Professional Documents
Culture Documents
Đặt vấn đề: Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp lựa chọn và áp dụng
1 trong 2 phương pháp hạch toán hàng tồn kho (theo nguyên tắc năm tài chính): phương pháp kê
khai thường xuyên (KKTX) & phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK). Việc lựa chọn phải thích
hợp và phải thực hiện nhất quán trong niên độ kế toán. Vậy, lựa chọn phương pháp hạch toán hàng
tồn kho có ảnh hưởng lớn đến tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp. Để xem xét sự ảnh
hưởng của 2 phương pháp này đến tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp, chúng ta cần phân
biệt 2 phương pháp hạch toán hàng tồn kho.
I/ Hàng tồn kho:
- Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) là một tổ chức độc lập có mục tiêu nhằm đạt được sự
thống nhất trong các nguyên tắc kế toán mà các doanh nghiệp và các tổ chức trên thế giới sử dụng
để lập Báo cáo tài chính. Uỷ ban này đã xây dựng được hệ thống các chuẩn mực kế toán cơ bản có
thể vận dụng ở các quốc gia khác nhau trên cơ sở tiêu chuẩn hoá và hài hoà đáp ứng xu hướng toàn
cầu hoá hiện nay đặc biệt là hài hoà và thống nhất trong việc lập và trình bày các báo cáo tài chính.
Vì vậy có nhiều quốc gia quan tâm đến việc nghiên cứu, xây dựng và công bố các chuẩn mực kế
toán quốc gia trên cơ sở vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế xem xét chuẩn mực kế toán quốc tế
về hàng tồn kho IAS 2 là căn cứ để có thể so sánh với chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 2) và
những quy định kế toán hàng tồn kho hiện nay từ đó có những phương hướng hoàn thiện.
* Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS02):
Hàng tồn kho là:
- Những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường
- Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang
- NVL, công cụ dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho bao gồm:
- Hàng hoá mua về để bán: hàng tồn kho, hàng mua đang đi đường, hàng gửi đi bán, hàng gửi đi gia
công chế biến.
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán.
- Sản phẩm dở dang: sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho
thành phẩm.
- NVL, công cụ dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường.
- Chi phí dịch vụ dở dang.