You are on page 1of 26

BẢO TRÌ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Vinamain.com
----- ˜ - & - ™-----

CÁC LOẠI CẢM BIẾN LƯU LƯỢNG

Tháng 08-2010
Các loại cảm biến lưu lượng Vinamain.com

1. CẢM BIẾN LƯU LƯỢNG


1.1. Vận tốc dòng chảy và lưu lượng
Nhiều dụng cụ đo đã được phát triển để đo lưu lượng; nó là một trong những chủ đề phức
tạp nhất trong điều khiển quá trình. Trong mục này, chúng ta tìm hiểu những ví dụ về các
cảm biến lưu lượng sử dụng các nguyên lý sau đây:
§ Áp suất sai lệch (chênh áp - Differential Pressure)
§ Tạo độ xoáy (Vortex/Swir generation)
§ Từ trường (Electromagnetic)
§ Thế chỗ (Positive displacement)
§ Tua bin
§ Cảm biến khối lượng (Mass)
§ Nhiệt
Một trong những công dụng phổ biến nhất của cảm biến lưu lượng là xác định lưu lượng
của vật liệu qua đường ống với kích thước biết trước. Nhớ rằng lưu lượng là lượng chất
lỏng, chất dạng vữa, khí hoặc thậm chí cả chất rắn dạng bột đi qua trong một khoảng thời
gian xác định.
Máy đo lưu lượng có thể đo:
1. Lưu lượng thể tích – là thể tích trên một đơn vị thời gian như gallons trên phút
(gal/min, gpm) hoặc feet khối trên phút (ft3/min)
2. Lưu lượng khối lượng - là khối lượng trên một đơn vị thời gian như pounds trên
giây (lb/sec) hoặc pounds trên phút (lb/min)
3. Vận tốc dòng chảy – là khoảng cách trên một đơn vị thời gian như feet trên phút
(ft/min)
Mối quan hệ cơ bản giữa lưu lượng và vận tốc là:
Lưu lượng thể tích = Vận tốc x diện tích tiết diện ngang của đường ống
Trong hình 1, chúng ta thấy đường kính của hai ống có kích thước khác nhau ảnh hưởng
như thế nào đến vận tốc dòng chảy khi xét cùng lưu lượng.

Bảo trì công nghiệp Việt Nam Page 2


Các loại cảm biến lưu lượng Vinamain.com

Hình 1
1.2. Các yếu tố xem xét
Mối quan hệ giữa áp suất và vận
ận tốc
Tổng năng lượng của bất cứ dòng chất lỏng nào cũng được tạo nên từ
òng ch ừ 3 th
thành phần: áp
suất, vận tốc và độ cao. Số lượng
ợng của mỗi th thành phần có thể thay đổi, nhưng
ưng tổng
t năng
lượng
ợng vẫn không đổi trừ khi năng llượng bị lấy đi hay thêm vào chấtất lỏng. Ví dụ, một tách
nước khi nằm trên đỉnh của tòa ẫn không có áp suất hoặc vận tốc, nhưng
òa nhà vvẫn nh nó có độ
cao lớn. Nếu nó bị đổ ra ngoài, chất lỏng sẽ trao đổi năng lượng
ài, ch ợng của độ cao cho vận tốc.
Khi nó chạm vào đất,ất, nó không ccòn vận tốc hoặc độ cao nhưng nó tác độngộng một lực lớn
vào mặt đất do năng lượngợng của vận tốc đđã chuyển đổi thành áp suất.
ất. Khi lực va chạm đãđ
được truyền tới đất, nước
ớc thực chất không ccòn năng lượng nữa.
Dòng chất lỏng chảy qua đườngờng ống tác động cũng giống nhnhư thế.
ế. Nếu một lưu
l lượng thể
tích cho trước được
ợc cho qua một đđường ống nhỏ hơn, vận tốc sẽ tăng lên su giảm
ên và áp suất
vì chất lỏng đã trao đổi năng lượng
ợng của áp suất cho năng llượng của vận tốc.
Nếu lưu lượng thể tích duy trìì không đổi, áp suất sẽ thấp hơn ở nơi chất
ất lỏng di chuyển
với tốc độ nhanh nhất.

Hình 2
Độ nhớt, khối lượng riêng
êng và ma sát là nh ững yếu tố quan trọng phải xem xét khi chọn
những
loại cảm biến lưu lượng
ợng sao cho nó thật ph
phù hợp với quá trình đã xác định.
ịnh. Độ nhớt là
l ma
ội trong bản thân vật chất, nó có ảnh hhưởng
sát nội ởng đến sự chuyển động của vật chất khi
chảy trong đường
ờng ống. Độ nhớt ccàng cao thì lực cản dòng chảy càng lớn.
ớn. Mật ong là
l một

Bảo trì công nghiệp Việt Nam Page 3


Các loại cảm biến lưu lượng Vinamain.com

ví dụ về chất lỏng có độ nhớt cao. Nó không chảy dễ dàng như sữa khi mà độ nhớt của
sữa thấp.
Khối lượng riêng là khối lượng trên một đơn vị thể tích vật liệu. Ví dụ về đơn vị khối
lượng riêng là pounds trên foot khối (lb/ft3) hoặc pounds trên gallon (lb/gallon) hoặc gam
trên centimet khối (g/cm3). Khối lượng riêng của khí tùy thuộc vào thành phần cấu tạo,
nhiệt độ và áp suất của nó. Bởi vì chất lỏng thì không chịu nén như chất khí, khối lượng
riêng của chất lỏng là một hàm số của thành phần cấu tạo và nhiệt độ của nó. Chất lỏng
nặng hơn sẽ khó đẩy hơn và sẽ chảy chậm hơn khi cùng chịu một lực tác dụng (áp suất
đặt lên tiết diện ngang của đường ống) so với chất lỏng nhẹ hơn.
Biết được lưu lượng chính xác chỉ khi loại chất lỏng, nhiệt độ, áp suất và lưu lượng cho
quá trình phù hợp với đặc tính kỹ thuật được thiết kế của cảm biến. Khi vật liệu quá trình,
lưu lượng hoặc các điều kiện nằm ngoài dải đo đã xác định, cần thiết phải hiệu chuẩn lại
cảm biến hoặc thay đổi cảm biến bằng một loại khác phù hợp với điều kiện hiện tại.
Khối lượng riêng được sử dụng để chuyển đổi giữa lưu lượng thể tích và lưu lượng khối
lượng. Ví dụ, đối với dầu:
Lưu lượng thể tích x khối lượng riêng = Lưu lượng khối lượng
Ví dụ: 5 gpm x 7.2lb/gal = 36 lb/min
Ma sát
Cùng với ma sát nội liên quan đến độ nhớt, ma sát cũng là sự cản trở đối với dòng chảy
của vật chất do sự tiếp xúc của dòng chảy với thành ống hoặc do sự tắc nghẽn. Ống càng
nhám hoặc số lượng các đoạn khúc khuỷu, các van, các đầu nối càng nhiều thì ma sát
càng lớn. Ma sát xảy ra khi vật liệu chảy qua đường ống dẫn đến sự mất mát áp suất hệ
thống vĩnh viễn và tạo thành nhiệt. Trong khi sự tổn thất áp suất thường là hiển nhiên, bất
kỳ sự thay đổi nhiệt độ nào đều không đáng kể so với các nguồn nhiệt khác.
Các dạng dòng chảy
Khối lượng riêng, ma sát và độ nhớt có thể ảnh hưởng đến dạng dòng chảy trong ống.
Dạng dòng chảy có thể đoán trước bằng toán học từ đường kính ống, vận tốc dòng chảy,
khối lượng riêng và độ nhớt. Hình 3 minh họa các ví dụ về 3 loại dòng chảy cơ bản. Các
ví dụ này là cùng một lưu lượng, chỉ khác nhau về các yếu tố khác của dòng chảy. Hầu
hết các thiết kế cảm biến lưu lượng dựa vào dòng chảy hỗn loạn đồng nhất cho các phép
đo chính xác.

Bảo trì công nghiệp Việt Nam Page 4


Các loại cảm biến lưu lượng Vinamain.com

Hình 3
Bạn nhận thấy rằng, dòng chảyảy qua đđường ống bị ảnh hưởng
ởng bởi nhiều yếu tố khác ngoài
ngo
phạm vi của tài liệu này, như là:
§ Chỗ uốn cong của ống
§ Góc tạo bởi đường
ờng ống so với ph
phương ngang
§ Khoảng cách di chuyển
§ Khảả năng chịu nén của khí
Hầu hết các thiết kế cảm biến lưuưu lư
lượng đều giả sử là dòng chảy
ảy hỗn loạn đồng nhất để
đo lưu lượng
ợng thể tích. Để tránh ddòng chảy hỗn loạn không đồng nhất, thường
ờng phải lắp đặt
một “meter run” của đường
ờng ống thẳng không gây tắc nghẽn ddòng chảy ảy phía trước
tr và sau
cảm biến để tạo một dòng chảy ảy ttương đối đồng nhất. Thường sử dụng đường ờng ống thẳng
có đường kính 20-25 phía trướcớc cảm biến vvà đường kính 5-10 phía sau cảm ảm biến. Trong
một số trường hợp, những mãnhãnh kim loloại mỏng được lắp đặt bên trong ống song song với
dòng để đảm bảo có dòng chảy ảy đồng nhất. Nếu không có đđược dòng chảy ảy đồng nhất, độ
chính xác của cảm biến lưu lượng
ợng sẽ bị ảnh hhưởng.
1.3. Áp suất sai lệch
Kiểu cảm biến lưu lượng được
ợc sử dụng phổ biến nhất llà dựa vàoào phép đo áp suất
su rơi trên
một đoạn ống thu hẹp. Bởi vì lượng
ợng lớn thông tin vvà các thí nghiệm
ệm sẵn có, các cảm biến
kiểu dựa vào sự thu hẹp đường
ờng ống nnày cho kếtết quả có độ chính xác cao khik được sử
dụng chính xác.
Các ống “venturi”, các tấm “orifice” vvà các “nozzle” là những
ững ví dụ về các thiết bị giảm
áp thường được đặt trong đườngờng ống quá tr
trình để đo lưu lượng.
ợng. Cả ba đều tạo nên
n một
chênh lệch áp suất mà có thểể dễ ddàng đo được và từ đó tính được lưu lượng
ợng thể tích. Một
số ưu điểm của phương
ương pháp này là:

Bảo trì công nghiệp Việt Nam Page 5


Các loại cảm biến lưu lượng Vinamain.com

§ Giá thành tương đối


ối thấp
§ Dễ lắp đặt và thay thế
§ Không có bộộ phận chuyển động
§ Thích hợp
ợp với nhiều loại vật liệu, dải nhiệt độ vvà áp suất
ất hoạt động rộng.
Hình 4a là một ống venturi. Hình
ình 4b cho thấy làm thế nào mà một
ột chất lỏng di chuyển
qua một ống venturi.

Hình 4a

Hình 4b
Các cảm biến hoạt động dựa vào ào ssự giới hạn sử dụng một yếu tố đó làà khi chất
ch lỏng có
lưu lượng
ợng thể tích không đổi bị buộc đi qua một vvùng giới hạn, vận tốc dòng ch khi đó
òng chảy
sẽ tăng lên để đảm bảo cùng ùng mmột lượng chất lỏng đi qua trong cùng một ột khoảng thời
gian. Sự thay đổi về vận tốc làmàm gigiảm áp suất tĩnh nơi mà dòng chảyảy tăng tốc. Áp suất
trên mỗi phía của vùng giới ới hạn có thể đo đđượcợc nhờ sử dụng đồng hồ đo áp suất hoặc
thiết bị cảm biến áp suất chênh
ênh llệch. Một đồng hồ áp suất được đặt phía trư ước vùng giới
hạn, và cái còn lại được đặt nơi
ơi ddòng chảy hẹp nhất và có vận
ận tốc cao nhất. Vận tốc dòng
d
chảy qua vùng giới ới hạn có thể đđược tính toán từ việc đo áp suất chênh lệch
ệch nếu đặc tính
Bảo trì công nghiệp Việt Nam Page 6
Các loại cảm biến lưu lượng Vinamain.com

của vật chất chảy qua ống là biết


ết tr
trước. Mỗi khi dòng chất ất lỏng tăng gấp đôi, độ
đ chênh
ệch áp suất tăng 4 lần. Quan hệ áp suất llưu lượng này là một hàm căn bậc
lệch ậc hai.
Các tấm “orifice” là thiết
ết bị giới hạn đđược
ợc sử dụng phổ biến nhất. Tấm “orificie” được
đ
đặt trong dòng chảy quá trình giữa hai mặt bích nằm trên các ống nằm ngang hay thẳng
ình gi thẳ
đứng. Hình 5 là mộtột ví dụ về một tấm “orifice” titiêu biểu. Dòng chảy
ảy bị giới hạn khi đi
ấm “orifice” có lỗ hở 1,345 inch.
qua tấm

Hình 5
Phía vào của tấm “orifice” thường
ờng đđược đánh dấu trên tay cầm
ầm của nó. Nếu không, phía
vào có thể được
ợc nhận dạng bằng cách kiểm
ểm tra lỗ khoan. Nếu nó có một cạnh xiên,
xi cạnh
ếu lỗ khoan không có cạnh xi
xiên là phía ngõ ra. Nếu xiên, đây là loại tiêu biểu
ểu cho các tấm
“orifice” dùng cho ống có kích th
thước lớn, không cần phân biệt mặt nào ào là phía vào hay

Bảo trì công nghiệp Việt Nam Page 7


Các loại cảm biến lưu lượng Vinamain.com

ra. Thông thường, các tấm “orifice”


orifice” đư
được
ợc đánh dấu các thông tin nhận dạng bên
b phía mặt
vào.
ấm “orifice” có thể có các lỗ hở có hhình dáng và vị trí khác nhau tùy
Các tấm ùy theo đặc
đ tính
của chất lỏng mà chúng được
ợc thiết kế cho ph
phù hợp:
§ Nếu dòng chấtất lỏng chứa bọt khí hoặc chứa chất khí ccó xu hướng
ớng tập trung trên
tr
đỉnh
ỉnh ống, tấm “orifice” sẽ có một lỗ thông để cho phép các bọt khí đi qua đó m

không qua lỗ hở đo lường.
ờng.
§ Cũng giống như thế,ế, nếu ddòng chảy quá trình là chất
ất khí có thể bị ngưng
ng tụ, phần
ngưng tụ này sẽẽ tập trung ở đáy của đđường ống, tấm
ấm “orifice” sẽ có một lỗ thông
đểể cho phép chất lỏng đi qua mmà không phảiải đi qua lỗ chính gây sai lệch kết quả
đo.

Hình 6
Hình 7 trình bày một phương
ương pháp đđặt các lỗ lấy áp suất trên đường
ờng ống nếu sử dụng tấm
“orifice” để đo lưu lượng.
ợng. Chúng được gọi là bán kính hoặc lỗ D – D/2. Cách khác là lỗ l
hoặc lỗ mặt bích 2½D – 8D. 2½D – 8D có một ột lỗ cách tấm “orifice” một đoạn 2½
2 lần
đường kính ống về phía trước vàà m ột lỗ khác cách tấm “orifice” một đoạn 8 lần đường
một đ
kính ống về phía sau. Một cấu hhình khác là lỗ mặt bích, cấu hình này rất ất phổ biến và
v
được
ợc lắp đặt trong mặt bích để có thể giữ luôn tấm “orifice”.

Bảo trì công nghiệp Việt Nam Page 8


Các loại cảm biến lưu lượng Vinamain.com

Hình 7
ử dụng một đồng hồ đo ch
Trong hình 8 sử chênh áp thay vì sử
ử dụng hai đồng hồ riêng
ri như ở
hình 7

Hình 8
Trong ví dụ ở hình 8, giảả sử một va
van được mở trên đường ống, và lưu lượng
ợng thể tích tăng
ấp đôi. Nếu chúng ta sử dụng các phép toán phức tạp để tính llưu lượng
gấp ợng từ các giá trị áp
suất đo được,
ợc, chúng ta nhận thấy rằng độ ch chênh lệch
ệch áp suất qua tấm “orifice” không
tăng gấp đôi tương ứng, nhưng lại
l tăng 4 lần. Điều này là bởi vì lưu lượng
ợng thể tích tỷ lệ
ến tính với căn bậc hai của độ ch
tuyến chênh lệch
ệch áp suất chứ không phải chính độ chênh
ch lệch
áp suất. Bảng ở hình 9 sau đây đưa ra ssự ự so sánh giữa sự thay đổi độ chênh
ch áp (inch
nước) với lưu lượng tương ứng đđược ợc tính theo phần trăm thang đo, pounds/giờ, và v
gallons/phút.

Bảo trì công nghiệp Việt Nam Page 9


Các loại cảm biến lưu lượng Vinamain.com

Áp suất sai lệch (inchs Lưu lượng Lưu lượng % thang đo


H2O) (gal/phút) (lbs/giờ)
100 50.0 25,000 100.0%
90 47.4 23,171 94.9%
80 44.7 22,361 89.4%
75 43.3 21,651 86.6%
60 38.7 19,365 77.5%
50 35.3 17,678 70.7%
40 31.6 15,811 63.2%
30 27.4 13,693 54.8%
25 25.0 12,500 50.0%
20 22.3 11,180 44.7%
10 15.8 7,906 31.6%
6.25 12.5 6,250 25.0%
5 11.2 5,590 22.4%
0 0.0 0 0.0%
Hình 9

1.4. Cảm biến dựa vào độ xoáy của dòng chất lỏng (Cảm biến kiểu Vortex)
Cảm biến độ xoáy sử dụng một đặc tính khác của chất lỏng để xác định lưu lượng. Khi
một dòng chất lỏng chảy nhanh tác động vào một dốc đứng đặc vuông góc với dòng chảy
sẽ tạo ra các vùng xoáy. Tốc độ tạo xoáy trong dòng chất lỏng tăng lên khi lưu lượng
tăng. Các cảm biến lưu lượng kiểu xoáy này được tạo ra để hoạt động với chất lỏng, khí
hoặc hơi.
Cảm biến lưu lượng kiểu xoáy thường gồm có 3 phần:
1. Thân gián đoạn dòng chảy – có chức năng tạo ra các kiểu xoáy định trước tùy
thuộc vào hình dáng thân.
2. Một cảm biến bị làm rung bởi dòng xoáy, chuyển đổi sự rung động này thành các
xung điện.
3. Một bộ chuyển đổi và truyền tín hiệu đơn (transmitter) – có chức năng gởi tín
hiệu đã được hiệu chuẩn đến các thành phần khác của vòng điều khiển.
Hình 2.70 trình bày một kiểu dòng chảy tiêu biểu trong đường ống chứa các phần tử cảm
biến độ xoáy.

Bảo trì công nghiệp Việt Nam Page 10


Các loại cảm biến lưu lượng Vinamain.com

Hình 10

Cảm biến kiểu Vortex đặc trưng


Hình 11: C

1.5. Cảm biến lưu lượng


ợng kiểu từ tr
trường
Các máy đo lưu lượngợng kiểu từ tr
trường được sử dụng để đo lưu lượng ợng thể tích của chất
ặc chất dạng vữa dẫn điện. Chúng sử dụng nguy
lỏng hoặc nguyên lý tương tự
ự với máy phát điện ;
khi vật dẫn điện đi qua từ trường,
ờng, một điện áp sẽ đđượcợc tạo ra. Khi sử dụng máy đo lưu
l
lượng kiểu từ trường,
ờng, vật liệu dẫn điện llà chất lỏng hay chất dạng vữa. Dòng ch càng
òng chảy
nhanh, điện áp tạo ra càng lớn.

Bảo trì công nghiệp Việt Nam Page 11


Các loại cảm biến lưu lượng Vinamain.com

Hình 12
Máy đo lưu lượng kiểu từ trường
ờng không có bộ phận chuyển động. Hai cuộn dây từ, đđược
đặt
ặt đối diện nhau trong một ống cách ly, tạo ra một từ tr
trường qua đường
ờng kích ống. Điện
ạo ra khi vật liệu dẫn điện chạy qua ốn
áp tạo ống được
ợc đo bởi các điện cực cảm biến lắp trên
tr
thành ống. Các cảm biến chuyển đổi điện áp nnày thành tín hiệu điện ngõ t lệ thuận với
õ ra tỷ
lưu lượng thể tích.
Một cảm biến lưu lượng
ợng kiểu từ tr
trường chỉ làm việc
ệc chính xác khi điện áp được
đ tạo ra đủ
lớn để có thể đo được.
ợc. Axít, chất ăn da, thép nóng chảy sẽ llàm việc tốt, nhưng
ưng những
nh vật
chất như nước cất vàà các hydrocarbon ssẽ không làm việc được bởi vì dẫn ẫn điện kém. Cảm
biến sẽ được hiệu chuẩn để phùù hhợp
ợp với vật liệu dẫn điện cần đo. Các cảm biến lưu
l lượng
kiểu từ trường có thể được
ợc sử dụng với các chất ăn m
mòn và chấtất lỏng dạng vữa (chất dạng
vữa phải di chuyển tương đối ối nhanh để tránh bám dích tr trên máy đo) nếuếu tính dẫn điện
của chúng phù hợpợp với hệ thống. Chúng có thể đđược ợc sử dụng với các vật liệu nhớt và v
tương đối ít nhạy
ạy cảm với nhiệt độ. Các hhư hỏng
ỏng đối với bộ phận cách ly ống vàv các điện
cực có thể làm hỏng
ỏng máy đo. Cẩn thận mỗi khi sử dụng hhơi để làm sạch ạch đ
đường ống có
mang các cảm biến lưu lượngợng kiểu từ tr
trường. Nếu hơi bị giữ lại bên s tạo ra
ên trong, nó sẽ

Bảo trì công nghiệp Việt Nam Page 12


Các loại cảm biến lưu lượng Vinamain.com

một vùng chân không trong ống khi nó bị ngưng tụ. Vùng chân không này sẽ phá hỏng
hầu hết các cảm biến bởi vì nó thường làm hỏng băng làm kín.
1.6. Cảm biến kiểu thế chỗ
Các cảm biến kiểu thế chỗ tích cực có nhiều kiểu thiết kế, nhưng tất cả đều dựa vào
nguyên lý là tính toán các lượng chất lỏng riêng biệt khi nó chảy liên tục qua một khoang
chứa của thiết bị. Thể tích của khoang chứa – và vì thế là thể tích của mỗi lượng chất
lỏng chảy vào đấy – là một hằng số biết trước. Làm thế nào để tính toán các lượng chất
lỏng này theo một hàm cơ học của thiết bị. Mỗt thiết bị sẽ bao gồm:
§ Khoang chứa
§ Các phần tử cơ khí di chuyển theo chất lỏng
§ Các van để điều khiển khoang chứa đầy và rỗng.
§ Một cảm biến - bộ chuyển đổi để tính toán số chu kỳ thực hiện và gởi tín hiệu
đến các phần tử khác trong vòng điều khiển.
Các máy đo lưu lượng kiểu thế chỗ tích cực có thể sử dụng một trong những cơ chế sau
đây để cách ly và chuyển động mỗi khi có một lượng chất lỏng đi qua:
§ Các màng ngăn mềm dẻo
§ Pittông chuyển động qua lại
§ Pittông chuyển động quay
§ Cánh quạt quay
§ Bánh công tác và hộp số
Các cảm biến kiểu thế chỗ tích cực gởi ra một tín hiệu mỗi khi một khoang chứa đầy.
Lưu lượng được xác định bằng cách nhân thể tích của khoang chứa (vì thế, là thể tích của
chất lỏng nằm trong khoang) với số lượng tín hiệu trên một phút. Các tín hiệu này cũng
được sử dụng để tính tổng dòng chảy.
Hình 13 trình bày một cảm biến lưu lượng kiểu thế chỗ tích cực sử dụng kiểu bánh công
tác khi có dòng chất lỏng đi qua làm bánh công tác quay một chu kỳ.

Bảo trì công nghiệp Việt Nam Page 13


Các loại cảm biến lưu lượng Vinamain.com

Hình 13
Các cam này khi quay sẽẽ tự khóa lẫn nhau, lần llượt đóng và mở ở khoang chứa khi chất
ỏng đi qua máy đo. Khoang chứa đđược tạo nên bởi bánh công tác và phần
lỏng ần vỏ của máy
đo. Các phần phải được làm bằngằng máy thật tinh vi để cho cảm biến vận hhành
ành trơn tru mà
không bị bất kỳ sự rò rỉ nào giữa
ữa các ngăn. Số vvòng quay trên phút của
ủa trục gắn trên
tr mỗi
bánh công tác được dùng đểể tính llưu lượng thể tích. Số vòng quay được
ợc nhân với thể tích
được dùng đểể tính tổng thể tích đo đđược.

Hình 14
Hình 14 trình bày mộtột kiểu cảm biến tthếế chỗ tích cực khác, một cảm biến kiểu cánh quạt
– rotor. Khi vật liệu quá trình
ình ch ảy qua máy đo, cánh quạt sẽ lập tức cách ly chất lỏng
chảy
trong ngăn đượcợc tạo bởi các cánh quạt vvà vỏỏ của máy đo. Các cánh quạt, đượcđ gắn với
rotor quay nhờ các lò xo, trụt vào
ào hoặc ló ra sẽ bịt kín thành cho đến
ến khi chúng di chuyển
đến cạnh của vỏ má đo vàà cho phép ch chất lỏng tiếp tục chạy dọc đường
ờng ống. Một tín hiệu
được
ợc gởi ra từ máy đo mỗi khi trục rotor hohoàn thành một vòng quay. Số lượngợng vòng
v quay
trên phút có thể được sử dụng đểể xác định llưu lượng thể tích bởi vì thểể tích của các ngăn
máy đo là biết trước.

Bảo trì công nghiệp Việt Nam Page 14


Các loại cảm biến lưu lượng Vinamain.com

Các máy đo kiểuểu thế chỗ tích cực rất chính xác. Chúng có thể đđược dùng đểể tính tổng thể
tích hoặc một phần cũng như đểể đo llưu lượng thể tích của chất lỏng vàà khí. Các đồng
đ hồ
đo nước và khí gia đình sử ử dụng loạ
loại thế chỗ tích cực này. Hình 15 cho thấy
ấy một đồng hồ
kiểu thế chỗ tích cực tiêu biểu cùng
ùng vvới thiết bị đọc giá trị tổng.

Hình 15
Do các bộộ phận chuyển động của đồng hồ đo kiểu thế chỗ tích cực cần phải đđược làm
bằng máy tinh vi, nó ít được
ợc lựa chọn sử dụng trong trtrường
ờng hợp các chất ăn mòn
m hoặc các
chất lỏng có đặc tính phủ lên thiết bị nó tiếp xúc.
ên hay bào mòn thi

1.7. Cảm biến lưu lượng


ợng kiểu tuabin
Các cảm biến lưu lượng
ợng kiểu tuabin hoạt động theo nguy
nguyên lý là khi một
ột chất lỏng chạy
qua sẽ làm tuabin xoay với ới tốc độ tỷ lệ với llưu lượng
ợng chất lỏng. Khi chất lỏng đi qua
ắp cánh rotor, chúng quay. Một đầu cảm biến đđược gắn trên thành của
khắp ủa tuabin, máy đo
sẽ phát hiện đượcợc sự hiện diện của từ tr
trường nam châm vĩnh cửu (được ợc gắn trên
tr rotor
hoặc trên một
ột trong các cánh của rotor) khi nó đi qua ứng với mỗi vvòng c tuabin.
òng quay của
Cảm biến từ trường
ờng sẽ gởi ra một tín hiệu xung ứng với mỗi vvòng c tuabin. Số
òng quay của
lượng
ợng xung trong một khoảng thời gian cho tr trước có thể được
ợc sử dụng để xác định lưu
lượng.

Bảo trì công nghiệp Việt Nam Page 15


Các loại cảm biến lưu lượng Vinamain.com

Hình 16
Các cảm biến lưu lượng
ợng kiểu tuabin có thể đđược
ợc sử dụng với các chất lỏng và
v khí, nhưng
chúng đượcợc thiết kế để hoạt động trong một giới hạn llưu lượng
ợng xác định trtrước. Cho dù
dòng chảy quá trình
ình là gì, nó không được lẫn các hạt có thể làm hỏng
ỏng các cánh tuabin.
Một bộ lọc và dòng chảyảy thẳng th
thường
ờng gắn liền với các máy đo tuabin. Thiết bị nắn thẳng
dòng chảy là các phần của đường ờng ống chứa nhiều miếng kim loại mỏng để buộc ddòng
chảy vào theo dạng
ạng thẳng. Để chính xác, điều quan trọng llà dòng chảy
ảy thẳng ở dạng đồng
nhất và sự hỗn loạn là nhỏỏ nhất khi nó tiếp xúc với tuabin.
1.8. Các cảm biến lưu lượng
ợng khối llượng
Các cảm biến lưu lượng khối lượng ợng đo llưu lượng khối lượng thực. Lưu lượng
ợng khối lượng
l
được biểu thị tiêu biểu dưới
ới dạng pounds
pounds-khối lượng trên đơn vịị thời gian (lb/min) khác
trên đơn vị thời gian (ft3/min hoặc
với lưu lượng thể tích là thểể tích tr ặc gal/min). Các cảm
biến này sử
ử dụng các thay đổi về lực, phphương chiều và tốcốc độ của chất lỏng quá trình
tr khi
nó di chuyển qua đường
ờng ống để xác định llưu lượng khối lượng.
ợng. Chúng chính xác ngay cả
khi thành phần, khối lượng riêng, suất, nhiệt độ của dòng chất
êng, áp su ất lỏng quá trình
tr thay đổi.
Loại cảm biến này làm việcệc tốt nhất với các chất lỏng hoặc chất dạng vữa. Thỉnh thoảng
nó cũng đượcợc sử dụng với chất khí áp suất cao. Các cảm biến lưu lượng ợng khối lượng
l
thường
ờng không đủ độ nhạy để đo llưu lượng khối lượng của dòng su thấp bởi vì
òng khí áp suất
khối lượng riêng của
ủa nó rất thấp so với các chất lỏng.
Các cảm biến dựa vào động
ộng lực
Hầu hết các cảm biến lưu lượng
ợng khối llượng thực được dựa vào một ảnh hư ưởng được gọi
là lực động lực. Lực này có thểể hhình dung như là lực
ực về một phía tác động vào
v cơ thể bạn
nếu bạn cố gắng đi bộ theo đường ờng thẳng từ tâm đến cạnh của một vvòng ng gỗ
òng quay ngựa
đang quay.
Trong một cảm biến lưu lượng khối
kh lượng dựa vào động lực, lưu lượng ợng đi qua một ống
cảm biến hình bán nguyệtệt hoặc hhình tròn mà nó bị dao động với biên độ ộ và
v tần số biết
trước khi nó còn rỗng.
ỗng. Khi ống đđược điền đầy chất lỏng, tần số và biên độ
ộ dao động giảm

Bảo trì công nghiệp Việt Nam Page 16


Các loại cảm biến lưu lượng Vinamain.com

xuống. Chất lỏng càng nặng, tần


ần số vvà biên độ càng giảm.
ảm. Động lực của chất lỏng đi qua
ống dao động bị uốn cong làm chất lỏng tác dụng một lực lên thành ống làm
àm ch àm cho ống hơi
bị xoắn. Độ xoắn tăng khi lưu
ưu lư
lượng khối lượng tăng và nó được ợc sử dụng để đo lưu
l
lượng.
Hình 17 trình bày cách đặtặt các bộ phát hiện vị trí (ví dụ đồng hồ đo lực căng) tr
trên ống
ảm biến trong một thiết kế của một hang. Các ống cảm biến bị tách xa nhau ở một đầu
cảm
do động lực và bịị kéo lại gần nhau hhơn ở đầu còn lại. Lưu lượng khối lượng
ợng được
đ tính
toán nhờ các mạch điện tửử từ sự dịch chuyển của ống đđã được phát hiện.

Hình 17
Hình 18 trình bày một ột thiết kế khác cũng dựa vvào động lực. Thiết kế này
ày dùng hai ống
mà chúng dao dộngộng rất giống với một âm thoa. Các nguồn dao động bbên th gây
ên ngoài có thể
ra sai số cho các cảm biến lưu lượng
ợng khối llượng dựa vào động lực.

Bảo trì công nghiệp Việt Nam Page 17


Các loại cảm biến lưu lượng Vinamain.com

Hình 18
Các cảm biến dựa vào nhiệt
Các cảm biến lưu lượng dựa vào nhiệt hầu hết được sử dụng để đo lưu lượng
ào nhi ợng của các khí
sạch và hiếm khi được
ợc sử dụng với các chất lỏng. Nguy
Nguyên lý hoạt
ạt động dựa trên
tr việc đặt
một lượng nhiệt nhỏ vào ử dụng độ thay đổi nhiệt độ và
ào dòng quá trình và ssử v giá trị nhiệt
đặc trưng của vật liệu quá trình
ình để tính toán lưu lượng khối lượng.
ợng. Nhiệt đặc trưng
tr là
lượng năng lượng cần thiết để làm
àm tăng nhi
nhiệt độ của mỗi đơn vị khối lượng
ợng vật chất lên
l
10C
Ví dụ sau đây sẽ giúp bạn hình ình dung được mối quan hệ giữa nhiệt đặc trưng,
ưng, nhiệt
nhi độ và
lưu lượng.
ợng. Giả sử một phần tử nhiệt với một ngngõ ra cố định được
ợc đặt trong dòng
d quá trình
có lưu lượng khối lượngợng 2lb/min. Nhiệt độ ddòng quá trình tăng 20F khi nó qua phần tử
nhiệt. Nếu lưu lượng khối lượng ợng giảm xuống ccòn 1lb/min, nhiệt độ dòng s tăng
òng quá trình sẽ
lên 40F khi nó đi qua phần ần tử nhiệt. C
Cùng lượng nhiệt đặt vào lượng
ợng vật liệu ít hơn
h một
nửa, vì thếế nhiệt độ của vật liệu tăng 2 lần.
Các cảm biến lưu lượng khối lượng
ợng thực tế sử dụng một trong hai ph
phương
ương pháp cơ bản.
b
Một phương pháp, được trình
ình bày ở hình 19, là đưa vào một lượng
ợng nhiệt không đổi và
v sử
ụng độ thay đổi nhiệt độ tổng hợp để tính llưu lượng.
dụng ợng. Cảm biến nhiệt thứ nhất (T1) theo
dõi nhiệt độ của dòng quá trình đi vào cảm biến lưu lượng và cảm
ảm biến nhiệt độ thứ hai
(T2) theo nhiệt độ của dòng khổi cảm biến lưu lượng.
òng quá trình ra kh ợng. Nhiệt độ tăng càng
c ít,
lưu lượng càng lớn bởi vìì cùng m
một lượng nhiệt sẽ làm độộ tăng nhiệt độ ít h
hơn đối với
một lượng vật liệu nhiều hơn.

Bảo trì công nghiệp Việt Nam Page 18


Các loại cảm biến lưu lượng Vinamain.com

Hình 19
Phương pháp thứ hai, trình
ình bày trong hình 220, là thay đổi lượng
ợng nhiệt đầu vào
v để giữ cho
độộ sai lệch nhiệt độ giữa hai cảm biến llà không đổi. Lưu lượng khối lượng ợng có thể được
đ
tính bằng cách đo lượng
ợng nhiệt cần thiết để duy tr
trì độ sai lệch nhiệt độ làà không đổi.
đ

Hình 220

Trong các cảm biến lưu lượng


ợng khối llượng dựa vào nhiệt
ệt thực tế, các phần tử nhiệt và
v các
ảm biến không luôn luôn nằm trong ddòng quá trình mà được lắp đặt trên
cảm c đoạn
ên thành của
ống nằm trong cảm biến. Hình 211 trình bày một cảm biến lưu lượng khối lưượng tiêu biểu.

Bảo trì công nghiệp Việt Nam Page 19


Các loại cảm biến lưu lượng Vinamain.com

Trong kiểu dụng cụ đo này, chỉỉ một phần trăm nhỏ ddòng chảy quá trình được
đư gia nhiệt,
trong khi phần còn lại thì chạy
ạy thẳng qua m
mà không được gia nhiệt.
Nếu thành phần của dòngòng quá trình thay đổi, như vậy lượng nhiệt đặc trưng
ưng ssẽ khác so
với những gì mà cảm biến lưu ưu lư
lượng khối lượng đã đượcợc hiệu chuẩn, cảm biến sẽ cho kết
quả sai. Nếu dòng khí bị ngưngưng ttụ và đọng lại trên các cảm
ảm biến nhiệt độ hoặc phần tử
nhiệt, nó sẽ làm sai lệch
ệch kết quả đo. Điều nnày xảy ra là do chất ngưng tụ làà chất
ch lỏng và
có đặc
ặc tính truyền nhiệt rất khác với chất khí.

Hình 21
Trong đường ống dẫn khí, lưu
ưu lư
lượng không giống nhau trên toàn bộ ộ mặt cắt đường
đ ống.
Điển hình là, dòng chảy
ảy ở giữa nhanh hhơn ở phía thành ống, và một ột cảm biến nhiệt đơn
sẽ không cho kết quả chính xác toàn bbộ dòng chảy. Hình 22 m số
2 trình bày cách mà một
cảm biến lưu lượng kiểu nhiệt đưược đặt trong ống để cảm nhận dòng chảyảy tại nhiều điểm.
Trong trường hợp này, các mạch
ạch điện tử xác định llưu lượng
ợng bằng cách tính giá trị trung
bình của các cảm biến.

Bảo trì công nghiệp Việt Nam Page 20


Các loại cảm biến lưu lượng Vinamain.com

Hình 22
2. HÌNH ẢNH CÁC LOẠI CẢM BIẾN ĐO LƯU LƯỢNG

- Magnetic-Flowmeter

- Mass-Flow-Meter

Bảo trì công nghiệp Việt Nam Page 21


Các loại cảm biến lưu lượng Vinamain.com

- Sdgt

Bảo trì công nghiệp Việt Nam Page 22


Các loại cảm biến lưu lượng Vinamain.com

- vortex Flowmeters

Bảo trì công nghiệp Việt Nam Page 23


Các loại cảm biến lưu lượng Vinamain.com

- Mass Flowmeters

Bảo trì công nghiệp Việt Nam Page 24


Các loại cảm biến lưu lượng Vinamain.com

- Positive displacement Flowmeters

Bảo trì công nghiệp Việt Nam Page 25


Các loại cảm biến lưu lượng Vinamain.com

Bảo trì công nghiệp Việt Nam Page 26

You might also like