You are on page 1of 16

LÝ THUYẾT THỐNG KÊ

CHƯƠNG I
1/Đối tượng nghiên cứu của thống kê học là môn khoa học kỹ thuật nghiên cứu mặt
lượng của các hiện tượng và quá trình kinh tế trong một điều kiện thời gian và địa điểm
cụ thể.
Trả lời: Sai. Đối tượng nghiên cứu của thống kê học là môn khoa học kỹ thuật ( Là môn
khoa học xã hội )nghiên cứu mặt lượng trong mối quan hệ mật thiết với mặt chất( ko chỉ
nghiên cứu mặt lượng)
của các hiên tượng quá trình kinh tế xã hội số lớn trong điều kiện lịch sử cụ thể.

2/Đối tượng của thống kê học chỉ là các hiện tượng về quá trình tái sản xuất xã hội.
Trả lời: Sai Đối tượng của thống kê học bao gồm: các hiện tượng quá trình về dân số,về
quá trình tái sản xuất xã hội mở rộng, về đời sống vật chất và tinh thần, về chính trị xã
hội.

3/ Đối tượng của thống kê học là các hiện tượng về quá trình tái sản xuất xã hội.
Trả lời: Đúng CÁC BẠN CHÚ Ý LÀ CÂU HỎI NÊU NỘI DUNG NHƯNG THIẾU THÌ VẪN
CHỌN LÀ SAI NHÉ, ví dụ như câu này, phải chọn là sai.
Đối tượng của thống kê học bao gồm: các hiện tượng quá trình về dân số,về quá trình
tái sản xuất xã hội mở rộng, về đời sống vật chất và tinh thần, về chính trị xã hội.
Vì vậy các hiện tượng về quá trình tái sản xuất xã hội là một trong những đối tượng của
thống kê học

4/Nhận định rằng: “ Học Viện Ngân Hàng là một tổng thể thống kê”
Trả lời: Chưa chắc chắn
Nếu xét trên phạm vi cá biệt chỉ mình HVNH nó bao gồm các phòng ban, giảng viên,
sinh viên thì nó là một tổng thể thống kê
Nếu xét trên phạm vi rộng hơn là các bộ nghành của toàn nền kinh tế xã hội bao gồm:
kinh tế, giáo dục, thì HVNH cũng chỉ là một bộ phận cá biệt nhỏ lẻ, không phải là một
tổng thể thống kê.
Nên trả lời như sau: nếu chỉ xét riêng hvnh thì hvnh là tổng thể tk, nhưng nếu xét trên 1
phạm vi rộng lớn hơn như các trường đại học ở hà nội thì hvnh chỉ là 1 đơn vị tổng thể

5/Tiêu thức thống kê là một bộ phận của tổng thể thống kê.
Trả lời: Sai
Tổng thể thống kê là hiện tượng kinh tế xã hội số lớn gồm những đơn vị cá biệt cần
được quan sát, phân tích mặt lượng của chúng.
Tiêu thức thống kê: các đặc điểm của đơn vị tổng thể mà thống kê chọn để nghiên cứu
gọi là tiêu thức thống kê.
Một tổng thể thống kê gồm nhiều đơn vị thống kê, một đơn vị thống kê lại có nhiều đặc
điểm, nhưng đặc điểm này không phải là một bộ phận thống kê mà nó chỉ có tính chất
miêu tả đơn vị tổng thể.

6/Dân số của Việt Nam vào 0h ngày 1/7/2009 là khoảng 76 triệu người là một chỉ tiêu
thống kê.
Trả lời: Chưa chắc chắn
Chỉ tiêu thống kê là các mức độ phản ánh lượng gần với chất của các mặt và các tính
chất cơ bản của hiện tượng kinh tế xã hội số lớn trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ
thể

1
Xét trong toàn bộ nền kinh tế thì đó chỉ là một tiêu thức thống kê.nhưng để đánh giá tính
chất của hiện tượng kinh tế xã hội còn có thu nhập bình quân, tuổi thọ…

Trả lời lại: nếu xét riêng nước vn thì vn là 1 tổng thể, dân số vn vào 0h ngày 1/7/2009 là
1 chỉ tiêu tk, nhưng nếu xét trên 1 phạm vi rộng lớn hơn như châu á thì vn chỉ là 1 đơn vị
tổng thể, và dân số vn vào…là 1 tiêu thức với lượng biến là 76 tr người

7/Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê là nêu ra những chỉ tiêu thống kê để phân
tích.
Trả lời: Sai
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê không chỉ là nêu ra những chỉ tiêu thống kê để
phân tích mà còn phải đảm bảo có thể thu thập được thông tin để tính toán được chúng,
muốn vậy phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu dựa trên những căn cứ: mục đích nghiên
cứu; tính chất, đặc điểm của đối tượng nghiên cứu; khả năng nhân tài, vật lực cho phép.

8/Yêu cầu của điều tra thống kê chỉ là đầy đủ về nội dung và số lượng đơn vị điều tra.
Trả lời: Sai
Yêu cầu của điều tra thống kê là đầy đủ, chính xác, kịp thời.
Vì vậy khẳng định trên là sai

9/ Yêu cầu của điều tra thống kê là đầy đủ về nội dung và số lượng đơn vị điều tra.
Trả lời: Đúng -> sai vì thiếu
Yêu cầu của điều tra thống kê bao gồm: đầy đủ về nội dung và số lượng đơn vị điều tra,
chính xác, kịp thời, đảm bảo tính khả thi, hiệu quả và tiết kiệm.

CHƯƠNG II
10/Nhiệm vụ của phân tổ thống kê là phân chia các loại hình kinh tế xã hội và biểu hiện
mối liên hệ giữa các tiêu thức của tổng thể nghiên cứu.
Trả lời: Chưa đủ -> sai vì chưa đủ
Nhiệm vụ của phân tổ thống kê bao gồm:
Phân chia các loại hình kinh tế xã hội của hiện tượng nghiên cứuϖ
Biểu hiện kết cấu của hiện tượng nghiên cứu
Biểu hiện mối mối liên hệ giữa các tiêu thức

11/Khi phân tổ theo tiêu thức thuộc tính. Cứ mỗi biểu hiện của tiêu thức luôn luôn hình
thành một tổ.
Trả lời: Chưa chắc chắn -> sai
Nếu trường hợp nghiên cứu ít biểu hiện thì có thể cho một biểu hiện thành một tổ
Nếu trường hợp nghiên cứu có nhiều biểu hiện thì ta phải ghép nhiều tiêu thức tương
đồng( cùng khối nghành, khối dịch vụ) lại thành một tổ.

12/Khi dùng phân tổ theo tiêu thức số lượng luôn luôn dùng phân tổ có khoảng cách tổ.
Trả lời: sai. Nếu lượng biến biến thiên ít thì mỗi giá trị của lượng biến là 1 tổ, như vậy
trườgn hợp này không dùng phân tổ có khoảng cách.

13/Tần số thu được sau khi phân tổ biểu hiện bằng một số tuyệt đối.
Trả lời: Đúng
Tần số là số lần xuất hiện của các lượng biến nên luôn luôn là một số tuyêt đối.

14/Phân tổ thống kê có thể vừa nghiên cứu mối quan hệ giữa tiêu thức nguyên nhân và
tiêu thức kết quả, vừa nghiên cứu mối quan hệ giữa nhiều tiêu thức nguyên nhân và 1

2
tiêu thức kết quả
Trả lời: Chưa đủ
Phân tổ thống kê ngoài nghiên cứu mối quan hệ giữa tiêu thức nguyên nhân và tiêu
thức kết quả, nghiên cứu mối quan hệ giữa nhiều tiêu thức nguyên nhân và 1 tiêu thức
kết quả. Nó còn nghiên cứu quan hệ giữa nhiều tiêu thức nguyên nhân và nhiều tiêu
thức kết quả.

CHƯƠNG III
15/Không thể cộng các số tuyệt đối liền nhau để có số tuyệt đối của thời kỳ dài hơn.
Trả lời: Sai
Tại vì: bản chất của số tuyệt đối thời kỳ là sự tích lũy mặt lượng của hiện tượng theo
thời gian. Vì vậy có thể cộng dồn các số tuyệt đối thời kỳ cùng một tiêu đề có trị số của
thời kỳ dài hơn.

16/ Không thể cộng các số tuyệt đối thời điểm lại với nhau được.
Trả lời: Đúng
Nếu như cộng thì sẽ xảy ra hiện tượng trùng lặp,qui mô sau lặp lại qui mô trước.

17/ Có thể dùng số tuyệt đối để so sánh hai hiện tượng cùng loại nhưng khác nhau về
qui mô.
Trả lời: Sai
Số tuyệt đối không có tính chất so sánh, Số tuyệt đối biểu hiện qui mô, khối lượng, mức
độ của hiện tượng.
Vì vậy kết luận trên là sai

18/ Số tương đối trong thống kê biểu hiện quan hệ tích số giữa hai mức độ nào đó của
hiện tượng nghiên cứu.
Trả lời: Chưa đủ
Số tương đối trong thống kê tùy vào hiện tượng nghiên cứu đang tính toán mà nó biểu
hiện quan hệ tích số và thương số.
t = y1/y0
t = KTK.KNK ( t là số tương đối động thái)

19/Chỉ có số tương đối động thái mới cần phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được
giữa các mức độ.
Trả lời: Sai
Tất cả các số tương đối đều cần phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được giữa các
mức độ.
Vì vậy ngoài số tương đối động thái còn có các số tương đối kế hoạch, số tương đối kết
cấu, số tương đối cường độ, số tương đối không gian.

20/ Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch là tỷ lệ so sánh giữa mức độ thực tế ở kỳ gốc với
mức độ cần đạt tới của một chỉ tiêu nào đó.
Trả lời: Sai
Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch: KNK = YKH/Y0 (KNK – là số tương đói nhiệm vụ kế
hoạch; YKH – là mức độ kỳ kế hoạch; Y0 – là mức độ kỳ gốc)
Nó là tỷ lệ so sánh giữa mức độ cần đạt tới của chỉ tiêu nào đó trong kỳ kế hoạch với
mức độ thực tế đã đạt được của chỉ tiêu ấy ở kỳ gốc.

21/ Số tương đối động thái là tỷ lệ so sánh giữa mức độ thực tế đạt được với mức độ kế
hoạch đặt ra cùng kỳ của hiện tượng.

3
Trả lời: Sai
Định nghĩa trên là của số tương đối thực hiện kế hoạch
Số tương đối động thái: t = y1/y0 (t: là số tương đối động thái; y1- là mức độ kỳ gốc;
y0- là mức độ kỳ nghiên cứu)
Nó là tỷ lệ so sánh hai mức độ cùng loại của hiện tượng ở hai thời kỳ (hay thời điểm)
khác nhau, được biểu hiện bằng số lần hay số phần trăm.

22/ Số tương đối kết cấu là kết quả so sánh trị số tuyệt đối của cả tổng thể với trị số
tuyệt đối của từng bộ phận.
Trả lời: Sai
Số tương đối kết cấu là kết quả so sánh trị số tuyệt đối của từng bộ phận (ybp ) với trị
số tuyệt đối của cả tổng thể (ytt). Nó thường được xá định bằng số phần trăm.
d = (ybp / ytt).100%

23/ Số tương đối không gian biểu hiện quan hệ so sánh giữa hiện tượng khác loại và
khác nhau về không gian.
Trả lời: Sai
Số tương đối không gian biểu hiện quan hệ so sánh giữa hiện tượng cùng loại nhưng
khác nhau về không gian hoặc biểu hiện sự so sánh giữa các bộ phận trong cùng một
tổng thể.

25/ Số tương đối cường độ là một dạng của số bình quân.


Trả lời: Đúng
Số bình quân trong thống kê biểu hiện mức độ đại biểu theo một tiêu thức nào đó của
hiện tượng bao gồm nhiều đơn vị cùng loại.
Số tương đối cường độ biểu hiện trình độ phổ biến của hiện tượng trong điều kiện lịch
sử nhất định, nó cho biết mức độ đại biểu của hiện tượng. vì vậy số tương đối cường độ
là một dạng của số bình quân.

26/ Số bình quân trong thống kê biểu hiện mức độ đại biểu theo một tiêu thức nào đó
của hiện tượng kinh tế xã hội.

Trả lời: Chưa chắc chắn


Nếu trong trường hợp nghiên cứu hiện tượng cùng loại thì số bình quân biểu hiện mức
độ đại biểu theo một tiêu thức nào đó của hiện tượng kinh tế xã hội.
Nếu trong trường hợp khác loại thì số bình quân không thể tính toán được.

27/ Trong công thức tính số bình quân điều hòa:

Thì ∑di là tổng lượng biến tiêu thức.


Trả lời: Sai
di là tần suất
∑di = 1 hoặc 100%
∑lượng biến tiêu thức = ∑xi

28/ Số bình quân cộng và số bình quân điều hòa giống nhau ở chỗ đều thuộc số bình
quân nhóm 1,tức là nhóm các lượng biến tiêu thức có mối quan hệ tổng số với nhau và
có cùng phương trình kinh tế.

4
Trả lời: Đúng
Số bình quân cộng và số bình quân điều hòa đều thuộc số bình quân nhóm 1,tức là
nhóm các lượng biến tiêu thức có mối quan hệ tổng số với nhau và có cùng phương
trình kinh tế là

29/ Số bình quân cộng giản đơn là một dạng của số bình quân cộng gia quyền.
Trả lời: Đúng
Xuất phát từ phương trình kinh tế gốc:

Nếu số lần xuất hiện của lượng biến là 0, 1 số bình quân cộng giản đơn
Nếu số lần xuất hiện của lượng biến ≠ 0, 1 số bình quân cộng gia quyền

30/ Việc xác định tổ có chứa mốt luôn căn cứ vào tần số các tổ chứa mốt.
Trả lời: Chưa chắc chắn
Nếu trong trường hợp có khoảng cách đều nhau thì việc định tổ có chứa mốt luôn căn
cứ vào tần số các tổ chứa mốt.
Nếu trong trường hợp xét tổ có khoảng cách tổ không đều nhau thì việc định tổ có chứa
mốt luôn căn cứ vào tần số các tổ chứa mốt phải căn cứ vào mật độ phân phối.

31/ Số trung vị không san bằng bù trừ chênh lệch giữa các lượng biến.
Trả lời: Đúng
Số trung vị là giá trị của lượng biến tiêu thức của đơn vị đứng ở vị trí chính giữa trong
dãy số lượng biến, nó biểu hiện mức độ đại biểu của hiện tượng mà không san bằng
mọi chênh lệch giữa các lượng biến

32/ Độ lệch chuẩn là chỉ tiêu hòan thiện nhất và thường dùng nhất trong phân tích thống
kê cũng như những lĩnh vực khác.
Trả lời: Đúng
Ta xét các chỉ tiêu đánh giá sự biến thiên tiêu thức
- Chỉ tiêu khoảng biến thiên có nhược điểm là chỉ phụ thuộc vào lượng biến lớn nhất và
lượng biến nhỏ nhất trong dãy số, không xét đến các lượng biến khác, cho nên nhiều
khi dẫn đến những nhận xét chưa hoàn toàn chính xác.
- Chỉ tiêu độ lệch tuyệt đối bình quân có nhược điểm là chỉ xét tới trị số tuyệt đối của độ
lệch, bỏ qua sự khác nahu thực tế về dấu (+, -) của độ lệch.
- Chỉ tiêu phương sai có nhược điểm trị số bị khoếch đại, đơn vị tính toán không phù
hợp với thực tế.
Không nhận thấy nhược điểm từ độ lệch chuẩn vì vậy mà độ lệch chuẩn là chỉ tiêu hòan
thiện nhất và thường dùng nhất trong phân tích thống kê cũng như những lĩnh vực khác.

33/ Hệ số biến thiên không cho phép so sánh sự biến thiên của hai lượng biến khác loại
trong khi các chỉ tiêu đo độ biến thiên khác cho phép làm điều đó.
Trả lời: Sai

Hệ số biến thiên cho phép so sánh sự biến thiên của hai lượng biến khác loại
để xem tổng thể nào đồng đều hơn.

5
34/ Chỉ có số bình quân cộng được dùng để tính số bình quân của những lượng biến có
quan hệ tổng.
Trả lời: Sai
Nhận định trên chỉ xét đến một số bình quân cộng được dùng để tính số bình quân của
những lượng biến có quan hệ tổng, thực ra chúng ta có thể dùng hai loại số bình quân
cộng và số bình quân điều hòa để tính số bình quân của những lượng biến có quan hệ
tổng.
Cả hai loại số bình quân này được tính bằng phương trình kinh tế:

CHƯƠNG VI; BẢNG CÂN ĐỐI


35/ Có thể sử dụng bảng cân đối để tính 1 số chỉ tiêu còn thiếu trong bảng
Trả lời: Đúng
Bảng cân đối biểu hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu được sắp xếp thành hai vế của
bảng sao cho tổng trị số các chỉ tiêu hai vế đó phải bằng nhau.
Sơ đồ: Số đầu kỳ + tăng trong kỳ = giảm trong kỳ + Số cuối kỳ

36/ Tổng chỉ số của các chỉ tiêu trong hai vế của bảng cân đối đơn luôn bằng nhau.
Trả lời: Đúng
Theo sơ đồ: Số đầu kỳ + tăng trong kỳ = giảm trong kỳ + Số cuối kỳ (1)
Hai vế của (1) luôn bằng nhau

37/ Bảng cân đối không cho phép nghiên cứu mối liên hệ cùng một lúc giữa nhiều chỉ
tiêu thống kê.
Trả lời: Sai
Bảng cân đối là một tập hợp những chỉ tiêu thống kê có liên hệ với nhau, các chỉ tiêu
này được sắp xếp thành hai vế của bảng sao cho tổng trị số của các chỉ tiêu hai vế đó
luôn bằng nhau.
Vì vậy bảng cân đối không những cho phép nghiên cứu mối liên hệ cùng một lúc giữa
nhiều chỉ tiêu thống kê mà còn tính toán được những chỉ tiêu còn thiếu trong bảng.

38/ Các bảng cân đối của doanh nghiệp của ngành và của nền kinh tế quốc dân có liên
quan với nhau.
Trả lời: Đúng
Có số liệu của bảng cân đối doanh nghiệp mới xác định được bảng cân đối của ngành.
Từ các số liệu của bảng cân đối ngành xác định được số liệu bảng cân đối của nền kinh
tế quốc dân.
Vì vậy các bảng cân đối của doanh nghiệp của ngành và của nền kinh tế quốc dân có
liên quan với nhau.
Chương 4: Dãy số thời gian

Câu 1: Đối với dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian bằng nhau, mức độ bình quân
theo thời gian chính là mức độ bình quân của từng nhóm 2 mức độ kế tiếp nhau.

Đáp án: Đúng.

Vì:

6

Câu 2: Đối với dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian không bằng nhau, mức độ
bình quân theo thời gian chính là mức độ bình quân của từng nhóm 2 mức độ kế tiếp
nhau.

Đáp án: Sai.

Vì: Đối với dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian không bằng nhau, mức độ bình
quân theo thời gian: )

Câu 3: Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc là chênh lệch giữa các mức độ kỳ
nghiên cứu và kỳ đứng liền trước nó.

Đáp án: Sai.

Vì: Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc là chênh lệch giữa mức độ kỳ nghiên cứu
) với mức độ của một kỳ được chọn làm gốc cố định – thường là mức độ đầu tiên
.

Công thức tính:

Câu 4: Nghiên cứu giá trị tuyệt đối của chỉ tiêu lượng tăng (hoặc giảm) chính là sự vận
dụng kết hợp số tương đối và tuyệt đối.

Đáp án: Sai.

Vì: Tính lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối chính là tính chênh lệch giữa hai mức độ trong
một dãy số, nên không thể dùng số tương đối.

Câu 5: Hai chỉ tiêu tốc độ tăng (hoặc giảm) và giá trị tuyệt đối của 1% tăng (hoặc giảm)
chính là sự vận dụng kết hợp số tương đối và tuyệt đối.

Đáp án: Đúng.

Vì: +

 Không vận dụng số tương đối.

7
+ Giá trị tuyệt đối của 1% tăng (hoặc giảm):

Câu 6: Giá trị tuyệt đối của 1% tăng (hoặc giảm) liên hoàn là một số không đổi.

Đáp án: Sai.

Vì: Tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn có n-1 giá trị.

 có nhiều giá trị ; phụ thuộc nhiều giá trị.

Câu 7: Giá trị tuyệt đối của 1% tăng (hoặc giảm) định gốc là một số không đổi.

Đáp án: Đúng.

Vì:

 Giá trị tuyệt đối của 1% tăng (hoặc giảm) định gốc là một giá trị duy nhất.

Câu 8: Giá trị tuyệt đối của 1% tăng (hoặc giảm) định gốc bằng tổng các giá trị của 1%
tăng (hoặc giảm) liên hoàn.

Đáp án: Sai.

Vì: +

Câu 9: Tốc độ phát triển là chỉ tiêu tương đối nói lên nhịp điệu tăng (hoặc giảm) của hiện
tượng qua một thời kỳ nhất định.

Đáp án: Sai.

Vì: Tốc độ phát triển là chỉ tiêu tương đối vì nó biểu hiện quan hệ so sánh. Nhưng nó
không nói lên nhịp điệu tăng ( hoặc giảm), mà chỉ phản ánh sự phát triển của hiện
tượng. Để nói lên tốc độ tăng (hoặc giảm) ta phải dùng tốc độ tăng (hoặc giảm).

8
Câu 10: Dự đoán dựa trên lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối bình quân chỉ nên thực hiện
với dãy số thời gian có các mức độ cùng tăng (hoặc giảm) với một lượng tuyệt đối gần
như nhau.

Đáp án: Đúng.

Vì: Dãy số thời gian có các mức độ cùng tăng (hoặc giảm) với một lượng tuyệt đối gần
như nhau – chênh lệch không nhiều, đồng đều, đáng tin cậy.

Câu 11: Phương pháp dự đoán dựa trên tốc độ phát triển bình quân chỉ nên thực hiện
với dãy số thời gian có các mức độ tăng (hoặc giảm) với một lượng tuyệt đối gần như
nhau.

Đáp án: Sai.

Vì: Phương pháp dự đoán dựa trên tốc độ phát triển bình quân chỉ nên thực hiện với
dãy số thời gian có các mức độ tốc độ phát triển với một lượng tuyệt đối gần như nhau
đáng tin cậy.

Chương 5: Chỉ số

Câu 1: Chỉ số là số tương đối. Vì vậy tất cả các số tương đối đều là chỉ số.

Đáp án: Sai.

Vì: + Số tương đối động thái: hình thành chỉ số phát triển: cùng loại, cùng không gian,
khác thời gian.

+ Số tương đối không gian: hình thành chỉ số không gian.

+ Số tương đối kế hoạch: hình thành chỉ số kế hoạch.

+ Số tương đối kết cấu: phản ánh tỷ trọng từng bộ phận trong tổng thể -> không hình
thành chỉ số tương ứng.

+ Số tương đối cường độ: biểu hiện khác loại, cùng mức độ -> không hình thành chỉ
số.

Câu 2: Đặc điểm của phương pháp chỉ số là khi có nhiều nhân tố cùng tham gia tính
toán, một số nhân tố được cố định, một số nhân tố còn lại thay đổi.

Đáp án: Sai.

Vì: Đặc điểm của phương pháp chỉ số là khi có nhiều nhân tố cùng tham gia tính toán,
chỉ có một nhân tố thay đổi, các nhân tố còn lại cố định.

Câu 3: Tác dụng của phương pháp chỉ số là biểu hiện biến động của hiện tượng kinh tế
xã hội qua các địa điểm khác nhau.

9
Đáp án: Chưa đủ.

Vì: Phương pháp chỉ số có 4 tác dụng là:

+ Biểu hiện biến động của hiện tượng qua thời gian (cùng không gian).

+ Biểu hiện biến động của hiện tượng qua những điều kiện không gian khác nhau (cùng
thời gian).

+ Biểu hiện các nhiệm vụ kế hoạch hoặc tình hình thực hiện kế hoạch về các chỉ tiêu
kinh tế.

+ Phân tích vai trò và ảnh hưởng của từng nhân tố đối với biến động của toàn bộ hiện
tượng kinh tế phức tạp.

Câu 4: Chỉ số phát triển biểu hiện biến động của hiện tượng trong điều kiện thời gian,
không gian khác nhau.

Đáp án: Sai.

Vì: Chỉ số phát triển biểu hiện biến động của hiện tượng trong điều kiện cùng loại, cùng
không gian, khác thời gian.

Câu 5: Chỉ số không gian biểu hiện biến động của hiện tượng trong điều kiện thời gian,
không gian khác nhau.

Đáp án: Sai.

Vì: Chỉ số không gian biểu hiện biến động của hiện tượng trong điều kiện cùng loại,
cùng thời gian, khác không gian.

Câu 6: Phương pháp chỉ số là phương pháp mang tính chất tổng hợp, không mang tính
chất phân tích.

Đáp án: Sai.

Vì: Tác dụng lớn nhất của phương pháp chỉ số là: phân tích sự biến động của từng
nhân tố.

Câu 7: Quyền số trong chỉ số và quyền số trong số bình quân chỉ khác nhau ở tác dụng.

Đáp án: Sai.

Vì:

Quyền số trong số bình quân Quyền số trong chỉ số


+ Cách tính: Giống nhau ở cả tử số và mẫu
số.
+ Tác dụng: Số lần xuất hiện bao nhiêu + Tác dụng:
mức độ phổ biến của từng tổ. - Bảo đảm chỉ số tính ra có ý nghĩa

10
kinh tế và hiện thực.

- Bảo đảm chỉ số tính ra phản ánh


đúng đắn sự biến động của nhân
tố nghiên cứu và của hiện tượng
nghiên cứu.
+ Chỉ tính tổng tần số, không cần xác định + Việc chọn hay khác nhau.
rõ ràng kỳ nghiên cứu hay kỳ gốc. luôn luôn coi trọng quyền số đó gắn với
thời gian nào. (Vì bản chất quyền số hoàn
toàn khác nhau)

Câu 8: Khi dùng phương pháp chỉ số bình quân để tính chỉ số phát triển cho giá cả thì
quyền số của chỉ số đó là lượng hàng hóa tiêu thụ kỳ nghiên cứu.

Đáp án: Chưa đủ. Vì: Khi dùng phương pháp chỉ số bình quân để tính chỉ số phát triển
cho giá cả ( ) thì quyền số của chỉ số đó là lượng hàng hóa tiêu thụ kỳ nghiên cứu (
); hoặc tỷ trọng từng bộ phận của kỳ nghiên cứu ( .

Câu 9: Trong chỉ số không gian, chỉ số toàn bộ bằng tích các chỉ số bộ phận.

Đáp án: Sai.

Vì: Chọn quyền số khác nhau: ;

Câu 10: Trong chỉ số kế hoạch, chỉ số toàn bộ bằng tích các chỉ số bộ phận.

Đáp án: Đúng.

Vì: ;

Câu 11: Khi tính chỉ số giá cả giữa hai thị trường A và B, ta sử dụng quyền số là tổng
khối lượng hàng hóa tiêu thụ ở cả hai thị trường cho từng mặt hàng.

Đáp án: Đúng.

Vì: ( )

11
Câu 12: Nếu tính chỉ số không gian cho khối lượng hàng hóa tiêu thụ trên hai thị trường
A và B thì quyền số chỉ có thể là giá cố định của từng mặt hàng do Nhà nước quy định.

Đáp án: Sai.

Vì: + Quyền số là số cố định ( ):

+ Quyền số là giá cả bình quân từng mặt hàng:

Tương tự câu 12 ta có câu 13 và 14:

Câu 13: Nếu tính chỉ số không gian cho khối lượng hàng hóa tiêu thụ trên hai thị trường
A và B thì quyền số có thể là giá cố định của từng mặt hàng do Nhà nước quy định.

Đáp án: Đúng.

Câu 14: Nếu tính chỉ số không gian cho khối lượng hàng hóa tiêu thụ trên hai thị trường
A và B thì quyền số là giá cố định của từng mặt hàng do Nhà nước quy định.

Đáp án: Chưa đủ.

Câu 15: Chỉ số cấu thành khả biến nghiên cứu đồng thời biến động của bản thân tiêu
thức nghiên cứu và kết cấu của tổng thể đến biến động của chỉ tiêu bình quân.

Đáp án: Đúng. Vì:

Câu 16: Chỉ số cấu thành cố định phản ánh biến động của tổng lượng biến tiêu thức đến
biến động của chỉ tiêu bình quân.

Đáp án: Sai.

Vì:

Chỉ số cấu thành cố định phản ánh biến động của bản thân tiêu thức đến biến động của
chỉ tiêu bình quân.

12
Câu 17: Có nhiều mô hình chỉ số khác nhau phân tích biến động của tổng lượng biến
tiêu thức.

Đáp án: Đúng.

Vì: Nghiên cứu biến động của tổng lượng biến tiêu thức có ít nhất là hai mô hình.

Ví dụ: Nghiên cứu tổng CFSX:

Đúng, Sai.

1. Khi phân tổ theo tiêu thức thuộc tính, cứ mỗi loại biểu hiện luôn luôn hình thành nên 1 tổ.
(Đ)
2. M0 được dùng để nêu lên đặc trưng của dãy số phân phối khi dãy số có nhiều lượng biến
có tần số bằng nhau hoặc xấp xỉ nhau. (S).
3. ME rất nhạy cảm với những lượng biến đột xuất trong dãy số. (S)
4. Nghiên cứu hệ số tương quan còn cho phép thấy được vai trò của từng tiêu thức nguyên
nhân đối với tiêu thức kết quả. (Đ)
5. Nghiên cứu giá trị tuyệt đối của 1% tăng hoặc giảm chính là sự vận dụng kết hợp số tương
đối & số tuyệt đối. (Đ)
6. Loại bỏ yếu tố ngẫu nhiên ra khỏi dãy số thời gian không phải nhiệm vụ của các phương
pháp biểu hiện xu hướng phát triển qua thời gian. (S)
7. Công thức tính chỉ số giá theo phương pháp chỉ số liên hợp đang dùng hiện nay chưa loại
trừ được hoàn toàn ảnh hưởng của khối lượng hàng hóa đến biến động của giá cả. (S)
8. Quyền số trong công thức chỉ số bình quân cộng để tính chỉ số giá hàng hóa tiêu thụ là một
chỉ tiêu có số liệu thực tế. (S)
9. Phân tổ thống kê giúp cho việc nghiên cứu cái chung, cái riêng một cách kết hợp. (Đ)
10. Số tuyệt đối thời điểm phản ánh sự tích lũy về lượng của hiện tượng trong suốt thời gian
nghiên cứu. (S)
11. Số tuyệt đối thời kỳ phản ánh trạng thái của hiện tượng nghiên cứu trong 1 thời điểm nhất
định. (S)
12. Phương pháp bình phương các chênh lệch giữa các giá trị lý thuyết & các giá trị thực tế của
biến phụ thuộc. (Đ)
13. Đối với dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian bằng nhau. Mức dộ bình quân theo thời
gian chính là bình quân của từng nhóm hai mức độ. (Đ)
14. Phương pháp chỉ số là phương pháp phân tích mối liên hệ, cho phép nghiên cứu cái chung
& bộ phận 1 cách hợp lý. (Đ)
15. Lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân chính là bình quân của các lượng tăng (giảm) tuyệt
đối liên hoàn. (Đ)
16. Phương pháp chỉ số là phương pháp mang tính chất tổng hợp không mang tính chất phân
tích. (S)
17. Phân tổ thống kê chỉ nghiên cứu mối quan hệ của 1 tiêu thức nguyên nhân & 1 tiêu thức kết
quả. (S)
18. Hệ số tương quan chỉ cho phép thấy được cường độ của mối liên quan tuyến tính. (S)
19. Tốc độ tăng (giảm) bình quân chính là bình quân của các lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên
hoàn. (S)

13
20. Chỉ số giá của 1 nhóm mặt hàng là chỉ tiêu vừa mang tính tổng hợp vừa mang tính phân
tích. (Đ)
21. Nghiên cứu chỉ số chung cho phép thấy được biến động của từng phần tử, đơn vị cá biệt
của hiện tượng phức tạp. (S)
22. Cũng như số bình quân mẫu được dùng để ước lượng số bình quân chung. Tỷ lệ theo 1 tiêu
thức nào đó của mẫu được dùng để ước lượng cho phương sai chung. (S)
23. Phân tổ có khoảng cách tổ chỉ được áp dụng trong trường hợp biến tiêu thức biến thiên liên
tục. (S)
24. Khi nghiên cứu số tương đối & số tuyệt đối chỉ cần xét đến đặc điểm của hiện tượng nghiên
cứu để rút ra kết luận. (S)
25. Số bình quân là 1 trong các phương pháp được dùng để nghiên cứu các quá trình biến động
của thời gian. (Đ)
26. Chỉ số khối lượng SP là chỉ tiêu vừa mang tính tổng hợp, vừa mang tính phân tích. (Đ)
27. Trong công thức chỉ số liều lượng về giá cả, khối lượng hàng hóa tiêu thụ đóng vai trò nhân
tố thông ước chung. (S)
28. Sai số bình quân chọn mẫu theo phương pháp chọn nhiều lần bao giờ cũng nhỏ hơn hoặc
bằng sai số bình quân chọn mẫu theo phương pháp chọn 1 lần. (S)
29. Khi nghiên cứu số tương đối & số tuỵêt đối cần xét đến đặc điểm của hiện tượng nghiên
cứu để rút ra kết luận. (Đ)
30. Nghiên cứu hệ số tương quan không chỉ cho phép thấy được vai trò của từng tiêu thức
nguyên nhân đối với tiêu thức kết quả. (Đ)
31. Khi nghiên cứu thống kê cần vận dụng kết hợp giá trị tuyệt đối của 1% tăng (giảm) liên
hoàn & định gốc. (S)
32. Nhược điểm của độ lệch tiêu chuẩn là đơn vị tính vô nghĩa. (S)
33. Khi tính hệ số biến thiên có thể dùng ME để thay cho số bình quân. (Đ)
34. Phương pháp bình quân nhỏ nhất là sự tối thiểu hóa tổng bình phương các chênh lệch giữa
các giá trị thực tế & giá trị bình quân của biến phụ thuộc. (S)
35. Phân tổ thống kê vừa nghiên cứu mối quan hệ giữa 1 tiêu thức nguyên nhân với 1 tiêu thức
kết quả & vừa nghiên cứu mối quan hệ giữa nhiều tiêu thức nguyên nhân với 1 tiêu thức kết
quả. (Đ)
36. Dự đoán dựa trên hiện tượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân chỉ được thực hiện với dãy số
thời gian cùng tăng (giảm) với 1 lượng tuyệt đối gần như nhau. (Đ)
37. Phương pháp dự đoán dựa trên nguyên tắc tốc độ phát triển bình quân chỉ được thực hiện
với dãy số thời gian cùng tăng (giảm) với 1 lượng tuyệt đối gần như nhau. (Đ)
38. Cũng như số bình quân mẫu được dùng để ước lượng số bình quân chung. Tỷ lệ theo 1 tiêu
thức nào đó của mẫu được dùng để ước lượng cho tỷ lệ của tập thể chung. Phương sai số của
mẫu được dùng để ước lượng cho phương sai chung. (Đ)
39. Với các yêu cầu như nhau về độ tin cậy & phạm vi sai số chọn mẫu, nếu chọn mẫu theo
phương pháp chọn 1 lần sẽ cần ít đơn vị hơn khi chọn theo phương pháp chọn nhiều lần. (Đ)
40. Phân tổ có khoảng cách tổ không chỉ được áp dụng trong trường hợp lượng biến tiêu thức
biến thiên liên tục. (Đ)
41. Nghiên cứu biến động của số bình quân cho thấy xu hướng phát triển của hiện tượng qua
thời gian. (Đ)
42. Có thể dùng số tuyệt đối để so sánh 2 hiện tượng cùng loại nhưng khác nhau về qui mô. (S)
43. Chỉ số là số tương đối vì vậy tất cả số tương đối đều là chỉ số. (S)
44. Sai số bình quân chọn mẫu theo phương pháp chọn nhiều lần bao giờ cũng lớn hơn hoặc
bằng sai số bình quân chọn mẫu theo phương pháp chọn 1 lần. (Đ)
45. Trong công thức tính số đơn vị cần thiết để chọn mẫu khi muốn ước lượng tỷ lệ của tổng
thể chnng, người ta thay phương sai của tổng thể chung bằng phương sai gần 0,5 nhất trong
các lần điều tra trước đó. (S)

14
46. Tần số tích lũy cho biết số lượng các đơn vị có lượng biến nhỏ hơn hoặc lớn hơn 1 lượng
biến cụ thể nào đó. (Đ)
47. Hệ số biến thiên không cho phép so sánh sự biến thiên của 2 hiện tượng khác loại. Trong
khi các chỉ tiêu đo độ biến thiên khác cho phép làm điều đó. (S)
48. Nếu số trung bình lớn hơn ME thì những đơn vị có lượng biến lớn sẽ chiếm đa số trong tổng
thể. (S)
49. Khi hệ số tương quan lớn hơn 0,9 thì mối liên hệ giữa 2 hiện tượng nghiên cứu hoàn toàn
chặt chẽ. (Đ)
50. Loại bỏ yếu tố ngẫu nhiên ra khỏi dãy số thời gian không phải là nhiệm vụ của các phương
pháp biểu hiện xu hướng phát triển qua thời gian. (S)
51. Dự đoán dựa trên việc tăng (giảm) tuyệt đối bình quân không được thực hiện với dãy dố
thời gian cùng tăng (giảm) với tốc độ như nhau. (Đ)
52. Tầm quan trọng của từng mặt hàng là 1 yếu tố để xác định trong số trong công thức tính chỉ
số giá cả bình quân. (Đ) ( ? )
53. Điều tra chọn mẫu không phải là 1 trường hợp vận dụng qui luật số lớn. (S)
54. Khi chọn mẫu để ước lượng tỷ lệ, người ta không chọn tích P*Q gần 0,5 nhất trong các lần
điều tra trước để tính a. ( ? )
55. Phân tổ có khoảng cách tổ chỉ được áp dụng trong trường hợp lượng biến tiêu thức biến
thiên liên tục. (S)
56. ME san bằng bù trừ các chênh lệch về lượng trong dãy số. (S)
57. Chỉ số tổng hợp khối lượng SP là chỉ tiêu vừa mang tính tổng hợp vừa mang tính phân tích.
(S)
58. Nghiên cứu chỉ số tổng hợp không cho phép thấy được biến động của từng phần tử, đơn vị
cá biệt của hiện tượng phức tạp. (Đ) ( ? )
59. Trong công thức tính số đơn vị cần thiết để chọn vào mẫu khi muốn ước lượng tỷ lệ của
tổng thể chung bằng tỷ lệ lớn nhất trong các lần điều trước. ( ? )
60. Nhược điểm của công thức tính chỉ số phát triển của giá cả hiện đang dùng là chưa hoàn
toàn loại trừ được ảnh hưởng của khối lượng hàng hóa tiêu thụ đến biến động giá cả. (Đ)
61. Tác dụng của số tuyệt đối là đi sâu phân tích tình trạng của hiện tượng nghiên cứu. (S)
62. ME là lượng biến đứng ở vị trí chính giữa trong 1 tập hợp số liệu. (S)
63. Khi xây dựng chỉ số liên hợp cho khối lượng hàng hóa tiêu thụ, quyền số được chọn là giá
cả hàng hóa vì giúp cho việc chuyển từ tổng thể bao gồm các phần tử không cộng được với
nhau thành tổng thể các phần tử cộng lại được với nhau & giá cả hàng hóa khác nhau có ảnh
hưởng đến biến động của lượng hàng hóa tiêu thụ. (Đ)
64. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh các khía cạnh quan trọng nhất của tổng thể chung. (S)
65. MO là mức độ nằm ở vị trí cao nhất của đường cong tần số tích lũy. (S)
66. Sau khi phân tổ thống kê, các đơn vị cá biệt có đặc điểm giống nhau theo tiêu thức phân tổ
được đưa vào 1 tổ có đặc điểm khác nhau theo tiêu thức phân tổ được đưa vào các tổ khác
nhau & các tổ có tính chất khác nhau. (Đ)
67. Chỉ số cấu thành cố định phản ánh biến động của bản thân tiêu thức đang nghiên cứu. (S)
68. Ưu điểm của số trung vị là loại trừ ảnh hưởng của những lượng biến đột xuất. (Đ)
69. Số tuyệt đối phản ánh quy mô khối lượng của hiện tượng tại những thời điểm nhất định.
(Đ)
70. Ý nghĩa của hệ số hồi quy là phản ánh ảnh hưởng của các tiêu thức nguyên nhân khác đến
tiêu thức kết quả. (S)
71. Số tuyệt đối phản ánh quy mô khối lượng của hiện tượng trong 1 độ dài thời gian nhất định.
(Đ)
72. Tổng thể thống kê là hiện tượng KT-XH số lứon gồm những đơn vị hoặc phần tử hiện
tượng cá biệt cần được quan sát & nghiên cứu. (Đ)
73. Đặc điểm của phương pháp chỉ số liên hợp là khi có nhiều nhân tố cùng thàm gia tính toán
chỉ số, 1 số nhân tố sẽ được cố định, 1 số nhân tố còn lại thay đổi. (S)

15
74. Nhiệm vụ của phân tổ thống kê là phân chia loại hình KT-XH, biểu hiện mối liên hệ & kết
cấu của tổng thể. (Đ)
75. Giá vàng tháng 3 thành phố Hồ Chí Minh bằng 110% so với Hà Nội là số tương đối động
thái. (S)
76. Thời kỳ điều tra là độ dài thời gian nhân viên điều tra đi thu thập tài liệu. (S)
77. Phân tổ thống kê là phương pháp quan trọng trong điều tra & phân tích thống kê. Nó giúp
cho việc nghiên cứu cái chung & cái riêng 1 cách kết hợp.
78. Tập thể thầy cô giảng dạy trong trường KTQD là tổng thể tiềm ẩn. (S)
79. Quan hệ so sánh giữa giá cả các mặt hàng giữa các thị trường là biểu hiện của số tuyệt đối.
(S)
80. Từ các hiểu biết về các tham số đặc trưng cho tổng thể chung suy luận ra thành các tham số
cho tổng thể mẫu gọi là ước lượng. (S)

16

You might also like