Professional Documents
Culture Documents
Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-
1946)
2. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và xây
dựng chế độ dân chủ nhân dân (1946-1954)
3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh
nghiệm
+
6 vạn quân Nhật
vẫn đóng tại nước ● VIỆT QUỐC
ta.
● VIỆT CÁCH
Quân Pháp nổ súng
tấn công Sài Gòn
● ĐẠI VIỆT…
(23-9-1945)
+
Miền Nam
Hơn 1 vạn quân Anh
THÙ KINH TẾ
TRONG TÀI CHÍNH XÃ HỘI
GIẶC KIỆT QUỆ KHÓ KHĂN
● VIỆT QUỐC NGOÀI
● VIỆT CÁCH
“Vận mệnh dân tộc như
● ĐẠI VIỆT… ngàn cân treo sợi tóc”
Việt Nam Dân chủ cộng hòa Cử tri Hà Nội bỏ phiếu bầu Quốc hội khóa 1 (6-1-1946)
Khó khăn
Khó khăn về chính trị và Thuận lợi
quân sự
Lực lượng mọi mặt của
Chúng ta cũng có những
đất nước chưa kịp củng cố
thuận lợi cơ bản, đặc biệt
và phát triển
trong lĩnh vực chính trị.
Khó khăn về kinh tế - xã
hội
Sau Cách mạng Tháng Tám, Việt Nam đứng trước bối cảnh vừa có những
thuận lợi cơ bản, vừa gặp phải nhiều khó khăn to lớn, hiểm nghèo.
Chỉ thị về kháng chiến, kiến quốc
vạch rõ con đường đi lên cho
cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới
“Toàn dân đoàn kết!
Chống Pháp xâm lược!
Giữ vững chính quyền!
Việt Nam Dân chủ Cộng hoà muôn nǎm!
Đông Dương độc lập muôn nǎm!”
( Trích Chỉ thị của Ban Chấp hành Trung ương về kháng chiến kiến quốc, ngày 25-11-1945)
* Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc Việt Nam lúc đó
Chỉ ra kịp thời những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược
cách mạng, nhất là nêu rõ hai nhiệm vụ chiến lược mới của cách
mạng Việt Nam
Đề ra được những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về đối nội và đối
ngoại
* Đảng tập trung chỉ đạo thực hiện nội dung chỉ thị trên thực tế
với tinh thần kiên quyết, khẩn trương, linh hoạt, sáng tạo,
trước hết là trong giai đoạn từ tháng 9-1945 đến cuối năm
1946.
Quá trình thực hiện chủ trương kháng chiến kiến
quốc của Đảng giai đoạn 1945-1946
Hàng vạn nhân dân Hà Nội đón mừng Chủ tịch Hồ Chí Minh và các vị được
giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội tại Hà Nội (5-1-1946) - Ảnh tư liệu
Cử tri Hà Nội bỏ phiếu bầu Quốc hội khóa 1 (6-1-1946) - Ảnh tư liệu
Nhân dân Nam bộ đi bầu cử ngày 6-1-1946 - Ảnh tư liệu
Nhật báo Quốc Hội ra 15 số để phục vụ tổng tuyển cử đầu tiên của nước nhà - Ảnh: Q.Thiện
Toàn thể đại diện Quốc hội khóa I chụp ảnh với Chủ tịch Hồ Chí Minh
Quá trình thực hiện chủ trương kháng chiến kiến
quốc của Đảng giai đoạn 1945-194
Quá trình thực hiện chủ trương kháng chiến kiến
quốc của Đảng giai đoạn 1945-1946
Quá trình thực hiện chủ trương kháng chiến kiến
quốc của Đảng giai đoạn 1945-1946
Quá trình thực hiện chủ trương kháng chiến kiến
quốc của Đảng giai đoạn 1945-1946
Quá trình thực hiện chủ trương kháng chiến kiến
quốc của Đảng giai đoạn 1945-1946
Quá trình thực hiện chủ trương kháng chiến kiến
quốc của Đảng giai đoạn 1945-1946
Quá trình thực hiện chủ trương kháng chiến kiến
quốc của Đảng giai đoạn 1945-1946
Quá trình thực hiện chủ trương kháng chiến kiến
quốc của Đảng giai đoạn 1945-1946
Quá trình thực hiện chủ trương
kháng chiến kiến quốc của Đảng
đạt được rút ra kinh
thành công nghiệm lịch sử
Ý nghĩa:
Giúp chúng ta bảo vệ được nền độc lập của đất nước,
Giữ vững và phát triển chính quyền cách mạng, xây
dựng được nền móng đầu tiên và cơ bản cho chế độ
mới, chế độ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Chuẩn bị được những điều kiện cần thiết, trực tiếp cho
cuộc kháng chiến toàn quốc sau đó.
Phát động toàn quốc kháng chiến…..
Chỉ thị kháng chiến kiến quốc; Chỉ đạo kháng chiến ở Nam Bộ
Toàn dân kháng chiến (12-12-1946); Lời kêu gọi toàn quốc kháng
chiến (19-12-1946); Kháng chiến nhất định thắng lợi (1947)
Đường lối kháng chiến của Đảng được hình thành từng bước qua thực
tiễn đối phó với âm mưu, thủ đoạn xâm lược của thực dân Pháp.
Nội dung đường lối kháng chiến
Phương châm tiến hành kháng chiến
TOÀN
DÂN
TOÀN
DIỆN
DỰA VÀO
LÂU DÀI SỨC
MÌNH LÀ
CHÍNH
Triển vọng: dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định thắng lợi.
Quá trình thực hiện đường lối kháng chiến
Chiến đấu giam chân địch trong các đô thị, củng cố các vùng tự do,
đánh bại cuộc hành quân lớn, đẩy mạnh xây dựng hậu phương…
Đến đầu năm 1951, tình hình thế giới và cách mạng Đông Dương
có nhiều chuyển biến => đặt ra yêu cầu bổ sung và hoàn chỉnh
đường lối cách mạng, đưa cuộc chiến tranh đến thắng lợi.
- Xác định tính chất của xã hội Việt Nam: xã hội Việt Nam có ba tính chất: “dân
chủ nhân dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến”. Các tính chất đó đang
đấu tranh lẫn nhau.
- Xác định mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam: là mâu thuẫn giữa “tính chất
dân chủ nhân dân và tính chất thuộc địa.
- Đối tượng chính của cách mạng Việt Nam: có hai đối tượng là chủ nghĩa đế
quốc xâm lược, bọn phong kiến (cụ thể là phong kiến phản động).
- Xác định ba nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam.
- Xác định động lực của cách mạng Việt Nam.
- Xác định tính chất cách mạng Việt Nam trong giai đoạn này là cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân.
- Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội: lâu dài, trải qua 3 giai đoạn không tách
rời nhau, mật thiết liên hệ, xen kẽ với nhau.
- Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của Đảng: người lãnh đạo cách mạng là giai
cấp công nhân. Đảng Lao động Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân và của
nhân dân lao động Việt Nam.
- Chính cương cũng nêu rõ 15 chính sách lớn của Đảng để đẩy mạnh kháng
chiến đến thắng lợi và đặt cơ sở kiến thiết quốc gia.
- Về quan hệ quốc tế: đứng về phía hòa bình và dân chủ, mở rộng quan hệ…
Company Logo
Đường lối, chính sách của Đảng tiếp tục được bổ sung,
phát triển qua các hội nghị Trung ương tiếp theo.
Đường lối hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển chế
độ dân chủ nhân dân, tiến lên chủ nghĩa xã hội của Đảng
được thực hiện trên thực tế trong giai đoạn 1951-1954.
Kết quả trong lĩnh vực
chính trị - quân sự
§B
§«ng
Xu©n
53 - 54
Thîng Lµo
T©y cát
Cờ chiến thắng tung bay trên nóc hầm Đờ B¾c
Hoµ B×nh
Hµ Nam Ninh
§êng 18
Trung du
B.bé
Quang cảnh phiên khai mạc Toàn cảnh hội nghị Giơnevơ
hội nghị Giơnevơ 8 - 5 - 1954
LỰC LƯỢNG VŨ TRANG ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ
Kinh nghiệm lịch sử
Tháng • Hội nghị Trung ương lần thứ 13: đường lối
tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng
12-1957 được xác định
Tháng • Hội nghị Trung ương lần thứ 15: họp bàn về
cách mạng miền Nam -> mở đường cho cách
1-1959 mạng miền Nam tiến lên.
Nhiệm vụ chung: xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất,
độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
Hai nhiệm vụ chiến lược có mỗi quan hệ mật thiết với nhau: tiến
hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và giải phóng miền
Nam, thực hiện thống nhất nước nhà.
Vai trò, vị trí của cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và Cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam
Con đường thống nhất Tổ quốc: tiến hành hai chiến lược cách
mạng, kiên trì con đường hòa bình thống nhất theo tinh thần Hiệp
nghị Giơ-ne-vơ, sẵn sàng thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử hòa
bình thống nhất Việt Nam.
Triển vọng cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà: gay go, gian khổ,
phức tạp và lâu dài song nhất định thắng lợi, đất nước thống nhất, đi
lên chủ nghĩa xã hội.
Đường lối tiến hành đồng thời và kết hợp
chặt chẽ hai chiến lược cách mạng của Đảng
Lao Động Việt Nam
Tình hình đó đặt ra yêu cầu mới về quyết tâm và đường lối kháng
chiến chống Mỹ, cứu nước, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
“Chiến tranh
đặc biệt”
(1961-1965)
Hội nghị của Bộ Chính trị (đầu năm 1961, 1962): giữ vững và phát
triển thế tiến công; từ khởi nghĩa từng phần phát triển thành chiến tranh
cách mạng; kết hợp khởi nghĩa của quần chúng với chiến tranh cách
mạng, giữ vững và đẩy mạnh đấu tranh chính trị với nâng tầm đấu tranh
vũ trang; đánh địch bằng 3 mũi giáp công (quân sự, chính trị, binh vận)
trên 3 vùng chiến lược (rừng núi, đồng bằng, thành thị).
Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ chín (11-1963): đấu tranh chính trị
song song với đấu tranh vũ trang, nhấn mạnh yêu cầu mới của đấu tranh
vũ trang; cách mạng miền Bắc là căn cứ địa, hậu phương đối với cách
mạng miền Nam đồng thời sẵn sàng đối phó với các âm mưu đánh phá.
“Chiến tranh cục bộ” (1965-1968) ở miền Nam, chiến tranh phá hoại ra miền Bắc
Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trên cả nước
Hội nghị Trung ương lần thứ 11 (tháng 3-1965) và lần thứ 12 (tháng 12-1965)
“CT đơn phương” “CTđặc biệt” “CT cục bộ” Việt Nam hóa CT GPMN
Miền Nam
Lần lượt đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ
Góp phần vào thắng lợi trong Hiệp định Paris 1973
Làm ngụy quyền tan rã và đầu hàng vô điều kiện
Giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất Tổ quốc
Quét sạch quân xâm lược ra khỏi bờ cõi, giải phóng miền Nam, đưa lại độc lập,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước, hoàn thành CMDTDC cả nước.
Mở ra kỷ nguyên mới là cả nước hòa bình, thống nhất, cùng đi lên CNXH
Để lại niềm tự hào sâu sắc và những kinh nghiệm dựng nước giữ nước quý báu
Khẳng định tầm vóc dân tộc Việt Nam trên trường quốc tế
Ý NGHĨA LỊCH SỬ
Đập tan cuộc phản kích lớn nhất của CNĐQ vào CNXH và CMTG
Làm phá sản các chiến lược chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ, gây tổn
thất to lớn và tác động sâu sắc đến nội tình nước Mỹ
Góp phần làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc, mở ra sự sụp đổ của chủ nghĩa
thực dân mới
Cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh vì mục tiêu độc lập dân tộc, dân chủ tự
do và hòa bình phát triển của nhân dân thế giới.
Nguyên nhân thắng lợi
Tình đoàn kết chiến đấu của Sự ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình của
nhân dân ba nước Việt Nam, nhân dân tiến bộ trên toàn thế
Lào, Cam-pu-chia giới, kể cả nhân dân tiến bộ Mỹ.