về cơ chế thực hiện on Demand và Interactive
Các chương trình theo yêu cầu (on Demand) được triển khai theo phương thức IP
Unicast trong các phạm vi nhất định (vùng, tiểu vùng, thành phố…). Các lưu lượng này
phải được giới hạn chỉ trong phạm vi cung cấp dịch vụ tương ứng, không được chạy
xuyên suốt giữa các vùng cung cấp dịch vụ khác nhau gây lãng phí băng thông của hệ
thống đường trục.
Nên đặt các máy chủ VoD ở gần thuê bao để giảm lưu lượng tới mạng lõi. Sử
dụng RTSP để truyền tải vì nó đảm bảo tính thời gian thực cho các dịch vụ cung cấp cho
khách hàng.

Nguyễn Viết Cường – H08VT1 40


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chương III: Áp dụng cơ chế thực hiện dịch vụ IPTV cho
VNPT
Tổng kết chương 3
Chương 3 tập trung nội dung chính về đánh giá hiện trạng mạng viễn thông hiện
tại của VNPT, nguyên tắc cơ bản tổ chức mạng IPTV và cấu trúc kết nối các phần tử
trong mạng khi triển khai dịch vụ IPTV áp dụng cho mạng viễn thông VNPT. Đề xuất
một số giải pháp thực hiện dịch vụ IPTV cho VNPT

Nguyễn Viết Cường – H08VT1 41


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kết luận

KẾT LUẬN

Xét trên khía cạnh công nghệ, xu hướng công nghệ hiện nay là sự hội tụ của nhiều
công nghệ để đưa ra những loại hình dịch vụ tổng hợp (như kết hợp các dịch vụ thoại, số
liệu và băng rộng) cho khách hàng, đồng thời tận dụng được những cơ sở hạ tầng sẵn có
để giảm thiểu chi phí đầu tư nâng cấp. Dịch vụ IPTV chính là một sản phẩm của sự hội tụ
đó khi mà chỉ với một thiết bị đầu cuối khách hàng có thể sử dụng rất nhiều các loại hình
dịch vụ con (truyền hình quảng bá, truyền hình theo yêu cầu, điện thoại thông thường,
điện thoại IP, điện thoại truyền hình, truy cập Internet, v.v...). Hơn nữa việc áp dụng công
nghệ để triển khai những dịch vụ với các chi phí nhỏ, tối ưu hoá hạ tầng viễn thông sẵn
có sẽ tăng sức cạnh tranh. Trong thời kỳ kinh tế thị trường, khi Việt Nam đang dần hội
nhập với thế giới, những dịch vụ có chất lượng cao với giá thành phù hợp với đời sống
người dân sẽ ngày một trở thành một phần thiết yếu của xã hội. Với nhiều tiện ích mang
lại dựa trên hạ tầng có sẵn, trong tương lai IPTV sẽ ngày một phổ biến hơn, cách dịch vụ
và chương trình ngày một phong phú hơn đáp ứng nhu cầu của khách hàng, góp phần
thúc đẩy phát triển xã hội.
Đồng thời có thể khẳng định với hạ tầng mạng truy nhập hữu tuyến và vô tuyến
băng rộng trên cơ sở mạng NGN hiện đại mà các nhà khai thác cung cấp dịch vụ của Việt
Nam đã và đang hướng tới xây dựng thì việc triển khai dịch vụ IPTV là hợp lý và khả
năng bảo đảm đáp ứng yêu cầu triển khai dịch vụ này là hoàn toàn khả thi
Sau một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu cùng với sự hướng dẫn của thầy giáo Đỗ
Văn Tráng, em đã hoàn thành đề tài “Nghiên cứu cơ chế thực hiện dịch vụ IPTV” với
những nội dung chính sau:

• Giới thiệu chung về IPTV, trình bày khái niệm IPTV và các ưu nhược điểm của nó
so với các dịch vụ truyền hình khác.

• Xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ của IPTV

• Trên cơ sở tìm hiểu nhu cầu và tình hình triển khai các dịch vụ IPTV đề xuất áp
dụng cơ chế thực hiện dịch vụ ở VNPT
Do đây là một vấn đề lớn nên đồ tài mới chỉ tập trung tìm hiểu cơ chế thực hiện
các dịch vụ IPTV và giải pháp triển khai IPTV của VNPT một cách tổng quan. Hướng
tiếp theo của đồ án là tiếp tục tìm hiểu sâu hơn giải pháp triển khai cùng với các giải pháp
kinh doanh, mô hình khai thác dịch vụ, các giải pháp cung cấp nội dung,…

Nguyễn Viết Cường – H08VT1 42


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kết luận

Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do nội dung vấn đề còn mới, thời gian và trình
độ có hạn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của các thày cô giáo và các bạn để có thể tiếp tục hoàn thiện và nghiên cứu đề
tài sâu hơn

Nguyễn Viết Cường – H08VT1 43


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tài liệu tham khảo

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 Gerard O’Driscoll, Next Generation IPTV Services And Technologies, 2008

 Gilbert Held, Understanding IPTV, 2007

 David Ramirez, IPTV Security, 2008

 Wes Simpson, Video Over IP 2nd Edition, 2008

 http://vasc.com.vn

 Trần Thế Tuynh., “Đánh giá chất lượng truyền dẫn video MPEG trong mạng IP”.,

TCBCVT, 2006

 Bộ TTTT, Đề tài 91-07-KHKT-RD “Nghiên cứu công nghệ IPTV và khả năng
triển khai trên mạng Viễn thông Việt Nam”, Hà Nội 2007

 ETSI TS 181 016 V3.1.1 “ Service layer requirements to integrate NGN services
and IPTV”, July, 2009.

 Gerard O’Driscoll., Next Generation IPTV Services Networks., Wiley, 2008

 Gilbert Held., Understanding IPTV, Auerbach. 2007

 Các bài báo trên internet

Nguyễn Viết Cường – H08VT1 44

You might also like