You are on page 1of 58

Tính chất chung của nhôm được thể hiện như sau:

Đặc tính vật lý của nhôm thể hiện:

Thành phần hoá học của các chủng loại nhôm:


Đặc tính và ứng dụng theo nhóm của hợp kim nhôm:

Chúng ta quan tâm tới hai loại nhôm được dùng chủ yếu trong xây dựng là chủng 6061
và 6063
So sánh tính chất nén của 6061 và 6063 so với các chủng loại khác biểu hiện:
So sánh chung A6061 và A6063

Tính chất của A6063 ở các chế độ nhiệt khác nhau:


Chúng tôi xin giới thiệu một loại cửa đi tiêu biểu.
Và kết cấu cắt ngang của chủng loại cửa này:
hai mặt cắt tiêu biểu:
Căn cứ vào màu sắc của toà nhà của bạn, bạn có thể lựa chọn màu sắc cửa phù hợp cho
yêu cầu của bạn. Nếu bạn yêu vẻ tự nhiên bạn có thể lựa chọn loại vân gỗ, với chất liệu
vân gỗ như thật, cửa đi này sẽ tạo sự mềm mại, trang trọng cho toà nhà, Bên cạnh đó các
loại sơn màu tĩnh điện với độ bền đẹp cao chắc chắn sẽ làm hài lòng những yêu cầu khó
tính nhất.
Phần nửa dưới của cửa chúng tôi có thể thiết kế các thanh trang trí hoặc bố trí lớp kính
mờ, tạo sự ấm cúng và kín đáo cho căn nhà của bạn. Chúng tôi xin đưa ra một mô hình
xây dựng bản vẽ:
Một số dạng profile có thể lựa chọn:
Phận phụ kiện của cửa sẽ mang lại cho bạn sự tin cậy và chắc chắn cho kết cấu loại cửa
này.
Cửa ra vào loại này đảm bảo sự kín khít tối đa, không gây tiếng ồn khi mở và đặc biệt là
việc cách âm, cách khí với môi trường bên ngoài, nó rất phù hợp cho việc sử dụng điều
hoà của căn nhà - một nhu cầu thiết thực cho tương lai căn hộ của bạn.
Chúng tôi rất hân hạnh được phục vụ các bạn.
Xin vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

Ngày nay cấu trúc cửa sổ lùa (cửa trượt hay sliding window) ngày càng được sử dụng
rộng rãi, do tính năng đặc biệt của nó.
Các loại cửa lùa do có góc mở rộng nên thích hợp để đón nhiều gió cho ngôi nhà của
bạn, bạn có thể mở rộng cánh lớn để đón gió vào buổi sáng hay lúc đêm, đồng thời nó
cũng thích hợp để bạn ngắm sao trời buổi tối chính không gian rộng của các ô cửa kính
tạo ra sự thông thoáng cho căn phòng của bạn.
Ngoài ra bạn còn có thể sử dụng nó làm cửa đi cho các vị trí mong muốn như cửa ra vào
ban công, cửa thông giữa các phòng, cửa phòng thay đồ, phòng trà...
Chúng tôi xin trân trọng giới thiệu với các bạn một vài dạng cửa lùa mà chúng tôi có thể
cung cấp theo những tiêu chuẩn quốc tế.
Hệ cửa lùa 80mm:
Đây là dạng cửa kết hợp những ô cố định và phần trượt, Tuy nhiên bạn có thể lựa chọn
chỉ riêng phần cửa trượt cho nhà bạn, việc lựa chọn thêm các ô chia cố định có thể tạo
thêm sự trang trí đa dạng cho kiểu dáng toà nhà, Kết cấu mở của màu sắc đem lại sự sáng
tạo cho lựa chọn của bạn, bạn có thể lựa chọn các gam màu khác nhau, màu vàng, màu
xanh nhạt, hay màu da trời...bạn cũng có thể lựa chọn chất liệu giả vân gỗ để tạo sự mát
mẻ và ấm cúng cho căn phòng..
Việc lựa chọn kết cấu trượt đơn thuần hay có cả phần cố định là do ý thích của bạn,
chúng tôi xin đưa ra kết cấu giới thiệu của phần trượt:
Và kết cấu phần cố định và trượt loại hệ cửa 80mm:
Một số biên dạng thanh tiêu biểu của loại cửa này:
Ưu điểm của loại cửa 80mm này là kết cấu ghép góc được làm 90 độ nên không cần gia
công khi lắp đặt, và kết cấu thanh trượt dưới dạng khung vòm bậc thâng, chính kết cấu
này giúp cho việc cản nước từ ngoài vào trong những ngày trời mưa, đảm bảo sự khô ráo
cho kết cấu. Bên cạnh đó các kết cấu bao gồm chổi lông(woven pile), dẫn hướng(guide),
khoá lưỡi liềm(cresent), hay chắn khí (air tight)... cũng là nhân tố tạo sự ngăn cách khí và
nước giữa môi trường bên ngoài và môi trường bên trong. Dưới đây là một số phụ kiện
cho loại cửa 80mm:
Kết cấu dẫn hướng(guide):

Kết cấu khoá lưỡi liềm:


Với khí hậu nhiệt đới ẩm như nước ta việc lắp đặt cửa sổ lùa kèm theo lưới chắn muỗi
chắc chắn là một nhu cầu thiết thực, các loại lưới chắn muỗi với độ tinh vi cao, chỉ cần
đứng xa 3m là không thể nhìn thấy lưới, và lưới được mạ crôm chịu thời tiết sẽ mang lại
sự bền đẹp cho kết cấu cửa.
Bạn cũng có thể lựa chọn hệ cửa 90mm, 110mm... với các chủng loại màu sắc tương tự
nhưng có độ bền đẹp hơn nhiều cho công trình của bạn, đặc biệt kết cấu loại cửa 90mm
và 100mm chúng tôi sử dụng cách ghép chéo góc 45 độ, không cần gia công sau khi cắt
góc, các thanh được ghép bằng máy chuyên dụng để đảm bảo kết cấu: Chúng tôi xin đưa
ra một kết cấu loại cửa 90mm để các bạn tham khảo.
Biên dạng tiêu biểu dùng trong hệ cửa 90mm:
Biên dạng tiêu biểu dùng trong hệ cửa 110mm:
Các loại phụ kiện kèm theo của loại cửa 90mm và 110mm cũng bao gồm chủng loại
tương tự như loại cửa 80mm.
Bạn cũng có thể lựa chọn các loại kết cấu cửa này cho cửa sổ hoặc một số vị trí cửa đi
trong công trình của bạn.
Cuối cùng, nếu bạn vẫn chưa hài lòng về các loại cửa trên, với mong muốn tạo sự tiết
kiệm tối ưu về năng lượng về ánh sáng chúng tôi có chủng loại cửa trượt đặc biệt sử dụng
các loại thanh cách nhiệt:

Đây là kết cấu tiêu biểu hệ của cao cấp, bạn sẽ hoàn toàn yên tâm trong không gian điều
hoà với hao phí nhiệt độ ra môi trường là thấp nhất bởi với kết cấu thanh cách nhiệt, chịu
được chênh lệch nhiệt độ 2 bên là -70 độ và 60 độ. và sự kết hợp các gam màu ở trong và
ngoài khác nhau tạo nên sự trang trí đa dạng cho bạn.
Cùng với sự tinh xảo của các dạng biên dạng và sự chính xác tiêu chuẩn của phụ kiện
các loại cửa trượt của chúng tôi sẽ làm hài lòng các bạn, chúng tôi dám cam đoan rằng:
chỉ một lần bạn nhìn thấy sản phẩm của chúng tôi, các bạn sẽ hoàn toàn bị chinh phục.
Cửa sổ mở lật (project window, pull_down window) là loại cửa khá phổ biến ở Việt
nam trong những năm gần đây, nó phù hợp với thời tiết nhiệt đới ẩm và mưa nhiều như
Việt Nam, Với tính năng, kích cỡ màu sắc đa dạng, cửa sổ mở lật ngày càng được dùng
rộng rãi đặc biệt cho các công trình lớn và công trình chất lượng cao.
Chúng tôi có rất nhiều chủng loại cửa sổ mở lật đa dạng phù hợp cho mọi công trình, từ
công trình nhỏ, vừa và các công trình lớn, đến các công trình cao chọc trời.
Tại bài viết này tôi xin giới thiệu một loại cửa sổ mở lật loại 80,100mm:
Trên đây là kiểu mở của cửa sổ lật, và gam màu sắc tiêu biểu bạn có thể lựa chọn, trong
bản vẽ kỹ thuật thì cửa sổ mở lật thường được mô tả như hình trên. Bên cạnh đó do chất
liệu là nhôm đùn ép, nên chúng ta có thể trang trí màu sắc thanh bằng các kiểu màu khác
nhau nhờ công nghệ PVDF coating. Nếu bạn thích màu gỗ, bạn cũng có thể lựa chọn kiểu
vân gỗ cho loại này.
Cách mở cửa sổ mở lật bạn có thể tham khảo hình sau:

Khi ở trạng thái đóng:


Một mô hình bản vẽ phác thảo cấu tạo loại cửa 80, 100mm này:
Đây là loại cửa mở lật vào trong, về cơ bản nó giống như loại cửa mở lật ra ngoài về
cách mở, nhưng điểm khác biệt là cách đón gió và không khí vào căn phòng của bạn.
Loại cửa mở lật vào trong (pull_down window) chủ yếu dùng để lấy hướng gió từ ngoài
hướng lên trên, loại cửa mở lật ra ngoài lấy gió từ dưới lên và hướng xuống dưới là chủ
yếu. Chính vì vậy do từng điều kiện cụ thể bạn nên lựa chọn loại khác nhau.
Nhưng nhìn chung ta có thể giới thiệu một số loại biên dạng dùng cho hệ cửa mở lật
(bao gồm cả lật vào trong và lật ra ngoài) như sau:

Hệ cửa mở lật có thể kết hợp với phần có định hoặc đơn thuần chỉ bao gồm phần
khung mở, kích thước cửa có thể tuỳ thuộc vào công trình của bạn.
Các phụ kiện dùng trong hệ cửa này có thể kể đến là tay nối(arm), tay cầm mở(handle),
bản lề(hinge), các chi tiết chắn khí (weather strip) hay chống va đập, kín khít (weather
gasket)...
Cửa sổ của bạn sẽ được mở với nhiều góc độ khác nhau, hiện nay ở Việt nam chúng ta
thường dùng loại góc mở từ 10 đến 17 độ với các toà cao tầng, hoặc mở từ 30 đến 60 độ
với toà nhà thấp tầng, tuy nhiên bạn có thể lựa chọn góc mở theo yêu cầu của bạn, Góc
mở của kết cấu được tính phụ thuộc vào góc mở của tay nối (arm). Theo kết cấu khung
cửa mà bạn lựa chọn chúng tôi có thể sử dụng các loại tay nối khác nhau có thể là loại 2
thanh(2-bar) loại 3 thanh (3-bar), hay loại (4-bar). Chiều dài của thanh có thể quyết định
góc mở của cửa. Ngoài ra ở Việt nam chúng ta thường sử dụng kết hợp cả bản lề và tay
nối 2 thanh-đây cũng là một kết cấu đơn giản và tiện lợi.
Các loại phụ kiện đã được kiểm định đảm bảo độ bền và độ biến dạng khi đóng mở,
đồng thời không gây ồn khi mở.
Đặc biệt trong hệ cửa của chúng tôi, chúng tôi đã thiết kế hệ thống thoát nước mở, tránh
đọng nước hay nước chảy vào bên trong khi thời tiết có mưa và gió.
Hiện nay chúng tôi cung cấp nhiều hệ cửa mở lật khác nhau, tuỳ thuộc vào sự chọn lựa
của bạn, có thể kể đến các dạng hệ cửa 38, 70, 80, 100, 120mm...
Trước tiên tôi xin đề cập tới vấn đề thiết kế chung của curtain wall (mặt dựng nhôm kính,
hay mặt đứng): Hiện nay mặt dựng nói chung, mặt dựng nhôm kính nói riêng đang được
sử dụng như một phần của ngành xây dựng và kiến trúc, sở dĩ tại sao tôi lại có ý kiến như
vậy vì những ưu việt của mặt dựng, tôi đã có bài riêng nói về đặc điểm của mặt dựng bạn
có thể tham khảo ở đây: (giới thiệu chung về mặt dựng)
Chính vì các đặc tính ưu việt của nó mà ngày càng có nhiều người quan tâm tới mặt
dựng, đặc biệt là thiết kế mặt dựng và coi là giải pháp không thể khác của các toà nhà cao
tầng. Vấn đề là ở chỗ chúng ta thiết kế mặt dựng(curtian wall) như thế nào? Rất tiếc là
trong bài viết này chúng tôi chưa thể trình bày phương pháp thiết kế ở đây. Mục đích bài
viết này là đưa ra mô hình thiết kế và giới thiêu chi tiết đặc điểm của curtain wall, các
vấn đề khác xin các bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi.
Phương thức phân loại mặt dựng rất đa dạng, người ta có thể căn cứ vào hình dạng mặt
dựng để chia thành: 1.Mặt dựng 4 mặt nhôm như hình dưới đây:
Với một số dạng biên dạng tiêu biểu như sau:
Kết cấu này cũng thường được sử dụng trong thực tế, nhìn bên ngoài vào ta thấy được
các thanh chia dọc và ngang của khung mặt dựng cùng với các ô kính, hệ mặt dựng này
có thể được dùng cho các toà nhà cao tầng cũng như thấp tầng với độ an toàn khá cao,
bạn cũng có thể tạo gam màu khác nhau giữa thanh profile trong và ngoài của mặt dựng,
điều đó làm đa dạng màu sắc công trình của bạn. Vấn đề của hệ này là khả năng cách
nhiệt giữa 2 môi trường trong và ngoài được chúng tôi giải quyết bằng việc sử dụng các
đệm cách nhiệt.

2. Mặt dựng 2 mặt nhôm (type 2-side):


Và một số dạng biên dạng tiêu biểu cho hệ này:
Kết cấu này cũng thường được sử dụng trong các công trình từ nhỏ, vừa và lớn, với
kiểu kết cấu nhìn bên ngoài chỉ gồm 2 mặt keo và 2 mặt nhôm, tạo sự khác biệt giữa các
ô cửa khác nhau, bạn có thể lựa chọn đường keo cho mặt ngang hoặc mặt đứng, Chúng
tôi khuyên bạn nên dùng đường keo cho mặt ngang, còn nếu bạn chọn lựa mặt keo cho
đường dọc như mô hình trên đây thì chúng tôi sẽ đưa ra cho bạn giải pháp để tránh đọng
nước cũng như bám bụi tại vị trí thanh ngang, chúng tôi cũng đưa ra giải pháp cho các
bạn để sử lý vấn đề truyền nhiệt từ môi trường ngoài vào trong và ngược lại để tránh tổn
thất năng lượng cho công trình của bạn.
3. Mặt dựng 4 mặt keo (type hide):
Và một số dạng biên dạng tiêu biểu cho hệ này:
Nhìn từ bên ngoài công trình của bạn, bạn có thể sẽ không nhìn thấy các khung chia ô
kính, và như vậy nếu nhìn từ xa công trình của bạn có thể chỉ như một tấm chắn khổng
lồ. Kết cấu này có những ưu điểm riêng so với các kết cấu đã giới thiệu, do không có
thanh chia khung nên bạn có thể thoả sức trang trí cho khung cảnh bên ngoài nhà bạn,
bạn có thể dùng sự đa dạng của các ô kính để tạo thành hình quảng cáo, hay những ô màu
theo ý muốn của bạn.
Ngoài ta người ta còn kể đến hệ tường chắn có thanh trang trí(decoration, alum.dec...)
và không có thanh trang trí.
Chính sự đa dạng của phối màu nhôm kính hay các phụ liệu khác tạo cho mặt dựng
những tính chất mà tường thông thường không so sánh được. các sản phẩm tường chắn
của chúng tôi đảm bảo khả năng chịu rung động cho phép, khả năng cách âm, cách nhiệt,
tuổi thọ độ bền, đẹp cao.
Nếu phân loại phương pháp lắp ráp ta có thể kể đến hệ lắp theo kiểu tách rời (stick
system) và kiểu từng ô lắp sẵn (unit system), kỉểu trung gian cho cả hai (sumi-system).
Đây cũng là cách phân loại khá phổ biến trong ngành xây dựng. Về phân loại kiểu này
bạn có thể tham khảo bài viết cơ bản về mặt dựng của chúng tôi (giới thiệu chung về
mặt dựng)
Đoạn sau này tôi xin trình bày chi tiết về cách khác biệt của phương pháp lắp ráp:
Các bạn tham khảo một dạng mặt dựng của chúng tôi:

Đây là kiểu 4 mặt keo (type hide) và được lắp ghép theo dạng từng thanh riêng lẻ (stick
system) hoặc kiểu kết hợp (sumi-system).
Phương thức lắp ráp kiểu này có thể như sau: sau khi ghép các thanh hoặc một số phần ô
chế tạo sẵn (unit system), phần còn lại sẽ được lắp ráp để hoàn thiện:
Mô hình lắp ráp như sau:
Tương tự ta có thể đưa ra mô hình lắp ráp kiểu từng ô chế tạo sẵn (unit system):

Các ô được ghép với nhau sau khi đã được chế tạo sẵn ở nhà máy và mang ra công
trường, chúng ta có thể tham khảo một vài kết cấu mối ghép tiêu biểu của cả hai hệ lắp
ráp trên:
A. Mối ghép một dạng kiểu các thanh với nhau:
B.Mối ghép thanh dọc với các phụ kiện liên kết để định vị:
C. Mối ghép cụm phụ kiện, thanh dọc với kết cấu sàn bê tông:

D. Mối ghép giữa 2 thanh bên của dạng kiểu lắp ráp các ô sẵn với nhau:
Các dạng liên kết còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, khách quan cũng như chủ quan,
chúng tôi chỉ xin đưa ra trích dẫn vài kiểu mang tính chất tham khảo, chi tiết cụ thể chúng
tôi sẽ trình bày trong các bản thiết kế.
Chúng ta có thể thấy sự đa dạng của các loại mặt dựng, hiện nay ở nước ta việc thiết kế
mặt dựng còn ở giai đoạn tìm tòi học hỏi, nên chúng tôi tin rằng chúng tôi sẽ là sự lựa
chọn đúng đắn của các bạn cho công trình của các bạn, với kinh nghiệm thiết kế cộng với
sự tự tin và trách nhiệm trong công việc chúng tôi sẽ hỗ trợ đắc lực cho các bạn
Thế nào là curtain wall?
- Curtain Wall (mặt dựng) là bức tường chắn không chịu trọng lực của toà nhà (no-load
bearing wall).
- Chất liệu chủ yếu của tường chắn (Curtain Wall) là nhôm, kính, thép inox, đồng, đá,...
- Tường chắn thời kỳ đầu là hình thức lắp cửa sổ sau khi xây gạch.
* Đặc trưng của curtain wall (mặt dựng):
- Tính năng nhẹ: giảm được sức nặng của toà nhà là yếu tố giảm phí tổn cho quá trình xây
dựng toà nhà.
- Rút ngắn công đoạn gia công vì có thể chế tạo một phần tại nhà máy (kiểu lắp Stick
system) hay gia công toàn bộ tại nhà máy (kiểu Unit system) sau đó mang lắp ráp ngoài
công trường, ngoài ra có thể tiến hành sông song với quá trình xây dựng toà nhà.
- Đơn giản hoá cho công trường: không cần giàn giáo nhiều và có thể tiến hành thi công ở
bên trong toà nhà...
- Tính năng cao: Chịu được động đất, bức xạ, tản nhiệt, chống ổn...
- Vẻ đẹp mỹ quan: có thể trang trí theo ý muốn nhờ sự đa dạng của nhôm và kính, panel...
* Quá trình lắp ráp theo phương pháp Stick system:
Lắp ráp thanh dọc (Mullion), lắp ráp thanh ngang (Transom), lắp ráp tấm panel, ghép
kính, lắp các khung vent và phụ kiện kèm theo...
* Quá trình lắp ráp theo phương pháp Unit system:
Lắp ráp thành từng khung tại nhà máy và chuyển đến công trường, tại công trường, lắp
ráp embed (tấm rãnh có khe hình chữ T), Lắp ráp anchor (bulông nền), Ghép khung unit
và lắp ghép các chi tiết phụ...
* So sánh ưu nhược điểm của lắp ráp kiểu Stick system và Unit system:
* Một kiểu lắp ráp thanh dọc trong Stick System:

* Một kiểu lắp ráp thanh dọc nói chung:

* Một kiểu lắp ráp phần expansion Joint:


* Mô hình mặt dựng (Curtain wall) và thành phần chi tiết

Quy trình vệ sinh công nghiệp sau khi xây dựng, chia làm 2 phần:
Phần Thô
Phần Tinh Quy trình vệ sinh công nghiệp phần thô

Trước khi tiến hành làm phần tinh vệ sinh công nghiệp bao giờ cũng phải dọn phần thô, đây là (Phế thải của xây dựng) sau khi họ đã rút
khỏi công trình. Các vật liệu này được quét, gom gọn cho vào các bao, thùng mang tập kết đúng nơi quy định của công trình theo từng
phòng hoặc tầng và từ trên xuống đưới. Để làm được điều này công trình phải không còn nhóm thợ xây dựng nào thi công nữa và điều
này cũng làm cho hệ thống thoát nước sinh hoạt của toà nhà được đảm bảo không bị tắc nghẽn về sau vì đã làm phần thô.
QUY TRÌNH VỆ SINH CÔNG NGHIỆP PHẦN TINH:
1. Lau kính:
- Dùng hoá chất làm sạch, cây lau và giẻ nềm, tay gạt kính, cây lau kính chuyên dùng lau sạch bụi và các vết bẩn như xi măng, sơn bám
trên bề mặt ngoài kính và khung nhôm. Hoá chất này có tính năng mùi thơm, không độc hại và làm trong kính đồng thời còn làm tăng thêm
tuổi thọ, độ bền chất liệu kính, khung nhôm.
- Dùng hoá chất chuyên dùng có tính năng cắt chân chất dơ mang gốc dầu mỡ do bụi, khói xe, nước mưa, ô nhiễm môi trường lâu ngày.
Dùng hoá chất và cây gạt kính chuyên dùng có tính năng làm sạch trong bề mặt kính.
- Dùng hoá chất gốc Polime Wax chuyên dùng lau toàn bộ phần khung nhôm có tính năng làm sạch, tạo bóng và bảo vệ trên bề mặt nhôm,
chống bám bụi, chống oxy hoá.
- Nếu cần dùng bộ dây đu hoặc dàn giáo chuyên dụng để làm sạch kính trên cao, phía mặt ngoài (tuỳ thuộc vào địa thế của công trình).
Lưu ý:
Khi quan sát kính đã lau có đảm bảo sạch hay không thì phải nhìn ở nhiều góc độ nếu phát hiện có vết bẩn phải tuyệt đối sử dụng khăn
khô lau sạch lại ngay.
Khi lau kính phải lau từ từ, tỉ mỉ và lau từ trên xuống.

2. Làm sạch khu vệ sinh:


- Dùng khăn khô quấn lại các thiết bị inox để tránh bị sước và loang ố do vết nước (nếu là đồ mới)
- Dùng máy đánh sàn, bàn chải đánh sàn, hóa chất làm sạch các vết bẩn bám trên sàn và tường men ốp.
- Lau bình nóng lạnh, quạt gió...
- Sử dụng cây lau và hoá chất có tác dụng làm sạch sàn ( nếu cần thiết )
- Dùng phớt mềm và hoá chất làm sạch hệ thống đèn và các thiết bị vệ sinh: Bồn cầu, bồn tiểu, gương, bồn rửa tay, vách ngăn, tay vắt
khăn, kệ đựng xà phòng, kính phía trước và cửa chớp phía sau...
- Dùng gạt kính làm sạch và sáng gương kính.
- Lau hệ thống cửa ra vào, cửa sổ
- Lau khô các đồ đạc, thiết bị vệ sinh sau khi làm sạch.

3. Làm sạch sàn:


Bước đầu tiên là cần nhận biết gạch lát sàn. Gạch lát sàn rất đa dạng. Màu của gạch có thể có được từ đất sét hoặc từ phụ gia. Gạch có
loại men bóng và men mờ, gạch lát ngoài trời, trong nhà, khi vệ sinh sàn nhà tuyệt đối không dùng xà phòng, dễ làm hỏng bề mặt sàn
gạch và đem đến sự trơn trượt, nên chỉ dùng nước lau nhà chuyên dụng.
Bước 1:
Thu dọn rác thô và hút bụi (hoặc quét nhẹ nếu bụi ít, tránh quét mạnh bụi bay tứ tung)
Bước 2:
Xử lí vết bẩn khó trước bằng cách thấm nước tẩy sàn đặc dụng loại mạnh rồi chà (để tẩy hiệu quả những vết bẩn khó cần phải xác định
được nguồn gốc vết bẩn và loại vết bẩn)
Bước 3:
Dùng hóa chất lau nhà chuyên dụng pha với nước theo tỉ lệ của nhà sản xuất, cho vào máy chà sàn và tiến hành chà sàn. Dùng máy chà
dơ 175 vòng/phút, mâm bàn chải chà đều trên bề mặt sàn làm bong các chất dơ hiện đang bám két trên bề mặt sàn
Bước 4:
- Hút nước bẩn sau khi chà sàn bằng máy hút công nghiệp hút toàn bộ chất bẩn cùng hóa chất trên toàn bộ bề mặt sàn: hút phải đi thụt
lùi, đảm bảo khô sạch
- Kiểm tra lần cuối những vết bẩn khó và xử lí lại, sau đó lau bằng cây lau sàn công nghiệp nhằm làm cho mặt sàn có độ sạch bóng
tương đồng.
- Kết thúc quá trình làm sạch sàn.
Hóa chất sử dụng:
- Dymascale: chất tẩy mạnh các bề mặt dính vôi, xi măng, gỉ sét,…
- Dymatrio, Dymasan: tẩy rửa tổng quát các mặt sàn granite, cẩm thạch, dụng cụ inox, thủy tinh, phòng tắm,…
- Dyma Shine: tẩy vết dơ và làm bóng kiếng.
- Dyma Bac: tẩy vết dầu mỡ, dùng khu nhà bếp.
- Dyma Phoslus: tẩy ố vàng, dùng tẩy gạch men, sành sứ,lavabo,bàn cầu,…
Thiết bị ứng dụng:
- Máy đánh trà sàn 175vòng/phút.
- Máy đánh bóng sàn 1500vòng/phút.
- Máy hút bụi hút nước
- Các dụng cụ làm sạch cần thiết khác

4. Quy trình giặt thảm

Thực hiện:
- Kiểm tra độ an toàn của thiết bị.
- Di chuyển đồ đạc trước khi giặt thảm càng nhiều càng tốt.
- Hút bụi trên thảm, kiểm tra các góc cạnh của thảm đã được dán chặt xuống sàn chưa.
- Dùng dung môi để tẩy các vết bẩn trên bề mặt thảm trước khi dùng máy chà thảm ( dùng bàn chảy tay xử lý vết bẩn).
- Thử hoá chất giặt thảm trước khi giặt nếu thấy không có phản ứng thì mới tiếp tục cho giặt, tránh không để cho vết bẩn loang ra xung
quanh khi đang tẩy.
- Dùng bàn chải tay để giặt các góc tường, chân tường và những nơi máy không vào đánh được
- Dùng máy giặt chuyên dụng hoặc bàn chải và chất hút bẩn trộn với chất tẩy và dung môi. Dung dịch chất làm sạch sẽ đẩy các chất bẩn
ra khỏi sợi thảm. Dùng máy hút bụi hút sạch các chất bẩn khỏi mặt thảm.
- Hút kĩ dung dịch hoá chất trên bề mặt thảm bằng máy hút nước.
- Dùng máy thổi khô để làm khô thảm.
- Khi thảm khô, kê lại đồ đạc về vị trí ban đầu
Thiết bị:
- Dùng máy chà dơ 175vòng/phút + mâm bàn chảy mềm gắn vào máy.
- Máy hút nước và cần hút thảm, mỏ vịt, máy thổi.
- Bàn trải cầm tay, bình xịt tay (nhỏ), xô đựng dung dịch hoá chất.
- Khăn lau, găng tay cao su.
Hóa chất:
- Hoá chất tẩy thảm: Dymaprep, Dyma Carpet.
- Hoá chất dung môi hòa tan: Dyma Power,sumo,…
Chú ý:
- Nếu thảm qúa bẩn thì phải giặt lần 2.
- Không để dung dịch bám vào tường và đồ đạc. Nếu bị thì phải lau khô ngay.
- Không để các đồ vật bằng kim loại lên bề mặt thảm trong khi giặt mà không kê miếng cách điện.
- Khi giặt thảm phải tẩy chổ bẩn trước.
- Không giặt thảm trong khi vẫn có người đang đi lại.

Một số lưu ý về thảm:

Đối với thảm len


– Len dễ bị ảnh hưởng bởi các chất các chất tẩy và chất kiềm nên cần giặt thảm len bằng các dung dịch tẩy trung hòa và phải làm khô thật
nhanh.
– Thảm Cotton có thể cho phép dùng tất cả các phương pháp làm sạch, tuy nhiên quá trình làm khô hay sự ngâm nước diễn ra quá lâu sẽ
gây ra sự co ngót.
- Thảm lụa Cần áp dụng phương pháp giặt khô, tuy nhiên lụa có thể bị hư hỏng bởi nhiệt độ cao, độ pH (>9) hay phơi nắng và sẽ bị giảm
độ bền khi bị ẩm...
– Thảm làm từ sợi thực vật như cotton, đay, xơ dừa, sơ dứa... có đặc tính tương tự như cotton có thể giặt bằng mọi biện pháp thông
thường nhưng phổ biến nhất vẫn là hút khô hoặc làm sạch bằng chất giặt dạng bọt cộng với hút khô. Để hạn chế sự phai màu hoặc đổi
màu, nên dùng chất làm sạch có độ pH dưới 7.5 và không nên làm khô quá nhanh. Tuy nhiên, đối với loại thảm này, nên sử dụng dịch vụ
giặt thảm chuyên nghiệp.
- Thảm làm bằng sợi tổng hợp(synthetic fibers) Tuân thủ theo hướng dẫn của nhà sản xuất để chọn phương pháp giặt. Tránh dùng xà
phòng tắm hoặc xà phòng giặt, nước rửa chén hay bất kỳ các loại chất tẩy rửa trong gia đình vốn chỉ dùng để lau mặt sàn gỗ, nền lát gạch
men...Để đạt hiệu quả tốt nhất trong việc vệ sinh thảm cần thường xuyên dùng máy hút bụi để làm sạch thảm truớc khi giặt. Hòa tan chất
tẩy chuyên dùng trước khi giặt. Dung dịch hòa tan này thường cần 8-10 phút để đẩy các chất bẩn ra khỏi bề mặt thảm.

5. Quy trình vệ sinh vật liệu gỗ


Bước 1:
Hút sạch bụi và thu gom rác sau đó vệ sinh gỗ bằng khăn mềm, khô hoặc ẩm. Gỗ là vật liệu kỵ nước nên tuyệt đối không dùng khăn ướt
lau, chỉ sử dụng khăn ẩm và khô lau gỗ.
Bước 2:
Dùng chất lau bóng gỗ, da có tác dụng bảo vệ bề mặt các vật dụng bằng gỗ, da...và tạo hương thơm. Giúp xoá các vết dơ, vết ố, dấu tay
trên bề mặt da, gổ làm bề mặt bóng sáng như mới.
1. Lắc đều hoá chất Shine up trước khi sử dụng. Xịt hoá chất lên bề mặt gỗ rộng khoảng 20 - 25 cm, giữ bình xịt thẳng đứng nếu có thể.
2. Lau ngay với khăn sạch đến khi bề mặt gỗ sạch và khô. Đối với những vết dơ lâu ngày thì tiếp tục phun hoá chất lên và lau sạch .
Lưu ý:
Không xử dụng vật sắc bén làm sạch sàn gỗ, thiết bị bằng gỗ.
Tùy theo nguồn gốc và loại vết bẩn mà có cách xử lí thích hợp, nên áp dụng mẹo tẩy vết bẩn trong nhân gian, như:
- Dùng một mảnh vải sạch thấm sữa bò để lau chùi. Cách này không những tẩy sạch những vết cáu bẩn mà còn làm cho đồ gỗ sáng bóng
như mới.
- Dùng nửa cốc nước pha với giấm, lượng giấm bằng ¼ lượng nước, dùng một miếng vải mềm tẩm dung dịch này để lau chùi đồ gỗ vừa
đơn giản, vừa hiệu quả.
- Đồ gỗ dùng lâu, hoặc bị mồ hôi bám vào lâu ngày, để khắc phục tình trạng này, ta pha một cốc trà đặc to, để nguội, rồi dùng vải mềm tẩm
nước trà lau chùi chúng. Chỉ cần làm như thế khoảng hai hoặc ba lần, đồ gỗ sẽ phục hồi lại độ sáng bóng ban đầu.
- Bôi kem đánh răng lên những chổ bẩn trên đồ gỗ, sau đó dùng khăn vắt khô lau sạch ngay.

Dòng sản phẩm


Cửa đi mở:
Đặc điểm chung:
Cửa đi với khung bao nhôm được thiết kế chắc chắn, độ dày từ 1.2-2.5 mm chịu lực cao. Mỗi cánh cửa đều được thiết kế chia
pano lắp bằng kính dày 10 ly mài liên kết với vách nhôm kiếng và liên kết cánh cửa liền kề bằng hệ thống ốc vít Inox bản lề tạo
nên một giàn khung liên hoàn, chắc chắn, chịu lực.
Lớp sơn tĩnh điện, vân gỗ tạo nét sang trọng cho bộ cửa
Đặc biệt thích hợp với thiết kế cửa ra vào mặt tiền, nhà cao tầng hoặc nhà vườn, nhà biệt thự.
Kiến trúc thanh nhã.
Độ cách âm tốt.
Độ bền cao, an toàn khi khóa, rất êm khi đóng mở.
Vật liệu:
Nhôm Tungkuang, Tungsing, Ynghua, Nhôm Việt Nhật.
Có thể lắp kính có độ dày từ 3-10 mm.
Hệ gioăng chống lão hóa, đảm bảo độ kín khít.

Cửa đi vòm:
Kích thước: 1600x2400 mm.
Cấu tạo: Hai cửa mở có nan nhôm kiểu Đài Loan và khung vòm các nan nhôm.
Nguyên liệu:
-Sử dụng chất liệu nhôm Nhật Vijalco, Tungkuang, Tungsing, Ynghua, các thanh nhôm được phủ Anord chống ôxy hóa cao.
-Kính Việt Nhật dày 5 ly trong.
-Hệ phụ kiện kim khí: chốt lăn, bản lề loại tốt, khóa Howard đảm bảo an toàn cho ngôi nhà bạn.
Màu sắc: trắng, vàng, nâu, xám.
Đặc điểm:
-Làm bằng hợp kim nhôm, sơn tĩnh điện màu sắc đa dạng hoặc bề mặt có hoa văn như cửa gỗ truyền thống.
-Không bị ảnh hưởng bởi bất kỳ tác động nào của thời tiết như cửa gỗ, chỉ cần định kỳ lau chùi, không cần sơn sửa lại.
- Hệ thống gioăng cao su đảm bảo tuyệt đối kín hơi, kín nước, có tính cách âm, cách nhiệt
- Hệ thống khung bao kiểu hộp kín cỡ 45x100 chắc chắn. Kết cấu khung bao & cánh cửa rất chắc chắn, bền bỉ nhờ hệ thống ke liên
kết bằng vít lệch tâm. - Đa dạng kích thước, kiểu dáng, phù hợp với nhiều kiểu kiến trúc.
- Phù hợp tập quán sử dụng của người Việt Nam.
Khung nhôm màu vân gỗ

Cửa đi lùa và cửa sổ lùa:


Cấu tạo: Gồm khung bao và 4 cửa lùa chính, bốn cánh cửa.
Nguyên liệu:
-Sử dụng chất liệu nhôm Nhật Vijalco, Tungkuang, Tungsing,Ynghua các thanh nhôm được phủ Anord chống ôxy hóa cao.
-Kính Việt Nhật dày 5 ly trong.
-Bản lề loại tốt, khóa tay gặt đảm bảo an toàn.
Màu sắc: trắng, vàng, nâu, xám, màu vân gỗ.
Tính năng: cách âm, cách nhiệt, chống cháy, độ kín khít cao.
Đặc điểm:
-Cánh cửa trượt êm nhẹ trên hệ thống đường ray chắc chắn, không làm vướng chân, đọng nước, bụi nhờ thiết kế thông thoáng.
-Thanh ngang dưới khung ngoài dạng hộp làm tăng khả năng sức chịu lực, giúp cửa không bị biến dạng.
-Ngưỡng cửa và đáy khung cánh được thiết kế kiểu bậc thang đảm bảo sự thoát nước tốt nhất và ngăn chặn nước chảy ngược trở
vào
-Cánh cửa lùa được lắp hoặc tháo dời từ bên trong một cách an toàn dễ dàng, được thiết kế với những vòng gioăng đặc biệt ngăn
chặn sự thấm nước từ bên ngoài vào
-Dùng các phụ kiện nhựa bao phủ các mặt cắt nhôm sắc nhọn cánh cửa giúp an toàn cho người sử dụng
-Thiết kế chống rơi trên đỉnh khung cánh giúp ngăn cho bánh xe không trượt khỏi rãnh đảm bảo an toàn và trượt đúng hướng
chuyển động.
-Chốt khoá, tăng cường tính kiên cố, cách âm, độ khít của cửa kích thước lớn.
-Bánh xe chất lượng cao có thể điều chỉnh được độ cao, đảm bảo cho cửa trượt một cách nhẹ nhàng và an toàn.

Cửa hiên:
Kích thước: 1100mmx2500mm.
Cấu tạo: Gồm khung bao và cửa chính.
Nguyên liệu:
-Sử dụng chất liệu nhôm Nhật Vijalco, Tungkuang,Tungsing,Ynghua, các thanh nhôm được phủ Anord chống ôxy hóa.
-Kính Việt Nhật dày 5 ly trong.
-Bản lề loại tốt, khóa Howard đảm bảo an toàn cho ngôi nhà bạn.
Màu sắc: trắng, vàng, nâu, xám, màu vân gỗ.
Ưu điểm:
-Tính cách âm và chống thấm tốt.
-Bền lâu dưới mọi điều kiện thời tiết khắc nghiệt, không bị biến dạng ở nhiệt độ cao.
-Chống ăn mòn, chống cháy.
-Có giá trị thẩm mỹ cao và tạo không gian thoáng mát nên phù hợp cho nhà ở, phòng trưng bày, văn phòng, khách sạn,...
-Nhẹ, bền và không rĩ sét.
-Thân thiện với môi trường và con người.

Cửa sổ mở:
-Có sự kết hợp giữa kiểu dáng và tính năng, sự hài hòa giữa kiến trúc cổ điển và hiện đại.
-Khung cửa được sắp xếp hợp lý, có tính thẩm mỹ cao.
Hệ cửa sổ mở: cửa sổ mở 1 cánh, cửa sổ 2 cánh mở quay ra ngoài, cửa sổ 2 cánh mở quay vào trong.
Kích thước: 1000mmx1200mm.
Cấu tạo: Gồm khung bao và 2 cửa lùa chính, hai cánh cửa nhỏ
Nguyên liệu:
-Sử dụng những nguyên vật liệu ngoại nhập có sự đảm bảo về chất lượng: ống nhôm, khóa, bản lề.
-Các khung được sơn loại sơn chống rỉ và được phủ bên ngoài lớp sơn chính.
-Kính Việt Nhật dày 5 ly.
Màu sắc: trắng, vàng, nâu, xám, màu vân gỗ.
Đặc điểm:
-Chất lượng cao, chống áp lực gió, kín gió, kín khí, chống nước và cách âm.
-Cửa sổ mở một chiều có thể mở ra hoặc mở vào tùy theo yêu cầu sử dụng.
-Khi đóng mở không ảnh hưởng đến không gian và diện tích sử dụng của căn phòng.
-Đảm bảo tính cách âm, cách nhiệt và độ kín, khít cao.
-Phù hợp với tập quán sử dụng của người Việt Nam.
Cửa bản lề sàn:
Kích thước: 2500mm x 3000mm.
Cấu tạo: khung cửa chính, các khung cố định.
Nguyên liệu:
-Sử dụng những nguyên vật liệu ngoại nhập có sự đảm bảo về chất lượng: nhôm đặc chủng, khóa, bản lề VVP (Thailand) loại 105 kg
được bảo hành 03 năm.
-Các khung được phủ Anord hoặc sơn tĩnh điện phủ bên ngoài .
- Kính Việt Nhật 10 ly, hoặc Cường Lực.
-Tay cầm Inox ngoại nhập.
Màu sắc: trắng, vàng, nâu, xám.
Ưu điểm:
-Đóng mở 2 chiều, thuận tiện cho khu vực sang trọng có lưu lượng người ra vào nhiều.
-Cửa tự đóng nhờ hệ thống bản lề sàn.
-Cửa có thể làm một cánh, hai cánh hoặc kết hợp giữa cửa và cánh.

Cửa bản lề kẹp:


Kích thước: 400mm x 1400 mm.
Cấu tạo: khung cửa chính, các khung cố định.
Nguyên liệu:
-Sử dụng những nguyên vật liệu ngoại nhập có sự đảm bảo về chất lượng: nhôm đặc chủng, khóa, bản lề VVP (Thailand) loại 105
kg.
-Các khung được phủ Anord hoặc sơn tĩnh điện phủ bên ngoài.
-Kính Việt Nhật 10 ly hoặc Cường Lực.
-Tay cầm Inox ngoại nhập.
Màu sắc: trắng, vàng, nâu, xám.

Vách ngăn:
Kín đáo nhưng vẫn mang phong cách hiện đại, phù hợp với tập quán sử dụng của người Việt. Tạo nét đặc trưng riêng cho căn
phòng, rất tiện ích với khả năng cách âm, cách nhiệt, độ bền cao, tạo nét sang trọng mà nhẹ nhàng, năng động cho căn phòng hiện
đại, đồng thời dễ bài trí với các đồ nội thất, linh hoạt và gọn nhẹ trong sử dụng và lắp ráp.
Kích thước: 1000 mm x 1000 mm.
Cấu tạo: khung cửa chính, các nan dọc,ngang.
Nguyên liệu:
-Sử dụng những nguyên vật liệu ngoại nhập có sự đảm bảo về chất lượng: nhôm thanh, khóa, bản lề.
-Các khung được phủ Anord hoặc sơn tĩnh điện chống rỉ và được phủ bên ngoài lớp sơn chính.
-Kính Việt Nhật dày từ 5 đến 19 ly.
Màu sắc: trắng, vàng, nâu, xám, màu vân gỗ.

Kệ, tủ nhôm đựng thức ăn:


Kích thước: 1000x1400x350 mm.
Cấu tạo: Hai dãy tủ con (5 tủ nhỏ+3 tủ trung)
Nguyên liệu:
-Sử dụng chất liệu Nhôm tốt được mài nhẵn, sơn chống thấm.
-Sử dụng các nút nhỏ trang nhã, bản lề và Inox được gắn âm bên trong, có chất lượng tốt.
Màu sắc: trắng, vàng, nâu, xám.
-Tủ được làm từ chất liệu nhôm được mài nhẵn, đảm bảo tiêu chí nhẹ, tiện lợi và an toàn khi gắn trên tường.
-Màu sơn tĩnh điện vân gỗ kết hợp với pano kính mờ hoa văn bề mặt tạo vẻ đẹp sang trọng cho sản phẩm.
-Hệ thống bản lề xoay gắn kết 5 chiếc tủ con thành bộ tủ liên hoàn chắc chắn, chịu lực tốt, có thể chứa được số lượng lớn các đồ
dùng nhà bếp bên trong tủ.

Mặt dựng:
Hay còn gọi là Tường nhôm kính là bề mặt kiến trúc ngoài, nhẹ bao quanh toàn bộ cấu trúc sẵn có của toà nhà nhưng không ảnh
hưởng đến tải trọng của công trình.
Hệ mặt dựng gồm:
-Khung xương chìm
-Khung xương nổi
Cấu tạo mặt dựng:
Chi tiết cấu tạo mặt dựng:
Gioăng ngoài trên đố
Gioăng trong trên đố đứng.
Đố đứng trên vách dựng.
Thanh cầu cách âm, cách nhiệt.
Đố ngang vách dựng.
Gioăng trong trên đố ngang.
Profile giữ mặt dựng.
Profile ốp ngoài mặt dựng.
Đặc điểm:
Giấu được đố bên trong.
Cách âm, cách nhiệt, đảm bảo sáng.
Được làm từ thanh nhôm cao cấp
Đa dạng kiểu dáng, phù hợp với nhiều dạng kiến trúc.
Hệ thống khung chịu lực thích hợp làm hệ mặt dựng (Facade) cho nhà cao tầng.
Vật liệu:
Thanh nhôm cao cấp độ bền cao
Kính (kính đơn, hộp kính được bơm khí trơ cách âm, cách nhiệt).
Hệ gioăng chống lão hóa, đảm bảo độ kín khít.

Kính cách âm, kính cách nhiệt:


Được làm bằng cách ghép 2 lớp kính lại với nhau. Người ta đặt các lớp kính cách nhau bằng một lớp không khí khô, sau đó bịt kín
các khe hở ở cạnh kín bằng một loại keo hữu cơ đặc biệt: polyisobutylen.
Kích thước: 1000 mm * 1000 mm.
Cấu tạo: Kính và Swiggle.
Nguyên liệu: Kính Việt Nhật.
Màu sắc: Đa màu.
-Kính cách âm, cách nhiệt sẽ phản nhiệt từ bên ngoài, nhờ lớp không khí giữa các lớp kính nên kính cách âm, cách nhiệt có hệ số
cách âm cao để mang lại sự yên tĩnh, thoáng mát cho môi trường sinh hoạt bên trong. Chỉ số cách âm đến 95% duy trì độ lạnh bên
trong lý tưởng, chịu lực của gió cao, kiểu dáng đa dạng, gọn nhẹ, dễ bảo trì, bền bỉ... Đó là giá trị kinh tế của công nghệ tiên tiến.
-Kỹ thuật được xử lý ở môi trường khép kín ngăn được 84% bức xạ, tia tử ngoại, giảm thiểu lão hoá, làn da và thị lực cũng như sự
phai màu nội thất tiết kiệm năng lượng điện sinh hoạt để cho ta giá thành kinh tế tối ưu.
-Công nghệ độc quyền trong kỹ thuật tráng chất phản xạ nhiệt thấp mang lại cho ngành kiến trúc và sở hữu nhà ở độ thẩm mỹ cao,
quang độ tuyêt vời qua kính sáng tạo hình ảnh thoáng mát cho ngôi nhà vừa đa dạng góc cạnh, tao nhã, văn minh, sang trọng phù
hợp với thiết kế hiện đại cũng như cổ kính. Sự yên tĩnh môi trường, độ an toàn chống nước, chịu lực gió cao, dễ bảo trì, tuỳ chọn
kích thước và tiết kiệm điện năng...
-Khoảng giữa hai tấm kính là một khoảng cách 6, 9, 12... mm, bên trong được bơm đầy khí trơ (argon), xung quanh được viền bằng
các hộp nhôm bên trong có chứa hạt hút ẩm ngăn chặn việc đọng hơi nước giữa hai tấm kính. Hiệu quả của kính này là khả năng
cách âm và cách nhiệt tốt.
4mm Sunergy (công nghệ cao tráng 1 lớp vật liệu cản nhiệt Metal Oxides có màu hơi xám nhạt có tác dụng ngăn cản việc truyền bức
xạ mặt trời xuyên qua kính, có tác dụng với nhiệt nóng và lạnh)+ 6mm Argon + 5mm Tempered (đây là 1 loại kính cường lực có sức
chịu lực gấp 4 lần kính bình thường.

Kính phản quang:


Kích thước: 1000 mm * 1000 mm.
Cấu tạo: Là một loại kính phẳng được phủ lên một lớp phản quang bằng oxit kim loại phủ bằng nhiệt hoặc bằng chân không.
Nguyên liệu: Kính phản quang.
Màu sắc: Đa màu.
Tính năng:
-Có thể tôi luyện thành kính cường lực hoặc có thể ghép với các loại kính khác để tạo thành kính ghép Laminate.
-Lớp phản quang có tác dụng cân bằng những ánh sáng thông thường và ngăn chặn tia UV, tia tử ngoại làm hại con người.
- Cách nhiệt lý tưởng, nhưng vẫn đảm bảo độ sáng tối đa và độ thấu quang cho căn phòng.
- Kính phản quang được sử dụng ngày càng nhiều vì màu sắc độc đáo, đa dạng của nó đã tạo cho ngôi nhà một nét nổi bật hẳn so
với các thiết kế khác.
Các chú ý khi sử dụng kính phản quang:
- Tất cả các loại kính phản quang hấp thu và phản chiếu một lượng nhiệt lớn hơn các loại kính phẳng thông thường. Do đó thường
xảy ra hiện tượng rạn nứt do hiệu ứng nhiệt.
- Nên sử dụng kính phản quang gia cường hay gia nhiệt sẽ tránh được hiện tượng rạn nứt vì nhiệt.
- Không được sử dụng bất kì chất mài mòn nào để tẩy rửa kính.
- Chỉ sử dụng kính phản quang phủ cứng ở bề mặt dựng, nếu sử dụng kính phản quang phủ mềm ở mặt dựng phải quay mặt có
phản quang vào bên trong.
- Tránh sử dụng kính phản quang phủ mềm ở cửa ra vào để tránh trầy xước.
- Trước khi lắp đặt kính các góc cạnh kính phải được mài tốt. Không thể lắp đặt kính phản quang khi các góc cạnh bị hỏng.
- Sử dụng kính phản quang cường lực ở tầng trên và phải được dán.

Kính cường lực:


Là kính an toàn được xử lý nhiệt để tạo sức căng bề mặt tăng khả năng chịu lực, chống lực va đập, chịu tải trọng lớn và chống bể vỡ
do ứng suất nhiệt. Chúng tôi sử dụng loại kính nổi chất lượng cao gia nhiệt chúng đến điểm hoá mềm và sau đó nhanh chóng làm
nguội bằng luồng khí lạnh đồng đều và chính xác để tạo ứng suất nén trên bề mặt kính đồng thời vẫn giữ được chất lượng của nó.
Quá trình này không làm thay đổi tính năng truyền ánh sáng và toả nhiệt của kính.
Kích thước: 1000 mm * 1000 mm.
Cấu tạo: Kính Việt Nhật.
Nguyên liệu: Kính Việt Nhật dày 10 ly theo tiêu chuẩn quốc tế.
Màu sắc: Xanh lam, trắng trong, trà..
Tính năng:
-Chịu lực cao: gấp 4 lần so với kính trơn thông thường cùng loại, cùng độ dày và kích thước.
-Chịu nhiệt cao: Kính cường lực có thể chịu được độ sốc nhiệt rất cao, chênh lệch nhiệt độ gấp 3 lần kính thông thường.
-Độ an toàn cao: Kính cường lực ít khi vỡ.Khi bị vỡ sẽ thành nhiều hạt nhỏ không sắc cạnh giảm thiểu tối đa gây thương tích nghiêm
trọng so với kính thông thường.
-Kính sau khi cường lực cũng không thay đổi các đặ tính: màu sắc, thành phần hóa học, độ trong suốt, trọng lượng riêng, điểm mềm
kính, độ dẫn nhiệt, độ truyền ánh sáng.
Kính cường lực:
Kính an toàn cường lực được sản xuất theo phương pháp gia cường dao động ngang trên dây chuyền công nghệ hiện đại theo tiêu
chuẩn Châu Âu. Kính nổi chất lượng cao được gia nhiệt đến điểm biến dạng (khoảng 6500C) và sau đó nhanh chóng làm nguội bằng
luồng khí lạnh thổi lên bề mặt tấm kính một cách đồng đều và chính xác để làm đông cứng các ứng suất nén trên bề mặt kính. Qui
trình này không làm thay đổi tính năng truyền sáng và tỏa nhiệt của kính nhưng nó làm tăng sức chịu nén bề mặt lên đến hơn
10.000psi (trong khi kính nổi thông thường chỉ chịu được dưới 3.500psi). Áp suất của gió, sự va đập của vật thể lạ và những ứng
suất nhiệt được tạo nên từ những yếu tố khác phải lớn hơn sức nén này thì kính cường lực mới có thể bị vỡ.
Toàn bộ quy trình gia cường vận hành tự động theo chương trình đã được thiết lập bởi các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực tôi
kính. Chất lượng sản phẩm được kiểm tra nghiêm ngặt theo phương pháp thử va đập thường xuyên theo định kỳ dựa trên tiêu
chuẩn ANSI Z97.1: 1984 của Mỹ. Chính vì vậy mà chất lượng luôn ổn định và đạt các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế: BS 6206: 1981
của Anh, ANSI Z97.1: 1984 của Mỹ.

QUY TRÌNH SẢN XUẤT KÍNH AN TOÀN CƯỜNG LỰC


Bước 1 Kính tấm nguyên khổ được đưa qua máy cắt để cắt theo quy cách đơn đặt hàng. Sau khi đã cắt theo yêu cầu, kính sẽ được
đưa qua bộ phận mài, khoan, khoét theo yêu cầu của khách hàng, sau đó kính được chuyển qua thiết bị rửa và sấy khô để xử lý
sạch bề mặt.
Bước 2 Kính sẽ được kiểm tra kỹ xem đã đạt yêu cầu trước khi đưa vào lò cường lực (Bước này rất quan trọng vì sau khi cường lực
xong thì kính sẽ không gia công được nữa, nếu sai phải đập bỏ)
Bước 3 Kính được chuyển sang vị trí chờ cường lực và in logo kính an toàn cường lực bằng sơn men (logo sơn men này sẽ bám rất
chắc vào kính sau khi cường lực).
Bước 4 Kính được đưa vào lò tôi kính để gia nhiệt đến điểm biến dạng và sau đó được nhanh chóng đưa ra khỏi lò và làm nguội
bằng luồng khí lạnh một cách đồng đều và chính xác để đông cứng các ứng suất nén trên bề mặt kính và đồng thời giữ nguyên chất
lượng kính.
Bước 5 Kính thành phẩm được lấy ra khỏi dây chuyền và chuyển sang bộ phận kiểm tra xuất xưởng
ĐẶC TÍNH VÀ ỨNG DỤNG
1. Khả năng chịu lực cao : Về mặt cơ học KÍNH CƯỜNG LỰC có tính chịu lực tác động lên bề mặt rất cao, gấp 4 đến 5 lần so với
kính nổi thông thường cùng loại và cùng độ dày nhờ các ứng suất nén trên bề mặt tạo ra khi tôi kính, giúp cho kính chịu được rung
chấn, sức gió lớn và va đập mạnh.
2. Khả năng chịu sốc nhiệt : Kính cường lực có tính chịu sốc nhiệt( sự thay đổi nhiệt độ đột ngột) rất cao, có thể chịu được sự thay
đổi nhiệt độ đến 1500C mà không bị vỡ. Trong khi kính nổi thông thường sẽ bị vỡ khi có sự thay đổi nhiệt độ đột ngột không quá
500C.
3. Độ an toàn cao : Rất khó vỡ, nhưng khi vỡ thì vỡ dưới dạng những hạt nhỏ rời, cạnh không bén, vô hại và vì vậy sẽ không gây tổn
thương. Trong khi kính thường khi vỡ sẽ tạo thành những mãnh nhọn, bén như dao, có tính sát thương rất lớn. Ngoài ra kính cường
lực còn tạo ra khả năng thoát hiểm cho con người trong các toà nhà khi xảy ra hoả hoạn. Vì vậy rõ ràng là quá trình tôi cường lực là
thực sự cần thiết để đảm bảo độ an toàn cũng như đặc tính cơ học của kính kiến trúc và kính trang trí nội thất.
4. Ứng dụng : Kính cường lực là sự lựa chọn hoàn hảo cho các công trình xây dựng và trang trí nội thất, đặc biệt là những nơi cần
có độ an toàn và tính chịu lực cơ học cao nó được sử dụng hầu hết cho các dạng công trình như: Cao ốc văn phòng, công trình công
cộng, trường học, bệnh viện, siêu thị, trung tâm thể thao, nhà ở. Dùng làm tường kính ở các trung tâm thương mại, vách ngăn, lan
can ban công, lan can cầu thang, buồng tắm đứng, cửa kính, cửa hông ô tô, tàu hỏa, tàu thủy, bàn, tủ, đồ dùng trang trí nội thất
Kính an toàn, kính ghép, kính LAMINATE:
Nguyên liệu: Kính Việt Nhật dày 10,38 ly theo tiêu chuẩn quốc tế.
Màu sắc: Đa dạng màu phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Hiện tại các màu thường được sử dụng mà chúng tôi có thể cung cấp
được là màu trắng trong, màu xanh nhạt, mầu nâu.
Cấu tạo: Kính an toàn (Laminated glass) được cấu tạo từ 2 hay nhiều lớp kính ở giữa các lớp kính là lớp bảo vệ được làm bằng chất
dẻo (polyvinyl butyral) để tạo ra kính có đặc tính bền và an toàn cao đáp ứng được nhu cầu thiết kế xây dựng. Vì có cấu tạo đặc biệt
như vậy nên kính an toàn có các đặc tính đa dạng hơn các loại kính khác.
Kích thước: Chúng tôi có thể cung cấp các loại kính an toàn với nhiều loại kích thước khác nhau theo yêu cầu của Quý khách hàng.
Kích thước hiện có mà chúng tôi đang cung cấp:1000 mm x1000 mm.
Tính năng:
-Giảm tiếng ồn.
-Điền khiển sự hấp thụ nhiệt.
-Thiết kế và lắp đặt đa năng.
-Độ bền cao.
-Khả năng chịu nhiệt.
-Sự biến hình thấp.
-An toàn: kính ghép an toàn chịu được lực va đập và đặc biệt khi bể những mảnh vỡ không rơi ra mà còn dính chặt lại bởi lớp film
PVB vững chắc.
-An ninh: Với lớp keo PVB làm cho kính khó bị xâm nhập vào cũng như rất hữu hiệu trong việc chống lại các tác động từ bên ngoài
như: đạn, trộm, cướp.Ngăn chặn tia UV tuyệt vời: những lớp phim bên trong kính ghép có công dụng hấp thụ phần lớn tất cả các tia
có hại này. Đây là một tính năng vô cùng độc đáo vượt trội hơn so với các loại kính khác. Nhờ vào lớp keo đặc biệt, tia UV gây hại
cho sức khoẻ con người đã được cản lại tới hơn 90%.
Kính ghép
+ Kính an toàn ghép nhiều lớp được sản xuất từ 02 (hoặc nhiều hơn tùy theo nhu cầu) lớp kính phằng ghép lại, được liên kết với
nhau bằng lớp film PVB (Film PVB có tính bền bỉ, dẻo dai) ở giữa các tấm kính và được tạo bởi sự kết hợp chính xác của áp lực và
sức nóng.
+ Được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại và tiên tiến của Úc. Quy trình sản xuất là một vòng khép kín, các công đọan
được vận hành theo các thông số đã được lập trình, cài đặt sẵn và được kiểm soát bởi bộ phận điều khiển trung tâm. Film PVB sử
dụng được nhập về từ Mỹ của 02 Tập đoàn nổi tiếng là DuPont và SOLUTIA. Do đó, Chất lượng của PP.Lam.Glass đạt tiêu chuẩn
quốc tế: AS/NZS 2208:1996 của Úc và NewZealand, BS 6206:1981 của Anh.
+ Tùy theo mục đích và nhu cầu sử dụng mà kính ghép được tạo ra từ các loại film PVB và từ 02 hoặc nhiều tấm kính của các loại
kính sau đây để tạo ra sản phẩm kính an toàn hoàn hảo đáp ứng thỏa mãn các yêu cầu thiết kế: Film trong. film màu các loại, film
ghép vải màu, hoa văn trang trí với độ dày chuẩn thông dụng: 0.38mm, 0.76mm,1.52mm. Kính trong, kính màu, kính phản quang,
kính phản nhiệt, kính lưới, kính cường lực với độ với độ dày từ 3mm đến 19mm.
+ Kính ghép an toàn nhiều lớp thích hợp cho việc xây dựng các công trình có quy mô lớn, bảo đảm độ an toàn, tránh rủi ro trong quá
trình sử dụng. Việc sử dụng kính ghép an toàn nhiều lớp đã chứng tỏ được tính an toàn trong khi có các sự cố xảy ra, và vì thế nó sẽ
phát triển được ưu thế trong việc lắp đặt, trang trí cho các công trình xây dựng trong những năm sắp tới.

ĐẶC TÍNH VÀ ỨNG DỤNG


1. Tính an toàn. Nhờ tính bám dính chắc chắn giữa kính và film PVB, nhờ tính dẻo dai, co giãn củ film PVB mà kính ghép có được
lực căng kháng lại các lực va đập trên bề mặt tốt hơn các loại kính thông thường cùng độ dày và chống lại sự xuyên thủng qua nó.
Khi vỡ các mãnh kính dính vào lớp film PVB đồng thời tấm kính vẩn được giữ nguyên trong khung, nên không gây nguy hại cho con
người và tài sản như những kính thường khi bị vỡ.
2. Tính cách âm.
Nhờ đặc tính mềm dẻo của các lớp film PVB xen kẻ nhau, tạo ra một hiệu ứng cản tiếng ồn hiệu quả. Do đó, kính ghép có khả năng
giảm thiểu đáng kể việc truyền âm.
3. Tính cản tia tử ngoại.
Film PVB có khả năng hạn chế tối đa các tia cực tím (UV) truyền qua nó, do đó khi sử dụng kính ghép sẽ giảm thiểu được các tác hại
do tia cực tím gây ra như hư hại vải vóc,các tác phẩm nghệ thuật và các tác hại khác
4. Tính bảo vệ:
Khác với các loại kính khác, đối với kính ghép an toàn nhiều lớp, chúng ta có thể tạo ra các loại sản phẩm kính có khả năng chống
kẻ trộm đột nhập, chống đạn hay chất nổ .v.v...mà không làm cản trở sự truyền ánh sáng và tầm nhìn.
Kính ghép được sử dụng hầu hết cho các dạng công trình như: cao ốc văn phòng, công trình công cộng, trường học, bệnh viện, siêu
thị, trung tâm thể thao, nhà ở, .v.v...dùng làm Tường kính, mặt dựng, vách ngăn, mái lấy sáng, mái đón, lan can bang công, lan can
cầu thang, buồng tắm đứng, của kính, cửa sổ ô tô, tàu hỏa, tàu thủy, bàn, tủ, đồ dùng trang trí nội thất....
ĐẶC ĐIỂM VỀ VẬN HÀNH, TÍNH NĂNG HOẠT ĐỘNG, QUY TRÌNH CN
1. Bước 1: Kính tấm nguyên khổ được đưa qua máy cắt để cắt theo quy cách đơn đặt hàng. Sau khi đã được cắt theo yêu cầu, kính
sẽ được đưa qua thiết bị rửa và sấy khô để xử lý sạch hai bề mặt kính.
2. Bước 2: Các tấm kính sau khi đã được làm sạch ở Bước 1, chúng sẽ được chuyển sang máy rửa một lần nữa và lần này được
rửa bằng hệ thống nước rửa tinh khiết. Hệ thống rửa nước tinh khiết gồm hai công đoạn rửa là: rửa bằng nước lạnh và sau đó được
rửa bằng nước nóng. Những tấm kính sau khi qua hệ thống rửa bằng nước tinh khiết được đưa qua hệ thống sấy khô tự động và sẽ
được chuyển qua buồng ghép kính sau khi đã xử lý sạch hai bề mặt kính.
3. Bước 3: Tấm kính thứ nhất được đưa lên bàn định vị sau đó tấm Film PVB được phủ lên bề mặt kính và được cắt bằng kích thước
của tấm kính
4. Bước 4: Tấm kính thứ hai sau khi thực hiện như ở Bước 1 và Bước 2 sẽ được đưa vào các bàn định vị và được úp lên tấm thứ
nhất vừa được phủ Film PVB ở Bước 3 để hai tấm kính được kết dính tạm thời với nhau.
5. Bước 5: Các tấm kính được ghép ở Bước 4 sẽ được đưa qua hệ thống ép tự động bằng các trục rulô để ép hai tấm kính dính lại
với nhau, sau đó được hút chân không nhằm tránh được bọt khí giữa hai tấm kính.
6. Bước 6: Các sản phẩm kính hoàn chỉnh qua 05 công đoạn sẽ được cho qua hệ thống ép tự động bằng các trụ rulô một lần nữa,
sau đó sẽ hấp lần 01 ở nhiệt độ 1400C nhằm giúp các tấm kính dính chặt với nhau hơn và sẽ được chuyển sang vị trí kệ chờ gia
nhiệt.
7. Bước 7: Các kệ đựng kính sẽ được đưa vào hệ thống nén và gia nhiệt ở nhiệt độ 1600C trong thời gian khoảng 3 giờ tùy thuộc
vào độ dày các tấm kính, sau khi đạt tới nhiệt độ quy định thì được làm nguội bằng không khí một cách đồng đều và kính sẽ được
đưa ra khỏi hệ thống nén và gia nhiệt.
8. Bước 8: Sản phẩm kính hoàn chỉnh qua 07 công đoạn trên sẽ được tiến hành kiểm tra lại nghiêm ngặt trước khi nhập kho thành
phẩm. Những sản phẩm không đạt yêu cầu kỹ thuật sẽ bị loại bỏ. Sau khi hoàn thành 8 bước trên, ta có được sản phẩm kính hoàn
thiện.
Kính Hộp cách âm, cách nhiệt :
Kính hộp cách âm cách nhiệt được cấu tạo bởi hai hoặc nhiều lớp kính ghép lại với nhau, ngăn cách giữa các lớp kính là
thanh đệm bằng nhôm (Spacer) có chứa hạt hút ẩm bên trong, được liên kết bịt kính bằng lớp keo Silicone. Các hạt hút ẩm có tác
dụng hút ẩm lớp không khí bên trong và tạo thành một lớp không khí khô và là bức tường cực kỳ hiệu quả đối với sự truyền nhiệt.
Với kính cách âm cách nhiệt được sản xuất trên dây chuyền công nghệ tiên tiến của Châu Âu quy trình sản xuất hoàn toàn tự
động. Sản phẩm được kết dính và bịt kín bằng hai lớp keo silicone chuyên dụng của DOW CORNING (USA) chịu được nhiệt độ lên
tới 1500C, bền vững với môi trường khắc nghiệt nhất. Lớp keo thứ nhất là lớp butyl có tính năng kết dính định hình giữa các tấm
kính và thanh spacer trong quá trình ghép, ngăn chặn sự thâm nhập của không khí ẩm, giảm thiểu sự chuyển dịch giữa kính và
thanh spacer. Lớp keo thứ 2 là loại silicone kết cấu hai thành phần DC982 có tính năng kết dính và bịt kính rất cao, tạo nên mối liên
kết giữa các tấm kính và thanh spacer là bền vững, rất khó rơi ra dù trong trường hợp xấu nhât và đồng thời tạo ra sự linh họat trong
quá trình ứng dụng, bảo vệ tối đa và chống lại các ứng suất và điều kiện thời tiết khắc nghiệt.
Có khả năng hạn chế khỏang 50% khối lượng năng lượng bị mất do nhiệt lượng truyền qua kính khi có sự chênh lệch giữa
nhiệt độ bên trong và bên ngoài, giảm thiểu sự truyền qua của nhiệt lượng mặt trời, hạn chế sự truyền dẫn của tiếng ồn, ngăn chặn
sự ngưng tụ sương trên bền mặt kính và tạo một môi trường bên trong thoải mái và sạch sẽ. Vì vậy, khi sử dụng kính cách âm, cách
nhiệt là chọn giải pháp tiết kiệm chi phí năng lượng, sở hữu một môi trường trong lành và nâng cao chất lượng công trình.
Tùy theo mục đích và nhu cầu sử dụng mà kính cách âm, cách nhiệt được tạo ra từ 02 hoặc nhiều tấm kính của các loại kính
sau đây để tạo ra sản phẩm kính cách âm cách nhiệt hoàn hảo đáp ứng thỏa mãn các yêu cầu thiết kế:
Kính trong, kính màu, kính phản quang, kính phản nhiệt, kính lưới, kính hoa văn, kính cường lực, kính ghép nhiều lớp với độ
dày từ 3mm đến 19mm. Độ dày tiêu chuẩn của thanh spacer là: 6mm, 9mm, 12mm, 15mm, 19mm.
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT KÍNH CÁCH ÂM, CÁCH NHIỆT:
Bước 1: Kính tấm nguyên khổ được đưa qua máy cắt để cắt theo quy cách đơn đặt hàng. Sau khi đã được cắt theo yêu cầu, kính sẽ
được đưa qua thiết bị rửa và sấy khô để xử lý sạch bề mặt kính. Tiếp theo đó chúng sẽ được chuyển sang vị trí chờ ghép.
Bước 2: Cắt các thanh cữ kính theo quy cách phù hợp với quy cách kính cần ghép.
Bước 3: Các thanh cữ sẽ được đưa qua thiết bị bơm để bơm các hạt hút ẩm vào phần rỗng bên trong, sau đó chúng sẽ được gắn
các phụ kiện định vị vào hai đầu thanh cữ.
Bước 4: Các thanh cữ kính được đưa qua thiết bị bơm keo butyl để phủ một lớp keo butyl lên hai mặt bên của thanh cữ. Sau đó
chúng sẽ được chuyển sang thiết bị treo và truyền thanh.
Bước 5: Các thanh cữ đã được phun keo sẽ được chuyển từ thiết bị treo sang dây chuyền ép keo tại vị trí các tấm kính đã được xử
lý sạch ở Bước 1 để ép lại với nhau. Từng tấm kính sẽ lần lượt được ép chặt vào bề mặt các bên của thanh cữ.
Bước 6: Các tấm kính đã được ghép ở Bước 5 sẽ được chuyển sang dây chuyền ép keo Silicone đặc chủng để được ép một lớp keo
Silicone dày 5mm->10 mm xung quanh tấm kính(tùy theo nhu cầu và kích cỡ tấm kính).
Bước 7: Sản phẩm hoàn chỉnh qua 06 công đoạn trên sẽ được tiến hành kiêm tra lại nghiêm nghặt trước khi nhập kho thành phẩm.
Những sản phẩm không đạt yêu cầu kỹ thuật sẽ bị loại bỏ.
Sau khi trải qua 07 công đoạn trên ta sẽ được một sản phẩm kính cách âm, cách nhiệt hoàn chỉnh.
ĐẶC TÍNH VÀ ỨNG DỤNG:
1. Tính bảo ôn:
Hệ số truyền nhiệt tổng thể (Trị giá U) của kính cách âm, cách nhiệt giảm xấp xỉ 50% so với tấm kính đơn. Bởi vì có một lớp không
khí khô có tính bảo ôn rất cao ở giữa hai tấm kính, do đó sự thất thoát năng lượng truyền nhiệt do sự chênh lệch nhiệt độ giữa bên
trong và bên ngòai căn phòng được giảm đáng kể và hiệu quả điều hòa không khí được cải thiện. Hệ số truyền nhiệt tổng thể (Trị giá
U) là tổng nhiệt lượng được truyền qua một mét vuông của bề mặt kính cho mỗi độ chênh lệch giữa nhiệt độ bên trong và bên ngoài.
Trị giá U được tính bằng Watts/m2 hoặc Watts/Kelvin (W/m2.K).
2. Hạn chế truyền nhiệt của ánh sáng mặt trời:
Nhờ đặc tính được cấu thành bởi 02 tấm kính cách nhau một khoản trung không, do đó tính phản nhiệt và bức xạ nhiệt của kính
cách âm, cách nhiệt cao hơn gần gấp 2 làn so với kính đơn.
3. Ngăn ngừa sự đọng sương:
Với một tấm kính đơn thông thường, khi có sự chênh lệch về nhiệt độ giữa bên trong và bên ngoài căn phòng, thì lập tức xuất hiện
sự ngưng tụ sương trên bề mặt nới có nhiệt cao hơn.
Đối với kính cách âm, cách nhiệt thì hiện tượng ngưng tụ sương trên bề mặt kính sẽ rất khó xảy ra. Nhờ hiệu ứng cách ly của lớp
không khí khô ở giữa 2 tấm kính, sự chênh lệch về nhiệt độ giữa 2 mặt của các tấm kính cấu thành sẽ được dung hòa ở mức thấp,
vì vậy sẽ không xảy ra hiện tượng ngưng tụ sương trên bề mặt kính.
4. Ngăn chặn tiếng ồn:
Kính cách âm cách nhiệt có khả năng hạn chế sự truyền dẫn tiếng ồn. Do đó khi sử dụng kính cách âm, cách nhiệt thì việc tiết kiệm
chi phí giảm thiểu tiến ồn do môi trường xung quanh mang lại sẽ rất hiệu quả.
5. Tạo môi trường thoải mái, trong lành:
Nhờ đặt tính bảo ôn , sự truyền dẫu nhiệt lượng do chênh lệch nhiệt độ bên trong và bên ngoài phòng đựoc hạnh chế tối đa, nhiệt độ
tại các khu vực trong phòng tương đối bằng nhau và ở mức mong đợi. Do vậy môi trường bên trong luôn được trong lành và thoải
mái. được sử dụng hầu hết cho các dạng công trình như: cao ốc văn phòng, trung tâm thương mại, các công trình đòi hỏi sự kiểm
sóat nghiêm ngặt về nhiệt độ và tiếng ồn
Phòng tắm đứng:
Kích thước: 900 mm*2000 mm (bộ).
Cấu tạo:
-Khung kính nhôm sơn tĩnh điện.
-Kính Việt Nhật 10 ly Cường Lực mài cạnh.
Nguyên liệu:
-Kính Việt Nhật Cường lực 10 ly.
-Bản lề, tay nắm, chốt kẹp Inox, thanh đỡ, kẹp kính bằng đồng mạ Crom, thép không rỉ, có gioăng chắn nước ở cạnh và đáy kính.
Kiểu dáng và màu sắc kính được thiết kế riêng theo yêu cầu của khách hàng.
Ưu điểm:
-Tính sang trọng : Sử dụng kính an toàn cường lực trong suốt, kính trang trí, thiết kế hoa văn và phụ kiện cao cấp làm tăng vẻ sang
trọng của phòng tắm và không ảnh hưởng đến kiến trúc tổng quát của phòng.
-Sự vận hành : Cửa kính an toàn cường lực đóng mở không gây tiếng ồn, thanh thoát, không chiếm nhiều diện tích của phòng tắm,
tạo cảm giác rộng, thoáng cho phòng tắm.
-Tính an toàn : Cửa phòng tắm được lắp đặt kính cường lực có cường độ chịu lực cao chịu được sự va đập. Khi có sự cố thì kính vỡ
ra thành mãnh nhỏ và tròn không gây tổn

Kính xây dựng:


-Cung cấp các loại kính thông thường 1 lớp từ 3 đến 27 mm.
Kính nổi: Kính tấm được sản xuất theo công nghệ kéo theo phương nằm ngang, nổi trên bề mặt kim loại (thiếc) nóng chảy.
Kính gương: Kính nổi hoặc kính phẳng mài bóng được phủ một màng mỏng kim loại ở một mặt của kính cho mục đích phản xạ, có
lớp bảo vệ cho màng kim loại này.
Kính trong: Loại kính truyền ánh sáng và cho phép nhìn rõ hình ảnh xuyên qua.
Kính mờ: Kính tấm được gia công bề mặt bằng phương pháp cơ học, hóa học hoặc phương pháp khác, nhằm mục đích tán xạ ánh
sáng, gây mờ.
Kính tôi nhiệt: Kính tấm được gia nhiệt đến nhiệt độ xác định và làm nguội nhanh tạo ứng suất nén bề mặt, tăng độ bền cơ lên
nhiều lần và khi vỡ tạo thành những mảnh nhỏ khó gây sát thương. Tùy theo ứng suất nén bề mặt, kính tôi nhiệt bao gồm kính tôi
nhiệt an toàn và kính bán tôi.
Kính an toàn: được cấu tạo từ 2 hay nhiều lớp kính ở giữa các lớp kính là lớp bảo vệ PVB (polyvinyl butyral). Qua quá trình dán, ép
rồi được chưng hấp ở nhiệt độ áp suất cao cho ra sản phẩm kính an toàn với nhiều đặc điểm nổi trội. Chỉ có loại kính này mới cho
chúng ta độ bền rất cao và nhiều tính năng ưu việt khác mà những loại kính khác không có được. Kính an toàn có khả năng chiu
được va đập mạnh, vẫn đứng vững trong khung cửa ngay cả khi kính đã bị đập rạn vỡ, ngăn chặn sự thâm nhập từ bên ngoài.
Kính dán an toàn: Kính đã được tôi để tăng độ bền nên khi vỡ các mãnh kính vỡ nhỏ và đều nhau giảm được sự nguy hiểm cho
người sử dụng.
Kính hộp : Hộp kính bơm khí trơ làm giảm sự truyền âm, truyền nhiệt.
Thông thường, kính một lớp được sử dụng chỉ để chắn mưa, gió và lấy ánh sáng cho căn phòng. Tuy nhiên, hộp kính được bơm khí
trơ còn có thêm chức năng cách âm, cách nhiệt, có tác dụng chống ồn, giữ nhiệt độ trong phòng luôn ổn định. Hộp kính tuy mới mẻ
đối với người sử dụng trong nước nhưng nó thực sự đã mở ra hướng giải quyết mới nhằm tăng chất lượng sử dụng, đem lại nhiều
tính năng quý báu.Để có thêm nhiều tính năng khác, hộp kính có thể được làm từ nhiều loại kính khác nhau như kính hoa văn, kính
an toàn, kính phản quang, kính cản nhiệt ...

You might also like