You are on page 1of 44

Trung tâm nghiên cứu, quan trắc, cảnh báo môi trường và phòng

ngừa dịch bệnh thuỷ sản khu vực miền bắc

Nghiên cứu hiện trạng khai thác, nuôi trồng thuỷ sản ở Việt Nam
và đề xuất phương pháp xử lý nước thải

KS: Trịnh Ngọc Tuấn

Bắc Ninh, 2005


Viện nghiên cứu NTTS 1

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BOD Nhu cầu oxy hóa sinh học


COD Nhu cầu oxy hóa hóa học
CPSH Chế phẩm sinh học
DO Hàm lượng oxy hòa tan
FAO Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên hiệp quốc
F/M Tỷ số khối lượng cơ chất trên khối lượng bùn hoạt tính
NTTS Nuôi trồng thủy sản
RBC Đĩa quay sinh học
SS Chất rắn lơ lửng
TCCP Tiêu chuẩn cho phép
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TN Nitơ tổng
TP Phốtpho tổng
TS Tổng số chất rắn

Nghiên cứu hiện trạng khai thác, NTTS ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải I
Viện nghiên cứu NTTS 1

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................................... I
MỤC LỤC ................................................................................................................................ II
TÓM TẮT................................................................................................................................III
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................................... IV
DANH MỤC CÁC HÌNH....................................................................................................... IV
LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................................................... 1
1. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH KHAI THÁC, NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN Ở VIỆT
NAM........................................................................................................................................... 2
1.1. Hiện trạng khai thác, nuôi trồng thủy sản ở nước ta ............................................ 2
1.1.1. Tình hình khai thác thủy sản ............................................................................ 2
1.1.2. Tình hình nuôi trồng thủy sản .......................................................................... 2
1.2. Tác động của ngành thủy sản đến môi trường....................................................... 5
1.2.1. Tác động do khai thác thủy sản ........................................................................ 5
1.2.2. Tác động do nuôi trồng thủy sản ...................................................................... 7
1.3. Các giải pháp bảo vệ môi trường (BVMT) trong ngành thuỷ sản ....................... 8
1.3.1. Những giải pháp BVMT trong thời gian qua................................................... 8
1.3.2. Những giải pháp đề xuất BVMT....................................................................... 9
2. CÁC PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC XỬ LÝ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NGÀNH
THUỶ SẢN.............................................................................................................................. 11
2.1. Ô nhiễm môi trường do nuôi trồng thuỷ sản ....................................................... 11
2.2. Các phương pháp sinh học trong xử lý ô nhiễm môi trường.............................. 12
2.2.1. Phương pháp sử dụng hệ vi sinh vật .............................................................. 13
2.2.2. Phương pháp sử dụng hệ động thực vật để hấp thụ các chất ô nhiễm ......... 13
2.3. Các hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường bằng các phương pháp sinh học. ....... 14
2.3.1. Hệ thống xử lý bằng phương pháp hiếu khí (Aerobic methods) ................... 14
2.3.2. Hệ thống xử lý bằng phương pháp kỵ khí (Anaerobic methods) .................. 16
2.3.3. Các hệ thống làm sạch nước thải trong điều kiện tự nhiên [12]................... 16
3. PHƯƠNG PHÁP LỌC SINH HỌC .............................................................................. 21
3.1. Khái niệm chung ..................................................................................................... 21
3.2. Phân loại lọc sinh học ............................................................................................. 22
3.2.1. Lọc sinh học có lớp vật liệu không ngập trong nước (Lọc nhỏ giọt).......... 24
3.2.2. Đĩa quay sinh học RBC (Rotating Biological Contactors) .......................... 31
3.3. Các yếu tố môi trường ảnh hưởng tới quá trình xử lý[13] ................................. 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................... 38

Nghiên cứu hiện trạng khai thác, NTTS ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải II
Viện nghiên cứu NTTS 1

TÓM TẮT

Nghiên cứu này trình bày hiện trạng khai thác, nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam, nêu lên
những thành tựu Ngành Thủy sản đã đạt được trong vài năm trở lại đây. Hàng thủy sản
xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc tăng thu nhập ngoại tệ mạnh cho đất
nước. Trong những năm tới, do nhu cầu mặt hàng thủy sản trên thế giới tăng cao, thị
trường được mở rộng thì Ngành khai thác, nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam rất có tiềm
năng phát triển. Bên cạnh đó, vấn đề bảo vệ môi trường NTTS cũng rất đáng được
quan tâm giải quyết. Nghiên cứu này cũng đã trình bày các biện pháp, đề xuất các giải
pháp hạn chế tác động của Ngành khai thác, nuôi trồng thủy sản đến môi trường và
ngược lại, phân tích các phương án xử lý nước thải nuôi trồng thủy sản. Trong các
phương pháp xử lý sinh học thì phương pháp lọc sinh học đáp ứng được hầu hết các
yêu cầu làm sạch nước thải nuôi trồng thủy sản (nước sau xử lý được tuần hoàn lại để
nuôi trồng thủy sản). Việc sử dụng phương pháp lọc sinh học hiếu khí có nhiều ưu thế
xét cả về phương diện kinh tế lẫn môi trường, vì quy mô các đầm ao NTTS không lớn,
lọc sinh học không cần nhiều diện tích xây dựng hệ thống xử lý nước thải như các hồ
sinh học và các hệ thống đất ngập nước, chất thải ra có nồng độ ô nhiễm không quá
cao, nên việc sử dụng các bể aeroten và bể mêtan trong giai đoạn hiện nay là quá tốn
kém và không hợp lý.

Nghiên cứu hiện trạng khai thác, NTTS ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải III
Viện nghiên cứu NTTS 1

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1. Các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu của ngành thủy sản đến năm 2010 ... 4
Bảng 2. Chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu năm 2005 của ngành thuỷ sản [10].................................. 5
Bảng 3. Chỉ tiêu kế hoạch thời kỳ 2006 – 2010 của ngành thuỷ sản [10] .................................. 5
Bảng 4. Tính chất vật lý của một số vật liệu dùng cho lọc nhỏ giọt......................................... 27
Bảng 5. Phân biệt tải trọng trong bể lọc sinh học nhỏ giọt (các chỉ tiêu thiêt kế).................... 29
Bảng 6. Sự phụ thuộc công suất oxy hóa vào nhiệt độ không khí............................................ 30
Bảng 7. Sự phụ thuộc qo vào BOD ........................................................................................... 31
Bảng 8. Nồng độ các chất dinh dưỡng cần thiết ....................................................................... 35
Bảng 9. Nồng độ giới hạn cho phép của một số các chất trong nước thải vào các công trình
làm sạch sinh học Ccp (g/m3) .................................................................................................... 36

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1. Sản lượng cá nuôi và khai thác của Việt Nam trong 10 năm qua.................................. 3
Hình 2. Hệ thống xử lý bằng phương pháp hiếu khí ............................................................... 15
Hình 3. Các bước xảy ra trong suốt quá trình xử lý sinh học yếm khí ..................................... 16
Hình 4. Hồ sinh học hiếu khí (trên) và hiếu khí - kị khí (dưới)................................................ 18
Hình 5. Sơ đồ lọc sinh học trong hệ thống xử lý nước thải ...................................................... 21
Hình 6. Thành phần theo chiều ngang của màng sinh học sinh trưởng dính bám.................... 22
Hình 7. Sơ đồ xử lý nước thải bằng bể lọc sinh học nhỏ giọt (Trickling filter) ....................... 25
Hình 8. Cấu tạo lọc sinh học nhỏ giọt ...................................................................................... 25
Hình 9. Vật liệu dẻo dời xếp đều đặn ....................................................................................... 27
Hình 10. Vật liệu lọc bằng các vòng kim loại .......................................................................... 27
Hình 11. Vật liệu dẻo xếp cho bể lọc nhỏ giọt ......................................................................... 27
Hình 12. Đĩa quay sinh học RBC ............................................................................................. 32
Hình 13. Sơ đồ làm việc một vài tổ hợp RBC trong hệ thống xử lý nước thải ........................ 34

Nghiên cứu hiện trạng khai thác, NTTS ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải IV
Viện nghiên cứu NTTS 1

LỜI NÓI ĐẦU


Việt Nam là một quốc gia có diện tích đất ngập nước rất lớn. Theo thống kê của
Bộ Thuỷ sản (số liệu của Ban chỉ đạo chương trình Nuôi trồng thuỷ sản (NTTS), Bộ
Thuỷ sản 2001): tổng diện tích mặt nước sử dụng cho NTTS đến năm 2001 của cả
nước là 751.900 ha (tăng hơn năm 2000 là 192.501 ha). Trong vài năm gần đây, nhận
thấy tầm quan trọng của nghề NTTS, Chính phủ và Bộ Thuỷ sản đã dành sự ủng hộ
mạnh mẽ cho phát triển bền vững của NTTS. Một trong số các hỗ trợ đó là tăng cường
nguồn kinh phí cho nghiên cứu, phát triển và nâng cấp cơ sở hạ tầng của toàn bộ ngành
nuôi trồng. Chính vì thế ngành khai thác và nuôi trồng thủy sản ở nước ta đã có những
bước tiến vượt bậc. Ngành thủy sản cùng với ngành dệt may, dầu khí có tốc độ tăng
trưởng cao nhất và có đóng góp quan trọng vào tổng kim ngạch xuất khẩu của nước ta,
góp phần giải quyết công căn việc làm cho hàng triệu lao động. Bên cạnh đó, việc khai
thác quá mức nguồn lợi thủy sản, tăng diện tích nuôi trồng thủy sản, thiếu quy hoạch,
sử dụng bừa bãi thuốc, hóa chất, chế phẩm sinh học...làm cho Môi trường ngày càng bị
ô nhiễm nghiêm trọng. Việc đổ nước và chất thải công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt
chưa qua xử lý ra sông, hồ, biển cũng đã góp phần không nhỏ vào việc làm biến đổi
môi trường theo chiều hướng xấu. Như vậy, việc tìm ra giải pháp xử lý ô nhiễm môi
trường, xử lý nước thải Ngành Thủy sản đang là một vấn đề mang tính thời sự, rất cấp
bách.
Có rất nhiều phương pháp xử lý nước thải NTTS, mỗi phương pháp có ưu,
nhược điểm, phạm vi ứng dụng khác nhau. Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng
phương pháp xử lý lọc sinh học, phương pháp này có ưu điểm là không có hại đến
các động vật thủy sinh, hiệu quả xử lý cao, giá thành rẻ rất phù hợp khi xử lý nước
thải Ngành NTTS.
Nội dung bao gồm:
- Tổng quan về Ngành khai thác, nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam
- Đề xuất các biện pháp bảo vệ Môi trường khai thác, nuôi trồng thủy sản
- Giới thiệu các phương pháp xử lý ô nhiễm Ngành Thủy sản
- Lựa chọn phương pháp xử lý nước thải Ngành NTTS.

Nghiên cứu hiện trạng khai thác, NTTS ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải 1
Viện nghiên cứu NTTS 1

1. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH KHAI THÁC, NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN Ở


VIỆT NAM

1.1. Hiện trạng khai thác, nuôi trồng thủy sản ở nước ta
1.1.1. Tình hình khai thác thủy sản

Tổng sản lượng khai thác thủy sản trong 10 năm gần đây tăng liên tục với tốc độ
bình quân khoảng 9%/năm. Riêng giai đoạn 1996 – 2001 tăng bình quân 10%/năm.
Năm 2001 sản lượng khai thác đạt 1.395.783 tấn, đến năm 2002 tổng sản lượng khai
thác đạt 1.434.800 tấn, tăng 2,8% so với năm 2001.[1]
Trong giai đoạn 1991 – 2001 số lượng tàu thuyền máy tăng nhanh, ngược lại tàu
thủ công giảm dần. Năm 2001, toàn Ngành có 78.978 tàu thuyền với tổng công suất
3.722.577 CV, trong đó số tàu khai thác hải sản xa bờ là 6.005 chiếc với tổng công suất
trên 1.000.000 CV, bình quân 166,5 CV/tàu, tăng 109 chiếc so với năm 2000. Đến năm
2002, toàn Ngành có 81.000 tàu thuyền máy với tổng công suất 4.038.365 CV, bình
quân 49 CV/tàu, trong đó có 6.075 tàu có công suất 90 CV trở lên, tăng 75 tàu so với
năm 2001.
Điều đó cho thấy hiệu lực quản lý nhà nước về hạn chế đóng mới các loại tàu
thuyền nhỏ đã phát huy tác dụng. Sự chuyển đổi cơ cấu từ khai thác gần bờ sang khai
thác xa bờ đã và đang diễn ra mạnh mẽ. Tuy nhiên việc đầu tư cho khai thác thủy sản
xa bờ chưa đồng bộ, mới chỉ chú trọng đến khâu đóng tàu, còn khâu khác như: dự báo
nguồn lợi, hậu cần dịch vụ, tiêu thụ, chế biến, đào tạo nhân lực, tránh trú bão gió chưa
được chú ý đúng mức. Nhiều địa phương chỉ có tập quán khai thác gần bờ với những
loại nghề truyền thống, ngư dân chưa có kinh nghiệm và kỹ thuật khai thác xa bờ. Tình
trạng thiếu thuyền trưởng và thủy thủ khai thác ở nhiều nơi diễn ra trầm trọng, nhất là
ở các tỉnh Bắc Bộ và Nam Bộ.

1.1.2. Tình hình nuôi trồng thủy sản

Ở Việt Nam trong thập niêm 90 cũng như ba năm trong thế kỷ 21, sản lượng thủy
sản nuôi trồng có tốc độ tăng trưởng rất cao, vượt xa tốc độ tăng trưởng của khai thác
(Hình 1). [4] Trong thập niên cuối của thế kỷ trước, Việt Nam đã trở thành một trong

Nghiên cứu hiện trạng khai thác, NTTS ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải 2
Viện nghiên cứu NTTS 1

10 nước có sản lượng cá nuôi lớn nhất thế giới, sau Trung Quốc, Ấn Độ, Inđônêxia,
Nhật Bản, Thái Lan, Banglađesh.

SẢN LƯỢNG THỦY SẢN


SL(TẤN)
3000
2500
Khai thác
2000
1500 Nuôi tr?ng
1000 T?ng
500
0
1991 1993 1995 1997 1999 2001 NĂM

Hình 1. Sản lượng cá nuôi và khai thác của Việt Nam trong 10 năm qua

Hoạt động nuôi trồng thủy sản ở nước ta thực sự khởi sắc từ năm 1990 và đến năm
2000 – 2002 thì bùng phát cả về diện tích lẫn đối tượng nuôi.[1] Việc mở rộng diện
tích nuôi trồng thủy sản được tiến hành chủ yếu trên các vùng đất ngập nước ven biển,
trong các thủy vực nước mặn ven bờ, trên các vùng cát trũng thấp ven biển miền Trung
và một phần diện tích từ canh tác nông nghiệp kém hiệu quả đã được chuyển sang nuôi
trồng thủy sản. Diện tích nuôi trồng thủy sản năm 2001 là 993.264 ha trong đó diện
tích nuôi nước ngọt là 408.700 ha, diện tích nuôi mặn, lợ là 584.500 ha; Năm 2002 là
955.000 ha trong đó diện tích nuôi nước ngọt là 425.000 ha, diện tích nuôi măn, lợ là
530.000 ha. Do thay đổi cơ cấu và đối tượng nuôi trồng thủy sản đã dẫn đến tăng
nhanh sản lượng nuôi trồng thủy sản và đóng góp phần đáng kể cho ngành chế biến hải
sản xuất khẩu. Sản lượng thủy sản năm 2001 đạt 891.695 tấn, năm 2002 đạt 976.100
tấn, tăng 9,47% so với năm 2001.

Nghiên cứu hiện trạng khai thác, NTTS ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải 3
Viện nghiên cứu NTTS 1

Bảng 1. Các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu của ngành thủy sản đến
năm 2010
Năm
Mục tiêu Đơn vị
2001 2005 2010
1. Tổng sản lượng thủy sản 1.000 tấn 2.257 2.245 3.400
Bao gồm:
- Nghề cá biển 1.000 tấn 1.367 1.300 1.400
- nghề nuôi trồng thủy sản 1.000 tấn 879 1.150 2.000
2. Giá trị xuất khẩu tỷ USD 1,76 3,0 4,5

Xu hướng nuôi đang chuyển từ phương thức nuôi quảng canh sang nuôi bán thâm
canh. Nhiều vùng nuôi tập trung theo kiểu thâm canh công nghiệp và sản xuất hàng
hóa lớn đã hình thành. Hình thức và đối tượng nuôi cũng khá phong phú, nhưng ở vùng
nước lợ chủ yếu là tôm và một số loài nhuyễn thể có giá trị xuất khẩu. Sản phẩm nuôi
mặn, lợ đã mang lại giá trị xuất khẩu rất cao cho nền kinh tế quốc dân và thu nhập đáng
kể cho người lao động.
Hình thức nuôi lồng bè trên biển cũng đang là hướng mở mới cho ngành Thủy sản, với
các loài tôm hùm, cá giò, cá mú, cá tráp, trai ngọc…
Đối với nuôi thủy sản nước ngọt, hình thức nuôi lồng bè và kết hợp với khai thác cá
trên sông đang ngày càng phổ biến. Hình thức này đã tận dụng được diện tích mặt
nước, tạo được việc làm và tăng thu nhập. Ở các tỉnh phía Bắc và miền Trung đối
tượng nuôi lồng chủ yếu là trắm cỏ với quy mô lồng nuôi khoảng 12 – 24 m3, năng suất
450 – 600 kg/lồng. Ở các tỉnh phía Nam đối tượng nuôi chủ yếu là cá basa, cá lóc, cá
bống tượng và cá he. Nuôi các đối tượng loài đặc sản có giá trị kinh tế cao như: ba ba,
tôm càng xanh, cá sấu, lươn, ếch…đang được mở rộng và làm tăng giá trị kinh tế của
các mô hình nuôi nước ngọt.

Nghiên cứu hiện trạng khai thác, NTTS ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải 4
Viện nghiên cứu NTTS 1

Bảng 2. Chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu năm 2005 của ngành thuỷ sản [10]
% so với ước thực
Chỉ tiêu Đơn vị tính KH 2005
hiện
A. Tổng sản lượng 1.000 tấn 3.300 107,4
Thuỷ sản khai thác - 1.940 100,9
+ Khai thác biển - 1.750 101,5
+Khai thác nội địa - 190 95,3
Thuỷ sản nuôi trồng - 1.360 118,3
B. Giá trị kim ngạch XK 1.000.000 USD 2.600 108,5

Bảng 3. Chỉ tiêu kế hoạch thời kỳ 2006 – 2010 của ngành thuỷ sản [10]
Tốc độ tăng
Chỉ tiêu Đơn vị tính KH 2005 %2010/2005 bình quân 5
năm (%)
A. Tổng sản lượng 1.000 tấn 4.000 121,2 4,24
Thuỷ sản khai thác - 2.000 103,1 0,62
+ Khai thác biển - 1.800 102,9 0,57
+Khai thác nội địa - 200 105,3 1,05
Thuỷ sản nuôi trồng - 2.000 147,1 9,41
B. Giá trị kim ngạch XK 1.000.000 USD 3.500 134,6 6,92

1.2. Tác động của ngành thủy sản đến môi trường
1.2.1. Tác động do khai thác thủy sản

Một số vấn đề môi trường nảy sinh trong hoạt động khai thác thủy sản ở nước ta: [1]
- Số lượng tàu thuyền càng tăng thì lượng chất thải đổ ra vùng biển càng nhiều
(nước thải sinh hoạt, dầu mỡ hết khả năng sử dụng, dầu bị rò rỉ trong quá trình vận
hành…). Ước tính mỗi ngư dân một ngày xả ra biển 0,5 kg chất thải rắn và một tàu
đánh cá thường có khoảng 4 – 5 người, lượng tàu neo đậu tại một cảng cá 400 – 600
chiếc/ngày nên lượng xả ra biển khoảng chừng 200 – 300 kg chất thải/ngày.
- Tổng sản lượng khai thác hải sản chung cả nước không ngừng tăng, nhưng hiệu
suất khai thác giảm (từ 0,92 xuống 0,48 tấn/CV/năm). Nhiều đối tượng cá nổi nhỏ và

Nghiên cứu hiện trạng khai thác, NTTS ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải 5
Viện nghiên cứu NTTS 1

cá đáy vùng gần bờ (độ sâu <50 m nước) đã bị khai thác quá giới hạn cho phép: (sản
lượng khai thác hàng năm giảm còn 30 – 40% so với trước năm 1990). Các đối tượng
hải sản chưa trưởng thành còn chiếm tỷ lệ cao trong sản lượng khai thác là biểu hiện rõ
nhất về sự suy giảm nguồn lợi hải sản. Theo thống kê, sản lượng hàng năm của các đối
tượng trên chiếm khoảng từ 30 – 40% tổng sản lượng khái thác của cả nước.
- Có những biểu hiện thay đổi về cấu trúc quần xã thủy sinh vật ở hầu hết các
vùng biển, đặc biệt khu vực có độ sâu < 30 m ở Vịnh Bắc Bộ và Đông Tây Nam Bộ;
<50 – 100 m ở ven biển miền Trung. Mật độ quần thể các loài thủy sản có giá trị khai
thác thương mại giảm đáng kể, có những loài nhiều năm không gặp như cá Đường, cá
Gộc, kể cả Ba thú ở vùng biển Đông Tây Nam Bộ, các loài thuộc nhóm thú biển như cá
Heo ở biển ven biển miền Trung. Mùa vụ và khu vực hải sản tập trung có những thay
đổi đáng kể. Sự phân biệt mùa vụ (vụ Bắc, vụ Nam) xuất hiện không còn rõ như những
năm 80 – 90. Các đàn cá nổi nhỏ có kích thước trung bình xuất hiện thưa và xa bờ.
Trong vòng 10 năm (1984 – 1994) đã giảm tới trên 30% trữ lượng cá đáy.
- Hiện tượng vi phạm các quy định của nhà nước trong khai thác thủy sản vẫn xảy
ra thường xuyên ở nhiều nơi. Đáng kể là vùng ánh sáng đèn có cường độ quá lớn, xung
điện, chất độc, chất nổ, lưới cào kiểu tàu bay… để đánh bắt cá; khai thác vào mùa vụ
cấm, không tuân thủ đúng quy định về mắt lưới và loại nghề cho phép dẫn đến tình
trạng nguồn lợi thủy sản bị giảm sút, một số loài hải sản quý hiếm có nguy cơ bị cạn
kiệt và tuyệt chủng, giảm tính đa dạng sinh học. Nguy hiểm hơn, còn biểu hiện rộng
khắp và chưa có khả năng ngăn chặn hành động tàn phá môi trường sống tự nhiên và
khai thác các loài thủy sinh vật thuộc danh mục cấm (như san hô, rùa biển, cỏ biển…).
Hiện tượng đánh bắt cá rạn sống bằng hóa chất độc xianua (NaCN) trên các rạn đá, rạn
san hô tại vùng biển Việt Nam đã xuất hiện nhiều, gậy nên sự đe dọa đối với các rạn
san hô.
Đến nay đã có khoảng 85 loài có mức độ nguy cấp khác nhau, trong đó có nhiều
loài vẫn đang là đối tượng bị tập trung khai thác như các loài giáp xác, nhuyễn thể, một
số loài cá rạn san hô, cụ thể:
ƒ Đang bị đe dọa tuyệt chủng (mức độ E) có 17 loài
ƒ Có thể bị đe dọa tuyệt chủng (mức độ độ V) có 20 loài
ƒ Hiếm, có thể suy cấp (mức độ R) có 39 loài

Nghiên cứu hiện trạng khai thác, NTTS ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải 6
Viện nghiên cứu NTTS 1

ƒ Bị đe dọa (mức độ T) có 9 loài.


- Đối với các loài thủy sản nước ngọt, việc khai thác quá mức (khai thác cá chưa
trưởng thành, cá bố mẹ trong mùa sinh sản cả trên đường di cư và tại bãi đẻ), làm mất
đi đường di cư sinh sản tự nhiên, mất đi một số bãi đẻ và khu vực kiếm mồi của tôm,
cá.
Các số liệu cho thấy, vùng đồng bằng sông Hồng, sản lượng thủy sản khai thác được từ
nguồn lợi tự nhiên hàng năm chỉ bằng 10 – 15% so với thời kỳ trước 1990. Ở vùng
đồng bằng sông Cửu Long, chỉ còn khoảng 40 – 50% so với thời kỳ trước năm 1975.

1.2.2. Tác động do nuôi trồng thủy sản

Một số vấn đề môi trường nảy sinh trong hoạt động nuôi trồng thủy sản ở nước ta:
- Do thiếu quy hoạch, nuôi trồng thủy sản (NTTS) ven biển phát triển khá tự phát
và ồ ạt, quy mô và phương thức nuôi cũng rất đa dạng, chủ yếu vẫn là quảng canh, tăng
cường mở rộng diện tích. Cho nên đã phá hủy phần lớn các nơi cư trú của các loài ở
vùng ven biển, thu hẹp không gian vùng ven biển và đẩy môi trường vào tình trạng
khắc nghiệt hơn về mặt sinh thái, tăng rủi ro bệnh dịch cho vật nuôi do thiếu các yếu tố
có vai trò điều hòa và điều chỉnh môi trường.
- Nuôi trồng thủy sản ven biển tăng nhanh dẫn đến nguồn giống tự nhiên của một
số loài cá giống kinh tế cư trú ở các rạn san hô bị đối tượng nuôi lồng bè khai thác cạn
kiệt. Điều này làm ảnh hưởng đến chức năng duy trì nguồn lợi tự nhiên của các hệ sinh
thái đặc hữu và ảnh hưởng tới khả năng khai thác hải sản tự nhiên của vùng biển.
- Việc thiết kế, xây dựng đầm ao NTTS ở vùng cửa sông ven biển dẫn đến những
thay đổi về nơi sinh sống của quần xã sinh vật, độ muối, lắng đọng trầm tích và sói lở
bờ biển. Một số hoạt động của nghề NTTS không dựa trên các căn cứ khoa học đã tác
động xấu đến nguồn giống thiên nhiên (cá, tôm hùm, cua), làm giảm sức sản xuất tự
nhiên và mất tính đa dạng sinh học.
- Tại một số khu vực nuôi tôm, cá tập trung (trong đó có nuôi trên cát), do việc xả
thải các chất hữu cơ phú dưỡng, chất độc vi sinh vật (cả mầm bệnh) và các chất sinh
hoạt bừa bãi làm cho môi trường suy thoái, bùng nổ dịch bệnh (bệnh tôm năm 1993 –
1994) và gây thiệt hại đáng kể về kinh tế cũng như về điều kiện môi trường sinh thái.

Nghiên cứu hiện trạng khai thác, NTTS ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải 7
Viện nghiên cứu NTTS 1

- Lạm dụng nước ngầm để nuôi tôm trên cát, không tuân thủ luật tài nguyên nước
đang là hiện tượng khá phổ biến ở vùng cát ven biển miền Trung. Hậu quả lâu dài sẽ
làm cạn kiệt nguồn nước ngọt và nước ngầm, ô nhiễm biển và nước ngầm, gây mặn
hóa đất và nước ngầm, thu hẹp diện tích rừng phòng hộ, làm tăng hoạt động cát bay và
bão cát.

1.3. Các giải pháp bảo vệ môi trường (BVMT) trong ngành thuỷ sản

1.3.1. Những giải pháp BVMT trong thời gian qua

Trong thời gian qua ngành thuỷ sản đã thực hiện được những giải pháp sau:
- Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật
Pháp lệnh Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi thuỷ sản (1989) và Luật Thuỷ sản (đang
trình). Nhiều Nghị định và Chỉ thị của Chính phủ để điều chỉnh từng vấn đề cụ thể của
nhiệm vụ BVMT thuỷ sản đã được ban hành: Nghị định 195 – HĐBT ngày 2/6/1990
về thi hành Pháp lệnh Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi thuỷ sản; Nghị định 89/2001/NĐ
– CP ngày 16/11/2001 điều chỉnh về giống vật nuôi thuỷ sản, về thức ăn nuôi thuỷ sản,
về điều kiện kinh doanh các ngành nghề thuỷ sản trong đó có nôi dung về BVMT thuỷ
sản; Chỉ thị 01/1998/CT – TTG của Thủ tướng Chính phủ ngày 2/1/1998 về nghiêm
cấm các hành vi sử dụng chất nổ, xung điện, chất độc để khai thác thuỷ sản. Chỉ thị
07/2002/CT – TTG ngày 25/2/2002 về tăng cường quản lý việc sử dụng thuốc kháng
sinh, hoá chất trong sản xuất kinh doanh thực phẩm có nguồn gốc từ động vật, trong đó
có động vật thuỷ sản[1]
Tuy nhiên, các văn bản quy phạm pháp luật về BVMT của ngành đã ban hành còn
chưa toàn diện, thiếu nhiều văn bản quy phạm riêng cho từng lĩnh vực sản xuất, chưa
có các quy định về quản lý các khu bảo tồn biển, các khu bảo tồn thiên nhiên trong các
thuỷ vực nôi địa, cũng như bảo tồn và bảo vệ các hệ sinh thái quan trọng đối với thuỷ
sản như rạn san hô, thảm cỏ biển, rừng ngập mặn.
Phân công, phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản chưa có đủ các
quy định và thiếu rõ ràng, ảnh hưởng đến quá trình thực thi pháp luật.
- Tuyên truyền, giáo dục việc chấp hành pháp luật
Truyền đạt các văn bản quy phạm pháp luật về BVMT đến những người có trách
nhiệm và cộng đồng dân cư.

Nghiên cứu hiện trạng khai thác, NTTS ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải 8
Viện nghiên cứu NTTS 1

Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài.
- Tổ chức các hoạt động giám sát
Cho đến nay, cùng với Cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, cả nước đã có gần 40 Chi cục
và trên 70 tàu kiểm ngư làm nhiệm vụ BVMT thủy sản. Các tổ chức này đã góp phần
quan trọng bảo vệ nguồn lợi và môi trường thủy sản, ngăn chặn nhiều vụ sử dụng chất
nổ, xung điện, thuốc độc khai thác thủy sản ở các ngư trường trọng điểm của cả nước.
Tuy nhiên, hiện tượng vi phạm pháp luật về vấn đề này vẫn còn xảy ra thường xuyên.
- Hoạt động nghiên cứu khoa học
Để phục vụ cho nuôi trồng thủy sản, công tác nghiên cứu môi trường cũng đã được tiến
hành nhiều đề tài ở các vùng khác nhau. Các đề tài tập trung vào việc xác định chất
lượng môi trường nuôi, nguyên nhân và mức độ gây ô nhiễm môi trường do hoạt động
nuôi trồng thủy sản gây ra và đề xuất biện pháp giảm thiểu, khắc phục tình trạng dịch
bệnh thủy sản nuôi.
Tuy nhiên, công tác điều tra nguồn lợi thủy sản không thường xuyên, còn thiếu các
thông tin cập nhật, các tư liệu khoa học làm cơ sở cho việc quy hoạch, xây dựng cơ chế
chính sách về BVMT và phát triển nguồn lợi thủy sản .

1.3.2. Những giải pháp đề xuất BVMT

- Lập quy hoạch bảo vệ và phục hồi nguồn lợi thủy sản dài hạn và ngắn hạn cho
cả nước, cho từng vùng lãnh thổ và các vực nước quan trọng [3]

- Điều tra, nghiên cứu đánh giá hiện trạng môi trường thủy sản một cách đầy đủ,
chính xác, chi tiết, từ đó đề ra các biện pháp phòng ngừa và xử lý hợp lý.

- Đẩy mạnh việc đào tạo, tuyên truyền, giáo dục cho mọi tầng lớp nhân dân đặc
biệt đối với ngư dân và các cơ quan liên quan về nhiệm vụ bảo vệ tốt nguồn lợi
thủy sản.

- Có kế hoạch phục hồi các loài thủy sinh vật quý hiếm, xây dựng và bảo vệ các
Vườn Quốc Gia, các khu Bảo tồn thiên nhiên.

- Đối với các ngành khác gây ô nhiễm môi trường nuôi trồng thủy sản, phải có
các quy định xử phạt nghiêm khắc, phải xử lý chất thải trước khi xả vào môi
trường NTTS.

Nghiên cứu hiện trạng khai thác, NTTS ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải 9
Viện nghiên cứu NTTS 1

- Ngành nông nghiệp phải hạn chế sử dụng thuốc từ sâu, phân bón hóa học, thuốc
diệt cỏ; ngành lâm nghiệp phải đẩy mạnh trồng rừng, chống phá rừng, sói mòn;
ngành công nghiệp hóa chất, xây dựng, năng lượng phải xử lý chất thải trước
khi thải ra môi trường, các lưu vực nước tự nhiên.

- Đối với nước thải ra sau khi thu hoạch thủy sản phải có hệ thống xử lý nước thải
đạt được các tiêu chuẩn môi trường, nước sau xử lý phải được tuần hoàn tái sử
dụng NTTS để tránh gây lãng phí nước, cạn kiệt nguồn nước mặt, nước ngầm.

Nghiên cứu hiện trạng khai thác, NTTS ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải 10
Viện nghiên cứu NTTS 1

2. CÁC PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC XỬ LÝ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG


NGÀNH THUỶ SẢN

2.1. Ô nhiễm môi trường do nuôi trồng thuỷ sản

Tác động của các hoạt động kinh tế và xã hội đến ngành thuỷ sản:
Hiện nay, môi trường đô thị bị ô nhiễm do các chất thải rắn, lỏng, khí, chưa bị thu gom
và xử lý kịp thời. Mặt khác tỷ lệ dân số tăng nhanh và các khu công nghiệp, chế biến
dịch vụ cũng đang phát triển mạnh. Hiện nay, khoảng 90% cơ sở sản xuất chưa xử lý
nước thải của mình mặc dù đã có luật môi trường. Môi trường nông thôn đã bị suy
thoái và đang bị ô nhiễm do các điều kiện vệ sinh, sử dụng quá nhiều thuốc trừ sâu, cơ
sở hạ tầng yếu kém, hoá chất đã theo hệ thống kênh mương thuỷ lợi tiêu thoát ra các
song và có thể theo dòng chảy tới vùng khác, gây nguy hại cho môi trường thuỷ sản.
Sự bón phân mất cân đối, sử dụng chất thải, phân tươi mất vệ sinh gây ô nhiễm môi
trường nước và lây lan dịch bệnh cho ngưòi và vật nuôi, kể cả thuỷ sinh vật. Hoạt động
giao thông và du lịch cũng là những vấn đề ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường ven
biển trong đó chủ yếu nguồn phế thải sinh hoạt và dư lượng dầu, tập trung vào mùa hè
trùng với mùa nuôi trồng thuỷ sản nước lợ, nước mặn. [2]
Nước thải sinh hoạt, công nghiệp xả trực tiếp vào kênh mương, sông hồ là nguồn
nước cung cấp cho nuôi trồng thuỷ sản và nơi sinh sống của các thuỷ sinh vật. Kết quả
điều tra nghiên cứu những năm gần đây của Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản 1 cho
thấy hàm lượng BOD, COD, NO2... trong nước của những thuỷ vực đều cao hơn tiêu
chuẩn cho phép đối với đời sống thuỷ sinh vật. Năm 2001 hàm lượng của một số kim
loại nặng trong các nguồn nước cung cấp cho NTTS ở Hải Phòng, Quảng Ninh, Nghệ
An (báo cáo kết quả nhiệm vụ quan trắc cảnh báo môi trường dịch bệnh của các thuỷ
vực ngọt, lợ phục vụ ngành thuỷ sản phía Bắc Việt Nam) đều cao hơn so với TCVN
6774 – 2000. [2]
Hiện nay, có rất nhiều loại sản phẩm thuốc, hoá chất và chế phẩm sinh học (CPSH)
được dùng rộng rãi trong nuôi trồng thuỷ sản (NTTS) trên thế giới. Hoá chất được
dùng trong NTTS trên thế giới thường ở các dạng sau: thuốc diệt nấm (antifoulants),
thuốc khử trùng (disinfectants), thuốc diệt tảo (algicides), thuốc trừ cỏ (herbicides),
thuốc trừ sâu (pesticides), thuốc diệt ký sinh trùng (parasiticides) và thuốc diệt khuẩn

Nghiên cứu hiện trạng khai thác, NTTS ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải 11
Viện nghiên cứu NTTS 1

(antibacterials) và chất kháng sinh được sử dụng đáng kể trong NTTS hoặc để chữa các
bệnh lây nhiễm hoặc phòng bệnh đã nêu trên. [8]
Những hoá chất trên có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khoẻ động vật thuỷ
sản nếu như sử dụng đúng, nhưng khi lạm dụng dẫn đến những hậu quả khôn lường,
gây rủi do cho người lao động, tồn dư các chất độc trong sản phẩm thuỷ sản gây hại
cho người tiêu dùng, làm giảm giá trị thương phẩm và còn tạo các chủng vi khuẩn
kháng thuốc làm giảm hiệu quả trong điều trị bệnh.
Thành phần lớp bùn trong các đầm, ao NTTS chủ yếu là các chất hữu cơ như
prôtêin, lipids, axit béo với công thức chung CH3(CH2)nCOOH , photpholipids, Sterol
- vitamin D3, các hoocmon, carbohydrate, chất khoáng và vitamin, vỏ tôm lột xác,...
Lớp bùn này luôn ở trong tình trạng ngập nước, yếm khí, các vi sinh vật yếm khí phát
triển mạnh, phân huỷ các hợp chất trên tạo thành các sản phẩm là hydrosulphua (H2S),
Amonia (NH3), khí metan (CH4),... rất có hại cho thuỷ sinh vật, ví dụ nồng độ 1,3
ppm của H2S có thể gây sốc, tê liệt và thậm chí gây chết tôm. Khí amonia (NH3) cũng
được sinh ra từ quá trình phân huỷ yếm khí thức ăn tồn dư gây độc trực tiếp cho tôm,
làm ảnh hưởng đến độ pH của nước và kìm hãm sự phát triển của thực vật phù du
(Hassanai Kongkeo,1990). [12]
Tóm lại, các chất ô nhiễm chủ yếu trong nước thải NTTS bao gồm:
- Các bon hữu cơ (gồm thức ăn, phân bón, chế phẩm sinh học...)
- Nitơ được phân huỷ từ các prôtêin
- Phốt pho phân huỷ từ các prôtêin
Nồng độ các chất ô nhiễm trên được biểu thị bởi một số chỉ tiêu chung như chỉ tiêu nhu
cầu ôxy hoá sinh - BOD (Biochemical Oxygen Demand), tổng Nitơ (TN) và tổng
Phôtpho (TP).

2.2. Các phương pháp sinh học trong xử lý ô nhiễm môi trường

Có rất nhiều phương pháp sinh học đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong xử lý
ô nhiễm môi trường, đặc biệt là các chất thải hữu cơ. Tiêu biểu là việc sử dụng hệ sinh
vật để phân hủy hoặc hấp thụ/hấp phụ các chất ô nhiễm hữu cơ, vô cơ từ chất thải sản
xuất và sinh hoạt. Có thể nêu lên một số phương pháp sau :
- Sử dụng hệ vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ trong chất thải

Nghiên cứu hiện trạng khai thác, NTTS ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải 12
Viện nghiên cứu NTTS 1

- Sử dụng hệ động thực vật thủy sinh để hấp thụ các chất hữu cơ

2.2.1. Phương pháp sử dụng hệ vi sinh vật

Có một số loài vi sinh vật có khả năng sử dụng các chất hữu cơ và một số chất
khoáng làm nguồn dinh dưỡng và tạo năng lượng, sinh trưởng và nhờ vậy sinh khối
của chúng tăng lên. Các vi sinh vật này được sử dụng để phân huỷ các chất ô nhiễm
hữu cơ và vô cơ có trong chất thải từ NTTS. Quá trình phân hủy này được gọi là quá
trình phân hủy ôxy hóa sinh hóa. Có thể phân phương pháp này thành hai loại: [14]
- Phương pháp hiếu khí: là phương pháp sử dụng các nhóm vi sinh vật hiếu khí.
Ðể đảm bảo hoạt động sống của chúng cần cung cấp oxy liên tục cho chúng và duy trì
ở nhiệt độ khoảng 20 - 40oC
- Phương pháp yếm khí : là phương pháp sử dụng các vi sinh vật yếm khí. Trong
xử lý nước thải công nghiệp, phương pháp xử lý yếm khí được sử dụng rộng rãi.
Lấy ví dụ hiệu quả xử lý nước nuôi tôm của vi khuẩn lam Spirulina platensis.
Chuntapa Benjamas và ctv đã tiến hành thả vi khuẩn lam Spirulina platensis trong bể
nuôi tôm hùm để kiểm soát chất lượng nước. Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng
nitơ vô cơ (NH4, NO2, NO3) được xử lý khá hiệu quả. Khi số lượng vi khuẩn này tăng
có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước thì sẽ được vớt ra khỏi bể (kích thước vi khuẩn
lam khá lớn). [16]

2.2.2. Phương pháp sử dụng hệ động thực vật để hấp thụ các chất ô nhiễm

Bản chất của việc sử dụng hệ động, thực vật để loại bỏ các chất ô nhiễm dựa trên cơ
sở quá trình chuyển hóa vật chất trong hệ sinh thái thông qua chuỗi thức ăn. [12]
Thông thường người ta sử dụng thực vật làm các sinh vật hấp thụ các chất dinh dưỡng
là nitơ và phốt pho, cácbon để tổng hợp các chất hữu cơ làm tăng sinh khối (sinh vật tự
dưỡng), đó là tảo hay thực vật phù du, rong câu và các loài thực vật ngập mặn khác.
Kế tiếp trong chuỗi thức ăn là các động vật bậc 1 - động vật ăn thực vật. Ðiển hình của
các động vật bậc 1 ở vùng nước ven biển là các loại ngao, vẹm, hàu các loài này có thể
tiêu thụ các thực vật phù du và cải thiện điều kiện trầm tích đáy. Các nghiên cứu của
Jones và ctv (2001), (2002) cho thấy loài sò đá Sydney (Saccotrea commercialis) có
khả năng làm giảm đáng kể hàm lượng các chất lơ lửng, mùn bã hữu cơ, Nitơ tổng số,
Phospho tổng số, Chlorophyll-a, vi khuẩn tổng số trong nước thải từ các ao nuôi tôm

Nghiên cứu hiện trạng khai thác, NTTS ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải 13
Viện nghiên cứu NTTS 1

thâm canh. Hàm lượng chất rắn lơ lửng có thể giảm được 49%, số lượng vi khuẩn giảm
58%, Nitor tổng số giảm đến 80% và photpho tổng số giảm 67%, Chlorophyll – a giảm
được 8%. [18] Các loài cá ăn thực vật phù du và mùn bã hữu cơ như cá măng, cá đối
cũng được thử nghiệm sử dụng ở các kênh thoát nước thải (Micheal J. Phillips, 1995).
Rừng ngập mặn (RNM) là một hệ sinh thái ở vùng đất ngập nước rất phổ biến ở ven
biển Việt Nam. Có thể sử dụng RNM như một bể lọc sinh học các chất ô nhiễm hữu cơ
từ chất thải đô thị, công nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Theo tính toán lý thuyết, ở điều
kiện Việt Nam, 1ha RNM mỗi năm tăng trưởng 56 tấn sinh khối và có thể hấp thụ được
219 kg nitơ, 20 kg phôt pho (Jesper Clausen, 2002). Ngoài ra, RNM với bộ rễ có cấu
tạo đặc biệt là nơi bẫy các trầm tích có chứa các kim loại nặng, các hóa chất bảo vệ
thực vật. Thực vật ngập mặn cùng với toàn bộ hệ sinh thái trong RNM là một bể lọc
sinh học đối với các chất thải từ hoạt động nuôi trồng thủy sản ven biển. Ngoài ra,
những nghiên cứu về việc sử dụng RNM như hệ thống lọc sinh học để xử lý nước thải
các ao nuôi tôm đã và đang thí nghiệm ở vùng biển Caribbean của Colombia cũng cho
hiệu quả xử lý tốt. Dominique Gautier và các cộng sự đã nghiên cứu việc sử dụng rừng
ngập mặn diện tích 120 ha như một hệ thống lọc sinh học để cung cấp nước cho 282 ha
ao nuôi tôm. Sau 3 tháng nghiên cứu, ông nhận thấy nồng độ chất lơ lửng trong rừng
ngập mặn giảm rõ rệt.Tuy nhiên hàm lượng Nitơ vô cơ và photpho vô cơ không giảm
mà có xu hướng tăng lên do sự có mặt của những loài chim biển. Thêm vào đó, có sự
giảm đáng kể lượng oxy hoà tan và pH trong hệ thống lọc sinh học.[19]
Trong thực tế, để đảm bảo đạt hiệu suất xử lý cao các chất ô nhiễm với chi phí vận
hành tối thiểu, người ta thường sử dụng kết hợp nhiều phương pháp, kết hợp nhiều hệ
thống và các tác nhân khác nhau. Tùy theo hàm lượng chất ô nhiễm trong nước thải và
điều kiện cụ thể của từng khu vực.

2.3. Các hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường bằng các phương pháp sinh
học.

2.3.1. Hệ thống xử lý bằng phương pháp hiếu khí (Aerobic methods)

Tác nhân tham gia vào hệ thống xử lý này bao gồm các vi khuẩn, xạ khuẩn, nấm và
một số vi sinh bậc thấp. Các dụng cụ thường là bể thông khí sinh học (Aeroten) hoặc
các bể lọc sinh học.

Nghiên cứu hiện trạng khai thác, NTTS ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải 14
Viện nghiên cứu NTTS 1

Hình 2. Hệ thống xử lý bằng phương pháp hiếu khí [17]


Quá trình xử lý diễn ra như sau :
- Bùn hoạt tính (vi sinh vật ở trạng thái huyền phù) có trong nước thải từ các đầm nuôi
tôm được đưa vào hệ thống xử lý.
- Tiến hành sục khí làm cho nước được bão hòa ôxy và bùn hoạt tính ở trạng thái lơ
lửng. Có thể áp dụng các thiết bị sục khí như :
- Sục khí bằng sục đầu khuyếch tán
- Sục khí và chất lỏng bằng khuấy cơ học
- Sục khí bằng kết hợp giữa khuấy nước bằng cánh quạt tuabin và hệ thống
khuyếch tán.
- Bể lọc sinh học: là bể phản ứng sinh học trong đó vi sinh vật sinh trưởng và phát triển
cố định trên một lớp màng bám trên các giá thể và nước thải được phân bố đều phía
trên các giá thể. [6]
- Ðĩa lọc sinh học: gồm một loạt các đĩa tròn lắp trên cùng một trục cách nhau một
khoảng nhỏ. Khi trục quay, một phần đĩa ngập trong hồ/bể chứa nước thải, phần còn lại
tiếp xúc với không khí. Các vi khuẩn bám trên đĩa lọc phân huỷ các chất hữu cơ có
trong nước thải.
- Ưu điểm của hệ thống: thời gian xử lý diễn ra nhanh hơn, các chất ô nhiễm được phân
hủy triệt để, có thể xử lý được một khối lượng lớn nước thải với nồng độ chất ô nhiễm
cao, không cần sử dụng nhiều diện tích đất, kiểm soát vấn đề mùi một cách dễ dàng.
Tuy nhiên, chi phí xây dựng, lắp đặt thiết bị cao.
Theo nghiên cứu của Thomson (2002) về hệ thống lọc sinh học, ông tiến hành thí
nghiệm kiểm tra hiệu quả xử lý amonium từ ao nuôi tôm. Ông sử dụng 2 bể : bể không

Nghiên cứu hiện trạng khai thác, NTTS ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải 15
Viện nghiên cứu NTTS 1

có màng lọc sinh học và bể có màng lọc sinh học. Kết quả thí nghiệm cho thấy hiệu
quả xử lý amonium và photphat trong bể có màng lọc sinh học là khả quan, màng sinh
học còn được làm thức ăn cho tôm nuôi trong bể. [21]

2.3.2. Hệ thống xử lý bằng phương pháp kỵ khí (Anaerobic methods)

Phương pháp này sử dụng các vi sinh vật kỵ khí để phân huỷ chất ô nhiễm hữu cơ.
Hệ thống này không thích hợp cho xử lý ô nhiễm môi trường trong nuôi trồng thuỷ sản
do chi phí xây dựng cao. Tuy nhiên hệ thống này lại có ưu điểm là có thể giải phóng
Nitơ, giảm gây ô nhiễm NO3- (nitrat) cho nước mặt và nước ngầm.

Hình 3. Các bước xảy ra trong suốt quá trình xử lý sinh học yếm khí [17]
2.3.3. Các hệ thống làm sạch nước thải trong điều kiện tự nhiên [12]

1) Hồ sinh học
Được gọi là hồ ôxy hóa hay hồ chứa lắng, bao gồm một chuỗi từ 3 đến 5 hồ. Trong
hồ, nước thải được làm sạch bằng quá trình tự nhiên thông qua các tác nhân là tảo và vi
khuẩn. Hồ sinh học bao gồm các loại hồ:
a. Hồ hiếu khí tự nhiên (Aerobic pond) : độ sâu từ 0,2-0,4 m, diện tích đất rất
lớn, chi phí vận hành gần như bằng 0.
Tải lượng BOD5 : 250 kg- 300 kg/ngày cho một diện tích hồ rộng khoảng 1 ha.
Nước thải được đưa vào và thoát ra theo đường chéo của hồ sẽ tăng hiệu suất xử lý
hơn.

Nghiên cứu hiện trạng khai thác, NTTS ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải 16
Viện nghiên cứu NTTS 1

b. Hồ kỵ khí (Anaerobic pond- Metan pond): độ sâu nước 2,4 -3,6 m, thời gian
lưu nước từ 2-5 ngày. Diện tích nhỏ hơn chỉ khoảng 10-20% diện tích hồ hiếu khí.
Nhiệt độ tối ưu: 30-35oC
pH : 6,5-7,5
Thời gian tối ưu là 5 ngày
c. Hồ hiếu - kị khí (Facultative pond): độ sâu từ 0,7-1,8 m
Thời gian lưu nước có thể tính toán được, phụ thuộc vào hiệu suất xử lý (nồng độ chất
ô nhiễm đầu vào và đầu ra), dao động từ 5 đến 30 ngày. Các phản ứng phân huỷ kỵ khí
xảy ra ở lớp dưới đáy và quá trình ổn định hiếu khí xảy ra ở lớp trên.
Nhiệt độ tối ưu: >15oC
Tải lượng BOD5 : 100-150 kg /ha/ngày
Có thể xử lý được 50-60% BOD và 20 -30% TN
Ưu điểm của hệ thống này: chi phí vận hành bằng 0. Nhược điểm là phải mất một
diện tích đất lớn, và nếu nước thải có hàm lượng ô nhiễm quá cao thì hiệu quả xử lý
không triệt để, khó kiểm soát được mùi.
Một hệ thống hồ sinh học có ít nhất là 3 hồ và được xắp xếp như sau :

hồ kỵ khí - hồ hiếu-kị khí - hồ hiếu khí


Nước thải Anaerobic Facultative Aerobic pond
pond pond

d. Hồ thông khí nhân tạo hay còn gọi là hồ được sục khí:
Là hồ sinh học được sục khí nhằm thúc đẩy quá trình phân hủy hiếu khí của các vi sinh
vật hiếu khí, tăng hiệu xuất xử lý và rút ngắn thời gian xử lý.

Nghiên cứu hiện trạng khai thác, NTTS ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải 17
Viện nghiên cứu NTTS 1

Hình 4. Hồ sinh học hiếu khí (trên) và hiếu khí - kị khí (dưới) [17]
2) Các hệ thống đất ngập nước
Nếu hoạt động nuôi trồng thủy sản ven biển diễn ra ở vùng nước mặn - lợ, có thể sử
dụng các hệ thống đất ngập nước để xử lý ô nhiễm môi trường, cụ thể như sau :
a. Hệ thống dựa vào thực vật, động vật thủy sinh như rong câu, cá, ngao, vẹm
Hệ thống này thường là một vùng ngập nước có độ sâu 0,9 - 1,5 m cùng với hệ sinh vật
thủy sinh. Có thể xử lý các chất ô nhiễm bằng một số quá trình sinh học như :
ƒ Quá trình phân hủy hiếu - kỵ khí của các vi sinh vật
ƒ Quá trình quang hợp của các thực vật dưới nước là rong câu, tảo làm tăng ôxy
hòa tan, giảm CO2, tăng pH, tăng quá trình bay hơi của NH4, tăng lắng đọng của
phốt pho.
ƒ Các động vật thủy sinh bậc 1 như các loại cá ăn thực vật phù du, các động vật
đáy như ngao, vẹm, hàu ăn thực vật phù du và các chất mùn bã hữu cơ.
* Yêu cầu kỹ thuật của hệ thống này là:
- Nước thải có hàm lượng BOD5 là 50-300 kg/ngày/ha

Nghiên cứu hiện trạng khai thác, NTTS ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải 18
Viện nghiên cứu NTTS 1

- Thời gian lưu nước tuỳ thuộc vào nồng độ chất ô nhiễm có trong nước thải có thể từ 3
- 5 ngày hoặc từ 7 - 10 ngày.
Hợp phần SUMA đã sử dụng hệ thống này để xử lý nước thải cho khu nuôi tôm quảng
canh cải tiến và bán thâm canh ở Dự án cộng đồng xã Thạch Bàn huyện Thạch Hà, Hà
Tĩnh.
* Ưu điểm của hệ thống này: chi phí vận hành gần như bằng 0, tăng thêm lợi nhuận
kinh tế ở các khu nuôi thâm canh do có thêm nguồn thu cho người nuôi trồng.
* Nhược điểm : phải sử dụng diện tích đất lớn.
b. Hệ thống rừng ngập mặn RNM. Hệ thống này dựa vào các loài thực vật rễ ở
đáy, thân vươn lên mặt nước (Macrophyte)
RNM có thể hấp thụ được một lượng lớn chất hữu cơ từ hoạt động nuôi trồng thủy sản
ven biển. Thực vật ở hệ thống này có vai trò như sau:
- Phần vươn lên không khí :
ƒ Làm giảm ánh sáng chiếu xuống mặt nước, giảm quá trình quang hợp, hạn chế
sự phát triển của thực vật phù du như tảo
ƒ Tạo điều kiện điều hòa vi khí hậu, đặc biệt cách nhiệt trong mùa đông, nhiệt độ
ở dưới cao sẽ làm tăng nhanh quá trình phân hủy chất hữu cơ.
ƒ Hấp thụ chất dinh dưỡng hữu cơ. Phần ngập dưới nước có tác dụng cung cấp bề
mặt cho vi khuẩn bám dính (biofilm), cung cấp ôxy cho sự quang hợp, hấp thụ
chất dinh dưỡng. Phần rễ và đới rễ có tác dụng giúp ổn định và giảm xói mòn,
tạo điều kiện cho quá trình lắng đọng bùn và tạo trầm tích.
- Ngoài ra, Hệ động vật trong hệ sinh thái rừng ngập mặn như hàu, vẹm, cua, cá cũng
là tác nhân loại bỏ chất ô nhiễm hữu cơ.

Kết luận

Có rất nhiều phương pháp sinh học có thể sử dụng để xử lý ô nhiễm môi trường do
nuôi trồng thủy sản ven biển, mỗi phương pháp đều có những ưu, nhược điểm riêng,
xong việc lựa chọn phương pháp nào cho thích hợp với điều kiện của Việt Nam trên
phương diện kinh tế, xã hội và môi trường phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng
vùng.

Nghiên cứu hiện trạng khai thác, NTTS ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải 19
Viện nghiên cứu NTTS 1

Tuy nhiên, việc sử dụng phương pháp lọc sinh học hiếu khí vẫn có nhiều ưu thế hơn cả
xét cả về phương diện kinh tế lẫn môi trường, vì quy mô các đầm ao NTTS không lớn,
không cần nhiều diện tích xây dựng hệ thống xử lý nước thải như các hồ sinh học và
các hệ thống đất ngập nước, chất thải ra có nồng độ ô nhiễm không quá cao, nên việc
sử dụng các bể aeroten và bể metan trong giai đoạn hiện nay là quá tốn kém và không
hợp lý.

Nghiên cứu hiện trạng khai thác, NTTS ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải 20
Viện nghiên cứu NTTS 1

3. PHƯƠNG PHÁP LỌC SINH HỌC

3.1. Khái niệm chung

Phương pháp lọc sinh học nói chung loài người đã biết từ lâu, song đưa nó thành
một biện pháp công nghệ xử lý nước nói chung và nước thải nói riêng mãi đến thế kỷ
19 mới được xác lập. Lọc sinh học lần đầu tiên được áp dụng ở Mỹ năm 1891 và ở
Anh năm 1893. Khái niệm về lọc sinh học nhỏ giọt được áp dụng từ khi dùng các bể
lọc tiếp xúc được chứa đầy các hòn đá bị đập vỡ và cho nước đi qua. Nước chảy qua
lọc, tiếp xúc với mọi vật liệu lọc trong khoản thời gian ngắn. [7]
Về nguyên lý của phương pháp lọc sinh học là dựa trên quá trình hoạt động của vi
sinh vật ở màng sinh học, oxi hoá các chất bẩn hữu cơ có trong nước. Các màng sinh
học, là tập thể các vi sinh vật (chủ yếu là các vi khuẩn) hiếu khí, kị khí và kị khí tuỳ
tiện. Các vi sinh vật hiếu khí tập trung ở phần lớn ngoài của màng sinh học. Ở đây
chúng phát triển và gắn với giá mang là các vật liệu lọc (được gọi là sinh trưởng gắn
kết hay sinh trưởng dính bám). [20]
Trong quá trình làm việc, các vật liệu lọc tiếp xúc với nước chảy từ trên xuống,
sau đó nước thải đã được làm sạch được thu gom xả vào lắng 2. Nước vào lắng 2 có
thể kéo theo các mảnh vỡ của màng sinh học bị tróc ra khi lọc sinh học làm việc.
Trong thực tế, một phần nước đã qua lắng 2 quay trở lại làm nước pha loãng cho các
loại nước thải đậm đặc trước khi vào bể lọc và giữ nhiệt cho màng sinh học làm
việc.

Lắng 1 (lắng Bể lọc sinh Lắng 2 (lắng


Nước thải sơ cấp) thứ cấp) Nước sạch
học

Nước tuần hoàn

Hình 5. Sơ đồ lọc sinh học trong hệ thống xử lý nước thải

Nghiên cứu hiện trạng khai thác, NTTS ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải 21
Viện nghiên cứu NTTS 1

Chất hữu cơ nhiễm bẩn trong nước thải bị oxy hoá bởi quần thể vi sinh vật ở màng
sinh học. Màng này thường dày khoảng 0,1 – 0,4 mm. Các chất hữu cơ trước hết bị
phân huỷ bởi vi sinh vật hiếu khí. Sau khi thấm sâu vào màng, nước hết oxy hoà tan
sẽ chuyển sang phân huỷ bởi vi sinh vật kị khí. Khi các chất hữu cơ có trong nước thải
cạn kiệt, vi sinh vật ở màng sinh học sẽ chuyển sang hô hấp nội bào và khả năng kết
dính cũng giảm, dần dần bị vỡ cuốn theo nước lọc. Hiện tượng này gọi là "tróc
màng". Sau đó lớp màng mới lại xuất hiện.

Hình 6. Thành phần theo chiều ngang của màng sinh học sinh trưởng dính bám
3.2. Phân loại lọc sinh học
Người ta phân biệt bể lọc sinh học (Biophin) như sau: [5]
1. Theo mức độ xử lý: Biophin xử lý hoàn toàn và không hoàn toàn. Biophin cao
tải có thể xử lý hoàn toàn hoặc không hoàn toàn, còn Biophin nhỏ giọt dùng để
xử lý hoàn toàn.
2. Theo biện pháp làm thoáng, Biophin làm thoáng tự nhiên và Biophin làm
thoáng nhân tạo. Trong trường hợp làm thoáng nhân tạo thì bể Biophin thường
là aerophin.
3. Theo chế độ làm việc: Biophin làm việc liên tục và Biophin làm việc gián đoạn
có tuần hoàn và không tuần hoàn. Nếu nồng độ nhiễm bẩn của nước thải lên bể
Biophin không cao lắm và khối lượng đủ để có thể tự làm sạch thì việc tuần
hoàn là không cần thiết. Trong trường hợp ngược lại thì tuỳ theo nồng độ của
nước thải mà nên hoặc bắt buộc phải tuần hoàn.

Nghiên cứu hiện trạng khai thác, NTTS ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải 22
Viện nghiên cứu NTTS 1

4. Theo sơ đồ công nghệ: Bể Biophin một bậc hay 2 bậc. Bể Biophin 2 bậc thường
được áp dụng khi điều kiện khí hậu không thuận lợi, khi không có điều kiện
tăng chiều cao công tác của bể và khi cần nâng cao hiệu suất xử lý.
5. Theo khả năng chuyển tải: Biophin cao tải và Biophin nhỏ giọt (Biophin thông
thường).
6. Theo đặc điểm cấu tạo vật liệu lọc: Biophin chất liệu khối và Biophin chất liệu
bản.
*Biophin chất liệu khối có thể phân biệt:
- Biophin nhỏ giọt có kích thước vật liệu lọc 40 – 60 mm, chiều cao công tác 1 –
2m
- Biophin có chiều cao lớn (tháp lọc) có kích thước vật liệu lọc 60 – 80 mm, chiều
cao công tác 8 – 16 m.
*Biophin chất liệu bản có thể phân biệt:
- Biophin với chất liệu lọc dạng rắn: vòng ống hay những cấu tạo khác. Vật liệu
có thể là sành, chất dẻo hay kim loại. Tùy thuộc vào vật liệu mà khối lượng lấy trong
khoảng 100 – 600 kg/m3, độ rỗng 90 – 97%, chiều cao làm việc 1- 6 m.
- Biophin với vật liệu rắn ở dạng đan lưới hay khối đặc được phép từ các tấm hay
các bản phẳng. Các khối đặc có thể làm bằng chất dẻo và cũng có thể là fibroximăng.
Khối lượng chất dẻo 40 – 100 kg/m3, độ rỗng 90 – 97%, chiều cao 2 – 16 m. Khối
lượng fibroximăng 200 – 250 kg/m3, độ rỗng 80 – 90%, chiều cao làm việc 2 – 6 m.
- Biophin vật liệu mềm và rulô (cuộn) làm từ lưới thép, màng chất dẻo hay vải
tổng hợp được cố định trên khung hay dưới dạng cuộn. Khối lượng 5 – 60 kg/m3, độ
rỗng 94 – 99%, chiều cao cấp phối 3 – 8 m.
Đối với Biophin chất liệu bản cũng cần phải kể đến loại đĩa quay sinh học, là bể
chứa đầy nước và có đáy hình lõm. Dọc theo bờ ở chỗ cao hơn mực nước một ít có đặt
trục gắn các đĩa bằng chất dẻo, ximăng amiăng hay kim loại với đường kính 0,3 – 0,6
m, khoảng cách giữa các đĩa 10 – 20 mm, tốc độ quay của trục đĩa 1 – 40 v/ph.
Biophin chất liệu mềm và rulô thường chỉ sử dụng khi lưu lượng nước thải đến 10.000
m3/ngày đêm, còn Biophin chất liệu rắn ở dạng khối q < 50.000m3/ngày đêm, đĩa quay
sinh học q < 500 m3/ngày đêm.
Sau đây xét một vài loại Biophin cơ bản thường sử dụng trong thực tế.

Nghiên cứu hiện trạng khai thác, NTTS ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải 23
Viện nghiên cứu NTTS 1

3.2.1. Lọc sinh học có lớp vật liệu không ngập trong nước (Lọc nhỏ giọt).

Lọc sinh học là một trong những quá trình sinh trưởng dình bám, có ưu điểm so với
quá trình bùn hoạt tính lơ lửng và hồ sinh học, trong đó vi sinh vật dính bám và sinh
trưởng trên các vật liệu lọc.[17]
Lọc nhỏ giọt là loại bể lọc sinh học với vật liệu tiếp xúc không ngập nước. Các vật
liệu lọc có độ rỗng và diện tích mặt tiếp xúc trong một đơn vị thể tích là lớn nhất trong
điều kiện có thể. Nước đến lớp vật liệu lọc chia thành các dòng hoặc hạt nhỏ chảy
thành lớp mỏng qua khe hở của vật liệu, đồng thời tiếp xúc với màng sinh học ở trên bề
mặt vật liệu và được làm sạch do vi sinh vật của màng phân huỷ hiếu khí và kỵ khí các
chất hữu cơ có trong nước. Các chất hữu cơ phân huỷ hiếu khí sinh ra CO2 và nước,
phân huỷ kị khí sinh ra CH4 và CO2 làm tróc màng ra khỏi vật mang, bị nước cuốn
theo. Hiện tượng này được lặp đi lặp lai nhiều lần. Kết quả là BOD của nước thải bị vi
sinh vật sử dụng làm chất dinh dưỡng và bị phân huỷ kị khí cũng như hiếu khí: nước
thải được làm sạch.
Nước thải trước khi đưa vào xử lý ở lọc phun (nhỏ giọt) cần phải qua xử lý sơ bộ để
tránh tắc nghẽn các khe trong vật liệu. Nước sau khi xử lý ở lọc sinh học thường chứa
nhiều chất lơ lửng do các mảnh vỡ của màng sinh học cuốn theo, vì vậy cần phải đưa
vào lắng 2 và lưu ở đây thời gian thích hợp để lắng cặn. Trong trường hợp này, khác
với nước ra ở bể aeroten: nước ra khỏi bể lọc sinh học thường ít bùn cặn hơn ra từ bể
aeroten. Nồng độ bùn cặn ở đây thường nhỏ hơn 5000 mg/l, không xảy ra hiện tượng
lắng hạn chế. Tải trọng bề mặt của lắng 2 sau lọc phun vào khoảng 16 – 25
m3/m2.ngày.

Nghiên cứu hiện trạng khai thác, NTTS ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải 24
Viện nghiên cứu NTTS 1

Hình 7. Sơ đồ xử lý nước thải bằng bể lọc sinh học nhỏ giọt (Trickling filter) [23]
Cấu tạo lọc sinh học nhỏ giọt:

Hình 8. Cấu tạo lọc sinh học nhỏ giọt [22]


- Vật liệu lọc
Vật liệu lọc khá phong phú: từ đá giăm, đá cuội, đá ong, vòng kim loại, vòng gốm,
than đá, than cốc, gỗ mảnh, chất dẻo uốn lượn...Các loại đá nên chọn các cục có kích
thước trung bình 60 – 100 mm. Chiều cao lớp đá chọn khoảng 0,4 – 2,5 – 4 m, trung

Nghiên cứu hiện trạng khai thác, NTTS ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải 25
Viện nghiên cứu NTTS 1

bình là 1,8 – 2,5 m. Nếu kích thước hạt, cục vật liệu nhỏ sẽ làm độ hở giữa các cục vật
liệu gây tắc nghẽn cục bộ, nếu kích thước quá lớn thì diện tích tiếp xúc bị giảm nhiều
dẫn đến giảm hiệu xuất xử lý. Bể với vật liệu đá giăm thường có dạng hình tròn. Nước
thải được phân phối trên bề mặt lớp vật liệu lọc nhờ một hệ thống giàn quay phun nước
thành tia hoặc nhỏ giọt.
Các thanh gỗ, đặc biệt là gỗ đỏ ở Mĩ, và các tấm chất dẻo (plastic) lượn sóng hoặc
gấp nếp được gấp thành những khối bó chặt được gọi là mô đun vật liệu. Các mô đun
này được xếp trên các giá đỡ, khối lượng toàn bộ của vật liệu giảm đi nhiều và làm cho
chiều cao lọc có tăng đáng kể. (tới 9 – 16 m).
Những thập niên gần đây, do kĩ thuật chất dẻo có nhiều tiến bộ, nhựa PVC
(polyvinylclorit), PP (polypropilen) được làm thành các tấm lượn sóng, gấp nếp, dạng
cầu khe hở, dạng vành hoa (plasdek), dạng vách ngăn... có đặc điểm là rất nhẹ.
Phần lớn các vật liệu lọc có trên thị trường đáp ứng được các yêu cầu:
- Diện tích riêng lớn, thay đổi từ 80 – 220 m2/m3.
- Chỉ số chân không cao để tránh lắng đọng (thường cao hơn 90%).
- Nhẹ, có thể sử dụng ở độ cao lớn (từ 4 – 10 m hoặc cao hơn).
- Có độ bền cơ học đủ lớn. Khi làm việc, vật liệu dính màng sinh học và ngậm
nước nặng tới 300 – 350 kg/m3. Để tính toán, giá đỡ thường lấy giá trị an toàn
500 kg/m3.
- Quán tính sinh học cao.
- Ổn định hoá học.

Nghiên cứu hiện trạng khai thác, NTTS ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải 26
Viện nghiên cứu NTTS 1

Hình 9. Vật liệu dẻo dời xếp đều đặn

Hình 10. Vật liệu lọc bằng các vòng kim loại

Hình 11. Vật liệu dẻo xếp cho bể lọc nhỏ giọt [22]

Bảng 4. Tính chất vật lý của một số vật liệu dùng cho lọc nhỏ giọt
Kích thước Khối lượng/đơn vị Diện tích bề Độ thông
Vật liệu
(inch) thể tích (Ib/ft3) mặt, (ft2/ft3) thoáng (%)
Đá cuội:
- Nhỏ 1 – 2,5 78 – 90 17 – 21 40 – 50
- Lớn 4–5 50 – 62 12 – 50 50 – 60
Xỉ lò cao:
- nhỏ 2–3 55 – 75 17 – 21 40 – 50
- Lớn 3–5 50 – 62 14 – 18 50 – 60

Nghiên cứu hiện trạng khai thác, NTTS ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải 27
Viện nghiên cứu NTTS 1

Chất dẻo (tấm):


- thông thường 24 x 24 x 48 2 -6 24 – 30 94 – 97
- bề mặt riêng cao 24 x 24 x 48 2–6 30 – 60 94 – 97
Gỗ đỏ 48 x 48 x 20 9 – 11 12 – 15 70 – 80
Quả cầu chất dẻo 1 – 3,5 3–6 38 – 85 90 - 95

- Thông khí ở bể lọc sinh học


Bể lọc sinh họclàm việc trong điều kiện thoáng khí. Ngoài việc cấp oxy cho vi sinh
vật ở màng sinh học hoạt động, thoáng khí còn có tác dụng loại ra khỏi lọc các khí tạo
thành do quá trình phân huỷ các chất hữu cơ có trong nước, như CO2 và có cả CH4,
H2S...
Thông khí ở đây có thể bằng cách tự nhiên hay nhân tạo. Thông khí thự nhiên là do
sự chênh lệch nhiệt độ trong và ngoài bể lọc. Nếu nhiệt độ của nước thải lớn hơn nhiệt
độ của không khí thì không khí sẽ đi từ cửa thông khí ở thành phía dưới gần đáy bể,
qua lớp vật liệu lọc đi lên. Ngược lại, nếu nhiệt độ của nước thải thấp hơn nhiệt độ của
không khí thì không khí sẽ xâm nhập qua lớp vật liệu lọc theo nước thải xuống đáy bể.
Trường hợp nhiệt độ của nước thải và không khí bằng nhau thì bể lọc không thông khí.
Trường hợp này khắc phục bằng thông khí nhân tạo.
Trong thông khí nhân tạo, người ta dùng quạt gió thổi vào các khoảng trống ở đáy bể
và không khí từ đó đi lên qua các khe hở của lớp vật liệu.
Lượng không khí cần thiết cho lọc sinh học tính theo công thức:
BOD 20 ( g / m 3 .day )
¦W=
21
Wkk: lượng không khí cần thiết (m3/m3 nước thải. day (ngày))
21 : tỉ lệ % của oxy trong không khí.
Qua thực tế xác định được lượng oxy sử dụng trong lọc sinh học và trong các công
trình sinh học thường không quá 7 – 8% lượng oxy cung cấp.
Khi nhiệt độ 60C, quá trình oxy hoá chất hữu cơ trong nước thải không xảy ra.
- Phân loại lọc phun

Nghiên cứu hiện trạng khai thác, NTTS ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải 28
Viện nghiên cứu NTTS 1

Lọc phun được phân loại theo tải trọng thuỷ lực hoặc tải trọng các chất hữu cơ. Do
vậy, có lọc tải trọng thấp và lọc tải trọng cao (cao tải). Các loại lọc này được giới thiệu
ở Bảng 5

Bảng 5. Phân biệt tải trọng trong bể lọc sinh học nhỏ giọt (các chỉ tiêu thiêt kế)
Thông số Đơn vị đo Tải trọng thấp Tải trọng cao
Chiều cao lớp vật liệu (m) 1–3 0,9 – 2,4 (đá)
Đá cục, than cục, sỏi
Đá cục, than cục, đá
Loại vật liệu lớn, tấm nhựa đúc,
ong, cuội lớn
cầu nhựa
Tải trọng theo chất
Kg BOD5/m3 vật
hữu cơ theo thể tích 0,08 – 0,4 0,4 – 1,6
liệu.ngày
vật liệu lọc
Tải trọng thuỷ lực theo
m3/m2.ngày 1 – 4,1 4,1 – 40,7
diện tích bề mặt
Hệ số tuần hoàn R = QT/Q tuỳ chọn 0 – 1 0,5 – 2
Tải trọng thuỷ lực trên
bề mặt của bể lắng đợt m3/m2.ngày 25 16
2
Hiệu quả khử BOD
% 80 – 90 65 - 85
sau bể lọc và bể lắng 2

- Ghi chú: Tải trọng thuỷ lực nêu trong bảng là tỉ số của lưu lượng nước xử lý Q
(m3/ngày) cộng với lưu lượng tuần hoàn QT (m3/ngày) (nếu có) chia cho diện
tích bề mặt của bể lọc S (m2).

Bể lọc sinh học nhỏ giọt tải trọng thấp quản lý đơn giản, hiệu quả xử lý ổn định ngay
cả khi nước nguồn có chất lượng dao động lớn, hiệu quả xử lý của bể lọc phụ thuộc chế
độ tưới nước tức là phụ thuộc vào vòng quay của thiết bị tưới, hay thể tích thùng đo và
tích nước rồi lấy ra bằng xi phông. Thời gian tưới gián đoạn khoảng ≤ 5 phút.
- Ưu, nhược điểm của bể lọc nhỏ giọt:
- Ưu điểm:
+ Giảm việc trông coi

Nghiên cứu hiện trạng khai thác, NTTS ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải 29
Viện nghiên cứu NTTS 1

+ Tiết kiệm năng lượng, không khí được cấp trong hầu hết thời gian lọc
làm việc bằng cách lưu thông tự nhiện từ thông gió đi vào qua lớp vật liệu
lọc.
- Nhược điểm:
+ Hiệu suất làm sạch nhỏ hơn với cùng một tải trọng khối
+ Dễ bị tắc nghẽn
+ Rất nhạy cảm với nhiệt độ
+ Không khống chế được quá trình thông khí, dễ bốc mùi
+ Chiều cao hạn chế
+ Bùn dư không ổn định
+ Vì khối lượng vật liệu tương đối nặng, nên giá thành xây dựng cao.
Với vật liệu là chất dẻo đã khắc phục được một số nhược điểm trên, như giảm hiện
tượng tắc nghẽn, chiều cao lớn hơn, thông khí tốt hơn cho phép lọc làm việc với tải
trọng thể tích cao hơn.
- Tính toán bể lọc sinh học nhỏ giọt (Biophin)[5]
Tính toán bể Biophin nhỏ giọt thường dựa vào công suất oxy hóa, tức là lượng oxy,
biểu thị bằng gram BOD, có thể nhận được trong ngày đêm tính trên 1 m3 vật liệu lọc.
Công suất oxy hóa của bể Biophin phụ thuộc vào nhiệt độ nước thải và không khí, vào
mức độ nhiễm bẩn, vật liệu lọc, phương pháp làm thoáng...Khi tính toán căn cứ vào
nhiệt độ trung bình năm của không khí mà lấy công suất oxy hóa như sau:

Bảng 6. Sự phụ thuộc công suất oxy hóa vào nhiệt độ không khí
Công suất oxy hóa (CO)
Nhiệt độ trung bình năm của không khí
(gr/m3.ngày đêm)
CO = 250
6 < tkk < 100C
CO = 300
tkk ≥ 100C
t1
tkk ≠ 100C (t1) CO = 300 x
100 C

Thể tích của vật liệu lọc, tính cho 1 m3 nước thải trong ngày đêm, xác định theo công
thức:

Nghiên cứu hiện trạng khai thác, NTTS ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải 30
Viện nghiên cứu NTTS 1

La − Lt
W1 =
CO
Trong đó:
La : hàm lượng BOD lúc ban đầu cảu nước thải, mg/l
Lt : hàm lượng BOD của nước thải sau khi xử lý sinh học, mg/l
CO: công suất oxy hóa, gr/m3. ngày đêm.
Tải trọng cho phép - lượng nước thải xử lý ngày đêm tính trên 1 m3 vật liệu lọc:
CO
q=
La − Lt
Tải trọng cho phép qo lấy phụ thuộc vào hàm lượng BOD, có thể tham khảo Bảng 7

Bảng 7. Sự phụ thuộc qo vào BOD


Nhiệt độ trung qo, m3/m3.ngày đêm
Công suất oxy hóa
bình năm của Khi BOD20 = 200 Khi BOD20 = 300
CO (g/m3)
không khí (mg/l) (mg/l)
0 0
6 – 10 C 250 1,25 0,83
≥ 100C 300 1,5 1,0

Thể tích yêu cầu của lớp vật liệu lọc:


Q
W = W1.Q =
qo
Q: lưu lượng nước thải, m3/ngày đêm.
Diện tích bề mặt của bể Biophin:
W
F=
H
H: chiều cao làm việc của bể, lấy đến 2 m.
Số lượng bể Biophin nhỏ giọt lấy trong khoảng 2 – 8 cái.

3.2.2. Đĩa quay sinh học RBC (Rotating Biological Contactors)

Đĩa quay sinh học RBC cũng là một quá trình sinh trưởng dính bám. Trong đó vi
sinh vật dính bám vào bề mặt các đĩa (đường kính lên tới trên 3,5 m) [17] . Đĩa sinh
học gồm hàng loạt các đĩa tròn, phẳng được làm bằng PVC (polyvinylclorit) hoặc PS

Nghiên cứu hiện trạng khai thác, NTTS ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải 31
Viện nghiên cứu NTTS 1

(polystiren), lắp trên một trục. Các đĩa này được đặt ngập vào nước một phần (khoảng
30 – 40% theo đường kính có khi ngập tới 70 – 90%) và được quay chậm khi làm việc.

Hình 12. Đĩa quay sinh học RBC


Đĩa quay sinh học được áp dụng đầu tiên ở CHLB Đức năm 1960 sau đó ở Mĩ. Ở
Mĩ và Canada, 70% hệ thống RBC được sử dụng để loại bỏ BOD, 25% để loại bỏ BOD
và Nitrat, 5% để loại bỏ Nitrat. Hệ đĩa quay gồm những đĩa tròn PS hoặc PVC đặt gần
sát nhau nhúng chìm khoảng 40 – 90% trong nước thải hoặc quay với tốc độ chậm.
Tương tự như bể lọc sinh học, một lớp màng sinh học được hình thành và bám chắc
vào vật liệu đĩa quay. [7]
Khi quay, màng sinh học tiếp xúc với chất hữu cơ trong nước thải và sau đó tiếp xúc
với oxy khi ra khỏi nước thải. Đĩa quay được nhờ môtơ hoặc sức gió. Nhờ quay liên
tục mà màng sinh học vừa tiếp xúc được với không khí vừa tiếp xúc được với chất hữu
cơ trong nước thải, vì vậy, chất hữu cơ được phân hủy nhanh.
- Sơ đồ xử lý nước thải khi dùng hệ thống RBC

Nghiên cứu hiện trạng khai thác, NTTS ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải 32
Viện nghiên cứu NTTS 1

Nước thải Bể lắng sơ cấp RBC Bể lắng thứ Nước sạch


cấp

Nước tuần hoàn

Yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến RBC là lớp màng sinh học. Khi bắt đầu vận
hành các vi sinh vật trong nước bám vào vật liệu và phát triển ở đó cho đến khi tất cả
vật liệu được bao bọc bởi lớp màng nhầy dầy chừng 0,16 – 0,32 cm. Sinh khối bám
chắc vào RBC tương tự như ở màng lọc sinh học
Vi sinh vật trong màng bám dính trên các đĩa quay gồm các vi khuẩn kỵ khí tùy tiện
như Pseudomonas, Alcaligenes, Flavobacterium, Micrococcus, các vi sinh vật hiếu khí
như Baccillus thì thường ở lớp trên của màng. Khi kém khí hoặc yếm khí thì tạo thành
lớp màng vi sinh vật mỏng và gồm các chủng vi sinh vật yếm khí như Desulfovibrio và
một số vi khuẩn sulfua. Trong điều kiện yếm khí, vi sinh vật thường tạo mùi khó chịu.
Nấm và các vi sinh vật hiếu khí phát triển ở lớp màng trên, và cùng tham gia vào quá
trình phân hủy các hợp chất hữu cơ. Tảo mọc trên bề mặt lớp màng vi sinh vật làm
tăng cường sức chịu đựng CO2 của lớp màng sinh học. Nói chung, pH tối ưu cho quá
trình từ 6,5 – 7,8, khi để oxy hóa các chất hidratcacbon thì pH tối ưu từ 8,2 – 8,6. Để
Nitrat hóa, pH tối ưu khoảng 7,2 – 7,8. Quá trình Nitrat hóa làm kiềm hóa môi trường
nên có thể thêm vôi vào hệ thống xử lý.
Việc lựa chọn và sắp xếp các vật liệu có ý nghĩa rất lớn đến hiệu suất của RBC. Vật
liệu thường gặp ở dạng đĩa có diện tích bề mặt từ 6 – 7,62 m2/m3, dạng lưới (lattice
structure) có diện tích bề mặt từ 9,1 – 10,6 m2/m3. Dạng đĩa được chế tạo từ nhựa cứng
PS có dạng lưới làm từ polyetylen (PE).
Mật độ trung bình 9300 m2/trục dài 8 m, mật độ cao từ 11.000 – 16.700 m2/trục 8
m, thể tích thích hợp là 5 l/m2. Như vậy sử dụng vật liệu lọc có bề mặt lớn sẽ có hiệu
quả cao. Vật liệu dạng lưới nói chung tốt hơn dạng đĩa, vì bề mặt dạng lưới lớn hơn.
Vận tốc quay của đĩa khoảng 0,3 m/s.

Nghiên cứu hiện trạng khai thác, NTTS ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải 33
Viện nghiên cứu NTTS 1

Về phương diện thiết kế RBC và thực tế thấy rằng, ở đĩa sinh học lượng sinh khối
M lớn do đó tỷ số F/M nhỏ. Vì thế RBC có tải trọng thủy lực cao và tải trọng các chất
hữu cơ cũng cao, dẫn đến xử lý nước thải rất có hiệu quả.
Hình 10 cho thấy sơ đồ làm việc của một vài tổ hợp RBC trong hệ thống xử lý nước
thải.
Trục quay RBC
Môtơ Vách ngăn
Vào RBC
Nước lắng
vào từ 2
Nước
lắng 1 Vào
vào từ lắng 2
lắng 1
Vách ngăn a)
RBC c)
RBC lắng 2

Nước Vào Nước


vào từ lắng vào
lắng 1 2 Nước
bùn ra
b)

bậc 1 bậc 2 bậc 3 bậc 4


d)

Hình 13. Sơ đồ làm việc một vài tổ hợp RBC trong hệ thống xử lý nước thải
a) Hai tổ hợp RBC trục dọc làm việc song song
b) Các RBC trục ngang làm việc nối tiếp
c) Các RBC trục ngang làm việc đồng thời và nối tiếp
d) Tổ hợp RBC làm việc theo bậc kế tiếp

3.3. Các yếu tố môi trường ảnh hưởng tới quá trình xử lý[13]
Khi trong nước thải chứa các chất bẩn hữu cơ dễ hoặc có thể bị oxy hoá sinh hoá
và khi trong điều kiện môi trường thích hợp (sự cung cấp oxy, pH, nhiệt độ của nước
thải, nồng độ của các chất độc hại không vượt quá giới hạn cho phép) thì có thể dùng
phương pháp sinh hoá để xử lý.
Tất nhiên còn phải đảm bảo đủ lượng các nguyên tố dinh dưỡng (N, P, K, Fe,...)
trong nước thải.

Nghiên cứu hiện trạng khai thác, NTTS ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải 34
Viện nghiên cứu NTTS 1

a) Điều kiện đầu tiên là phải đảm bảo cung cấp đủ lượng oxy một cách liên tục và
sao cho lượng oxy hoà tan trong nước ra khỏi bể lắng đợt 2 không nhỏ hơn 2 mg/l.
b) Nồng độ cho phép các chất bẩn hữu cơ: có nhiều chất bẩn trong nước thải sản
xuất ở mức độ nhất định nào đó sẽ phá huỷ chế độ hoạt động - sống bình thường của vi
sinh vật. Các chất độc hại đó thường có tác dụng làm huỷ hoại thành phần cấu tạo của
tế bào.
c) Lượng các nguyên tố dinh dưỡng cần thiết để các quá trình sinh hoá diễn ra bình
thường không được thấp hơn giá trị nêu trong bảng 8.

Bảng 8. Nồng độ các chất dinh dưỡng cần thiết


Nồng độ Nitơ trong muối Nồng độ photpho theo
BOD toàn phần
amon, mg/l P2O5, mg/l
< 500 15 3
500 – 1000 25 8

Ngoài các nguyên tố dinh dưỡng chủ yếu ở trên còn cần có K, Mg, Ca, S, Fe...,
những nguyên tố này thường có đủ trong nước thải nên không phải cho thêm.
Khi các nguyên tố ở dạng các hợp chất giống như những hợp chất trong tế bào thì dễ
hấp thụ vào vi sinh vật. Ví dụ, Nitơ của các chất trong tế bào ở dạng khử (NH +4 );
photpho ở trạng thái oxy hoá (H3PO4), những chất này là chất dinh dưỡng tốt nhất với
vi sinh vật.
Thiếu các nguyên tố dinh dưỡng sẽ kìm hãm và ngăn cản các quá trình oxy hoá sinh
hoá.
Thiếu Nitơ lâu dài, ngoài việc cản trở quá trình sinh hoá, còn tạo bùn hoạt tính khó
lắng và trôi theo nước khỏi bể lắng đợt 2.
Nếu thiếu photpho trong nước thải sẽ tạo ra vi sinh vật dạng sợi chỉ làm cho quá trình
lắng diễn ra chậm và giảm hiệu suất oxy hoá các chất hữu cơ.
Yêu cầu về lượng các nguyên tố dinh dưỡng không cố định, bởi và sự phát triển vi sinh
vật khi oxy hoá các chất khác nhau sẽ không đều nhau.
Để xác định sơ bộ các nguyên tố dinh dưỡng cần thiết đối với nhiều loại nước thải
công nghiệp có thể chọn tỉ lệ:

Nghiên cứu hiện trạng khai thác, NTTS ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải 35
Viện nghiên cứu NTTS 1

BODtp : N : P = 100 : 5 : 1
d) Nồng độ cho phép của các chất độc. Trong nước thải, hàm lượng muối của các
kim loại nặng và các chất độc không được vượt quá nồng độ giới hạn cho phép. Nồng
độ cho phép của một số chất khi xử lý bằng phương pháp sinh hoá ở Bảng 9

Bảng 9. Nồng độ giới hạn cho phép của một số các chất trong nước thải vào các
công trình làm sạch sinh học Ccp (g/m3)
Tên chất Ccp Tên chất Ccp
Axit acrylic 100 Keroxin (dầu lửa) 500
Rượu amilic 3 Crezol 100
Anilin 100 Lactonitryl 160
Axetatandehit 750 Mỡ bôi trơn 100
Axit benzoic 150 Axit butyric 500
Benzen 100 Đồng (ion) 0,4
Vanadi (ion) 5 Metacrylamit 300
Vinyl axetat 250 Rượu metylic 200
Vinilinden clorua 1000 Axit monocloaxetic 100
Hydroquinon 15 Axen (ion) 0,2
Dimetylfomamit 100 Nekal 100
Di.2.etylhexin Sản phẩm dầu 100
Phenylphotphat 100 Niken (ion) 1
Axit dicloaxetic 100 OP – 7; OP – 10 10
Dicloxiclohexan 12 Piridin 400
Dietylamin 100 Pirocatesin 100
Dietylenglycol 300 Tributylphotphat 100
Caprolactan 100 Trietylamin 85
Rezorxin 100 Trinitrotoluen 12
Amon rodanua 500 Triphenylphotphat 10
Chì (ion) 1 Amon axetat cacbonat 500
Axit stearic 300 Phenol 1000
Sunfanol 10 Formandehit 160

Nghiên cứu hiện trạng khai thác, NTTS ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải 36
Viện nghiên cứu NTTS 1

Sunfua (theo H2S) 20 Clobenzen 10


Antimon Sb (ion) 0,2 Toluen 200

Giá trị pH ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tạo men trong tế bào và quá trình hấp thụ
các chất dinh dưỡng vào tế bào.
Đối với đa số vi sinh vật khoảng giá trị pH tối ưu là 6,5 – 8,5.
e) Nhiệt độ nước thải cũng ảnh hưởng rất lớn đến chức năng hoạt động của vi sinh
vật. Đối với đa số vi sinh vật, nhiệt độ nước thải trong các công trình xử lý không dưới
60C và không quá 370C.
f) Nồng độ của muối vô cơ trong nước không quá 10 g/l.
Lượng các chất lơ lửng chảy vào các công trình không quá 100 mg/l khi dùng bể lọc
sinh học và 150 mg/l khi dùng bể aeroten.
Ngoài ra các cấu trúc của chất bẩn và các loại vi sinh vật là những yếu tố rất quan trọng
quyết định tốc độ của quá trình oxy hoá sinh hoá.

Nghiên cứu hiện trạng khai thác, NTTS ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải 37
Viện nghiên cứu NTTS 1

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Bộ Tài Nguyên và Môi trường. Hiện trạng Môi trường Việt Nam, 2003.
2. Bộ Thủy Sản. Cơ sở khoa học hình thành hệ thống quan trắc Môi trường để
cảnh báo Môi trường và dự báo của các thủy vực nước lợ, ngọt miền Bắc Việt
Nam.
3. Bộ Thủy Sản. Tuyển tập báo cáo khoa học tại hội thảo khoa học toàn quốc về
nuôi trồng thủy sản, 1998.
4. Bộ Thủy Sản. Tuyển tập báo cáo Khoa học về nuôi trồng thủy sản, 2003
5. Hoàng Huệ. Xử lý nước thải. NXBXD, 1996.
6. Đặng Xuân Hiển. Bài giảng xử lý nước thải. Viện Khoa học & Công nghệ Môi
trường.
7. Lương Đức Phẩm. Công nghệ xử lý nước thải bằng biện pháp sinh học.
NXBGD, 2003.
8. Mai Văn Tài và ctv. Điều tra đánh giá hiện trạng các loại thuốc, hoá chất và chế
phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thuỷ sản nhằm đề xuất các giải pháp quản
lý”, 2003.
9. Tạp chí Thủy Sản, số 10/2004.
10. Tạp chí Thủy Sản, số 1/2005.
11. Thông tin khoa học – kinh tế thủy sản, số 5/2003.
12. Thông tin khoa học – kinh tế thủy sản, số 6/2004.
13. Trần Hiếu Nhuệ. Thoát nước và xử lý nước thải công nghiệp. NXBKHKT,
1999.
14. Trần Văn Nhân, Ngô Thị Nga, Giáo trình công nghệ xử lý nước thải,
NXBKHKT, 2003.
15. Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1. Báo cáo nghiên cứu khả thi: Dự án xây
dựng mạng quan trắc và cảnh báo Môi trường dịch bệnh thủy sản khu vực Miền
Bắc, 2004.

Nghiên cứu hiện trạng khai thác, NTTS ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải 38
Viện nghiên cứu NTTS 1

Tài liệu tiếng Anh

16. Chuntapa, B.; Powtongsook, S. and Menasveta, P. 2003, Water quality control
using Spirulina platensis ins shrimp culture tanks, Aquaculture 220, 355 – 366.
17. Fao Fisheries Technical Paper – 355 Food and Agriculture Oranization of the
United Nations: Wastewater treatment in the fishery industry.
18. Jones, A.B. and Preston, N.P. 1999. Sydney rock oyster, Saccostrea
commercialis (Iredale & Roughley), filtration of shrimp farms effluent: the
effects on water quality. Aquaculture Research 30, 51-57.
19. Gautier, D.; Amador, J. and Newmark, F. 2001. The use of mangrove wetland
as a biofilter to treat shrimp pond effluents: preliminary results of an experiment
on the Caribbean coast of Colombia, Aquaculture Research 32, 787-799.
20. Metcalf & Eddy. Wastewater Engineering Treatment, Disposal, Reuse. Mc
Craw – Hill International Edition, 1999.
21. Thompson, F.L.; Abreu, P.C. and Wasielesky, W. 2002. Importance of biofilm
for water quality and nourishment in intensive shrimp culture. Aquaculture
2003, 263-278.
22. www.brentwoodindustries.com/water/trickling filter.html
23. www.sequencertech.com/biotechnology/trickling ranđommedia

Nghiên cứu hiện trạng khai thác, NTTS ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải 39

You might also like