You are on page 1of 3

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia


Bước tới: menu, tìm kiếm
Ngân hàng Nhà nước

Trụ sở Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Hà Nội

Thành lập ngày 6 tháng 5 năm 1951

Ngân sách -

Nhân lực -

Thống đốc Nguyễn Văn Giàu

Phó Thống Trần Minh Tuấn


đốc Nguyễn Toàn Thắng
Đặng Thanh Bình
Nguyễn Đồng Tiến
Nguyễn Văn Bình.

Địa chỉ 49 Lý Thái Tổ, Hà Nội

Điện thoại +84.4 39.343.327

Fax +84.4 39.349.569

E-mail webmaster@sbv.gov.vn

Web www.sbv.gov.vn

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là một cơ quan quản lý nhà nước về tiền tệ tại Việt
Nam. Đây là cơ quan đảm trách việc phát hành tiền tệ, quản lý tiền tệ và tham mưu các
chính sách liên quan đến tiền tệ cho Chính phủ Việt Nam như: phát hành tiền tệ, chính
sách tỷ giá, chính sách về lãi suất, quản lý dự trữ ngoại tệ, soạn thảo các dự thảo luật về
kinh doanh ngân hàng và các tổ chức tính dụng, xem xét việc thành lập các ngân hàng và
tổ chức tín dụng, quản lý các ngân hàng thương mại nhà nước... Thống đốc hiện nay là
ông Nguyễn Văn Giàu.

Mục lục
[ẩn]

• 1 Lịch sử
o 1.1 Những người lãnh đạo qua các thời kỳ
• 2 Chú thích

• 3 Liên kết ngoài

[sửa] Lịch sử
Trong thời kỳ Đông Dương thuộc Pháp, chính quyền thực dân Pháp đã quản lý và phát
hành tiền tệ thông qua Ngân hàng Đông Dương, một ngân hàng có vai trò là ngân hàng
trung ương và ngân hàng thương mại trên khu vực Đông Dương thuộc Pháp. Sau Cách
mạng tháng 8, chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã từng bước xây dựng nền tài
chính tiền tệ độc lập. Ngày 6 tháng 5 năm 1951, chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số
15/SL thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam với các nhiệm vụ: phát hành giấy bạc,
quản lý kho bạc, thực hiện chính sách tín dụng để phát triển sản xuất, phối hợp với mậu
dịch để quản lý tiền tệ và đấu tranh tiền tệ với thực dân Pháp.

Ngày 21 tháng 1 năm 1960, Tổng Giám đốc Ngân hàng Quốc gia đã thừa ủy quyền của
Thủ tướng Chính phủ ký Thông tư số 20/VP-TH đổi tên ngân hàng này thành Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.

Sau năm 1975, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam đã tiếp
quản và "quốc hữu hóa" Ngân hàng Quốc gia của Việt Nam Cộng Hòa và thông qua danh
nghĩa của chủ nhà băng này để thừa kế vai trò hội viên của Ngân hàng VNCH này trong
các tổ chức tài chính quốc tế như: IMF, WB, ADB [1]. Tháng 7 năm 1976, Việt Nam
thống nhất về phương diện nhà nước, đổi tên nước là Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam, về ngành ngân hàng, hợp nhất về mặt thể chế, tổ chức từ 1976 và hợp nhất Ngân
hàng về mặt tiền tệ vào mùa xuân năm 1978 qua việc đổi tiền[1].

[sửa] Những người lãnh đạo qua các thời kỳ

Khi thành lập, chức danh của người đứng đầu Ngân hàng Quốc gia rồi Ngân hàng Nhà
nước là Tổng giám đốc. Từ tháng 4 năm 1989, chức danh này được gọi là Thống đốc.

STT Tên Từ Đến Chức vụ


1 Nguyễn Lương Bằng tháng 5, 1951 tháng 4, 1952 Tổng Giám đốc đầu tiên
Ngân hàng Quốc gia Việt
Nam
Tổng Giám đốc Ngân
tháng 5, 1952 21 tháng 1, 1960
hàng Quốc gia Việt Nam
2 Lê Viết Lượng
Tổng Giám đốc Ngân
21 tháng 1, 1960 tháng 1, 1963
hàng Nhà nước Việt Nam
Quyền Tổng Giám đốc
tháng 1, 1963 tháng 8, 1964 Ngân hàng Nhà nước Việt
3 Tạ Hoàng Cơ Nam
Tổng Giám đốc Ngân
tháng 8, 1964 1974
hàng Nhà nước Việt Nam
Phó Thủ tướng kiêm Tổng
4 Đặng Việt Châu 1974 1976 Giám đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
Tổng Giám đốc Ngân
5 Hoàng Anh 1976 tháng 2, 1977
hàng Nhà nước Việt Nam
Tổng Giám đốc Ngân
6 Trần Dương tháng 2, 1977 tháng 2, 1981
hàng Nhà nước Việt Nam
Tổng Giám đốc Ngân
7 Nguyễn Duy Gia tháng 2, 1981 tháng 6, 1986
hàng Nhà nước Việt Nam
Tổng Giám đốc Ngân
8 Lữ Minh Châu tháng 6, 1986 tháng 4, 1989
hàng Nhà nước Việt Nam
Thống đốc Ngân hàng
9 Cao Sỹ Kiêm tháng 4, 1989 tháng 10, 1997
Nhà nước Việt Nam
Quyền Thống đốc Ngân
10 Đỗ Quế Lượng tháng 10, 1997 tháng 5, 1998
hàng Nhà nước Việt Nam
Phó Thủ tướng kiêm
11 Nguyễn Tấn Dũng tháng 5, 1998 tháng 12, 1999 Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam
Thống đốc Ngân hàng
12 Lê Đức Thuý tháng 12, 1999 tháng 8, 2007
Nhà nước Việt Nam
Thống đốc Ngân hàng
12 Nguyễn Văn Giàu tháng 8, 2007 nay Nhà nước Việt Nam
đương nhiệm

You might also like