Professional Documents
Culture Documents
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong thời đại công nghiệp hóa - hiện đại hóa, nền kinh tế đất nước đang phát
triển nhanh chóng về mọi mặt. Các nhà doanh nghiệp ra sức đầu tư và mở rộng
thị trường trên trường quốc tế. Mô hình xây dựng các khu công nghiệp, khu
chế xuất đã khẳng định được tính ưu việt của nền kinh tế năng động, giúp cho
khoa học - kỹ thuật phát triển, tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội và giải quyết
được nhiều công ăn việc làm. Chính vì vậy, cuộc sống của người dân ngày
càng được nâng cao và việc đầu tư cơ sở hạ tầng cũng càng được chú trọng để
tạo nền tảng vững chắc đưa đất nước phát triển một cách toàn diện.
Một trong những mảng vô cùng quan trọng của cơ sở hạ tầng là làm sao để bảo
vệ được nguồn tài nguyên nước, cấp nước sạch cho mọi người và xử lý nguồn
nước thải đạt hiệu quả nhất. Vì thế, hệ thống cấp – thoát nước cần được quan
tâm và đầu tư xây dựng đúng mức để có thể đáp ứng nhu cầu dùng nước cũng
như thoát nước của người dân trong hiện tại và tương lai.
Thành phố Ninh Bình là một thành phố trực thuộc tỉnh Ninh Bình, mới được
thành lập trên cơ sở mở rộng và nâng cấp thị xã Ninh Bình với diện tích tự
nhiên 4836,49 ha nhưng có vị trí thuận lợi, là cửa ngõ phía Nam của vùng kinh
tế đồng bằng Bắc Bộ.
Thành phố Ninh Bình đang phát triển rất nhanh về công nghiệp, dịch vụ, du
lịch, vận chuyển hàng hải… trong những năm gần đây làm cho đời sống của
nhân dân được cải thiện rất nhiều và nhu cầu dùng nước của người dân cũng
tăng lên nhanh chóng. Trong khi đó, hệ thống cấp nước của thành phố hiện nay
không đáp ứng đủ yêu cầu trên. Vì vậy, để xây dựng đô thị hoàn chỉnh hơn,
đảm bảo cung cấp đầy đủ nước sạch đến từng hộ dân, thành phố cần thiết phải
xây dựng ngay thêm một nhà máy nước để đáp ứng nhu cầu phát triển trên.
1
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Tính toán thiết kế, xây dựng mới trạm xử lý nước cấp tại huyện Hoa Lư, tỉnh
Ninh Bình với công suất 15000 m3/ngđ gồm: công trình thu, trạm bơm cấp I,
ống chuyển tải nước thô và các công trình đơn vị trong trạm xử lý.
2
b) Nghiên cứu lựa chọn nguồn nước và công nghệ xử lý.
c) Tính toán thiết kế trạm xử lý theo phương án đã chọn.
d) Thực hiện bản vẽ:
Bản vẽ mặt bằng tổng thể trạm xử lý nước cấp.
Bản vẽ sơ đồ công nghệ.
Bản vẽ chi tiết công trình đơn vị trong công nghệ xử lý nước cấp.
e) Khái toán kinh tế.
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ NINH BÌNH
4
Ngoài ra, thành phố còn nằm trên Quốc lộ 1A, quốc lộ 10, đường sắt xuyên
Việt, sông Vân, sông Đáy chạy qua tạo thành mạng lưới giao thông thủy, bộ
thông suốt Bắc, Nam; cùng với những tiềm năng về du lịch, dịch vụ, thương
mại, thành phố đã và đang sở hữu những tiềm lực quan trọng để phát triển kinh
tế- xã hội.
Về giao thông thủy, thành phố nằm bên hai sông lớn là sông Vân và sông Đáy,
có hai cảng sông là cảng Ninh Bình và cảng Ninh Phúc trong đó cảng Ninh
Phúc là cảng sông cấp 1, cảng Ninh Bình là cảng sông cấp 2 đều nằm trong
danh sách cảng sông được ưu tiên đầu tư xây dựng.
Phía Đông Bắc (phần Đông quốc lộ 1A và Bắc sông Vân): chủ yếu là các khu
trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, thể thao của thành phố và của tỉnh. Đây
cũng là khu đô thị hóa đầu tiên của thành phố.
5
Một số phân lưu của sông Hoàng Long như sông Chanh, sông Luồn, sông Vo
hợp lưu tại địa phận huyện Hoa Lư chảy qua ranh giới giữa hai huyện Yên Mô
và Yên Khánh, chảy qua huyện Kim Sơn rồi chảy vào sông Đáy.
Sông Vân chảy từ Thị xã Tam Điệp qua huyện Hoa Lư và hợp lưu với sông
Đáy tại trung tâm thành phố Ninh Bình.
1.2.2. Dân số
Thành phố có 14 đơn vị hành chính trực thuộc gồm các phường: Vân Giang,
Thanh Bình, Phúc Thành, Đông Thành, Tân Thành, Nam Bình, Bích Đào,
Nam Thành, Ninh Phong, Ninh Khánh và các xã: Ninh Nhất, Ninh Tiến, Ninh
Sơn, Ninh Phúc.
Hiện tại, thành phố Ninh Bình có 105.517 người. Tính đến năm 2020 sau khi
sát nhập với huyện Hoa Lư trở thành Thành phố Hoa Lư dự kiến tổng số dân
của thành phố là 150.000 người.
Trong những năm trở lại đây nhất là sau khi tái lập tỉnh; được mở rộng với
diện tích 48,3km2, 14 đơn vị hành chính cấp xã, thành phố đã phát triển mạnh
6
mẽ và nhanh chóng trở thành trung tâm thương mại, dịch vụ của cả tỉnh và các
tỉnh lân cận.
7
Tổng diện tích khu công nghiệp của thành phố là 183,9 ha. Giá trị sản xuất
công nghiệp ngoài quốc doanh 7 tháng đầu năm đạt gần 297 tỷ đồng, tăng
21,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó kinh tế tập thể tăng 7,3%, doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tăng 19,6%, kinh tế cá thể tăng 9,1%.
8
CHƯƠNG 2: XÁC ĐỊNH CÔNG SUẤT TRẠM XỬ LÝ
2.1.2. Lưu lượng nước cấp cho công nghiệp tập trung
Lưu lượng nước cấp cho sản xuất: Qsx = 700 (m3/ngđ)
Lưu lượng nước dùng cho nhu cầu sinh hoạt của công nhân:
Σq i × N cn
sh
Qcongnhan = (m3/ngđ)
1000
Trong đó:
qi: Tiêu chuẩn dùng nước cho công nhân khi làm việc trong nhà máy
(l/ng.ngđ)
Ncn: Tổng số công nhân của nhà máy (người); Ncn = 600 (người)
9
Theo Bộ xây dựng (2006), TCXDVN 33 – 2006 công nhân làm việc trong điều
kiện bình thường qi = 25 l/ng.ca
25 × 600
⇒
sh
Qcongnhan = = 15 (m3/ngđ)
1000
Lưu lượng nước tắm cho công nhân sau mỗi ca làm việc (nước tắm được cấp
trong 45 phút):
Σqi × N cn × 45
t
Qsauca = (m3/ngđ)
1000 × 60 × n
Trong đó:
qi: Tiêu chuẩn nước cho một lần tắm hoa sen (l/hoa sen)
Nt: Tổng số công nhân của nhà máy (người); Ncn = 600 (người)
n: Số người sử dụng tính cho một nhóm hoa sen.
Theo Bộ xây dựng (2006), TCXDVN 33 – 2006, qi = 300 l/giờ; công nhân làm
việc trong điều kiện bình thường – không bẩn quần áo tay chân chọn n = 30
người/nhóm hoa sen.
300 × 600 × 45
⇒
t
Qsauca = = 4,5 (m3/ngđ)
1000 × 60 × 30
Vây lưu lượng nước cấp cho công nghiệp tập trung:
QCNTT =QSX +Qcsohngnhan +Qstauca
2.1.3. Lưu lượng nước cấp cho tiểu thủ công nghiệp
5 ÷10
QTTCN = × Qngay
sh 3
max (m /ngđ)
100
Do không có số liệu cụ thể nên chọn lưu lượng nước cấp cho tiểu thủ công
nghiệp bằng 10% lưu lượng nước cấp cho sinh hoạt.
10 10
⇒ QTTCN = × Qngay
sh
max = × 9360 = 936 (m3/ngđ)
100 100
10
8 8
⇒ Qtuoi = × Qngay
sh
max = × 9360 = 748 ,8 (m3/ngđ)
100 100
Vì lưu lượng nước tưới cây chiếm 40% nên:
2.1.5. Lưu lượng nước cấp cho các công trình công cộng
10 ÷ 20
QCTCC = × Qngay
sh 3
max (m /ngđ)
100
Do không có số liệu cụ thể nên chọn lưu lượng nước cấp cho các công trình
công cộng bằng 10% lưu lượng nước cấp cho sinh hoạt.
10 10
⇒ QCTCC = × Qngay
sh
max = × 9360 = 936 (m3/ngđ)
100 100
2.1.7. Công suất của trạm bơm cấp II phát vào mạng lưới cấp nước
QML = Qhuuich × K r (m3/ngđ)
Trong đó:
Kr: Hệ số kể đến lượng nước rò rỉ trên mạng lưới và lượng nước dự
phòng; Kr = 1,1 ÷ 1,2 (theo Bộ xây dựng (2006), TCXDVN 33 – 2006)
Vì hệ thống cấp nước đô thị được thiết kế mới đến năm 2020 nên chọn hệ số
dự phòng Kr = 1,1
⇒ QML = 12700 ,3 ×1,1 = 13970 ,33 (m3/ngđ)
11
2.1.8. Lưu lượng nước chữa cháy
QCC = 10 ,8 × q cc × n × k (m3/ngđ)
Trong đó:
qcc: Tiêu chuẩn nước chữa cháy (l/s)
n: Số đám cháy xảy ra đồng thời
k: Hệ số xác định theo thời gian phục hồi nước dự trữ chữa cháy.
Đối với khu dân dụng và khu công nghiệp có hạng sản xuất A, B, C thì k = 1.
Đối với khu công nghiệp có hạng sản xuất D, E, F cà khu công nghiệp sản xuất
có hạng C nếu qcc < 25 l/s thì k = 2/3.
Đối với khu công nghiệp có hạng sản xuất E và qcc < 25 l/s thì k = 1/2.
Đây là đô thị loại II có 48000 người, nhà xây dựng hỗn hợp các tầng không
phụ thuộc vào bậc chịu lửa n = 2; qcc = 15 l/s; k = 1 (theo Bộ xây dựng (2006),
TCXDVN 33 – 2006)
⇒ QCC = 10 ,8 ×15 × 2 ×1 = 324 (m3/ngđ)
12
Bảng 2.1: Thống kê nhu cầu dùng nước khu vực thiết kế trạm xử lý
Đối tượng dùng nước và Tiêu chuẩn Lưu lượng
STT
thành phần cấp nước dùng nước (m3/ngđ)
1 Ăn uống sinh hoạt 150 (l/ng.ngđ) 9360
2 Khu công nghiệp tập trung 719,5
3 Tiểu thủ công nghiệp 10% Qsh 936
4 Nước tưới 8% Qsh 748,8
5 Công trình công cộng 10% Qsh 936
6 Công suất hữu ích 12700,3
7 Công suất trạm bơm cấp II 13970,33
8 Nước chữa cháy qcc = 15 (l/s) 324
9 Công suất trạm xử lý (làm tròn) 15000
13
Bảng 2.2: Chất lượng nước sông Đáy
STT Chỉ tiêu Đơn vị Trị số Tiêu chuẩn Ghi chú
1 Nhiệt độ ºC 27,5
2 pH 6,8 6,5 ÷ 8,5
3 Độ đục NTU 72 ≤2 Cần xử lý
4 Độ màu Pt - Co 30 ≤ 15 Cần xử lý
5 Độ cứng mg/l CaCO3 117 < 300
6 Độ kiềm mgđl/l 2,7
7 Độ mặn Cl- mg/l 19,2 ≤ 250
8 Độ oxy hóa mg O2/l 4,8 ≤2 Cần xử lý
9 Mangan mg/l 0,1 ≤ 0,2
10 Sắt tổng cộng mg/l 0,2 ≤ 0,3
11 Chất rắn lơ lửng mg/l 215 <5 Cần xử lý
12 Chất rắn hòa tan mg/l 150 < 1000
13 Ca2+ mg/l 40 < 100
14 Nitrit mg/l 2 ≤3
15 Nitrat mg/l 32 ≤ 50
16 Tổng Coliform MPN/100ml 1000 0 Cần xử lý
(Nguồn: Theo kết quả thí nghiệm của viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam,
viện Công nghệ hoá học).
14
Theo tiêu chuẩn chất lượng nước sạch dùng để thiết kế các công trình xử lý
nước cấp cho ăn uống và sinh hoạt theo quyết định 1329/2002/BYT.
15
c) Nguồn nước mặt sông Vân
Sông Vân là một chi lưu của sông Đáy, chảy từ thị xã Tam Điệp qua huyện
Hoa Lư và hợp lưu với sông Đáy tại trung tâm thành phố Ninh Bình.
Sông có chiều dài trên 20 km, chỗ rộng nhất tới 300 m.
Lưu lượng nước trung bình của sông là 260m3/s.
Theo tiêu chuẩn chất lượng nước sạch dùng để thiết kế các công trình xử lý
nước cấp cho ăn uống và sinh hoạt theo quyết định 1329/2002/BYT.
16
2.2.2. Đánh giá - lựa chọn nguồn cấp
Lựa chọn nguồn nước thô cho nhà máy là nguồn nước sông Đáy vì:
Qua đánh giá chất lượng và trữ lượng các nguồn nước thô ở
trên thì nước sông Đáy được đánh giá là nguồn nước phù hợp, đảm
bảo làm nguồn cung cấp nước thô cả ở hiện tại và thời gian lâu dài.
Thuận lợi về vị trí, so với các sông khác thì vị trí của sông Đáy
thuận tiện cho việc lấy nước hơn.
17
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC
3.2. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CẦN XÉT ĐẾN ĐỂ ĐỀ XUẤT THIẾT KẾ CÔNG
NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC
3.2.1. Xác định hàm lượng CO2 tự do có trong nước nguồn
18
Vì tổng hàm lượng muối hòa tan có trong nước nguồn là tổng hàm lượng thành
phần của các cation và anion có trong nước nên có thể xem giá trị tổng hàm
lượng cặn hòa tan trong nước là tổng hàm lượng muối trong nước. Vậy:
P = 150 (mg/l)
t = 27,5ºC
k = 2,7 (mgđl/l)
pH = 6,8
Tra theo toán đồ hình 3.1, nối cột nhiệt độ với hàm lượng muối, cắt thang phụ
tại một điểm. Nối điểm đó với độ kiềm nước nguồn, cắt thang muối tại điểm
thứ hai, tiếp tục nối điểm thứ hai với độ pH của nước nguồn, kéo dài đoạn đó
tới cột CO2 tự do ta xác định được nồng độ CO2 trong nước nguồn trước khi
pha phèn là (CO2) = 38 (mg/l).
3.2.2. Xác định liều lượng phèn cần thiết dùng để keo tụ
Do nước vừa đục vừa có màu nên theo Bộ xây dựng (2006), TCXDVN 33 –
2006, lượng phèn nhôm dùng để keo tụ được xác định như sau:
a) Lượng phèn nhôm tính theo độ màu
L p1 = 4 M (mg/l)
Trong đó:
Lp1: Liều lượng phèn tính theo sản phẩm không chứa nước (mg/l)
M: Độ màu của nước nguồn tính bằng độ theo thang màu Pt – Co
⇒ L p1 = 4 30 = 21 ,91 (mg/l)
19
Lượng hóa chất dùng để kiềm hóa được xác định theo công thức:
L p2
Lv1 = n − k + 1 (mg/l)
e
Trong đó:
n: Đương lượng gam của chất kiềm hóa
Lp2: Liều lượng phèn sử dụng (mg/l); Lp2 = 45 (mg/l)
e: Đương lượng của phèn không chứa nước (mgđl/l)
k: Độ kiềm nhỏ nhất của nước nguồn (mgđl/l); k = 2,7 (mgđl/l)
Theo Bộ xây dựng (2006), TCXDVN 33 – 2006, do sử dụng phèn AL2(SO4)3
nên chọn e = 57, dùng vôi CaO để kiềm hóa nước nên chọn n = 28
45
⇒ Lv1 = 28 − 2,7 + 1 = −25,49 (mg/l) < 0
57
Kết luận: Không kiềm hóa nước do độ kiềm tự nhiên của nước trước khi keo
tụ đảm bảo (giáo trình “Nguyễn Ngọc Dung (1999), Xử lý nước cấp, NXB Xây
dựng, HN).
3.2.4. Xác định các chỉ tiêu của nước sau khi keo tụ
a) Xác định độ kiềm của nước sau khi keo tụ bằng phèn
L p2 45
Ki = k − = 2,7 − = 1,91 (mgđl/l)
e 57
Trong đó:
Lp2: Lượng phèn cần thiết dùng để keo tụ (mg/l); Lp2 = 45 (mg/l)
e: Đương lượng của phèn không chứa nước (mgđl/l); e = 57 (mgđl/l)
k: Độ kiềm nhỏ nhất của nước nguồn (mgđl/l); k = 2,7 (mgđl/l)
20
c) Kiểm tra độ ổn định của nước sau keo tụ
Dùng phương pháp phân tích: Xác định độ ổn định của nước bằng chỉ số bão
hòa tính theo công thức:
J = pH 0 − pH s (*)
Trong đó:
pHo: Độ pH của nước sau khi keo tụ, phụ thuộc vào k và CO 2 của
nước sau khi keo tụ.
pHs: Độ pH cân bằng bão hòa của nước bằng cacbonat canxi.
Theo quy phạm Bộ xây dựng (2006), TCXDVN 33 – 2006: Nếu -0,5 < J < +0,5
thì nước có tính ổn định.
Xác định pHo:
Với nguồn nước sau khi keo tụ có các thông số sau:
Nồng độ CO2: (CO2)* = 72,74 (mg/l)
Nhiệt độ: t = 27,5ºC
Độ kiềm: Ki = 1,91 (mgđl/l)
Tổng hàm lượng muối: P =
150 (mg/l)
Tra theo toán đồ hình 3.1, nối cột nhiệt độ với hàm lượng muối, cắt thang phụ
tại một điểm. Nối điểm đó với độ kiềm đã tính, cắt thang muối tại điểm thứ
hai, tiếp tục nối điểm thứ hai với CO2 sau khi keo tụ ta xác định được pH của
nước sau khi keo tụ là pHo = 6,4 (1)
Xác định pHs: pHs được tính theo hàm số sau
pHs = f1(tº) – f2(Ca2+) – f3(Ki) + f4(P)
21
Hình 3.2: Đồ thị để xác định pH của nước đã bảo hòa canxi cacbonat đến
trạng thái cân bằng (Nguồn: Bộ xây dựng (2006), TCXDVN 33 – 2006)
Tra theo đồ thị hình 3.2 ta xác định được các trị số f 1(tº), f2(Ca2+), f3(Ki), f4(P)
như sau:19
t = 27,5ºC (Ca2+) = 40 mg/l Ki = 1,91 mgđl/l P = 150 mg/l
f1 = 1,95 f2 = 1,6 f3 = 1,29 f4 = 8,75
22
d) Xác định lượng vôi cần kiềm hóa nước sau khi keo tụ
Hình 3.3: Biểu đồ xác định β theo nồng độ kiềm khi pHo<pH<8,4
(Nguồn: Bộ xây dựng (2006), TCXDVN 33 – 2006)
Đặc điểm nguồn nước là J < 0, pHo < pHs < 8,4 nên theo bảng 6.20 – Bộ xây
dựng (2006), TCXDVN 33 – 2006 ta xác định được lượng kiềm cần phải pha
thêm vào để đưa nước về trạng thái ổn định (J = 0) bằng cách:
Dk = K i × β (mg/l)
Trong đó:
Ki: Độ kiềm của nước sau khi pha phèn (mgđl/l); Ki = 1,91 (mgđl/l)
β: Hệ số phụ thuộc vào chỉ số bão hòa J
Khi J = -1,41; pHs = 7,81 tra biểu đồ hình 3.3 bằng cách dựng một đường
thẳng song song với trục tung cắt đường J = -1,41 tại một điểm. Từ điểm đó ta
dựng một đường thẳng song song với trục hoành và cắt trục tung tại điểm β =
0,057
⇒ Dk = 1,91 × 0,057 = 0,11 (mg/l)
23
Mặt khác:
(CO2 ) ∗
d k = 0,7 × + K i
22
72 ,74
= 0,7 × +1,91 = 3,65 (mg/l)
22
Vì Dk < dk nên theo Bộ xây dựng (2006), TCXDVN 33 – 2006 khi xử lý độ ổn
định nước không cần dùng thêm sôđa mà chỉ cần dùng vôi.
Lượng vôi cần dùng để xử lý độ ổn định nước được tính theo công thức:
Bảng 3.1: Thống kê một số chỉ tiêu cần xét đến để đề xuất công nghệ
STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Kết quả
1 Lượng phèn cần thiết dùng để keo tụ mg/l 45
2 Độ kiềm của nước sau khi keo tụ mg/l 1,91
3 Độ pH của nước sau khi keo tụ 6,4
4 Lượng vôi dùng để kiềm hóa mg/l 1,6
5 Hàm lượng cặn lớn nhất sau khi keo tụ mg/l 396,6
24
3.3. ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC
3.3.1. Cơ sở để đề xuất công nghệ xử lý nước
Đề xuất công nghệ xử lý nước dựa trên các yếu tố sau:
Đánh giá chất lượng nước nguồn.
Căn cứ vào Bộ xây dựng (2006), TCXDVN 33 – 2006.
Căn cứ vào tiêu chuẩn nước cấp cho ăn uống sinh hoạt.
Chất lượng nước yêu cầu sau xử lý phụ thuộc mục đích của đối
tượng sử dụng.
Công suất trạm xử lý là 15000 m3/ngđ.
Điều kiện kinh tế, kỹ thuật.
Điều kiện thực tế của địa phương.
Các kết quả tính toán được ở trên:
o Lượng phèn cần thiết dùng để keo tụ: Lp2 = 45(mg/l)
o Lượng vôi dùng để kiềm hóa: Lv2 = 1,6 (mg/l)
o Hàm lượng cặn lớn nhất sau khi kiềm hóa: Cmax= 396,6 (mg/l)
25
Dùng phèn nhôm Al2(SO4)3 làm chất keo tụ để đẩy nhanh quá trình keo tụ và
tạo bông giảm hàm lượng cặn. Mặt khác nước không ổn định có hàm lượng
CO2 lớn hơn giá trị cân bằng, nước có tính xâm thực cần phải kiềm hóa nước
bằng vôi sữa.
Trước khi cho phèn vào nước cần hòa tan phèn cục và lắng bớt các tạp chất
không tan trong nước ở bể hòa tan phèn, chuyển sang bể tiêu thụ để pha loãng
đến nồng độ 1- 5% rồi định lượng vào nước.
Nhằm tạo điều kiện phân tán nhanh và đều hoá chất vào toàn bộ khối lượng
nước cần xử lí dùng các thiết bị khuấy trộn.
Dùng phương pháp trộn cơ khí để tạo ra dòng chảy rối hòa tan hỗn hợp nước
và hóa chất với nhau. Do trong quá trình xử lí có dùng vôi sữa để kiềm hóa
nước nên dùng bể trộn đứng đảm bảo giữ cho các phần tử vôi ở trạng thái lơ
lửng làm cho quá trình hòa tan vôi thực hiện triệt để.
Nước có thể cho qua bể phản ứng tạo bông cặn nhằm tạo điều kiện thuận lợi
nhất để các hạt keo phân tán trong nước sau quá trình pha và trộn với phèn đã
mất ổn định có khả năng dính kết, va chạm với nhau để tạo thành các hạt cặn
có kích thước đủ lớn lắng trong bể lắng hoặc giữ lại ở bể lọc.
Do nước xử lí có dùng phèn, độ màu 30 Pt.Co (<120 Pt.Co), chất lơ lửng
396,6 (mg/l) có thể dùng bể lắng ngang hoặc bể lắng lớp mỏng - lắng trong các
ống hình trụ đặt nghiêng (lắng lamella) để làm giảm hàm lượng cặn lơ lửng
trong nước nguồn.
Sử dụng bể lọc nhanh hai lớp vật liệu lọc làm trong nước triệt để do lọc giữ lại
các hạt cặn lơ lửng có kích thước lớn hơn kích thước các lỗ rỗng tạo ra giữa
các hạt lọc, giữ lại các hạt keo sắt, keo hữu cơ gây ra độ đục, độ màu có khả
năng dính kết và hấp thụ lên bề mặt hạt lớp vật liệu lọc.
Dùng Clo để khử trùng nước nhằm tiêu diệt vi khuẩn và vi trùng còn lại trong
nước sau bể lọc đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng nước ăn uống sinh hoạt.
Do lưu lượng giữa trạm bơm cấp 1 và trạm bơm cấp 2 không điều hòa cần xây
dựng bể chứa nước sạch. Đồng thời, bể chứa dùng để dự trữ nước phục vụ cho
nhu cầu rửa lọc.
Nhằm tiết kiệm diện tích đất và giảm quy mô xây dựng cũng như để tận dụng
vách bể chung ta xây dựng kết hợp bể trộn và bể phản ứng thành một khối.
Từ những phân tích trên, đề xuất 2 phương án công nghệ để lựa chọn:
26
Phương án 1:
Hồ thu nước
Bể phản ứng
cơ khí
Bể lắng lamella
27
Phương án 2:
Hồ thu nước
Bể phản ứng
thủy lực
Bể lắng ngang
28
3.3.3. Thuyết minh công nghệ
Phương án 1
Nước thô được đưa từ trạm bơm cấp I đến bể trộn cơ khí. Tại đây, hóa chất
(phèn, vôi) được hòa trộn nhanh và đều vào toàn bộ khối lượng nước cần xử lý
nhờ năng lượng cánh khuấy. Nếu không trộn đều và thời gian trộn kéo dài sẽ
không tạo ra được các nhân keo tụ đủ, chắc và đều trong thể tích nước làm
hiệu quả lắng kém và tốn nhiều phèn. Lượng vôi được sử dụng vừa để làm
mềm nước vừa kết hợp xử lý ổn định nước.
Hỗn hợp nước, vôi, phèn sau khi được khuấy trộn sẽ được dẫn ngay qua bể
phản ứng cơ khí, nhờ năng lượng cánh khuấy chuyển động trong nước tạo ra
sự xáo trộn dòng chảy tạo điều kiện thuận lợi để các hạt keo và cặn bẩn phân
tán trong nước va chạm và dính kết với nhau tạo thành các bông cặn có kích
thước lớn có thể lắng trong bể lắng.
Sau khi lưu nước một khoảng thời gian, nước sẽ được đưa sang bể lắng lamen
để lắng các bông cặn. Cặn lắng chạm đáy hình trụ, trượt theo đáy xuống vùng
thu cặn của bể. Nước trong đi lên vùng thu nước chảy vào ống thu đưa sang bể
lọc. Cặn lắng sẽ được xả liên tục bằng phương pháp xả cặn thủy lực để tránh
hiện tượng phân hủy kỵ khí cặn hữu cơ trong nước.
Nước trong sau bể lắng được dẫn qua bể lọc hai lớp, tại đây các hạt cặn chưa
lắng được ở bể lắng và các vi trùng có trong nước sẽ được giữ lại trên bề mặt
hoặc trong các khe hở của lớp vật liệu lọc, đồng thời các mùi lạ của nước cũng
sẽ được khử. Hàm lượng cặn còn lại trong nước sau khi qua bể lọc phải đạt
chuẩn cho phép (≤ 3mg/l). Vì vậy, lọc là giai đoạn cuối cùng để làm trong
nước triệt để.
Nước sạch được đưa sang bể chứa nước sạch. Clo được châm vào trước bể
chứa để khử trùng nước và đảm bảo lượng Clo dư đạt tiêu chuẩn trước khi cấp
vào mạng lưới phân phối.
Bùn thải sau các quá trình xử lý sẽ được đưa sang hồ lắng bùn. Sau đó được
cho vào máy ép bùn. Bùn ép xong được chuyển đi nơi khác.
Phương án 2
Phương án 2 quá trình xử lý nước cũng tương tự như phương án 1, chỉ khác ở
chỗ ta thay thế bể trộn cơ khí, bể phản ứng cơ khí, bể lắng lamen và bể lọc
nhanh 2 lớp vật liệu lọc thành bể trộn thủy lực, bể phản ứng thủy lực, bể lắng
ngang và bể lọc nhanh 1 lớp vật liệu lọc. Phương pháp này chủ yếu dùng năng
lượng dòng nước tạo ra sự xáo trộn trong dòng chảy của hỗn hợp nước và hóa
29
chất, tạo điều kiện cho quá trình tiếp xúc và dính kết giữa các hạt keo và cặn
bẩn trong nước tạo thành các bông cặn có thể lắng trong bể lắng ngang. Nước
trong được thu ở cuối bể bằng hệ thống máng thu và dẫn sang bể lọc. Cặn lắng
sẽ được xả liên tục bằng cào cặn sau mỗi giờ làm việc. Nước sau xử lý ở bể lọc
nhanh 1 lớp vật liệu lọc sẽ được đưa sang bể chứa nước sạch.
3.3.4. Phân tích lựa chọn công nghệ
Bảng 3.2: So sánh ưu - nhược điểm của 2 công nghệ
Phương án 1 Phương án 2
Ưu điểm: Bể trộn cơ khí có thể Ưu điểm: Bể trộn thủy lực có cấu
điều chỉnh cường độ khuấy trộn tạo đơn giản, không cần máy và
theo ý muốn, thời gian trộn ngắn thiết bị phức tạp, giá thành quản
nên dung tích bể trộn nhỏ, tiết lý thấp.
Bể trộn kiệm được vật liệu xây dựng. Nhược điểm: Không điều chỉnh
Nhược điểm: Cần có máy khuấy được cường độ khuấy trộn khi
và các thiết bị cơ khí khác, đòi hỏi cần thiết và do tổn thất áp lực lớn
trình độ quản lý, vận hành cao. nên công trình phải xây dựng lớn
hơn.
Ưu điểm: Bể phản ứng cơ khí có Ưu điểm: Bể trộn thủy lực không
khả năng điều chỉnh cường độ cần máy móc thiết bị phức tạp,
Bể phản theo ý muốn. cấu tạo đơn giản.
ứng Nhược điểm: Cần có máy móc, Nhược điểm: Cường độ khuấy
thiết bị cơ khí chính xác và điều trộn nhỏ, không điều chỉnh được
kiện quản lý vận hành phức tạp. khí cần thiết.
Ưu điểm: Bể lắng lamen chiếm Ưu điểm: Thích hợp với những
diện tích mặt bằng nhỏ hơn nhiều công trình có công suất từ 30000
so với bể lắng ngang. Do diện tích m3/ngđ trở lên. Tuy nhiên cũng
nhỏ nên việc xả bùn thuận tiện và được áp dụng khá rộng rãi nên
dễ dàng hơn, hiệu suất lắng tốt. việc quản lý vận hành tương đối
Bể lắng Thích hơp với bất kỳ công suất đơn giản, hiệu suất lắng tốt.
nào. Nhược điểm: Chiếm diện tích
Nhược điểm: Khối ống hình trụ lớn.
đặt trong bể lắng dễ bị xệ, cong
vênh nếu các dàn đỡ không chắc
chắn.
30
Bảng 3.2: So sánh ưu - nhược điểm của 2 công nghệ (tt)
Phương án 1 Phương án 2
Bể lọc Ưu điểm: Bể lọc nhanh 2 lớp vật Nhược điểm: Tốc độ lọc chỉ giới
liệu lọc có tốc độ lọc lên đến hạn khoảng 6m/h. Chiếm diện
12m/h, như vậy nếu cùng một tích lớn do sau khi lọc, nước phải
diện tích thì bể lọc này có công được dẫn qua bể lọc than hoạt
suất lớn gấp 2 lần bể lọc nhanh 1 tính để khử mùi cho nước sau lọc
lớp vật liệu lọc. Chi phí xây dựng ⇒ chi phí xây dựng cao.
bể giảm đi rất nhiều.
Kết luận: Từ những nhận xét trên ta chọn thiết kế và xây dựng trạm xử lý
theo phương án 1 vì nó kinh tế, tiết kiệm thời gian xử lý và hiệu quả xử lý
cao.
31
CHƯƠNG 4: TÍNH TOÁN CÁC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ
TRONG TRẠM XỬ LÝ NƯỚC CẤP
32
Bảng 4.1: Các thông số thiết kế hồ thu nước
STT Thông số thiết kế Đơn vị Giá trị Số lượng
1 Hồ thu nước Công trình 1
2 Chiều dài m 125
3 Chiều rộng m 80
Chiều cao
4 Dự phòng m 0,3
Toàn phần m 3,3
Chọn đường kính ống D = 450mm. Theo bảng II trang 49 giáo trình “Nguyễn
Thị Hồng (2001), Các bảng tính toán thủy lực, NXB Xây dựng, HN” ta tra
được vận tốc nước chảy trong ống v = 1,016m/s (thỏa quy phạm).
Tổn thất áp lực trong ống tự chảy được xác định theo CT (3 – 10) giáo trình
“Lê Dung (2003), Công trình thu nước - Trạm bơm cấp thoát nước, NXB Xây
dựng, HN” và CT (1) trang 5 giáo trình “Nguyễn Thị Hồng (2001), Các bảng
tính toán thủy lực, NXB Xây dựng, HN”:
λL v2 v2
h= × + Σξ (m)
D 2g 2g
Trong đó:
L: Chiều dài ống tự chảy (m); L = 500 (m)
ξ: Hệ số tổn thất cục bộ; đối với miệng vào ξvào = 0,05; miệng ra ξra = 1
nên Σξ = 1,05 (theo “Nguyễn Cảnh Cầm (2005), Các bảng tính thủy
lực, NXB Xây dựng, HN”)
D: Đường kính ống hút (m); D = 0,45 (m)
g: Gia tốc trọng trường (m/s2); g = 9,81 (m/s2)
33
Với λ là hệ số sức cản theo chiều dài, theo giáo trình “Nguyễn Thị Hồng
(2001), Các bảng tính toán thủy lực, NXB Xây dựng, HN” thì đối với ống thép
mới λ được tính theo CT (4) trang 6:
0 , 226
0,312 υ
λ= 0 , 226
1,9.10 −6 +
D v
Tra phụ lục I ta xác định được ở nhiệt độ 27,5ºC thì độ nhớt động học của
nước υ = 0,852.10-6 m2/s.
0 , 226
0,312 0,852 .10 −6
λ=
1,9.10 −6
+
= 0,021
0,45 0, 226 1,016
0,0 2 1× 5 0 0 1,0 1 62 1,0 1 62
⇒ h= ×
0,4 5 2 × 9,8 1
+ 1,0 5×
2 × 9,8 1
= 1,2 8(m)
Trong đó:
ρ: Khả năng vận chuyển của dòng nước trong ống tự chảy (kg/m3)
σ: Độ lớn thủy lực trung bình của cặn (m/s)
U: Vận tốc lắng cặn, được xác định theo công thức:
v g
U = ×v (m/s)
C
C: Hệ số Sêdi phụ thuộc vào vật liệu ống, được xác định theo công thức
của giáo trình “Nguyễn Cảnh Cầm (2005), Các bảng tính thủy lực,
NXB Xây dựng, HN”.
1 1/ 6 1
C= R = × 0,111 / 6 = 53 ,25
n 0,013
Nước nguồn bao gồm tất cả các cặn vô cơ và cặn hữu cơ có kích thước khác
nhau. Tuy nhiên, ta có thể lấy độ lớn thủy lực trung bình của các hạt theo bảng
sau:
Bảng 4.2: Quan hệ giữa kích thuớc thủy lực và đường kính hạt
34
Đường kính hạt
0,1 0,12 0,15 0,2 0,25 0,3 0,35 0,4 0,5
(mm)
Độ lớn thủy lực
5,12 7,37 11,5 18,7 24,2 28,3 34,5 40,7 51,6
(mm/s)
(Nguồn: Bảng 3 – 9 giáo trình “Lâm Minh Triết và CTV (2008), Xử lý nước thải
đô thị và công nghiệp – Tính toán thiết kế công trình, NXB Đại học quốc gia
TPHCM”)
Chọn đường kính trung bình của hạt cặn là 0,2mm nên tra bảng 4.1 ta xác định
được độ lớn thủy lực trung bình của cặn σ = 18,7mm/s = 0,002m/s.
4,3
0,002 1,016 3
Vậy: ρ = 0,111 − × = 11,29 (kg/m3)
0,06 9,81 × 0,002 × 0,45
Qua kết quả chất lượng nước nguồn ở bảng 2.2 ta thấy hàm lượng cặn không
tan C = 215 (mg/l) = 215 (g/m3) = 0,215 (kg/m3). Như vậy, C < ρ nên ống tự
chảy có khả năng tự làm sạch.
Thanh thép
Song chắn rác được đặt ở họng thu nước nước của công trình, cấu tạo gồm các
thanh thép có tiết diện hình chữ nhật đặt song song với nhau. Song chắn rác
được bố trí móc kéo để dễ dàng nâng hạ khi sửa chữa.
Diện tích công tác của song chắn rác được tính toán theo CT (3 – 1) giáo trình
“Lê Dung (2003), Công trình thu nước - Trạm bơm cấp thoát nước, NXB Xây
dựng, HN”:
35
Q
FS = × K 1 K 2 K 3 (m2)
vs × n
Trong đó:
Q: Lưu lượng tính toán của công trình (m3/s); Q = 0,174 (m3/s)
vs: Vận tốc nước chảy qua song chắn (m/s); chọn vs = 0,6m/s (theo Bộ
xây dựng (2006), TCXDVN 33 – 2006 thì vs = 0,4 ÷ 0,8 m/s)
n: Số cửa thu nước; chọn n = 1
K2: Hệ số co hẹp do rác bám vào song; K2 = 1,25
K3: Hệ số kể đến ảnh hưởng hình dạng của thanh thép, đối với tiết diện
hình chữ nhật lấy K3 = 1,25
K1: Hệ số co hẹp do các thanh thép, được tính theo CT (3 – 2):
a + d 45 + 6
K1 = = = 1,13
a 45
Với a là khoảng cách giữa các thanh thép, theo giáo trình “Lê Dung (2003),
Công trình thu nước - Trạm bơm cấp thoát nước, NXB Xây dựng, HN” thì a =
40 ÷ 50mm; chọn a = 45mm.
d là chiều rộng thanh thép (mm); chọn d = 6mm (quy phạm d = 6 × 50mm)
0,174
⇒ FS = ×1,13 ×1,25 ×1,25 = 0,5 (m2)
0,6 ×1
36
Tổn thất áp lực qua song chắn được xác định theo giáo trình “Lâm Minh Triết
và CTV (2008), Xử lý nước thải đô thị và công nghiệp – Tính toán thiết kế
công trình, NXB TPHCM”:
v s2
hS = ξ × β (m)
2g
Trong đó:
ξ: Hệ số tổn thất cục bộ qua song chắn, được xác định bởi công thức:
4/3 4/3
d 6
ξ = K3 × sin ϕ = 1,25 × sin 90 o = 0,085
a 45
K3: Hệ số hình dạng, đối với thanh thép hình chữ nhật K3 = 1,25
φ: Góc nghiêng của song chắn so với hướng dòng chảy; φ = 90º
β: Hệ số dự trữ; β = 3.
0,6 2
⇒ hS = 0,085 ×
2 ×9,81
× 3 = 0,005 (m)
Sợi thép
Trong đó:
37
Q: Lưu lượng tính toán của công trình (m3/s); Q = 0,174 (m3/s)
vL: Vận tốc nước chảy qua lưới (m/s); chọn vL = 0,4 m/s (theo Bộ xây
dựng (2006), TCXDVN 33 – 2006 thì vL = 0,2 ÷ 0,4 m/s)
n: Số lượng cửa đặt lưới; n = 1
K2: Hệ số co hẹp do ảnh hưởng của rác bám vào lưới; K2 = 1,5
K3: Hệ số ảnh hưởng của hình dạng; chọn K3 = 1,25 (quy phạm K3 =
1,15 ÷ 1,5)
K1: Hệ số co hẹp, được xác định theo công thức:
2 2
a+d 5 +1
K1 = = = 1,44
a 5
a: Kích thước mắc lưới; chọn a = 5mm
d: Đường kính dây đan lưới; d = 1mm
0,174
⇒ FL = ×1,44 ×1,5 ×1,25 =1,18 (m2)
1 ×0,4
Trong đó:
ξ: Hệ số tổn thất cục bộ qua lưới chắn, được xác định bởi công thức:
4/3 4/3
d 1
ξ = K3 × = 1,25 × = 0,15
a 5
K3: Hệ số hình dạng; K3 = 1,25.
α: Hệ số dự trữ; α = 3.
0,4 2
⇒ hL = 0,15 ×
2 ×9,81
×3 = 0,004 (m)
38
e) Ống hút
Bảng 4.3: Vận tốc nước trong ống hút, ống đẩy
Chọn đường kính ống Dh = 450mm, được làm bằng thép. Theo bảng II trang
49 “Nguyễn Thị Hồng (2001), Các bảng tính toán thủy lực, NXB Xây dựng,
HN” ta tra được vận tốc nước chảy trong ống vh = 1,016m/s (thỏa quy phạm)
và độ dốc tối thiểu i = 0,003.
Chọn đường kính ống đẩy chung Ddc = 400mm, được làm bằng thép. Theo
bảng II trang 49 “Nguyễn Thị Hồng (2001), Các bảng tính toán thủy lực, NXB
Xây dựng, HN” ta tra được vận tốc nước chảy trong ống v dc = 1,293m/s (thỏa
quy phạm); 1000i = 5,6.
39
Vì vậy dùng 3 đường ống đẩy riêng đặt song song với nhau. Lưu lượng mỗi
ống là:
Q 0,174
qd = = = 0,087 (m3/s)
2 2
Đường kính ống đẩy riêng là:
4 × qd 4 × 0,087
Ddr = = = 0,27 (m)
π × vd 3,14 × 1,5
Chọn đường kính ống đẩy riêng Ddr = 300mm, được làm bằng thép. Theo bảng
II trang 49 “Nguyễn Thị Hồng (2001), Các bảng tính toán thủy lực, NXB Xây
dựng, HN” ta tra được vận tốc nước chảy trong ống vdr = 2,286m/s (không thỏa
quy phạm).
Vì vậy, chọn đường kính ống đẩy riêng Ddr = 350mm, được làm bằng thép. Ta
tra được vận tốc nước chảy trong ống vdr = 1,676m/s (thỏa quy phạm).
40
Khoảng cách từ mép dưới cửa thu nước đến đáy sông: h1 = 0,7 ÷ 1m;
chọn h1 = 0,7m.
Khoảng cách từ mép dưới cửa đặt lưới chắn đến đáy công trình thu: h2 =
0,5 ÷ 1m; chọn h2 = 0,6m.
Khoảng cách từ mực nước thấp nhất đến mép trên cửa: h3 ≥ 0,5m; chọn
h3 = 0,7m.
Khoảng cách từ mực nước thấp nhất đến miệng vào phễu hút: h4 ≥ 0,5
và h4 ≥ 1,5Df; chọn h4 = 1,4m.
Khoảng cách từ đáy ngăn hút đến miệng vào phễu hút: h5 ≥ 0,5m và h5
≥ 0,8Df; chọn h5 = 0,9m.
Khoảng cách từ mực nước cao nhất đến sàn công tác: h 6 ≥ 0,5m; chọn
h6 = 0,8m.
41
- Tổng tổn thất áp lực trên đường ống hút sẽ bao gồm cả tổn thất dọc đường và
tổn thất cục bộ và được xác định bởi CT (4 – 4) giáo trình “Lê Dung (2003),
Công trình thu nước - Trạm bơm cấp thoát nước, NXB Xây dựng, HN”:
Lh v h2 v2
Hh = λ ⋅ + Σξ h (m)
Dh 2 g 2g
Mà tổng tổn thất dọc đường trên đường ống hút được xác định như sau:
Lh v h2
Σhdd = λ ⋅ (m)
Dh 2 g
Trong đó:
Lh: Chiều dài ống hút (m); Lh = 250 (m)
Dh: Đường kính ống hút (m); Dh = 0,45 (m)
vh: Vận tốc nước chảy trong ống hút (m/s); vh = 1,016 (m/s)
g: Gia tốc trọng trường (m/s2); g = 9,81 (m/s2)
λ: Hệ số Đácxi được xác định theo CT (4) giáo trình “Nguyễn Thị
Hồng (2001), Các bảng tính toán thủy lực, NXB Xây dựng, HN”:
0,312 υ
λ= ⋅ 1,9.10 −6 +
Dh0 , 226 vh
Tra phụ lục I ta xác định được ở nhiệt độ 27,5ºC thì độ nhớt động học của
nước υ = 0,852.10-6 m2/s.
0 , 226
0,312 0,852 .10 −6
λ=
1,9 . 10 −6
+
= 0,021
0,45 0, 226 1,016
250 1,016 2
⇒ Σhdd = 0,021 × ×
0,45 2 ×9,81
= 0,6 (m)
Tổng tổn thất cục bộ trên đường ống hút được lấy khoảng 50% tổng tổn thất
dọc đường trên đường ống hút:
42
- Tổng tổn thất áp lực trên đường ống đẩy chung sẽ bao gồm cả tổn thất dọc
đường và tổn thất cục bộ và được xác định bởi CT (4 – 4) giáo trình “Lê Dung
(2003), Công trình thu nước - Trạm bơm cấp thoát nước, NXB Xây dựng,
HN”:
Ldc v dc2 v2
H dc = λ ⋅ + Σξ dc (m)
Ddc 2 g 2g
Mà tổng tổn thất dọc đường trên đường ống đẩy chung được xác định như sau:
Ldc v dc2
Σhdd = λ ⋅ (m)
Ddc 2 g
Trong đó:
Ldc: Chiều dài ống đẩy chung (m); Ldc = 800 (m)
Ddc: Đường kính ống đẩy chung (m); Ddc = 0,4 (m)
vdc: Vận tốc nước chảy trong ống đẩy chung (m/s); vdc = 1,293 (m/s)
g: Gia tốc trọng trường (m/s2); g = 9,81 (m/s2)
λ: Hệ số Đácxi; như tính toán ở trên λ = 0,021
800 1,293 2
⇒ Σhdd = 0,021 × ×
0,4 2 ×9,81
= 3,58 (m)
Tổng tổn thất cục bộ trên đường ống đẩy chung được lấy khoảng 50% tổng tổn
thất dọc đường trên đường ống đẩy chung:
Mà tổng tổn thất dọc đường trên đường ống đẩy riêng được xác định như sau:
Ldr v dr2
Σhdd = λ ⋅ (m)
Ddr 2 g
43
Trong đó:
Ldr: Chiều dài ống đẩy riêng (m); Ldr = 100 (m)
Ddr: Đường kính ống đẩy riêng (m); Ddr = 0,35 (m)
vdr: Vận tốc nước chảy trong ống đẩy riêng (m/s); vdr = 1,676 (m/s)
g: Gia tốc trọng trường (m/s2); g = 9,81 (m/s2)
λ: Hệ số Đácxi; như tính toán ở trên λ = 0,021
100 1,676 2
⇒ Σhdd = 0,021 × ×
0,35 2 ×9,81
= 0,86 (m)
Tổng tổn thất cục bộ trên đường ống đẩy riêng được lấy khoảng 50% tổng tổn
thất dọc đường trên đường ống đẩy riêng:
Trong đó:
ρ: Khối lượng riêng của nước (kg/dm3)
Qb: Lưu lượng của máy bơm (l/s); Qb = 312,5 (m3/h) = 87 (l/s)
H: Cột áp toàn phần của máy bơm (m); H = 17,56 (m)
η: Hiệu suất toàn phần của máy bơm
Tra bảng phụ lục II ta xác định được khối lượng riêng của nước ở nhiệt độ
27,5ºC là ρ = 0,996 (kg/dm3).
Theo giáo trình “Lê Thị Dung (2002), Máy bơm và trạm bơm cấp thoát nước,
NXB Khoa học kỹ thuật, HN” thì hiện nay hiệu suất lớn nhất các bơm có thể
đạt từ 80 ÷ 90%; chọn η = 80%
0,996× 9,81× 87× 17,56
⇒ N= = 18,66 (kW)
1000× 80 0 0
44
Bảng 4.4: Các thông số thiết kế công trình thu và trạm bơm cấp I
STT Thông số thiết kế Đơn vị Giá trị Số lượng
Ống tự chảy 1
1 Đường kính ống mm 450
Tổn thất áp lực m 1,28
Song chắn rác 1
2 Diện tích m2 0,5
Tổn thất áp lực m 0,005
Lưới chắn rác 1
3 Diện tích lưới chắn rác m2 2,35
Tổn thất áp lực m 0,001
Ngăn thu 2
4 Chiều dài m 2,2
Chiều rộng m 2
Ngăn hút 2
5 Chiều dài m 2,2
Chiều rộng m 2
6 Đường kính ống hút mm 450
Đường kính
7 Ống đẩy chung m 400
Ống đẩy riêng m 350
Trạm bơm cấp I 3
Lưu lượng m3/h 312,5
8 Cột áp m 17,56
Công suất kW 18,66
Hiệu suất % 80
45
4.2. HỆ THỐNG CẤP PHÈN
Chọn phương án dự trữ phèn ướt: phèn cục mua về được đập nhỏ cho vào bể
hòa tan phèn, tại đây phèn được hòa tan đến nồng độ 15% rồi đưa sang bể
chứa (theo điều 6.20 Bộ xây dựng (2006), TCXDVN 33 – 2006 nồng độ dung
dịch phèn trong bể hòa tan từ 10 ÷ 17%); cứ mỗi tám giờ phèn sẽ được bơm
lên bể tiêu thụ để pha thành dung dịch 5% (lấy trong khoảng 4 ÷ 10% theo
điều 6.20 Bộ xây dựng 2006, TCXDVN 33 – 2006) rồi được định lượng sang
bể trộn để hòa trộn đều với nước nguồn.
4.2.1. Bể hòa tan phèn
Có nhiệm vụ hòa tan phèn phèn cục và lắng cặn bẩn. Để hòa tan phèn và trộn
đều trong bể có thể dùng không khí nén, máy khuấy hoặc bơm tuần hoàn, đối
với trạm có công suất nhỏ có thể dùng biện pháp khuấy trộn thủ công.
Do công suất trạm xử lý Q = 15000 m3/ngđ = 625 m3/h = 0,174 m3/s nên chọn
bể hòa tan phèn khuấy trộn bằng cánh quạt phẳng (giáo trình “Nguyễn Ngọc
Dung (2003), Xử lý nước cấp, NXB Xây dựng, HN”).
1500 100
1500
240
1200
700
46
P: Lượng hoạt chất có trong phèn thành phẩm. Phèn trên thị trường
thường chứa khoảng 35% Al2(SO4)3 tính theo sản phẩm không ngậm
nước (giáo trình “Trịnh Xuân Lai (2004), Xử lý nước cấp cho sinh hoạt
và công nghiệp, NXB Xây dựng, HN”); nên P = 35%.
45× 1 5 00 0
⇒ G1 = = 1 9 29(kg) = 1,929 (tấn)
1 00 0× 350 0
Lượng phèn dự trữ trong 15 ngày là:
G 2 = 15 ×1,929 = 28 ,94 (tấn)
Phèn cục chất trong kho thành lớp cao tối đa 2m. Khi đó diện tích mặt bằng
kho chứa phèn là:
WK 43,41
FK = α × = 1,2 × = 26 (m2)
2 2
Trong đó: α là hệ số tính đến diện tích đi lại và thao tác trong kho; lấy α = 1,2
Vậy kho chứa phèn có kích thước là: L x B = 6m x 4,5m.
b) Bể hòa tan phèn
Phần hình trụ bể hòa tan
Dung tích phần hình trụ của bể hòa tan phèn:
G
Wt = (m3)
1000 × bh × γ
Trong đó:
G: Khối lượng phèn cần hòa tan trong mỗi mẻ (kg); G = 350kg
bh: Nồng độ dung dịch phèn trong bể hòa tan (%); bh = 15 (%)
γ : Trọng lượng riêng của dung dịch phèn (tấn/m3)
Theo điều 1.19 Bộ xây dựng (2006), TCXDVN 33 – 2006 lấy γ = 1 tấn/m3
35 0
⇒ Wt = = 2,3 (m3)
1 000× 15 0 × 1
0
47
Bể hòa tan được thiết kế với tiết diện vuông kích thước 1,5m x 1,5m. Vậy
chiều cao phần hình trụ ht = 1,5m (trong đó có 0,2m dự phòng); đáy bể hình
chóp để xả cặn.
Ống xả cặn: Dùng ống PVC có đường kính 200mm (Bộ xây dựng (2006),
TCXDVN 33 – 2006 điều 6.23 quy định đường kính ống xả cặn không nhỏ hơn
150mm).
Phần đáy bể hòa tan
Tường đáy bể tạo với mặt phẳng nằm ngang một góc 45º.
Chiều cao phần hình chóp của bể:
1 1
hd = × ( ht − 0,2) tg 45 0 = × (1,5 − 0,2 ) tg 45 0 = 0,7 (m)
2 2
Chiều cao toàn phần của bể hòa tan phèn là:
H h = ht + hd = 1,5 + 0,7 = 2,2 (m)
Ghi đỡ phèn
Ghi được lắp trên cạnh dài của bể bằng các mấu và dầm đỡ.
Dùng thanh gỗ có kích thước 40 x 70 mm, chiều dài thanh ghi 1,5m.
Chọn khoảng cách giữa các thanh ghi bằng 15mm (điều 6.23 Bộ xây dựng
(2006), TCXDVN 33 – 2006 quy định khoảng cách giữa các thanh ghi từ 10 ÷
15mm).
Số thanh ghi cần dùng:
1500 − 15
m= = 27 (thanh)
15 + 40
Ống dẫn dung dịch phèn sang bể chứa: dùng ống PVC D150mm.
48
Hệ thống khuấy trộn
Để đẩy nhanh quá trình hòa tan phèn cục dùng máy khuấy cơ khí loại cánh
quạt phẳng. Bộ phận khuấy trộn bằng động cơ điện, cơ chế truyền động bằng
cánh khuấy.
Theo điều 6.22 Bộ xây dựng (2006), TCXDVN 33 – 2006 quy định số cánh
quạt không được nhỏ hơn 2, số vòng quay lấy bằng 20 ÷ 30 vòng/phút nên ta
sử dụng cánh quạt phẳng (bản 2 cánh), số vòng quay là 30 vòng/phút.
Chiều dài cánh khuấy tính từ trục quay lấy bằng 0,4 ÷ 0,45 bề rộng của bể
(giáo trình “Nguyễn Ngọc Dung (2003), Xử lý nước cấp, NXB Xây dựng,
HN”) nên:
⇒ r = 0,4 ×1,5 = 0,6 (m)
Công suất động cơ khuấy trộn được tính theo CT (4.2) giáo trình “Trịnh Xuân
Lai (2004), Xử lý nước cấp cho sinh hoạt và công nghiệp, NXB Xây dựng,
HN”:
ρ
N k = 0,5 × × bn 3 d 4 z (kW)
η
Trong đó:
ρ: Trọng lượng riêng của nước (kg/m3); ρ = 996, 08(kg/m3) (tra phụ lục
II)
n: Số vòng quay của cánh quạt (vòng/s); n = 0,5 (vòng/s)
z: Số cánh quạt trên trục máy khuấy (cánh); z = 2 (cánh)
η: Hệ số hữu ích của cơ cấu truyền động (%); η = 80%
9 96,08
⇒ N k = 0,5 × × 0,24× 0,53 × 1,2 4 × 2 = 77 (kW)
8 00 0
49
Bảng 4.5: Các thông số thiết kế bể hòa tan phèn
STT Thông số thiết kế Đơn vị Giá trị Số lượng
Kho dự trữ phèn 1
1 Chiều dài m 6
Chiều rộng m 4,5
2 Mặt bằng bể hòa tan phèn m 1,5 x 1,5 1
Chiều cao bể hòa tan
Phần hình trụ m 1,3
3 Phần chóp đáy m 0,7
Dự phòng m 0,2
Toàn phần m 2,2
4 Đường kính ống xả cặn mm 200 1
Đường kính ống dẫn dung 1
5 mm 150
dịch phèn sang bể chứa
6 Ghi đỡ phèn m 0,04 x 0,07 x 1,5 1
Hệ thống khuấy trộn
Chiều dài m 1,2
7
Chiều rộng m 0,24
Công suất kW 77
Trong đó:
G2: Lượng phèn dự trữ trong 15 ngày (tấn); G2 = 15 (ngày)
P: Nồng độ dung dịch phèn trong bể hòa tan (%); P = 15(%)
γ: Khối lượng riêng của dung dịch phèn (T/m3).
Theo điều 1.19 Bộ xây dựng (2006), TCXDVN 33 – 2006 lấy γ = 1 (T/m3)
50
28,94
⇒ WB CP = = 193 (m3)
15 0 × 1
0
Vậy bể chứa dung dịch phèn có kích thước như sau: 8m x 6m x 4m chia làm 2
ngăn (trong đó 0,2m dự phòng chống tràn), làm bằng bêtông cốt thép.
Đáy bể lắp ống xả cặn, dùng ống PVC có đường kính D350.
Trong đó:
Q: Lưu lượng nước cần xử lý (m3/h); Q = 625 (m3/h)
n: Số giờ của một lần bơm phèn lên bể tiêu thụ (h)
a: Liều lượng phèn cho vào nước (g/m3); a = 45 (mg/l) = 45 (g/m3)
bt: Nồng độ dung dịch phèn trong bể tiêu thụ (%)
γ: Khối lượng riêng của dung dịch phèn (T/m3), lấy γ = 1 (T/m3)
51
Theo điều 6.19 Bộ xây dựng (2006), TCXDVN 33 – 2006 công suất trạm xử lý
từ 10000m3/ngđ ÷ 50000m3/ngđ thì n = 8÷ 12h; chọn n = 8h và điều 6.20 quy
định nồng độ dung dịch phèn trong bể tiêu thụ từ 4 ÷ 10%; chọn bt = 5%
625 × 8 × 45
⇒ Wt =
10000 × 5 ×1
= 4,5 (m3)
Bể tiêu thụ được thiết kế với tiết diện vuông kích thước 1,7m x 1,7m. Vậy
chiều cao phần hình trụ là ht = 1,7m (trong đó có 0,2m dự phòng).
Ống xả cặn: Dùng ống PVC có đường kính 200mm (Bộ xây dựng (2006),
TCXDVN 33 – 2006 điều 6.23 quy định đường kính ống xả cặn không nhỏ hơn
150mm)
Vậy chiều dài cả bản cánh khuấy là dtt = 0,68 x 2 = 1,36 (m).
Diện tích bản cánh khuấy lấy bằng 0,1 ÷ 0,2 m 2/1m3 dung tích bể (giáo trình
“Nguyễn Ngọc Dung (2003), Xử lý nước cấp, NXB Xây dựng, HN”) nên:
52
FC K = 0,1 × Wh t = 0,1 × 4,5 = 0,4 5(m2)
Công suất động cơ khuấy trộn được tính theo CT (4.2) giáo trình “Trịnh Xuân
Lai (2004), Xử lý nước cấp cho sinh hoạt và công nghiệp, NXB Xây dựng,
HN”:
ρ
N k = 0,5 × ×bn 3 d 4 z (kW)
η
Trong đó:
ρ: Trọng lượng riêng của nước (kg/m3); ρ = 996, 08 (kg/m3)(tra phụ lục
II)
n: Số vòng quay của cánh quạt (vòng/s); n = 0,5 (vòng/s)
z: Số cánh quạt trên trục máy khuấy (cánh); z = 2 (cánh)
η: Hệ số hữu ích của cơ cấu truyền động (%); η = 80%
9 9 6,0 8
⇒ N k = 0,5 × × 0,3 3× 0,5 3 × 1,3 64 × 2 = 1 7 6(kW)
8 00 0
Bảng 4.7: Các thông số thiết kế bể tiêu thụ dung dịch phèn
STT Thông số thiết kế Đơn vị Giá trị Số lượng
1 Mặt bằng bể tiêu thụ phèn m 1,7 x 1,7 2
Chiều cao bể tiêu thụ
Phần hình trụ m 1,5
2 Phần chóp đáy m 0,8
Dự phòng m 0,2
Toàn phần m 2,5
3 Đường kính ống xả cặn mm 200 1
Hệ thống khuấy trộn
Chiều dài m 1,36
4
Chiều rộng m 0,33
Công suất kW 176
53
4.2.4. Chọn bơm dung dịch phèn và bơm định lượng
Dung dịch phèn từ bể chứa theo định kỳ tám giờ bơm lên bể tiêu thụ một lần.
Chọn thời gian bơm t = 3h (bơm làm việc trong 3h, nghỉ 4h), thời gian pha chế
dung dịch phèn 5% ở bể tiêu thụ là 1h.
a) Chọn bơm để bơm dung dịch phèn lên bể tiêu thụ
Lượng dung dịch phèn 5% cần thiết cho một lần bơm (dùng cho 8h):
Q× a× n
V= (ml)
5 00
Trong đó:
a: Liều lượng phèn cho vào nước (mg/l); a = 45 (mg/l)
n: Khoảng thời gian giữa hai lần bơm (h); n = 8h
6 2 5× 4 5× 8
⇒ V= = 4 5 0 0(l)
5 00
Bơm trong 3 giờ, lưu lượng máy bơm là:
4500
q BP = = 1500 (l/h) = 25 (l/ph)
3
Chọn máy bơm chịu axít có lưu lượng qBP = 25 (l/ph), áp lực Hb = 8m. Trong
trạm đặt hai bơm (một làm việc, một dự phòng).
Chọn máy bơm có lưu lượng qĐL = 0,56 (m3/h), áp lực HĐL = 3m. Trong trạm
đặt hai bơm (một làm việc, một dự phòng).
54
Bảng 4.8: Các thông số để chọn bơm dung dịch phèn
STT Thông số thiết kế Đơn vị Giá trị Số lượng
Bơm phèn lên bể tiêu thụ (dùng 8h) 2
Thời gian bơm h 3
1
Lưu lượng l/ph 25
Cột áp m 8
Bơm định lượng vào bể trộn 2
Thời gian bơm h 1
2
Lưu lượng m3/h 0,56
Cột áp m 3
55
Thể tích bể tôi vôi:
Wtv = WV + 3,5 × GV 45 = 1,13 + 3,5 ×1,35 = 5,9 (m3)
Xây bể gồm 2 ngăn để tiện việc tôi vôi và thau rửa. Thể tích một ngăn:
Wtv 5,9
Wtv1 = = = 3 (m3)
2 2
Ngăn tôi vôi có tiết diện hình vuông kích thước 1,5m x 1,5m; chiều cao 1,5m
(trong đó có 0,2m dự phòng chống tràn).
Trong đó:
Q: Lưu lượng nước cần xử lý (m3/h); Q = 625 (m3/h)
n: Số giờ của một lần bơm vôi lên bể tiêu thụ (h)
av: Liều lượng vôi cho vào nước (g/m3); av = 1,6 (mg/l) = 1,6 (g/m3)
bv: Nồng độ vôi sữa trong bể tiêu thụ (%)
γ: Khối lượng riêng của vôi sữa (T/m3), lấy γ = 1 (T/m3)
Theo điều 6.19 Bộ xây dựng (2006), TCXDVN 33 – 2006 công suất trạm xử lý
từ 10000m3/ngđ ÷ 50000m3/ngđ thì n = 8÷ 12h; chọn n = 8h và điều 6.34 quy
56
định nồng độ vôi sữa trong bể tiêu thụ lấy không quá 5% theo CaO; chọn b v =
5%
625 × 8 ×1,6
⇒ Wttv =
10000 × 5 ×1
= 0,16 (m3)
Bể tiêu thụ được thiết kế với tiết diện vuông kích thước 1,1m x 1,1m. Vậy
chiều cao phần hình trụ là ht = 1,1m (trong đó 0,2m dự phòng). Xây dựng 2 bể
(một làm việc, một dự phòng).
Ống xả cặn: Dùng ống PVC có đường kính 200mm (Bộ xây dựng (2006),
TCXDVN 33 – 2006 điều 6.36 quy định đường kính ống xả cặn ≥ 100mm).
Vậy chiều dài cả bản cánh khuấy là dtt = 0,44 x 2 = 0,88 (m).
Diện tích bản cánh khuấy lấy bằng 0,1 ÷ 0,2 m2/1m3 dung tích bể (giáo trình
“Nguyễn Ngọc Dung (2003), Xử lý nước cấp, NXB Xây dựng, HN”) nên:
FCK = 0,1 ×Wtt = 0,1 × 0,16 = 0,02 (m2)
57
Chiều rộng bản cánh khuấy:
FCK 0,02
btt = = = 0,02 (m)
d tt 0,88
Công suất động cơ khuấy trộn được tính theo CT (4.2) giáo trình “Trịnh Xuân
Lai (2004), Xử lý nước cấp cho sinh hoạt và công nghiệp, NXB Xây dựng,
HN”:
ρ
N k = 0,5 × × bn 3 d 4 z (kW)
η
Trong đó:
ρ: Trọng lượng riêng của nước (kg/m3); ρ = 996, 08(kg/m3)(tra phụ lục
II)
n: Số vòng quay của cánh quạt (vòng/s); n = 0,67 (vòng/s)
z: Số cánh quạt trên trục máy khuấy (cánh); z = 2 (cánh)
η: Hệ số hữu ích của cơ cấu truyền động (%); η = 80%
9 9 6,08
⇒ N k = 0,5 × × 0,0 2× 0,6 73 × 0,8 84 × 2 = 4,5 (kW)
8 00 0
58
Bảng 4.10: Các thông số thiết kế bể tiêu thụ vôi sữa
STT Thông số thiết kế Đơn vị Giá trị Số lượng
1 Mặt bằng bể tiêu thụ phèn m 1,1 x 1,1 2
Chiều cao bể tiêu thụ
Phần hình trụ m 0,9
2 Phần chóp đáy m 0,5
Dự phòng m 0,2
Toàn phần m 1,6
3 Đường kính ống xả cặn mm 200 1
Hệ thống khuấy trộn
Chiều dài m 0,88
4
Chiều rộng m 0,02
Công suất kW 4,5
Bơm định lượng vào bể trộn 2
Thời gian h 1
5
Lưu lượng l/h 20
Cột áp m 1
Cánh khuấy
Bulông
59
4.4.1. Xác định kích thước bể
Thể tích bể trộn cơ khí:
VTCK = Q ×t (m3)
Trong đó:
Q: Công suất trạm xử lý (m3/s); Q = 0,174 (m3/s)
t: Thời gian lưu nước trong bể (s)
Theo Bộ xây dựng (2006), TCXDVN 33 – 2006 quy định thời gian lưu nước
trong bể trộn cơ khí từ 45 ÷ 90s; chọn t = 50s.
⇒ VTCK = 0,174 × 50 = 8,7 (m3)
Bể trộn cơ khí được thiết kế với tiết diện vuông kích thước L x B = 1,8m x
1,8m. Vậy chiều cao bể là 3m (trong đó có 0,3m bảo vệ).
Vậy thể tích thực của bể là:
Vthuc = 1,8 ×1,8 ×3 = 9,72 (m3)
Trong đó:
G: Gradient vận tốc trung bình (s-1)
μ: Độ nhớt động học của nước (m2/s); μ = 0,852.10-6m2/s (tra phụ lục I)
Theo điều 6.58 Bộ xây dựng (2006), TCXDVN 33 – 2006 quy định gradient
vận tốc trung bình lấy từ 500 ÷ 1500s-1; chọn G = 800s-1.
⇒ P = 800 2
×9,72 ×0,852 .10 −6 = 5,3 (kW) = 5300 (J/s)
Công suất máy khuấy:
P 5,3
N = = = 6,6 (kW)
η 0,8
60
1 1
d= × B = ×1,8 = 0,9 (m)
2 2
Chiều rộng bản cánh khuấy:
1 1
bk = × B = ×1,8 = 0,36 (m)
5 5
Khoảng cách từ đáy bể lên cánh khuấy bằng một đoạn h = d = 0,9m.
Xác định số vòng quay của máy khuấy:
1/ 3
P
n = (vòng/s)
K × ρ ×d
5
Trong đó:
K: Hệ số sức cản của nước, phụ thuộc vào kiểu cánh khuấy
ρ: Trọng lượng riêng của nước (kg/m3); ρ = 996,08 (kg/m3) (tra phụ lục
II)
Chọn kiểu cánh khuấy tuabin 6 cánh phẳng đầu vuông, tra phụ lục III ⇒ K =
6,3.
1/ 3
⇒
(vòng/s) = 67,8 (vòng/phút)
5
300
n =
=1,1
3
6,3 ×9
96 ,0 8 ×0,9 5
61
Bảng 4.11: Các thông số thiết kế bể trộn cơ khí
STT Thông số thiết kế Đơn vị Giá trị Số lượng
1 Số lượng Công trình 1
2 Mặt bằng bể trộn cơ khí m2 1,8 x 1,8
Chiều cao bể
3 Dự phòng m 0,3
Toàn phần m 3
Hệ thống khuấy trộn
Đường kính m 0,9
4
Chiều rộng m 0,36
Công suất kW 6,6
62
Theo giáo trình “Trịnh Xuân Lai (2004), Xử lý nước cấp cho sinh hoạt và công
nghiệp, NXB Xây dựng, HN” thời gian lưu nước trong bể t = 10 ÷ 30 phút;
chọn t = 20 phút.
625 × 20
⇒ W pu =
60
= 208 ,33 (m3)
Ta chia bể thành 2 đơn nguyên, thể tích mỗi đơn nguyên là 104,16 m3.
Chọn chiều sâu mỗi đơn nguyên H = 3,2m, chiều rộng mỗi đơn nguyên B =
3,2m nên chiều dài mỗi đơn nguyên là:
104 ,16
L= =10 ,17 (m)
3,2 ×3,2
Vậy kích thước của mỗi đơn nguyên là: L x B x H = 10,17m x 3,2m x 3,2m
(chiều cao bảo vệ 0,3m).
Ta chia chiều dài mỗi đơn nguyên thành 3 ngăn, mỗi ngăn dài 3,5m và được
ngăn cách với nhau bởi bức vách bêtông đục lỗ dày 0,1m.
Dung tích thực mỗi ngăn là:
Wngan = 3,5 ×3,2 ×3,2 = 35 ,84 (m3)
Cấu tạo guồng khuấy gồm trục quay và bốn bản cánh khuấy đặt đối xứng qua
trục, toàn bộ đặt theo phương thẳng đứng, được làm bằng thép không gỉ.
Trong đó: 0,4m là khoảng cách giữa thành bể với 2 đầu cánh khuấy.
Vậy mỗi bản cánh khuấy có kích thước l x b = 2,7m x 0,2m. Khoảng cách giữa
mỗi bản cánh là 0,135m.
Bản cánh đặt ở khoảng cách tính từ mép ngoài đến tâm trục quay là R =
1,35m.
63
Chọn tốc độ quay của guồng khuấy: ở buồng đầu tiên n 1 = 5 vòng/phút, buồng
thứ hai n2 = 4 vòng/phút, buồng thứ ba n3 = 3 vòng/phút (theo giáo trình “Trịnh
Xuân Lai (2004), Xử lý nước cấp cho sinh hoạt và công nghiệp, NXB Xây
dựng” quy định tốc độ quay của guồng khuấy từ 3 ÷ 5 vòng/phút và lấy giá trị
lớn cho buồng đầu, giảm dần ở buồng sau).
a) Ở buồng phản ứng đầu tiên
Tốc độ chuyển động tương đối của cánh khuấy so với nước được xác định theo
CT 5.11 giáo trình “Trịnh Xuân Lai (2004), Xử lý nước cấp cho sinh hoạt và
công nghiệp, NXB Xây dựng”:
2π × R × n1
v1 = 0,75 × (m/s)
60
Trong đó:
R: Bán kính chuyển động của cánh khuấy (m); R = 1,35m.
n1: Số vòng quay trong một phút (vòng/phút); n1 = 5 vòng/phút.
2 × 3,14 ×1,35 × 5
⇒ v1 = 0,75 ×
60
= 0,53 (m/s) quy phạm
0,25÷0,75m/s
Công suất cần thiết để quay cánh khuấy được xác định theo CT (5.12) giáo
trình “Trịnh Xuân Lai (2004), Xử lý nước cấp cho sinh hoạt và công nghiệp,
NXB Xây dựng”:
N 1 = 51 × C × f c × v13 (W)
Trong đó:
C: Hệ số sức cản của nước, phụ thuộc vào tỷ lệ giữa chiều dài l và chiều
rộng b của bản cánh khuấy.
Do l/b = 2,7/0,2 = 13,5 nên theo giáo trình “Trịnh Xuân Lai (2004), Xử lý
nước cấp cho sinh hoạt và công nghiệp, NXB Xây dựng” lấy C = 1,37.
⇒ N 1 = 51 ×1,37 ×1,54 × 0,53 3 = 16 (W)
Năng lượng tiêu hao cho việc khuấy trộn 1m3 nước:
N1 16
Z1 = = = 0,45 (W/m3)
Wngan 35 ,84
Giá trị gradient vận tốc được xác định theo CT (2.17) giáo trình “Nguyễn
Ngọc Dung (2003), Xử lý nước cấp, NXB Xây dựng. HN”:
64
Z1
G1 = 10 × (l/s)
µ
Trong đó:
μ: Độ nhớt động học của nước(cm2/s); μ = 0,0085 (cm2/s) (tra phụ lục I)
0,45
⇒ G1 = 10 ×
0,0085
= 72 ,76 (l/s) (quy phạm 100 ÷ 30l/s)
Trong thực tế người ta dùng chỉ số P để đặc trưng cho trạng thái tối ưu này:
P1 = G1 × t = 72 ,76 ×1200 = 87312 (quy phạm 40.000 ÷ 200.000)
Nhận xét: Tất cả các chỉ tiêu khuấy trộn ở buồng phản ứng đầu tiên đều nằm
trong giới hạn cho phép.
Trong đó:
C: Hệ số sức cản của nước, phụ thuộc vào tỷ lệ giữa chiều dài l và chiều
rộng b của bản cánh khuấy.
Do l/b = 2,7/0,2 = 13,5 nên theo giáo trình “Trịnh Xuân Lai (2004), Xử lý
nước cấp cho sinh hoạt và công nghiệp, NXB Xây dựng” lấy C = 1,37.
⇒ N 2 = 51 ×1,37 ×1,54 × 0,42 3 = 7,97 (W)
65
Năng lượng tiêu hao cho việc khuấy trộn 1m3 nước:
N2 7,97
Z2 = = = 0,22 (W/m3)
Wngan 35,84
Giá trị gradient vận tốc được xác định theo CT (2.17) giáo trình “Nguyễn
Ngọc Dung (2003), Xử lý nước cấp, NXB Xây dựng, HN”:
Z2
G 2 = 10 × (l/s)
µ
Trong đó:
μ: Độ nhớt động học của nước(cm2/s); μ = 0,0085 (cm2/s) (tra phụ lục I)
0,22
⇒ G2 = 10 ×
0,0085
= 50 ,87 (l/s) (quy phạm 100 ÷ 30l/s)
Trong thực tế người ta dùng chỉ số P để đặc trưng cho trạng thái tối ưu này:
P2 = G2 × t = 50,87 ×1200 = 61044 (quy phạm 40.000 ÷
200.000)
Nhận xét: Tất cả các chỉ tiêu khuấy trộn ở buồng phản ứng thứ hai đều nằm
trong giới cho phép.
66
Trong đó:
C: Hệ số sức cản của nước, phụ thuộc vào tỷ lệ giữa chiều dài l và chiều
rộng b của bản cánh khuấy.
Do l/b = 2,/0,2 = 13,5 nên theo giáo trình “Trịnh Xuân Lai (2004), Xử lý nước
cấp cho sinh hoạt và công nghiệp, NXB Xây dựng” lấy C = 1,37.
⇒ N 3 = 51 ×1,37 ×1,54 × 0,33 = 2,9 (W)
Năng lượng tiêu hao cho việc khuấy trộn 1m3 nước:
N3 2,9
Z3 = = = 0,08 (W/m3)
Wngan 35,84
Giá trị gradient vận tốc được xác định theo CT (2.17) giáo trình “Nguyễn
Ngọc Dung (2003), Xử lý nước cấp, NXB Xây dựng”:
Z3
G3 = 10 × (l/s)
µ
Trong đó:
μ: Độ nhớt động học của nước(cm2/s); μ = 0,0085 (cm2/s) (tra phụ lục I)
0,08
⇒ G3 =10 ×
0,0085
= 30 ,68 (l/s) (quy phạm 100 ÷ 30 l/s)
Trong thực tế người ta dùng chỉ số P để đặc trưng cho trạng thái tối ưu này:
P3 = G3 × t = 30 ,68 ×1200 = 36816 (quy phạm 40.000 ÷ 200.000)
Nhân xét: Giá trị G3, P ở buồng phản ứng thứ ba không nằm trong giới hạn cho
phép. Vì vậy, ta tăng tốc độ quay của guồng khuấy ở buồng phản ứng thứ ba
n’3= 3,5 vòng/phút và tính lại các chỉ tiêu khuấy trộn.
2π × R × n3' 2 × 3,14 × 1,35 × 3,5
v3 = 0,75 × = 0,75 × = 0,37 (m/s)
60 60
N 3 = 51 × C × f c × v33' = 51 ×1,37 ×1,54 × 0,37 3 = 5,45 (W)
N3 5,45
Z3 = = = 0,15 (W/m3)
Wngan 35,84
Z3 0,15
G3 = 10 × = 10 × = 42 (l/s) (quy phạm 100 ÷ 30 l/s)
µ 0,0085
P3 = G3 × t = 42 ×1200 = 50400 (quy phạm 40.000 ÷ 200.000)
Nhân xét: Với tốc độ quay của guồng khuấy ở buồng thứ ba là 3,5 vòng/phút
thì tất cả các chỉ tiêu khuấy trộn đều nằm trong giới hạn cho phép.
67
4.5.4. Tính toán vách ngăn giữa các buồng
Các ngăn của mỗi đơn nguyên được ngăn cách bởi các vách ngăn bằng bêtông
có đục lỗ. Chọn đường kính lỗ dl = 150mm và vận tốc nước qua lỗ là vl =
0,2m/s (Theo giáo trình “Trịnh Xuân Lai (2004), Xử lý nước cấp cho sinh hoạt
và công nghiệp, NXB Xây dựng” quy định dl = 50 ÷ 150mm; vl = 0,2 ÷
0,3m/s).
Diện tích lỗ cần thiết:
Q 625
A= = = 0,44 (m2)
2 × vl 2 × 0,2 × 3600
Với ξ là hệ số tổn thất cục bộ; đối với miệng vào ξ vào = 0,05, miệng ra ξra = 1
nên Σξ = 1,05 (theo “Nguyễn Cảnh Cầm (2005), Các bảng tính thủy lực, NXB
Xây dựng, HN”).
Nước từ bể phản ứng được dẫn sang bể lắng bằng mương. Vận tốc nước trong
mương chọn vm = 0,25m/s (lấy trong khoảng 0,15 ÷ 0,3m/s theo giáo trình
“Nguyễn Ngọc Dung (2003), Xử lý nước cấp, NXB xây dựng, HN”).
68
Diện tích mặt cắt mương:
Q 15000
Fm = = = 0,7 (m2)
vm 0,25 × 86400
Tấm lamen
69
Nước từ bể phản ứng vào bể lắng sẽ chuyển động giữa các ống lắng hình trụ
đặt nghiêng so với phương ngang 60°. Nước đi từ dưới lên và cặn trượt theo
đáy ống từ trên xuống vùng thu cặn của bể, từ đó theo chu kỳ xả đi. Nước
trong đi lên được thu vào ống thu nước trong đưa sang bể lọc.
4.6.1. Xác định kích thước bể lắng lamella
Chọn các thông số thiết kế cơ bản: Trong bể đặt các ống lắng hình trụ vuông
cạnh 0,05m x 0,05m (lấy trong khoảng 0,05 ÷ 0,1m), chiều dài ống lắng l = 1m
(lấy trong khoảng 0,8 ÷ 1m) theo điều 6.66 Bộ xây dựng (2006), TCXDVN 33
– 2006.
Chiều cao khối trụ lắng:
H = l × sin α = l × sin 60 0 = 1 × 0,866 = 0,866 (m)
Công suất nước đi vào bể lắng:
Q L = β × Q = 1,05 ×15000 = 15750 (m3/ngđ) = 656,25 (m3/h)
Diện tích mặt bằng bể được xác định theo CT (6.9) Bộ xây dựng (2006),
TCXDVN 33 – 2006.
QL
F= (m2)
a
Trong đó:
a: Tải trọng bề mặt của bể lắng (m3/m2.h); chọn a = 4,6 (m3/m2.h) (đối
với nước vừa đục vừa có màu lấy trong khoảng 4,6 ÷ 5,5 m3/m2.h theo
điều 6.66 Bộ xây dựng (2006), TCXDVN 33 – 2006).
625 ,25
⇒ F = = 136 (m2)
4,6
70
4.6.2. Kiểm tra một số thông số kỹ thuật
Tốc độ uo thực tế của các hạt cặn:
Q W
u0 = × (m/s)
Ftt H × cos α + W × cos 2 α
Trong đó:
QL: Công suất nước vào bể lắng (m3/s); QL = 15750(m3/ngđ) = 0,182
(m3/s)
W: Kích thước ống lắng (m); W = 0,05 (m)
H: Chiều cao khối trụ lắng (m); H = 0,866 (m)
0,182 0,05
⇒ uo = × = 0,0002 (m/s)
4 × 35 0,866 × 0,5 + 0,05 × 0,5 2
Hệ số Reynold:
v0 × R
Re =
υ
Trong đó:
vo: Vận tốc nước chảy trong ống lắng (m/s); vo = 1,5.10-3 (m/s)
υ: Độ nhớt động lực học của nước (m2/s)
Tra phụ lục I ta xác định được ở nhiệt độ 27,5ºC thì độ nhớt động học của
nước υ = 0,852.10-6 m2/s.
1,5.10 −3 × 0,0125
⇒ Re = = 22 < 200
0,852 .10 −6
Kết luận: Nước trong ống lắng chuyển động theo chế độ chảy tầng.
Chuẩn số Froude:
71
v02 (1,5.10 −3 ) 2
Fr = = = 1,8.10 −5 > 10-5
g × R 9,81 × 0,0125
Kết luận: Dòng chảy trong ống là dòng chảy ổn định.
Trong đó:
KP: Hệ số pha loãng cặn; chọn KP = 1,2 (lấy trong khoảng 1,2 ÷ 1,15
theo điều 6.68 Bộ xây dựng, (2006), TCXDVN 33 – 2006)
1,2 × 36 ,24 × 4
⇒ P= ×100 0
0 = 4,64 (%)
625 × 6
72
Lượng nước dùng cho xả cặn 4 bể lắng, tính theo thể tích nước giữa các lần xả
(6h):
Trong đó: txả là thời gian xả cặn của một bể lắng (phút); chọn txả = 60 phút.
Chọn đường kính ống xả cặn dxả = 200mm (lấy trong khoảng 150 ÷ 200mm
theo điều 6.69 Bộ xây dựng (2006), TCXDVN 33 – 2006)
Vận tốc xả cặn thực tế:
4 × Q xa 4 × 0,048
v xa = = = 1,5 (m/s)
π × d xa 3,14 × 0,2 2
2
Tường đáy bể tạo với mặt phẳng nằm ngang một góc 60º (lấy trong khoảng 60
÷ 70° theo điều 6.67 Bộ xây dựng (2006), TCXDVN 33 – 2006). Tại mỗi bể
lắng sẽ bố trí hai hình nón để thu cặn.
Chiều cao vùng chứa cặn:
1 1
hc = × ( L − b) × tg 60 0 = × (7 − 0,4) × tg 60 0 = 2,7 (m)
4 4
Với 0,4m là bề rộng đáy nhỏ hình nón cụt.
73
4.6.5 Tính toán ống thu nước ra
Trong mỗi bể lắng ta bố trí 2 ống thu nước đặt suốt chiều dài bể. Sau đó tập
trung vào mương rồi theo đường ống đưa sang bể lọc.
Lưu lượng nước vào mỗi ống:
Q 625
Qong = = = 312 ,5 (m3/h)
2 2
Chọn tốc độ nước chảy trong ống thu nước là vc = 0,8m/s (theo điều 6.84 Bộ
xây dựng (2006), TCXDVN 33 – 2006 quy định vc = 0,6 ÷ 0,8m/s). Khi đó tra
bảng II trang 50 giáo trình “Nguyễn Thị Hồng (2001), Các bảng tính toán thủy
lực, NXB xây dựng, HN” ta được đường kính chính D350 mm.
Trên hệ thống ống khoan lỗ có đường kính dl = 25mm (lấy theo điều 6.84 Bộ
xây dựng (2006), TCXDVN 33 – 2006 đường kính lỗ không nhỏ hơn 25mm).
Vận tốc nước qua lỗ lấy bằng 1m/s.
Vậy diện tích một lỗ là:
π × d l2 3,14 × 0,025 2
fl = = = 0,00049 (m2)
4 4
Tổng diện tích của các lỗ lấy bằng 0,35% tiết diện ngang của bể lắng (lấy
trong khoảng 0,25 ÷ 0,5% theo điều 6.111 Bộ xây dựng (2006), TCXDVN 33 –
2006).
⇒ Tổng diện tích lỗ trên hệ thống ống thu nước:
74
Nước thu bằng ống sau đó được dẫn qua mương. Vận tốc nước trong mương
chọn vm = 0,15m/s (lấy trong khoảng 0,15 ÷ 0,3m/s theo giáo trình “Nguyễn
Ngọc Dung (2003), Xử lý nước cấp, NXB xây dựng, HN”). Diện tích mặt cắt
mương:
Q 15000
Fm = = = 1,16 (m2)
vm 0,15 × 86400
75
4.7. BỂ LỌC NHANH 2 LỚP VẬT LIỆU LỌC
76
1 1
N = × F = × 72 ,68 = 4,26 (bể)
2 2
Chọn N = 4 bể.
Kiểm tra lại tốc độ lọc tăng cường với điều kiện đóng 1 bể để rửa:
N
vtc = vtb × (m/h)
N − N1
Trong đó:
N1: Số lượng bể đóng để rửa (bể); N1 = 1 bể.
4
⇒ vtc = 9 × = 12 (m/h)
4 −1
Tốc độ lọc tăng cường đạt yêu cầu vì vtc = 12m/h nằm trong khoảng 8,5 ÷
12m/h (theo bảng 6.11 Bộ xây dựng (2006), TCXDVN 33 – 2006).
Diện tích một bể lọc:
F 72 ,68
f = = = 18 ,17 (m2)
N 4
Ta thiết kế bể hình vuông có kích thước mặt bằng: L x B = 4,3m x 4,3m.
Theo bảng 6.11 Bộ xây dựng (2006), TCXDVN 33 - 2006, trong bể lọc chọn
các vật liệu có kích thước như sau:
Than antraxit có cỡ hạt dhd = 0,9 ÷ 1,1mm, hệ số không đồng nhất K = 1,5
÷ 1,7, chọn chiều dày lớp vật liệu lọc hvl1 = 0,5m (lấy trong khoảng 400 ÷
500 mm).
Cát thạch anh có cỡ hạt dhd = 0,6 ÷ 0,65mm, hệ số không đồng nhất K =
1,5 ÷ 1,7, chọn chiều dày lớp vật liệu lọc hvl2 = 0,8m (lấy trong khoảng
700 ÷ 800 mm).
Vật liệu đỡ bằng sỏi có kích thước hạt 10 ÷ 5mm, chọn chiều cao lớp vật
liệu đỡ hsđ = 0,2mm (lấy trong khoảng 150 ÷ 200mm theo phần ghi chú 2,
bảng 6.12 Bộ xây dựng (2006), TCXDVN 33 – 2006).
Chụp lọc: Ta thiết kế chụp lọc đuôi dài gắn trên sàn đỡ. Sàn gắn chụp lọc
được làm bằng bêtông cốt thép đúc sẵn dưới dạng tấm vuông 1m x 1m,
dày 100mm. Trên mỗi tấm đan kích thước 1m x 1m gắn 64 cái chụp lọc
và khoảng cách giữa các chụp lọc là đều nhau.
77
Chiều cao toàn phần bể lọc nhanh 2 lớp vật liệu:
H = hsan + hsd + hvl + hn + h p + hdb + hcl −g + Do −c + Do −g (m)
Trong đó:
hsàn: Bề dày sàn gắn chụp lọc (m); chọn hsàn = 0,1 (m)
hsđ: Chiều cao lớp sỏi đỡ (m); hsđ = 0,2 (m)
hvl: Chiều dày lớp vật liệu lọc (m), hvl = hvl1 + hvl2
hn: Chiều cao lớp nước trên lớp vật liệu lọc (m), chọn hn = 2m (hn ≥
2m)
hp: Chiều cao phụ (dự trữ) kể đến việc dâng nước khi đóng bể để rửa
(m), chọn hp = 0,5m (hp ≥ 0,3m)
hđb: Chiều cao tính từ đáy ống phân phối đến đáy bể lọc (m), chọn h đb
= 0,1m (lấy trong khoảng 80 ÷ 100mm theo phần ghi chú 1 bảng 6.12
Bộ xây dựng (2006), TCXDVN 33 – 2006)
hcl-g: Chiều cao từ sàn đỡ chụp lọc đến ống chính dẫn gió (m); chọn hcl-g
= 0,25 (m)
Dô-c: Đường kính ống chính dẫn nước rửa lọc (m), Dô-c = 0,4 (m)
Dô-g: Đường kính ống chính dẫn gió rửa lọc (m); Dô-g = 0,15 (m)
⇒ H = 0,1 + 0,2 + (0,5 + 0,8) + 2 + 0,5 + 0,1 + 0,25 + 0,4 + 0,15 = 5 (m)
Xả kiệt bể bằng ống PVC có đường kính D110mm (lấy trong khoảng 100 ÷
200mm theo điều 6.121 Bộ xây dựng (2006), TCXDVN 33 – 2006) lắp ở đáy
bể. Đáy bể lọc có độ dốc 0,005 về phía ống xả kiệt.
4.7.2. Tính toán hệ thống phân phối nước vào các bể lọc
Nước sau bể lắng sẽ được dẫn sang phân phối đều vào 4 bể lọc bằng đường
ống dẫn. Chọn vận tốc nước chảy trong ống v = 1,09m/s (lấy trong khoảng 0,8
÷ 1,2m/s theo điều 6.120 Bộ xây dựng (2006), TCXDVN 33 – 2006).
4 ×Q 4 ×15000
Dnc = = = 0,45 (m)
π ×v 3,14 × 24 ×3600 ×1,09
Vậy đường kính ống dẫn nước chính vào bể lọc Dnc = 450mm.
78
Đường kính ống nhánh vào mỗi bể lọc (xét 3 bể vận hành, 1 bể rửa):
Q 15000
4× 4×
d nn = 3 = 3 = 0,26 (m)
π ×v 3,14 × 24 × 3600 ×1,09
Vậy đường kính ống nhánh dẫn nước vào bể lọc dnn = 250mm.
4.7.3. Tính toán hệ thống kết hợp phân phối nước rửa lọc và thu nước sau
lọc
Rửa lọc bằng phương pháp: Rửa gió trước 2 phút với cường độ Wg = 15 l/s.m2
(lấy trong khoảng 15 ÷ 20 l/s.m2). Sau đó rửa kết hợp nước và gió trong thời
gian 4 phút với cường độ gió Wg = 15 l/s.m2 và cường độ nước Wn = 3 l/s.m2
(lấy trong khoảng 2,5 ÷ 3 l/s.m2). Cuối cùng rửa nước thuần túy trong thời gian
4 phút với cường độ Wn = 8 l/s.m2 (lấy trong khoảng 5 ÷ 8 l/s.m2) ứng với độ
nở tương đối của lớp vật liệu lọc là 50% (theo điều 6.123 Bộ xây dựng (2006),
TCXDVN 33 – 2006).
Rửa lọc bằng hệ thống phân phối trở lực lớn, sử dụng hệ thống ống phân phối
nước bằng thép có đục lỗ.
Lưu lượng nước rửa của một bể lọc:
f × Wn 18,17 ×11
Qr = = = 0,2 (m3/s) = 200 (l/s)
1000 1000
Chọn tốc độ nước chảy trong ống chính dẫn nước rửa đến bể lọc vc = 1,5 m/s
(theo điều 6.111 Bộ xây dựng (2006), TCXDVN 33 – 2006 quy định vc = 1÷2
m/s). Khi đó tra bảng II trang 50 giáo trình “Nguyễn Thị Hồng (2001), Các
bảng tính toán thủy lực, NXB xây dựng, HN” ta được đường kính chính D400
mm.
Chọn khoảng cách giữa các trục của ống nhánh ln = 0,3m (lấy trong khoảng
0,25 ÷ 0,35m theo điều 6.111 Bộ xây dựng (2006), TCXDVN 33 – 2006).
Vậy số ống nhánh của một bể lọc:
B 4,3
m = 2× = 2× = 29 (ống)
ln 0,3
Lưu lượng nước rửa lọc chảy trong mỗi ống nhánh:
Qr 200
qn = = = 6,9 (l/s)
m 29
79
Chọn tốc độ nước chảy trong ống nhánh là vn = 1,8m/s (lấy trong khoảng 1,6 ÷
2 m/s theo điều 6.111 Bộ xây dựng (2006), TCXDVN 33 – 2006). Khi đó tra
bảng II trang 39 giáo trình “Nguyễn Thị Hồng (2001), Các bảng tính toán thủy
lực, NXB xây dựng, HN” ta tra được đường kính ống nhánh D60 mm.
Trên hệ thống ống nhánh khoan lỗ có đường kính dl = 12mm (lấy trong khoảng
10 ÷ 12mm theo điều 6.111 Bộ xây dựng (2006), TCXDVN 33 – 2006).
Vậy diện tích một lỗ là:
π × d l2 3,14 × 0,012 2
fl = = = 0,000113 (m2)
4 4
Tổng diện tích của các lỗ lấy bằng 0,35% tiết diện ngang của bể lọc (lấy trong
khoảng 0,25 ÷ 0,5% theo điều 6.111 Bộ xây dựng (2006), TCXDVN 33 –
2006).
⇒ Tổng diện tích lỗ trên hệ thống ống nhánh phân phối nước rửa lọc:
80
4.7.4. Tính toán hệ thống dẫn gió rửa lọc
Lưu lượng gió tính toán ứng với Wg = 15 l/s.m2 là:
f ×W g 18,17 ×15
Qg = = = 0,27 (m3/s) = 270 (l/s)
1000 1000
Chọn tốc độ gió trong đường ống dẫn gió rửa lọc vg = 15 m/s (theo điều 6.122
Bộ xây dựng (2006), TCXDVN 33 – 2006 quy định vg = 15 ÷ 20 m/s).
Đường kính ống gió chính:
4 × Qg 4 × 0,27
Dg = = = 0,15 (m)
π ×vg 3,14 ×15
Đường kính ống gió chính là 150mm ⇒ diện tích mặt cắt ngang của ống gió
chính là:
π × D g2 3,14 × 0,15 2 2
Ωg = = = 0,018 (m )
4 4
Tổng diện tích các lỗ lấy bằng 0,35 diện tích tiết diện ngang của ống chính (lấy
trong khoảng 0,35 ÷ 0,4 theo điều 6.122 Bộ xây dựng (2006), TCXDVN 33 –
2006).
⇒ Tổng diện tích một lỗ gió là:
Σf lg = 0,35 × Ωg = 0,35 × 0,018 = 0,0063 (m2)
Chọn đường kính lỗ gió là dlg = 3mm (lấy trong khoảng 2 ÷ 5 mm theo điều
6.122 Bộ xây dựng (2006), TCXDVN 33 – 2006).
Diện tích 1 lỗ gió là:
π × d lg2 4 × 0,003 2
f lg = = = 0,000009 (m2)
4 4
81
Tổng số lỗ gió là:
Σf lg 0,0063
Σn g = = = 700 (lỗ)
f lg 0,000009
4.7.5. Tính toán máng phân phối nước lọc và thu nước rửa lọc
Bể có kích thước cạnh là 4,3m; chọn mỗi bể bố trí 3 máng thu nước rửa lọc có
đáy hình tam giác, khoảng cách giữa các tim máng là dm = 4,3/3 = 1,43m (theo
điều 6.117 Bộ xây dựng (2006), TCXDVN 33 – 2006 không được lớn hơn
2,2m).
Lượng nước rửa thu vào mỗi máng xác định theo công thức:
q m = Wn × d m × l m (l/s)
Trong đó:
lm: Chiều dài của máng (m); lm = 4,3 (m)
⇒ q m = 11 ×1,43 × 4,3 = 67 ,64 (l/s) = 0,0676 (m3/s)
Chiều rộng máng được xác định theo CT (6.25) Bộ xây dựng (2006),
TCXDVN 33 – 2006:
q m2
Bm = K × 5 (m)
(1,57 + a ) 3
Trong đó:
a: Tỉ số giữa chiều cao của phần chữ nhật với nửa chiều rộng máng,
chọn a = 1,2
K: Hệ số phụ thuộc vào hình dạng đáy máng thu nước.
82
Theo điều 6.117 Bộ xây dựng (2006), TCXDVN 33 – 2006 chọn a = 1,2 (lấy
trong khoảng 1 ÷ 1,5) và đối với đáy máng thu có tiết diện hình tam giác thì K
= 2,1.
0,0676 2
⇒ Bm = 2,1 × 5 = 0,44 (m)
(1,57 +1,2) 3
Chiều cao phần hình chữ nhật của máng thu nước rửa:
hCN a × Bm 1,2 × 0,44
a= ⇒ hCN = = = 0,27 (m)
Bm / 2 2 2
Nước rửa lọc từ máng thu tràn vào máng tập trung nước bố trí ở cuối bể.
Khoảng cách từ đáy máng thu đến đáy máng tập trung được xác định theo CT
(6.26) Bộ xây dựng (2006), TCXDVN 33 – 2006:
q m2
H t = 1,73 × 3 + 0,2 (m)
g × ∆2
Trong đó:
Δ: Chiều rộng máng tập trung lấy không nhỏ hơn 0,6m; chọn Δ = 0,7m.
0,0676 2
⇒ H t = 1,73 × 3 + 0,2 = 0,37 (m)
9,81 × 0,7 2
83
Khoảng cách từ bề mặt lớp vật liệu lọc đến mép trên máng thu nước được xác
định theo CT (6.27) Bộ xây dựng (2006), TCXDVN 33 – 2006:
hvl × e
∆H 1 = + 0,3 (m)
100
Trong đó:
hvl: Chiều cao lớp vật liệu lọc (m); hvl = hv1 + hv2
e: Độ nở tương đối của lớp vật liệu lọc (%)
Tra theo bảng 6.13 Bộ xây dựng (2006), TCXDVN 33 – 2006 ta xác định được
e = 50%.
(0,5 + 0,8) × 50
⇒ ∆H 1 = + 0,3 = 0,95 (m)
100
Khoảng cách từ đáy máng thu nước (nơi thấp nhất) đến bề mặt lớp vật liệu lọc:
∆H 2 = ∆H 1 − H mtt = 0,95 − 0,563 = 0,387 (m)
Theo Bộ xây dựng (2006), TCXDVN 33 – 2006 quy định khoảng cách giữa
đáy dưới cùng của máng dẫn nước rửa phải nằm cao hơn lớp vật liệu lọc tối
thiểu là 0,07m. Vì 0,387m > 0,07m – đạt yêu cầu.
Đáy máng tập trung đặt ống xả nước rửa lọc có đường kính D150.
4.7.6. Hệ thống cung cấp nước rửa lọc và gió rửa lọc
Nước dùng để rửa lọc lấy trực tiếp từ bể chứa nước sạch bằng bơm.
Tổng lượng nước dùng cho một lần rửa lọc:
Wn × f × t1 × 60
Vrl = (m3)
1000
Trong đó:
Wn: Cường độ nước rửa lọc (l/s.m2); Wn = 11 (l/s.m2)
t1: Thời gian rửa (h); chọn t1 = 7phút = 0,12h (lấy trong khoảng 7 ÷ 6
phút theo bảng 6.13 Bộ xây dựng (2006), TCXDVN 33 – 2006).
11 ×18 ,17 × 7 × 60
⇒ Vrl =
1000
= 83 ,95 (m3)
84
a) Tổn thất áp lực khi rửa bể lọc nhanh bằng nước
hrl = h pp + hsd + hvl + hcl + h pv (m)
Trong đó:
hpp: Tổn thất áp lực trong hệ thống phân phối bằng giàn ống khoan lỗ
(m)
hsđ: Tổn thất áp lực qua lớp sỏi đỡ (m)
hvl: Tổn thất áp lực qua các lớp vật liệu lọc (m)
hcl: Tổn thất áp lực qua chụp lọc (m)
hpv: Áp lực cần thiết để phá vỡ kết cấu ban đầu của lớp vật liệu lọc
(m); lấy hpv = 2 (m).
Tổn thất áp lực trong hệ thống phân phối bằng giàn ống khoan lỗ được xác
định theo CT (6.23) Bộ xây dựng (2006), TCXDVN 33 – 2006:
vc2 v2
h pp = ξ × + n (m)
2g 2g
Trong đó:
vc: Tốc độ nước chảy ở đầu ống chính (m/s); vc = 1,5 (m/s)
vn: Tốc độ nước chảy ở đầu ống nhánh (m/s); vn = 1,8 (m/s)
ξ: Hệ số sức cản, đối với ống thu có lỗ làm việc đầy ống được tính theo
CT (6.18) Bộ xây dựng (2006), TCXDVN 33 – 2006
3,3 3,3
ξ= 1,8
= = 17 ,17
W 0,41,8
Với W là tỉ số giữa tổng diện tích các lỗ trên hệ thống ống phân phối và diện
tích tiết diện ngang ở cuối ống (0,15 ≤ W ≤ 2); chọn W = 0,4.
1,5 2 1,8 2
⇒ h pp = 17 ,17 × +
2 ×9,81 2 ×9,81
= 2,13 (m)
Tổn thất áp lực qua lớp sỏi đỡ được xác định theo CT (4.46) giáo trình
“Nguyễn Ngọc Dung (2003), Xử lý nước cấp, NXB xây dựng, HN”:
hsd = 0,22 × hsd ×Wn (m)
Trong đó:
hsđ: Chiều dày lớp đỡ (m); hsđ = 0,2 (m)
⇒ hsd = 0,22 × 0,2 ×11 = 0,48 (m)
Tổn thất áp lực trong lớp vật liệu lọc được xác định theo CT (4.47) giáo trình
“Nguyễn Ngọc Dung (2003), Xử lý nước cấp, NXB xây dựng, HN”:
85
hvl = ( a + b ×Wn ) × hvl × e (m)
Trong đó:
a, b: Các thông số phụ thuộc vào kích thước hạt (lấy theo giáo trình
“Nguyễn Ngọc Dung (2003), Xử lý nước cấp, NXB xây dựng, HN”).
Than antraxit có cỡ hạt dhd = 0,9 ÷ 1,1mm ⇒ a = 0,85 và b = 0.004
hvl 1 = (0,85 + 0,004 ×11) × 0,5 × 0,5 = 0,22 (m)
Cát thạch anh có cỡ hạt dhd = 0,6 ÷ 0,65mm ⇒ a = 0,76 và b = 0,017
hvl 2 = (0,76 + 0,017 ×11) × 0,8 × 0,5 = 0,38 (m)
Vậy tổn thất áp lực qua lớp vật liệu lọc là:
hvl = hvl 1 + hvl 2 = 0,22 + 0,38 = 0,6 (m)
Tổn thất áp lực qua chụp lọc được xác định theo CT (6.24) Bộ xây dựng
(2006), TCXDVN 33 – 2006:
v cl2
hcl = (m)
2× g ×µ
Trong đó:
vcl: Tốc độ chuyển động của hỗn hợp nước và gió qua khe hở của chụp
lọc lấy không nhỏ hơn 1,5m/s; chọn vcl = 1,5m/s.
μcl: Hệ số lưu lượng cùa chụp lọc; μcl = 0,5.
1,5 2
⇒ hcl =
2 ×9,81 × 0,5
= 0,23 (m)
Vậy tổng tổn thất áp lực khi rửa bể lọc nhanh 2 lớp vật liệu lọc:
hrl = 2,13 + 0,48 + 0,6 + 0,23 + 2 = 5,44 (m)
b) Áp lực công tác cần thiết của máy bơm nước rửa lọc
H b −r = hhh + ho + hcb + hrl (m)
Trong đó:
ho: Tổn thất áp lực trên đường ống dẫn nước rửa lọc từ bể chứa đến bể
lọc (m).; ho = 0,5 (m)
hcb: Tổn thất áp lực cục bộ ở các bộ phận nối ống và van khóa (m)
hrl: Tổn thất áp lực khi rửa bể lọc (m); hrl = 5,44 (m)
hhh: Cao độ hình học từ cốt mực nước thấp nhất trong bể chứa đến mép
máng thu nước rửa (m)
86
hhh = h1 + h2 + h3 + h4 (m)
Với:
h1: Chiều sâu mực nước trong bể chứa (m), h1 = 5 (m)
h2: Độ chênh lệch mực nước giữa bể lọc và bể chứa (m), h2 = 4 (m)
h3: Chiều cao lớp nước trong bể lọc (m), h3 = hn = 2 (m)
h4: Khoảng cách từ lớp vật liệu lọc đến mép máng (m), h4 = 0,95 (m)
⇒ hhh = 5 + 4 + 2 + 0,95 = 11,95 (m)
Tổn thất áp lực trên đường ống dẫn nước rửa lọc và tổn thất áp lực cục bộ ở
các bộ phận nối ống và van khóa từ bể chứa đến bể lọc lấy sơ bộ bằng 0,5m
(theo Bộ xây dựng (2006), TCXDVN 33 – 2006).
Vậy H b −r = 11,95 + 0,5 + 5,44 = 17 ,89 (m)
Với Qr = 200l/s; Hb – r = 17,89m chọn được máy bơm nước rửa lọc phù hợp.
Trong trạm đặt hai bơm (một làm việc, một dự phòng).
Qg = 270l/s; Hg = 3m (lấy trong khoảng 3 ÷ 4m theo giáo trình “Nguyễn Ngọc
Dung (2003), Xử lý nước cấp, NXB xây dựng, HN”) sẽ chọn được máy bơm
gió phù hợp.
87
Bảng 4.14: Các thông số thiết kế bể lọc nhanh hai lớp vật liệu lọc
Số
STT Thông số thiết kế Đơn vị Giá trị
lượng
1 Số lượng Công trình 4
2 Mặt bằng mỗi bể m2 4,3 x 4,3
Chiều cao
Bề dày sàn gắn chụp lọc
m 0,1
Lớp sỏi đỡ m 0,2
Lớp cát thạch anh m 0,8
Lớp than antraxit m 0,5
3 Lớp nước trên vật liệu lọc m 2
Dự trữ m 0,5
Đáy ống phân phối⇒đáy bể m 0,1
Sàn đỡ chụp lọc⇒ống dẫn gió m 0,25
chính
Toàn phần m 5
Ống dùng trong bể
Ống chính dẫn nước vào bể mm 450
Ống nhánh dẫn nước vào bể mm 250
Ống chính dẫn nước rửa lọc mm 400
Ống nhánh dẫn nước rửa lọc mm 60
4 Ống chính dẫn gió rửa lọc mm 150
Ống nhánh dẫn gió rửa lọc mm 30
Ống xả nước rửa lọc mm 150
Ống xả kiệt mm 110
88
Bảng 4.14: Các thông số thiết kế bể lọc hai lớp vật liệu lọc (tt)
STT Thông số thiết kế Đơn vị Giá trị Số lượng
Chiều cao máng thu nước rửa
Phần hình trụ m 0,27
6 Phần đáy tam giác m 0,22
Chiều dày thành máng m 0,08
Toàn phần m 0,57
Máy bơm nước rửa lọc 2
7 Lưu lượng bơm l/s 200
Áp lực bơm m 17,89
Máy bơm gió rửa lọc 1
8 Lưu lượng bơm l/s 270
Áp lực bơm m 3
Để xác định dung tích bể chứa, trước tiên ta cần xác định chế độ tiêu thụ nước
theo từng giờ trong ngày dùng nước lớn nhất, chế độ làm việc của trạm bơm
cấp I và trạm bơm cấp II.
Hệ số không điều hòa lớn nhất được xác định theo CT (3.4) Bộ xây dựng
(2006), TCXDVN 33 – 2006:
89
K h. max = αmax × βmax
Trong đó:
αmax: Hệ số kể đến mức độ tiện nghi của công trình, chọn αmax = 1,35
(lấy trong khoảng 1,2 ÷ 1,5 theo Bộ xây dựng (2006), TCXDVN 33 –
2006).
βmax: Hệ số kể đến số dân trong khu dân cư
Tra theo bảng 3.2 Bộ xây dựng (2006), TCXDVN 33 – 2006 ta xác định được
βmax = 1,25.
⇒ K h. max =1,35 ×1,25 =1,69 ≈ 1,7
Căn cứ vào bảng thống kê lưu lượng nước tiêu thụ theo từng giờ trong ngày
dùng nước lớn nhất (phụ lục V) có thể chọn chế độ bơm trong trạm bơm cấp II
như sau:
Từ 5 - 21 giờ: Bơm với chế độ 5,38%Qngđ.
Từ 21 - 5 giờ: Bơm với chế độ 1,74%Qngđ.
Trạm bơm cấp I bơm điều hòa suốt ngày đêm, trạm bơm cấp II làm việc theo 2
chế độ với lưu lượng tổng cộng là:
5,38%Qngđ x 16giờ + 1,74%Qngđ x 8giờ = 86,08%Qngđ + 13,92%Qngđ =
100%Qngđ
Wd h = 1 9,3 60 0 × Q = 1 9,3 60 0 × 1 5 0 0 =0 2 9 0 (m
4 3)
Wcc: Dung tích dự trữ cho chữa cháy trong 3 giờ liền (m 3); Wcc = Qcc =
324 (m3)
Wbt: Lượng nước dự trữ cho bản thân trạm xử lý (m3)
Wb t = 5 0 0 × Q = 5 0 0 × 1 5 0 0=07 5 0(m3)
90
Vì lấy nước rửa lọc trực tiếp từ bể chứa nên lượng nước dự trữ trong bể chứa
phải đủ cho ít nhất hai lần rửa lọc.
⇒ Wbc = 2904 + 324 + 750 = 3978 (m3)
Xây dựng 2 bể chứa nước sạch với dung tích mỗi bể là:
Wbc 3978
wbc = = = 1989 (m3)
2 2
Kích thước bể: 20m x 20m x 5,5m (trong đó chiều cao mực nước trong bể là
5m, chiều cao bảo vệ là 0,5m).
Hố bơm đặt ở góc bể có kích thước 2,2m x 4,3m x 1,5m.
Lượng Clo trung bình cần dùng trong một ngày đêm:
GClo = 3,9 × Q ×1000 = 3,9 ×15000 ×1000 = 58500000 (mg) = 58,5(kg)
Thể tích Clo lỏng cần dùng trong một ngày:
GClo 58 ,5
VClo = = = 40 (lít)
1,47 1,47
Trong đó:
1,47 là trọng lượng riêng của Clo lỏng được nén trong bình (kg/l).
Trong trạm bố trí hai gian: gian đặt Clorator và gian đặt các bình Clo lỏng.
Lượng Clo dự trữ phải đủ dùng trong một tháng (30 ngày) nên lượng Clo cần
dự trữ trong kho là:
VClo 30 = 30 ×VClo = 30 × 40 = 1200 (lít)
Trong trạm đặt các bình Clo có dung tích 100 lít. Khi đó số bình Clo cần dự
trữ trong trạm là:
91
1200
nb = = 12 (bình)
100
Lưu lượng Clo đưa vào nước:
GClo 58,5
q Clo = = = 2,44 (kg/h)
24 24
Với lưu lượng Clo cho vào nước là 2,44kg/h ta chọn Clorator có công suất
0,04 ÷ 25,4kg/h. Trong trạm bố trí hai Clorator (một làm việc, một dự phòng).
Đường kính ống dẫn Clo được xác định theo CT (6.30) TCXDVN 33 – 2006:
QClo
d Clo = 1,2 × (m)
v
Trong đó:
QClo: Lưu lượng giây lớn nhất của Clo trong ống (m3/s), lấy lớn hơn lưu
lượng trung bình giờ 5 lần (lấy trong khoảng 3 ÷ 5 lần theo Bộ xây
dựng, (2006), TCXDVN 33 – 2006)
40 × 5
QClo = = 2,3.10 −6 (m3/s)
1000 × 24 × 3600
v: Tốc độ của Clo trong đường ống (m/s)
Theo điều 6.172 Bộ xây dựng (2006), TCXDVN 33 – 2006 thì đối với Clo lỏng
lấy v = 0,8m/s.
2,3.10 −6
⇒ d Clo = 1,2 ×
0,8
= 0,002 (m) = 2 (mm)
Đường kính tính toán quá nhỏ, ta có thể sử dụng ống PVC với đường kính nhỏ,
bố trí đường ống dẫn Clo sao cho ngắn nhất có thể, tại đầu ống đưa Clo vào
nước gắn van điều chỉnh lưu lượng để đảm bảo đưa Clo vào nước đúng lưu
lượng và đủ tốc độ để hòa trộn đều vào nước.
Theo giáo trình “Trịnh Xuân Lai (2004), Xử lý nước cấp cho sinh hoạt và công
nghiệp, NXB xây dựng, HN” thì diện tích trạm cho 1 Clorator là 3m2, 1 cân
bàn là 4m2; trong trạm đặt hai Clorator nên chọn diện tích mặt bằng là 30m 2 =
5m x 6m.
Gian đặt bình Clo có mặt bằng đủ để đặt 12 bình Clo dung tích 100 lít và bố trí
các thiết bị nâng, thông gió,… nên lấy kích thước gian này bằng 35m 2 = 7m x
5m
92
Bảng 4.15: Các thông số thiết kế bể chứa nước sạch
STT Thông số thiết kế Đơn vị Giá trị Số lượng
1 Số lượng Công trình 2
2 Mặt bằng của bể m2 20 x 20
Chiều cao bể
Hữu ích m 5
3
Bảo vệ m 0,5
Toàn phần m 5,5
Hố bơm thu nước
Chiều dài m 2,2
4
Chiều rộng m 4,3
Chiều cao m 1,5
Trạm Clorator
5 Chiều dài m 6
Chiều rộng m 5
Gian dự trữ Clo
6 Chiều dài m 7
Chiều rộng m 5
93
C: Hàm lượng cặn trong nước đi ra khỏi bể lắng (g/m3); C = 10 (g/m3)
15000 × (396 ,6 − 10 )
⇒ G= = 5799 (kg/ngày)
1000
Khối lượng cặn chứa trong một tháng:
G1 = 5799 × 30 = 173970 (kg)
Vận tốc bùn chảy trong ống vào hồ không nhỏ hơn 0,75m/s; chọn v = 3,5m/s.
Đường kính ống vào hồ lắng bùn:
4 ×Q 4 ×15000
d = = = 0,25 (m)
π ×v 3,14 × 3,5 × 24 × 36000
94
Chọn máy ép bùn là loại lọc ép bùn dây đai, đây là thiết bị dùng để khử nước
ra khỏi bùn và vận hành dưới chế độ cho bùn liên tục vào thiết bị. Bùn sau khi
ép ráo nước sẽ được vận chuyển đi nơi khác.
Thiết bị lọc ép bùn kiểu dây đai được chế tạo với bề rộng dây đai từ 0,5 ÷
3,5m. Tải trọng bùn thường từ 90 ÷ 680 kg/m.h phụ thuộc vào loại bùn và
nồng độ bùn. Năng suất thủy lực của thiết bị lọc ép bùn kiểu dây đai tính căn
cứ vào bề rộng từ 1,6 ÷ 6,3 l/m.s
Vậy chọn: 1 thiết bị lọc ép bùn dây đai với bề rộng dây đai 1,5m.
2 bơm bùn (một bơm hoạt động, một bơm dự phòng)
Đặc tính bơm: Q = 2,32 m3/h, cột áp H = 6 m.
Trong đó:
95
Hn-bc: Chiều cao mực nước trong bể chứa (m); Hn-bc = 5m.
4.12.2. Cao trình bể lọc nhanh hai lớp vật liệu lọc
Tổn thất áp lực trong bể lọc chọn 3,5m (lấy trong khoảng 3 ÷ 3,5m theo điều
6.355 Bộ xây dựng (2006), TCXDVN 33 – 2006).
Tổn thất áp lực từ bể lọc sang bể chứa là 0,5m (lấy theo điều 6.355 Bộ xây
dựng (2006), TCXDVN 33 – 2006).
Cốt mực nước trong bể lọc:
Z n −bloc = Z n −bc + 3,5 + 0,5 = −0,5 + 3,5 + 0,5 = 3,5 (m)
Trong đó:
Hblọc: Chiều cao bể lọc (m); Hblọc = 5(m)
Hbv: Chiều cao bảo vệ của bể lọc (m); Hbv = 0,5(m)
Trong đó:
Hblắng: Chiều cao bể lắng (m); Hblắng = 6(m)
Hbv: Chiều cao bảo vệ (m); Hbv = 0,3(m)
96
4.12.4. Cao trình bể phản ứng cơ khí
Tổn thất áp lực trong bể phản ứng cơ khí chọn 0,15m (lấy trong khoảng 0,1 ÷
0,2m theo điều 6.355 Bộ xây dựng (2006), TCXDVN 33 – 2006).
Cốt mực nước của bể phản ứng cơ khí:
Z n − pu = Z n −blang + 0,15 = 5,6 + 0,15 = 5,75 (m)
Trong đó:
Hpư: Chiều cao bể phản ứng cơ khí (m); Hpư = 3,5(m)
Hbv: Chiều cao bảo vệ (m); Hbv = 0,3(m)
Trong đó:
Hbt: Chiều cao bể trộn cơ khí (m); Hbt = 3(m)
Hbv: Chiều cao bảo vệ (m); Hbv = 0,3(m)
97
Phòng bảo vệ: 15m2 = 3m x 5m
Phòng y tế: 25m2 = 5m x 5m
Nhà để xe: 90m2 = 6m x 15m
Trạm biến thế: 36m2 = 6m x 6m
Sân thể thao: 300m2 = 15m x 20m
98
CHƯƠNG 5: ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC
KHAI THÁC - SỬ DỤNG NƯỚC
5.2. TÁC ĐỘNG TỚI VIỆC KHAI THÁC, SỬ DỤNG NƯỚC CỦA CÁC ĐỐI
TƯỢNG SỬ DỤNG NƯỚC KHÁC TRONG LƯU VỰC
Vùng bảo vệ nguồn nước sẽ được thiết lập qui mô: Khu vực thượng nguồn có
chiều dài 500m (tính từ điểm thu nước), hạ nguồn có chiều dài 200m và hai
bên bờ sông Đáy có chiều rộng mỗi bên là 100m. Tổng diện tích vùng bảo vệ
nguồn nước là 140.000m2.
Trong phạm vi diện tích vùng bảo vệ nguồn nước này hiện tại chủ yếu là ruộng
lúa, ao nuôi cá. Khi vùng bảo vệ nguồn nước được thiết lập, mọi hoạt động gây
ô nhiễm nguồn nước trong phạm vi xây dựng bị hạn chế tối đa. Để giải quyết
vấn đề này, giải pháp giảm thiểu được đề xuất áp dụng như sau:
Đối với các cánh đồng lúa, việc sử dụng các loại phân bón
được hạn chế tới mức tối thiểu để ngăn không cho chúng ô nhiễm vào
nguồn nước cấp. Các thửa ruộng nằm sát mép nước sông khuyến cáo
không nên dùng phân bón.
Đối với các hồ nuôi cá của các hộ kinh doanh hạn chế xả thải
thức ăn dư thừa ra sông Đáy, áp dụng nuôi trồng thuỷ sản theo hướng
sản xuất sạch.
Đối với các hộ dân không sử dụng nhà xí dội nước mà các nhà
xí này được dùng hàng ngày, cần tổ chức chặt chẽ các điều kiện vệ
sinh, chất thải rắn phải được tổ chức thu gom và xử lý hàng ngày.
99
Thiết kế hệ thống thu gom và dẫn nước thải ra khu vực khác, không
đổ trực tiếp xuống sông Đáy như hiện nay.
Đề nghị không cho phép xây dựng nhà và sử dụng đất khác
ngoài tình hình hiện tại ở các khu vực còn trống. Các cây lương thực,
thực vật dưới nước và trên bờ sông nên được bảo tồn. Ngoài ra, đề
nghị không cho phép các hoạt động công nghiệp hoặc lưu trữ chất gây
ô nhiễm nào tại khu vực này.
Vùng bảo vệ thêm (cần được thiết lập) để ngăn chặn các hoạt
động đánh bắt cá trong khu vực sát với trạm thu nước. Tất cả các hoạt
động khác có chiều hướng gây ô nhiễm cho trạm thu nước phải bị cấm
tại khu vực này.
100
Riêng máy ép bùn được sử dụng khoảng đất trống trong khuôn viên nhà máy,
với diện tích nhỏ như vậy nên tác động về việc phá huỷ thảm thực vật là không
đáng kể.
101
CHƯƠNG 6: KHÁI TOÁN KINH TẾ
102
Đơn vị Đơn giá Thành tiền
STT Công trình Số lượng
tính (triệu VNĐ) (triệu VNĐ)
14 Hồ lắng bùn 4 x 250 m3 1,8 1800
15 Nhà để hóa chất 1 x 300 m2 1,8 540
16 Phòng thí nghiệm 1 x 45 m2 1,8 81
Phòng điều khiển
17 1 x 100 m2 1,8 180
TT
20 Khu nhà hành chính 1 x 200 m2 1,8 360
21 Xưởng cơ khí 1 x 50 m2 1,8 90
Kho chứa TB dự
22 1 x 80 m2 1,8 144
phòng
23 Phòng bảo vệ 2 x 15 m2 1,8 54
24 Phòng y tế 1 x 25 m2 1,8 45
25 Nhà để xe 1 x 90 m2 1,8 162
Chi phí san nền mặt
26 300
bằng
Chi phí XD hàng
27 75
rào
Hệ thống lan can,
28 100
sàn công tác
TỔNG A 16847
103
6.2.2. Phần thiết bị
Bảng 6.2: Tổng kinh phí đầu tư thiết bị
Đơn vị Đơn giá Thành tiền
STT Công trình Số lượng
tính (triệu VNĐ) (triệu VNĐ)
Bộ motor và cánh
1 khuấy ở các bể hóa 5 Bộ 10 40
chất
Bộ motor và cánh
2 khuấy ở bể trộn cơ 1 Bộ 12 10
khí
Bộ motor và cánh
3 guồng ở bể phản 6 Bộ 21 126
ứng cơ khí
4 Tấm lắng lamella 36 Bộ 15 540
5 Song chắn rác 1 Cái 1 1
6 Lưới chắn rác 1 Tấm 1 1
7 Phễu thu 2 Cái 0,9 1,8
8 Bơm cấp I 3 Bơm 35 105
Bơm dung dịch
9 2 Bơm 20 40
phèn
Bơm định lượng
10 2 Bơm 25 50
phèn
11 Bơm định lượng vôi 2 Bơm 25 50
12 Bơm nước rửa lọc 2 Bơm 30 60
13 Bơm gió rửa lọc 1 Bơm 30 30
14 Bơm cấp II 2 Bơm 35 70
15 Lớp sỏi đỡ 1 x 3,698 m3 1 3,698
16 Vật liệu lọc 1 x 24,04 m3 1 24,04
17 Chụp lọc 4652 Cái 0,01 46,52
Bảng 6.2: Tổng kinh phí đầu tư thiết bị (tt)
STT Công trình Số lượng Đơn vị Đơn giá Thành tiền
104
tính (triệu VNĐ) (triệu VNĐ)
Clorator loại 0,04 ÷
18 2 Bộ 12 24
25,4 kg/h
19 Bình Clo 100l 12 Bình 8 96
Cân bình loại 0 ÷
20 1 Bộ 5 5
1000kg
21 Máy ép bùn 1 Bộ 18 18
Hệ thống các van,
22 1 Bộ 150 150
co, cút
Hệ thống đường
23 1 Bộ 300 300
ống
Trạm biến thế
24 560kVA và tuyến 1250
truyền tải
TỔNG B 3042,06
25 Chi phí khác 735
26 Chi phí phát sinh 50
TỔNG C 3827,06
27 Chi phí dự phòng 10% (A+C) 2067,41
TỔNG VỐN ĐẦU TƯ 22741,47
105
6.3. CHI PHÍ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH
6.3.1. Chi phí hóa chất
Liều lượng phèn tiêu thụ một ngày là 1,929 tấn/ngày = 704100 kg/năm. Giá
phèn 3000 đ/kg. Vậy chi phí để mua phèn là:
C p = 704100 ×3000 = 2112 ,3 (triệu đồng/năm)
Liều lượng vôi tiêu thụ một ngày là 30kg/ngày = 10950 kg/năm. Giá vôi 2500
đ/kg. Vậy chi phí để mua vôi là:
C v = 10950 × 2500 = 27 ,38 (triệu đồng/năm)
Liều lượng Clo để khử trùng là 58,5 kg/ngày = 21352,5 kg/năm. Giá Clo 4000
đ/kg. Vậy chi phí để mua Clo là:
C Clo = 21352 ,5 × 4000 = 85 ,41 (triệu đồng/năm)
Tổng chi phí hóa chất:
C hc = C p + C v + C Clo = 2112 ,3 + 27 ,38 + 85 ,41 = 2225 ,1
(triệu/năm)
106
Vậy tổng chi phí nhân công là:
C nc = [3 + (3 × 2,5) + (2 × 2) + (0,05 × 6)] ×12
= 2225 ,1 +3449 ,75 +177 ,6 +1364 ,48 = 7216 ,93 (triệu /năm)
107
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Nguồn nước sông Đáy đảm bảo cung cấp đủ nước trong hiện tại và tương lai.
Nhà máy sử dụng công nghệ hiện đại: bể trộn cơ khí, bể phản ứng cơ khí, bể
lắng lamella, bể lọc nhanh hai lớp vật liệu lọc và cho hiệu quả xử lý cao.
Nước sau xử lý đã đạt tiêu chuẩn nước cấp cho ăn uống và sinh hoạt theo
quyết định 1329/2002/BYT.
Việc xử lý nước đạt chuẩn, cung cấp nước sạch đã góp phần nâng cao sức
khỏe của người dân thành phố và đưa nền kinh tế của tỉnh phát triển hơn.
KIẾN NGHỊ
Cặn thải ra từ bể trộn, bể lắng, bể lọc và bể chứa nước sạch sẽ được thu gom
vào hồ lắng bùn rồi đưa sang máy ép bùn. Bùn sau khi ép được chuyển đi nơi
khác, còn việc thu gom - xử lý nước thải thoát ra từ hồ lắng bùn và máy ép bùn
do thời gian có hạn sẽ không được tính toán mà dẫn vào hệ thống thoát chung
của thành phố.
Đảm bảo quy trình quản lý, vận hành, bảo dưỡng các công trình và thiết bị
trong trạm xử lý để trạm luôn hoạt động tốt.
Đào tạo cán bộ, nhân viên làm việc tại trạm xử lý để họ nắm rõ cấu tạo, hoạt
động của các công trình và thiết bị trong trạm xử lý.
Thường xuyên kiểm tra chất lượng nước đầu ra xem có đạt chuẩn hay không
để có biện pháp xử lý thích hợp trong các trường hợp sai khác.
Thường xuyên kiểm tra công nghệ để kịp thời phát hiện và giải quyết các sự cố
xảy ra.
Tuyên truyền cho người dân biết cách bảo vệ nguồn nước sông Đáy, tránh gây
ô nhiễm nước sông.
108
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Cảnh Cầm (2005), Các bảng tính thủy lực, NXB Xây dựng, HN.
[2] Lê Dung (2003), Công trình thu nước và trạm bơm cấp thoát nước, NXB
Xây dựng, HN.
[3] Nguyễn Ngọc Dung (2003), Cấp nước đô thị, NXB Xây dựng, HN.
[4] Nguyễn Ngọc Dung (2003), Xử lý nước cấp, NXB Xây dựng, HN.
[5] Nguyễn Thị Dung (2002), Máy bơm và trạm bơm cấp thoát nước, NXB
Khoa học kỹ thuật, HN.
[6] Hoàng Huệ (2007), Mạng lưới thoát nước, NXB Xây dựng, HN.
[7] Nguyễn Thị Hồng (2001), Các bảng tính toán thủy lực, NXB Xây dựng,
HN.
[8] Trịnh Xuân Lai (2004), Xử lý nước cấp cho sinh hoạt và công nghiệp,
NXB Xây dựng, HN.
[9] Lâm Minh Triết và CTV (2008), Xử lý nước thải đô thị và công nghiệp –
Tính toán thiết kế công trình, NXB Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
[10] Bộ xây dựng (2006), Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam – Tiêu chuẩn cấp
nước 33 – 2006.
109