Professional Documents
Culture Documents
Chương 1:
CÁC SƠ ĐỒ KHUẾCH ĐẠI CHUYÊN DỤNG VÀ
TẠP ÂM TRONG BỘ KHUẾCH ĐẠI
Lời mở đầu: Các sơ đồ khuếch đại chuyên dụng đặc trưng cho ngành kỹ
thuật. Đặc điểm của các mạch khuếch đại chuyên dụng là được cấu tạo để phù
hợp với mục đích xử lý tín hiệu của từng ngành kỹ thuật cụ thể. Với ngành
Điện tử viễn thông tín hiệu được truyền đi dày đặc trên các thông tần số. Mỗi
tín hiệu được truyền đi chiếm một dải tần nhất định. Việc gia công xử lý tín
hiệu thông thường yêu cầu phải có tính chọn lọc và phải đảm bảo xử lý tốt
trên dải tần yêu cầu. Trong chương này chúng ta sẽ nghiên cứu hai loại mạch
khuếch đại chuyên dụng là mạch khuếch đại chọn lọc và mạch khuếch đại dải
rộng.
Hình 1.1 Các dạng cấu trúc của bộ khuếch đại chọn lọc
a) Cấu trúc với các mắt lọc phân tán
b) Cấu trúc với các mắt lọc tập trung
c) Cấu trúc với các mắt lọc RC trong mạch phản hồi
3)
Trong đó: Kod là hệ số khuếch đại ổn định
S là hỗ dẫn của phần tử tích cực
ω là tần số của tín hiệu
C12 là điện dung hồi tiếp từ đầu ra về đầu vào
Với mạch khuếch đại cộng hưởng có Rt lớn thì ira = iC12
Các biện pháp ổn định chế độ làm việc của bộ khuếch đại chọn lọc:
- Hạn chế hệ số khuếch đại: Đây không phải là biện pháp tích cực nhưng
với các bộ khuếch đại dùng đèn chân không thường được áp dụng rộng rãi.
Với các bộ khuếch đại dùng tranzito do C12 lớn mà Kod nhỏ nên hệ số khuếch
đại K không cần hạn chế thêm nữa.
- Dùng mạch trung hòa: Đây là phương pháp dùng một mạch hồi tiếp âm
bên ngoài để đưa về đầu vào một điện áp cùng độ lớn nhưng ngược dấu với
điện áp hồi tiếp hồi tiếp dương bên trong đưa về - nghĩa là trung hòa để khử
hồi tiếp dương tránh dao động tự kích. Phương pháp này có ưu điểm là không
làm giảm hệ số khuếch đại của mạch.
Mạch hồi tiếp nói trên được gọi là mạch hồi nói trên gọi là mạch trung
hòa. Mạch trung hòa là mạch 4 cực mắc từ đầu ra trở lại đầu vào và song song
với mạng 4 cực khuếch đại, do đó dẫn nạp của một mạng trung hòa được xác
định như sau:
. .
Yij' = Y ij + y ij
(1-4)
Mạng 4
Trong đó: u1 cực u2
Y’ij là dẫn nạp của phần tử khuếch đại
khuếch đại có trung hòa
Yij là dẫn nạp của mạng bốn cực Mạng 4
cực
khuếch đại trung hòa
yij là dẫn nạp của mạng 4 cực
trung hòa
Có thể minh họa hiện tượng hồi tiếp dương qua tham số nội của tranzito
gây ra mất ổn định và quá trình trung hòa bởi sơ đồ trên hình 1.2
rBC
YCE
C B CBC C B C
B CBE
Sio
E E E E E E
a) b) c)
Hình 1.2 Khuếch đại chọn lọc dùng tranzito
a) Tranzito trong bộ khuếch đại chọn lọc phát chung
b) Sơ đồ tương đương cao tần của tranzito có kể đến tham số
ký sinh giữa cực B và cực C
c) Sơ đồ tương đương của tranzito
I
S io = C
UT
Trong sơ đồ tương đương hình 1-2b, để đơn giản ta bỏ qua điện trở phân
bố miền bazơ rBB, điều này về cơ bản không ảnh hưởng đến kết quả tính.
Gọi YBE, YBC, YCE, là dẫn nạp giữa 3 mặt ghép, gốc và phát. Theo định
luật Kirchhoff 1 ta có:
iB = YBE U BE +YBC U BC = YBE U BE +YBC (U BE −U CE )
(1-5)
i B = (YBE +YBC )U BE +YBC U CE = Y11U 1 +Y12U 2
Từ đó suy ra dẫn nạp của mạch hồi tiếp qua các tham số ký sinh trong
tranzito:
. . 1 − (1 + rBC . jωC BC )
Y 12 = Y BC = − + jωC BC = − (1-6)
rBC rBC
.
1 − rBC
Hay I12 = = = −δ .e iϕ
Y 12
.
(1 + rBC . jωC BC )
rBC
với δ = ; ϕ = −arctg ωC BC rBC
1 + ω 2C BC
2 2
rBC
Nghĩa là mạch trung hòa gồm 2 thành phần là một điện trở song song với
một tụ điện.
Trong thực tế mạch trung hòa thường được xây dựng thông qua một biến
áp như hình 1-3:
ira
Yth
Hình 1.3 Mạch
*
uvào ura trung hòa xây
uv’ * dựng thông qua
máy biến áp
nạp của cuộn dây thăng bằng Yth. Nếu coi máy biến áp là lý tưởng ta có:
. .
U ra = −m U v
Vậy mạch trung hòa gồm một điện trở có giá trị Rth = rBC / m nối song
song với một tụ điện có điện dung Cth = m.C BC
Trong thực tế Rth là điện trở của cuộn dây biến áp và người ta mắc thêm
một tụ điện trung hòa vào mạch.
4. Một số sơ đồ khuếch đại trong thực tế
- Tần số giới hạn dưới của dải thông được xác định bởi mạch ghép:
1
R1 = R1' // Rvao ; f ghd =
2π.R1C1
C1
uvào ura
R’1 R2
C2
a)
C1
Rv Rra R2
uv R ’
ur
1
KUo .Uv C2
b)
C1
KUo .Uv R2
c) uv R ’
Rra ur
1 C2
C’1 C1
ura
uvào
R’1 R C ’
R1
R1
R’
Ngoài các vi mạch khuếch đại một chiều và các mạch khuếch đại ghép
tầng trực tiếp là những sơ đồ lý tưởng có tần số giới hạn dưới fghd =0 Hz
b. Các biện pháp nhằm tăng tần số giới hạn trên
Ngoài các biện pháp:
- Dùng mạch hồi tiếp âm
- Dùng tầng khuếch đại mắc gốc chung
- Dùng tầng khuếch đại mắc catôt
để tăng tần số giới hạn trên fght còn có thể dùng một số mạch đặc biệt. Dưới
đây là một số mạch như vậy:
a. Dùng điện cảm L mắc nối tiếp với điện trở tải để bù ảnh hưởng của tụ
CP ở phạm vi tần số cao
Sơ đồ khuếch đại dùng
R ura
điện cảm L để bù ảnh hưởng
CP
của tụ CP ở phạm vi tần số cao uvào
được chỉ ra trên hình 1.6
L
Ở các tần số cao L, R và
CP tạo thành một mạch cộng +E-
hưởng song song. Tại tần số
Hình 1.6 Nâng cao tần số giới hạn trên bằng
cộng hưởng trở kháng tương cách dùng điện cảm L mắc nối tiếp với tải
ứng của mạch cộng hưởng:
Rtải = Q2R
1 1
với Q =( ÷ ) là hệ số phẩm
2 3
chất của mạch cộng hưởng khi đó:
L = Q 2 R 2C
Các tham số của mạch cộng hưởng:
L L 1
Rtd = = Q2R ⇒Q = . ; L = Q 2 R 2C
CR C R
L L R
Rtd = .Q = .Q = Lω.Q ⇒ Q = td
C LC ω.L
Ở tần số cộng hưởng trở kháng tương đương lớn hơn trở kháng của L và C số lần là
Q
L L Q
Rtd = .Q = .Q = ⇒ Q = Rtd .ω.C
C LC ω.C
Ở tần số cộng hưởng hưởng trở kháng tương đương lớn hơn trở kháng của L và C
đúng Q lần.
b. Dùng mạch hồi tiếp âm phụ thuộc vào tần số
Sơ đồ của bộ khuếch đại này được chỉ ra trên hình 1.7:
Điện dung CE mắc song
ura
song với điện trở RE có tác CP
R
dụng nâng cao tần số giới uvào
hạn trên của mạch. Điều RE
CE
kiện bù được viết:
Rr .R +E-
RE C E = .C P (1-14)
Rr + R
Hình 1.7 Tầng khuếch đại dải rộng có tần số
giới hạn trên được nâng cao nhờ mạch phản
Bộ môn Kỹ thuật điện tử hồi âm phụ thuộc tần số RECE 10
Bài giảng môn: Kỹ thuật mạch điện tử
Tương tự như vậy, khi hở mạch đầu vào bộ khuếch đại, nhuồn dòng điện tạp
âm ita1, ita2 tạo nên trên đầu ra một tạp âm bằng tạp âm của bộ khuếch đại thực.
Ảnh hưởng của tạp âm đến sự làm việc của bộ khuếc đại thực còn phụ thuộc
vào điện trở trong của nguồn tín hiệu. Khi ấy ngoài nguồn điện áp tạp âm Uta
còn có thành phần tạp âm do hạ àp của dòng ita gây ra trên điệnt rở trong của
nguồn tín hiệu.
Tạp âm của bộ khuếch đại nhiều tầng chủ yếu do tầng vào quyết
định. Vì vậy khi điện trở trong của nguồn tín hiệu nhở (<< 50KΩ ) thì tần vào
nên dùng tranzitor lưỡng cực, ngược lại nếu điện trở trong lớn thì dùng
Tranzitor trường ở tầng vào.
Bước 6: Xác định điện áp phổ tạp âm tương đương ở đầu vào tương ứng với
điện áp tạp âm tổng ở đầu ra theo thứ tự sau:
- Tính hàm truyền đạt của phần mạch mắc giữa nguồn tín hiệu vào và
đầu ra.
- Utatd là thương của điện áp phổ tạp âm ở đầu ra Utar và trị tuyệt đối của
hàm truyền đạt
- Trị hiệu dụng Utatd của điện áp tạp âm vào tương đương tính được theo
2 2 2 2
biểu thức (1.17) bằng cách thay U tari bởi U tatdi và U tar bởi U tatd
4. Dải tần của tạp âm, tỷ số tín hiệu trên tạp âm, hệ số tạp âm.
a. Dải tần tương đương của tạp âm β td: là dải tần của một bộ lọc thông dải lý
tưởng mà trị trung bình bình phương điện áp tạp âm ở đầu ra của nó khi đặt ở
Định nghĩa trên cho thấy diện tích A2 của hệ thống thực bằng diện tích An của
bộ lọc lý tưởng trên hình 1.9.
∞
U ta2 max .Btd = ∫ U ta2 ( f )df
f =0
(1.18)
∞
Hoặc K 02 .Btd = ∫ K( f ) 2 df (1.19)
f =0
2
U th
= fc
∫f th
(U 2
ta 1
2
+U ta 2 2
)
2 + ita Rth df
U th2
= (1.21)
U ta2 Btd
Với Btd là dải tần tương đương của tạp âm.
c. Hệ số tạp âm F.
Hệ số tạp âm F là tỷ số S/N ở đầu vào với tỷ số S/N ở đầu ra bộ khuếch
đại.
Pthv / Ptav Ptar Ptar
F= = =
Pthr / Ptar K p Ptav Ptar ( khib )
P
thra
với K p = P
thvao
Ta coi hai bộ khuếch đại trong sơ đồ đều khong có tạp âm. Tạp âm nội của
chúng được biểu diễn bởi hai nguồn tạp âm Pta1 và Pta2 ở đầu vào của mỗi
tầng. Trên hình 1.11 Pvào là công suất tạp âm đưa đến đầu vào bộ khuếch đại
nhiều tầng còn Pta1 và Pta2 là các công suất tạp âm sinh ra trong hai tầng
khuếch đại.
Ta có:
Ptara 1 = ( Pvao + Pta1 ) K p1 (1.24a)
Ptara 2 = ( Ptara 1 + Pta 2 ) K p 2 (1.24b)
Trong đó: Kp1 và Kp2 – là hệ số khuếch đại công suất của hai tầng khuếch đại.
Cũng có thể viết:
[ ]
Ptara 2 = ( Pta1 + Pvao ) K p1 + Pta 2 K p 2
= ( Pvao + Pta1 ) K p1 K p 2 + Pta 2 K p 2
(1.25)
Trong công suất tạp âm quy đổi về đầu vào bộ khuếch đại nhiều tầng
này thì 2 thành phần cuối biểu diễn công suát tạp âm nội bộ của hai tầng. Ta
nhận thấy công suất tạp âm của bộ khuếch đại thứ 2 quy đổi về đầu vào giảm
đi Kp1 lần, vì vậy mà tính chất tạp âm của bộ khuếch đại chủ yếu do tầng đầu
quyết định.
Sơ đồ nguyên lý của một mạch khuếch đại cộng đảo như hình 2.2. Viết
phương trình KH1 cho nút A ta có:
U v1 U v 2 U U
+ + ... + vn + ra = 0 (2.2)
R1 R2 Rn RN
Suy ra:
RN R R
U ra = − U v1 − N U v 2 − ... − N U vn = K d 1U v1 + K d 2U v 2 + ... + K dnU vn
R1 R2 Rn
n
= ∑ K di U vi
i =1
RN
Trong đó: K di = − là hệ số khuếch đại đảo của bộ khuếch đại đối với
Ri
thành phần điện áp vào thứ i.
2.2.2. Mạch khuếc đai đảo đối với trở kháng vào lớn
Sơ đồ nguyên lý của mạch được chỉ ra trên hình 2.3.
Trong trường hợp yêu cầu bộ khuếch đại có hệ số khuếch đại lớn nên chọn R1
nhỏ thì trở kháng vào của mạch sẽ giảm. Có thể trành trường hợp này bằng
cách chọn R1=RN. Khi đó hệ số khuếch đại của mạch chỉ còn phụ thuộc vào tỷ
R2
số R và có thể tăng tỷ số này tuỳ ý mà không ảnh hưởng tới trở kháng vào
3
của mạch. Với các cấu tạo như vầy có thể tăng thêm số đầu vào để thực hiện
các mạch cộng hoặc trừ có trở kháng vào lớn.
2.2.3. Mạch trừ
Mạch trừ là mạch có nhiều đầu vào cho các tín hiệu vào và có một đầu
cho tín hiệu ra. Nó thực hiện việc khuếch đại và lấy hiệu của các tín hiệu này
theo biểu thức:
2n 1m
U ra = ∑K iU v 2i − ∑K jU v1 j (2.6)
i =21 j =11
Trong đó: Uv2i – là điện áp thành phần thứ i đưa tới của vào không đảo
Uv1j – là điện áp thành phần thứ j đưa tới cửa vào đảo
Ki – là hệ số khuếch đại điện áp thứ i đưa tới củă vào không đảo
Kj – là hệ số khuếch đại điện áp thứ i đưa tới củă vào đảo
Sơ đồ nguyên lý của mạch trừ dùng khuếch đại thuật toán có dạng như hình
(2.4)
i =1
n m
U ra = ∑K iU v 2i − ∑K jU v1 j (2.9)
i =1 j =1
Từ sơ đồ mạch trừ này ta viết được phương trình KH1 cho nút A:
i1 = i2
Bộ môn Kỹ thuật điện tử 20
Bài giảng môn: Kỹ thuật mạch điện tử
U 1 − U A U A − U ra
=
R R
U ra = 2U A − U 1
Với U0 = 0 ta có:
qR 2
UA = U1 = q
R2
Hay U ra = 2qU 1 − U 1 = ( 2q − 1)U 1 (2.17)
Khi thay đổi hệ số phân áp q từ 0 đến 1 thì Ura thay đổi từ -U1 đến +U1.
Có thể minh hoạ bằng quan hệ Ura = f(q) khi U1 = const như đồ thị minh hoạ
trên.
U a −U N
= iN
RN
Hay: U a − U N = i N R N
Lập phương trình KH1 cho nút P ta có:
U p −U A
ip =
Rp
Hay: U p −U A = i p R p
Cho U p = U N ta lại có: U a −U N = U a −U p
Suy ra: i N R N = −i p R p
Rp
iN = − ip (2.18)
RN
Mạch này vừa có phản hồi dương qua Rp và điện trở trong của nguồn Up lại
vừa có phản hồi âm qua RN và điện trở trong của nguồn UN vì vậy phải xét
khả năng ổn định chế độ làm việc của mạch. Gọi điện trở trong của nguồn U p
là R1 còn điện trở trong của nguồn UN là R2 ta có:
R1
Điện áp phản hồi dương: U ph ( +) = Ua
R1 + R p
(2.20)
R1 R p
Hoặc: < =α (2.21)
R2 R N
Mạch biến đổi trở kháng âm có thể dùng làm một trở kháng âm hoặc tạp một
nguồn áp có nội trở âm. Một sơ đồ dùng mạch biến đổi trở kháng âm làm
nguồn áp nội trở âm được chỉ ra trên hình 2.10.
Trong sơ đồ này Up = UN dương, iN cũng dương còn ip thì âm. Trong sơ
đồ này:
U a = iN RN +U N
Và U a = U p − i p R p
Vì Up = UN nên ta có:
i N R N = −i p R p
RN R i
Hay ip = − iN = − iN = − N (2.22)
Rp αR α
Điện trở âm của nguồn áp (nhìn từ cửa P về nguồn):
Up Up Up U
Ram = =− = −α = −α N = −αR2
ip iN iN iN (2.23)
α
Vậy có dòng điện âm đi vào cửa P trong khi Up>0
Nên ip>0 (tức dòng điện đi ra khỏi cửa P) thì Up<0. Điện trở âm Ram
nằm trong nhánh giữa cửa P và đất.
Mạch biến đổi trở kháng âm dùng làm nguồn áp có nội trở âm hoạt
động ổn định khi mà U ph ( +) < U ph ( −) . Hay là khi:
R1 R p αR
< = =α (2.24)
R2 R N R
Nghĩa là mạch hoạt động ổn định khi mà điện trở trong của nguồn mắc
vào cửa P:
Rtrong = R1 < αR2 (2.25)
Với R2 là tải mắc giữa cửa N và đất.
2.3.2. Rotato
Trong một số trường hợp cần phải quay một đường đặc tính hoặc một
họ đường đặc tính xung quanh gốc toạ độ. Khi đường đặc tính quay theo
chiều kim đồng hồ ta quy ước góc quay θ >0 (hình 2.11)
x2 = R c o( ϕ s − θ ) = R( c oϕ sc oθ s+ s i ϕn s i θn) = x1 c oθ s+ y1 s i θn
y2 = R s i ( nϕ − θ ) = R( s i ϕn c oθ s− c oϕ s i θn) = − x1 s i θn + y1 c oθ s
(2.26)
a U2 = a U1 c oθ s+ b 1is i θn
(2.27)
b 2i = − a U1 s i θn + b 1ic oθ s
Chia (2.27) cho a hoặc b ta nhận được:
U 2 = U 1 cos θ + RM i1 sin θ (2.28)
U1
i2 = − sin θ + i1 cos θ (2.29)
RM
Một mạch điện thực hiện quá trình quay đường đặc tính một góc θ
quanh gốc toạ độ như miêu tả ở trên phải thoả mãn các phương trình (2.28) và
(2.29). Một mạch điện như vậy được biểu diễn bằng sơ đồ hình (2.12).
Theo nguyên lý xếp chồng ta có:
U 2 = AU 1 + Bi1
i 2 = CU 1 + Di1
Khi dòng i1 = 0 thì:
R4 U
U1 = U2 = 2
R3 + R4 A
R3 + R4 R
Suy ra: A= = 1+ 3
R4 R4
U2 U − U1 U1
Và i2 = = 2 =
R3 + R4 R3 R4
1
Suy ra: C=
R4
( R3 // R4 ) 1 U2
Khi U1 = 0 thì: i1 = .U 2 . =
[ R3 + ( R3 // R4 ) ] R3 B
R3 = RM
(1 − cos θ )
Suy ra:
sin θ
2θ
1 − c o θ
s = 2 s in
2
Với
s i nθ = 2 s i nθ c o θs
2 2
(2.56)
Trong biểu thức trên U ra ( t = 0) là điện áp ta thại thời điểm bắt đầu lấy
tích phân và là điều kiện đầu của mạch. Nếu điện áp vào U 1 là điện áp xoay
chiều hình sin thì:
1 t U 1m
U ra = −
RC ∫0U1m sin ωtdtU ra ( t = 0) = ωRC cos ωt + U ra ( t = 0) (2.57)
Ta thấy thành phần xoay chiều của điện áp ra có biên độ tỷ lệ nghịch
với tần số góc của tín hiệu vào, và đặc tuyến Biên độ - Tần số của mạch tích
phân:
U ram 1
=
U vm ωRC
(2.58)
Đó là một dấu hiệu đặc trưng cho mạch tích phân khi tín hiệu vào là
một tín hiệu điều hoà. Từ đặc tuyến đó, có thể định nghĩa: Một mạch được gọi
là mạch tích phân trong một phạm vi tần số nào đó nên trong phạm vi tần số
đó đặc tính tần số của nó giảm với độ dốc 6db/octave.
Cần chú ý rằng trong bộ khuếch đại thuật toán thực thì dòng tĩnh
I p + IN
I tinh = và điện áp lệch không U 0 = U p −U N khi U ra = 0 có thể gây ra
2
sai số đáng kể trong mạch tích phân. Ta thử tính sai số này:
Giả thiết cho U 1 = 0 , khi đó dòng qua tụ điện sẽ là:
U0
ic =
− I1 = i R − I tinh
R
dU ra U 0
Do đó: C = − I tinh
dt R
dU ra 1 U 0
Hay = − I tinh
dt C R
dU ra
Nếu: iC = 1µA và C =1µF thì = 1(V / sec )
dt
dU ra
Để đơn giản thì có thể tăng điện dung C nhưng C không thể lớn
dt
tuỳ ý được.Vì thể cần giảm ảnh hưởng của dòng tĩch bằng cách nối thêm biến
trở R1 trong mạch cửa vào không đảo như hình 2.26.
Trong sơ đồ này ta chọn:
R1 = R , do đó nếu U 1 = 0 thì dòng qua điện trở R là:
UN U p I R
iR = = = t
R R R
Và dòng sai số qua thụ C bị triệt tiêu. Nhờ thay đổi điện trở R1 có thể bù
được phần nào dòng điện không I 0 = I p − I N và điện áp lệch không. I 0 = I p − I N
và điện áp llệc không:
U 0 =U p −U N
2.4.3. Mạch tích phân tổng và hiệu
Bộ môn Kỹ thuật điện tử 30
Bài giảng môn: Kỹ thuật mạch điện tử
2.4.3.1. Mạch tích phân lấy tổng có đảo
Sơ đồ của mạch tích phân lấy tổng có đảo như hình 2.27. Trong sơ đồ
này ta có:
iC = i1 + i2 + in
U v1 U v 2 Un
= + + ... +
R1 R2 Rn
dU ra
= −C (2.60)
dt
1
U ra = − ∫ iC dt
C
Rút ra: 1 U U U
= − ∫ v1 + v 2 + ... + vn dt
C R1 R2 Rn
(2.61)
2.4.3.2. Mạch tích phân hiệu
Sơ đồ của mạch tích phân hiệu như hình 2.28. Từ sơ đồ của mạch ta
viết được phương trình KH1 cho nút A:
i1 = I 0 + iCN
Do I0 = 0 nên ta có:
i1 = iCN
U1 − U A d (U A − U ra )
Hay = CN
R1 dt
d (U A − U ra ) dU A dU ra
Vậy U 1 − U A = R1C N dt
= R1C N − (*)
dt dt
Ta cũng viết được phương trình KH1 cho nút B:
U2 −UB dU B
+ I0 = C p
R2 dt
dU B
Do I0 = 0 suy ra U 2 − U B = R2C p (**)
dt
Do mạch làm việc ở chế độ tuyến tính nên U 0 = 0 hay U A =UB . Nếu
chọn R1C N = R2 C P = RC và lấy (**) trừ đi (*) ta được:
dU ra
U 2 − U 1 = RC
dt
1
Nghĩa là: U ra =
RC ∫ (U 2 = U1 ) dt (2.62)
2.4.3.4. Mạch tích phân không đảo
Trong mạch tích phân trên hình 2.28 nếu cho U 1 = 0 thì ta có:
1
U ra =
RC ∫ U 2 dt là một mạch tích phân không đảo
Cũng có thể dùng mạch điện trên hình 2.29 để thực hiện phép tích phân
không đảo. Đây thực chất là một mạch tích phân ghép với một mạch khuếch
đạt thuật toán làm nhiệm vụ đệm.
Từ sơ đồ ta viết được phương trình dòng điện cho nút A:
ivao + i ph − iC = 0
U vao − U A U ra − U A dU A
+ −C =0
R R dt
Với giả thiết khuếch đại thuật toán là lý tưởng và chế độ làm việc của
mạch là tuyến tính thì I0 = 0 và U0 = 0. Khi đó ta có:
Uv
i1 = và i2 = i1 (2.71)
R1
1 R 1
Còn U r = −i2 R2 − C ∫ i2 dt = − R U v − R C ∫ U v dt
2
1 1
Để hiểu rõ hơn nguyên lý làm việc của mạch, ta xét trường hợp điện áp
vào là một điện áp điều hoà: U v = U vm cos ωt
Khi đó ta có:
R2 1
Ur = − Vvm cos ωt − U vm sin ωt
R1 ωR1C
Mô đun của hàm truyền đạt:
U rm 1 2 1 1 ω 2 R22 C 2 + 1
K = = R2 + 2 2 = (2.72)
U vm R1 ω C R1 ω 2C 2
1 1 1
Gọi ω0 =
R2 C . Khi ω << ω0 thì K ≈ .
R1 ωC , đặc tuyến Biên độ - Tần số sẽ
có độ dốc là -6db/octave, do đó khu vực này ( ω << ω0 ) gọi là khu vực tích
phân vì ở đó mạch làm việc như một mạch tích phân, còn khi ω > ω0 thì
R2
K ≈ , mạch sẽ mang tính chất khuếch đại nhiều hơn và gọi là khu vực Tỷ
R1
lệ. Khu vực trung gian là khu vực chuyển tiếp. Đồ thị Bode trên hình 2.32
minh hoạ các nhận định vừa nêu trên đây.
2.6. Mạch vi phân
Mạch vi phân là mạch có một đầu cho tín hiệu vào và một đầu cho tín
hiệu ra mà tín hiệu ra tỷ lệ với đạo hàm thep thời gian của tín hiệu vào:
rm U
Khi đó hệ số khuếch đại của mạch K = U = ωRC (2.75)
vm
1 Uv U dU v dU r
=
C2 ∫ − R1 − C1
dt + R2 − v − C1
R1 dt dt
C R dU v 1
C 2 R1 ∫
= 1 U v − 2 U v − R2 C1 − U v dt
C2 R1 dt
C R dU v 1
= − 1 + 2
U v − R2 C1
C 2 R1
dt
−
R1C 2 ∫ U v dt
dU v
= K TLU v + KVP + K TP ∫ U v dt (2.78)
dt
Với U v = U vm sin ωt , ta sẽ có:
1
U r = K TL U vm sin ωt + KVP U vm cos ωt − K TP U vm sin ωt
ω
2
U 2 K
Do đó: K = rm = K TL + KVPω − TP (2.79)
U vm ω
1 K TP
Dễ dàng thấy rằng: Khi ω << ω2 = thì thành phần tích phân
R1 R2 ω
1
chiểm ưu thế, còn khi ω >> ω1 = R C thì thành phần vi phân K VP ω chiếm ưu
1 1
thế và ở trong dải tần ω2 < ω < ω1 thì thành phần tỷ lệ chiếm ưu thế. Vì vậy mà
đặc tuyến Biên độ - Tần số của mạch chó dạng như hình 2.37. Từ đặc tuyến
Biên độ - Tần số ta thấy mạch có nhược điểm là phần vi phân gây tạp âm lớn
ở tần số cao (vì hệ số khuếch đại lớn đối với các tạp âm có tần số cao). Còn
phần tích phân thì có hệ số khuếch đại rấ lớn ở tần số thấp do đó mà mạch có
thể bị tự kích trong trường hợp lượng dự trữ về pha không lớn.
Để khắc phục nhược điểm trên người ta phải hạn chế hệ số khuếch đại
ở tần số thấp và tần số cao trong một giới hạn nào đó. Điều đó có thể thực
hiện được bằng cách mắc điện trở R4 nối song song với nhánh ra để giảm trở
kháng nhằm hạn chế hệ số khuếch đại ở tần số thấp và dùng điện trở R3 mắc
nối tiếp với tụ Cf để tăng trở kháng của mạch vào ở tần số cao nhằm hạn chế
hệ số khuếch đại ở tần số cao như ở hình 2 – 38.
R4
C2 R2 R4
lg
R
R12
lg
uvào R3
C1 R3
R C
lgura 2 + 1
R1 C2
Hình 2 – 38 Mạch vi phân thực tế (a) và đặc tuyến Biên độ - Tần số (b)
Thường chọn R4 » R2 và R1 » R3. Biểu thức điện áp ra gần đúng vẫn
như (2 – 78) nhưng mạch chỉ có tác dụng trong dải tần f3 < f < f4 với
1
f3 = 2πR C
4 2
1
f4 = 2πR C
3 1
P jω jf
Trong đó: P= = = = fΩ
ωgh ωgh f gh