Professional Documents
Culture Documents
− Sản phẩm được bảo quản trong lọ sạch, kín có chứa các gói hút ẩm và giữ ở nhiệt
độ phòng.
2. Phương pháp khảo sát độc tính
a. Phương pháp khảo sát độc tố cấp tính
Được tiến hành theo phương pháp “up and down” trong hướng dẫn 425 về khảo sát độc
tính hoạt chất tự nhiên của tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD (Organization for
Economic Co-operation and Development).
Bước 1: thử nghiệm ở liều đơn 2000 mg/kg
Bố trí thí nghiệm:
− Dùng 5 con chuột nhắt trắng cho liều thử nghiệm này.
− Phương thức cho uống: chuột được cho uống sản phẩm thông qua một kim hơi
cong có đầu tù, được cho uống vào 8 giờ sáng mỗi ngày để đảm bảo khi đó dạ dày
đã tiêu hóa bớt, giúp hấp thụ sản phẩm tốt hơn, cũng như tránh tình trạng căng quá
mức của dạ dày chuột.
− Chuột được chăm sóc trong cùng một điều kiện phòng thí nghiệm
− Tiến hành quan sát biểu hiện mọi mặt của chuột như ăn uống, đại tiểu tiện, sắc
thái, lông, mắt… trong vòng 72 giờ, ghi nhận lại số chuột chết.
Đánh giá kết quả
− Trường hợp 1: có 1 hoặc 2 chuột chết, suy ra giá trị LD50 thuộc khoảng tiệm cận
trên của 2000 mg/kg. Tiến hành thử nghiệm ở liều 2200 mg/kg, 2500 mg/kg, 2800
mg/kg.
− Trường hợp 2: có 3 chuột chết trở lên, suy ra giá trị LD50 thuộc khoảng tiệm cận
dưới của 2000 mg/kg. Tiến hành thử nghiệm ở liều 1200 mg/kg, 1500 mg/kg,
1800 mg/kg.
− Trường hợp 3: cả 5 con chuột đều sống. Tiến hành bước 2, thử nghiệm ở liều đơn
5000 mg/kg.
Bước 2: Thử nghiệm ở liều đơn 5000 mg/kg
Bố trí thí nghiệm:
− Tương tự bước 1
Đánh giá kết quả
− Trường hợp 4: có 1 hoặc 2 chuột chết, suy ra giá trị LD50 thuộc khoảng tiệm cận
trên của 5000 mg/kg. Tiến hành thử nghiệm ở liều 5200 mg/kg, 5400 mg/kg, 5600
mg/kg.
− Trường hợp 5: có 3 chuột chết trở lên, suy ra giá trị LD50 thuộc khoảng tiệm cận
dưới của 2000 mg/kg. Tiến hành thử nghiệm ở liều 4400 mg/kg, 4600 mg/kg,
4800 mg/kg.
− Trường hợp 6: cả 5 con chuột đều sống, suy ra sản phẩm không có độc tố cấp tính,
kết thúc thí nghiệm.
b. Quy trình khảo sát độc tính bán trường diễn
Động vật thí nghiệm: 20 con chuột nhắt trắng, cân nặng khoảng 18 – 20 g.
Bố trí thí nghiệm:
− Chuột nhắt trắng được chia làm 4 lô, mỗi lô gồm 5 con chuột.
− Lô 1 (lô đối chứng - ĐC): chuột được cho uống nước cất liều 0,2 ml/con/ngày.
− Lô 2 (lô thí nghiệm – TN1): chuột được cho uống sản phẩm ở liều 150 mg/kg bwt/con/
ngày.
− Lô 3 (lô thí nghiệm – TN2): chuột được cho uống sản phẩm ở liều 200 mg/kg
bwt/con/ngày.
− Lô 4 (lô thí nghiệm – TN3): chuột được cho uống sản phẩm ở liều 250 mg/kg bwt/con/
ngày.
Cho chuột uống sản phẩm liên tục trong 14 ngày, các chuột thí nghiệm được nuôi trong
cùng một chế độ, cùng điều kiện phòng thí nghiệm.
Các chuồng được cho ăn cùng một lượng thức ăn 5 g/con/ngày, uống nước đầy đủ.
Đánh giá kết quả
− Chuột được theo dõi biểu hiện, màu mắt, tình trạng lông... thường xuyên. Cân
trọng lượng, xác định số lượng hồng cầu và bạch cầu trong máu ở các ngày 0, 7
và 14.
− Khi chuột chết tiến hành giải phẫu ngay, xác định nguyên nhân gây chết.
− Sau 14 ngày khảo sát, giết toàn bộ chuột còn sống ở các lô, quan sát tình trạng các
cơ quan nội tạng, đặc biệt ở gan, ruột, dạ dày.
− Tính toán LD50 theo phương pháp của Karber.
3. Phương pháp khảo sát tác dụng tăng cường sức khỏe
Động vật thí nghiệm: 15 chuột nhắt trắng, cân nặng khoảng 18 – 20 g, được mua từ viện
Pasteur.
Bố trí thí nghiệm:
− Chuột được chia làm 3 lô, mỗi lô gồm 5 con.
− Lô 1 (lô đối chứng – ĐC: chuột được cho uống nước cất liều 0,2 ml/con/ngày.
− Lô 2 (lô thí nghiệm – TN1): chuột được cho uống sản phẩm ở liều 150 mg/kg bwt/ngày.
− Lô 3 (lô thí nghiệm – TN2): chuột được cho uống sản phẩm ở liều 200 mg/kg bwt/ngày.
Chuột được uống sản phẩm liên tục trong 14 ngày.
Đánh giá kết quả
− Đánh giá kết quả bằng mô hình chuột bơi kiệt sức: sử dụng bể chứa nước cao 20
cm (mực nước 15 cm), cột vào đuôi chuột miếng kim loại nặng 6g, thả chuột vào
bể nước, đo thời gian từ thời điểm thả vào đến khi chuột không thể đưa mũi lên
khỏi mặt nước (hình 1 – phụ lục 17 trang 78).
− Khảo sát thời gian bơi của chuột vào các ngày 0, ngày 7 (trước khi dùng sản
phẩm) và ngày 14 (sau khi kết thúc dùng sản phẩm).
− Đánh giá tác dụng tăng cường sức khỏe bằng cách so sánh thời gian bơi của chuột
trước và sau khi dùng sản phẩm ở lô thí nghiệm và lô đối chứng.
4. Phương pháp khảo sát tác dụng kháng viêm
Động vật thí nghiệm: 15 chuột nhắt trắng đực, cân nặng khoảng 28 – 30 g, được mua từ
viện Pasteur.
Tạo mô hình chuột viêm đùi sau bằng phương pháp tiêm formol 2% vào cơ đùi liều đơn
0,1 ml/chuột (hình 3 – phụ lục 17 trang 78).
Bố trí thí nghiệm:
− 15 chuột nhắt trắng đực đã gây viêm, chia làm 3 lô thí nghiệm, mỗi lô gồm 5 con
chuột.
− Lô 1 (đối chứng âm – ĐC (–)): chuột được cho uống nước cất liều 0,2
ml/con/ngày trong 5 ngày.
− Lô 2 (đối chứng dương – ĐC (+)): chuột được cho uống Alpha chemotrypsin với
liều 50 mg/kg/ngày trong 5 ngày.
− Lô 3 (lô thí nghiệm – TN): chuột được cho uống sản phẩm ở nồng độ 200
mg/kg/ngày trong 5 ngày.
Đánh giá kết quả
− Xác định thể tích đùi sau của chuột bằng phương pháp đo trực tiếp dùng dây và thước
vạch 1mm.
− Khảo sát liên tục 1 lần/ngày trong 5 ngày, sau 5 ngày, chỉ quan sát và tính thời điểm
chuột lành hẳn ở các lô (hết viêm và đi bình thường).
− Xác định thể tích V0 của chân chuột trước khi gây viêm bằng formol.
− Xác định thể tích chân chuột V1, V2, V3, V4, V5 tại các ngày 1, 2, 3, 4 và 5 sau khi gây
viêm.
− Xác định tỉ lệ phù chân theo công thức:
Phụ
gia Viên nang