Professional Documents
Culture Documents
TIỂU LUẬN:
DƯỢC LÂM SÀNG
Tiêu chảy cấp ở trẻ em
Năm 2009
A. CÁC KIẾN THỨC TỔNG QUAN
Trong công tác khám và điều trị bệnh thì người già và trẻ em là hai đối tượng cần
có sự quan tâm đặc biệt. Nếu như người già có sự lão hoá về các chức năng của cơ thể thì
trẻ em lại có sự nhạy cảm đặc biệt về thể chất cũng như tinh thần. Trẻ em có cơ thể phát
triển chưa hoàn thiện, sức đề kháng còn yếu do đó rất dễ mắc bệnh. Ngoài ra cơ thể trẻ có
những đặc trưng riêng do vậy hay mắc một số bệnh đặc thù. Việc khám và chuẩn đoán
cho trẻ em khá khó khăn do đây là đối tượng nhạy cảm về tâm sinh lý. Việc điều trì và sử
dụng thuốc cho trẻ em còn khó khăn hơn nữa. Trẻ em hoàn toàn không phải là người lớn
thu nhỏ, cơ thể trẻ em là cơ thể đang lớn và đang phát triển, ngoài ra chức năng một số cơ
quan của trẻ còn chưa hoàn thiện. Vì vậy việc điều trị và sử dụng thuốc trong điều trị cho
trẻ em cần hết sức cẩn thận.
1. Định nghĩa: Tiêu chảy cấp là những trường hợp trong một vài giờ hay vài ngày
trẻ ỉa nhiều lần (trên 3 lần/ngày) và phân có nhiều nước. Lượng nước trong phân có ý
nghĩa đánh giá quan trọng hơn số lần ỉa trong ngày. Thực tế, trẻ ỉa nhiều lần trong ngày
nhưng phân thành khuôn thì không phải là ỉa chảy, đặc biệt là trẻ được nuôi bằng sữa mẹ
thì phân thường mềm và sệt.
Tiêu chảy cấp ở trẻ em là bệnh rất hay gặp, đứng thứ hai sau bệnh nhiễm trùng
đường hô hấp. Tỷ lệ tử vong đứng hàng thứ hai sau trẻ suy dinh dưỡng. Nguyên nhân
chính gây tử vong là do mất nước và chất điện giải
Tiêu chảy cũng là nguyên nhân hàng đầu gây suy dinh dưỡng vì khi mắc bệnh trẻ
ăn ít hơn, khả năng hấp thu dinh dưỡng giảm, mặt khác nhu cầu dinh dưỡng lại tăng do
nhiễm trùng. Mỗi đợt tiêu chảy lại góp phần gây suy dinh dưỡng và ảnh hưởng đến sự
tăng trưởng của trẻ.
2. Nguyên nhân: Nguyên nhân chính của tiêu chảy là sự mất cân bằng hấp thu
nước trong lòng ruột. Khi quá trình hấp thu nước trong lòng ruột bị giảm làm lượng nước
trong phân nhiều dẫn đến tiêu chảy. Nguyên nhân gây tiêu chảy ở trẻ em có rất nhiều có
thể chia thành các nhóm chính như sau:
2.1 Do chế độ nuôi dưỡng: Trẻ được nuôi bằng sữa mẹ thì ít bị tiêu chảy. Đa số trẻ
mắc tiêu chảy là những trẻ được nuôi bằng sữa bò, bột, nước cháo. Nhiều trẻ ăn phải sữa
chất lượng kém hoặc bà mẹ không biết cách pha. Một số khác do vệ sinh đầu vú và bình
sữa không tốt. Một số trẻ khác thì do ăn bột gạo hoặc nước cháo quá sớm và quá nhiều.
2.2 Do nhiễm khuẩn:
+ Nhiễm khuẩn ngoài ruột: Nhiễm khuẩn các cơ quan sau có thể gây tiêu chảy cấp
ở trẻ em: Viêm tai giữa cấp và mạn, viêm mũi - họng, viêm phổi, nhiễm khuẩn đường tiết
niệu.
+ Nhiễm khuẩn tại ruột:
* Do các loại vi khuẩn:
- Lỵ trực khuẩn (Shigella): Là tác nhân quan trọng gây tiêu chảy cấp ở trẻ
em. Ở Việt Nam hay gặp là Shigella.flexnery.
- Loại coli gây bệnh: loại vi khuẩn này ngày nay được nói đến nhiều, vai trò
gây bệnh tiêu chảy của nó cũng được đặc biệt chú ý. Hiện nay người ta đã tìm được ba
chủng hay gây tiêu chảy cấp ở trẻ em (EPEC, EPEC, ELEC)
- Salmonella: Thường gặp trong tiêu chảy cấp do ngộ độc thức ăn.
- Một số loại vi khuẩn khác như: Tụ cầu vàng, các loại liên cầu. Ngoài ra
còn gặp các loại Campilobater zezuni.
* Do kí sinh trùng:
- Do amibe: Là loại ký sinh trùng gây bệnh đường ruột ở trẻ em, rất hay gặp,
đôi khi gây thành các vụ dịch nhỏ. Bệnh dễ chuyển thành mạn tính.
- Các loại trùng roi: Các loại lamblia, gardia gây ỉa chảy ở trẻ em
* Do virus:Ngoài các loại enterovirus gây ỉa chảy ở trẻ em như polyvirus,
ECHO, coxaki, hiện nay người ta nói nhiều đến vai trò của rotavirus(chiếm 75% trường
hợp ỉa chảy mùa đông)
2.3 Các nguyên nhân khác:
Dị ứng thức ăn gây ỉa chảy cấp
2.4 Điều kiện thuận lợi:
+ Tuổi: Càng nhỏ càng dễ bị ỉa chảy, hay gặp nhất là trẻ < 12 tháng tuổi( chiếm
68,46% theo thống kê của viện nhi).
+ Thời tiết: thời tiết ảnh hưởng đến tỷ lện mắc bệnh và tỷ lệ tử vong của ỉa
chảy. Bệnh ỉa chảy tăng lên trong mùa hè và về mùa đông cũng có những vụ dịch
ỉa chảy do virus.
+ Nuôi dưỡng chăng sóc: Những trẻ được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 4-
6 tháng đầu và chăng sóc tốt thường ít bị ỉa chảy. Ngược lại, những trẻ ăn thức ăn
nhân tạo, chăm sóc kém dễ bị ỉa chảy.
+ Thể địa: suy dinh dưỡng, mắc các bênh suy giảm miễn dịch như sởi, AIDS…
+ Tập quán: Cai sữa sớm trước 1 tuổi, không rửa tay sau khi đi ngoài, để trẻ
chơi đất bẩn có dính phân người và gia súc.
3. Cơ chế bệnh sinh.
3.1. Rối loạn nước và điện giải:
Ở trẻ em bình thường, sự hấp thu nước và điển giải trong lòng ruột được thực hiện
bằng 2 con đường chủ động và thụ động. Sự hấp thu thụ động được thực hiện qua nơi tiếp
giáp giữa tế bào ruột. Sự hấp thu chủ động được thực hiên qua tế bào ruột và phụ thuộc
vào nguồn năng lượng ATP. Men ATPaza có ở mép bên của tế bào ruột sẽ tách ATP ra
để phóng thích năng lượng cần thiết cho việc hấp thu chủ động. Muối và đường được hấp
thu cùng một lúc nhờ các phần tử vận chuyển nằm ở bên nhung mao của tế bào ruột.
Khi tác nhân gây bệnh xâm nhập ống tiêu hó gây được ỉa chảy do một số cơ chế:
+ Các loại virut: adenovirus sẽ nhân lên trong liên bào nhung mao ruột nên gây
phá hủy các cấu trúc liên bào và làm cùn nhung mao. Việc mất các tế bào hấp thu bình
thường và thay thế các tế bào hẽm tuyến (Tế bào bài tiết chưa trưởng thành) gây ra bài
tiết nước và điện giải ở ruột.
Nhung mao tổn thương có thể kèm theo mất men disacharidaza dẫn đến giảm hấp
thu các đường đôi trong thức ăn nhất là lactoza. Sự phục hồi xảy ra khi các nhung mao tái
sinh và liên bào nhung mao trưởng thành.
+ Vi khuẩn bám dính niêm mạc: Các vi khuẩn ( như ETEC, E.Coli bám dính,
cholerae 01) muốn nhân lên trong ruột non, trước hết phải bám dính lên niêm mạc để
tránh bị đào thải ra ngoài. Sự bám dính được thực hiện bảo các kháng nguyên bề mặt
dạng lông, được dọi là cọc dính bám vào các thụ thể trên niêm mạc ruột.
Sự bám dính gây ra những biến đổi ở liên bào ruột có hteer làm giảm khả năng hấp thu
hoặc gây tăng tiết dịch.
+ Các độc tố gây tiết dịch: ETEC, cholerae 01 và một số vi khuẩn khác sản sinh
các độc tố làm rối loạn chức năng liên bào. Những độc tố này sẽ gây giảm hấp thu Na ở
nhung mao và tăng bài tiết clo ở hẽm tuyến dẫn ngược luồng hấp thu muối và nước làm
xuất tiết ồ ạt nước và điển giải trong lòng ruột. Sự hồi phục xảy ra khi tế bào biểu mô ruột
bị nhiễm độc tố được thay thế bởi những tế bào lành sau 2-4 ngày.
+ Tác nhân xâm nhập niêm mạc: Shidella, C.jejumi, ETEC và salmonella gây ỉa
chảy có ở máu bởi chúng xâm nhập và phá huyer cá liên bào niêm mạc ruột. Điều này
hầu như chỉ xảy ra ở phần cuối hồi tràng và đại tràng. Theo sau là sự hình thành các ổ áp
xe nhỏ và loét bề mặt đại tràng làm thoát hồng cầu gây nên ỉa ra máu.
Các độc tố này sẽ kích thích men adenylcyclaza tác dụng gây nên ATP để sinh ra AMP
vòng. Hiện tượng này sẽ gây ra sự đảo ngược luồng hấp thu muối và nước gây tình trạng
ỉa chảy.
3.2. Các loại mất nước.
Tùy theo lượng nước và điện giải mất có tương xứng nhau hay không mà người ta
chia ra 3 loại mất nước:
+Mất nước đẳng trương: Lượng nước mất và lượng muối mất bằng nhau. Áp lực
thẩm thấu khu vực ngoài tế bào không thay đổi, Mất nước chủ yếu ở khu vực ngoài tế
bào.
+ Mất nước ưu trương: Lượng nước mất nhiều hơn lượng muối mất. Áp lực thẩm
thấu khu vực ngoài tế bào cao hơn thẩm thấu trong tế bào. Do vây, nước từ trong tế bào
đi ra ngoài khu vực ngoài tế bào gây ra mất nước toàn bộ.
+ Mất nước nhược trương: Lượng nước mất ít hơn lượng muối mất. áp lực thẩm
thấu khu vực ngoài tế bào thấ hơn trong tế bào, làm cho nước ngoài tế bào tràn vào khu
vực trong tế bào gây nên hiện tượng ứ tế bào.
Người ta phân biệt 3 loại mất nước như sau:
Loại mất nước Ưu trương Đẳng trương Nhược trương
Dấu hiệu
Tính đàn hồi da Bình thường Giảm Rất giảm
Niêm mạc Rất khô Khô Ẩm
Mạch Nhanh vừa Nhanh Rất nhanh
Huyết áp Hơi thấp Thấp Rất thấp
Thần kinh Kích thích vật vã Thờ ơ, mệt mỏi Li bì, hôn mê
Điện giải đồ Na+ > 150 mmol/l 135 - 140 mmol/l < 135 mmol/l
4. Triệu chứng:
Tùy theo mức độ ỉa chảy mà triệu chứng lâm sàng có khác nhau, những triệu chứng
chung là:
4.1.Rối loạn tiêu hóa (là biểu hiện sớm nhất):
+ Biếng ăn: Trong ỉa chảy cấp, trẻ thường biếng ăn hoặc ăn rất ít, chủ yếu chỉ thích
uống nước. Do không ăn được nên trẻ đễ suy sụp nhanh và dễ có tình trạng toan chuyển
hóa.
+Nôn: triệu chứng này có hoặc không. Thường nôn ra nước và thức ăn, trường hợp
nặng có thể nôn ra chất mật hoặc máu.
+ Ỉa chảy: trẻ đi ỉa nhiều lần có khi không đếm được, trường hợp nặng phân tự
chảy ra: phân lỏng, nhiều nước; tùy theo tác nhân gây bệnh mà phân có tính chất khá nữa
như phân sống, hoa cà, hoa cải, nhầy, máu, mùi chua, thối hoặc tanh.
+ Trướng bụng: là hậu quả của tình trạng nhiễm độc do rối loạn nước - điện giải,
nhất là thiếu kali.
Sau 4 giờ đánh giá lại để chọn phác đồ A,B hay C để điều trị.
Nếu trẻ bị nôn thì đợi 10 phút rồi cho uống chậm hơn, cứ 2 - 3 phút uống 1
thìa.
- Sau 3 giờ đánh giá lại tình trạng mất nước của trẻ. Khi trẻ uống được thì cho
uống dung dịch orezol 5ml/kg/giờ
- Trường hợp không truyền được tĩnh mạch thì cần phải cho orezol qua thông
dạ dày 20ml/kg/giờ, nhưng tổng số không quá 120 ml/kg.
- Nếu không có Ringer lactat, có thể thay bằng Clorua natri 9 ‰.
5.2. Dinh dưỡng điều trị ỉa chảy
Không được bắt trẻ nhịn ăn, kiêng khem mà phải đảm bảo chất dinh dưỡng.
Cách nuôi dưỡng khi trẻ bị ỉa chảy cấp:
THỨC ĂN TRƯỚC THÁNG TUỔI
KHI ỈA CHẢY 0 - 3 tháng 4 - 5 tháng > 6 tháng
Bú mẹ Tiếp tục Tiếp tục Tiếp tục
Sữa động vật và sữa Tiếp tục nhưng pha Tiếp tục nhưng pha Tiếp tục cho ăn như
công nghiệp loãng ½ trong 2 ngày loãng ½ trong 2 ngày bình thường
Thức ăn mềm hoặc Không Tiếp tục nếu bình Tiếp tục hoặc bắt đầu
thức ăn đặc thường đã cho ăn ăn nếu chưa cho ăn
Chú ý:
Thức ăn mềm và đặc không dùng trong khi đang bù nước nhưng phải cho ăn lại
ngay sau đó càng sớm càng tốt.
Khi khỏi ỉa chảy thì cho trẻ ăn thêm mỗi ngày một bữa để lấy lại cân nhanh.
*Hướng điều trị: truyền dịch, hạ sốt, kháng sinh, men tiêu hóa, vitamin.