You are on page 1of 15

GIỚI THIỆU LÒ KHÍ HÓA THAN

Khí hóa than thực chất là quá trình dùng chất khí hóa (hơi nước và không khí)
phản ứng với than ở nhiệt độ cao, chuyển nhiên liệu từ dạng rắn sang dạng khí. Sản
phẩm thu được gọi là khí than với thành phần cháy chủ yếu là: H2, CO, CH4…dùng
nhiên liệu trong dân dụng, trong công nghiệp.
Lò sinh khí than là lò biến nhiên liệu than thành nhiên liệu khí. Đó là một lò trụ đứng,
phía trên có bộ phận nạp than vào lò, phía dưới có bể chứa tro xỉ.
Trong lò: than được đưa từ trên xuống dưới, tác nhân khí hóa là hơi nước và
không khí được đưa từ dưới lên trên tạo thành chuyển động luồng ngược chiều. Giữa
chúng sinh ra các phản ứng hóa học và quá trình trao đổi nhiệt lượng. Theo chiều
chuyển động của tác nhân khí hóa, trong lò hình thành 6 tầng sinh khí: tầng tro xỉ, tầng
oxy hóa (tầng lửa), tầng hoàn nguyên chính và phụ, tầng chưng cất khô, tầng
không(tầng trống rỗng). Khí than thu được sau các tầng sinh khí theo đường ống đưa
đến các mỏ đốt để đốt cấp nhiệt cho lò nung. Hiệu suất cháy cao và điều chỉnh nhiệt dễ
dàng với dung sai đạt không quá ±5,0 oC. Khi cháy tỏa nhiệt sạch nên khí than trở
thành một loại nhiên liệu quan trọng và được ứng dụng rộng rãi trong các ngành công
nghiệp hiện nay.

II. PHẠM VI ỨNG DỤNG:


- Ngành công nghiệp sản xuất thép
- Ngành công nghiệp sản xuất gốm, sứ, gạch Ceramic, gạch chịu lửa…
- Ngành công nghiệp hóa chất: trong các quá trình sấy, nung, thu nhiệt trong
các nhà máy sản xuất bột giặt, phân hóa học…
- Ngành công nghiệp luyện kim, cơ khí: cấp nhiệt cho các quá trình thi công
nhiệt luyện như nung kim loại, tôi, ủ, ram chi tiết máy..
- Ngành công nghiệp sản xuất hóa chất
- Ngoài ra còn nhiều ngành khác cần năng lượng lớn sử dụng khí than

III. CÔNG NGHỆ NÀY CÓ ƯU ĐIỂM ĐẶC BIỆT LÀ:


- Chủ động nguồn nguyên liệu trong nước
- Tiết kiệm bất ngờ: 50-70% so với phương pháp dùng GAS và 40-50% so với
dùng dầu
- Đầu tư tiết kiệm so với các phương pháp khác
- Dễ sử dụng, ít bảo dưỡng sửa chữa
- Tiết kiệm, không gây bụi và ô nhiễm như phương pháp đốt than truyển thống
- Hoạt động ổn định, đảo bảo chất lượng sản phẩm
- Dễ dàng điều khiển nhiệt độ theo ý muốn
- Tự động hóa dễ dàng

BẢNG THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA KHÍ THAN, GAS, DẦU ĐỐT

Thông sốNhiên liệu Khí than Gas Dầu đổt FO Dầu đốt DO
Nhiệt độ lớn nhất 1350oC 1820oC 1820oC 1820oC
Nhiệt trị 1250 kcal/m3 12.500 9.500 Kcal/kg 10.000
Kcal/kg Kcal/kg
Điều chỉnh nhiệt độ ± 5oC ± 5 oC ± 10oC ± 10oC
Độ sạch 98% 98% 75% 82%
BẢNG SO SÁNH HIỆU QUẢ KINH TẾ GIỮA ĐỐT KHÍ THAN VỚI ĐỐT GAS, DẦU FO
VÀ DẦU DO
Thông số Khí than Gas Dầu FO
Năng lượng cấp 5.700.000 Kcal/h 5.700.000 Kcal/h 5.700.000 Kcal/h
Khối lượng nhiên 4560m3=1520 tấn/h 456 kg/h 600 kg/h
liệu cấp (than cục 3B)
Giá thành 3.000 VND/kg 19.000 VND/kg 13000VND/kg
Chi phí 4560000 8664000 7800000
(VNĐ/h)
Khả năng tiết kiệm (VNĐ/h) 4104000 3240000
(47%) (41.5%)

Bảng so sánh trên tính tại thời điểm tháng 11 năm 2010
Như vậy: Dùng nhiên liệu đốt là khí than giảm chi phí so với dùng GAS từ 47-
50%, so với dầu FO từ 41-45%.

(Đó là yếu tố sống còn của mỗi doanh nghiệp)

DÂY CHUYỀN THIẾT BỊ ĐỒNG BỘ SẢN XUẤT KHÍ THAN

1 – Quy trình công nghệ : Chưng cất than đá trong lò kín để chuyển hoá thành khí than có giá trị nhiệt lượng cao, thay thế dầu
FO, DO và khí lỏng (gas). Đó là quá trình hoá học nhiệt lượng, hoàn toàn không giống với việc đốt cháy than đá, không gây ô
nhiễm môi trường...

Thông số kỹ thuật của khí than, gas và dầu đốt.

Chỉ tiêu
Khí than Gas Dầu FO Dầu FO

Nhiệt độ lớn nhất


1350oC - khí than
1280oC - Gas
1850oC - Dầu DO
1850oC - Dầu FO
Điều chỉnh nhiệt
5 o C - Khí than±
5 o± C - Gas
10oC - Dầu DO±
10oC - Dầu FO±

Độ sạch
98% - khí than
98% - Gas
82% - Dầu DO
75% - Dầu FO

Hiệu suất lò sinh khí than : 1 kg than sinh được 3 m3 = khí than.

So sánh hiệu quả kinh tế :


Chỉ tiêu

Năng lượng cấp


5.700.000 Kcal / h -Khí than
5.700.000 Kcal / h - Gas
5.700.000 Kcal / h- Dầu DO
5.700.000 Kcal / h - Dầu FO

Khối lượng nhiên liệu cấp


4560m3 = 1520t/h - ( Than cuc 3b )
456 kg/h - Gas
600 kg - Dầu DO
570 kg - Dầi FO

Gía thành
1.350 Đồng/kg - Than
12.500 Đồng/ kg - Gas
6.000 Đồng/h - Dầu DO
8.200 Đồng / h - Dầu FO

Chi phí (Đồng/h)


2.052.000 - Than
5.700.000 - Gas
3.600.000 - Dầu DO
4.674.000 - Dầu FO

Khả năng tiết kiệm ( Đồng/ h )


3.648.000 (64%) - Gas
1.548.000 (43%) - Dâu DO
2.622.000 (56,1%) - Dầu FO

2 – Phạm vi ứng dụng trong các nganh công nghiệp sau :

* Sản xuất gốm sứ, thuỷ tinh, kiến trúc và các chế phẩm thuỷ tinh.
* Sản xuất gạch chịu lửa.
* Hoá chất : các quy trình sấy, nung, các phản ứng thu nhiệt.
* Chế tạo và gia công cơ khí : tôi, ủ, ram chi tiết máy...
* Sản xuất thép...
* Ngoài ra còn nhiều ngành công nghiệp cần nhiệt lượng lớn...
Trong hơn 3 năm, 2004 – 2007 đã nhập khẩu và chuyển giao cho nhiều đơn vị trong nước : Các nhà máy thép An Khánh, Nhíp,
cơ khí Quang trung,(Hà Nội), Việt Đức (Vĩnh Phuc), Xuân Hưng, Thành Lợi ( Đà Nẵng),Trường Thành ( Quảng Nam )...

3 – Ưu điểm của dây chuyền thiết bị này.

* Chủ động nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước,


* Tiết kiệm bất ngờ về chi phí nhiên liệu đến 50% - 70% so với dùng gá và 40% -
50% so với dùng dầu.
* Đầu tư tiết kiệm hơn nhiều so với công nghệ nhiệt năng khác.
* Dễ sử dụng, ít phải bảo dưỡng – sửa chữa.

* Không gây bụi, không gây ô nhiễm môi trường.


* Trang thiết bị hoạt động ổn định, điều khiển tự động hoá dễ dàng.
* Thich hợp với điều khiển nhiệt độ theo ý muốn...
4 – Giá báo tham khảo (≥15.000$) : Tuỳ theo yêu cầu sử dụng nhiệt lượng của từng đơn vị sản xuất, mà lựa chọn đường kính lò
từ 0,8 – 3,6 mét, phạm vi cung cấp trang thiết bị, kỹ thuật và chuyển giao công nghệ.
5 - Địa chỉ liên hệ :
Nguyễn Hiền Toản - 0982 759 553
Công ty CPTB Tân Phát, Km 12 – Quốc lộ 1A – Thanh Trì - Hà Nội.
Tel : 04-6812037 / 6812043 / 6812044 (máy lẻ 134). Fax : 04-6812042 / 6813730.
Email : hientoantanphat@gmail.com ; hientoantanphat@tanphat.com
Website : www.tanphat.com

Sản phẩm lò khí than »Lò khí hóa than nóng

Model: LKTN
Giá: LH Mr.Long: 098 202 2626

TRẠM SINH KHÍ THAN

GIỚI THIỆU CHUNG

Trạm sinh khí than là thiết bị sử dụng than, không khí và hơi nước nóng để chuyển hóa thành khí
than bằng các phản ứng cưỡng bức, ém khí. Ưu điểm của việc sử dụng khí than để cung cấp
nhiệt cho sản xuất rẻ vì không phải đầu tư lớn, điều khiển tiện lợi, tính tự động hóa cao, nguồn
than sẵn có trong nước, thực tế đã chứng minh chi phí nhiên liệu rẻ hơn 20-50% so với dùng dầu
FO, 30-50%so với dùng dầu DO, 40-65% so với dùng Gas. Khí than được dùng vào rất nhiều
lĩnh vực công nghiệp mà hiệu suất nhiệt cao, gia nhiệt đều, giảm ô nhiễm môi trường. Công ty
chúng tôi đã đi đầu trong việc cung cấp, tư vấn, thiết kế lắp đặt mới và chuyển đổi, mang lại hiệu
quả kinh tế thiết thực cho rất nhiều Doanh nghiệp trong nước.
CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG

- Công nghiệp thủy tinh, gốm sứ và vật liệu chịu nhiệt, gạch ngói xây dựng
- Công nghiệp hóa chất
- Công nghiệp thực phẩm

- Công nghiệp luyện kim và gia công cơ khí: Cán thép, luyện phôi thép, luyện kim loại màu,
mạ kẽm, gia nhiệt Magie .v.v. và các lò gia nhiệt khác
CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA LÒ SINH KHÍ THAN

Trong lò khí than, than được đưa từ trên xuống dưới, chất hoá khí (không khí và hơi nước)
được đưa từ dưới lên trên tạo ra luồng chuyển động ngược chiều sinh ra các phản ứng hoá học và
sự trao đổi nhiệt lượng. Như vậy, trong lò sinh khí than sẽ hình thành nhiều khu vực. Chúng ta
tạm gọi các khu vực đó là các “ Tầng”.
1. Tầng xỉ, tro.
2. Tầng ôxi hoá (tầng lửa )
3. Tầng hoàn nguyên.(khử)
4. Tầng chưng cất khô.
5. Tầng sấy khô.
6. Tầng không (tầng trống rỗng)
Sau khi các phản ứng ở các tầng kết thúc, chúng ta thu được chất khí than chủ yếu đó là CO,
đây chính là nhân tố chính để gia nhiệt cho các ngành công nghiệp.

GIỚI THIỆU CHUNG


Trạm sinh khí than là thiết bị sử dụng than, không khí và hơi nước nóng để chuyển hóa thành
khí than bằng các phản ứng cưỡng bức, ém khí. Ưu điểm của việc sử dụng khí than để cung
cấp nhiệt cho sản xuất rẻ vì không phải đầu tư lớn, điều khiển tiện lợi, tính tự động hóa cao,
nguồn than sẵn có trong nước, thực tế đã chứng minh chi phí nhiên liệu rẻ hơn 20-50% so với
dùng dầu FO, 30-50%so với dùng dầu DO, 40-65% so với dùng Gas. Khí than được dùng vào
rất nhiều lĩnh vực công nghiệp mà hiệu suất nhiệt cao, gia nhiệt đều, giảm ô nhiễm môi trường.
Công ty chúng tôi đã đi đầu trong việc cung cấp, tư vấn, thiết kế lắp đặt mới và chuyển đổi,
mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực cho rất nhiều Doanh nghiệp trong nước.
CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG

- Công nghiệp thủy tinh, gốm sứ và vật liệu chịu nhiệt, gạch ngói xây dựng
- Công nghiệp hóa chất
- Công nghiệp thực phẩm
- Công nghiệp luyện kim và gia công cơ khí: Cán thép, luyện phôi thép, luyện kim loại màu,
mạ kẽm, gia nhiệt Magie .v.v. và các lò gia nhiệt khác

Quay lại»

Lò khí hóa than nóng


Lò khí hoá than lạnh

Nguyên tắc hoạt động của lò khí than


Công nghệ sản xuất Than hóa khí hiện nay dùng với hầu hết các nhà máy gạch.Do
cạnh tranh trên thị trường nên lò khí than và lò than xích là một trong những biện
pháp giảm giá thành hiệu quả so với các nguồn nhiên liệu khác như dầu hỏa,dầu
FO,Gas hóa lỏng>tuy nhiên thành phần chính của khí than là CO rất độc hại có thể gây
chết người,Ngộ độc cấp tính nên trong vận hành phải rất cẩn trọng.Tất cả công nhân
vận hành phải qua đào tạo ,Áp dụng đúng quy trình đốt lò và quy trình xử lý sự cố
1. Công tác chuẩn bị trước khi đốt
1.1 Trong giai đoạn chuẩn bị phải xây một vài ....., do đó lò phải sấy khô trước.
1.2 Trước khi tạo khí than, nếu lò vừa được sửa chữa lại hoặc lắp đặt mới, chạy thử
từng lò rỗng trong vòng ít nhất 12 tiếng, kiểm tra từng bộ phận trong lò, nếu mọi bộ
phận đều hoạt động bình thường, lò đủ tiêu chuẩn
1.3 Lò khí than, thiết bị tạo bụi xoáy, thiết bị làm lạnh không khí, thiết bị làm sạch,
thiết bị ..... Thiết bị tạo xoáy bụi, thiết bị cách nước... Các ống phải chính xác,
...Kiểm tra van tất cả các van, các ống thoát, đảm bảo tính an toàn và ổn định
1.4 Đối với lò sửa chữa lại, phải thổi và quét sạch bụi đảm bảo hoàn toàn không bị
bụi bẩn trong lò
1.5 Kiểm tra toàn bộ gạch trong lò xem có chính xác và nhất quán, nếu có khe nứt
phải chát kín lại
1.6 Đảm bảo các việc bổ sung nước, than, khí và hơi nước
1.7 Kiểm tra thiết bị đo nước, áp suất, van an toàn, van nước hoạt động tốt không.
Bơm nước vào thùng chứa chính của lò 1/3-1/2 mức nước theo đồng hồ đo nước
báo. Bơm nước vào khay chứa bụi. Van hình chuông, thiết bị tạo xoáy bụi than, và tất
cả các van nước, bơm nước đầy 2 thùng chứa để dự trữ
1.8 Các thiết bị khoan, kềm sẵn sàng hoạt động
1.9 Tất cả các thiết bị điện, nguồn điện đều hoạt động. Tất cả các bảng hướng dẫn,
hệ thông điện phải đảm bảo chính xác
1.10 Kiểm tra các thiết bị phân tích khí, lau sạch bằng chất làm sạch. Chúng ta chỉ
được phép đốt khi tất cả các khâu chuẩn bị đã xong và sẵn sàng
2. Đốt lửa
2.1 Trước hết phải nạp xỉ than (khoảng 12 tấn) từ cửa lò vào. Xỉ than này không được
còn lõi than (lượng than <12%) và độ hạt là 25-50mm. Xếp xỉ than đều và cao hơn đáy
lò khoảng 200-250mm
2.2 Mở van lò , bật quạt thổi khoảng 10-15 phút để thông khí lớp xỉ
2.3 Tắt quạt, nạp củi trên bề mặt xỉ, cao khoảng 800-1000mm theo từng lớp, tạo 2
rãnh thông hơi ở đáy lớp củi, cho rẻ tẩm dầu đều trên bề mặt. Mở van hình chuông
và ống xả
2.4 Mở cửa thông khí tự nhiên, sau đó có thể châm lửa từ cửa vào bốn xung quanh lò
cho đều, hoặc có thể châm lửa từ lỗ quan sát lửa. Khi lửa cháy đều đóng van thông
khí tự nhiên, bật quạt để không khí chạy từ từ vào giữ mức áp suất đáy lò từ 300-
400Pa. Khi lửa lên cao và đều bắt đầu cho dần than vào (Không được phép cho than
vào khi lửa cháy chưa đều, tránh hỏng lò), sau đó từ từ nâng áp suất đáy lò lên, cho
than từ từ vào. Khi than cao khoảng từ 700-800mm, mở van giữ hơi nước để điều
chỉnh độ bão hoà, điều chỉnh nguồn không khí để nhiệt độ bão hoà khoảng từ 55-60oC
2.5 Bắt đầu hình thành các tầng dưới đáy lò, dần nạp than vào lò cho tới khi tạo
thành lò có 2 lớp than. Yêu cầu cần có người phụ trách nạp than, kiểm tra than tắc,
tình trạng áp suất hơi nước
2.6 Chú ý đường dẫn nước của túi hơi nước, van nước. Chú ý các nguồn nước, đồng
hồ đo và điều chỉnh đồng hồ trong suốt quá trình này
3. Vận chuyển khí
Trước khi vận chuyển khí phải thông báo trước với bộ phận sử dụng đảm bảo đã sẵn
sàng
3.1 Thổi và vệ sinh sạch sẽ các thiết bị, đường ống bằng hơi nước với áp suất cao
(hơi nước tự tạo từ thiết bị đun nước) để thông các đường khí (dùng hơi nước và khí
than an toàn hơn). Vùng khí than trên đi qua van hình chuông tới thiết bị chuyển dầu
DN500, mở van tháo khí,. Vùng khí than dưới đi qua thiết bị tạo bụi xoáy, qua các ống
làm lạnh, thiết bị làm sạch kết hợp với khí than từ vùng trên để kiểm tra các thành
phần trong khí than. Nếu khí than đủ tiêu chuẩn chúng ta có thể mở van dẫn dầu,
đóng van ống làm sạch để thổi và làm sạch thùng đựng dầu từ các ống thoát khí có áp
suất thấp, thổi và làm sạch các ống của máy tăng áp suất đến các thiết bị tiêu thụ.
Khi khí than đạt tiêu chuẩn, thông báo cho bộ phận đốt, kiểm tra áp suất trong các
ống khí than, điều chỉnh các lượng không khí cho tới khi tất cả các đầu đốt cháy
3.2 Khí than đạt tiêu chuẩn là khí than có chứa lượng ôxy ít hơn 0.5%
3.3 Nếu khi than mẫu lấy từ các ống xả ...đủ điều kiện,
4. Hoạt động khí hoá thông thường
4.1 Độ dày các tầng trong lò
Tầng xỉ trung tâm 150-300mm
Tầng than cháy 150-300mm
Tầng xỉ xung quanh: 1000-1200mm hoặc 1150-1300mm
4.2 Đường kính của lò

STT Nội dung Đơn vị Thông số


1 Nhiệt độ khí thoát ra tại ngăn trên oC 120
2 Nhiệt độ khí thoát ra tại ngăn dưới oC 450-550
3 Áp suất khí thoát ngăn trên Pa 3000-3500
4 Áp suất khí thoát ngăn dưới Pa 3500-4500
5 Áp suất commix Pa 2500-3000
6 Nhiệt độ bão hoà oC 55-66
7 Luợng carbon trong xỉ % <12%
8 Lượng khi than (than mềm) Kcal/Nm3 (1450-1500)x4.18

4.3 Tiêu chuẩn của lò khí than 2 ngăn


Nội dung Tiêu chuẩn kỹ thuật
Kích thước cục than (mm) 20-40mm, 30-50mm
Kích thước tối 2≤ đa/tối thiểu cục than
10%≤ Tỉ lệ giới hạn than cục (%)
Hàm lượng đá 2%≤ (%)
20%≥ Bốc hơi (Vd) (sấy cơ bản) %
≤ Hàm lượng xỉ (sấy cơ bản) % 18%
2%≤ Hàm lượng lưu huỳnh (sấy cơ bản) %
Nhiệt độ làm bột than > 1250oC
Độ ổn định nhiệt > 60%
Độ cứng nghiền > 60%
20≤ R.I
Tỉ 2≤ lệ hao hụt (F.S.I)

Chú ý:
1. Than ShenMu có tính chất cơ hóa đáp ứng mọi yêu cầu của trạm khí than 2 ngăn
2. Hàm lượng lưu huỳnh chứa trong than đáp ứng được yêu cầu sử dụng, ...

4.4 Hoạt động khí hoá thông thường


4.4.1 Nếu như các van hình bướm không khí và khí than, nhiệt độ bão hoà không khí
của lò, mức nước của thùng chứa hơi nước đều điều khiển tự động, thì các bộ phận
khác phải điều khiển bằng tay và phải giữ ở trạng thái hoạt động
4.4.2 Hàng giờ phải kiểm tra, hai đường ống của 2 ngăn có song song nhau không,
thời gian kiểm tra là từ 1-2 phút, đưa than lên và kiểm tra tầng xỉ, độ dày tầng xỉ, ghi
lại. Sau đó kiểm tra lửa cháy, ống hơi nước không được mở quá to để hút khí, nếu
mở quá nhỏ khí than sẽ bay ra. Nạp than và thông hơi theo tình hình của lò
4.4.3 Dựa trên kết quả sau khi khoan, bật ....thông xỉ từ từ và từng ít một
4.4.4 Kiểm tra nước thường xuyên để đảm bảo nguồn chảy tốt, không được để lượng
nước lên cao quá, vệ sinh sạch các xỉ, tro bám để dòng nước chảy đều
4.4.5 Thường xuyên kiểm tra và phân tích thành phần khí than, lượng ôxy để phân
tích khi có sự cố
4.4.6 Thường xuyên phải cho thêm nước, khi thùng chứa nước thấp hơn mức nước
quy định, phải dừng lò ngay, chờ lò nguội dần sau đó kiểm tra lượng nước cần thiết
và cho thêm nước. Không được cho thêm nước khi đã cạn quá mức

5. Dừng lò
5.1 Kiểm tra bảo dưỡng và dừng lò theo đúng quy định
5.1.1 Thông báo với các bộ phận sử dụng dừng sử dụng khí than
5.1.2 Kéo van hình chuông để xả hết khí than
5.1.3 Mở van hơi nước để xả hơi nước vào lò, áp suất thoát ra an toàn, đóng van
thông khí và cắt nguồn điện quạt
5.1.4 Đóng van thông khí và ngắt điện
5.1.5 Ngắt nguồn điện nạp than
5.1.6 Đóng van nước mềm và các nguồn nước lạnh khác
5.1.7 Thổi và vệ sinh các thiết bị cũng như đường ống của trạm hơi nước và khí nén
5.2 Dừng lò cung cấp khí than bằng cắt điện
5.2.1 Sau khi ngắt điện phải kéo ngay van hình chuông để xả khí than, điều chỉnh áp
suất thoát ra ở mức thông thường
5.2.2 Mở van hơi nước ngay lập tức để giữ áp suất thoát ra ở mức thông thường và
đóng van thông khí
5.2.3 Thông báo các bộ phận dừng sử dụng khí than, yêu cầu bộ phận trực điện kiểm
tra nguyên nhân mất điện
5.2.4 Ngắt nguồn điện nạp than
5.2.5 Cung cấp nước khẩn cấp cho thùng chứa hơi nước
5.2.6 Đóng van nước mềm
5.2.7 Đóng van thông khí và ngắt điện
5.2.8 Đóng van các nguồn thoát nước, ngắt điện
5.2.9 Yêu cầu trưởng ca chuyển đổi hệ thống tự động để giữ áp suất thay đổi từ từ
5.3 Các nguyên tắc giải quyết khi lò khí than bị ngắt điện đột ngột
Kiểm tra nguyên nhân sự cố mất điện, nếu như không có điện lại trong vòng 30 phút,
thì phải “Khởi động và ngừng lò”, để thổi và vệ sinh thiết bị và các đường ống
5.4 Nguyên tắc giải quyết khi có sự cố mất điện rồi lại có điện trở lại
5.4.1 Khi có sự cố mất điện xảy ra, phải giữ áp suất ở mức an toàn, sau đó có thể
khởi động lại toàn bộ trạm. Nhưng trước khi khởi động phải kiểm tra lượng ôxy phải
lớn hơn 0.6% mới được phép cấp điện
5.4.2 Khi sự cố xảy ra, lò chuyển sang giai đoạn chuẩn bị đốt, khi đó phải ngừng tất
cả trạm, sau đó khởi động lò
5.5 Lò chuyển sang giai đoạn chuẩn bị đốt
5.5.1 Nạp lượng than tối đa vào lò
5.5.2 Thông báo cho bộ phận sử dụng khí than đóng ống xả khí
5.5.3 Dừng cung cấp khí giữa các thiết bị
5.5.4 Đóng van thông khí, để giữa áp suất ở mức an toàn, mở van hình chuông để
thoát khí
5.5.5 Đóng các van chuyển động hạt bụi ở ngăn trên và van bướm ngăn dưới, mở các
ống xả
5.5.6 Khi tắt quạt, mở các van hơi nước
5.5.7 Mở van thông khí tự nhiên và đóng van hơi nước
5.5.8 Nếu giai đoạn chuẩn bị đốt kéo dài, nhiệt độ trong lò sẽ thấp, khi đó có thể bật
quạt một lúc để tăng nhiệt độ, nạp thêm than. Để tiết kiệm than, chúng ta có thể
điều chỉnh các van hình chuông và van thông khí tự nhiên
5.6 Khi chuẩn bị khởi động lò cần chú ý một số điểm sau
5.6.1 Mở các van hình chuông và van thông khí ở mức độ phù hợp, không quá to hoặc
quá nhỏ, nếu quá to sẽ lãng phí than, nếu quá nhỏ sẽ dễ bị...
5.6.2 Trong quá trình chuẩn bị đốt, áp suất lò sẽ thấp, do đó tránh mở của lò, tránh
nạp than và thông xỉ, kiểm tra mức nước thường xuyên
5.6.3 Nếu quá trình chuẩn bị đốt lâu, nên nạp thêm than trong khoảng thời gian nhất
định, bật... và thông xỉ để tránh tắc xỉ, đóng van thông khí, nạp than và thông xỉ, bật
quạt để thổi không khí vào tạo áp suất ở mức an toàn. Thường để lò hoạt động ít
nhất 48 tiếng, sau đó tắt và khởi động lại

Nguyên tắc hoạt động của quạt, bơm nước, và trạm tăng áp suất khí than

1. Quạt
1.1 Kiểm tra quạt trước khi khởi động
Về sinh toàn bộ các phụ kiện, kiểm tra các chốt cài, tra dầu, kiểm tra bằng tay và
kiểm tra tiếng ồn động cơ và quạt, kiểm tra các thiết bị đo và van
1.2 Khởi động quạt
Bật quạt, mở van thông khí, điều chỉnh áp suất trên 4000Pa
1.3 Tắt quạt
1.4 Đóng van thoát khí từ từ, sau đó tắt quạt
2.Trạm tăng áp suất khí than
2.1 Kiểm tra trước khi khởi động hệ thống thông khí than
Vệ sinh toàn bộ phụ kiện, kiểm tra các chốt cài, kiểm tra xem toàn bộ van của máy
thông khí đã đóng hoàn toàn, kiểm tra hệ thống tín hiệu, tra dầu vào các vòng, trục.
Bật dics để kiểm tra tiếng ồn ở máy thông khí, thổi và vệ sinh bằng hơi nước
2.2 Mở các van dẫn khí, đóng các van thoát khí, khởi động máy thông khí, mở các van
thông khí từ từ
2.3 Dừng máy thông khí
Đóng các van thoát khí từ từ, dừng máy thoát khí, đóng các van dẫn khí, và mở van
các ống xả, thổi và vệ sinh bằng hơi nước
2.4 Thổi và vệ sinh máy thông khí
Mở các ống xả ở máy thông khí, mở máy thông khí, thổi và vệ sinh van hơi nước.
Đóng các van hơi nước sau 10-15 phút, mở các van dẫn khí của máy thông khí, đóng
các ống xả
2.5 Thay đổi bộ phận điều khiển của máy thông khí
Khởi động máy thông khí tiếp theo, mở van thoát khí từ từ và đóng van thoát khí của
máy thông khí trước (đồng thời), dừng máy thông khí, giữ áp suất khí thoát ổn định
3.Bơm nước
3.1Chuẩn bị khởi động
Đối với bơm nước để lâu không hoạt động, cần phải kiểm tra và sửa chữa lại,. Cần
phải kiểm tra hệ thống điện, kiểm tra các khớp nối, độ nghiêng, chốt gắn, tình trạng
dầu. Khởi động bằng tay, kiểm tra tiếng nổ của rô tô và động cơ, đồng hồ đo áp suất,
đổ nước vào thùng theo mức nước quy định.
3.2 Nguyên tắc khởi động
Mở van, khởi động máy bơm, mở van thoát khí từ từ cho tới khi áp suất đẩy nước
đạt tới 0.35MPa, Nếu có ống xả ngược, mở van sau đó dần dần đóng van tới mức nhỏ
nhất. Nếu là nước mềm, thì có thể điều chỉnh sang túi hơi nước. Khi túi hơi nước
ngừng cung cấp, hơi nước lại chảy ngược lại, áp suất lúc này sẽ không quá cao
3.3 Nguyên tắc dừng bơm
Đóng van từ từ, ấn nút dừng hoạt động, đóng đồng hồ đo áp suất, đóng van thoát khí
3.4 Thay đổi bơm
Khởi động máy bơm dự trữ, mở van thoát từ từ cho tới khi áp suất ở mức bình
thường, sau đó đóng van, đóng máy bơm
3.5 Sửa chữa và bảo dưỡng
Trong suốt quá trình hoạt động, nhiệt độ các trục bơm không quá 60oC, nhiệt độ của
động cơ không quá 65oC, kiểm tra kênh nước, dầu nhớt thường xuyên, nhiệt độ dòng
lưu chuyển nước lạnh trong khoảng 0-35oC
Phải dừng hoặc thay đổi máy bơm nếu thấy một trong các sự cố sau
Nếu thấy phát sáng và khói phía trong động cơ, nếu động cơ hoặc máy bơm bị rung,
áp suất và lượng nước không đủ để hoạt động, nhiệt độ động cơ > 70oC, nhiệt độ của
trục máy bơm quá cao

Thành tựu - triển vọng:


IRV - Công nghệ hoá khí than là công nghệ sản xuất khí đốt, khi ôxy hoá khối hữu cơ trong than không hoàn
toàn. Công nghệ hoá khí than đã có một lịch sử lâu đời từng trải qua những phát triển và suy giảm. Khí đốt
từ than đã thu được lần đầu tiên vào năm 1792 ở Merdok nước Anh, lúc đó khí đốt được xem là sản phẩm đi
kèm khi sản xuất "dầu trong"từ than. Vào những năm 50 của thế kỷ XIX, đã có các nhà máy sản xuất khí từ
than trong các thành phố lớn và vừa ở các nước châu Âu và bắc Mỹ đi vào hoạt động để cung cấp khí đốt
cho dân thành phố dùng cho các mục đích sưởi ấm, sinh hoạt và chiếu sáng. Lúc này, chính là thời kỳ "thế
kỷ vàng" của công nghệ hoá khí than.
Đến đầu năm 1960, khai thác dầu mỏ ở cận đông và tây Xibir với giá rẻ hơn khí
sản xuất từ than, đã làm cho ngành công nghiệp hoá khí than gần như bị loại
bỏ, chỉ còn lại một ít vùng hiếm hoi như các nhà máy hoá khí than ở Nam Phi
do vùng này bị cấm mua dầu mỏ và vùng này đã trở thành vùng công nghiệp hoá
khí than đầu tiên của thế giới tồn tại cùng dầu mỏ.Nhưng đến năm 1972, cuộc
"khủng hoảng năng lượng thế giới bùng nổ", giá dầu mỏ đột nhiên tăng vọt từ
5-7 USD/thùng lên 24USD/ thùng. Cuộc khủng hoảng lần này đã mang đến cho thế
giới một bài học hết sức quan trọng về tài nguyên năng lượng, đó là sự hạn
chế về trữ lượng và sự phân bố không đồng đều của nguyên liệu cacbua hydro và
khả năng cạn kiệt của chúng. Trong khi trữ lượng của các khoáng sản rắn cháy
như các loại than, đá phiến chứa dầu, cát bitum v.v… lại phân bố khá đồng
đều, trữ lượng khá phong phú với thời gian cạn kiệt của chúng được đánh giá
là còn tới nhiều trăm năm nữa. Chính cuộc khủng hoảng đó đã có tác dụng lớn,
làm cho ý thức tiết kiệm năng lượng của loài người được nâng cao thêm. Sau
cuộc khủng hoảng đó, các nước có nhiều than, ít than và không có dầu mỏ đã
bắt đầu phát triển công nghệ chế biến than từ những đống than cũ còn lưu lại
từ trước theo công nghệ hoá khí than.

Trong thời kỳ 1970-1980, các nhà khoa học đã dự đoán là than sẽ trở lại thời
kỳ thứ hai của "thế kỷ vàng" và khả năng cạn kiệt của dầu mỏ không còn xa
nữa. Chính những dự đoán đó đã dấy lên những công trình nghiên cứu quá trình
công nghệ mới về chế biên than. Những công trình nghiên cứu đầu tiên đã thu
được sản phẩm nhiên liệu lỏng từ than bằng các phương pháp trực tiếp và gián
tiếp. ở các nước Mỹ, Đức, Anh, Nhật Bản, Liên Xô cũ v.v… đã bắt đầu xây dựng
chương trình công nghệ chế biến than qui mô nhà nước. Đã có hàng trăm hãng có
tên tuổi trên thế giới tham gia trực tiếp vào lĩnh vực này, tính đến năm
1980, đã có hàng chục loại thiết bị và các xưởng pilot chế biến than theo
công nghệ hoá khí,hoá lỏng và nhiệt phân đã lần lượt ra đời.

Hóa khí than được phát triển mạnh mẽ nhất vào những năm 1990 để sản xuất năng
lượng bằng phương pháp sử dụng chu kỳ nhị phân gồm khí cháy được sử dụng cho
tuốc bin khí, còn lại sản phẩm đốt được sử dụng cho tuốc bin hơi. Nhà máy
điện đầu tiên có qui mô thương mại bằng khí hoá chu kỳ trong là ở Cool water
bang California Mỹ với công suất 100 MW (60 tấn than/giờ) được xây dựng từ
năm 1983. Nhà máy sử dụng máy sinh khí Texaco cấp nhiên liệu ở dạng huyền phù
than. Đến năm 1993, đã có tới 18 nhà máy điện hoạt động theo phương pháp hoá
khí chu kỳ trong sử dụng nhiên liệu rắn với công suất của mỗi nhà máy từ 60-
300MW của các nước trên thế giới được đưa vào sử dụng. Tổng công suất của
thiết bị hoá khí than của thế giới đến năm 1995 đã lên tới trên 30.000MW.h và
đến năm 2002 là gần 50.000MW.h, dự đoán năm 2004 sẽ lên đến trên 60.000 MW.h.
Bảng 1 là cơ cấu tiêu thụ khí từ than của thế giới.

Công nghệ hoá khí than của thế giới đã phát triển một cách nhanh chóng, trong
đó xu hướng chung là đi theo phương pháp hoá khí than chu kỳ trong là phương
pháp đảm bảo tính an toàn cho sinh thái,do khí than đã được làm sạch sơ
bộ,lượng các chất khí có hại như SO2.,,,,NO và các hạt bụi rắn đã giảm bớt.
Ngoài ra, hoá khí than do sử dụng chu kỳ nhị phân nên hệ số có ích của nhà
máy điện tăng lên, nhờ đó mà giảm được tiêu hao nhiệt riêng. Bảng 2 là kết
quả so sánh các đại lượng của nhà máy điện hoá khí chu kỳ trong và nhà máy
điện đốt than theo phương pháp cổ truyền. Chi phí đầu tư cho 1kW khi sử dụng
hoá khí chu kỳ trong là khoảng 1000-1200 USD, còn chi phí đầu tư 1kW cho nhà
máy điện dùng than theo phương pháp cổ truyền là 800-900 USD. Nhà máy điện
hoá khí than chu kỳ trong với nhiên liệu rắn lại có giới hạn chất ô nhiễm
thấp hơn. Vì vậy, hiện nay, hoá khí than chu kỳ trong được xem là hướng phát
triển có triển vọng nhất trong ngành năng lượng. Từ năm 1970 đến nay, các
nước trên thế giới đã sản xuất được 3 loại lò sinh khí để hoá khí than có
công suất tính theo than là 100 tấn/giờ ở qui mô công nghiệp, đó là:

Lò sinh khí hoá khí than theo lớp. Tổng số lò sản xuất được cho đến nay là
930 lò, trong đó có hơn 160 lò sinh khí kiểu "Lurgi" .

Lò sinh khí tầng sôi kiểu Vinklera. Tổng số lò đã được sản xuất là 40lò.
Lò sinh khí than cám kiểu Kopperxa-Totxeka. Tổng số lò đã được đưa vào sử
dụng là 50 lò .

Đức là nước đã có công lớn trong nghiên cứu phát triển công nghệ chế biến
than, trong đó có công nghệ hoá khí than. Nghiên cứu và phân tích các công
trình công nghệ hoá khí than cho thấy, lò sinh khí có triển vọng nhất là loại
lò sinh khí đã thực hiện được các nguyên lý công nghệ sau:

- Sử dụng lò phản ứng nhiệt tự động một tầng.

- Sử dụng nhiên liệu có độ hạt bé,thường là từ 100micron trở xuống.

- Sử dụng áp suất cao, thường là 3MPa.Kinh nghiệm cho thấy, nếu tăng áp suất
lên cao hơn sẽ không đạt hiệu quả, đồng thời sẽ dẫn đến làm cho cấu tạo lò
thêm phức tạp và giảm độ tin cậy.

Nhiệt độ hoá khí trong khoảng 1.500-2.200oC là thích hợp nhất,với nhiệt độ đó
sẽ đảm bảo được độ bền vật liệu chế tạo và đủ để xỉ lỏng tách ra.

Lò sinh khí để hoá khí bằng than cám là loại lò có công suất dự trữ lớn, ít
kồng kềnh và đơn giản trong chế tạo.Nhưng loại lò này có nhược điểm là hệ số
tác dụng có ích của hoá khí thấp, thường là chỉ đạt được trong khoảng 70-72%,
trong khi các lò khác đạt tới 80%. Để khắc phục nhược điểm này, đã có nhiều
cơ quan nghiên cứu của nhiều nước tiến hành theo các hướng khác nhau,trong đó
có Đức đã nghiên cứu hạ nhiệt độ đưa vào thiết bị xuống 1000-1100 oC, Pháp cũng
đã nghiên cứu hạn chế nhiệt độ làm mềm xỉ hoá v.v.. nhưng đều không nâng được
hệ số tác dụng có ích của hoá khí than.

Trong thời kỳ 1990-1992, Viện Katekhii về than của Nga đã nghiên cứu lò sinh
khí kiểu mới đạt được hệ số tác dụng có ích của hoá khí than lên tới 77-80%,
nhưng vẫn đảm bảo được năng suất của thiết bị không bị giảm xuống, đó là lò
sinh khí"katek". Lò sinh khí "Katek" đã loại bỏ được giải pháp cổ truyền là
bảo vệ thành lò không bị xỉ bám. Lò phản ứng được thực hiện ở dạng ngăn, mỗi
ngăn có vỏ bọc sinh hàn và nước đi vào thiết bị theo phương tiếp tuyến để bảo
vệ thành lò. Hạt xỉ nóng chảy khi rơi vào lớp ranh giới cạnh thành lò phản
ứng sẽ được làm nguội ở nhiệt độ dưới nhiệt độ làm mềm và rắn, lại không bám
được vào thành lò. Giải pháp công nghệ của lò "Katek" đã cho phép chuyển pha
"xỉ lỏng sang xỉ rắn" làm cho phần khoáng của than không bám được vào thành
lò phản ứng. Nhờ giải pháp này mà chi phí ôxy đã giảm xuống từ 16-25% và đã
tăng hệ số tác dụng có ích của hoá khí than lên đến 77-80%. Chi phí nước của
lò là 20-100kg/tấn than phụ thuộc vào công suất lò sinh khí.

Để bảo vệ thành lò phản ứng không bị môi trường nhiệt độ cao ăn mòn, các
nhà nghiên cứu đã sử dụng động cơ tên lửa nhiên liệu lỏng.Nhóm nghiên cứu của
Viện nghiên cứu khoa học than Katek đã tính toán và chế tạo lò sinh khí có
năng suất là 0,5 tấn than/giờ. Kết quả thử nghiêm đã xác định được khả năng
làm việc của thiết bị trong khoảng nhiệt độ đến 2200 oC với áp suất 3MPa, kết
quả tính toán thu được cho thấy hoàn toàn phù hợp với kết quả thực tế cả về
sự biến thiên nhiệt độ và thành phần của khí khi sử dụng than mác B2 của mỏ
than Borondinxki để hoá khí than. Ngoài ra nhờ giảm mức tác dụng của nhiệt độ
đến cấu trúc kim loại của lò mà đã nâng cao được độ bền của lò phản ứng và hệ
thống trao đổi nhiệt.Lò sinh khí"Katek" đã được đưa vào sử dụng để hoá khí
than theo phương pháp chu kỳ trong và đã lam cho hệ số tác dụng có ích của
nhà máy điện tăng lên đến 50% (trong khi hệ số tác dụng có ích tốt nhất hiện
nay cũng chỉ đạt được 46%), đồng thời đã giảm được chi phí đầu tư trong quá
trình sản xuất lò sinh khí.

Sự ra đời của lò sinh khí than 'Katek"trong công nghệ hoá khí than đã mở ra
một triển vọng mới cho ngành năng lượng khi sử dụng than làm nhiên liệu trong
các nhà máy điện, thay thế cho các nhà máy điện sử dung than trực tiếp như
hiện nay, góp phần quan trọng vào việc loại trừ các chất gây ô nhiễm do đốt
than trực tiếp tạo nên,làm cho môi trường được trong sạch và an toàn hơn./.
Bảng1-Mức tiêu thụ khí từ hoá khí than của thế giới

Lượng sử Tỷ lệ Công suất sử Mức tăng công suất


dụng dụng khí từ sử dụng khí từ hoá
Mục đích sử trong năm hoá khí than khí than năm 2004
dụng trong năm đến cuối năm so với năm 2002 (%)
2001 (%)
2001 (MW) 2004 (MW)

Sản xuất hoá 18000 45 5000 9,3


chất
Hoá khí chu kỳ 12000 30 11200 31
trong (sản
xuất năng
lượng điện)
Tổng hợp theo 10000 25 0 0
Phiseru-Tropsu
Tổng cộng 40000 100 16200 14,3

Bảng 2-so sánh chất thải có hại và hệ số sử dụng có ích của nhà máy điện đốt
than trực tiếp theo phương pháp cổ truyền và nhà máy đIện sử dụng khí theo
phương pháp hoá khí chu kỳ trong

Các thông số Nhà máy điện đốt Nhà máy điện áp dung
than trực tiếp hoá khí chu kỳ trong
Nồng độ chất thải trong

Khói (đối với nhà máy


điên

đốt than-theo tiêu chuẩn

châu Âu) mg/m3


130 10
-SOx 150 30

-NOx

-hạt rắn
Hệ số sử dụng có ích 33-35 42-46

của điện %
Bùi Danh Phong
© Tạp chí Công nghiệp - Cơ quan thông tin lý luận của Bộ Công Thương.
Giấy phép số 582/GP - BC do Bộ Thông tin Truyền thông cấp.
Địa chỉ: 91 Đinh Tiên Hoàng, Quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội.
Tổng biên tập: TS. Dương Đình Giám ; Ban biên tập : ĐT/Fax: (04) 2221 8221.
Bản quyền thuộc về Tạp chí Công nghiệp. Ghi rõ nguồn “Tạp chí Công nghiệp” khi phát hành từ Website này.

You might also like