You are on page 1of 9

Tiết: 49, 50

AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG


(Trích)
Hoàng Phủ Ngọc Tường
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Thấy được tình yêu, niềm tự hào của tác giả đối với sông Hương, xứ Huế;
- Hiểu được đặc trưng của thể loại bút kí và đặc sắc nghệ thuật của bài kí.

II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC KĨ NĂNG:


1. Kiến thức:
- Vẻ đẹp độc đáo, đa dạng của sông Hương và tình yêu, niềm tự hào của tác giả đối với dòng sông
quê hương, xứ Huế thân thương và đất nước.
- Lối hành văn uyển chuyển, ngôn ngữ gợi cảm, giàu hình ảnh và nhịp điệu; nhiều so sánh, liên
tưởng mới mẻ, bất ngờ, thú vị, nhiều ẩn dụ, nhân hóa, điệp ngữ được sử dụng tài tình.
2. Kĩ năng:
- Đọc – hiểu thể kí văn học theo đặc trưng thể loại.

III. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:


- Sách giáo khoa Ngữ văn 10 – tập 1.
- Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ văn lớp12.
- Giáo án lên lớp cá nhân.
- Giáo án Power Point.

IV. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:


- GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: đọc – hiểu, kết hợp giữa đọc sáng tạo và
đặt câu hỏi.

V. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC:


1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
* Kiểm tra kiến thức của bài học mà giáo viên đã hướng dẫn học sinh chuẩn bị ở nhà bằng hệ
thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan:
- Câu 1: Hoàng Phủ Ngọc Tường sinh ở Huế, học ở Huế, phần lớn cuộc đời sống và làm việc ở
Huế nhưng quê gốc là ở Quảng Trị.
A. Đúng B. Sai

- Câu 2: Chọn từ đúng để điền vào chỗ trống trong đoạn giới thiệu về Hoàng Phủ Ngọc Tường:
“Hoàng Phủ Ngọc Tường là một trong những nhà văn chuyên về bút kí. Nét đặc sắc trong sáng
tác của ông là ở sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và tính trữ tình, giữa nghị luận sắc bén
với tư duy đa chiều được tổng hợp từ vốn kiến thức phong phú về triết học, văn hóa, lịch sử, địa lí,...
Tất cả được thể hiện qua lối hành văn hướng nội, súc tích, [...]” (SGK Ngữ văn 12, tập 1).
A. uyên bác và tài hoa. B. mê đắm và tài hoa.

- Câu 3: Đoạn trích “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” nằm ở vị trí nào của bài bút kí cùng tên?
A. Phần 1. B. Phần 2. C. Phần 3.

- Câu 4: “Nếu chỉ mải mê nhìn ngắm khuôn mặt kinh thành của nó, tôi nghĩ rằng người ta sẽ
không hiểu một cách đầy đủ bản chất của sông Hương với cuộc hành trình gian truân mà nó đã
vượt qua, không hiểu thấu phần tâm hồn sâu thẳm của nó mà dòng sông hình như không muốn bộc
lộ, đã đóng kín lại ở cửa rừng và ném chìa khóa trong những hang đá dưới chân núi Kim Phụng.”
Câu văn trên được trích trong phần thứ 2 của đoạn trích “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”
A. Đúng B. Sai

- Câu 5: Nối vế bên trái với vế bên phải để có được chú thích đúng về một số địa danh văn hóa
trong đoạn trích “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”:
1. Kim Phụng a. tên gọi cũ của Huế thời nhà Trần.

2. Châu Hóa b. tên gọi cũ của Huế thời chúa Nguyễn.

3. Phú Xuân c. còn gọi là cùa Linh Mụ - một ngôi chùa nổi tiếng ở Huế, được xây
dựng trên một ngọn đồi phía tả ngạn sông Hương, thuộc huyện Hương
Trà.

4. Thiên Mụ d. có tên là Thương Sơn, một ngọn núi cao nhất ở phía Tây Nam thành
phố Huế.

* Đáp án: - Câu 1: A; - Câu 2: B; - Câu 3: A; - Câu 4: B; - Câu 5: 1.d; 2.a; 3.b; 4.c

3. Giảng bài mới: (Lời vào bài).

Ho¹t ®éng cña GV vµ HS Yªu cÇu cÇn ®¹t


* Hướng dẫn HS tìm hiểu nhanh về tác I. Tiểu dẫn:
giả, tác phẩm trên cơ sở HS đã tìm hiểu 1. Tác giả:
ở nhà: - Tiểu sử:
- GV: trình bày những nét chính về tác - Sự nghiệp sáng tác: (SGK - 197) .
giả? - Phong cách nghệ thuật:
- HS: Đọc và trả lời theo các nội dung mà
GV đã hướng dẫn trong phần chuẩn bị bài.
- GV: Ngoài những thông tin trong SGK,
em còn biết gì về nhà văn Hoàng Phủ
Ngọc Tường?
- HS đựa vào nguồn thông tin khác để
trình bày.
- GV căn cứ vào sự trình bày của HS để
nhấn mạnh, chốt lại những ý chính:
+ HPNT là nhà văn có nhiều đóng góp
cho văn học Việt Nam sau 1975, đặc biệt
là ở thể kí.
+ Kí viết về Huế chiếm một số lượng lớn
trong sáng tác của nhà văn. Những mẩu kí
viết về Huế thể hiện tình cảm gắn bó sâu
nặng của nhà văn với mảnh đất giàu trầm
tích văn hóa. Tô Hoài đã nhận xét: Nếu có
thể so sánh, thì tôi nghĩ rằng Sơn Nam
thuộc đến ngõ ngách những sự tích xưa
của Sài Gòn – Bến Nghé, tôi thì nhớ được
ít nhiều tên phố, tên làng vùng Hà Nội,
Hoàng Phủ Ngọc Tường thì trằm cả tâm
hồn trong khuôn mặt cuộc đời cùng với
đất trời, sông nước của Huế.
+ Những bài kí về thiên nhiên và con
người Huế: Ai đã đặt tên cho dòng sông?.
Về cây phanhxô và khẩu súng của
Trường, Hoa trái quanh tôi.
- GV kết hợp giới thiệu thêm một số hình
ảnh về tác giả, cảnh sắc thiên nhiên của xứ
Huế.
2. Tác phẩm:
- GV: Em hãy cho biết xuất xứ và thể loại a. Xuất xứ:
tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông?. - Được rút từ tập bút kí cùng tên, xuất bản 1984.
- HS dựa vào SGK để trình bày. b. Thể loại:
- GV có thể giới thiệu nhanh về thể loại - Bút kí - giàu chất trữ tình, giàu lượng thông tin.
kí và bút kí:
+ Kí có nhiều tiểu loại: kí sự, bút kí,
phóng sự, nhật kí, hồi kí, tùy bút,... 
Phản ánh sự thật khách quan và xác thực.
+ Bút kí: ghi chép các sự kiện, qua đó ghi
lại những cảm xúc, suy nghĩ của tác giả.
+ Tùy bút: là thể giàu chất trữ tình nhất
trong các loại kí, là thể loại khá tự do
trong quá trình sáng tạo. Tùy bút cũng
phản ánh những sự kiện, nhưng có đan
xen cảm xúc, những suy nghĩ của mình.

- GV:
+ Đoạn trích học nằm ở vị trí nào của tác 3. Đoạn trích:
phẩm? a. Vị trí: Nằm ở phần đầu của bài bút kí.
+ Có thể chia đoạn trích thành mấy phần? b. Bố cục:
Nội dung chính từng phần? - Phần 1: Từ đầu đến dưới chân núi Kim Phụng: Sông
Hương vùng thượng lưu.
- HS trao đổi, trình bày. GV khái quát và - Phần 2: Phải nhiều thế kỉ ... quê hương xứ sở: Sông
hướng dẫn HS đánh dấu trực tiếp trong Hương trong mối quan hệ với kinh thành Huế.
SGK. - Phần 3: phần còn lại:Sông Hương trong mối quan hệ
với lịch sử, thi ca.
* GV gợi dẫn HS tìm hiểu ý nghĩa II. Đọc – hiểu văn bản:
nhan đề tác phẩm: 1. Ý nghĩa nhan đề: Ai đã đặt tên cho dòng sông?
- GV:
+ Câu hỏi ở nhan đề Ai đã đặt tên cho  câu hỏi (như tín hiệu thẩm mĩ) đưa nhà văn làm
dòng sông? gợi cho em suy nghĩ gì? cuộc hành trình tìm về cội nguồn sông Hương và miêu
tả vẻ đẹp của dòng sông từ nhiều góc nhìn.
+ Khi đi tìm câu trả lời cho câu hỏi này,  khơi gợi sự kiếm tìm cái đẹp tiềm ẩn trong sông
nhà văn đã tìm thấy điều gì ở sông Hương và thiên nhiên, con người xứ Huế.
Hương?
+ Một trong những cách giải thích về tên (Nhà văn đã mượn một huyền thoại để tô đậm vẻ đẹp
gọi của dòng Hương giang được HPNT lấp lánh của sông Hương và tấm lòng của người dân xứ
ghi lại là gì? Huế đối với con sông cũng như đối với vùng đất cố
- HS suy nghĩ, trao đổi, trả lời cá nhân. đô).
- GV giảng thêm, chốt lại cho HS tự ghi
bài.

GV dẫn dắt hướng HS vào tìm hiểu giá 2. Giá trị nội dung:
trị nội dung.
a. Sông Hương vùng thượng lưu:
* GV đặt câu hỏi hướng dẫn HS tìm hiểu
vẻ đẹp của sông Hương ở vùng thượng - Có quan hệ với dãy Trường Sơn, sông Hương là
lưu: “một bản trường ca của rừng già” với nhiều tiết tấu:
- GV: Sông Hương vùng thượng lưu + rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn;
được tác giả miêu tả như thế nào? Tìm + mãnh liệt qua những ghềnh thác;
dẫn chứng? + cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn;
+ dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi
của hoa đỗ quyên.
- Giữa lòng Trường Sơn, sông Hương “như một cô
gái Di-gan phóng khoáng và man dại”, có “một bản
lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do, trong sáng”.

+ Tác giả đã sử dụng những biện pháp  Bằng biện pháp nhân hóa, so sánh, sông Hương
nghệ thuật nào để diễn tả vẻ đẹp của sông vùng thượng lưu toát lên vẻ đẹp của một sức sống
Hương ở cội nguồn? mãnh liệt, hoang dại và đầy cá tính.
+ Nhưng khi ra khỏi rừng, sông Hương
có sự thay đổi như thế nào?
(Khi ra khỏi rừng, sông Hương nhanh
chóng mang một sắc đẹp dịu dàng và trí
tuệ)
Từ sự so sánh ấy mà tác giả đã đưa ra Theo tác giả, không tìm hiểu sông Hương từ cội
quan điểm thế nào trong việc tìm hiểu nguồn khó mà hiểu hết vẻ đẹp tâm hồn sâu thẳm
sông Hương? của dòng sông.
- HS bám sát văn bản, phát hiện và trình
bày dẫn chứng. GV giảng thêm, HS tự ghi
bài.

* GV dẫn dắt HS tìm hiểu vẻ đẹp sông b. Sông Hương trong mối quan hệ với kinh thành
Hương trong mối quan hệ với kinh Huế:
thành Huế:
- GV: Thủy trình của sông Hương chảy * Sông Hương chảy xuôi về đồng bằng và ngoại vi
xuôi về đồng bằng và ngoại vi thành phốthành phố:
được tác giả miêu tả như thế nào? - Giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại: sông Hương
- HS dựa vào SGK tìm dẫn chứng và như người gái đẹp nằm ngủ mơ màng.
trình bày về thủy trình của Hương giang - Ra khỏi vùng núi: sông Hương chuyển dòng một
từ cánh đồng Châu Hóa về đến ngã ba cách liên tục, vòng giữa khúc quanh đột ngột, uốn
Tuần rồi xuôi về Huế. mình theo những đường cong thật mềm, như một cuộc
tìm kiếm có ý thức.
- GV kết hợp giới thiệu hình ảnh trực - Từ ngã ba Tuần: sông Hương:
quan về những địa danh văn hóa của xứ + theo hướng nam bắc qua điện Hòn Chén.
Huế và hướng dẫn HS gạch chân ý chính + chuyển hướng sang tây bắc, vòng qua thềm đất bãi
trong SGK. Nguyệt Biều, Lương Quán.
+ về phía đông bắc, ôm lấy chân đồi Thiên Mụ.
- Từ Tuần xuôi về Huế, sông Hương:
+ vượt qua một lòng vực sâu dưới chân núi Ngọc
Trản-> sắc nước trở nên xanh thẳm.
+ giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách với
Vọng Cảnh, Tam Thai, Lựu Bảo -> dòng sông mềm
như tấm lụa; phản quang nhiều màu sắc “sớm xanh,
trưa vàng, chiều tím”.
+ trong lòng những rừng thông u tịch, khi qua những
lăng tẩm, đền đài -> sông Hương mang vẻ đẹp trầm
mặc.
+ khi gặp tiếng chuông chùa Thiên Mụ -> mặt nước
phẳng lặng ... giữa những xóm làng trung du bát ngát
tiếng gà.

 Bút pháp kể và tả được kết hợp nhuần nhuyễn


- GV: Trên thủy trình của mình, Hương và tài hoa trong đoạn văn đã làm nổi bật một sông
giang đã được tác giả miêu tả bằng những Hương đẹp bởi phối cảnh kì thú giữa nó với thiên
biện pháp nghệ thuật nào nổi bật? nhiên xứ Huế thơ mộng.
- HS trình bày. GVgiảng thêm và chốt lại,
HS tự giác ghi bài.

- GV: Sông Hương khi chảy vào thành * Sông Hương khi chảy vào thành phố Huế:
phố Huế có nét đặc trưng gì? - như đã tìm đúng đường về, sông Hương vui tươi hẳn
+ khi giáp thành phố ở Cồn Giã Viên? lên ...
- Giáp thành phố ở Cồn Giã Viên:
+ uốn một cánh cung rất nhẹ sang Cồn Hến.
+ dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng “vâng” không
nói ra của tình yêu.
+ khi sông Hương nằm giữa lòng thành - Nằm giữa lòng thành phố Huế, sông Hương giống
phố Huế được nhà văn liên tưởng đến như:
những con sông nào? + sông Xen của Pa – ri.
+ sông Đa – nuýp của Bu – đa- pét.
+ Sông Hương khi qua thành phố có đặc - Sông Hương khi qua thành phố:
điểm gì? + những nhánh sông đào mang nước sông Hương tỏa
đi khắp phố thị.
+ trôi đi chậm, thực chậm, cơ hồ chỉ còn là mặt hồ yên
tĩnh.
+ điệu chảy lặng lờ - điệu slow tình cảm giành riêng
cho Huế, được cảm nhận qua trăm nghìn ánh hoa đăng
bồng bềnh vào những đên hội rằm tháng Bảy.
(GV nhấn mạnh: sông Hương – dòng + như một người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya ->
sông của âm nhạc) liên tưởng về nền âm nhạc cổ điển Huế, về tiếng đàn
của nàng Kiều.
+ Hình ảnh sông Hương khi rời khỏi kinh - Rời khỏi kinh thành:
thành Huế được miêu tả, cảm nhận ntn? + ôm lấy đảo Cồn Hến, lưu luyến ra đi giữa màu xanh
biếc của tre trúc và của những vườn cau vùng ngoại ô
Vĩ Dạ.
+ như sực nhớ lại một điều gì chưa kịp nói, nó đột
ngột đổi dòng, rẽ ngoặt sang hướng đông tây để gặp
lại thành phố lần cuối ở góc thị trấn Bao Vinh xưa cổ
-> sông Hương như một người tình chung thủy, như
tình cảm vấn vương của Kiều và Kim Trọng.
+ Sông Hương trôi về với biển cả với lời thề “còn
non, còn nước, còn dài, còn về, còn nhớ...” -> đó cũng
là tấm lòng của gười dân Châu Hóa với quê hương xứ
sở.
- GV: Khi chảy vào thành phố Huế, sông
Hương được tác giả miêu tả bằng những  Cũng với bút pháp kể, tả cùng với những liên
biện pháp nghệ thuật nào? tưởng độc đáo và thủ pháp nghệ thuật so sánh, nhân
- HS trình bày. GV khái quát, bổ sung. hóa, đoạn văn đã làm nổi bật một sông Hương đẹp
bởi phối cảnh kì thú giữa nó với Huế.

* GV hướng dẫn HS tiểu kết về vẻ đẹp


sông Hương trong mối quan hệ với kinh
thành Huế: * Tiểu kết:
- GV: Trong phần viết về vẻ đẹp của Sự xuất hiện một loạt các địa danh văn hóa vốn
sông Hương trong mối quan hệ với kinh gắn liền với xứ Huế thực không vô tình, tác giả như
thành Huế có xuất hiện rất nhiều địa danh muốn nói với bạn đọc: sông Hương chính là hiện
và những yếu tố văn hóa (điệu slow, hội thân, là bộ mặt, là linh hồn của văn hóa xứ Huế.
hoa đăng trong rằm tháng Bảy, âm nhạc Người Việt nào cũng yêu con sông ngọn suối gắn bó
cổ điển Huế, tiếng đàn của Kiều, dân ca với cuộc đời, với quê hương, với dân tộc mình.
Huế), em có cảm nhận gì về dụng ý của
tác giả?

- HS trao đổi theo nhóm bàn (thời gian


ngắn) rồi trình bày suy nghĩ.
- GV chốt lại, HS tự giác ghi lại những
nội dung chính.
c. Sông Hương trong mối quan hệ với lịch sử và thi
ca:
- GV: Tác giả đã tô đậm những phẩm * Sông Hương với lịch sử dân tộc:
chất gì của sông Hương trong lịch sử dân - Thời các vua Hùng: sông Hương là dòng sông biên
tộc? thùy xa xôi của đất nước.
- Qua những thế kỉ trung đại: sông Hương mang tên
“Linh Giang”, đã chiến đấu, bảo vệ biên giới phía Nam
của Tổ quốc Đại Việt.
- Thế kỉ XVIII: sông Hương soi bóng kinh thành Phú
Xuân của chúa Nguyễn.
- Thế kỉ XIX: sông Hương gắn với lịch sử bi tráng
những cuộc khởi nghĩa.
- Cách mạng tháng Tám: sông Hương chứng kiến:
+ một thời đại mới của cách mạng.
+ những đau thương, mất mát khi kẻ thù tàn phá di sản
văn hóa “Thành Nội Huế bị ném bom”.
+ đã cống hiến rất xứng đáng cho Tổ quốc.
- Thời bình: sông Hương là người con gái dịu dàng
của đất nước. Thỉnh thoảng , thấp thoáng trên sông là
sắc áo điều lục, sắc áo cưới của Huế ngày xưa mà các
cô dâu trẻ thường mặc trong tiết sương giáng – màu
sương khói, huyền ảo của dòng sông.

 Sông Hương là chứng nhân cho những sự kiện


- GV: Qua hình ảnh sông Hương trong lịch sử lớn lao, những biến thiên của đất nước. Qua
mối quan hệ với lịch sử dân tộc, nhà văn đây, nhà văn cũng bộc lộ niềm tự hào về truyền
đã bộc lộ tình cảm gì đối với quê hương, thống anh hùng bất khuất và truyền thống văn hóa
xứ sở? của Huế, đồng thời cũng thể hiện lòng căm giận sâu
- HS trình bày suy nghĩ, GV khái quát sắc về tội ác thâm độc của kẻ thù khi chúng ném
chậm, HS ghi bài. bom thành Nội, nhằm tiêu diệt văn hóa cố đô.

- GV: Tác giả đã tô đậm những phẩm * Sông Hương với thi ca:
chất gì của sông Hương trong thi ca? - Sông Hương không lặp lại mình trong cảm hứng của
+ Những câu thơ nào được trích và đề các nghệ sĩ:
cập đến nằm trong những bài thơ nào của + Trong cái nhìn của Tản Đà: Dòng sông trắng ...
các tác giả? xanh.
- HS dựa vào tài liệu GV đã cung cấp giờ + Trong khí phách của Cao Bá Quát: như kiếm dựng
trước để trả lời. trời xanh.
- GV căn cứ vào câu trả lời của HS để + Trong hồn thơ Bà Huyện Thanh Quan: mang nỗi
giảng thêm, trao đổi về những bài thơ của quan hoài vạn cổ với bóng chiều bảng lảng.
các tác giả: + Trong thơ Tố Hữu: Kiều... rất Kiều – thấm đẫm chất
+ Dòng sông trắng, lá cây xanh nhân đạo và cảm hứng phục sinh.
Xuân giang, xuân thụ, cho mình nhớ ai
“Chơi Huế” – Tản Đà.
+ Vạn chướng như bôn nhiễu lục điền
Trường giang như kiếm lập thanh thiên
“Hiểu qua Hương Giang”- Cao Bá Quát.
+ Trời chiểu bảng lảng bóng hoàng hôn
“Chiều hôm nhớ nhà” – Bà Huyện Thanh
Quan.
+ Trăng lên trăng đứng trăng tàn
Đời em theo chiếc thuyền nan xuôi dòng  Từ góc nhìn thi ca, sông Hương mang một vẻ
“Tiếng hát sông Hương” – Tố Hữu. đẹp thật đa dạng, qua đó, bộc lộ niềm tự hào của
- HS tự giác ghi vào vở những nội dung nhà văn.
cần đạt.
- GV: Qua phần tìm hiểu vẻ đẹp sông 3. Giá trị nghệ thuật:
Hương ở trên, em hãy khái quát những a. Những biện pháp nghệ thuật:
biện pháp nghệ thuật được tác giả sử - Biện pháp nhân hóa cùng những liên tưởng độc đáo,
dụng? tác giả đã biến sông Hương thành một sinh thể có hồn,
- HS dựa vào nội dung ở trên, trình bày có tính cách.
cá nhân.
(Ở nội dung này, GV yêu cầu HS về - Biện pháp so sánh kết hợp với những liên tưởng thú
nhà tìm và phân tích thêm những cách vị.
ví von, so sánh độc đáo của tác giả
trong đoạn trích).
b. Văn phong:
- GV: Qua đoạn trích, em có nhận xét gì - Văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế và tài hoa.
về nét riêng trong văn phong của tác giả? - Ngôn từ phong phú, gợi hình, gợi cảm; câu văn giàu
- HS dựa vào câu hỏi hướng dẫn học bài nhạc điệu, giàu chất thơ.
để trả lời. (Chất thơ toát lên từ thiên nhiên cảnh vật, từ tâm hồn
- Trên cơ sở đó, GV khái quát, HS tự giác con người, từ những huyền thoại).
bổ sung kiến thức vào vở ghi.

III. Tổng kết:


- GV hướng dẫn HS tự tổng kết nội dung - (HS tự tổng kết).
và nghệ thuật đoạn trích, hướng HS vào
phần Ghi nhớ trong SGK.
- HS đọc Ghi nhớ - 203, SGK.
- GV nhấn mạnh, củng cố lại nội dung
bài học: Đoạn trích thể hiện những phát
hiện, khám phá sâu sắc và độc đáo về
sông Hương; bộc lộ tình yêu tha thiết,
sâu lắng và niềm tự hào lớn lao của nhà
văn đối với dòng sông quê hương, với
xứ Huế thân thương.

Đọc thêm:
NHỮNG NGÀY ĐẦU CỦA NƯỚC VIỆT NAM MỚI.
(Trích “ Những măm tháng không thể nào quên” )
Võ Nguyên Giáp
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Hiểu được những khó khăn, nguy nan của nước Việt Nam mới trong những ngày đầu và quyết
sách đúng đắn, sáng suốt của Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh, thấy rõ mối quan hệ
khăng khít giữa đất nước và nhân dân, lãnh tụ và quần chúng.
- Giọng văn chân thành, giản dị, phù hợp với đặc điểm của hồi kí.

II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC KĨ NĂNG:


1. Kiến thức:
- Những khó khăn ban đầu của nước Việt Nam Dân chủ Cộng Hòa, những quyết sách đúng đắn,
sáng suốt của Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Mối quan hệ khăng khít giữa đất nước và nhân dân, lãnh tụ và quần chúng.
- Cảm hứng tự hào, giọng văn chân thành, giản dị.

2. Kĩ năng:
- Đọc – hiểu hồi kí theo đặc trưng thể loại.

III. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:


- Sách giáo khoa Ngữ văn 10 – tập 1.
- Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ văn lớp12.
- Giáo án lên lớp cá nhân.
- Giáo án Power Point.

IV. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:


- GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: đọc – hiểu, kết hợp giữa đọc sáng tạo và
đặt câu hỏi.
- GV hướng dẫn HS tự học.
V. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới: Giới thiệu bài :Đại tướng Võ Nguyên Giáp là nhà lãnh đạo kiệt xuất của cách
mạng việt nam. Cuộc đời ông gắn liền với những năm tháng không thể nào quên của cách
mạng. Đoạn trích “ Những ngày đầu của nước Việt nam mới” trích trong tập hồi kí “Những
năm tháng không thể nào quên” của ông ghi lại những nỗ lực của Đảng, chính phủ, Bác Hồ
và nhân dân ta trong những ngày đầu sau cách mạng tháng Tám để giữ vững nền độc lập, đem
lại hạnh phúc cho nhân dân, khẳng định vị thế của nước Việt nam mới.

Hoạt động của Gv Nội dung kiến thức


* HĐ 1:Tìm hiểu tác giả, hồi kí “ I. Gioí thiệu chung:
Những năm tháng không thể nào 1. Tác giả: (SGK)
quên”
- - GV hướng dẫn HS gạch chân ý
chính giới thiệu về t/g, đoạn trích. 2. Đoạn trích “ Những ngày đầu của nước việt nam
mới”
a. Vị trí: Thuộc chương 12 do nhà văn Hữu Mai thể hiện.

b. Bố cục: 4 đoạn
* Đoạn 1: Từ đầu -> ập vào miền bắc. Tư thế đứng hiên
ngang của dân tộc thời chống Mĩ, hồi tưởng về giờ phút
hiểm nghèo của đất nước việt nam mới.
* Đoạn 2: Tiếp theo->thêm trầm trọng. Những khó khăn
của đất nước-“ ngàn cân treo sợi tóc”
* Đoạn 3: Tiếp theo -> ba trăm bảy mươi kí lô gam vàng.
Những biện pháp của chính quyền mới và tinh thần quyết
tâm vượt khó khăn của toàn Đảng toàn dân ta.
* Đoạn 4 : còn lại. hình ảnh Bác Hồ
- Điểm nhìn trần thuật: bối cảnh đất nước ta năm 1970-
cuộc kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra vô cùng ác liệt.
* HĐ 2: Hướng dẫn đọc thêm:
II. Hướng dẫn đọc thêm:
- Vì thời gian giành cho bài đọc
thêm có hạn, GV chỉ hướng dẫn HS
tìm hiểu những nội dung trọng tâm
của bài (Câu 3, 4).

+ Câu 3: Phần trích đã nêu rõ những 1. Câu 3: Những khó khăn, nguy nan của nước Việt Nam
khó khăn, nguy nan của nước Việt mới:
Nam mới ra sao? - Nhận định: “ nằm giữa bốn bể hùm sói, phải tự dốc mình
đấu tranh dũng cảm, mưu trí, phải tìm mọi cách để sống
còn”
- Cụ thể:
+ Đảng hoạt động bí mật, đảng viên công tác dưới danh
nghĩa Việt Minh. Chính quyền mới “ chưa được nước nào
công nhận”.
+ Kinh tế: ruộng đất vẫn trong tay địa chủ, bão lụt hạn hán
liên miên, buôn bán với nước ngoài đình trệ, kho bạc chỉ
còn có 1 triệu bạc rách.
+ Chính trị: nạn thất nghiệp tăng, nạn đói, dịch tả phát
sinh và thực dân Pháp xâm lược.
=> khó khăn “ càng thêm trầm trọng”, là thách thức quá
lớn đối với chính quyền cách mạng còn non trẻ.

+ Câu 4: Đảng và Chính phủ được 2. Câu 4: Những quyết sách đúng đắn và sáng suốt của
sự ủng hộ của toàn dân đã có những Đảng và Chính phủ:
quyết sách đúng đắn, sáng suốt ntn - Củng cố và giữ vững chính quyền cách mạng
để đưa đất nước vượt qua gian khó? - Giải tán chính quyền cũ, xây dựng bộ máy chính quyền
mới, từ chính quyền cơ sở như HĐND, UB hành chính đến
TW là quốc dân Đại hội, toàn dân đóng góp ý kiến cho dự
án hiến pháp.
- Thi hành một số chính sách mới như : địa chủ phải giảm
tô 25%, xóa nợ cho nông dân, tòa dân tăng cường học chữ
quốc ngữ, học tập thi cữ đều miễn phí, động viên tinh thần
đóng góp trong nhân dân, lập quỹ độc lập, kêu gọi đồng
bào hưởng ứng “tuần lễ vàng”
=> Nội lực của Nước Việt Nam mới được nâng lên nhanh
chóng.
- Còn những câu còn lại, HS về nhà
dựa vào VB để trả lời.
– GV sẽ kiểm tra việc tự học của
HS trong giờ học tiết tăng.

4. Củng cố:
* Bài “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”:
- Vẻ đẹp độc đáo, đa dạng của sông Hương và tình yêu, niềm tự hào của tác giả đối với dòng sông
quê hương, xứ Huế thân thương và đất nước.

* Bài đọc thêm:


- Qua đoạn trích em nhận xét gì về vai trò của Đảng và Bác Hồ đối với cvon thuyền CM Việt Nam
- Nét đặc sắc của thể hồi kí từ đoạn trích

5. Dặn dò:
- Thực hiện những yêu cầu nội dung tự học của GV.
- Chuẩn bị bài: Thực hành chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận.

You might also like