Professional Documents
Culture Documents
Điện trở là đại lượng vật lý đặc trưng cho tính chất cản trở
dòng điện của một vật thể dẫn điện. Nó được định nghĩa là tỉ số
của hiệu điện thế giữa hai đầu vật thể đó với cường độ dòng điện
đi qua nó: R = U/I (không phụ thuộc vào điện áp hay dòng điện)
Trong đó:
U : là hiệu điện thế giữa hai đầu vật dẫn điện, đo bằng vôn (V).
I : là cường độ dòng điện đi qua vật dẫn điện, đo bằng Ampe(A).
R : là điện trở của vật dẫn điện, đo bằng Ohm (Ω).
Khái niệm và chức năng của điện trở:
- Hay nói cách khác: Điện trở của dây dẫn phụ thuộc vào chất
liệu, độ dài và tiết diện của dây và được tính theo công thức
sau: R = ρ.L / S
Trong đó:
- ρ là điện trở xuất phụ thuộc vào chất liệu (Ωm)
- L là chiều dài dây dẫn (m)
- S là tiết diện dây dẫn (m2)
- R là điện trở đơn vị là Ohm (Ω)
b.
Chức năng của điện trở:
- Điện trở là linh kiện thụ động có tác dụng cản trở dòng điện
trong mạch hay phân áp (định thiên)
c. Phân loại điện trở theo chức năng:
- Ứng dụng: điện trở nhiệt dùng trong mạch khuếch đại công suất để ổn định
nhiệt
Các điện trở đặc biệt
+ Điện trở ổn áp: (VDR: Voltage-Dependenter-Resistor)
- Là loại điện trở có trị số thay đổi phụ thuộc vào điện áp đặt vào hai cực khi
điện áp vào quá quy định thì trị số giảm xuống để giữ cho điện áp đúng quy định
- Mỗi loại VDR có qui định giữ ổn định một điện áp nhất dịnhmà có tác dụng
giữ ổn định điện áp đó
- Ký hiệu:
LDR
- Ứng dụng: Quang trở được sử dụng trong các mạch điện tử nhất là trong các
mạch tự động điều khiển ánh sáng như mạch đếm, tự động tắt mở đèn đường
khi trời sáng hay tối, mạch báo động, mạch tự động đóng mở cửa.
Các điện trở đặc biệt