Professional Documents
Culture Documents
Khí hóa than thực chất là quá trình dùng chất khí hóa (hơi nước và không khí)
phản ứng với than ở nhiệt độ cao, chuyển nhiên liệu từ dạng rắn sang dạng khí. Sản
phẩm thu được gọi là khí than với thành phần cháy chủ yếu là: H2, CO, CH4…dùng
nhiên liệu trong dân dụng, trong công nghiệp.
Lò sinh khí than là lò biến nhiên liệu than thành nhiên liệu khí. Đó là một lò trụ đứng,
phía trên có bộ phận nạp than vào lò, phía dưới có bể chứa tro xỉ.
Trong lò: than được đưa từ trên xuống dưới, tác nhân khí hóa là hơi nước và
không khí được đưa từ dưới lên trên tạo thành chuyển động luồng ngược chiều. Giữa
chúng sinh ra các phản ứng hóa học và quá trình trao đổi nhiệt lượng. Theo chiều
chuyển động của tác nhân khí hóa, trong lò hình thành 6 tầng sinh khí: tầng tro xỉ, tầng
oxy hóa (tầng lửa), tầng hoàn nguyên chính và phụ, tầng chưng cất khô, tầng
không(tầng trống rỗng). Khí than thu được sau các tầng sinh khí theo đường ống đưa
đến các mỏ đốt để đốt cấp nhiệt cho lò nung. Hiệu suất cháy cao và điều chỉnh nhiệt dễ
dàng với dung sai đạt không quá ±5,0 oC. Khi cháy tỏa nhiệt sạch nên khí than trở
thành một loại nhiên liệu quan trọng và được ứng dụng rộng rãi trong các ngành công
nghiệp hiện nay.
Thông sốNhiên liệu Khí than Gas Dầu đổt FO Dầu đốt DO
Nhiệt độ lớn nhất 1350oC 1820oC 1820oC 1820oC
Nhiệt trị 1250 kcal/m3 12.500 9.500 Kcal/kg 10.000
Kcal/kg Kcal/kg
Điều chỉnh nhiệt độ ± 5oC ± 5 oC ± 10oC ± 10oC
Độ sạch 98% 98% 75% 82%
BẢNG SO SÁNH HIỆU QUẢ KINH TẾ GIỮA ĐỐT KHÍ THAN VỚI ĐỐT GAS, DẦU FO
VÀ DẦU DO
Thông số Khí than Gas Dầu FO
Năng lượng cấp 5.700.000 Kcal/h 5.700.000 Kcal/h 5.700.000 Kcal/h
Khối lượng nhiên 4560m3=1520 tấn/h 456 kg/h 600 kg/h
liệu cấp (than cục 3B)
Giá thành 3.000 VND/kg 19.000 VND/kg 13000VND/kg
Chi phí 4560000 8664000 7800000
(VNĐ/h)
Khả năng tiết kiệm (VNĐ/h) 4104000 3240000
(47%) (41.5%)
Bảng so sánh trên tính tại thời điểm tháng 11 năm 2010
Như vậy: Dùng nhiên liệu đốt là khí than giảm chi phí so với dùng GAS từ 47-
50%, so với dầu FO từ 41-45%.
1 – Quy trình công nghệ : Chưng cất than đá trong lò kín để chuyển hoá thành khí than có giá trị nhiệt lượng cao, thay thế dầu
FO, DO và khí lỏng (gas). Đó là quá trình hoá học nhiệt lượng, hoàn toàn không giống với việc đốt cháy than đá, không gây ô
nhiễm môi trường...
Chỉ tiêu
Khí than Gas Dầu FO Dầu FO
Độ sạch
98% - khí than
98% - Gas
82% - Dầu DO
75% - Dầu FO
Hiệu suất lò sinh khí than : 1 kg than sinh được 3 m3 = khí than.
Gía thành
1.350 Đồng/kg - Than
12.500 Đồng/ kg - Gas
6.000 Đồng/h - Dầu DO
8.200 Đồng / h - Dầu FO
* Sản xuất gốm sứ, thuỷ tinh, kiến trúc và các chế phẩm thuỷ tinh.
* Sản xuất gạch chịu lửa.
* Hoá chất : các quy trình sấy, nung, các phản ứng thu nhiệt.
* Chế tạo và gia công cơ khí : tôi, ủ, ram chi tiết máy...
* Sản xuất thép...
* Ngoài ra còn nhiều ngành công nghiệp cần nhiệt lượng lớn...
Trong hơn 3 năm, 2004 – 2007 đã nhập khẩu và chuyển giao cho nhiều đơn vị trong nước : Các nhà máy thép An Khánh, Nhíp,
cơ khí Quang trung,(Hà Nội), Việt Đức (Vĩnh Phuc), Xuân Hưng, Thành Lợi ( Đà Nẵng),Trường Thành ( Quảng Nam )...
Model: LKTN
Giá: LH Mr.Long: 098 202 2626
Trạm sinh khí than là thiết bị sử dụng than, không khí và hơi nước nóng để chuyển hóa thành khí
than bằng các phản ứng cưỡng bức, ém khí. Ưu điểm của việc sử dụng khí than để cung cấp
nhiệt cho sản xuất rẻ vì không phải đầu tư lớn, điều khiển tiện lợi, tính tự động hóa cao, nguồn
than sẵn có trong nước, thực tế đã chứng minh chi phí nhiên liệu rẻ hơn 20-50% so với dùng dầu
FO, 30-50%so với dùng dầu DO, 40-65% so với dùng Gas. Khí than được dùng vào rất nhiều
lĩnh vực công nghiệp mà hiệu suất nhiệt cao, gia nhiệt đều, giảm ô nhiễm môi trường. Công ty
chúng tôi đã đi đầu trong việc cung cấp, tư vấn, thiết kế lắp đặt mới và chuyển đổi, mang lại hiệu
quả kinh tế thiết thực cho rất nhiều Doanh nghiệp trong nước.
CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG
- Công nghiệp thủy tinh, gốm sứ và vật liệu chịu nhiệt, gạch ngói xây dựng
- Công nghiệp hóa chất
- Công nghiệp thực phẩm
- Công nghiệp luyện kim và gia công cơ khí: Cán thép, luyện phôi thép, luyện kim loại màu,
mạ kẽm, gia nhiệt Magie .v.v. và các lò gia nhiệt khác
CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA LÒ SINH KHÍ THAN
Trong lò khí than, than được đưa từ trên xuống dưới, chất hoá khí (không khí và hơi nước)
được đưa từ dưới lên trên tạo ra luồng chuyển động ngược chiều sinh ra các phản ứng hoá học và
sự trao đổi nhiệt lượng. Như vậy, trong lò sinh khí than sẽ hình thành nhiều khu vực. Chúng ta
tạm gọi các khu vực đó là các “ Tầng”.
1. Tầng xỉ, tro.
2. Tầng ôxi hoá (tầng lửa )
3. Tầng hoàn nguyên.(khử)
4. Tầng chưng cất khô.
5. Tầng sấy khô.
6. Tầng không (tầng trống rỗng)
Sau khi các phản ứng ở các tầng kết thúc, chúng ta thu được chất khí than chủ yếu đó là CO,
đây chính là nhân tố chính để gia nhiệt cho các ngành công nghiệp.
- Công nghiệp thủy tinh, gốm sứ và vật liệu chịu nhiệt, gạch ngói xây dựng
- Công nghiệp hóa chất
- Công nghiệp thực phẩm
- Công nghiệp luyện kim và gia công cơ khí: Cán thép, luyện phôi thép, luyện kim loại màu,
mạ kẽm, gia nhiệt Magie .v.v. và các lò gia nhiệt khác
Quay lại»
Chú ý:
1. Than ShenMu có tính chất cơ hóa đáp ứng mọi yêu cầu của trạm khí than 2 ngăn
2. Hàm lượng lưu huỳnh chứa trong than đáp ứng được yêu cầu sử dụng, ...
5. Dừng lò
5.1 Kiểm tra bảo dưỡng và dừng lò theo đúng quy định
5.1.1 Thông báo với các bộ phận sử dụng dừng sử dụng khí than
5.1.2 Kéo van hình chuông để xả hết khí than
5.1.3 Mở van hơi nước để xả hơi nước vào lò, áp suất thoát ra an toàn, đóng van
thông khí và cắt nguồn điện quạt
5.1.4 Đóng van thông khí và ngắt điện
5.1.5 Ngắt nguồn điện nạp than
5.1.6 Đóng van nước mềm và các nguồn nước lạnh khác
5.1.7 Thổi và vệ sinh các thiết bị cũng như đường ống của trạm hơi nước và khí nén
5.2 Dừng lò cung cấp khí than bằng cắt điện
5.2.1 Sau khi ngắt điện phải kéo ngay van hình chuông để xả khí than, điều chỉnh áp
suất thoát ra ở mức thông thường
5.2.2 Mở van hơi nước ngay lập tức để giữ áp suất thoát ra ở mức thông thường và
đóng van thông khí
5.2.3 Thông báo các bộ phận dừng sử dụng khí than, yêu cầu bộ phận trực điện kiểm
tra nguyên nhân mất điện
5.2.4 Ngắt nguồn điện nạp than
5.2.5 Cung cấp nước khẩn cấp cho thùng chứa hơi nước
5.2.6 Đóng van nước mềm
5.2.7 Đóng van thông khí và ngắt điện
5.2.8 Đóng van các nguồn thoát nước, ngắt điện
5.2.9 Yêu cầu trưởng ca chuyển đổi hệ thống tự động để giữ áp suất thay đổi từ từ
5.3 Các nguyên tắc giải quyết khi lò khí than bị ngắt điện đột ngột
Kiểm tra nguyên nhân sự cố mất điện, nếu như không có điện lại trong vòng 30 phút,
thì phải “Khởi động và ngừng lò”, để thổi và vệ sinh thiết bị và các đường ống
5.4 Nguyên tắc giải quyết khi có sự cố mất điện rồi lại có điện trở lại
5.4.1 Khi có sự cố mất điện xảy ra, phải giữ áp suất ở mức an toàn, sau đó có thể
khởi động lại toàn bộ trạm. Nhưng trước khi khởi động phải kiểm tra lượng ôxy phải
lớn hơn 0.6% mới được phép cấp điện
5.4.2 Khi sự cố xảy ra, lò chuyển sang giai đoạn chuẩn bị đốt, khi đó phải ngừng tất
cả trạm, sau đó khởi động lò
5.5 Lò chuyển sang giai đoạn chuẩn bị đốt
5.5.1 Nạp lượng than tối đa vào lò
5.5.2 Thông báo cho bộ phận sử dụng khí than đóng ống xả khí
5.5.3 Dừng cung cấp khí giữa các thiết bị
5.5.4 Đóng van thông khí, để giữa áp suất ở mức an toàn, mở van hình chuông để
thoát khí
5.5.5 Đóng các van chuyển động hạt bụi ở ngăn trên và van bướm ngăn dưới, mở các
ống xả
5.5.6 Khi tắt quạt, mở các van hơi nước
5.5.7 Mở van thông khí tự nhiên và đóng van hơi nước
5.5.8 Nếu giai đoạn chuẩn bị đốt kéo dài, nhiệt độ trong lò sẽ thấp, khi đó có thể bật
quạt một lúc để tăng nhiệt độ, nạp thêm than. Để tiết kiệm than, chúng ta có thể
điều chỉnh các van hình chuông và van thông khí tự nhiên
5.6 Khi chuẩn bị khởi động lò cần chú ý một số điểm sau
5.6.1 Mở các van hình chuông và van thông khí ở mức độ phù hợp, không quá to hoặc
quá nhỏ, nếu quá to sẽ lãng phí than, nếu quá nhỏ sẽ dễ bị...
5.6.2 Trong quá trình chuẩn bị đốt, áp suất lò sẽ thấp, do đó tránh mở của lò, tránh
nạp than và thông xỉ, kiểm tra mức nước thường xuyên
5.6.3 Nếu quá trình chuẩn bị đốt lâu, nên nạp thêm than trong khoảng thời gian nhất
định, bật... và thông xỉ để tránh tắc xỉ, đóng van thông khí, nạp than và thông xỉ, bật
quạt để thổi không khí vào tạo áp suất ở mức an toàn. Thường để lò hoạt động ít
nhất 48 tiếng, sau đó tắt và khởi động lại
Nguyên tắc hoạt động của quạt, bơm nước, và trạm tăng áp suất khí than
1. Quạt
1.1 Kiểm tra quạt trước khi khởi động
Về sinh toàn bộ các phụ kiện, kiểm tra các chốt cài, tra dầu, kiểm tra bằng tay và
kiểm tra tiếng ồn động cơ và quạt, kiểm tra các thiết bị đo và van
1.2 Khởi động quạt
Bật quạt, mở van thông khí, điều chỉnh áp suất trên 4000Pa
1.3 Tắt quạt
1.4 Đóng van thoát khí từ từ, sau đó tắt quạt
2.Trạm tăng áp suất khí than
2.1 Kiểm tra trước khi khởi động hệ thống thông khí than
Vệ sinh toàn bộ phụ kiện, kiểm tra các chốt cài, kiểm tra xem toàn bộ van của máy
thông khí đã đóng hoàn toàn, kiểm tra hệ thống tín hiệu, tra dầu vào các vòng, trục.
Bật dics để kiểm tra tiếng ồn ở máy thông khí, thổi và vệ sinh bằng hơi nước
2.2 Mở các van dẫn khí, đóng các van thoát khí, khởi động máy thông khí, mở các van
thông khí từ từ
2.3 Dừng máy thông khí
Đóng các van thoát khí từ từ, dừng máy thoát khí, đóng các van dẫn khí, và mở van
các ống xả, thổi và vệ sinh bằng hơi nước
2.4 Thổi và vệ sinh máy thông khí
Mở các ống xả ở máy thông khí, mở máy thông khí, thổi và vệ sinh van hơi nước.
Đóng các van hơi nước sau 10-15 phút, mở các van dẫn khí của máy thông khí, đóng
các ống xả
2.5 Thay đổi bộ phận điều khiển của máy thông khí
Khởi động máy thông khí tiếp theo, mở van thoát khí từ từ và đóng van thoát khí của
máy thông khí trước (đồng thời), dừng máy thông khí, giữ áp suất khí thoát ổn định
3.Bơm nước
3.1Chuẩn bị khởi động
Đối với bơm nước để lâu không hoạt động, cần phải kiểm tra và sửa chữa lại,. Cần
phải kiểm tra hệ thống điện, kiểm tra các khớp nối, độ nghiêng, chốt gắn, tình trạng
dầu. Khởi động bằng tay, kiểm tra tiếng nổ của rô tô và động cơ, đồng hồ đo áp suất,
đổ nước vào thùng theo mức nước quy định.
3.2 Nguyên tắc khởi động
Mở van, khởi động máy bơm, mở van thoát khí từ từ cho tới khi áp suất đẩy nước
đạt tới 0.35MPa, Nếu có ống xả ngược, mở van sau đó dần dần đóng van tới mức nhỏ
nhất. Nếu là nước mềm, thì có thể điều chỉnh sang túi hơi nước. Khi túi hơi nước
ngừng cung cấp, hơi nước lại chảy ngược lại, áp suất lúc này sẽ không quá cao
3.3 Nguyên tắc dừng bơm
Đóng van từ từ, ấn nút dừng hoạt động, đóng đồng hồ đo áp suất, đóng van thoát khí
3.4 Thay đổi bơm
Khởi động máy bơm dự trữ, mở van thoát từ từ cho tới khi áp suất ở mức bình
thường, sau đó đóng van, đóng máy bơm
3.5 Sửa chữa và bảo dưỡng
Trong suốt quá trình hoạt động, nhiệt độ các trục bơm không quá 60oC, nhiệt độ của
động cơ không quá 65oC, kiểm tra kênh nước, dầu nhớt thường xuyên, nhiệt độ dòng
lưu chuyển nước lạnh trong khoảng 0-35oC
Phải dừng hoặc thay đổi máy bơm nếu thấy một trong các sự cố sau
Nếu thấy phát sáng và khói phía trong động cơ, nếu động cơ hoặc máy bơm bị rung,
áp suất và lượng nước không đủ để hoạt động, nhiệt độ động cơ > 70oC, nhiệt độ của
trục máy bơm quá cao
Trong thời kỳ 1970-1980, các nhà khoa học đã dự đoán là than sẽ trở lại thời
kỳ thứ hai của "thế kỷ vàng" và khả năng cạn kiệt của dầu mỏ không còn xa
nữa. Chính những dự đoán đó đã dấy lên những công trình nghiên cứu quá trình
công nghệ mới về chế biên than. Những công trình nghiên cứu đầu tiên đã thu
được sản phẩm nhiên liệu lỏng từ than bằng các phương pháp trực tiếp và gián
tiếp. ở các nước Mỹ, Đức, Anh, Nhật Bản, Liên Xô cũ v.v… đã bắt đầu xây dựng
chương trình công nghệ chế biến than qui mô nhà nước. Đã có hàng trăm hãng có
tên tuổi trên thế giới tham gia trực tiếp vào lĩnh vực này, tính đến năm
1980, đã có hàng chục loại thiết bị và các xưởng pilot chế biến than theo
công nghệ hoá khí,hoá lỏng và nhiệt phân đã lần lượt ra đời.
Hóa khí than được phát triển mạnh mẽ nhất vào những năm 1990 để sản xuất năng
lượng bằng phương pháp sử dụng chu kỳ nhị phân gồm khí cháy được sử dụng cho
tuốc bin khí, còn lại sản phẩm đốt được sử dụng cho tuốc bin hơi. Nhà máy
điện đầu tiên có qui mô thương mại bằng khí hoá chu kỳ trong là ở Cool water
bang California Mỹ với công suất 100 MW (60 tấn than/giờ) được xây dựng từ
năm 1983. Nhà máy sử dụng máy sinh khí Texaco cấp nhiên liệu ở dạng huyền phù
than. Đến năm 1993, đã có tới 18 nhà máy điện hoạt động theo phương pháp hoá
khí chu kỳ trong sử dụng nhiên liệu rắn với công suất của mỗi nhà máy từ 60-
300MW của các nước trên thế giới được đưa vào sử dụng. Tổng công suất của
thiết bị hoá khí than của thế giới đến năm 1995 đã lên tới trên 30.000MW.h và
đến năm 2002 là gần 50.000MW.h, dự đoán năm 2004 sẽ lên đến trên 60.000 MW.h.
Bảng 1 là cơ cấu tiêu thụ khí từ than của thế giới.
Công nghệ hoá khí than của thế giới đã phát triển một cách nhanh chóng, trong
đó xu hướng chung là đi theo phương pháp hoá khí than chu kỳ trong là phương
pháp đảm bảo tính an toàn cho sinh thái,do khí than đã được làm sạch sơ
bộ,lượng các chất khí có hại như SO2.,,,,NO và các hạt bụi rắn đã giảm bớt.
Ngoài ra, hoá khí than do sử dụng chu kỳ nhị phân nên hệ số có ích của nhà
máy điện tăng lên, nhờ đó mà giảm được tiêu hao nhiệt riêng. Bảng 2 là kết
quả so sánh các đại lượng của nhà máy điện hoá khí chu kỳ trong và nhà máy
điện đốt than theo phương pháp cổ truyền. Chi phí đầu tư cho 1kW khi sử dụng
hoá khí chu kỳ trong là khoảng 1000-1200 USD, còn chi phí đầu tư 1kW cho nhà
máy điện dùng than theo phương pháp cổ truyền là 800-900 USD. Nhà máy điện
hoá khí than chu kỳ trong với nhiên liệu rắn lại có giới hạn chất ô nhiễm
thấp hơn. Vì vậy, hiện nay, hoá khí than chu kỳ trong được xem là hướng phát
triển có triển vọng nhất trong ngành năng lượng. Từ năm 1970 đến nay, các
nước trên thế giới đã sản xuất được 3 loại lò sinh khí để hoá khí than có
công suất tính theo than là 100 tấn/giờ ở qui mô công nghiệp, đó là:
Lò sinh khí hoá khí than theo lớp. Tổng số lò sản xuất được cho đến nay là
930 lò, trong đó có hơn 160 lò sinh khí kiểu "Lurgi" .
Lò sinh khí tầng sôi kiểu Vinklera. Tổng số lò đã được sản xuất là 40lò.
Lò sinh khí than cám kiểu Kopperxa-Totxeka. Tổng số lò đã được đưa vào sử
dụng là 50 lò .
Đức là nước đã có công lớn trong nghiên cứu phát triển công nghệ chế biến
than, trong đó có công nghệ hoá khí than. Nghiên cứu và phân tích các công
trình công nghệ hoá khí than cho thấy, lò sinh khí có triển vọng nhất là loại
lò sinh khí đã thực hiện được các nguyên lý công nghệ sau:
- Sử dụng áp suất cao, thường là 3MPa.Kinh nghiệm cho thấy, nếu tăng áp suất
lên cao hơn sẽ không đạt hiệu quả, đồng thời sẽ dẫn đến làm cho cấu tạo lò
thêm phức tạp và giảm độ tin cậy.
Nhiệt độ hoá khí trong khoảng 1.500-2.200oC là thích hợp nhất,với nhiệt độ đó
sẽ đảm bảo được độ bền vật liệu chế tạo và đủ để xỉ lỏng tách ra.
Lò sinh khí để hoá khí bằng than cám là loại lò có công suất dự trữ lớn, ít
kồng kềnh và đơn giản trong chế tạo.Nhưng loại lò này có nhược điểm là hệ số
tác dụng có ích của hoá khí thấp, thường là chỉ đạt được trong khoảng 70-72%,
trong khi các lò khác đạt tới 80%. Để khắc phục nhược điểm này, đã có nhiều
cơ quan nghiên cứu của nhiều nước tiến hành theo các hướng khác nhau,trong đó
có Đức đã nghiên cứu hạ nhiệt độ đưa vào thiết bị xuống 1000-1100 oC, Pháp cũng
đã nghiên cứu hạn chế nhiệt độ làm mềm xỉ hoá v.v.. nhưng đều không nâng được
hệ số tác dụng có ích của hoá khí than.
Trong thời kỳ 1990-1992, Viện Katekhii về than của Nga đã nghiên cứu lò sinh
khí kiểu mới đạt được hệ số tác dụng có ích của hoá khí than lên tới 77-80%,
nhưng vẫn đảm bảo được năng suất của thiết bị không bị giảm xuống, đó là lò
sinh khí"katek". Lò sinh khí "Katek" đã loại bỏ được giải pháp cổ truyền là
bảo vệ thành lò không bị xỉ bám. Lò phản ứng được thực hiện ở dạng ngăn, mỗi
ngăn có vỏ bọc sinh hàn và nước đi vào thiết bị theo phương tiếp tuyến để bảo
vệ thành lò. Hạt xỉ nóng chảy khi rơi vào lớp ranh giới cạnh thành lò phản
ứng sẽ được làm nguội ở nhiệt độ dưới nhiệt độ làm mềm và rắn, lại không bám
được vào thành lò. Giải pháp công nghệ của lò "Katek" đã cho phép chuyển pha
"xỉ lỏng sang xỉ rắn" làm cho phần khoáng của than không bám được vào thành
lò phản ứng. Nhờ giải pháp này mà chi phí ôxy đã giảm xuống từ 16-25% và đã
tăng hệ số tác dụng có ích của hoá khí than lên đến 77-80%. Chi phí nước của
lò là 20-100kg/tấn than phụ thuộc vào công suất lò sinh khí.
Để bảo vệ thành lò phản ứng không bị môi trường nhiệt độ cao ăn mòn, các
nhà nghiên cứu đã sử dụng động cơ tên lửa nhiên liệu lỏng.Nhóm nghiên cứu của
Viện nghiên cứu khoa học than Katek đã tính toán và chế tạo lò sinh khí có
năng suất là 0,5 tấn than/giờ. Kết quả thử nghiêm đã xác định được khả năng
làm việc của thiết bị trong khoảng nhiệt độ đến 2200 oC với áp suất 3MPa, kết
quả tính toán thu được cho thấy hoàn toàn phù hợp với kết quả thực tế cả về
sự biến thiên nhiệt độ và thành phần của khí khi sử dụng than mác B2 của mỏ
than Borondinxki để hoá khí than. Ngoài ra nhờ giảm mức tác dụng của nhiệt độ
đến cấu trúc kim loại của lò mà đã nâng cao được độ bền của lò phản ứng và hệ
thống trao đổi nhiệt.Lò sinh khí"Katek" đã được đưa vào sử dụng để hoá khí
than theo phương pháp chu kỳ trong và đã lam cho hệ số tác dụng có ích của
nhà máy điện tăng lên đến 50% (trong khi hệ số tác dụng có ích tốt nhất hiện
nay cũng chỉ đạt được 46%), đồng thời đã giảm được chi phí đầu tư trong quá
trình sản xuất lò sinh khí.
Sự ra đời của lò sinh khí than 'Katek"trong công nghệ hoá khí than đã mở ra
một triển vọng mới cho ngành năng lượng khi sử dụng than làm nhiên liệu trong
các nhà máy điện, thay thế cho các nhà máy điện sử dung than trực tiếp như
hiện nay, góp phần quan trọng vào việc loại trừ các chất gây ô nhiễm do đốt
than trực tiếp tạo nên,làm cho môi trường được trong sạch và an toàn hơn./.
Bảng1-Mức tiêu thụ khí từ hoá khí than của thế giới
Bảng 2-so sánh chất thải có hại và hệ số sử dụng có ích của nhà máy điện đốt
than trực tiếp theo phương pháp cổ truyền và nhà máy đIện sử dụng khí theo
phương pháp hoá khí chu kỳ trong
Các thông số Nhà máy điện đốt Nhà máy điện áp dung
than trực tiếp hoá khí chu kỳ trong
Nồng độ chất thải trong
-NOx
-hạt rắn
Hệ số sử dụng có ích 33-35 42-46
của điện %
Bùi Danh Phong
© Tạp chí Công nghiệp - Cơ quan thông tin lý luận của Bộ Công Thương.
Giấy phép số 582/GP - BC do Bộ Thông tin Truyền thông cấp.
Địa chỉ: 91 Đinh Tiên Hoàng, Quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội.
Tổng biên tập: TS. Dương Đình Giám ; Ban biên tập : ĐT/Fax: (04) 2221 8221.
Bản quyền thuộc về Tạp chí Công nghiệp. Ghi rõ nguồn “Tạp chí Công nghiệp” khi phát hành từ Website này.