You are on page 1of 12

HỌC VIỆN QUÂN Y

Trung Tâm Nghiên Cứu Dược

TIỂU LUẬN:
DƯỢC LÂM SÀNG
Tiêu chảy cấp ở trẻ em

Người thực hiện: Hoàng Anh Tuấn


Lớp: Dân Dược 1

Năm 2009
A. CÁC KIẾN THỨC TỔNG QUAN
Trong công tác khám và điều trị bệnh thì người già và trẻ em là hai đối tượng cần
có sự quan tâm đặc biệt. Nếu như người già có sự lão hoá về các chức năng của cơ thể thì
trẻ em lại có sự nhạy cảm đặc biệt về thể chất cũng như tinh thần. Trẻ em có cơ thể phát
triển chưa hoàn thiện, sức đề kháng còn yếu do đó rất dễ mắc bệnh. Ngoài ra cơ thể trẻ có
những đặc trưng riêng do vậy hay mắc một số bệnh đặc thù. Việc khám và chuẩn đoán
cho trẻ em khá khó khăn do đây là đối tượng nhạy cảm về tâm sinh lý. Việc điều trì và sử
dụng thuốc cho trẻ em còn khó khăn hơn nữa. Trẻ em hoàn toàn không phải là người lớn
thu nhỏ, cơ thể trẻ em là cơ thể đang lớn và đang phát triển, ngoài ra chức năng một số cơ
quan của trẻ còn chưa hoàn thiện. Vì vậy việc điều trị và sử dụng thuốc trong điều trị cho
trẻ em cần hết sức cẩn thận.

1. Định nghĩa: Tiêu chảy cấp là những trường hợp trong một vài giờ hay vài ngày
trẻ ỉa nhiều lần (trên 3 lần/ngày) và phân có nhiều nước. Lượng nước trong phân có ý
nghĩa đánh giá quan trọng hơn số lần ỉa trong ngày. Thực tế, trẻ ỉa nhiều lần trong ngày
nhưng phân thành khuôn thì không phải là ỉa chảy, đặc biệt là trẻ được nuôi bằng sữa mẹ
thì phân thường mềm và sệt.
Tiêu chảy cấp ở trẻ em là bệnh rất hay gặp, đứng thứ hai sau bệnh nhiễm trùng
đường hô hấp. Tỷ lệ tử vong đứng hàng thứ hai sau trẻ suy dinh dưỡng. Nguyên nhân
chính gây tử vong là do mất nước và chất điện giải
Tiêu chảy cũng là nguyên nhân hàng đầu gây suy dinh dưỡng vì khi mắc bệnh trẻ
ăn ít hơn, khả năng hấp thu dinh dưỡng giảm, mặt khác nhu cầu dinh dưỡng lại tăng do
nhiễm trùng. Mỗi đợt tiêu chảy lại góp phần gây suy dinh dưỡng và ảnh hưởng đến sự
tăng trưởng của trẻ.
2. Nguyên nhân: Nguyên nhân chính của tiêu chảy là sự mất cân bằng hấp thu
nước trong lòng ruột. Khi quá trình hấp thu nước trong lòng ruột bị giảm làm lượng nước
trong phân nhiều dẫn đến tiêu chảy. Nguyên nhân gây tiêu chảy ở trẻ em có rất nhiều có
thể chia thành các nhóm chính như sau:
2.1 Do chế độ nuôi dưỡng: Trẻ được nuôi bằng sữa mẹ thì ít bị tiêu chảy. Đa số trẻ
mắc tiêu chảy là những trẻ được nuôi bằng sữa bò, bột, nước cháo. Nhiều trẻ ăn phải sữa
chất lượng kém hoặc bà mẹ không biết cách pha. Một số khác do vệ sinh đầu vú và bình
sữa không tốt. Một số trẻ khác thì do ăn bột gạo hoặc nước cháo quá sớm và quá nhiều.
2.2 Do nhiễm khuẩn:
+ Nhiễm khuẩn ngoài ruột: Nhiễm khuẩn các cơ quan sau có thể gây tiêu chảy cấp
ở trẻ em: Viêm tai giữa cấp và mạn, viêm mũi - họng, viêm phổi, nhiễm khuẩn đường tiết
niệu.
+ Nhiễm khuẩn tại ruột:
* Do các loại vi khuẩn:
- Lỵ trực khuẩn (Shigella): Là tác nhân quan trọng gây tiêu chảy cấp ở trẻ
em. Ở Việt Nam hay gặp là Shigella.flexnery.
- Loại coli gây bệnh: loại vi khuẩn này ngày nay được nói đến nhiều, vai trò
gây bệnh tiêu chảy của nó cũng được đặc biệt chú ý. Hiện nay người ta đã tìm được ba
chủng hay gây tiêu chảy cấp ở trẻ em (EPEC, EPEC, ELEC)
- Salmonella: Thường gặp trong tiêu chảy cấp do ngộ độc thức ăn.
- Một số loại vi khuẩn khác như: Tụ cầu vàng, các loại liên cầu. Ngoài ra
còn gặp các loại Campilobater zezuni.
* Do kí sinh trùng:
- Do amibe: Là loại ký sinh trùng gây bệnh đường ruột ở trẻ em, rất hay gặp,
đôi khi gây thành các vụ dịch nhỏ. Bệnh dễ chuyển thành mạn tính.
- Các loại trùng roi: Các loại lamblia, gardia gây ỉa chảy ở trẻ em
* Do virus:Ngoài các loại enterovirus gây ỉa chảy ở trẻ em như polyvirus,
ECHO, coxaki, hiện nay người ta nói nhiều đến vai trò của rotavirus(chiếm 75% trường
hợp ỉa chảy mùa đông)
2.3 Các nguyên nhân khác:
Dị ứng thức ăn gây ỉa chảy cấp
2.4 Điều kiện thuận lợi:
+ Tuổi: Càng nhỏ càng dễ bị ỉa chảy, hay gặp nhất là trẻ < 12 tháng tuổi( chiếm
68,46% theo thống kê của viện nhi).
+ Thời tiết: thời tiết ảnh hưởng đến tỷ lện mắc bệnh và tỷ lệ tử vong của ỉa
chảy. Bệnh ỉa chảy tăng lên trong mùa hè và về mùa đông cũng có những vụ dịch
ỉa chảy do virus.
+ Nuôi dưỡng chăng sóc: Những trẻ được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 4-
6 tháng đầu và chăng sóc tốt thường ít bị ỉa chảy. Ngược lại, những trẻ ăn thức ăn
nhân tạo, chăm sóc kém dễ bị ỉa chảy.
+ Thể địa: suy dinh dưỡng, mắc các bênh suy giảm miễn dịch như sởi, AIDS…
+ Tập quán: Cai sữa sớm trước 1 tuổi, không rửa tay sau khi đi ngoài, để trẻ
chơi đất bẩn có dính phân người và gia súc.
3. Cơ chế bệnh sinh.
3.1. Rối loạn nước và điện giải:
Ở trẻ em bình thường, sự hấp thu nước và điển giải trong lòng ruột được thực hiện
bằng 2 con đường chủ động và thụ động. Sự hấp thu thụ động được thực hiện qua nơi tiếp
giáp giữa tế bào ruột. Sự hấp thu chủ động được thực hiên qua tế bào ruột và phụ thuộc
vào nguồn năng lượng ATP. Men ATPaza có ở mép bên của tế bào ruột sẽ tách ATP ra
để phóng thích năng lượng cần thiết cho việc hấp thu chủ động. Muối và đường được hấp
thu cùng một lúc nhờ các phần tử vận chuyển nằm ở bên nhung mao của tế bào ruột.
Khi tác nhân gây bệnh xâm nhập ống tiêu hó gây được ỉa chảy do một số cơ chế:
+ Các loại virut: adenovirus sẽ nhân lên trong liên bào nhung mao ruột nên gây
phá hủy các cấu trúc liên bào và làm cùn nhung mao. Việc mất các tế bào hấp thu bình
thường và thay thế các tế bào hẽm tuyến (Tế bào bài tiết chưa trưởng thành) gây ra bài
tiết nước và điện giải ở ruột.
Nhung mao tổn thương có thể kèm theo mất men disacharidaza dẫn đến giảm hấp
thu các đường đôi trong thức ăn nhất là lactoza. Sự phục hồi xảy ra khi các nhung mao tái
sinh và liên bào nhung mao trưởng thành.
+ Vi khuẩn bám dính niêm mạc: Các vi khuẩn ( như ETEC, E.Coli bám dính,
cholerae 01) muốn nhân lên trong ruột non, trước hết phải bám dính lên niêm mạc để
tránh bị đào thải ra ngoài. Sự bám dính được thực hiện bảo các kháng nguyên bề mặt
dạng lông, được dọi là cọc dính bám vào các thụ thể trên niêm mạc ruột.
Sự bám dính gây ra những biến đổi ở liên bào ruột có hteer làm giảm khả năng hấp thu
hoặc gây tăng tiết dịch.
+ Các độc tố gây tiết dịch: ETEC, cholerae 01 và một số vi khuẩn khác sản sinh
các độc tố làm rối loạn chức năng liên bào. Những độc tố này sẽ gây giảm hấp thu Na ở
nhung mao và tăng bài tiết clo ở hẽm tuyến dẫn ngược luồng hấp thu muối và nước làm
xuất tiết ồ ạt nước và điển giải trong lòng ruột. Sự hồi phục xảy ra khi tế bào biểu mô ruột
bị nhiễm độc tố được thay thế bởi những tế bào lành sau 2-4 ngày.
+ Tác nhân xâm nhập niêm mạc: Shidella, C.jejumi, ETEC và salmonella gây ỉa
chảy có ở máu bởi chúng xâm nhập và phá huyer cá liên bào niêm mạc ruột. Điều này
hầu như chỉ xảy ra ở phần cuối hồi tràng và đại tràng. Theo sau là sự hình thành các ổ áp
xe nhỏ và loét bề mặt đại tràng làm thoát hồng cầu gây nên ỉa ra máu.
Các độc tố này sẽ kích thích men adenylcyclaza tác dụng gây nên ATP để sinh ra AMP
vòng. Hiện tượng này sẽ gây ra sự đảo ngược luồng hấp thu muối và nước gây tình trạng
ỉa chảy.
3.2. Các loại mất nước.
Tùy theo lượng nước và điện giải mất có tương xứng nhau hay không mà người ta
chia ra 3 loại mất nước:
+Mất nước đẳng trương: Lượng nước mất và lượng muối mất bằng nhau. Áp lực
thẩm thấu khu vực ngoài tế bào không thay đổi, Mất nước chủ yếu ở khu vực ngoài tế
bào.
+ Mất nước ưu trương: Lượng nước mất nhiều hơn lượng muối mất. Áp lực thẩm
thấu khu vực ngoài tế bào cao hơn thẩm thấu trong tế bào. Do vây, nước từ trong tế bào
đi ra ngoài khu vực ngoài tế bào gây ra mất nước toàn bộ.
+ Mất nước nhược trương: Lượng nước mất ít hơn lượng muối mất. áp lực thẩm
thấu khu vực ngoài tế bào thấ hơn trong tế bào, làm cho nước ngoài tế bào tràn vào khu
vực trong tế bào gây nên hiện tượng ứ tế bào.
Người ta phân biệt 3 loại mất nước như sau:
Loại mất nước Ưu trương Đẳng trương Nhược trương
Dấu hiệu
Tính đàn hồi da Bình thường Giảm Rất giảm
Niêm mạc Rất khô Khô Ẩm
Mạch Nhanh vừa Nhanh Rất nhanh
Huyết áp Hơi thấp Thấp Rất thấp
Thần kinh Kích thích vật vã Thờ ơ, mệt mỏi Li bì, hôn mê
Điện giải đồ Na+ > 150 mmol/l 135 - 140 mmol/l < 135 mmol/l

4. Triệu chứng:
Tùy theo mức độ ỉa chảy mà triệu chứng lâm sàng có khác nhau, những triệu chứng
chung là:
4.1.Rối loạn tiêu hóa (là biểu hiện sớm nhất):
+ Biếng ăn: Trong ỉa chảy cấp, trẻ thường biếng ăn hoặc ăn rất ít, chủ yếu chỉ thích
uống nước. Do không ăn được nên trẻ đễ suy sụp nhanh và dễ có tình trạng toan chuyển
hóa.
+Nôn: triệu chứng này có hoặc không. Thường nôn ra nước và thức ăn, trường hợp
nặng có thể nôn ra chất mật hoặc máu.
+ Ỉa chảy: trẻ đi ỉa nhiều lần có khi không đếm được, trường hợp nặng phân tự
chảy ra: phân lỏng, nhiều nước; tùy theo tác nhân gây bệnh mà phân có tính chất khá nữa
như phân sống, hoa cà, hoa cải, nhầy, máu, mùi chua, thối hoặc tanh.
+ Trướng bụng: là hậu quả của tình trạng nhiễm độc do rối loạn nước - điện giải,
nhất là thiếu kali.

4.2. Mất nuớc và điện giải:


Người ta có thể đánh giá mức độ mất nước theo Tổ chức Y tế Thế Giới:
Mức độ A B C
Triệu chứng
Nhìn:
Toàn trạng Tốt, tỉnh táo * Vật vã, kích thích * Li bì, hôn mê
Mắt Bình thường Trũng Rất trũng
Nước mắt Có Không Không
Miệng lưỡi Ướt Khô Rất khô
Khát Không khát Khát Uống kém hoặc không
Uống bình thường * Uống háo hức uống được
Sờ:
Véo da Nếp véo da mất nhanh Nếp véo da mất chậm Nếp véo da mất rất chậm
Chuẩn đoán Không có dấu hiệu Có dấu hiệu mất nước Mất nước nặng nếu có 2
mất nướ. nếu có 2 dấu hiệu trở dấu hiệu trở lên trong đó
lên trong đó ít nhất là có ít nhất một dấu hiệu *
một đấu hiệu *

4.3. Triệu chứng nhiễm trùng - nhiễm độc:


+ Trẻ thường quấy khóc vật vã hoặc li bì, hôn mê, co giật
+ Có thể sốt nhẹ hoặc sốt cao, có trường hợp hạ nhiệt độ
4.4. Tim mạch:
+ Trường hợp nhẹ: tim mạch có thể không ảnh hưởng.
+ Trường hợp trung bình: thấy tim mạch nhanh, yếu; huyết áp thấp.
+ Trường hợp nặng: trẻ bị trụy tim mạch, chân tay lạnh, mạch không bắt được.
4.5. Tiết nhiệu:
+ Trường hợp nhẹ: lượng nước tiểu vẫn bình thường.
+ Trường hợp vừa: trẻ đái ít.
+ Trường hợp năng: vô niệu trong vài giờ.
4.6. Xét nghiệm:
Cần phải làm xét nghiệm: cấy phân, soi phân, điện giải đồ, công thức máu.
5. Điều trị:
Nguyên tắc điều trị ỉa chảy cấp: phải điều trị sớm và kịp thời:
5.1. Hồi phục nước và điện giải:
+ Ỉa chảy mức độ nhẹ (chưa có đấu hiệu mất nước trên lâm sàng). Sử dụng phác đồ
A:
- Tiếp tục cho trẻ bú sữa mẹ.
- Nếu trẻ nuôi bằng sữa bò thì pha loãng một nửa, sau 4 giờ cso thể cho các
thức ăn giàu dinh dưỡng để đề phòng suy dinh dưỡng.
- Cho uống Orezol. Không có Orezol có thể thay bằng các loại dung dịch khác
để phòng mất nước như: nước cháo pha 3 g muối/1 lít hoặc dung dịch muối -
đường nhưng áp lực thẩm thấu của dung dịch phải dưới 300mOsm/lít. Không cho
trẻ uống các loại nước ngọt, trà đường hoặc các loại nước giải khát. Nếu dịch có
muối thì nồng độ không được quá 50mmol/l

- Số lượng uống sau mỗi lần đi ngoài là:


Trẻ < 2 tuổi: 50 - 100 ml.
Trẻ từ 2 - 10 tuổi: 100 - 200 ml.
Trẻ > 10 tuổi: uống theo nhu cầu

+ Ỉa chảy mức độ trung bình. Sử dụng phác đồ B:


Lượng orezol uống trong 4 giờ đầu là:
Tuổi < 4 tháng 4 - 11 tháng 12 - 34 2 - 4 tuổi 5 - 15 tuổi
tháng
Cân nặng < 5 kg 5 - 7,9 kg 8 - 10,9 kg 11 - 15,9 kg 16 - 30 kg
Số ml 200 - 400 400 - 600 600 - 800 800 -1200 1200 - 2000

Sau 4 giờ đánh giá lại để chọn phác đồ A,B hay C để điều trị.
Nếu trẻ bị nôn thì đợi 10 phút rồi cho uống chậm hơn, cứ 2 - 3 phút uống 1
thìa.

+ Ỉa chảy mất nước nặng. Sử dụng phác đồ C:


- Bù nước bằng đường tĩnh mạch:
Dung dịch Ringer lactat Lần đầu 30 ml/kg Sau đó 70 ml/kg
< 12 tháng Trong 1 giờ Trong 5 giờ
> 12 tháng Trong 30 phút Trong 2 giờ 30 phút

- Sau 3 giờ đánh giá lại tình trạng mất nước của trẻ. Khi trẻ uống được thì cho
uống dung dịch orezol 5ml/kg/giờ
- Trường hợp không truyền được tĩnh mạch thì cần phải cho orezol qua thông
dạ dày 20ml/kg/giờ, nhưng tổng số không quá 120 ml/kg.
- Nếu không có Ringer lactat, có thể thay bằng Clorua natri 9 ‰.
5.2. Dinh dưỡng điều trị ỉa chảy
Không được bắt trẻ nhịn ăn, kiêng khem mà phải đảm bảo chất dinh dưỡng.
Cách nuôi dưỡng khi trẻ bị ỉa chảy cấp:
THỨC ĂN TRƯỚC THÁNG TUỔI
KHI ỈA CHẢY 0 - 3 tháng 4 - 5 tháng > 6 tháng
Bú mẹ Tiếp tục Tiếp tục Tiếp tục
Sữa động vật và sữa Tiếp tục nhưng pha Tiếp tục nhưng pha Tiếp tục cho ăn như
công nghiệp loãng ½ trong 2 ngày loãng ½ trong 2 ngày bình thường
Thức ăn mềm hoặc Không Tiếp tục nếu bình Tiếp tục hoặc bắt đầu
thức ăn đặc thường đã cho ăn ăn nếu chưa cho ăn

Chú ý:
Thức ăn mềm và đặc không dùng trong khi đang bù nước nhưng phải cho ăn lại
ngay sau đó càng sớm càng tốt.
Khi khỏi ỉa chảy thì cho trẻ ăn thêm mỗi ngày một bữa để lấy lại cân nhanh.

5.3 Điều trị một số triệu chứng khác:


Không dùng kháng sinh rộng rãi, chỉ dùng trong 4 trường hợp sau:
- Lỵ trực khuẩn: dùng Ampixillin 100 mg/kg/ngày.
Hoặc trimethoprim (biseptol) 10 mg/kg/ngày.
Sulfamethoxazoln 50 mg/kg/ngày trong 3-5 ngày.
- Lỵ amibe: metronidazole 30 mg/kg/ngày trong 5 ngày.
Hoặc hydroemetin 1 mg/kg/ngày trong 5-10 ngày.
- Gardia: metronidazole 30 mg/kg/ngày
Hoặc quiacrin 7 mg/kg/ngày trong 5-10 ngày.
- Tả: tetracyclin 50 mg/kg/ngày trong 3 ngày (chỉ dùng cho trẻ > 7 tuổi)
Hoặc furaxolidon 50mg/kg/ngày trong 3 ngày.
Các thuốc cầm ỉa ít tác dụng trong ỉa chảy cấp không nên dùng cho trẻ
Không dùng các loại thuốc khác có thuốc phiện (viên rửa) vì có thể gây tai biến.
5.4. Điều trị một số triệu chứng khác:
+ Co giật: tìm nguyên nhân do sốt cao hay do hạ đường huyết, rối loạn điện giải
(như kali, natri, canxi….).
Xử lý: Diazepam 5mg, tiêm tĩnh mạch chậm
Hoặc gardenal 0,04 - 0,006g, tiêm bắp.
+ Chướng bụng: đặt sonde hậu môn và cho uống KCl 1-2 mg/kg
6. Phòng bệnh ỉa chảy
Có 7 biện pháp được Tổ chức Y tế Thế giới xác định là:
+ Nuôi con bằng sữa mẹ.
+ Cải thiện tập quán cho trẻ ăn sam.
+ Sử dụng nguồn nước sạch và vệ sinh ăn uống.
+ Rửa tay trước khi ăn và sau khi đi ngoài.
+ Sử dụng hố xí đúng qui cách vệ sinh
+ Xử lý phân trẻ em đúng qui cách.
+ Tiêm phòng sởi.
B. PHÂN TÍCH CA LÂM SÀNG CỤ THỂ

Bệnh nhân: Nguyễn Danh Khôi Tuổi: 03


Dân tộc: Kinh
Quê quán: Dương Liễu - Hoài Đức - Hà Nội
+ Vào viện lúc 8h00 ngày 16 tháng 09 năm 2009
+ Vào khoa A10 lúc 8h10’ cùng ngày
+ Lý do: Cấp cứu do sốt đi ngoài
+ Quá trình bệnh: Hai ngày trước bệnh nhân đi ngoài, sốt, phân lỏng, tóe nước
xanh, có nhầy và máu. Sốt vừa 38oC, sốt cóng, không gai rét. Gia đình cho uống Oresol
nhưng bệnh nhân nôn nhiều.
+ Tiền sử: Bệnh tim bẩm sinh.
+ Gia đình: Không ai có bệnh đặc biệt
+ Thể trạng: Gầy, môi và đầu chi tím tái, ngón tay, chân hình dùi trống, không xuất
huyết, ban huyết, xung huyết. Tuyến giáp bình thường, hạch ngoại vi không sưng đau, sốt
38,5oC.
+ Cơ quan:
- Tuần hoàn: Tim bình thường.
- Hô hấp: Bình thường, hơi thở rõ.
- Tiêu hóa: Bụng mềm, gan lách không có đấu hiệu bất thường.
- Bài tiết: Thận bình thường, không căng gồ hố thận.
- Thần kinh: Tỉnh táo
- Còn lại bình thường
*Xét nghiệm cận lâm sàng:
+ Xét nghiệm sinh hóa máu:
Tên xét nghiệm Kết quả xét nghiệm Giá trị bình thường
GOT 54* 0-40U/L
GPT 31 0-40U/L
Amylase 30 6-100U/L
+
Na 131* 135-145mmol/l
+
K 3,3* 3,5-5,0mmol/l
-
Cl 102 95-105mmol/l
Canxi toàn phần 2,2 2,1-2,6mmol/l
*: bất thường

*Xét nghiệm cấy khuẩn: Không mọc vi khuẩn gây bệnh


*Soi phân
Tên xét nghiệm Kết quả
Hồng cầu Âm tính
Bạch cầu Dương tính
KST đường ruột Âm tính
Nấm Candida Dương tính
Test rota Âm tính
*Nhiệt độ cơ thể và mạch
+ Sốt 1,5 hôm đến chiều 17/09 thì hết sốt
+ Mạch bình thường: 95 nhịp/phút

*Hướng điều trị: truyền dịch, hạ sốt, kháng sinh, men tiêu hóa, vitamin.

*Lịch dùng thuốc:


Tên thuốc Liều dùng Thơig gian dùng
Ringer lactat 300ml/ngày 16 - 22/09
Dextrose 200ml/ngày 16 - 22/09
Cefoperazone 1g 1 lọ chia sáng chiều 16 - 22/09
Pacemin 0,325g 4 gói/ngày chia sáng chiều 16 - 19/09
Smecta 1 gói/ ngày 16 - 25/09
Orezol cam 100ml/ ngày 16 - 22/09
Antibio 2 gói/ngày chia sáng chiều 16 - 25/09
Vitamin B1 0,01g 2 viên/ ngày 16 - 22/09
Gardenal 0,1g Tiêm 1 ống 16/09

* Phân tích việc dung thuốc cho bệnh nhân:


+ Điện giải đồ cho thấy Na+ và K+ có giảm nhưng không đáng kể. Xét nghiệm Na+
huyết được 131mmol/l < 135mmol/l cho thấy mất nước nhược trương
+ Tình trạng bệnh nhân tương đối nhẹ, các triệu chứng cho thấy của mất nước độ A
+ Tuy vậy bệnh nhân nôn nhiều nên không thể bù nước bằng đường uống được. Vì
vậy cần bù nước bằng đường truyền tĩnh mạch.
• Phân tích thành phần và tác dụng của từng thuốc:
- Ringer lactat và Dextrose là hai dung dịch truyền tĩnh mạch nhằm bù nước
và điện giải cho bệnh nhân do bệnh nhân không bù nước theo đường uống được.
Dextrose chứa dextrose 5% và Ringger lactat là dung địch đa điện giải gồm Kali
Clorid, Natri Clorid, Natri lactat và Canxi Clorid
- Cefoperazone: Là kháng sinh bán tổng hợp nhóm cephalosporin thế hệ 3
dùng đường tiêm tĩnh mạch theo dịch truyền. Tuy cấy phân bệnh nhân không có vi
khuẩn gây bệnh nhưng Cefoperazone có tác dụng dự phòng nhiễm khuẩn.
- Pacemin: Là thuốc giảm đau hạ sốt chống viêm. Chứa Acetaminophen
(Paracetamol) và Clopheniramin maleat. Tác dụng hạ sốt và giảm đau cho bệnh
nhân do khi nhập viện bệnh nhân có sốt 380C.
- Smecta: Thuốc trị tiêu chảy, có chứa thành phần chính là Dioctahedral
smectite. Tác dụng bao phủ bề mặt đường tiêu hóa giúp cầm ỉa chảy cho bệnh
nhân.
- Orezol: dung dịch đa điện giải dùng để bù nước theo đường uống chứa các
thành phần chính là Glucose khan, Katri Clorid, Katri Citrat Dihtdrate, Kali Clorid.
Trong trường hợp này dùng Orezol cam để dùng mùi vị thơm ngon và màu sắc đẹp
kích thích trẻ uống thuốc.
- Antibio: men tiêu hóa có chứa Lactobacillus acidophilus, tác dụng cung cấp
Lactobacillus acidophilus là một loại vi khuẩn có lợi ở đường ruột nhằm cân bằng
hệ vi khuẩn đường ruột sau khi dùng kháng sinh.
- Vitamin B1: là thuốc nhóm vitamin và khoáng chất, có chứa thiamin
hydroclorid. Tác dụng: kích thích tiêu hóa.
- Gardenal: thuốc tiêm chứa Phenobarbital, tiêm một ống duy nhất tác dụng an
thần cho bệnh nhân để tiện điều trị
• Phân tích tương tác thuốc:
- Clopheniramin maleat và phenobarbital: Tương tác thuốc cấp độ 1 (cần để ý
bệnh nhân), Clopheniramin maleat lam tăng độc tính của phenobarbital. Phối hợp
hai thuốc này tăng tác dụng làm giảm đau. Tuy nhiên khi sử dụng thuốc thì không
được lái xe hoặc vận hành máy móc do có tác dụng gây buồn ngủ.
- Acetaminophen (Paracetamol) và phenobarbital: Tương tác thuốc cấp độ 2
(cần thận trọng và theo dõi bệnh nhân), Paracetamol làm giảm tác dụng của
phenobarbital.

You might also like