Professional Documents
Culture Documents
1
-Hệ thống quản lý hoàn -Đã thiết lập mạng các
thiện theo sự tiến bộ của quan hệ kinh tế-thể chế
môi trường kinh tế với bênngoài, hoạt động -Đang tìm cách nối kết
-Đã thiết lập mạng các có hiệu quả. các quan hệ kinh tế-thể
quan hệ kinh tế-thể chế -Đang tìm cách nối kết các chế với các nước phát
với bênngoài, hoạt động quan hệ kinh tế-thể chế triển và đang phát triển
có hiệu quả với các nước phát triển và
đang phát triển
*Các nước xuất khẩu dầu mỏ (Hầu hết các nước này đề gia nhập tổ chức OPEC). II. Đặc trưng của
các nước đang phát triển
1-Những khác biệt giữa các nước đang phát triển
1-Quy mô đất nước (Dân số, diện tích ), 2-Điều kiện lịch sử - tự nhiên, 3-Vai trò của khu vực Nhà
nước và tư nhân,4-Việc lựa chọn đồng minh và sự giúp đỡ của các đồng minh,…
2- Những đặc điểm chung của các nước đang phát triển
Bên cạnh những khác biệt, LDCs có những giống nhau cơ bản là:
(1)-Mức sống thấp, (2)-Tỷ lệ tích lũy nhỏ, (3)-Trình độ kỹ thuật lạc hậu, (4)-Năng suất lao động
thấp.
Những đặc điểm này tác động, quy định lẫn nhau, tạo nên "vòng luẩn quẩn” của đói nghèo và chậm
phát triển.
Năng
suất thấp Tỷ lệ tích
lũy thấp
Trình độ kỹ
thuật
lạc hậu
Có thể kết luận: Chiến lược là công cụ quản lý có tính định hướng căn bản cho một giai đoạn kinh tế,
gồm nhiều bộ phận hợp thành, phản ánh các mục tiêu (dài hạn) cho một giai đoạn kinh tế, các phân
kỳ với những mục tiêu tương ứng, hướng hoàn thiện các công cụ, các giải pháp quản lý; các nguồn
lực cơ bản cần tạo ra và sử dụng, cùng với các mục tiêu về chính trị- xã hội-dân tộc.
4.2.Phân loại chiến lược
Chiến lược được xây dựng, quản lý theo nhiều hình thức (tiêu thức) khác nhau. Điều này do
tính hệ thống và tính đa chiều trong tiếp cận vấn đề nghiên cứu. Trong thực tế ở một giai đoạn
người ta thường lấy một chiến lược nào đó làm căn bản, trong từng trung hạn người ta bổ sung vào
đó những nội dung cần thiết hợp lý của các chiến lược khác. Vì vậy thường nói việc xây dựng và
quản lý chiến lược ngày nay có tính hỗn hợp.
4.2.1.Xét theo thị trường căn bản: Có hai loại hình chiến lược
-Chiến lược phát triển hướng ngoại
-Chiến lược phát triển hướng nội
4.2.2.Xét theo mức độ ưu tiên về đầu tư và tạo lợi thế tương quan cho các nhóm ngành thông qua
chính sách:
- Chiến lược phát triển từ thượng lưu xuống hạ lưu
- Chiến lược phát triển từ hạ lưu lên thượng lưu
-chiến lược phát triển toàn bộ
-Chiến lược phát triển theo công đoạn
4.2.3. Xét theo mức độ ưu để đáp ứng các nhu cầu trong các thời kỳ:
-Chiến lược đáp ứng nhu cầu cơ bản
-Chiến lược phát triển đa dạng hóa
Chiến lược phát triển hướng nội Chiến lược phát triển hướng
Các nội dung so sánh
ngoại
1-Xét về thị trường - Lấy thị trường nội địa làm căn - Lấy thị trường nội địa làm căn
bản để xác định cơ cấu sản xuất bản để xác định cơ cấu sản xuất
và các ưu tiên trong chính sách, và các ưu tiên trong chính sách,
… …
4
bản chuyển sang phát triển đa mô và tốc độ mà nền kinh tế có
dạng về mặt hàng và cấp độ kỹ lợi thế
thuật
-Thường phát triển từ thượng -Phương thức vận động không
lưu xuống hạ lưu rõ nét nếu xét trong trung hạn
3-Các ưu tiên trong chính sách
-Có hệ thống chính sách giải - Phối hợp chính sách tạo lợi thế
pháp bảo hộ bảo trợ, tạo lợi thế tương đối cho các ngành hướng
tương đối cho các ngành hướng ngoại và xuất khẩu
nội - tăng cường phối hợp về chính
-Khuyến khích nhập hàng đầu sách với các nước, các tổ hợp tài
tư so với hàng tiêu dùng chính-kinh tế quốc tế
- Đầu tư chính phủ có vai trò
dẫn dắt, khơi gợi đầu tư và lấp
lỗ trống thiếu hụt về hàng hóa,
4- Mặt tích cực dịch vụ
5
-Học thuyết về “giá trị lao động”: Lao động chứ không phải đất đai, tiền bạc là nguồn gốc cơ
bản tạo ra mọi của cải cho đất nước.
-Học thuyết “Bàn tay vô hình” của thị sẽ đưa mọi người đến những cái tốt đẹp.
-Về vai trò của chính phủ ông viết:” Hãy để mặc tất cả, hãy để mọi sự việc xẩy ra. Dầu nhờn
của lợi ích cá nhân sẽ làm cho các bánh xe kinh tế hoạt động một cách gần như kỳ diệu. Không ai
cần kế hoạch, không cần quy tắc, thị trường sẽ giải quyết tất cả…”.
-Ông cũng đưa ra lý thuyết về phân phối thu nhập, theo nguyên tắc "ai có gì được nấy”…."
đây là nguyên tắc phân phối công bằng, hợp lý.
3.Phân chia các nhóm người trong xã hội và thu nhập của họ
Tương ứng với các yếu tố tăng trưởng, Ricardo chia xã hội thành các nhóm người: địa chủ,
nhà tư bản, công nhân. Phân phối thu nhập của mõi nhóm phụ thưộc quyền sở hữu của họ với các
yếu tố sản xuất:
- Địa chủ có đất sẽ nhận được địa tô
- Công nhân có sức lao động thì nhận đượctiền công
- Tư bản có vốn sẽ nhận được lợi nhuận.
Do vậy, thu nhập của xã hội là tổng thu nhập của các tầng lớp dân cư, nghĩa là bằng: tiền công + lợi
nhuận + địa tô.
Trong các nhóm người của xã hội, các nhà tư bản giữ vai trò quan trọng trong sản xuất và
phân phối, đặc biệt họ là tầng lớp chính thực hiện tích lũy cho phát triển sản xuất.
4.Quan hệ cung cầu và vai trò của chính sách kinh tế với tăng trưởng
Các nhà kinh tế cổ điển cho rằng, thị trường với bàn tay vô hình dẫn dắt đã gắn lợi ích cá nhân
với lợi ích xã hội, làm linh hoạt giá cả và tiền công, tự hình thành và điều chỉnh các cân đối kinh tế,
bảo đảm công việc làm đầy đủ. Đây là quan điểm cung tạo nên cầu.
6
Hình 2:
ADO
AD1
Yo GDP
Trong mô hình này, đường cung AS luôn là đường thẳng đứng ở mức sản lượng tiềm năng. Đường
cầu AD thực chất là đường biểu thị hàm cung tiền, được xác định bởi mức giá, không quan trọng
với việc hình thành sản lượng. điều này cũng có nghĩa là các chính sách kinh tế không có tác động
đáng kể vào hoạt động kinh tế.
PL
AS-LR
AS-SR
2.Mô hình Cobb –Douglas
Các nhà kinh tế tân cổ điển đã cố gắng giải thích nguồn gốc của sự tăng trưởng thông qua hàm số
sản xuất. Cobb-Douglas là tác giả đã đề xuất mô hình được nhiều người thừa nhận và ứng dụng trong
phân tích tăng trưởng. Mô hình này phản ánh mối quan hệ giữa sự tăng lên của đầu ra với sự tăng lên
của các yếu tố đầu vào vốn, lao động, tài nguyên, khoa học công nghệ.
Y GDP
Xuất phát từ hàm sản xuất nguyên tắc:Y=F(K,
0 L, R, T)
Trong đó: Y:Đầu ra, chẳng hạn GDP
K:Vốn sản xuất
8
LSố lượng nhân lực được sử dụng
R:Tài nguyên thiên nhiên huy động vào hoạt động kinh tế
T: Khoa học công nghệ
Tác giả đã đưa ra mô hình thực nghiệm:
γ
Y=KαLβ.R .T, Trong đó α, β, γ là các số lũy thừa, phản ánh tỷ lệ cận biên các
chi phí của yếu tố đầu vào, ( α + β + γ = 1). Sau khi biến đổi, tác giả thiết lập được mối quan hệ giữa
kết quả tăng trưởng phụ thuộc và các yếu tố như sau:
γ
g = kα+ lβ + r +t t
PL
AS-LR
AS-RS
PL0 AD
Y0 Y* GDP
Hình 3:Sự cân bằng kinh tế theo J.Keynes
2.Vai trò của tổng cầu trong việc xác định sản lượng
Keynes đánh giá cao vai trò của tiêu dùng trong việc kéo theo sản lượng thực tế:
- Khi thu nhập tăng lên thì xu hướng tiết kiệm trung bình cũng tăng lên và xu hướng tiêu dùng
trung bình sẽ giảm xuống kết quả là giảm cầu tiêu dùng. Đây là nguyên nhân của trì trệ trong kinh tế.
-Mặt khác, đầu tư quyết định quy mô việc làm. Nhưng quy mô đầu tư lại phụ thuộc lãi suất
cho vay và hiệu suất cận biên của vốn. Ông viết:”Sự thúc đẩy tăng sản lượng phụ thuộc vào sự tăng
lên của hiệu suất cận biên của một khối lượng vốn nhất định so với lãi suất” .
-Tác giả đã đề xuất nhiều hình thức hoạt động để kích thích và tăng tổng cầu và việc làm. Do
đó lý thuyết này còn được gọi là lý thuyết trọng cầu.
9
3. Vai trò của chính sách kinh tế với tăng trưởng
Từ phân tích tổng quan, Keynes đi đến kết luận: Muốn thoát khỏi khủng hoảng, thất nghiệp,
Nhà nước phải thực hiện điều tiết nền kinh tế bằng các chính sách, đặc biệt là những chính sách nhằm
kích thích và tăng cầu tiêu dùng.
Ông đề nghị:
-Chính phủ sử dụng ngân sách để kích thích đầu tư (thông qua các đơn đặt hàng của chính
phủ, trợ cấp vốn cho các doanh nghiệp).
-Áp dụng nhiều biện pháp để tăng lợi nhuận, giảm lãi suất.
-Tăng khối lượng tiền trong lưu thông, lạm phát có mức độ
-Coi trọng hệ thống thuế, áp dụng thuế thu nhập lũy tiến để làm cho phân phối công bằng hơn.
-Coi trọng đầu tư của Chính phủ vào khu vực công cộng, trợ cấp tất nghiệp,…như là một loại
bơm trợ lực khi đầu tư tư nhân giảm sút.
V. MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG HARROD-DOMAR
Dựa vào tư tưởng của J.Keynes, vào những năm 40 của thế kỷ 20, Harrod và Domar độc lập
nghiên cứu, cùng đưa ra mô hình giải thích mối quan hệ giữa thất nghiệp và sản lượng ở các nước
đang phát triển. Mô hình này cũng được sử dụng đểxem xét quan hệ giữa tăng trưởng và nhu cầu về
vốn.
Mô hình này coi đầu ra của bất kỳ đơn vị kinh tế nào đều phụ thuộc vào vốn đầu tư dành cho
nó.
Nếu gọi đầu ra làY, tốc độ tăng trưởng của nó là g, K là vốn sản xuất, I là vốn sản xuất tăng
thêm do đầu tư mà có, S là khối lượng tiết kiệm,
Trong đó: g= ∆ Y/Yt ; s=St/Yt ; St=It; s=It/Yt ; It=∆ Kt+n; k=∆ Kt+n/∆ Y= It/∆ Y.
Với những giả thiết và điều kiện trên, qua biến đổi sẽ có:
g = s/k
Ở đây, k là hệ số ICOR (hệ số gia tăng vốn và đầu ra ). Hệ số này nói lên để tăng một đơn vị sản
lượng cần có thêm bao nhiêu đơn vị tiết kiệm ( cùng có nghĩa là phải có bao nhiêu đơn vị đầu tư tăng
thêm). Hệ số này cũng cho biết trình độ kỹ thuật của sản xuất.
Tuy vậy, các nhà kinh tế trường phái tân cổ điển cũng phê phán mô hình này ở các nội dung
sau:
-Tăng trưởng trong thực tế không chỉ duy nhất là do đầu tư
-Nếu đầu tư có tăng lên, nhưng đầu tư sai về mục tiêu và địa điểm,…thì chưa chắc có tăng
trưởng.
-Thứ nhất, đó là số lượng các ngành chủ yếu của nền kinh tế.
Về nguyên tắc, để nghiên cứu và quản lý chính xác trong phạm vi cần thiết, cho phép ngành
phải là ngành “sạch”. Nhưng thực tế, số lượng ngành không cố định, và nếu theo tiêu chuẩn sạch thì
số lượng lại rất lớn.Vì vậy phải dựa vào phương pháp phân chia và hợp nhất ngành để có số lượng
ngành cần thiết, đủ lớn.
-Thứ hai, đó là mối quan hệ tương tác giữa các ngành về số lượng và chất lượng. Mặt số
lượng thể hiện ở tỷ trọng (của sản lượng,vốn, nhân lực) mà mổi ngành tạo hoặc sử dụng trong tổng
11
thể kinh tế. Mặt chất lượng phản ánh vị trí, tầm quan trọng và tính chất tác động qua lại giữa các
ngành với nhau. Sự tác động qua lại giữa các ngành có thể trực tiếp hoặc gián tiếp…Nói chung mối
quan hệ giữa các ngành luôn biến đổi theo đà phát triển của lực lượng sản xuất, phân công lao động
xã hội, và sự thay đổi cơ cấu tiêu dùng cuối cùng.
-Thứ ba, là các xu hướng có tính quy luật hoặc xu hướng ưu tiên (do quản lý) trong chuyển
dịch cơ cấu ngành.
12
được thể bằng những chỉ
tiêu cụ thể )
13
II.CÁC LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN
1.Những vấn đề có tính quy luật trong chuyển dịch cơ cấu ngành
1.1.Quy luật tiêu dùng của E.Engel
Từ thế kỷ 19,trên cơ sở thực nghiệm Engel đã phát hiện tính quy luật giữa thu nhập và phân
phối thu nhập cho các nhu cầu cá nhân. Đường Engel là đường biểu thị mối quan hệ giữa thu nhập và
tiêu dùng cá nhân về một loại hàng hóa cụ thể:
Đường Engel
Thu nhập
14
-Xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Muốn chuyển một nền kinh tế nông
nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp phải chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công –
nông nghiệp để từ đó chuyển sang nền kinh tế công nghiệp phát triển.
-Trong ngành công nghiệp, tỷ trọng các ngành sản xuất các sản phẩm có dung lượng vốn cao
ngày càng tăng và tăng nhanh; tỷ trọng các ngành sản xuất các sản phẩm có dung lượng lao động cao
sẽ giảm dần.
-Trong các ngành dịch vụ, các ngành có chất lượng cao như ngân hàng, bảo hiểm, giáo dục,
du lịch,…có tốc độ tăng trưởng cao và tỷ trọng ngày càng tăng trong sản lượng ngành cũng như toàn
bộ.
Cần chú y rằng, trong xu hướng chung đó, mỗi nước có mức độ chuyển dịch có thể khác nhau
bởi sự quy định của nhiều nhân tố khác nhau về tự nhiên, nhân lực, hoàn cảnh lịch sử kinh tế- xã hội,
điểm xuất phát và mức độ, trình độ hợp tác quốc tế.
15
-Huy động được nguồn vốn đầu tư cần thiết, tỷ lệ tiết kiệm tăng lên, vượt 10% thu nhập quốc
dân thuần túy, huy động vốn đầu tư bên ngoài, để kéo theo sự du nhập, đuổi bắt tiến bộ khoa học
công nghệ,…nhờ đó tác động nhanh vào các ngành, kể cả nông nghiệp,…
-Công nghiệp giữ vai trò đầu tàu, tăng trưởng cao, bắt đầu có hiệu quả và ổn định, kéo theo sự
tăng trưởng các ngành và các lĩnh vực khác,…kể cả nhận thức và lối sống của con người
-Hợp tác hóa , thương mại hóa, đô thị hóa phát triển nhanh,..
Cơ cấu ngành của giai đoạn này là công nghiệp – nông nghiệp- dịch vụ. Theo tác giả giai đoạn
này kéo dài khoảng 20 - 30 năm.
16
TPM
TPA2= f(K,T,LA2)
TPA 3 TP3=f(k3,l3)
TPA 2 TP2=f(k2l2)
TP2=f(k2,l2)
TPA 1 TPA2=f(K,T,LA1
TP1=f(k1,l1)
LA
LA 1 LA 2 LA 3
a-Giai đoạn bắt đầu quá trình tăng trưởng:Tạo việc làm (và thu nhập) thời kỳ nhàn rỗi, theo hướng
tăng đầu tư phát triển nông nghiệp.
Ở khu vực châu Á gió mùa, nông nghiệp có tính thời vụ cao, thất nghiệp mang tính thời vụ lại
càng trầm trọng khi sản xuất mang tính độc canh, quy mô nông trại nhỏ, phân tán, tư liệu sản xuất
hiện có non yếu. Do vậy mục tiêu của giai đoạn đầu trong quá trình tăng trưởng là gia tăng việc làm
và thu nhập của khu vực nông nghiệp, đặc biệt là thời kỳ nhàn rỗi.
Giải pháp hợp lý để thực hiện mục tiêu này là:
- Chấp nhận tình trạng dư thừa nhân lực để đáp ứng cầu nhân lực lúc thời vụ đỉnh cao, đa
dạng hóa sản xuất để khai thác lợi thế tự nhiên, gia tăng việc làm, ổn định và tăng thu nhập.
-Tăng đầu tư hỗ trợ của Chính phủ vào cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội và các cơ sở phục vụ sản
xuất nông nghiệp, để dẫn dắt lôi kéo đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn.
-Xây dựng và cải tiến các hình thức tổ chức sản xuất và dịch vụ ở nông thôn.
Việc phối hợp các biện pháp trên đây với hình thức, liều lượng và thời gian thích hợp sẽ tạo ra
đáng kể “lực nội sinh” làm cho nông nghiệp tăng trưởng và đi vào ổn định mà không cần nhiều vốn
và các yếu tố khác so với đầu tư ngay từ đầu vào công nghiệp.
Ở giai đoạn này, việc tập trung đầu tư có hiệu quả vào sản xuất lương thực có ý nghĩa quan
trọng, nhằm khởi đầu cho tăng trưởng. Vì nó đáp ứng cầu hàng hóa thiết yếu, giảm nhập khẩu lương
thực (để tăng nhập hàng đầu tư), tạo điều kiện gây sức ép đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp.
Dấu hiệu phản ánh sự kết thúc giai đoạn này là chủng loại và sản lượng nông phẩm ngày càng nhiều
trong khi chỉ số giá cả lại ổn định; cầu các yếu tố đầu vào của nông nghiệp tăng với quy mô và tốc độ
cao; nhu cầu thực sự về chế biến nông phẩm trên quy mô lớn với kỹ thuật hiện đại đã xuất hiện. Điều
này cũng có nghĩa là nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa quy mô lớn đã xuất hiện, nhu cầu phát triển
công nghiệp, dịch vụ, thương mại với quy mô, hình thức thích ứng đã ra đời.
b-Giai đoạn hai: Hướng tới toàn dụng nhân lực thông qua đầu tư phát triển đồng thời nông nghiệp và
công nghiệp
Xuất phát từ mục tiêu trên, theo tác giả tiêu điểm của giai đoạn này là tập trung đầu tư phát
triển nông nghiệp, công nghiệp và cả dịch vụ theo chiều rộng với giải pháp cụ thể là:
-Tiếp tục đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp, gắn với quy mô lớn.
-Phát triển các ngành công nghiệp,tiểu thủ công nghiệp chế biến nông phẩm, hàng tiêu dùng
và các sản phẩm công nghiệp là đầu vào cho nông nghiệp( phân bón, thưốc trừ sâu,…) với loại hình
và cấp độ kỹ thuật thích ứng với sức cầu.
-Thiết lập mối liên hệ giữa sản xuất, chế biến, tiêu thụ, cùng các loại hình dịch vụ tài chính,
ngân hàng.
- Xây dựng các hình thức nông trại, hợp tác xã sản xuất, kinh doanh tổng hợp.
Kết quả là sự phát triển nông nghiệp đã tạo thị trường cho công nghiệp, dịch vụ và thúc đẩy sự
ra đời và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất và liên kết kinh tế tiến bộ.Gắn liền với quá trình
trên là sự di dân từ nông thôn vào thành thị, hình thành các loại đô thị, tạo quy mô tới hạn về các mặt
để phát triển các dịch vụ kinh tế, văn hóa, xã hội.
Quá trình này diễn ra liên tục trong nhiều năm. Dấu hiệu cơ bản cho thấy sự kết thúc giai đoạn này
là :hình thành nhiều ngành công nghiệp dịch vụ, tỉ trọng sản lượng, nhân lực và dân cư nông nghiệp
giảm xuống, tương ứng là sự tăng lên của tỷ trọng sản lượng công nghiệp, dịch vụ, nhân lực và dân
18
cư thành thị; tốc độ tăng việc làm lớn hơn tốc độ tăng nhân lực, dung lượng thị trường nhân lực bị thu
hẹp, tiền lương thực tế tăng lên.
c- Giai đoạn ba: Sau khi có việc làm đầy đủ - phát triển kinh tế theo chiều sâu nhằm giảm cầu về nhân
lực.
Quá trình công nghiệp hóa ở các nước đang phát triển diễn ra qua nhiều bước với nội dung
thích hợp ở mỗi bước. Kết quả giai đoạn 2 trong mô hình Oshima như đã nói ở trên cho thấy nền kinh
tế đã thiết lập được các quan hệ cân đối căn bản, đi vào tăng trưởng ổn định, thị trường đã bắt đầu vận
hành có hiệu quả. Với mục tiêu đặt ra, nền kinh tế sẽ vận hành theo các phương hướng:
-Chuyển hướng mục tiêu phát triển các ngành từ hướng nội là chính sang hướng nội có hiệu
quả hơn và hướng ngoại.
- Đa dạng hóa sản phẩm và thị trường.
- Mở rộng quy mô và loại hình dịch vụ, coi trọng dịch vụ cao cấp, dịch vụ hướng vào nông
nghiệp, nông thôn.
Những thay đổi trên đây làm cho cơ cấu kinh tế chuyển nhanh sang sử dụng các lợi thế, phát
triển linh hoạt, tình trạng thiếu nhân lực đã trở nên phổ biến. Để tiếp tục phát triển, giảm cầu về nhân
lực, cùng với các giải pháp trên, phải chuyển hướng phương thức phát triển từ chiều rộng sang chiều
sâu trên toàn bộ nền kinh tế với nội dung cụ thể là:
-Tăng trang bị kỹ thuật và áp dụng các phương pháp canh tác tiến bộ để tăng sản lượng, giảm
tương đối và tuyệt đối cầu về nhân lực trong nông nghiệp để bổ sung nhân lực cho công nghiệp, dịch
vụ.
-Chuyển công nghiệp hướng nhanh sang xuất khẩu, đầu tư phát triển các ngành có dung lượng
vốn cao.
Tác giả cũng nhấn mạnh rằng, quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế phải dựa trên động
lực tích lũy và đầu tư đồng thời ở hai khu vưc, trong đó lấy nông nghiệp làm điểm xuất phát. Và như
vậy, việc tăng trưởngkinh tế không dẫn đến phân hóa nhanh về xã hội và bất bình đẳng trong phân
phối thu nhập.
So sánh hai lý thuyết về hai khu vực
2-Điểm xuất phát và điều kiện - Bắt đầu từ nông nghiệp - Bắt đầu từ công nghiệp
- Phải hỗ trợ từ chính phủ trong - Chính phủ ủng hộ chế độ tiền
đầu tư cơ sở hạ tầng lương tăng chậm trong công
- Phải ổn định sản xuất lương nghiệp.
thực - Tạo những điều kiện để di
- Coi trọng công tạo công việc chuyển nhân lực thuận lợi từ
làm ngay trong nông nghiệp nông thôn vào thành thị
3-Mối quan hệ giữa tăng trưởng -Vừa khuyến khích tăng trưởng
và công bằng xã hội. vừa coi trọng công bằng. Coi -Coi trọng tăng trưởng trước.
trọng tăng trưởng bắt đầu từ Bắt đầu từ công nghiệp
nông nghiệp.
3- Nguồn vốn đầu tư - Coi trọng khơi nguồn từ nông -Coi trọng tích lũy và tích lũy
nghiệp và các nguồn khác. phụ thêm do chế độ tiền lương
- Chính phủ phải hỗ trợ đầu tư tăng chậm.
cho cơ sở hạ tầng để lôi kéo dẫn -Khuyến khích đầu tư và tái đầu
dắt đầu tư toàn xã hội tư.
-Coi trọng liệu pháp tuần tự, tạo
ra các điều kiện có tính nối
4- Về liệu pháp kết,tạo ra lực nội sinh -Coi trọng liệu pháp tăng tốc
trong công nghiệp
19
V.Lý thuyết phát triển cân đối và không cân đối
A. Lý thuyết phát triển cân đối
1.Cách đặt vấn đề
Các nhà kinh tế thuộc trường phái hiện đại cho rằng, trong nền kịnh tế thị trường hiện đại xuất
hiện những vấn đề mới, tác động mạnh đến việc hình thành và vận động các cân đối lớn ở tầm vĩ mô:
-Sức cạnh tranh của các doanh nghiệp và khả năng nhận diện sự vận động của nền kinh tế
thông qua các “tín hiệu thị trường” để ra các quyết định của các tác nhân ngày càng cao. Họ có những
lựa chọn và hành động để đạt tới “sự mong đợi hợp lý”.Trong điều kiện đó, những mục tiêu của chính
sách nhằm vào ngắn hạn nhiều khi rất khó đạt được .
-Việc hình thành quy mô và tốc độ của một ngành và giữa các ngành phụ thuộc vào các mối
liên hệ về phía trước và phía sau, đồng thời đòi hỏi phải có thời gian nhất định. Do vậy, các tín hiệu
thị trường là một trong những căn cứ quan trọng để Chính phủ điều chỉnh các quan hệ đó theo mục
tiêu của chiến lược phát triển.
-Quy mô, loại hình cầu về mỗi loại hàng hóa dịch vụ đòi hỏi phải thích ứng với thu nhập, tập
quán tiêu dùng, thị hiếu của các tác nhân.Trong điều kiện sự phân hóa thu nhập giữa các ngành, các
nhóm dân cư còn lớn thì thị trường phải là lực chính quy định cầu về các giỏ hàng hóa cụ thể.
- Nguồn tài nguyên rất đa dạng, mỗi loại tài nguyên thường đáp ứng cầu với một cấp độ nhất
định. Nếu kế hoạch và các chính sách phát triển các hàng hóa dịch vụ theo hướng cô đặc vào một số
nhóm nhất định, theo đó sẽ có một số tài nguyên hoặc một bộ phận của nguồn tài nguyên nào đó sẽ
thiếu hoặc không có điều kiện kết chuyển có hiệu quả vào các hàng hóa dịch vụ.
- Quốc tế hóa và toàn cầu hóa làm cho dung lượng thị trường được mở rộng, cơ cấu cung cầu
thay đổi linh hoạt, chu kỳ vận động của các lợi thế và bất lợi thế có xu hướng rút ngắn lại, cơ cấu sản
xuất và tiêu dùng hình thành và vận động trên cơ sở cân bằng theo lợi thế.
-Chức năng xử lý các vấn đề có tính chất hệ thống về kinh tế, xã hội trở thành chức năng chủ
yếu, có tính chất trung tâm trong các chức năng quản lý của Chính phủ.
20
phát và hoàn cảnh kinh tế xã hội từng quốc gia lại khác nhau, cần phải đầu tư tập trung để tạo ra và
hoàn thiện nhanh những điều kiện trên, làm cho đất nước đi ra nhanh với thế giới.
-Xã hội hiện đại đặt ra những yêu cầu mới, thị trường với các cơ chế của nó không còn đủ sức
điều tiết có hiệu quả các cân đối lớn ở tầm vĩ mô, đòi hỏi chính phủ phải có những hiệu chỉnh cần
thiết để điều chỉnh nhanh cấu trúc, hạn chế tác động bất lợi của thị trường,…
- Trong cân bằng kinh tế, có nhiều phương thức tác động lẫn nhau, lồng vào nhau cùng giải
bài toán về các cân đối vĩ mô, ngoài phương thức giữ vai trò chính, có vị trí trung tâm là thông qua
trao đổi trên thị trường, còn có các phương thức cân bằng theo lợi thế, cân bằng bên trong với cân
bằng bên ngoài, cân bằng theo tương quan lực lượng. Do vậy chính phủ phải có những ưu tiên để
phối hợp các phương thức, tối đa hóa những tích cực, tối thiểu hóa những tiêu cực của cân bằng kinh
tế.
-Do mặt bằng kinh tế chuyển dịch nhanh, kéo theo mạng các quan hệ kinh tế vận động thoát
nhanh ra khỏi các quan hệ và quan niệm truyền thống, thời cơ, nguy cơ xuất hiện và đòi hỏi tiếp nhận
và loại bỏ nhanh mới ổn định được quỹ đạo phát triển.Do vậy Chính phủ phải có những lựa chọn và
ưu tiên trong quá trình định hình và chuyển dịch cơ cấu.
Với những thừa nhận và phát triển trên đây, A.Hirchman đề nghị nên phát triển theo phương
thức “không cân đối” với nội dung là:
-Trên cơ sở phân tích vị trí thứ bậc của các sức cầu và xu hướng cầu về các hàng hóa, dịch vụ
đặt ra cho nền kinh tế, lợi thế và bất lợi thế của các ngành trong việc đáp ứng, tập trung đầu tư vào
một số ngành có nhiều lợi thế nhất.
- Phối hợp các công cụ và phương pháp quản để đẩy nhanh tốc độ các ngành ưu tiên đó.
-Đầu tư tập trung và khuyến khích tăng trưởng các ngành có lợi thế và có sức cầu lớn ở bên
ngoài.
- Chính phủ thông qua các biện pháp kinh tế và phi kinh tế, đầu tư và hỗ trợ đầu tư vào các
khu vực giữ vai trò “cực phát triển” hoặc góp phần lấp “lỗ trống chậm phát triển”.
Lý thuyết này tỏ ra phù hợp với các nước đang phát triển ở thời kỳ ổn định hóa, hoặc thời kỳ
cần điều chỉnh lớn về cơ cấu.
Về mặt phương pháp luận, chúng ta có thể đưa ra một số tiêu chuẩn (hay là căn cứ) để chọn
ngành giữ vai trò cực phát triển:
-Là ngành đang có sức cầu và xu hướng cầu lớn (ở bên trong và bên ngoài).
-Là ngành có khả năng đáp ứng có hiệu quả các sức cầu cơ bản, có tính cấp thiết.
-Là ngành có tác dụng gây sức ép hoặc kéo theo sự phát triển của nhiều ngành.
-Là ngành có tác dụng liên kết, kích thích, lôi kéo đầu tư.
-Là ngành có khả năng tạo nhanh và nhiều thu nhập và thu nhập cho ngân sách.
CHƯƠNG BA: CÁC NHÂN TỐ TĂNG TRƯỞNG
VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
Tăng trưởng và phát triển kinh tế do nhiều nhân tố quy định.Các nhân tố này tác động lẫn
nhau và lồng vào nhau. Do yêu cầu phát triển, giới hạn và đặc điểm của chúng mà vị trí, tác động của
từng nhân tố đến tăng trưởng và phát triển sẽ khác nhau giữa các nước và các thời kỳ.
Có nhiều cách phân chia các nhân tố trong nghiên cứu và quản lý. Trong đó cách phân chia có
tính phổ biến là phân chia theo nội dung. Theo cách phân chia này, các nhân tố được phân thành ba
nhóm cơ bản: Các nhân tố kinh tế, các nhân tố phi kinh tế, các nhân tố có tính hỗn hợp.
-Các nhân tố kinh tế: là những nhân tố biểu hiện bằng vật chất hoặc có thể chuyển hóa thành
của cải vật chất, tham gia trực tiếp vào hoạt động kinh tế , tạo ra của cải và có thể xác định được mức
đóng góp của chúng trong quá trình hoạt động kinh tế.
Các nhân tố kinh tế chủ yếu là: vốn, kỹ thuật –công nghệ, nhân lực, đất đai, tài nguyên thiên
nhiên,…
-Các nhân tố phi kinh tế: là những nhân tố không biểu hiện bằng vật thể, hoặc thông qua, lồng
vào các nhân tố khác để phát huy tác dụng, hoặc là “dung môi”, “điều kiện” để cho các nhân tố kinh
tế hoạt động và tăng hiệu quả. Người ta không thể trực tiếp xác định tác động và đóng góp của chúng
trong quá trình hoạt động kinh tế.
21
Các nhân tố phi kinh tế chủ yếu là: diễn biến của thời, các truyền thống tập quán, các thể chế
của Chính phủ và các cộng đồng, các hình thái ý thức xã hội, môi trường văn hóa- xã hội,…
-Các nhân tố có tính hỗn hợp: là những nhân tố mà bản thân chúng có sự lồng ghép của cả nhân tố
kinh tế và phi kinh tế.Chẳng hạn nhu cầu tiêu dùng cuối cùng, hợp tác kinh tế quốc tế,…
Sau đây, chúng ta sẽ tập trung nghiên cứu một số nhân tố chủ yếu mà không đi vào toàn bộ
các nhân tố
I. Nhu cầu tiêu dùng cuối cùng với tăng trưởng và phát triển kinh tế
Nhu cầu tiêu dùng là toàn bộ các hàng hóa, dịch vụ (ứng với giá cả ,thu nhập và các điều
kiện khác) mà một nền kinh tế đã và sẽ tái sản xuất đáp ứng cho tiêu dùng cá nhân, bù đắp và tích lũy
tư liệu sản xuất, dự trữ tư liệu tiêu dùng và xuất khẩu.
X1
Y1
X2
Y2
.
. .
Xn .
Y3
Ma trận X phản ánh cơ cấu ngành sản xuất. Ma trận Y phản ánh cơ cấu nhu cầu tiêu dùng cuối
cùng.Nhu cầu tiêu dùng cuối cùng bao gồm sức cầu và xu hướng cầu.
1.1.Sức cầu: là toàn bộ các hàng hóa dịch vụ (ứng với giá cả, thu nhập và các điều kiện khác)
mà nền kinh tế phải tái sản xuất (gồm sản xuất trong nước và nhập khẩu) để đáp ứng các nhu cầu tiêu
dùng trong một thời kỳ nhất định.
Sức cầu (của từng hàng hóa và toàn bộ ) có thể được xác định qua thu nhập của dân cư,tích
lũy của các doanh nghiệp, chi tiêu của Chính phủ, đơn đặt hàng từ nước ngoài và nhiều yếu tố khác.
Sức cầu thường được nghiên cứu,quản lý trong ngắn hạn hoặc trung hạn nhằm ổn định hóa và liên tục
hóa sự tăng trưởng và phát triển theo định hướng của chiến lược phát triển.
Sức cầu thực tế có thể dao động so với sức cầu lý thuyết một đại lượng nào đó bởi dao động
của giá cả, tác động của chính sách và nhiều nhân tố bất định khác.
Sức cầu thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi của sản lượng và giá cả cân bằng. Tính ổn định kinh
tế vĩ mô và cơ cấu kinh tế cũng có thể thay đổi ít nhiều tùy theo biên độ và thời gian của những thay
đổi trên.
22
AD2 AS
ADo
p2 AD1
E2
p0 E1 E0
p1
Q1 Q0 Q2
Hình:
Hình trên cho thấy: khi sức cầu chuyển dịch về bên phải từ AD0 sang AD2, làm cho giá cả và
sản lượng tăng lên từ p0 lên p2; Q0 lên Q2. Ngược lại khi sức cầu giảm, đường cầu chuyển dịch về phía
trái, giá cả và sản lượng chuyển dịch theo hướng giảm xuống.
1.2.Xu hướng cầu:là sự thay đổi quy mô và tốc độ của súc cầu theo thời gian. Trong nghiên
cứu và quản lý, người ta thường xem xét sự thay đổi của sức cầu theo các trung hạn và dài hạn nhằm
thấy được những tiêu điểm mà mặt bằng kinh tế đã và phải đạt được để điều chỉnh bổ sung chiến lược
phát triển.
Xu hướng và độ chuyển dịch của cầu chịu tác động, lồng ghép của nhiều nhân tố:
-Đặc trưng cơ cấu sản xuất và tiêu dùng hiện tại.
-Mức đạt được của các giá trị được coi là tiêu chí phản ánh thời kỳ kinh tế (thu nhập bình
quân, mức sản xuất và tiêu dùng bình quân về các hàng hóa dịch vụ chủ yếu
-Tiến bộ khoa học công nghệ.
- Sự điều chỉnh cơ cấu kinh tế thế giới và khả năng tiếp nhận và điều chỉnh của từng quốc gia.
-
Ngày nay các nhân tố trên đây biến đổi nhanh và có tính cách mạng, làm cho các sức cầu
được thỏa mãn với thời gian tương đối ngắn và quy mô tương đối lớn. Theo đó các xu hướng cầu
cũng xuất hiện, định hình và chuyển dịch nhanh
1.3. Các tiêu điểm trong quản lý:Trong quản lý, để kích thích và ổn định hóa tăng trưởng cần phải
giải quyết các vấn đề có tính chất tiêu điểm sau:
-Phải lượng hóa quy mô và tốc độ của sức cầu về các hàng hóa dịch vụ chủ yếu để xác định
nội dung, phương thức cân bằng chúng, từ đó tác động vào cân bằng chung trên thị trường.
-Sử dụng các biện pháp tác động về phía cung và phía cầu để điều tiết cung theo kịp cầu hoặc
giải tỏa cầu, liên tục hóa tăng trưởng theo điều kiện mới của thị trường.
- Lựa chọn một số hàng hóa, dịch vụ với tư cách là những hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu
cơ bản để có những biện pháp kích thích và nâng đỡ việc tái sản xuất chúng nhằm giảm bớt thiếu hụt
hoặc gây sức ép hoặc kích thích đầu tư và gây sức ép phát triển.
23
- Dự báo các xu hướng cầu, sự chuyển dịch và phân bổ nó trên phạm vị thế giới, khả năng
điều chỉnh, tiếp nhận có hiệu quả của quốc gia và thể hiện chúng vào chiến lược, chính sách phát
triển.
- Lựa chọn các hình thức, đối tượng đầu tư để tạo ra các điều kiện bắt nhịp đón đầu hoặc kích
thích sự xuất hiện nhanh các xu hướng cầu tiến bộ.
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động phụ thuộc vào giới tính, nhóm tuổi, điều kiện kinh tế- xã
hội và các yếu tố thuộc về tập quán-thể chế - hình thái ý thức xã hội (người theo đạo Hồi không muốn
phụ nữ đi làm ở ngoài gia đình).
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nhân lực
Số lượng nhân lực chỉ mới phản ánh một mặt sự đóng góp của họ vào tăng trưởng và phát
triển kinh tế. Chất lượng nhân lực đóng góp vào tăng trưởng và phát triển kinh tế thông qua việc tăng
năng suất lao động,năng suất các tài nguyên được sử dụng thông qua tính tíccực và sáng tạo của nó.
Chất lượng nhân lực phụ thuộc vào các nhận tố chủ yếu sau:
-Mặt bằng giáo dục: Giáo dục theo nghĩa rộng là tất cả các loại hình và hình thức học tập
nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng về các mặt liên quan đến toàn bộ cuộc sống con người.
Giáo dục phổ thông (được coi là lĩnh vực cơ bản, có tính chất nền tảng) nhằm cung cấp kiến
thức cơ bản để từ đó mỗi người tiếp tục học tập với hình thức thích hợp để phát triển năng lực của
mình.
Giáo dục nghề và giáo dục đại học vừa cung cấp kiến thức vừa cung cấp tay nghề, kỹ năng
nghề nghiệp.Vai trò của giáo dục với trình độ nhân lực được thể hiện qua các nội dung sau:
*Giáo dục là các thức để tích lũy vốn con người (thông qua các tri thưc, kỹ năng…).Từ đó,
con người có thể tiếp thu, sáng tạo kỹ thuật, công nghệ tiến bộ hơn, tạo ra tăng trưởng trong dài hạn.
*Giáo dục tạo ra và cải lão hoàn đồng đội ngũ nhân lực có trình độ, kỹ năng làm việc có năng
suất trên tinh thần hiệp tác, kéo theo tăng hiệu quả các tài nguyên, tạo ra tăng trưởng nhanh và bền
vững.
*Giáo dục cung cấp kiến thức và kỹ năng để hiểu biết và tự hoàn thiện mình, đặc biệt là
những kiến thức về sức khỏe để tái sản xuất dân số cả về số và chất lượng. Với ý nghĩa đó, giáo dục
đã bổ sung cho y tế (giảm cầu về các dịch vụ y tế).
- Mặt bằng dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe
Sức khỏe tác động đến chất lượng nhân lực cả trong hiện tại và tương lai. Sức khỏe của nhân
lưc thường được đánh giá qua một hệ thống chỉ tiêu trực tiếp và gián tiếp. Đối với người đang làm
24
việc, sức khỏe của họ, một mặt phụ thuộc vàochế độ dinh dưỡng, mặt khác phụ thuộc vào dịch vụ
chữa trị bệnh và chăm sóc sức khỏe thường xuyên và các chính sách của Chính phủ về bảo hiểm.
Trong thực tế, nhiều Chính phủ còn có những chinh sách quan tâm đến chất lượng sức khỏe
nhân lực trong tương lai. Đây là cách thức vừa hỗ trợ, động viên cho nhân lực hiện tại vừa tạo điều
kiện đón đầu cho nhân lực trong tương lai.
Một điều cần chú ý là khái niệm sức khỏe ngày nay còn bao hàm cả sức khỏe tâm lý và tinh
thần.
-Tác phong, tính kỷ luật của nhân lực
Nhân tố này vừa có tính độc lập tương đối vừa phụ thuộc các nhân tố nói trên, đặc biệt là mặt
bằng giáo dục.
Ngày nay, lao động bằng máy móc và hợp tác giữa các cá nhân, các bộ phận là hình thức tổ
chức lao động cơ bản. Do vậy, tác phong, tinh thần, thái độ và tính kỷ luật của nhân lực ảnh hưởng lớn
đến an toàn lao động, chất lượng, năng suất cá nhân và tập thể.
2. Việc làm và các nhân tố ảnh hưởng
2.1 Việc làm và nhân tố ảnh hưởng.
Theo kinh tế học về lao động, việc làm được hiểu là sự kết hợp giữa nhân lực (sức lao động)
vớitư liệu sản xuất nhằm biến đổi đối tượng lao động theo nhu cầu của con người.
Luật Lao động Việt Nam ghi rõ “Mọi hoạt động lao động tạo ra ngụồn thu nhập không bị pháp
luật cấm đều được thừa nhận là việc làm.” Từ quan niệm việc làm có thể hiểu việc làm bao gồm các
nội dung:
*Là hoạt động của con người.
*Hoạt động nhằm tạo ra thu nhập.
*Hoạt động đó không bị pháp luật cấm.
Số lượng việc làm (thường đơn vị tính là người) phản ánh cầu nhân lực của nền kinh tế. Về lý
thuyết, cầu nhân lực phản ánh số lượng nhân lực mà các tổ chức(đơn vị) kinh tế sẵn sàng thuê để tiến
hành các hoạt động kinh tế với mức tiền lương nhất định.
Cầu nhân lực phụ thuộc chủ yếu vào quy mô sản lượng và hệ số co dãn việc làm đối với sản
lượng đầu ra.
Tuy vậy cần chú ý là, trong nền kinh tế thị trường, cầu nhân lực mang tính chất thứ phát,
ngoài hai nhân tố trên, nó còn phụ thuộc vào vốn đầu tư và kỹ thuật công nghệ cùng nhiều nhân tố
khác.
III.Nhân lực với tăng trưởng và phát triển kinh tế
3.1 Vai trò của nhân lực
Nhân lực,so với các nhân tố khác, nó có tính chất đặc biệt là nhân tố sống với hai đặc tính là
tích cực và sáng tạo. Tác động của nó với tăng trưởng có tính haimặt.
-Là yếu tố chi phí: nó giữ vai trò phối hợp, liên kết các nhân tố khác để tạo nên kết quả kinh
tế. Dưới tác động của chính sách, nhân lực có thể liên kết, kéo theo các nhân tố khác tạo nên độ co
dãn lớn về nhiều mặt của kết quả sản xuất.
-Là bộ phận của dân số -yếu tố chủ thể hưởng thụ mà quá trình phát triển phải phục vụ : nó
đòi hỏi chiến lược, chính sách phát triển phải phù hợp với cung cầu nhân lưc, hướng tới toàn dụng
nhân lực, phân phối ngày càng công bằng hơn,..Kết quả là tăng nhu cầu xã hội, hiệu quả sản xuất cải
thiện và nâng cao đời sống của con người.
Dưới tác động của cách mạng khoa học công nghệ và sự thay đổi cơ cấu lực lượng sản xuất
cùng với việc nhận thức ngày càng rõ hơn vai trò của nhân lực;ngày nay người ta cho rằng nhân lực
có vị trí trung tâm, là một trong những nhân tố giữ vai trò quyết định tăng trưởng và phát triển kinh
tế.
3.2.Các vấn đề có tính tiêu điểm của quản lý nhân lực
Để quản lý có hiệu quả nhân lực, làm cho nó giữ đúng vị trí và vai trò trong nền kinh tế hiện
đại, các Chính phủ thường coi trọng các vấn đề có tính tiêu điểm sau đây:
(1) Đối với chiến lược, chính sách phát triển con người, phát triển nhân lực:
-Phải có chiến lược, chính sách về chăm sóc sức khỏe ban đầu, sức khỏe bà mẹ và trẻ em
-Lấy giáo dục phổ thông làm nền tảng, theo phương châm căn bản, toàn diện, chú trọng các
kiến thức, kỹ năng tối thiểu về xã hội, con người và tự nhiên.
-Có hệ thống đào tạo thích ứng với các thời kỳ phát triển, hướng tới ba mục tiêu cơ bản: có
tính đa ngành, chuyên sâu và đón đầu.
25
- Phối hợp, tăng tính đồng thuận giữa chính sách dân số với chính sách nhân lực, chính sách
việc làm.
(2) Đối với chính sách sử dụng nhân lực:
-Thường xuyên hoàn thiện chế độ trả công, gắn chế độ trả công với chế độ tiền thưởng, chế độ
đào tạo bổ sung,…
(3) Các chính sách văn hóa – xã hội khác:
- Xây dựng, triển khai hệ thống chính sách hỗ trợ, bảo trợ việc làm, đào tạo và đào tạo lại,…
-Xây dựng, triển khai các thể chế văn hóa trong các đơn vị, tổ chức kinh tế xã hội.
III.Vốn với tăng trưởng và phát triển kinh tế
1.Vốn sản xuất và vốn đầu tư
1.1. Vốn sản xuất và vốn đầu tư
- Vốn sản xuất là giá trị của những tài sản được sử dụng làm phương tiện trực tiếp phục vụ
quá trình sản xuất và dịch vụ, bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động.
- Vốn đầu tư là toàn bộ các chi phí nhằm duy trì hoặc gia tăng mức vốn sản xuất.
- Đầu tư là hoạt động kinh tế, trong đó người ta sử dụng các tài nguyên để tiến hành các hoạt
động nhằm tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng tài sản cố định và các tài sản khác, thông qua sử dụng
kết quả của các hoạt động đó nhằm thu được kết quả nhiều hơn trong tương lai so với giá trị các tài
nguyên đã bỏ ra.
* Các tài nguyên bỏ ra là vốn, nhân lực, máy móc,công nghệ,…
* Kết quả đầu tư là nang lực sản xuất mới tăng thêm, tài sản cố định mới đưa vào sử dụng,số
lượng và chất lượng nhân lực tăng thêm, tiềm lực khoa học, công nghệ được tích lũy.
- Hoạt động đầu tư được nghiên cứu và quản theo nhiều hình thức.Sau đây là một số hình thức
đầu tư cần chú ý:
* Nếu xét mức độ chi phối, tham gia vào quá trình đầu tư người ta phân ra đầu tư trực tiếp và
đầu tư gián tiếp.
* Nếu xét theo tính chất, người ta phân ra đầu tư phát triển, đầu tư thương mại, đầu tư tài
chính.
2. Tác động của vốn sản xuất và vốn đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế
- Đầu tư làm thay đổi tổng cầu, chiều hướng tăng trưởng và tính ổn định kinh tế vĩ mô
Trong ngắn hạn mà xét, vốn đầu tư là bộ phận có tỷ trọng và độ dao động lớn trong chi tiêu.
Do vậy nó sẽ kéo theo độ co dãn và chiều hướng chuyển dịch của tổng cầu, sản lượng thực tế, giá cả
cùng với các yếu tố khác thuộc về tính ổn định kinh tế vĩ mô.
-Đầu tư làm thay đổi số lượng và chất lượng của tổng cung.
Trong trung hạn,dài hạn mà xét, thông qua đầu tư kỹ thuật được đổi mới, văng lực sản xuất
tăng lên, trình độ nhân lực được cải thiện.Tổng cung tăng, đường biểu diễn chuyển dịch về bên phải.
-Thông qua đầu tư,dưới tác động của các chính sách và công cụ quản lý; cơ cấu ngành, cơ cấu
kỷ thuật, cơ cấu vùng kinh tế được chuyển dịch.
- Thông qua đầu tư (với số lượng và chất lượng nhất định),các nguồn tài nguyên khác được lôi
kéo hoặc có môi trường hoặc có thêm điều kiện để kết hợp có hiệu quả trong hoạt động kinh tế.
-Là điều kiện và là dung môi để kết chuyển các thành tựu khoa học công nghệ.
Với những tác động trên đây, ngày nay người ta coi đầu tư là chìa khóa của sự phát triến.
Cần chú ý rằng, sự tác động của vốn đầu tư và vốn sản xuất đến tăng trưởng không là những
quá trình riêng lẻ mà là những quá trình lồng ghép, quy định lẫn nhau, tác động liên tục vào nền kinh
tế.
Có thể thấy sự tác động của đầu tư đến tăng trưởng qua mô hình sau:
P AS
p0 p1
E1 E2
E0
AD AD1
p2
26
Y
Y0 Y1 Y2
Hình trên cho thấy:Nền kinh tế đang cân bằng ở E 0 (Y0; p0) ;khi đầu tư tăng, đường cầu
chuyển dịch về bên phải, nền kinh tế cân bằng ở E1 ( Y1; p1 ).
Sau khi đầu tư, vốn được kết chuyển, năng lực sản xuất và phục vụ tăng lên, chi phí sản xuất
giảm; đường tổng cung chuyển dịch về bên phải.Nền kinh tế cân bằng hiệu quả hơn ở E2 (Y3; p3 ).
i0
I0 I1 I
i1 Di
Hình trên minh họa mối quan hệ giữa lãi suất i và cầu đầu tư I:
Khi lãi suất suất tiền vay giảm từ i0 xuống i1 thì cầu đầu tư tăng từ I0 đến I1.
3.2-Các nhân tố ngoài lãi suất tiền vay: Các nhân tố ngoài lãi suất tiền vay, tạo nên những tín
hiệu theo đó các nhà đầu tư lựa chọn để tìm thấy “sự mong đợi hợp lý”.
3.2.1.Chu kỳ kinh doanh: Yếu tố quan trọng quyết định đầu tư là sản lượng kỳ vọng ở thời kỳ
các dự án đi vào hoạt động.Trong khi đó mỗi mức sản lượng lại phụ thuộc vào từng thời kỳ của chu
kỳ kinh doanh. Do vậy, ở mỗi thời kỳ khác nhau của chu kỳ kinh doanh sẽ có các cầu đầu tư khác
nhau.
27
3.2.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Cùng với lãi suất tiền vay, thuế thu nhập doanh nghiệp cũng làm thay đổi cầu đầu tư.Do vậy,
Chính phủ có thể điều chỉnh cầu đầu tư cho phù hợp với yêu cầu phát triển thông qua các chính sách.
3.2.3 Môi trường đầu tư
Đầu tư, hiểu theo một khía cạnh khác, có thể coi là canh bạc bỏ ra số tiền lớn, rõ ràng, để
mong thu lại ở tương lai mà đầy rủi ro. Độ rủi ro của đầ tư phụ thuộc rất lớn vào môi trường đầu
tư.Môi trường đầu tư bao gồm nhiều yếu tố lồng ghép quy định lẫn nhau: số lượng và chất lượng cơ
sở hạ tầng; hệ thống luật, chính sách; các quy định hành chính; mặt bằng giáo dục văn hóa,…Trong
quá trình tạo lập môi trường đầu tư, Chính phủ giữ vai trò quan trọng,có tính trung tâm.
Nhiều nghiên cứu gần đây cho rằng, trước đây cầu đầu tư phụ thuộc rất lớn vào lãi suất,thuế,
cơ sở hạ tầng, giá cả các nhân tố, …Những nghiên cứu gần đây cho thấy, do toàn cầu hóa , hợp tác
hóa về kinh tế, nhiều yếu tố cần phải và có thể và phải đi nhanh tới các tiêu chuẩn và mặt bằng chung.
Trong điều kiện đó, cầu đầu tư ở mỗi quốc gia sẽ phụ thuộc vào những nhân tố đặc thù nhất, hoặc có
tác dụng liên kết, xâu chuỗi nhiều nhất.Người ta nêu lên một thứ tự ưu tiên như sau: Tính rõ
ràng,minh bạch của hệ thống luật, chính sách, thủ tục hành chính; tình trạng cơ sở hạ tầng; tình trạng
nguồn nhân lực và mặt bằng giáo dục, văn hóa,…Cuối cùng mới là độ ưu đãi trong thuế khóa liên
quan đấn đầu tư.
3.Các vấn đề có tính tiêu điểm trong quản lý đầu tư và khoa học công nghệ
- Phải phối hợp các chính sách về đầu tư với phát triển khoa học công nghệ nhằm tạo sự đồng
thuận cao nhất có thể được, tối thiểu hóa những tiêu cực do đầu tư và ứng dung khoa học công
nghệ.
28
-Phối hợp các nguồn vốn đầu tư để vốn tích tụ, kết chuyển có hiệu quả (số lượng, chất lượng,
thời gian, đối tượng, địa điểm,…).
- Xác định các ưu tiên (về nguồn vốn,loại hình đầu tư,…) để tác động tích cực vào cân bằng
chung về đầu tư và hàng hóa dịch vụ,...)
- Xác định các biện pháp để ổn định môi trường đầu tư.
- Xác định các biện pháp dự phòng và khắc phục tai nạn và những hiệu ứng tiêu cực ứng
dụng khoa học công nghệ và đầu tư.
V. Tài nguyên thiên nhiên và môi trường với phát triển kinh tế
I.Phân loại tài nguyên thiên nhiên
1.Đặc điểm của tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên thiên nhiên là tất cả các nguồn lực tự nhiên, bao gồm đất, không khí, nước, rừng,
các loại năng lượng và khoáng sản trong lòng đất,…Con người có thể khai thác và sử dụng những lợi
ích tự nhiên của chúng theo những nhu cầu đa dạng của mình. Tài nguyên thiên nhiên có một số đặc
điểm sau:
-Thứ nhất, tài nguyên thiên nhiên phân bố không đều giữa các vùng trên trái đất. Có thể nói,
sự phân bố này là do “sự an bài của thượng đế” và là cơ sở tự nhiên của sự giàu có của mỗi quốc gia,
mỗi vùng lãnh thổ.
- Tài nguyên thiên nhiên là kết quả tích tụ lâu dài
Chính những đặc điểm này làm cho tài nguyên thien nhiên ngày càng trở nên quý hiếm, là
nguyên nhân của nhiều cuộc chiến tranh trong lịch sử và các hành động hôm nay cùng nhau duy trì,
bảo tồn, khai thác có hiệu quả hơn những cái mà tạo hóa đã ban tặng.
2.Phân loại tài nguyên
2.1. Phân loại theo công dụng
Tài nguyên thiên nhiên bao gồm:Nguồn năng lượng, Các khoáng sản, tài nguyên rừng, đất
đai, nguồn nước,biển và thủy sản, khí hậu,…
2.2Phân loại theo khả năng tái sinh:
Tài nguyên thiên nhiên gồm tại nguyên hữu hạn và tài nguyên vô hạn
IITài nguyên thiên nhiên với phát triển kinh tế
1.Tài nguyên thiên nhiên là nguồn lực, là yếu tố chi phí quan trọng của quá trình sản xuất.
Trên phạm vi toàn bộ mà xét, nếu không có tài nguyên thiên nhiên thì không có hoạt động
kinh tế và không có sự tồn tại của loài người.
2.Tài nguyên thiên nhiên là cơ sở tạo ra tích lũy, phát triển ổn định và bền vững.
3.Căn bệnh Hà Lan – và những vấn đề trong quản lý và khai thác tài nguyên
III.Tài nguyên thiên nhiên với phát triển bền vững.
1.Những hạn chế của khai thác và sử dụng tài nguyên hiện nay
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, “tăng trưởng” được coi là liệu pháp có tính đầu tàu để khôi
phục và tăng tốc kinh tế ở nhiều nước, đặc biệt là các nước đang phát triển. Tiếp đó,quan điểm “phát
triển” có nhấn mạnh vai trò nhân lực và con người trong hoạt động kinh tế. Tuy vậy các trường phái
này đầu lấy lợi ích kinh tế làm chính, coi nhẹ vai trò của tự nhiên với phát triển dài hạn và an toàn.
Việc khai thác và sử dụng quá nhiều, quá nhanh tài nguyên đã đến mức báo động ở mỗi nước và trên
phạm vi toàn thế giới.Tình trạng cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên đã xuất hiện, biểu hiện tiêu cực trên
nhiều mặt:
-Chi phí khai thác tăng lên, làm tăng giá thành hàng hóa, dịch vụ
-Có tình trạng đầu cơ,lũng đoạn việc khai thác và lưu thông một số sản phẩm thô có tính chiến
lược.
-Môi trường sống bị ô nhiễm, bị phá vỡ, nhiều tài nguyên tái sinh không có khả năng phục
hồi, bị tuyệt chủng,…
-Toàn cầu đang đối mặt với tình trạng ô nhiễm và mất cân bằng bầu khí quyển, thiếu nước
sạch; lương thực, thực phẩm thiếu an toàn,…
Tình trạng trên đây làm cho chất lượng cuộc sống một bộ phận dân cư giảm xuống, tạo ra
nhiều rào cản để tăng trưởng, phát triển hiệu quả của nhiều ngành, khu vực và quốc gia.
2.Phát triển bền vững
Đã đến lúc con người phải từ bỏ quan niệm con người là chúa tể của muôn loài, muôn sự vật,
đối lập với thiên nhiên.
29
Ủy ban môi trường và phát triển thế giới (WCDE) định nghĩa: phát triển bền vững là sự phát
triển để đáp ứng những nhu cầu của ngày hôm nay mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng
những nhu cầu của các thế hệ tương lai.
Như vậy, trong quá trình phát triển phải luôn đặt ra và tìm cách trả lời tối ưu cho các câu hỏi:
-Quy mô, tốc độ khai thác các tài nguyên có bảo đảm cho chúng tái sinh để đáp ứng nhu cấu
của các thế hệ tương lai không?
- Các tài nguyên thay thế có tương xứng với các nguyênbị cạn kiệt và không có khả năng tái
tạo hay không?
Như vậy, phát triển bền vững là sự phát triển đặt trong mối quan hệ chặt chẽ giữa 4 nhóm mục
tiêu lớn: mục tiêu kinh tế, mục tiêu xã hội, mục tiêu môi trường và mục tiêu an ninh quốc phòng. Mối
quan hệ này có thể biểu diễn qua sơ đồ sau:
Mục tiêukinh tế
Bền vững về kinh tế đòi hỏi nền kinh tế phải tăng trưởng GDP và GDP bình quân đầu người ở mức
tương đối cao, cơ cấu kinh tế phải hợp lí và chuyển dịch theo xu hướng tiến bộ, chuyển dần sang tăng
trưởng theo chiều sâu là chính, lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chí chủ yếu để đánh giá tăng
trưởng.
Bền vững về xã hội là bảo đảm cho đất nước không giảm sút dân số, không có dịch bệnh triền
miên, chiến tranh, khủng bố, xung đột sắc tộc; là quá trình con người được tự do và có nhiều cơ hội
lựa chọn, cùng tham gia vào hoạch định chính sách, chiến lược phát triển, là quá trình mội người
cùng được hưởng lợi kết quả của quá trình phát triển ngày càng công bằng hơn.
Bền vững về môi trường: Đối với từng cá nhân cũng như toàn nhân loại, môi trường luôn có 3
chức năng:
-Là không gian sinh tồn
-Cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người
-Là nơi chứa dựng, hoàn lưu các chất thải của co người.
Do vậy, môi trường bền vững là môi trường luôn thay đổi nhưng vẫn thực hiện được 3 chức
năng trên (về số và chất lượng).Môi trường bền vững sẽ bảo đảm cho xã hội phát triển bền vững.
VI.Hợp tác quốc tế với tăng trưởng và phát triển kinh tế
Hợp tác kinh tế quốc tế là quá trình lịch sử lâu dài. Trước đây, nó phụ thuộc vào kinh tế như là
bộ phận còn lại sau khi đã cân bằng ở bên trong, được trao đổi và nối với phần còn lại của thế giới;
ngày nay trong chừng mực nhất định, nó có những mặt vượt trước và mở đường cho các hoạt động
kinh tế; tạo điều kiện cho cân bằng bên trong có hiệu quả hơn. Hợp tác quốc tế là cần thiết, ngày
nay lại càng cần thiết bởi vì:
-Tính không đồng đều trong phân bố tài nguyên thiên nhiên, sau quá trình khai thác tính
không đều lại càng tăng.
- Do nhiều nguyên nhân, sự phát triển không đều về kinh tế và chính trị, đã kéo theo sự không
đều về số và chất lượng các nhân tố sản xuất.
30
- Sự phát triển của khoa học,công nghệ đã cho phép vận tải thông tin liên lạc rút ngắn thời
gian, không gian.
-Sự phát triển theo hướng chất lượng buộc phải cân bằng động các nhân tố trên cơ sở tầm nhìn
toàn thế giới.
Vì vậy, hợp tác quốc tế trở thành nhân tố quan trọng, thậm chí có tính sống còn của nhiều quốc
gia.Nó tác động đến tăng trưởng và phát triển kinh tế trên nhiều mặt:
- Cho phép mở rộng khả năng sản xuất và tiêu dùng của quốc gia.
- Duy trì tăng trưởng,giảm nhẹ tác động tiêu cực của chu kỳ kinh doanh.
- Cho phép tập trung vào một số ngành có lợi thế, cân bằng có hiệu quả các nhân tố sản xuất
cũng như cân bằng có hiệu quả cơ cấu sản xuất với với cơ cấu nhu cầu tiêu dùng cuối cùng.
- Du nhập đuổi bắt nhanh hơn các thành tựu khoa học công nghệ, kiến thức kỹ năng kinh doanh
và quản lý.
Để hợp tác quốc tế có hiệu quả, phải tạo ra và không ngừng hoàn thiện các vấn đề có tính điều
kiện sau :
-Số lượng, chất lượng các yế tố vật chất bên trong .Đây là cơ sở và nền tảng của hợp tác quốc
tế.
-Thiết lập và hoàn thiện quan hệ chính tri- xã hội giữa các quốc gia. Đây là điều kiện có tính mở
đường, tạo ra môi trường pháp lý, tâm lý để các doanh nghiệp xây dựng chiến lược kinh doanh và
hành động.
-Thiết lập và hoàn thiện quan hệ với các tổ hợp kinh tế - tài chính quốc tế,các tổ họp địa chính
trị. Đây là điều kiện có tính nối kết, tạo ra các không gian kinh tế.
-Tạo ra và nâng cao trình độ các nhà doanh nghiệp, các nhà quản trị, các nhà quản lý.Đây là
điều kiện có tính nối kết,có tính quyết định hiệu quả của hợp tác quốc tế
- Cuối cùng là các vấn đề thuộc môi trường kinh tế, chính trị, xã hội và thể chế.
Hợp tác quốc tế diễn ra dưới nhiều hình thức:
-Trao đổi hàng hóa dịch vụ. Đây là hình thức đầu tiên, có tính phổ biến, cho đến nay vẫn là hình
thức cơ bản của nhiều nước trong hợp tác quốc tế.
- Mua bán, chuyển giao phát minh,qui trình công nghệ.
- Hợp tác đầu tư. Hình thức này được các nước coi trọng từ những năm 1980 đến nay.
Tùy trình độ phát triển và yêu cầu trung, dài hạn của chiến lược phát triển, mỗi nước đều tích
hợp cho mình một phương thức hợp tác trên cơ sở các hình thức cơ bản trên đây.
VII. Các nhân tố phi kinh tế
Có nhiều nhân tố phi kinh tế có tác động lớn đến tăng trưởng và phát triển kinh tế.Phạm vi bài
giảng chỉ đề cập đến một số nhân tố sau đây:
1. Truyền thống, tập quán với tăng trưởng và phát triển kinh tế
Truyền thống tập quán (trong sản xuất, tiêu dùng và các sinh hoạt xã hội) là kết quả lâu dài
của lịch sử - tự nhiên, được thể hiện qua kiểu cách sản xuất và tiêu dùng các hàng hóa dịch vụ, các
hình thức sinh hoạt xã hội của các cộng đồng, các khu vực và vùng lãnh thổ.
Quốc tế hóa và toàn cầu hóa làm cho thị trường các nhân tố được mở rộng.Trong khi đó,
truyền thống và tập quán ít bị quốc tế hóa và toàn cầu hóa, nó trớ thành lợi thế để các quốc gia duy
trì tăng trưởng, chuyển hóa nó vào sản phẩm,dịch vụ đáp ứng cầu của thị trường bên ngoài.
Cần chú ý rằng, truyền thống, tập quán là lợi thế, nhưng không có ý nghĩa tuỵêt đối và vĩnh
viễn. Khoa học và nghệ thuật vận dụng truyền thống, tập quán là phải phối hợp với các nhân tố
khác như thế nào để nó hóa thân vào các yếu tố kinh tế và được thời đại chấp nhận. Hàng hóa dịch
vụ dựa trên đó phải duy trì được tính cạnh tranh ở các thị trường.
2.Các thể chế có tính tự nguyện của các cộng đồng
Nhân tố này cũng là kết quả của quá trình lịch sử -tự nhiên. Nó được các cá nhân hoặc hộ gia
đình tự nguyện xây dựng và thực hiện các quy ước của các cộng đồng dân cư (hoặc dân tộc) về các
hoạt động kinh tế và sinh hoạt xã hội.
Với các thể chế này, một hệ thống ràng buộc, hệ thống hành lang và luật chơi được vận hành.
Nó tác động tích cực và cả tiêu cực đến sự phát triển. Sự tác động của hệ thống này ngược chiều với
đà phát triển kinh tế, xã hội của quốc gia. Một khi đất nước đã đi vào phát triển hiện đại các thể chế
này có thể lụi tàn, thay vào đó là hệ thống thể chế quản lý của Chính phủ.
3.Các hình thái ý thức xã hội (các tôn giáo)
Mỗi hình thái ý thức xã hội (tôn giáo) có hệ thống các giá trị mà mỗi tín đồ và toàn thể giáo
hội hằng theo đuổi. Ứng với hệ thống giá trị đó là hệ thống các giáo luật, các quy ước đặt ra cho các
31
tín đồ. Một khi các hế thống trên vận hành nó sẽ tác động, ghi dấu lên quá trình tăng trưởng và phát
triển kinh tế.
Tín đồ đạo Hồi coi con heo là con vật dơ bẩn nên ngành nuôi và chế biến thịt heo không phát
triển. Trong khi đó nghĩa vụ đóng thuế được coi là giáo luật nên ngân sách Chính phủ ít bị thất
thu.Phụ nữ không được khuyến khích đi làm nên một bộ phận tài nguyên bị lãng phí.
Do vậy, chiến lược và chính sách phát triển,đặc biệt những quốc gia đa tôn giáo cần phải đặc
biệt coi trọng cân bằng lợi ích của các tôn giáo.
3.Diễn biến cùa thời tiết
Thời tiết, khí hậu biến đổi theo những quy luật của nó.Tuy vậy con người chỉ có thể tiếp cận
sự vận động của nó theo quy luật số lớn mà không thể biết hết mọi diễn biến của nó, đặc biệt là trong
ngắn hạn.
Thời tiết có thể tạo nên những thuận lợi bất ngờ, nhưng cũng có thể đưa lại nhiều mất mát và
đau khổ không lường trước cho con người. Để tối đa hóa những thuận lợi,tối thiểu hóa những bất lợi,
ngày nay các nước đều có chiến lược phát triển bền vững ,thân thiện với thiên nhiên, chung sống với
thiên nhiên.
1.Chính Giữ -Tăng chi đầu tư phát triển, -Tăng đầu tư -Lạm phát tăng
sách Vai trò lôi kéo đầu tư toàn bộ; Toàn xã hội -Có những dao
Tài khóa chính -Vay nợ để đầu tư phát triển, hoặc đầu tư
-Tăng
tài việc động về giá một
chính có tính chất ưu Làm,thu nhập số hàng hóa và
đãi -Tốc độ tăng dịch vụ
-Phối hợp với các chương Trưởng cao -Phân hóa giàu
trình đầu tư để điều tiết vốn Hơn Nghèo,mở rộng
Khoảng cách về
thu nhập
3.Chính Vai trò -Tìm cách ổn định giá cả một -Ổn định thu -Tăng áp lực
Sách hỗ trợ số hàng hóa, dịch vụ nhập-đời sống chi tiêu ngân
Giá cả -Kiểm soát và điều chỉnh tiền của một bộ sách,tăng thâm
-tiền lương tối thiểu phận nhân dân hụt…
công -Tăng chi tiêu trợ cấp và cứu -Ổn định tương
tế xã hội quan tiền –hàng
-Đàm phán giữa chính phủ với một số hàng
các tập đoàn kinh tế,các tổ hóa dịch vụ
chức công đoàn nhằm ổn định
các vấn đề lao động-tiền công
4.Chính Vai trò -Xây dựng các chương trình -Tăng việc làm, -Làm tăng chi
Sách Hỗ trợ việc làm,đào tạo,đào tạo lại, Năng suất lao Phí sản xuất
Nhân lực huấn luyện kĩ năng Động
Việc làm -Triển khai hệ thống hỗ trợ,bảo -Tăng tính linh
trợ đào tạo ,việc làm hoạt của thị
trường lao
động
5.Chính Vai trò -Xây dựng các chương trình, -Tăng đầu tư -Độ rủi ro tăng
Sách Hỗ trợ dự án đầu tư ở nông thôn theo gắn với tăng -Cung-cầu nhân
34
đầu tư hướng sử dụng nhiều nhân lực việc làm lực ở thành thị
-Phối hợp với các chính sách -Tạo ra sức ép có biến động
để khuyến khích đầu tư vào phát triển nhiều
nông thôn,… mặt ở nông
-Khuyến khích, kêu gọi đầu tư thôn
từ nhiều nguồn ( FDI,ODA,…)
6.Chính Vai trò -Khuyến khích xuất khẩu -Tăng xuất khẩu -Có thể có buôn
Sách Hỗ trợ -từng bước tăng tỉ giá hối đoái -Lành mạnh cán lậu ngoại tệ,
Kinh tế -khuyến khích đầu tư từ bên cân thanh toán -tệ nạn xã hội
đối ngoài,trao đổi mậu dịch biên -Tăng sức cạnh và tội phạm
ngoại giới, tranh và kĩ năng kinh tế dễ xâm
-Mở rộng xúc tiến thương mại kinh doanh quốc nhập
-Phối hợp chính sách với bên tế
ngoài,…
*Mô hình 2: Thiết lập sự ổn đinh kinh tế vĩ mô, kềm chế và đẩy lùi lạm phát.Các mục tiêu ưu
tiên cụ thể là
-Ổn định và giảm chỉ số giá cả
-Giảm bội chi ngân sách
35
-Khuyến khích đa dạng hóa -Hỗ trợ tiêu thụ
sản phẩm và đầu tư một số sản phẩm
-Làm linh hoạt đầu
tư
4.CS Giữ vai trò -Xây dựng và thực hiện các -chuẩn bị nhân lực
Nhân hỗ trợ chương trình đào tạo và đào tạo cho thời kì tới với
lực lại cơ cấu mới
việc
làm
5.Cs Giữ vai trò -Xúc tiến thương mại,tìm kiếm thị -Tăng xuất
Kinh hỗ trợ trường xuất khẩu khẩu,cải thiện cán
tế đối -Tăng cường đàm phán, phối hợp cân thanh toán
ngoại luật, chính sách với bên
ngoài
III/
36