You are on page 1of 17

CẤU TẠO GỖ

Mặt cắt ngang của một cây gỗ thanh tùng


châu Âu (Taxus baccata).

Gỗ là một dạng tồn tại vật chất có cấu tạo


chủ yếu từ các thành phần cơ bản như:
xenluloza (40-50%), hemixenluloza (15-
25%), lignin (15-30%) và một số chất khác.
Nó được khai thác chủ yếu từ các loài cây
thân gỗ.

Công dụng của gỗ

• Sơ bộ thống kê hiện nay trên thế giới có khoảng trên 100 ngành dùng gỗ
làm nguyên, vật liệu với trên 22.000 công việc khác nhau và sản xuất ra
hơn 20.000 loại sản phẩm.
• Gỗ là nguyên, vật liệu được con người sử dụng lâu đời và rộng rãi, là một
trong những vật tư chủ yếu của nền kinh tế quốc dân.
• Trong các văn kiện chính thức từ trước tới nay, chính phủ Việt Nam vẫn
xếp gỗ đứng hàng thứ ba sau điện và than.
• Gỗ được sử dụng rất rộng rãi trong công nghiệp, nông nghiệp, giao thông
vận tải, kiến trúc, xây dựng, khai khoáng.
• Ngoài ra gỗ còn được dùng làm văn phòng phẩm, nhạc cụ, dụng cụ thể
dục thể thao, đóng toa tầu, thùng xe, thuyền, phà, cầu cống, bàn ghế và
dụng cụ học sinh, đồ dùng trong gia đình, công sở và chuyên dùng như
bệnh viện, thư viện...

Ưu điểm của gỗ

• Cách nhiệt, cách điện, ngăn ẩm tốt, nhiệt dãn nở bé.


• Mềm nên có thể dùng các máy móc, dụng cụ để cưa, xẻ, bào, khoan, tách
chẻ với vận tốc cao.
• Dễ nối ghép bằng đinh, mộng, keo dán.
• Có vân thớ đẹp, dễ nhuộm màu, dễ trang sức bề mặt.
• Dễ phân ly bằng hóa chất dùng sản xuất giấy và tơ nhân tạo.
• Là nguyên liệu tự nhiên, chỉ cần trồng, chăm sóc và dùng máy móc đơn
giản để khai thác và chế biến là có được.

Nhược điểm và biện pháp khắc phục


Gỗ bị gây hại bởi sinh vật hại gỗ

• Sinh trưởng chậm, đường kính có hạn, có nhiều khuyết tật tự nhiên. Cần
sử dụng các biện pháp kỹ thuật lâm - sinh hợp lý trong công tác trồng và
chăm sóc rừng.
• Dễ mục, dễ bị sinh vật (mối, mọt,...) phá hoại. Cần phun tẩm các hóa chất
chống mối mọt.
• Đàn hồi thấp. Cần biến tính gỗ bằng phương pháp ép hoặc ngâm hóa chất.
• Trong khi phơi sấy thường dễ nứt nẻ, cong vênh, biến hình. Cần có
phương án cưa xẻ, bóc lớp thích hợp.
• Trong thân thường có các chất chiết xuất, thường gây khó khăn cho công
việc trang sức bề mặt sản phẩm, hoặc ăn mòn các công cụ cắt gọt.
• Tỷ lệ co dãn cao, sản phẩm thường chịu tác động lớn của độ ẩm, nhiệt độ
môi trường. Cần loại bổ các yếu tố gây co dãn này:

• Ngâm tẩm hóa chất nhằm thay thế các gốc (-OH) trong gỗ
• Sấy gỗ để loại bỏ nước tự do và nước thấm khỏi gỗ. Sấy ở
nhiệt độ 103±2oC

• Dễ bắt lửa, dễ cháy. Cần ngâm tẩm hoặc sơn phủ các chất chống bắt lửa
• Mặt cắt gỗ

Trong nghiên cứu cấu tạo của gỗ người ta thường nghiên cứu trên 3mặt cắt điển
hình:

• Mặt cắt ngang: Là mặt cắt có phương vuông góc với trục dọc thân cây.
• Mặt cắt xuyên tâm: Là mặt cắt nghiên cứu có phương song song với trục
dọc thân cây và đi qua tâm (lõi) thân cây.
• Mặt cắt tiếp tuyến: Mặt cắt gỗ có phương song song với trục dọc thân
cây và vuông góc với một trong các đường thẳng xuyên tâm.

• Gỗ sớm, gỗ muộn

• Gỗ sớm là phần gỗ sinh ra trong 1 chu kỳ sinh trưởng ở điều kiện sinh
trưởng thuận lợi (ở Việt nam thường là mùa xuân hạ). Gỗ sớm thường có
màu sáng hơn. Các tế bào gỗ sớm thường có vách mỏng, ruột lớn. Khả
năng chịu các lực cơ học là thấp hơn.
• Gỗ muộn là phần gỗ sinh ra trong một chu kỳ sinh trưởng của cây gỗ ở
điều kiện sinh trưởng không thuận lợi (ở Việt nam thường là mùa thu
đông). Gỗ muộn thường có màu thẫm. Tế bào gỗ muộn vách dầy, ruột
nhỏ, khả năng chịu tác động cơ học tốt.

• Gỗ giác, gỗ lõi

Gỗ giác, gỗ lõi

Gỗ lõi là do gỗ giác hình thành nên. Đây là một quá trình biến đổi sinh học, vật
lý và hóa học rất phức tạp. Trước hết tế bào chết, thể bít hình thành, các chất
hữu cơ xuất hiện: nhựa cây, chất màu, tanin, tinh dầu,... Ở trong ruột tế bào thấm
lên vách tế bào làm cho gỗ lõi có màu sẫm, nặng, cứng, khó thấm nước, đồng
thời có khả năng chống sâu, nấm, mối, mọt hơn gỗ giác.

Trên mặt cắt ngang gỗ lõi có màu sẫm hơn so với gỗ giác. Ở một vài loài,
thường xuất hiện hiện tượng gỗ lõi bị rỗng. Không có mối quan hệ nào giữa tăng
trường đường kính thân cây và thể tích gỗ giác, gỗ lõi. Có loài không hình thành
gỗ lõi, có loài gỗ lõi hình thành từ rất sớm, khiến bề dày của gỗ giác rất mỏng
(ví dụ gỗ cây họ Dẻ, họ Dâu tằm).

Vòng năm

Là vòng gỗ do tầng phát sinh phân sinh ra thường là 1 năm (tuỳ theo vị trí địa lý,
ví dụ ở Việt Nam thì vòng tăng trưởng trùng với một năm). Độ rộng của vòng
năm phản ảnh tốc độ sinh trưởng của một cây. Số lượng vòng năm cho ta biết
tuổi cây. Trên mặt cắt ngang, vòng năm là những đường tròn đồng tâm, trên mặt
cắt xuyên tâm chúng là những đường thẳng song song với nhau và có thể song
song với trục dọc thân cây. Tùy từng đặc điểm sinh học của loài, đặc điểm thời
tiết, điều kiện dinh dưỡng mà vòng năm có thể là dễ nhận biết hoặc khó nhận
biết.

Gỗ lá kim
Gỗ lá kim là sản phẩm gỗ tự nhiên khai thác từ các loài cây lá kim. Cấu tạo gỗ lá
kim rất đơn giản, thành phần cấu tạo chủ yếu gồm có quản bào vòng, quản bào
dọc, tia gỗ, tế bào mô mềm xếp dọc thân cây, ống dẫn nhựa.

Thành phần hóa học của gỗ lá kim chủ yếu gồm: xenlulo chiếm 43-52%,
hemixellulo chiếm 15-20%, lignhin chiếm 23-34%, ngoài ra còn 1 số chất phụ
khác như chât màu, tinh dầu,...chiếm tỷ lệ rất ít.

Đặc điểm chung của gỗ lá kim là vòng năm rõ, gỗ sớm gỗ muộn phân biệt rõ.
Tia gỗ nhỏ và ít. Thớ gỗ thẳng, ít khi nghiêng thớ.

Gỗ lá rộng

Gỗ lá rộng là các sản phẩm gỗ tự nhiên khai thác từ thực vật lá rộng. Gỗ lá rộng
có cấu tạo phức tạp hơn gỗ lá kim, các thành phần cấu tạo chủ yếu: mạch gỗ, tế
bào mô mềm xếp dọc thân cây, tia gỗ, sợi gỗ, quản bào dọc, ống dẫn nhựa, cấu
tạo lớp.

Thành phần hóa học của gỗ lá rộng gồm: xenlulo chiếm 41-49%, hemixellulo
chiếm 20-30%, lignhin chiếm 16-25%, ngoài ra còn có mặt của một số chất chiết
xuất. Thành phần các nguyên tố là sắp xỉ nhau, tương tự gỗ lá kim không phụ
thuộc vào loài cây: C 49-50%; O 43-44%; H ≈ 6%; N ≈1%.

Mẫu cửa gỗ veneer


Thứ sáu, 16 Tháng 4 2010 04:14 khoatv88hy

Cửa gỗ Veneer được sản xuất tại Viêt Nam theo công nghệ ép chân không . Với những sớ gỗ tự nhiên đến từ các loại danh
mộc như Teak, Sapeli, Bubinga cửa Veneer thật sự đem lại một lựa chọn hoàn hảo cho căn phòng
Cửa gỗ Veneer là sự kết hợp tuyệt vời giữa tính kinh tế và thẩm mỹ của gỗ tự nhiên với gỗ công nghiệp .Với cấu tạo tổ ong bên trong tạo tính cách âm ,cách

nhiệt và các panô định hình phủ một lớp gỗ lạng từ những súc gỗ Giá tị, Gụ, Anh Đào....cửa gỗ Veneer hoàn toàn là
một sản phẩm thay thế phù hợp các loại cửa gỗ đặc nặng nề và hay biến dạng. Và để tạo cho chủ nhân ngôi nhà sự lựa chọn rộng rãi ,cửa gỗ Veneer của DPH có đến 04 loại danh mộc đáp
ứng cho từng kiểu thiết kế khác nhau:
Teak
( Giá
Tị) là
loại
gỗ
cứng
thuộc
hàng
danh
mộc
trên
thế
giới.


Te


Te
Bubi
nga

Vân
gỗ
uốn
cong
tự
nhiên
và
màu
đỏ
đậm
nguy
ên
thủy,
Bubi
nga
có
thể
được
dùng
thay
cho
vẻ
đẹp
Cher
ry

Với
màu
sắc
tươi
sáng
và
vân
gỗ tự
nhiê
n
quyế
n rũ ,
cửa
vene
er
Anh
Đào
đem
dến
cảm
giác
khác
biệt
và
trẻ
trung
cho
gian
phòn
g.
Mẫu
cửa 4
panel
mang
lại
cho
chủ
nhân
nét
chấm
phá
và
sức
cuốn
hút
của
dấu
ấn
hiện
đại.
cho go viet nam

Thông số gỗ công nghiệp


Chủ nhật, 07 Tháng 2 2010 15:19 khoatv88hy

Mã số: G-2027-8
Sản phẩm (VN) : MDF & Okal ván dăm phủ giấy trang trí PVC
Sản phẩm (ENG) : MDF cotting Polyester & PVC Paper
Nhãn hiệu : Akati Berhad Dominant
Xuất xứ : Malaysia
Chi tiết sản phẩm :

VÁN GỖ PHỦ GIẤY TRANG TRÍ, GIẤY POLYESTER, VÀ PVC

Ván gỗ như MDF (ván sợi), ván dăm (ván okal), và ván ép (gỗ dán) có thể phủ giấy trang trí, giấy polyester hay PVC với
màu trơn và hoa văn vân gỗ đa dạng.

Ván gỗ phủ giấy sử dụng keo PVAC để dán ván gỗ mong muốn với giấy trang trí PU hay Amino có khối lượng nhẹ. Mặt
khác, ván gỗ phủ giấy polyester quét lớp sơn chống trầy xước cho bề mặt ván. Loại ván này sử dụng làm mặt trước tủ,
quầy, ván mặt sau, đáy ngăn kéo cũng như mặt cửa.

Ván gỗ phủ PVC đa dạng về màu sắc, sử dụng keo EVA và kĩ thuật ép làm lạnh nhanh chóng để tăng độ bám dinh.

Loại ván này sử dụng trong cac sản phẩm chống trầy xước như giá để tivi, giá để CD, trang trí nội thất văn phòng và cửa.

Độ dày 2.5mm đến 25mm


Kích thước 1220mm x 2440mm (4’x 8’)
Chú ý: các kích thước khác cũng có thể sản xuất theo yêu cầu

Ván gỗ phủ giấy trang trí, giấy polyester hay PVC đa dạng, nhiều màu trơn (trắng, xanh, đỏ…) và vân gỗ (beech, cherry,
teak,..). Hơn nữa, bề mặt thành phẩm của ván gỗ phủ giấy polyester có thể xử lí nhám, bóng, sọc hay lồi lõm.
Mã số: G-2027-9
Sản phẩm (VN) : MDF Custom wood panel
Sản phẩm (ENG) : Custom wood panel MDF
Nhãn hiệu : Akati Berhad Dominant
Xuất xứ : Malaysia
Chi tiết sản phẩm :

MDF (VÁN SỢI)

MDF là loại ván sợi làm từ gỗ hay những nguyên liệu xơ gỗ xenlulô khác, tinh lọc thành sợi gỗ và tái tạo lại với keo
được trộn vào trong nguyên liệu ở nhiệt độ cao. MDF có cấu trúc đồng nhất, bề mặt phẳng, trơn, chặt chẽ, không có vệt
đen và vân gỗ.

MDF dễ thao tác trên máy hơn so với gỗ tự nhiên, có thể phủ mặt và sơn gia công tạo hiệu quả trên bề mặt gần giống
như bất kì loại ván nào. Ván này có thể cưa và định hình dễ dàng, có thể đóng đinh, ghim, chà nhám và bắt vít gần giống
như bất kì sản phầm gỗ tự nhiên nào. Ván này cũng có lí tính và hóa tính phân loại theo cấp độ như gỗ đặc, và trong
nhiều trường hợp có thể sử dụng như nguyên liệu thay thế cho gỗ đặc.

Ứng dụng

MDF mỏng

· Bộ phận hàng trang trí nội thất gia dụng bao gồm đáy ngăn kéo, sau tủ và mặt cửa.

· Trang trí nội thất xây dựng như tường và tấm trần nhà

· Mặt cửa, vách ngăn, bình phong văn phòng, cửa nhẹ, và bảng thông báo.

· Những ứng dụng khác bao gồm sản xuất các bộ phận trang trí xe máy, đồ chơi, thùng loa, sản xuất bảng mạch điện
tử và cánh quạt máy.
Mã số: G-2027-3
Sản phẩm (VN) : Melamine ván phủ giấy PU
Sản phẩm (ENG) : Melamine Laminated Board
Nhãn hiệu : Dominant Akati
Xuất xứ : Malaysia
Chi tiết sản phẩm :
VÁN PHỦ MELAMINE (MELAMINE LAMINATED BOARD)

Ván phủ melamine (MLB) của công ty chúng tôi làm từ MDF hay ván dăm chất lượng cao phủ thêm lớp melamine với lực ép
thấp. Qui trình sản xuất bắt đầu bằng việc ép giấy đã trộn keo lên bề mặt của ván nền (MDF hay ván dăm). Sau khi xử lí cô đặc
với mức độ thích hợp hoàn tất, bề mặt này được đồng nhất và trở nên chịu được nhiều loại tác động vật lí và hóa học.

Với bề mặt cứng đã hoàn thành trước, MLB có thể lắp đặt ngay, dễ bảo quản và chống trầy xước. MLB cũng dễ cắt, thao tác
trên máy, và khoan không để lại mảnh vụn gỗ.

MLB phân loại thành 1 mặt hay 2 mặt phủ thành phẩm với hiệu quả sáng bóng, nhám, và kẻ sọc. Melamine có thể có màu trơn
như xám, trắng,… hay họa tiết vân gỗ như giẻ gai, sồi, anh đào…

Ứng dụng:

Ván này ứng dụng rộng rãi đối với cả bề mặt để thẳng đứng hay để ngang, sử dụng trong tủ nhà bếp, các bộ phận lắp ráp, tủ
quầy, và nhiều ứng dụng cho bộ phận trực diện của hàng trang trí nội thất. Khi cắt theo kích thước và viền lại trước khi lắp ráp,
MLB có thể sử dụng trong ngành trang trí nhà cửa, văn phòng, hàng gia dụng nội thất, và công nghiệp xây dựng. Chất lượng
nổi bật của MLB vẫn duy trì tốt dưới điều kiện khi ván sử dụng trong vách ngăn tường, ngăn tủ, và buồng riêng. Ván này là lựa
chọn lí tưởng cho thao tác uốn cong và định hình, đồng thời cũng thích hợp cho nhiều chủng loại hàng gia dụng bằng gỗ hiện
đại.

Qui cách:

Ván phủ melamine công ty chúng tôi có thể phủ 1 hay 2 mặt của tấm ván có qui cách thông dụng, 1830mm x 2440mm và
1220mm x 2440mm, độ dày từ 9 đến 25mm

Qui cách của ván nền MDF và ván dăm có thể tham khảo trang giới thiệu ván ép và MDF.

Yêu cầu kĩ thuật cho bề mặt ván:

Tính chất Phương pháp kiểm tra Kết quả

Chịu nhiệt 1. Để mẫu thuốc lá lên bề mặt mẫu thử Vết ố dễ dàng dùng vải ướt lau sạch

2. Bỏ vào lò nướng và nung ở nhiệt độ 70oC Không có vết nứt khi dùng kính lúp phóng to 6
trong 24h lần quan sát
3. Container nhôm chứa dầu nóng già đến Không dấu vết hay bất kì sự thay đổi nào khi
180oC để lên mẫu thử trong 20 phút quan sát

Chịu ma sát Đầu thử ma sát 500g để trên bề mặt mẫu thử Vết cọ xát không đáng kể trên bề mặt mẫu thử

Chịu hơi nước Để mẫu thử trên đầu cốc nước sôi trong 1 giờ Quan sát không có lỗi

Chịu tác động của Để trên bề mặt mẫu thử các loại hóa chất và tạo Quan sát trên mẫu thử không có lỗi hay vết ố
hóa chất hay vết vết dơ khác nhau: cồn, rượu, kiềm, xăng dầu, cà trong tất cả trường hợp
dơ phê, dầu aminol, dầu ăn/ nước sốt, xà phòng/ bột
giặt, trà, đường, mực, sơn móng tay, sữa/ sản
phẩm từ sữa, amoniac/ amino clorua, xi đánh
giầy

Mã số: G-2027-11
Sản phẩm (VN) : MFC Melamine ván phủ
Sản phẩm (ENG) : Melamine Laminated Board MFC
Nhãn hiệu : Akati Berhad Dominant
Xuất xứ : Malaysia
Chi tiết sản phẩm :

VÁN PHỦ MELAMINE (MELAMINE LAMINATED BOARD)

Ván phủ melamine (MLB) của công ty chúng tôi làm từ MDF hay ván dăm chất lượng cao phủ thêm lớp melamine với lực ép
thấp. Qui trình sản xuất bắt đầu bằng việc ép giấy đã trộn keo lên bề mặt của ván nền (MDF hay ván dăm). Sau khi xử lí cô đặc
với mức độ thích hợp hoàn tất, bề mặt này được đồng nhất và trở nên chịu được nhiều loại tác động vật lí và hóa học.

Với bề mặt cứng đã hoàn thành trước, MLB có thể lắp đặt ngay, dễ bảo quản và chống trầy xước. MLB cũng dễ cắt, thao tác
trên máy, và khoan không để lại mảnh vụn gỗ.

MLB phân loại thành 1 mặt hay 2 mặt phủ thành phẩm với hiệu quả sáng bóng, nhám, và kẻ sọc. Melamine có thể có màu trơn
như xám, trắng,… hay họa tiết vân gỗ như giẻ gai, sồi, anh đào…

Ứng dụng:
Ván này ứng dụng rộng rãi đối với cả bề mặt để thẳng đứng hay để ngang, sử dụng trong tủ nhà bếp, các bộ phận lắp ráp, tủ
quầy, và nhiều ứng dụng cho bộ phận trực diện của hàng trang trí nội thất. Khi cắt theo kích thước và viền lại trước khi lắp ráp,
MLB có thể sử dụng trong ngành trang trí nhà cửa, văn phòng, hàng gia dụng nội thất, và công nghiệp xây dựng. Chất lượng
nổi bật của MLB vẫn duy trì tốt dưới điều kiện khi ván sử dụng trong vách ngăn tường, ngăn tủ, và buồng riêng. Ván này là lựa
chọn lí tưởng cho thao tác uốn cong và định hình, đồng thời cũng thích hợp cho nhiều chủng loại hàng gia dụng bằng gỗ hiện
đại.

Qui cách:

Ván phủ melamine công ty chúng tôi có thể phủ 1 hay 2 mặt của tấm ván có qui cách thông dụng, 1830mm x 2440mm và
1220mm x 2440mm, độ dày từ 9 đến 25mm

Qui cách của ván nền MDF và ván dăm có thể tham khảo trang giới thiệu ván ép và MDF.

Yêu cầu kĩ thuật cho bề mặt ván:

Tính chất Phương pháp kiểm tra Kết quả


Chịu nhiệt 1. Để mẫu thuốc lá lên bề mặt mẫu thử Vết ố dễ dàng dùng vải ướt lau sạch

2. Bỏ vào lò nướng và nung ở nhiệt độ Không có vết nứt khi dùng kính lúp phóng to
70oC trong 24h 6 lần quan sát

3. Container nhôm chứa dầu nóng già đến Không dấu vết hay bất kì sự thay đổi nào khi
180oC để lên mẫu thử trong 20 phút quan sát
Chịu ma sát Đầu thử ma sát 500g để trên bề mặt mẫu thử Vết cọ xát không đáng kể trên bề mặt mẫu thử
Chịu hơi nước Để mẫu thử trên đầu cốc nước sôi trong 1 giờ Quan sát không có lỗi
Chịu tác động Để trên bề mặt mẫu thử các loại hóa chất và Quan sát trên mẫu thử không có lỗi hay vết ố
của hóa chất hay tạo vết dơ khác nhau: cồn, rượu, kiềm, xăng trong tất cả trường hợp
vết dơ dầu, cà phê, dầu aminol, dầu ăn/ nước sốt, xà
phòng/ bột giặt, trà, đường, mực, sơn móng
tay, sữa/ sản phẩm từ sữa, amoniac/ amino
clorua, xi đánh giầy

Mã số: G-2027-6
Sản phẩm (VN) : Ván ép plywood
Sản phẩm (ENG) : Plywood
Nhãn hiệu : Akati Berhad
Xuất xứ : Malaysia
Chi tiết sản phẩm :

PLYWOOD (VÁN ÉP, GỖ DÁN)

Ván ép (gỗ dán) là sự sáng tạo của ngành gỗ kỹ thuật. Ván này làm từ nhiều lớp gỗ lạng sắp xếp vuông góc liên tục lẫn nhau
theo hướng vân gỗ của mỗi lớp. Các lớp này dán với nhau bằng keo như phenol formaldehyde dưới tác dụng của nhiệt và lực
ép.

Tùy theo nhu cầu sử dụng, có thể phân thành nhiều loại ván ép. Ván ép gỗ mềm làm từ loại gỗ như gỗ thông radiata và bạch
dương. Ván ép gỗ cứng thường làm từ những lọai gỗ như meranti (còn được gọi là cây dái ngựa Philippine hay cây lauan) hay
gỗ bulo (birch).

Ván ép sử dụng cho đồ ngoại thất thường làm bằng keo phenol formaldehyde hay keo melamin urea formaldehyde, trong khi
đó ván ép dùng cho hàng nội thất thường dùng keo có giá thành thấp hơn như keo urea formaldehyde.

Đặc điểm của ván ép ở chỗ tính bền, độ sáng, độ cứng, tính chịu lực kéo, tính ổn định vật lí chống lại trạng thái vênh, co rút và
xoắn.

Các loại ván ép hiện đang có:

1. Ván ép thông dụng

2. Ván ép cấu trúc (structural plywood)

3. Ván ép cốp pha phủ film

4. Ván ép phủ lớp veneer gỗ tự nhiên trang trí

5. Ván ép chịu nước (BS1088)

6. Ván ép sàn container

Các loại ván gỗ đặc biệt khác:

1. Lamin board/ multiboard

2. Laminated veneer lumber (LVL)


3. Blockboard/ lumber core

Các loại nguyên liệu gỗ:

1. Meranti (cây dái ngựa Philippine hay cây lauan)

2. Keruing

3. Kapur

4. Gỗ tạp (gồm các loại gỗ cứng, nhẹ)

5. Okoume (Gaboon)

6. Thông Radiata

7. Gỗ bulo (Birch)

8. Bạch dương (Poplar)

9. Và các loại gỗ khác theo yêu cầu

Các loại keo sử dụng

Tùy vào loại tiêu chuẩn (ví dụ JPIC, IHPA, hay BS), sản phẩm chúng tôi sử dụng các loại keo khác nhau theo mức độ về điều
kiện độ ẩm mà ván ép tiếp xúc.
Các loại keo thông dụng:

1. Chịu ẩm (MR)

2. Melamine

3. Phòng nước (WBP)

Chất lượng ván mặt:

Tùy vào loại tiêu chuẩn (ví dụ JPIC, IHPA, hay BS), sản phẩm chúng tôi làm từ các loại ván mặt khác nhau

Qui cách thông dụng:

1. B/BB

2. B/C hay phủ mặt

3. PBB

4. BB/CC

5. Utility

6. B2

7. B3
Kích thước thông dụng

Độ dày (mm) Rộng (mm) Dài (mm)

2.5mm, 3.0mm, 3.6mm, 5.0mm, 6.0mm, 915mm (3’) 2135mm (7’)


9.0mm, 12.0mm, 15.0mm, 18.0mm, 25.0mm

1220mm (4’)

You might also like