You are on page 1of 4

Câu 31: Bản chất phơng pháp phân loại đất theo FAO-UNESCO?

Cơ sở của phương pháp


Giống như phương pháp phân loại đất Soil Taxonomy, các tác giả của hệ thống phân loại
FAO- UNESCO cũng dựa vào tính chất hiện tại của đất có liên quan tới nguồn gốc, điều kiện và
quá trình hình thành để tiến hành phân loại. Như vậy có thể cho rằng phương pháp của FAO-
UNESCO cũng là phương pháp định lượng (định lượng tầng chẩn đoán và tính chất chẩn đoán).
Chỉ có tính chất hiện tại được định luợng hoá mới đánh giá được mức độ đáp ứng yêu cầu của cây
trồng. Những đặc điển về yếu tố, quá trình hình thành tác động đến đặc tính đất có thể xác định
được mới đưa vào sử dụng trong phân loại.
Nội dung của phương pháp
a. Nghiên cứu các yếu tố hình thành đất
Nội dung này bao gồm thu thập và nghiên cứu các tư liệu có liên quan tới các yếu tố tự nhiên
trong học thuyết hình thành đất, gồm: sinh vật, khí hậu, đá mẹ, địa hình, thời gian và tác động của
con người. Việc đánh giá các điều kiện tự nhiên theo một hệ thống chỉ dẫn chặt chẽ của phương
pháp để có thể xử lý trên máy điện toán.
b. Xác định tầng chẩn đoán và tính chất chẩn đoán
Tầng đất là lớp đất nằm song song với mặt đất có các đặc tính sinh ra do các quá trình hình
thành đất, được phân biệt với tầng nằm kề cận bởi đặc tính có thể đo đếm hay quan sát khi nghiên
cứu ngoài thực địa kết hợp với phân tích mẫu đất trong phòng thí nghiệm.
Tầng chẩn đoán (diagnostic horizons) là tầng đất mà các tính chất đã được định lượng hoá,
dùng để xác định tên đơn vị đất (name of units).
Đặc tính chẩn đoán (diagnostic properties): một số tính chất được sử dụng để phân chia
các đơn vị phân loại đất trừ nhóm chính (major group) không thể coi là tầng đất. Các tính chất
chẩn đoán nhất thiết phải được định lượng hoá.
Tương tự như trong Soil Taxonomy, các tầng chẩn đoán cũng phân thành 2 nhóm tầng: tầng
chẩn đoán bề mặt (Surface horizons) và tầng chẩn đoán phía dưới (Subsurface horizons).
Bảng dưới trình bày một số tầng chẩn đoán và tính chất của chúng được dùng để đặt tên đất.
Các tầng chẩn đoán và những tính chất của chúng
Tầng chẩn đoán Nguồn gốc danh pháp/ Tính chất chính
Các tầng chẩn đoán bề mặt= eppedon
Mollic (A) Latin mollic, mềm/ Dày, màu tối, BS % cao, cấu trúc bền
Umbric (A) Latin umbra, bóng tối,/ Giống mollic, trừ BS thấp
Ochric (A) Hylạp ochros, nhợt nhạt/ Màu rất sáng, ít hữu cơ; có thể cứng
và chắc khi khô
Melanic (A) Hylạp melas, đen; melan/ Dày, màu đen, nhiều hữu cơ(> 6% OC), thường gặp trong
đất tro núi lửa
Histic (H) Hylạp histos, tế bào/ Rất giàu hữu cơ, ướt trong một thời gian của
năm
Anthropic (A) Ðức anthropos, con người/ Gần giống mollic do tác động của con
người, giàu P dễ tiêu
Fimic (A) Latin fimum, phân, bùn sệt/ tàng do bón phân liên tục
Các tầng chẩn đoán phía dưới
Argilic (Bt) Latin argila, sét/ Sét tích luỹ từ tầng trên xuống
Natric (Btn) Latin sodium, natri/ Tầng sét giàu natri, cấu trúc cột hay lăng trụ
Spodic (Bh, Bs) Hylạp spodos, tro gỗ/ Tầng tích luỹ chất hữu cơ, sắt và nhôm oxit
Ferralic (Bws) Latin ferum, alumen, sắt, nhôm/ Hàm lượng secquioxit cao, độ bão
hoà thấp, ít nhất 8 % sét, dày ít nhất trên 30 cm
Agic (A hay B) Latin agre, canh tác/ Tích luỹ sét và chất hữu cơ ngay dưới lớp
canh tác do trồng trọt
Oxic (Bo) Pháp oxide, ôxit/ Phong đá hoá mạnh hỗn hợp sắt và nhôm ôxit
và sét silicát loại hình 1:1
Cambic (Bw, Bg) Latin cambixre, thay đổi/ Thay đổi hay biến đổi do vận chuyển vật lý hoặc do phản
ứng hoá học, nói chung không có tích tụ
Albic (E) Latin albus, trắng / màu sáng, sét và sắt, nhôm ôxit rửa trôi mạnh

1
Calcic (Bk) Latin calx, đá vôi/ Tích luỹ CaCO3 hoặc CaCO3. MgCO3
Gipsic (By) Latin gypsum, thach cao/ Tích luỹ thạch cao
Salic (B) Latin sal, muối/ Tích luỹ các muối
Sulfuric (Cj) Pháp sulfur, lưu huỳnh/ Rất chua do đốm jarosite

Một số tính chất chẩn đoán thường gặp


Tên tính chất Một vài tiêu chuẩn (đặc điểm chủ yếu) của tính chất
Thay đổi cơ giới đột ngột Chứa lượng sét lớn ít nhất hơn 2 lần tầng trên
Tính Andic Sắt và nhôm di động ≥ 2 %, dung trọng < 0,9 g/ cm3...
Tích vôi Chứa ≥ 2 % Canxi cacbonat, hay sủi bọt với HCl 10 %
Ferralic ECEC< 24 (meq/ 100 g séthay < 4 (meq/ 100 g đất)
Ferric Ðốm rỉ hay kết von mềm, màu đốm rỉ >7,5 YR
Fluvic Vật liệu phù sa lắng đọng đều đặn, OC giảm không theo qui luật và ≥ 0,2
% tại 125 cm.
Gleyic và Stagnic rH thấp (≤ 19), phản ứng đỏ với α α 'dipyridyn, bão hoà nước ngầm hay
nước mặt (Stagnic),...
Plinthic Hỗn hợp giàu sắt nghèo mùn của sét với thạch anh, xuất hiện đốm đỏ và
bền nhưng không quá rắn dao cất được
Salic Dung dịch chiết bão hoà có độ dẫn điện 15 mmho/cm hoặc 4 mmho/cm
tầng đất 0- 30 cm nếu pH > 8,5
Sodic ≥ 15 % Na+ trao đổi hoặc Mg+ + Na+ trao đổi ≥ 50 % của CEC
Vertic Nứt nẻ trong một thời kỳ bị khô do giàu sét

Mỗi tầng chẩn đoán cần đạt được một số tiêu chuẩn định lượng rõ ràng thì mới đặt được tên.
Ví dụ, tầng A.mollic cần có 6 tiêu chuẩn, tầng B argic cần có 7 tiêu chuẩn. Tương tự các đặc tính
chẩn đoán cũng cần đạt nhiều tiêu chuẩn. Sự khác biệt ở đây là để gọi tên đặc tính chẩn đoán
không nhất thiết phải sử dụng tất cả các tiêu chuẩn đạt được mà nhiều trường hợp chỉ cần dùng
một số trong đó. Ví dụ, đặc tính Andic chỉ cần 1, 2 hay cả 3 tiêu chuẩn; đặc tính Fluvic chỉ cần 1
trong 2 tiêu chuẩn đạt được.
c. Vật liệu chẩn đoán (diagnostic materials)
Vật liệu chẩn đoán có ý phản ánh mẫu chất nguyên thuỷ không còn biểu hiện quá trình phát
sinh đất để lại dấu hiệu đáng kể. Sau đây là một số trong nhiều vật liệu đất: các vật liệu do hoạt
động của con người như phân bón, chất thải,... cacbonat (Calcaric), hữu cơ (organic), lưu huỳnh
(sulfudic), phù sa (fluvic), vật liệu núi lửa (tephric).
d. Nghiên cứu danh pháp và hệ thống phân vị
Danh pháp được sử dụng
Khác với Soil Taxonomy, ngoài các danh pháp có nguồn gốc Latin, Hylạp, Ðức ra thì một
số danh pháp có nguồn gốc các thứ tiếng khác vẫn được sử dụng để chỉ những đất đặc thù của đới
khí hậu đồng thời mang tính hoà hợp cao như: đất Podzols, đất Solonetz, đất Chernozem, đất
Kastanozem theo tiếng Nga; đất Renzin theo tiếng Balan; đất Andosols theo tiếng Nhật... Tuy
nhiên, việc sử dụng danh pháp rộng rãi thể hiện thiếu tính thống nhất và chặt chẽ trong hệ thống
phân loại mặc dù các đất đó có diện tích đáng kể và đã được nghiên cứu khá kỹ ở các nước này.
Hệ thống phân vị
So với Soil Taxonomy, hệ thống phân vị của FAO-UNESCO đơn giản hơn nhiều, bao
gồm 4 cấp, đó là: nhóm chính (major groups) → đơn vị (units) → đơn vị phụ (sub units) → pha
(phase).
Các nhóm chính và các đơn vị đất được phân chia trên cơ sở điều kiện địa lý và bối cảnh
tiến hoá.
Trong tài liệu năm 1988 FAO-UNESCO công bố có 28 nhóm đất chia ra 8 cột (bảng
15.6) bao gồm 153 đơn vị đất
Trong hệ thống phân loại WRB (Cơ sở tham chiếu tài nguyên đất thế giới) đã bổ sung thêm
3 nhóm đất mới: đất băng giá (Cryosols), đất cứng rắn (Duripans) và đất nâu sẫm nhân tác
(Umbrisols) đồng thời loại bỏ nhóm đất xám thảo nguyên (Greyzem) để nhập vào nhóm đất nâu
2
thẫm Phaeozem (Phaeozems) và đổi tên nhóm đất potzon nâu (Podzols) thành tên nâu đen tầng
mặt bạc trắng (Albeluvisols).
Bên cạnh đó WRB tuỳ vào trường hợp cụ thể về vị trí, mức độ, tính chất của tầng, của đặc
tính, hay của vật liêu mà thêm các tiếp đầu ngữ để phân ở các các cấp thấp hơn như:
Bathi: Rất sâu Hypo: Nhẹ (ít)
Cumuli: Chồng xếp Orthi: Hoạt động
Endo: Sâu Para: tương tự
Epi: Nông Proto: Tiềm tàng
Hyper: Nhiều Thapto: Chôn vùi
Như vậy hệ thống này có 30 nhóm đất và số đơn vị đất tăng lên đáng kể.
Các cột nhóm đất và cơ sở phân chia các nhóm
Tên nhóm đất Số đơn vị
Tên FAO- trong từng Cơ sở phân chia
Tiếng Việt tương đương
UNESCO nhóm
Cột I
Fluvisols - FL Ðất phù sa 7 Gồm các đất không theo đới
Gleysols - GL Ðất glây 8 khí hậu
Regosols - RG Ðất xương xẩu (tơi bở) 6
Leptosols - LP Ðất tầng mỏng 7
Cột II
Arenosols - AR Ðất cát 7 Các đất khác nhau do đá mẹ
Andosols - AN Ðất đá bọt 6
Vertisols - VR Ðất nứt nẻ 4
Cột III Ðất có sự biến đổi về màu sắc,
Cambisols - CM Ðất mới biến đổi 9 cấu trúc hoặc độ chặt so với
đặc trưng ban đầu ban đầu
Cột IV
Calcisols - CL Ðất tích vôi 3 Ðất vùng khí hậu khô hạn hoặc
Gyptisol - GY Ðất tích thạch cao 4 bán khô hạn
Solonetz - SN Ðất mặn kiềm 6
Solonchaks - SCo Ðất mặn trung tính 7
Cột V
Kastanozem - KS Ðất màu hạt dẻ 4 Các đất giàu hữu cơ, độ bão
Chernozem - CH Ðất đen ôn đới 5 hoà cao thường gặp trên thảo
Phaeozem - PH Ðất nâu thẫm phaeozem 5 nguyên hay dưới rừng ôn đới
Greyzem - GR Ðất xám thảo nguyên 2
Cột VI
Luvisols - LX Ðất nâu đen 8
Các đất có tích luỹ secquioxyt
Planosols - PL Ðất potzon giả 5
và chất hữu cơ dưới tầng mặt
Podzoluvisols- PD Ðất potzon nâu 5
Podzols -PZ Ðất potzon 6
Cột VII
Lixisols - LX Ðất nâu xám vùng bán khô hạn 6
Acrisols - AR Ðất xám 5 Các đất vùng nhiệt đới và á
Alisols - AL Ðất tích nhôm 6 nhiệt đới phong hoá mạnh
Nitisols - NT Ðất nâu tím 3
Ferralsols - FR Ðất nâu đỏ 6
Plinthosols - PT Ðất loang lổ 4
Cột VIII Các đất giàu hữu cơ và đất
Histosols -HS Ðất hữu cơ 5 canh tác
Anthosols - AT Ðất nhân tác 4

Ðơn vị đất là đơn vị phân loại mức thứ 2 được xác định bởi một biểu hiện rõ ràng của quá trình hình
thành, biến hoá của đất và tên gọi theo danh pháp có nguồn gốc Latin, Hylạp hay những thứ tiếng khác.

3
Các danh pháp này là những thành tố để gọi tên đất. Ta có rất nhiều thành tố. Sau đây nêu một số rất ít
trong các thành tố đó làm ví dụ *:
• Albic: Lat. albus, trắng, chỉ đất bị rửa trôi mạnh.
• Cambic: Lat. cambiare, biến đổi, chỉ đất có biến đổi: màu, cấu trúc hay độ chặt.
• Haplic: Hyl. haplos, đơn giản, điển hình, chỉ đất có tầng điển hình.
• Thionic: Hyl. theion, sulfua, hàm ý sự có mặt của vật liệu sulfua.
• Rhodic: Hyl. rhodon, đỏ, chỉ đất có màu đỏ.
• Lithic: Hyl. lithos, đá, chỉ đất rất mỏng.
• Eutric: Hyl. eu, tốt, phì nhiêu, chỉ đất có độ bão hoà cao.
.......
* Nhiều danh pháp chúng ta đã được làm quen trong phương pháp Soil Taxonomy.
Ðơn vị phụ đất là cấp phân vị thứ 3 trong hệ thống phân loại. Cấp này không thể thể hiện được trên
bản đồ thế giới tỷ lệ 1/5.000.000, vì thế được áp dụng cho từng quốc gia. Tuy nhiên một số nguyên tắc
chung cần kèm theo để đảm bảo tính thống nhất của các đơn vị đất. Như vậy ta có các dạng phương thức
thêm tiếp đầu ngữ khác nhau như sau:
1) Ðơn vị phụ được lập trung gian giữa các nhóm chính ở mức thứ nhất, ví dụ:
Gleyi-Dystric Fluvisols (FLdg) là Dystric Fluvisols có biểu hiện đặc tính gleyic trong phạm vi 100
cm.
Andi-Humic Ferralsols (FRha) là Humic Ferralsols có hỗn hợp vật liệu tro núi lửa (andic).
2) Ðơn vị phụ đất được lập trung gian giữa các đơn vị đất ở mức thứ 2, ví dụ:
Stagni- Gleyic Luvisols (LVgj) là Gleyic Luvisols thể hiện tính khử (stagnic) do đọng nước bề mặt.
Calci- Mollic Solonetz (SNmk) là Mollic Solonetz có tầng calcic trong phạm vi 125 cm.
3) Ðơn vị phụ đất mà tầng hoặc tính chất được đưa vào đơn vị đất (mức thứ 2) như là một pha đất
(phase), ví dụ:
Anthraqui- Stagnic Solonetz là Stagnic Solonetz có liên quan tới đọng nước do tưới (Anthraqui).
Rudi- Calcaric Regosols (RGcr) là Calcaric Regosols có sỏi, đá hoặc cuội trong lớp đất mặt hoặc trên
mặt đất.
4) Ðơn vị phụ được lập bằng cách thêm đặc tính đã được sử dụng trong mức thứ nhất và thứ 2, ví dụ:
Grumi- Eutric Vertisols (VReg) là Eutric Vertisols khi khô có kết cấu hạt lớn trong phần trên 18 cm.
Alumi- Humic acrisols là Humic Acrisols bão hoà nhôm 50 % hay hơn ít nhất một phần của tầng B
argic trong phạm vi 125 cm.
5) Ðơn vị phụ được tạo bởi nhiều chi tiết của các đặc tính đã sử dụng khi xác định đơn vị đất mức 2,
ví dụ:
Hyper-Calcaric Cambisols (CMch) là Calcaric Cambisols có chứa vật liệu cacbonat từ 40% trở lên.
Umbri - Humic Alisols (ALuu) là Humic Alisols có tầng A umbric
Pha đất (phase) giới hạn những yếu tố có liên quan đến bề mặt đất hoặc tính chất dưới đất mặt
(subsurface features). Chúng không nhất thiết liên quan tới sự hình thành đất và nhìn chung giao nhau giới
hạn của các đơn vị đất khác nhau. Những tính chất đó có thể được hình thành do sử dụng đất. Ở đây có một
số pha như: anthraquic (đất do tưới nước đọng bề mặt), duripan (lớp cứng rắn do cát xi măng hoá),
fragipan (lớp đất thịt phía dưới gắn lại rất chắc có tỷ trọng lớn), gilgai (đất sét có tiểu địa hình đặc trưng,
thường là đất có hệ số giãn nở cao), lithic (được dùng khi trong phạm vi < 50 cm xuất hiện đá tươi), placic
(chỉ sự có mặt lớp sắt mỏng, màu từ đen đến đỏ bị xi măng hoá bởi sắt và mangan hay hỗn hợp sắt- hữu
cơ), salic, rudic (chỉ diện tích có sỏi, đá, cuội hay đá lộ thiên trong lớp đất mặt), skeletic (lớp đất vật liệu
thô với độ dày bé nhất là 25 cm và xuất hiện trong phạm vi 50 cm).
Ðể gọi tên đất một cách dễ dàng ta sử dụng bộ khoá phân loại (keys to soil classification) bằng cách:
trước hết xây dựng hệ thống danh pháp gọi tên nhóm đất, tiếp theo xây dựng hệ thống danh pháp gọi tên
đơn vị đất rồi lựa chọn phương thức đặt tên đơn vị phụ đất, cuối cùng tuỳ theo trường hợp cụ thể mà gắn
thêm pha đất.
Như vậy cấu tạo tên một đất như sau: tên pha- tên đơn vị phụ- tên đơn vị- tên nhóm.
Ví dụ: Sali- Endo- Proto Thionic Fluvisols
Sali - Pha đất
Endo - Ðơn vị phụ
Proto - Ðơn vị đất
Thionic Fluvisols - Nhóm đất

You might also like