You are on page 1of 7

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

- Đối tượng : Tổng công ty phân bón và hóa chất dầu khí – DPM. Phân tích: Võ Hoàng Trinh. Email: finanalyst@ymail.com

- Ngành nghề kinh doanh: . Hoạt động chính của Tổng Công ty và các công ty con (sau đây gọi tắt là “Tổng Công ty”) bao gồm sản xuất và kinh
doanh phân đạm, ammoniac lỏng, khí công nghiệp, các sản phẩm hóa chất khác; các dịch vụ kỹ thuật trong sản xuất, kinh doanh phân đạm và các sản
phẩm hóa chất khác có liên quan (trừ hóa chất có tính độc hại mạnh); Sản xuất kinh doanh điện; Kinh doanh bất động sản, mua bán hàng nông lâm sản,
kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô, đường thủy nội địa, chế biến các sản phẩm dầu khí và khoáng sản và đào tạo nghề.

- Nguồn dữ liệu của báo cáo đáng tin cậy và được lấy từ http://fpts.com.vn gồm các báo cáo kết quả kinh doanh, cân đối kế toán từ quý 1/2008,
2/2008, 3/2008, 4/2008, 1/2009 và 2/2009. Nguồn dữ liệu này được công bố rộng rãi và chưa được kiểm toán hay soát xét.

- Khuyến cáo: Báo cáo phân tích này được tác giả thực hiện độc lập, nhìn nhận ở góc độ khách quan dựa trên mối liên hệ logic giữa các chỉ số tài
chính. Báo cáo này chỉ mang tính chất tham khảo và không mang tính chất khuyến khích mua hay bán DPM.

Tổng quan

Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất dầu khí - Công ty Cổ phần (“Tổng Công Ty”) tiền thân là Công ty Cổ phần Phân đạm và Hóa chất Dầu khí, niêm
yết cổ phiếu tại Sở Giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh và chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con kể từ ngày 1/9/2008.

Công ty Mẹ của Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất dầu khí là Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, nắm giữ 61,37% vốn điều lệ.

Sản phẩm chính của công ty là sản xuất phân bón (Urê, NPK, phân hữu cơ vi sinh), hóa chất và điện. Hiện tại Tổng Công Ty đã cung ứng cho thị
trường khoảng 40% nhu cầu phân đạm Urê trong nước và khoảng 40% nhu cầu khí amoniac lỏng.

Page 1 of 7
Chỉ tiêu Q.2 - 2009 Q.1 - 2009 Q.4 - 2008 Q.3 - 2008 Q.2 - 2008 Q.1 - 2008
Tài sản ngắn hạn/ tổng tài sản 68.33% 62.71% 55.19% 59.20% 53.68% 49.18%
Tài sản dài hạn/ tổng tài sản 31.67% 37.29% 44.81% 40.80% 46.32% 50.82%
Nợ phải trả/ tổng nguồn vốn 16.96% 18.85% 9.25% 11.56% 15.22% 26.43%
Vốn chủ sở hữu/ tổng nguồn vốn 83.04% 81.15% 90.75% 88.44% 84.78% 73.57%
Tiền và tương đương tiền/ tài sản ngắn hạn 71.59% 52.71% 32.74% 5.16% 34.94% 14.41%

Tài sản ngắn hạn có ngày càng tăng trong khi tài sản dài hạn ngày càng giảm. Trong tài sản ngắn hạn thì tỷ trọng tiền và tương đương tiền chiếm tỷ
trọng tương đối lớn và có xu hướng ngày càng tăng. Trong tiền và tương đương tiền chủ yếu là tiền gửi kỳ hạn ngắn tại ngân hàng thương mại và Tổng
Công Ty Tài Chính CP Dầu Khí Việt Nam (vào 30/6/2009 Tổng Công Ty có hơn 3,098 tỷ đồng tiền và tương đương tiền)

Trong đầu tư tài chính ngắn hạn, chúng tôi thấy xuất hiện vào hai thời điểm quý 1, 3/2008 một khoảng tương đối lớn tương ứng là 1,400 và 740 tỷ
đồng nhưng đến cuối quý thì các khoản đầu tư này cũng biến mất và Tổng Công Ty cũng không thực hiện đầu tư tài chính ngắn hạn trong 6 tháng đầu
năm 2009. Vì thế tôi cho rằng Tổng Công Ty đã thực hiện mua bán trái phiếu trong ngắn hạn.

Tổng Công Ty dành hơn 217 tỷ đồng để đầu tư tài chính dài hạn chủ yếu là đầu tư vào Công Ty CP Quản lý và Phát Triển Nhà Dầu Khí Nhơn Trạch
(11 tỷ), đầu tư cổ phiếu dài hạn (45 tỷ) và góp vốn vào dự án 43 Mạc Đỉnh Chi (161 tỷ). Ngoài ra Tổng Công Ty cũng đầu tư vào các công ty con, đây
là những công ty phân phối sản phẩm của Tổng Công Ty đến các đại lý vùng miền và nông dân.

Page 2 of 7
Giá vốn hàng bán ngày càng tăng và duy trì ở mức cao trong 6 tháng đầu năm 2009. Nguyên nhân???? Tác động đến lợi nhuận ????

120.00%

100.00%

80.00%

Giá vốn hàng bán/ Doanh thu thuần


60.00% Tỷ suất lợi nhuận gộp
Tỷ suất lợi nhuận hoạt động kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
40.00% Hiệu quả hoạt động đầu tư

20.00%

0.00%
Quý 2 - 2009 Quý 1 - 2009 Quý 4 - 2008 Quý 3 - 2008 Quý 2 - 2008 Quý 1 - 2008

-20.00%

Đi tìm nguyên nhân dẫn đến việc giá vốn hàng bán tăng cao trong quý 4/2008 và 6 tháng đầu năm 2009, chúng tôi thấy rằng nguyên nhân chủ yếu:

Chủ quan: Tổng Công Ty chưa quản lý hàng tồn kho hiệu quả: tăng cường tích trữ hàng tồn kho quá nhiều (nhập khẩu hàg hóa với giá cao
trong những tháng đầu năm 2008 khoảng hơn 1,286 tỷ đồng *), chưa dự báo thị trường tốt và nhiệm vụ của Tổng Công Ty là đảm bảo nguồn cung cấp
phân bón trong nước.

Khách quan: Giá phân bón trên thị trường tăng cao và giảm nhanh.

=> Tỷ suất lợi nhuận gộp, hoạt động kinh doanh và sau thuế giảm

Page 3 of 7
(**)
Lượng hàng tồn kho giá cao của năm 2008 còn khoảng 360 tỷ đồng thì trong quý 3/2009 lượng hàng này sẽ được tiêu thụ hết, điều này có nghĩa là
tỷ suất lợi nhuận của Tổng Công Ty vẫn còn bị ảnh hưởng giảm phần nào.Tuy nhiên, theo quan điểm của chúng tôi thì tỷ suất lợi nhuận của Tổng
Công Ty sẽ được cải thiện so với quý 2/2009.

Thất bại trong việc tích trữ tồn kho 2008 và được cải thiện trong 2009

Chỉ tiêu Quý 2 - 2009 Quý 1 - 2009 Quý 4 - 2008 Quý 3 - 2008 Quý 2 - 2008 Quý 1 - 2008
Lợi nhuận hoạt động KD 440,125,587,210 368,422,103,095 (101,631,743,979) 357,943,715,761 748,401,953,852 395,348,530,924
Vốn lưu động hoạt động KD 675,490,433,072 967,960,750,185 1,470,521,159,153 2,275,715,691,148 1,172,599,802,912 108,301,540,786
. Phải thu 379,955,998,498 450,137,907,392 756,080,513,183 109,306,167,896 96,296,930,770 242,655,793,939
. Tồn kho 791,111,843,773 1,262,741,066,494 1,111,728,139,026 2,493,029,844,215 1,940,689,913,965 828,850,350,945
. Tài sản ngắn hạn khác 59,022,737,918 60,955,519,458 68,921,415,018 80,471,005,687 41,239,305,889 23,275,208,533
. Chiếm dụng ngắn hạn 554,600,147,117 805,873,743,159 466,208,908,074 407,091,326,650 905,626,347,712 986,479,812,631
Return On Working Capital 65.16% 38.06% -6.91% 15.73% 63.82% 365.04%
Chu kỳ kinh doanh 63.32 218.25 75.00 1066.58 454.60 275.02

Suất sinh lời trên vốn lưu động giảm nhanh trong năm 2008. Trong giai đoạn mà giá phân bón trên thị trường biến động tăng đột biến Tổng Công Ty
đã tăng cường tích trữ tồn kho thay vì gia tăng sản xuất, tăng tồn kho mức vừa phải và quay vòng hàng tồn kho thật nhanh để giảm bớt một phần rủi ro.

Ta thấy việc tích trữ hàng tồn kho giá cao này không mang lại lợi ích trong ngắn hạn nhưng lại là tác nhân chính làm chu kỳ kinh doanh của Tổng
Công Ty kéo dài, làm giảm lợi nhuận và suất sinh lời trên vốn đầu tư của Tổng Công Ty (tồn kho tăng lên nhanh chóng nhưng tỷ suất lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh không tăng tương ứng thậm chí giảm mạnh và lượng hàng tồn kho này giảm giá gần 50% cuối năm 2008 dẫn đến một khoản dự
phòng gaỉm giá hàng tồn kho lớn 633 tỷ đồng *)

Tích trữ tồn kho kém hiệu quả đã làm cho dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của Tổng Công Ty xấu đi rất nhiều.

Page 4 of 7
Chỉ tiêu Quý 2 - 2009 Quý 1 - 2009 Quý 4 - 2008 Quý 3 - 2008 Quý 2 - 2008 Quý 1 - 2008
Doanh thu thuần 2,111,264,636,258 1,948,956,257,806 2,142,234,746,958 1,289,929,155,306 2,072,390,122,055 970,813,754,617
Lợi nhuận kinh doanh (KD) 440,125,587,210 368,422,103,095 (101,631,743,979) 357,943,715,761 748,401,953,852 395,348,530,924
Tổng tài sản kinh doanh (KD) 2,825,523,759,938 3,651,788,202,686 4,060,099,449,219 5,031,441,203,740 4,716,143,011,394 4,053,288,795,966
. Tài sản kinh doanh ngắn hạn 1,230,090,580,189 1,773,834,493,344 1,936,730,067,227 2,682,807,017,798 2,078,226,150,624 1,094,781,353,417
. Tài sản kinh doanh dài hạn 1,595,433,179,749 1,877,953,709,342 2,123,369,381,992 2,348,634,185,942 2,637,916,860,770 2,958,507,442,549
Tổng chiếm dụng 563,814,942,475 815,294,298,217 475,478,216,982 407,126,000,104 905,735,235,166 986,591,316,085
. Chiếm dụng ngắn hạn 554,600,147,117 805,873,743,159 466,208,908,074 407,091,326,650 905,626,347,712 986,479,812,631
. Chiếm dụng dài hạn 9,214,795,358 9,420,555,058 9,269,308,908 34,673,454 108,887,454 111,503,454
Tổng vốn đầu tư cho hoạt động KD 2,261,708,817,463 2,836,493,904,469 3,584,621,232,237 4,624,315,203,636 3,810,407,776,228 3,066,697,479,881
. Vốn đầu tư cho HĐKD ngắn hạn 675,490,433,072 967,960,750,185 1,470,521,159,153 2,275,715,691,148 1,172,599,802,912 108,301,540,786
. Vốn đầu tư cho HĐKD dài hạn 1,586,218,384,391 1,868,533,154,284 2,114,100,073,084 2,348,599,512,488 2,637,807,973,316 2,958,395,939,095
Suất sinh lời trên tổng vốn đầu tư 19.46% 12.99% -2.84% 7.74% 19.64% 12.89%
. Lợi nhuận KD/ Doanh thu thuần 20.85% 18.90% -4.74% 27.75% 36.11% 40.72%
. Doanh thu thuần/ Tổng tài sản KD 0.75 0.53 0.53 0.26 0.44 0.24
. Tổng tài sản KD/ Tổng vốn đầu tư 1.25 1.29 1.13 1.09 1.24 1.32
Lợi ích từ hoạt động kinh doanh 646,488,571,121 1,218,181,174,842 580,118,511,659 (1,204,365,665,499) (390,656,873,419)

Tuy nhiên tình hình hoạt động kinh doanh, suất sinh lời trên vốn lưu động, vốn đầu tư liên tục được cải thiện từ quý 4/2008 và ở mức cao trong những
tháng đầu năm 2009 đã làm cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và dòng tiền của Tổng Công Ty cải thiện rất nhiều. Chúng tôi cho rằng các tỷ suất
sinh lời này còn duy trì và có thể tăng trong 6 tháng cuối năm khi lượng hàng tồn kho giá cao gần 360 tỷ được tiêu thụ hết.

Nhà máy vận hành có hiệu quả


Chỉ tiêu Q.2 - 2009 Q.1 - 2009 Q.4 - 2008 Q.3 - 2008 Q.2 - 2008 1 - 2008
Tỷ suất lợi nhuận gộp hàng hóa SX trong nước (1) 51.11% 44.31% 57.24% 57.24% 57.24% 57.24%
Tỷ suất lợi nhuận HĐKD hàng hóa SX trong nước (2) 38.83% 30.54% 42.50% 46.20% 49.15% 54.97%
Khấu hao trong kỳ/ Doanh thu hàng hóa SX 23.50% 28.23% 21.16% 20.96% 20.96% 20.89%
(1):
Do báo cáo Tổng Công Ty không tách dữ liệu lợi nhuận gộp hàng hóa sản xuất trong nước năm 2008 nên ở đây tác giả lấy lợi nhuận gộp hàng hóa
sản xuất trong nước năm 2008 tính trung bình cho 4 quý 2008. 6 tháng đầu năm 2009 thì Tổng Công Ty có báo cáo khoản lợi nhuận gộp này.
(2)
: Giả định rằng toàn bộ chi phí bán hàng, chi phí quản lý dùng để bán hàng sản xuất trong nước.

Page 5 of 7
Hàng hóa sản xuất trong nước ám chỉ rằng hàng hóa sản xuất từ nhà máy của Tổng Công Ty.

70.00%

60.00%

50.00%

40.00%
Tỷ suất lợi nhuận gộp hàng hóa SX trong nước
Tỷ suất lợi nhuận HĐKD hàng hóa SX trong nước
Khấu hao trong kỳ/ Doanh thu hàng hóa SX
30.00%

20.00%

10.00%

0.00%
Quý 2 - 2009 Quý 1 - 2009 Quý 4 - 2008 Quý 3 - 2008 Quý 2 - 2008 Quý 1 - 2008

Tỷ suất lợi nhuận gộp, lợi nhuận hoạt động kinh doanh hàng hóa sản xuất trong nước có xu hướng giảm nhưng vẫn ở mức khá cao. Đi tìm nguyên nhân
cho việc này ta thấy rằng tỷ lệ khấu hao trên 100 đồng doanh thu và giá mua khí từ Tập Đoàn Dầu Khí Việt Nam của Tổng Công Ty có xu hướng tăng
(giá mua khí từ bể Nam Côn Sơn tăng lên 3.48 USD/ MMBTU từ 31/3/2009 trước 3.41USD/ MMBTU **). Trong năm 2009 công ty đã trích toàn bộ
**
chi phí sữa chữa, bảo dưỡng nhà máy Đạm Phú Mỹ với số tiền khoảng 73.6 tỷ đồng và 50% vào năm 2010 tương ứng 37 tỷ => giá vốn hàng bán
tăng, giảm lợi nhuận.

Kết luận
Với cơ cấu kinh tế sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn => nhu cầu phân bón lớn.

Cơ cấu tài chính của công ty rất lành mạnh, nguồn vốn chủ sở hữu luôn chiếm tỷ trọng rất cao trên 80%, các khoản nợ chiếm tỷ trọng rất thấp so với
quy mô hoạt động của công ty. Trong cơ tài sản thì ta thấy có sự chuyển dịch giữa tài sản ngắn hạn và dài hạn. Các tài sản cố định qua quá trình hoạt
động sẽ khấu hao và chuyển hóa thành doanh thu, tiền mặt cho công ty. Đây chính là đặc trưng của công ty có hoạt động sản xuất kinh doanh tốt. Lợi
nhuận chủ yếu đến từ hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy, hàng hóa nhập khẩu có tỷ suất lợi nhuận thấp.

Page 6 of 7
Với công ty mà vốn chủ chiếm tỷ trọng lớn sẽ làm cho chi phí sử dụng vốn cao và giảm tác động của đòn bẩy tài chính đến ROE.

Việc hàng hóa nhập khẩu chiếm tỷ trọng tương đối lớn nhưng lợi nhuận mang lại tương đối thấp trong khi rủi ro lại cao, vì vậy Tổng Công Ty cần đẩy
mạnh sản xuất trong nước qua đó hạn chế hàng hóa nhập khẩu, tập trung quản trị hàng tồn kho, tăng cường công tác dự báo nhu cầu phân bón trong
nước và dự báo thị trường phân bón thế giới.

Chu kỳ kinh doanh của công ty ngày càng được rút ngắn và tiền và tương đương tiền lớn => khả năng thanh toán ngắn hạn tốt.

Nhà máy của Tổng Công Ty vận hành hiệu quả tạo ra lợi nhuận lớn cho Tổng Công Ty. Nguyên giá tài sản cố định của Tổng Công Ty đến cuối quý
2/2009 chỉ còn 1,208,263,245,356 đồng, theo dự báo của chúng tôi thì có thể đến quý 3/2010 tài sản này sẽ được khấu hao hết và xử lý khối tài sản này
là yếu tố quan trọng có thể ảnh hưởng đến giá cổ phiếu DPM trên thị trường.

Rủi ro: nhà máy bị ngưng hoạt động do lỗi kỹ thuật, bảo trì, bảo hành làm giảm doanh thu, tăng chi phí sữa chữa, bảo trì => giảm lợi nhuận.

Chỉ tiêu 6 tháng đầu năm 2009 Dự báo 6 tháng cuối năm 2009 Dự báo cả năm 2009
Doanh thu 4,060,220,894,064 4,060,220,894,064 8,120,441,788,128
Lợi nhuận sau thuế 755,510,340,038 812,044,178,813 1,567,554,518,851
ROS 18.61% 20.00% 19.30%
Số CP 379,000,000 (3)
Giá 28/08/2009 50,500
EPS dự kiến 4,136
P/E dự kiến 12.21
Giá cổ phiếu DPM trên thị trường ít biến động. Dự báo EPS của Tổng Công Ty năm 2009 khoảng 4,100 đồng và P/e khoảng 12, trong ngắn hạn tôi cho
rằng giá của cổ phiếu DPM khá hợp lý và thích hợp cho đầu tư trung hạn.
(*)
Xem trong thuyết minh báo cáo tài chính năm 2008 đã kiểm toán
(**)
Xem trong thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất 6 tháng đầu năm 2009 đã soát xét.
(3)
Tổng Công Ty có 1 triệu cổ phiếu quỹ vào cuối quý 2/2009.

Page 7 of 7

You might also like