You are on page 1of 52

International Chemistry Olympiad

July 16 - 25, 2005


TAIPEI, TAIWAN
Nội dung I

Lời nói đầu III


Hội đồng khoa học IV
Các công thức thông dụng, các phương trình và hằng số cơ bản V
Các bài lí thuyết
Bài 1 Nhận biết và tách các ion 1
Bài 2 Ứng dụng và điều chế các đồng vị phóng xạ 2
Bài 3 Các hợp chất trao đổi ion 3
Bài 4 Xác định ion canxi bằng phương pháp kết tủa cùng chuẩn độ oxi hóa khử 7
Bài 5 Nitơ trong nước thải 8
Bài 6 Ứng dụng các đồng vị trong phổ khối 10
Bài 7 Các obitan nguyên tử 11
Bài 8 Các lực tương tác liên phân tử 11
Bài 9 Sự kết tinh 13
Bài 10 Các ứng dụng của các kim loại chuyển tiếp 14
Bài 11 Điện hóa của các hợp chất vô cơ 15
Bài 12 Các hợp chất cacbonyl kim loại 16
Bài 13 Cacbocation và tính thơm 18
Bài 14 Đóng và mở vòng quang hóa 19
Bài 15 Hóa học lập thể 21
24
Bài 16 Tổng hợp hữu cơ 24
26
Bài 17 Phương pháp phổ và hóa học polime 26
Bài 18 Ete vòng và xác nhận phân tử 30
Bài 19 Xúc tác enzim 32
Bài 20 Công trong các quá trình nhiệt động 33
Bài 21 Động hóa học — Hóa học khí quyển 33
Bài 22 Các quá trình nhiệt động và động hóa 33
Bài 23 Giản đồ pha 34
1
Bài 24 Độ lệch tiêu chuẩn trong cơ học lượng tử hộp thế một chiều 35
Bài 25 Hạt trong cơ học lượng tử hộp thế hai chiều 36
Bài 26 Phân tích phổ 37
Bài 27 Phổ khối thời gian bay 39
Các bài thực nghiệm
Các qui tắc an toàn
41 49
48
Bài 28 Xác định các chất rắn chưa biết 47
Bài 29 Xác định các dung dịch chưa biết (I) – Thí nghiệm vết không điện phân 48
Bài 30 Xác định các dung dịch chưa biết (II) – Thí nghiệm vết có điện phân 49
Bài 31 Phân tích định lượng axit ascorbic trong viên Vitamin C 50
Bài 32 Xác định một hằng số cân bằng 53
Bài 33 Tổng hợp axit axetylsalixylic 55
Bài 34 Phân tích viên Aspirin 57
Bài 35 Tách (±)--Methylbenzylamin và xác định độ tinh khiết quang học 58
Đáp án
Đáp án 1 .................................................................................................................. 61
Đáp án 2 .................................................................................................................. 64
Đáp án 3 .................................................................................................................. 65
Đáp án 4 .................................................................................................................. 66
Đáp án 5 .................................................................................................................. 68
Đáp án 6 .................................................................................................................. 68
Đáp án 7 .................................................................................................................. 69
Đáp án 8 .................................................................................................................. 69
Đáp án 9 .................................................................................................................. 71
Đáp án 10 .................................................................................................................. 71
Đáp án 11 .................................................................................................................. 72
Đáp án 12 .................................................................................................................. 73
Đáp án 13 .................................................................................................................. 75
Đáp án 14 .................................................................................................................. 75
Đáp án 15 .................................................................................................................. 76
Đáp án 16 .................................................................................................................. 77
Đáp án 17 .................................................................................................................. 78
Đáp án 18 .................................................................................................................. 79
Đáp án 19 .................................................................................................................. 79
Đáp án 20 .................................................................................................................. 81
Đáp án 21 .................................................................................................................. 82
Đáp án 22 .................................................................................................................. 82
Đáp án 23 .................................................................................................................. 83
Đáp án 24 .................................................................................................................. 84
Đáp án 25 .................................................................................................................. 85
Đáp án 26 .................................................................................................................. 85
3
Đáp án 27 .................................................................................................................. 85

Phụ lục I: Biên bản họp hội đồng chỉ đạo 86


Phụ lục II: Thông báo cho các giáo viên tại IChO 90
Phụ lục III: Phụ lục IChO C (cập nhật 2004) - Chương trình 100
Lời nói đầu

Cuốn sách nhỏ này gồm các bài tập chuẩn bị và các “thông tin dành cho giáo viên tham

dự Olympic Hóa Học quốc tế” được thông qua sau hội nghị hội đồng lãnh đạo IChO 37

tại Đài Bắc từ ngày 2-5 tháng 12 năm 2005. Theo đề cương trương trình của IChO, các

bài tập trong tập sách này được soạn thảo với mục đích nhấn mạnh các khám phá cũng

như khuynh hướng phát triển bộ môn Hóa Học trên toàn thế giới, đồng thời cũng giới

thiệu các nghiên cứu xuất sắc tại Đài Loan trên các lĩnh vực tài nguyên thiên nhiên, y

học, năng lượng, vật liệu và môi trường.

Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chắc vẫn không tránh được thiếu sót. Chúng tôi chân

thành cám ơn các phát hiện và những ý kiến đóng góp quý báu của các bạn.

Cuối cùng, chúng tôi hi vọng rằng cuốn sách nhỏ này sẽ có ích cho các bạn học sinh

chuẩn bị tham dự IChO 37 - 2005.

Chào mừng các bạn đến với Đài Loan. Chúc may mắn!

Prof. Tai-Shan Fang, Ph.D.


Secretariat, 37th 2005 IChO
Department of Chemistry
National Taiwan Normal University
88 Sec. 4, Ting-Chou Road Taipei, Taiwan 116
Tel: +886-2-29350749 ext. 423
Mobile: +886-921882061
Tel & Fax: +886-2-29309074 / +886-2-29307327
E-mail: 2005icho@sec.ntnu.edu.tw
http://icho.chem.ntnu.edu.tw

37th International Chemistry Olympiad

Taipei, Taiwan
July 16 - 25, 2005

Hội đồng khoa học

President: Dr. Chan, Sunney I. Academia Sinica

Coordination: Dr. Peng, Shie-Ming National Taiwan University

Manager: Dr. Fang, Tai-Shan National Taiwan Normal University

Secretary: Dr. Chang, I-Jy National Taiwan Normal University


Phần lí thuyết
Dr. Fang, Jim-Min National Taiwan University
Dr. Her, Guor-Rong National Taiwan University
Dr. Jin, Bih-Yaw National Taiwan University
Dr. Leung, Man-Kit National Taiwan University
Dr. Lin, Cheng-Huang National Taiwan Normal University
Dr. Lin, King-Chuen National Taiwan University
Dr. Lin, Sheng-Hsien Academia Sinica
Dr. Lin, Ying-Chih National Taiwan University
Dr. Lu, Kuang-Lieh Academia Sinica
Dr. Peng, Shie-Ming National Taiwan University
Dr. Shih, Jeng-Shong National Taiwan Normal University
Dr. Whang, Chen-Wen Tunghai University
Dr. Wong, Ken-Tsung National Taiwan University
Phần thực nghiệm
Dr. Chang, I-Jy National Taiwan Normal University
Dr. Chen, Chien-Tien National Taiwan Normal University
Dr. Chen, Kwunmin National Taiwan Normal University
Dr. Fang, Tai-Shan National Taiwan Normal University
Dr. Horng, Jhy-Ming National Taiwan Normal University
Dr. Shiau, George T. College Entrance Examination Center
Dr. Yao, Ching-Fa National Taiwan Normal University
Dr. Yeh, Ming-Chang P. National Taiwan Normal University
Dr. Mou, Chung-Yuan National Taiwan University
Dr. Shieh, Ming-Huey National Taiwan Normal University
Lecturer She, Jui-Lin National Taiwan University

Các hệ số chuyển đổi, phương trình và hằng số cơ bản

Đơn vị khối lượng nguyên tử 1u = 1.6605 × 10-27 kg


Số Avogadro N = 6.02 × 1023 mol-1
Hằng số Boltzmann k = 1.38065 × 10-23 J K -1
Điện tích của electron e = 1.6022 × 10-19 C
Hằng số Faraday F = 9.6485 × 104 C mol -1
Khối lượng electron me = 9.11 × 10-31 kg
Khối lượng neutron mn = 1.67492716 × 10-27 kg
Khối lượng proton mp = 1.67262158 × 10-27 kg
Hằng số Planck h = 6.63 × 10-34 J s
Tốc độ ánh sáng c = 3 × 108 m s-1
Phương trình Nernst (T = 298 K) E = E˚ – (0.0592 / n) log K

Phương trình Clausius-Clapeyron ln P = - ΔHvap / RT + B


Phương trình khí lí tưởng PV = nRT
Hệ thức De Broglie = h / mv
Năng lượng tự do G = H - TS
Phương trình Arrhenius k = Ae-Ea/RT
E = hv
ΔU = q + w
ΔG = ΔG˚ + RT ln Q ΔG = - nFE
w = - PΔV

Standard atmosphere = 101325 Pa


RT tại 298.15 K = 2.4790 kJ mol-1
Pi ( = 3.1415927
o
1 A = 10-10 m 1 W = 1 J s-1

1 J = 1 kg m2 s-2 1 cal = 4.184 J


1 Pa = 1 kg m-1 s-2 = 1 N m-2 1 bar = 105 Pa
1 atm = 1.01325 × 105 Pa = 760 mmHg (torr)
1 eV / mol = 96.4853 kJ mol-1
Bài 1: Nhận biết và tách các ion
Một học sinh đã nghiên cứu phản ứng hóa học giữa các cation A 2+, B2+, C2+, D2+, E2+ trong dung dịch
nitrat và các anion X-, Y-, Z-, Cl-, OH- trong dung dịch chứa cation natri đồng thời có một phối tử hữu
cơ L. Học sinh này đã xác định được một số hợp chất kết tủa và một số phức chất màu như trong
Bảng 1 dưới đây:
Bảng 1
X- Y- Z- Cl- OH- L
2+
A *** *** *** *** kết tủa ***
trắng
B2+ kết tủa kết tủa *** *** *** Phức BLn2+
vàng trắng
C2+ kết tủa kết tủa kết tủa kết tủa kết tủa Các phức
trắng nâu nâu trắng đen CL2+, CL22+

D2+ *** kết tủa đỏ *** *** *** ***

E2+ *** kết tủa đỏ kết tủa *** *** ***


trắng
*** = không phản ứng,
1-1 Lập sơ đồ tách các cation A2+, B2+, C2+, D2+, E2+ trong dung dịch nitrat bằng cách sử dụng các
dung dịch thuốc thử khác nhau chứa các anion X -, Y-, Z-, Cl-, OH-. Ghi rõ sản phẩm các sản
phẩm hình thành trong mỗi bước.
1-2 Lập sơ đồ tách các anion X-, Y-, Z-, Cl-, OH- trong dung dịch chứa cation natri bằng cách sử
dụng các dung dịch thuốc thử khác nhau chứa các cation A 2+, B2+, C2+, D2+, E2+ . Ghi rõ sản
phẩm các sản phẩm hình thành trong mỗi bước.
1-3 Kết tủa trắng BY2 và kết tủa nâu CY2 tan ít trong nước với tích số tan tương ứng tại 25 oC lần
lượt là 3.20  10-8 và 2.56  10-13.
1-3-1 Tính độ tan của BY2.
1-3-2 Tính độ tan của CY2.
1-4 Chuẩn bị trong các bình định mức 50 mL một nhóm các dung dịch chứa B 2+ và L bằng cách
thêm vào mỗi bình 2 mL dung dịch B 2+ 8,2  10-3 M. Thêm vào mỗi bình các lượng khác nhau
của dung dịch chứa phối tử L nồng độ 1,0  10-2 M. Pha loãng dung dịch trong mỗi bình bằng
nước đến vạch mức (50 mL). Đo hệ số hấp thụ của phức BL n tại 540 nm cho mỗi dung dịch
trong một ống dài 1,0 cm. Các dữ liệu thu được trong Bảng 2. (Cả B 2+ và phối tử L không hấp
thụ (A = 0) tại 540 nm.) [Phương pháp tỉ lệ mol]
1-4-1 Tính giá trị n (số phối trí) trong phức BLn2+.
1-4-2 Tính hằng số tạo thành (Kf) của phức BLn2+.
Bảng 2
L thêm vào Hệ số hấp thụ L thêm vào Hệ số hấp thụ
VL (mL) (A) VL (mL) (A)
1.00 0.14 2.00 0.26
3.00 0.40 4.00 0.48
5.00 0.55 6.00 0.60
7.00 0.64 8.00 0.66
9.00 0.66 10.00 0.66
1-5 Thêm rất chậm chất rắn NaY (tan) vào một dung dịch chứa B2+ 0,10M và C2+ 0,05 M được pha
từ các dung dịch muối nitrat tương ứng của chúng.
1-5-1 Cation nào kết tủa trước (B2+ hay C2+)? Nồng độ [Y-] bằng bao nhiêu khi ion này kết tủa?
(Cho Ksp (BY2) = 3.20  10-8 và Ksp (CY2) = 2.56  10-13 tại 25oC.) [Tách bằng kết tủa]
1-5-2 Nồng độ của ion Y- và cation còn lại bằng bao nhiêu khi cation đầu tiên đã kết tủa hoàn toàn
(giả thiết rằng sau khi kết tủa hoàn toàn nồng độ cation đầu tiên trong dung dịch  10-6 M)?
Sử dụng tác nhân Y- có thể tách B2+ và C2+ bằng phương pháp kết tủa hay không?
Bài 2: Ứng dụng và điều chế các đồng vị phóng xạ
Người ta có thể sử dụng đồng vị phóng xạ để chẩn đoán và điều trị trong y học, cũng như phân tích
công nghiệp. Nhiều đồng vị, như P-32 (số khối = 32) và Co-60 có thể được sinh ra do sự phóng xạ
notron trong lò phản ứng hạt nhân. Tuy nhiên, vài đồng vị có trong tự nhiên như C-14 và T-3 (Triti)
có thể hình thành do sự bắn phá nguyên tử nitơ N-14 trong khí quyển bởi các hạt notron trong các
tia vũ trụ. (Số hiệu nguyên tử của T và H, C, N, P, Co và notron lần lượt là 1, 6, 7, 15, 27 và 0. Có
32
thể biểu thị P-32 là 15 P )

2.1 Viết các phương trình phản ứng hạt nhân cho sự hình thành C-14 và T-3 khi bắn phá các
nguyên tử N-14 trong khí quyển bằng notron trong tia vũ trụ.
Có thể sử dụng đồng vị phóng xạ C-14 làm tác nhân chính cho phương pháp xác định niên đại bằng
C-14. Hoạt độ (A) đặc trưng cho số phân rã trong một phút (cpm) của đồng vị phóng xạ C-14 tỉ lệ với
số nguyên tử C-14 (N) như sau: [Xác định niên đại bằng C-14]
A = ελN (1)
Với là hệ số dò của một đầu dò C-14 và là hằng số phân rã của C-14. Quan hệ giữa lượng ban
đầu (No) và lượng còn lại (N) của C-14 sau thời gian phân rã (t) thể hiện bằng biểu thức:
N = No e-t (2)
Chu kì bán hủy t 1 / 2 (được định nghĩa là thời gian cần thiết để 50% số nguyên tử C-14 phân rã
phóng xạ, N = 1/2No) là 5730 năm. Chúng ta cũng biết rằng hoạt độ C-14 trong động và thực vật
sống là 16,5 cpm/1 gam C. Sau khi sinh vật chết đi, hoạt độ (cpm/1 gam C) của C-14 trong cơ thể
sinh vật giảm dần theo thời gian.
2-2-1 Viết phương trình biễu diễn quan hệ giữa hoạt độ đầu (A o) và hoạt độ cuối (A) như hàm của
thời gian cho một sinh vật.
2-2-2 Hoạt độ của C-14 trong một thuyền gỗ cổ được phát hiện là 10,2 cpm/1 gam C. Tính tuổi của
thuyền gỗ này.
2-3 Đồng vị phóng xạ p-32 là một tác nhân rất quan trọng trong các nghiên cứu sinh học. Có thể
điều chế đồng vị này bằng cách bắn phá P-31 bằng notron trong các lò phản ứng hạt nhân. Tốc độ
hình thành (Rp) của P-32 có thể đánh giá bằng phương trình:
Rp = NΦ (3)
Với N và lần lượtlà số nguyên tử và notron qua thiết diện ( 0,9 x 10-24 cm2/nguyên tử) của P-
31 và Φ là dòng notron (notron / (cm 2 s)) của lò hạt nhân. Nếu hệ số dò () của đầu dò cho P-32
bằng 1,0, thì tốc độ phân hủy (Rd) và hoạt độ (A) của P-32 trong lò hạt nhân có thể đánh giá
gần đúng như là một hàm của số nguyên tử P-32 (N*) như sau:
Rd = NΦ ( e-t ) (4)
và A =  N* = Rp – Rd (5)
Với  là hằng số phân rã của P-32, t là thời gian phát xạ notron trong lò hạt nhân và chu kì bán
hủy của P-32 là 14,3 ngày.
2-3-1 Trong lò hạt nhân, người ta phát xạ notron vào 10 mg mẫu H 3PO4 nguyên chất với dòng
notron bằng 1,00 x 1013 n cm-2s-1 trong thời gian một giờ. Tính hoạt độ của mẫu theo cps (số phân
rã / s) và Ci. (Ci = Cuire, 1 Ci  3,7 x 1010 cps, khối lượng nguyên tử: H=1, P=31, O=16)
2-3-2 Có thể dùng đồng vị phóng xạ P-32 để đo thể tích nước trong hồ hoặc thể tích máu của một
động vật. Đưa 2 mL dung dịch chứa P-32 1,0 Ci/mL vào một hồ nước. Sau khi đã khuấy đều, hoạt
độ của 1,0 mL nước trong hồ được xác định là 12,4 cps (số phân rã / s). Tính thể tích nước trong
hồ. (Ci = Curie, 1 Ci  3,7 x 1010 cps)
Bài 3: Các hợp chất trao đổi ion
Các hợp chất trao đổi ion có thể được dùng để hấp thụ và tách riêng các cation và anion. Chúng có
thể được điều chế từ các vật liệu vô cơ hoặc hữu cơ. Giản đồ 1 dưới đây minh họa quá trình tổng
hợp một hợp chất hữu cơ trao đổi cation bằng cách polime hóa styren / divinyl benzen, sau đó sunfo
hóa với H2SO4.

C C C C C C C C C C C C
Na2S2O8 H2SO4
+ SO3- H+

C C C C C C C C C C

[Giản đồ 1]
[ polyme ] [ hî p chÊt trao ®æi cation ]
Hợp chất trao đổi cation (kí hiệu R H ) có thể dùng để hấp thụ cation, M +. Phản ứng hóa học, hằng
- +
- +
số cân bằng Kc và hệ số phân bố Kd được diễn tả bởi các biểu thức dưới Rđây:
H
R-H+ + M+ = RM + H+, Kc = [RM][H+] / ([M+][RH]) (1)
Kd = [RM] / [M+] (2)
Hợp chất trao đổi cation R H có thể chuyển hóa thành hợp chất trao đổi ion R -M+ hoặc (R-)zM+ do
- +

phản ứng giữa R- H+ với một hidroxit kim loại (M(OH)z). Phản ứng minh họa:
R-H+ + MOH = R-M+ + H2O (3)
- + - +
và z R H + M(OH)z = (R )zM + z HCl (4)
- +
3-1 Một hợp chất trao đổi cation R Na được sử dụng để tách CaCl2 trong nước máy.
3.1.1 Viết phương trình phản ứng minh họa sự hấp thụ Ca2+ bằng hợp chất trao đổi cation R-Na+.
3.1.2 Dùng hợp chất trao đổi ion R-H+ thay cho R-Na+. (a) Viết phương trình phản ứng minh họa sự
hấp thụ Ca2+ bằng hợp chất trao đổi ion R -H+ và (b) cho biết hợp chất trao đổi ion nào, R-H+
hay R-Na+, thích hợp cho mục đích tạo nước uống. Giải thích.
3-2 Một hợp chất hữu cơ trao đổi anion (kí hiệu là R +Cl-) cũng được tổng hợp bằng cách polime
hóa styren / divinyl benzen sau đó lấy sản phẩm sinh ra cho tác dụng với axit Lewis AlCl 3 và amin
bậc ba NR3, như Giản đồ 2 dưới đây:
C C C C C C C C C C C C
Na2S2O8 AlCl3
+ RN3 RN3+ Cl-

C C C C C C C C C C

[ polyme ] [ hî p chÊt trao ®æi anion]


R+Cl-
[Giản đồ 2]
Có thể thu được hợp chất trao đổi anion R +OH- từ phản ứng hóa học giữa hợp chất trao đổi ion R +Cl-
với NaOH 3M theo phương trình:

R+ Cl- + NaOH = R+ OH- + NaCl (5)

3-2-1 Cho biết làm thế nào mà một hợp chất trao đổi anion có thể tách H + khỏi dung dịch HCl và
viết phương trình phản ứng minh họa quá trình này.
3-2-2 Cho biết làm thế nào mà dùng hợp chất trao đổi anion R+OH- có thể xác định được lượng
SO42- có trong nước máy. Viết phương trình phản ứng minh họa.
Năng suất (S) hấp thụ một ion của hợp chất trao đổi cation R -H+ được biểu đạt bằng số mol ion bị
hấp thụ trên một gam hợp chất trao đổi ion trong 1,0 mL dung dịch và có thể tính theo phương trình
sau:
S = ([RM] + [RH])  10-3 (6)
Năng suất (S) của hợp chất trao đổi cation R -H+ cho các M+ trong dung dịch có thể định lượng từ
hằng số cân bằng Kc, hệ số phân bố Kd và nồng độ các ion M+ và H+ có trong dung dịch.
3-3 Chứng minh rằng quan hệ Kd, S, Kc, [M+] và [H+] được thể hiện bởi phương trình dưới đây:
1 / Kd = [M+] / (S(103)) + [H+] / (S Kc(103)) (7)
3-4 Có thể dùng các hợp chất trao đổi ion làm vật liệu pha tĩnh trong sắc kí lỏng để hấp thụ và tách
các ion khác nhau. Ví dụ như có thể sử dụng hợp chất trao đổi ion R+OH- để tách các ion X- và Y-
với chất rửa giải NaOH. Hình 1 là phổ tách các ion X - và Y- sử dụng một cột trao đổi anion dài 30
cm.
Với t1, t2 và to lần lượt là thời gian lưu giữ (t R) của X- , Y- và chất rửa giải nguyên chất (NaOH) đi qua
cột. 1 và 2 là độ rộng pic cho X- và Y-. Số đĩa lí thuyết N và chiều cao đĩa H (tương đương độ cao
của các đĩa lí thuyết) của cột được tính theo theo phương trình:
N = 16 (tR / ) 2 (8)
và H=L/N
t2 (9)
t1

Y-
X-
t0

1.0 1.5

t
1.0 10.0 14.0 R

Thời gian lưu / phút


TTime/min

HÌnh 1. Phổ sắc kí lỏng cho các ion X- và Y-


với L là độ dài cột. Độ phân giải (R) và hệ số tách () cho X- và Y- được tính bằng các phương trình
sau:
R = 2 (t2 - t1) / (1 + 2) (10)
và  = (t2 - t0) / (t1 - t0) (11)
3-4-1 Tính số đĩa lí thuyết N trung bình của cột.
3-4-2 Tính chiều cao đĩa H của cột
3-4-3 Tính độ phân giải (R) của cột cho các ion X- và Y-.
3-4-4 Tính hệ số tách () cho các ion X- và Y-.
3-5 Một số hợp chất trao đổi ion có nguồn gốc vô cơ. Hợp chất vô cơ trao đổi ion được biết đến
nhiều nhất là các zeolit [(Mz+)(Al2O3)m / (SiO2)n] (Mz+= Na+, K+ or Ca2+, Mg2+). Hình 2 là một số mẫu
zeolit.
Hợp chất trao đổi ion zeolit-Na+ (kí hiệu là Z-Na+) với kích thước khe hở bằng 13 Å có vai trò quan
trọng trong quá trình tách ion Ca2+ hay Mg2+ từ nước máy. Các zeolit với kích thước khe hở xác định
có khả năng hấp thụ lựa chọn cao các phân tử khác nhau, ví dụ H2O và iso-butan. Như vậy, zeolit có
thể được sử dụng như một rây phân tử. Zeolit cũng được sử dụng như một chất xúc tác do khả
năng hấp thụ một cấu tử dầu mỏ, như iso-butane, do vậy làm tăng vận tốc cracking cấu tử bị hấp
thụ.

Hình 2. Các loại zeolit khác nhau


3-5-1 Viết phương trình phản ứng minh họa quá trình tách ion Ca 2+ từ nước máy bằng cột trao đổi
ion zeolit Z-Na+
3-5-2 Viết phản ứng hấp thụ K+ bằng zeolit Z-Na+.

Bài 4: Xác định ion canxi bằng phương pháp kết tủa và chuẩn độ oxi hóa
khử
Hàm lượng canxi trong một mẫu nước có thể được xác định bằng các quá trình sau:
Bước 1 Thêm vài giọt metyl đỏ vào mẫu nước đã axit hóa, sau đó trộn kĩ với dung dịch Na2C2O4
Bước 2 Thêm ure [(NH2)2CO] và đun sôi dung dịch nhẹ nhàng cho tới khi chất chỉ thị chuyển sang
màu vàng (quá trình này mất khoảng 15 phút). CaC2O4 kết tủa.
Bước 3 Lọc dung dịch nóng và rửa chất rắn CaC2O4 với nước lạnh để rửa sạch ion C2O42- dư.
Bước 4 Hòa tan kết tủa CaC2O4 không tan trong dung dịch H2SO4 0,1 M nóng tạo ion Ca2+ và
H2C2O4. Chuẩn độ H2C2O4 bằng dung dịch KMnO 4 đến khi quan sát thấy màu tím hoàn toàn biến
mất.
Cho các phản ứng liên quan và các hằng số cân bằng:
CaC2O4(s)  Ca2+(aq) + C2O42-(aq) Ksp = 1,30x10-8
Ca(OH)2(s)  Ca2+(aq) + 2OH-(aq) Ksp = 6,50x10-6
H2C2O4(aq)  HC2O4-(aq) + H+(aq) Ka1 = 5,60x10-2
HC2O4-(aq)  C2O42-(aq) + H+(aq) Ka2 = 5,42x10-5
H2O  H+(aq) + OH-(aq) Kw = 1,00x10-14
4-1 Viết phương trình phản ứng xảy ra khi thêm ure (bước 2)
4-2 Hàm lượng canxi trong 25,00 mL mẫu nước được xác định sử dụng qui trình trên và đã dùng
27,41 mL dung dịch KMnO4 2,50 x 10-3 M trong bước cuối cùng. Xác định nồng độ ion canxi
trong mẫu này.
4.3 Tính độ tan của CaC2O4 trong dung dịch nước có đệm pH = 4,0. (Bỏ qua hệ số hoạt độ)
Trong phân tích trên, chúng ta đã bỏ qua một yếu tố có thể làm sai kết quả phân tích, đó là nếu thêm
dư ion C2O42- thì sẽ không thể kết tủa hoàn toàn CaC2O4 trong bước 1 do xảy ra các phản ứng sau:
Ca2+(aq) + C2O42-(aq)  CaC2O4(aq) Kf1 = 1.0 x 103
CaC2O4(aq) + C2O42-(aq)  Ca(C2O4)22-(aq) Kf2 = 10
4-4 Tính nồng độ các ion Ca2+ và C2O42- trong dung dịch tại cân bằng sau khi đạt đến lượng
kết tủa CaC2O4 tối ưu.
4-5 Tính nồng độ các ion H+ và Ca2+ trong dung dịch bão hòa CaC2O4. (Bỏ qua các hệ số hoạt độ.
Giải thích rõ mọi giả định sử dụng trong quá trình tính toán.)

Bài 5: Nitơ trong nước thải


Trong nước tự nhiên cũng như nước thải, các dạng tồn tại đáng chú ý nhất của nitơ là nitrat, nitrit,
amoniac và nitơ hữu cơ. Tất cả các dạng nitơ, kể cả khí nitơ, đều có thể chuyển hóa sinh hóa qua lại
với nhau và là thành phần của chu trình nitơ.
5-1 Phương pháp Macro-kjeldahl, kết hợp với một phương pháp chuẩn độ thường được sử dụng
để xác định nitơ hữu cơ trong nước thải. Đầu tiên, người ta thêm H2SO4, K2SO4, và HgSO4 vào
dung dịch mẫu. Sau khi quá trình đã hoàn tất, người ta trung hòa dung dịch thu được bằng NaOH
đậm đặc. Khí giải phóng ra trong quá trình trên được hấp thụ vào dung dịch chứa lượng dư axit
boric và sau cùng chuẩn độ bằng H2SO4 0,02 N.
5-1-1 Xác định sản phẩm hình thành trong bước đầu tiên.
5-1-2 Xác định khí giải phóng ra khi thêm NaOH.
5-1-3 Viết phương trình phản ứng xảy ra giữa khí được giải phóng ra và axit boric.
5-1-4 Viết phương trình cho bước cuối cùng.
5-1-5 Chất chỉ thị nào sau đây dùng thích hợp nhất cho bước cuối cùng:
Methyl da cam (khoảng chuyển màu pH 3,1 - 4,4), phenolphthalein (khoảng chuyển màu pH 8,0 -
9,6). Giải thích sự lựa chọn của bạn.
5-2 Nitrit được biết là nguyên nhân gây bệnh methemoglobinemia ở trẻ sơ sinh. Trong phòng thí
nghiệm, nitrit được xác định bằng phương pháp so màu. Phương pháp này yêu cầu chuẩn bị một
nhóm các dung dịch nitrit chuẩn. Tuy nhiên, nitrit bị oxi hóa dễ dàng trong khí ẩm và vì vậy rất cần
chuẩn độ lại các dung dịch nitrit cất giữ. Quá trình chuẩn độ lại được thực hiện bằng cách thêm
lượng dư dung dịch H2SO4 và dung dịch KMnO4 chuẩn vào dung dịch nitrit cất giữ. Màu tím của
dung dịch do sự có mặt của lượng KMnO 4 dư sẽ biến mất khi thêm một lượng xác định Na2C2O4 và
hỗn hợp được chuẩn độ lại bằng dung dịch KMnO4 chuẩn.
5-2-1 Viết phương trình phản ứng giữa dung dịch nitrit và KMnO4.
5-2-2 Viết phương trình phản ứng chuẩn độ lại.
5-2-3 Viết biểu thức tính nồng độ nitơ.
A: mg/ml N trong dung dịch NaNO2 cất giữ
B: số mL KMnO4 chuẩn đã dùng
C: nồng độ phần mol của KMnO4 chuẩn
D: số mL dung dịch Na2C2O4 chuẩn
E: nồng độ phần mol của Na2C2O4 chuẩn
F: số mL dung dịch NaNO2 cất giữ cần cho chuẩn độ

Bài 6: Sử dụng các chất đồng vị trong Phổ Khối


Nhiều nguyên tố trong bảng tuần hoàn có hơn một đồng vị. Khối lượng nguyên tử của mỗi nguyên tố
được tính dựa vào hàm lượng tương đối các đồng vị. Ví dụ như khối lượng nguyên tử của clo là
35,5 vì lượng Cl35 nhiều gấp ba lần lượng Cl37. Trong phổ khối, thay vì khối lượng nguyên tử trung
bình, người ta quan sát được các pic đồng vị. (Cl35 75.77%, Cl37 24.23%, C12 98.9%, C13 1.1%, Br79
50.7%, Br81 49.3%)
Các đồng vị khá thông dụng trong phổ khối định lượng.
6-1 Cùng với thời gian lưu (thời gian di chuyển), tỉ số giữa các ion M và M+2 được sử dụng như là
tiêu chuẩn định tính trong phân tích 2,3,7,8-tetra clo dioxin (2,3,7,8-TCDD) bởi sắc kí khí / phổ khối.
Tính tỉ lệ lí thuyết hai ion. Có thể áp dụng công thức (a+b)n để xác định cường độ các mảnh đồng
vị, với a là hàm lượng tương đối của đồng vị nhẹ, b là hàm lượng tương đối của đồng vị nặng, và n
số nguyên tử clo có mặt.
6-2 Ion phân tử thường được lựa chọn trong các phân tích định lượng. Cường độ của ion phân tử
cần được hiệu chỉnh nếu tín hiệu bị nhiễu do các hợp chất khác. Trong phép phân tích một hợp
chất không halogen hóa với khối lượng phân tử bằng 136, ion phân tử được lựa chọn cho phân
tích định lượng. Đề nghị một biểu thức toán để tính tín hiệu được hiệu chỉnh, nếu chất phân tích
cùng tách (thời gian di chuyển giống nhau) với hợp chất n-butyl bromua.

Bài 7: Các obitan nguyên tử


Một cách để mô tả hình dạng các obital nguyên tử của nguyên tử H là mô tả dạng các
bề mặt nút hoặc các nút, nơi electron có xác suất bằng không. Theo cơ học sóng, số
nút tăng khi giá trị n tăng. Cho tập hợp các obitan nlm, có “n-l-1” nút cầu và “l” nút góc.
7-1 Mô tả phân bố xác suất electron cho các obitan 1s, 2s và 3s. Mỗi obitan này có bao
nhiêu nút?
7-2 Mô tả phân bố xác suất electron cho các obitan 2pz và 3pz. Mỗi obitan này có bao
nhiêu nút?
7-3 Hãy tưởng tượng là bạn du lịch theo trục z, bắt đầu hành trình của bạn từ khoảng
cách xa hạt nhân trên trục z, vượt qua hạt nhân và đến một điểm rất xa trên trục -z.
Bạn đã vượt qua bao nhiêu bề mặt nút của mỗi obitan sau: 1s, 2s, 3s, 2p z and 3pz.

Bài 8: Các lực tương tác liên phân tử


Lực tương tác liên phân tử xảy ra giữa các phân tử. Hai loại lực tương tác liên phân tử
phổ biến là tương tác ion - lưỡng cực và lưỡng cực - lưỡng cực.

Phần 1: Các tương tác ion - lưỡng cực

Liên kết của một ion, như Na +, với một phân tử phân cực, như nước, là một ví dụ cho
tương tác ion - lưỡng cực. Dưới đây là một ion natri, một phân tử nước và một hợp chất
loại ete vòng.

O
O O
+ H2O
Na
O O
O

8-1-1 Vẽ cấu trúc hình học của sản phẩm hình thành từ tương tác
giữa ion natri và các phân tử nước.
8-1-2 Vẽ một giản đồ biểu thị tương tác giữa ion natri và phân tử ete
vòng

Phần 2: Các tương tác lưỡng cực - lưỡng cực

Liên kết hidro có thể được xem như một loại tương tác lưỡng cực - lưỡng cực đặc
trưng. Lực liên kết hidro mạnh trong các phân tử mà nguyên tử hidro liên kết với nguyên
tử có độ âm điện lớn, như nitơ, oxy hay flo.
–
O–H+···N–
So với các tương tác liên phân tử khác, liên kết hidro tương đối mạnh; năng lượng của

các liên kết hidro khoảng từ 15 đến 40 kJ/mol. Liên kết hidro mạnh đến mức trong một

vài trường hợp nó tồn tại ngay cả trong trạng thái hơi.

8-2-1 Ở trạng thái khí, nhiều phân tử HF kết hợp lại thành (HF) 6. Vẽ cấu trúc hexame
này.
8-2-2 Vẽ giản đồ minh họa liên kết hidro giữa hai phân tử axit axetic (CH 3CO2H)
Phần 3: Liên kết hidro trong sinh vật
Một số phản ứng hóa học trong sinh vật liên quan đến các cấu trúc phức tạp như các

protein và ADN. Trong các phản ứng này phải có liên kết nào đó dễ dàng bị phá vỡ và

hình thành. Liên kết hidro là loại liên kết duy nhất có độ lớn năng lượng phù hợp với

điều này.

Điểm then chốt trong chức năng vận động của ADN là cấu trúc xoắn kép của nó với các
bazơ bổ sung trên hai mạch. Các bazơ hình thành liên kết hidro với nhau.
H O N H
H N N H
H N N
N R
N N
N R
H N
H H
Adenin (A) Guanin (G)

H
H3C O
H N H

H N H
H N
N
N
R O
R O
Cytosin (C) Thymin (T)

Các bazơ hữu cơ trong ADN


8-3 Trong ADN có hai cặp bazơ tạo liên kết hidro với nhau là T-A và G-C. Vẽ biểu diễn
liên kết hidro trong hai cặp bazơ này.

Bài 9: Sự sắp xếp trong tinh thể


Có ba loại tế bào lập phương cơ sở cho các chất rắn nguyên tử, được goi tên là lập

phương đơn giản, lập phương tâm khối và lập phương tâm diện như các hình vẽ minh

họa dưới đây:

9-1 Trong mỗi cách sắp xếp trên, mỗi nguyên tử có bao nhiêu nguyên tử lân cận?
lập phương đơn giản lập phương tâm khối lập phương tâm diện
9-2 Trong mỗi cách sắp xếp, mật độ sắp xếp tương đối (f v) được định nghĩa bằng tỉ lệ:
thÓtÝch chiÕm bëi c¸ c h×nh cÇu trong tÕbµo c¬ së
fv =
thÓtÝch tÕbµo c¬ së
Cho biết giá trị fv trong mỗi loại khối tinh thể trên
9-3 Các tinh thể bạc có cấu trúc lập phương đặc khít nhất, như lập phương tâm diện.
Bán kính nguyên tử bạc là 144 pm. Tính khối lượng riêng của bạc.
9-4 Phương pháp nhiễu xạ tia X là một phương pháp thường được sử dụng để xác
định cấu trúc tinh thể. Trong một thực nghiệm xác định như vậy, các tia X phát ra
được nhiễu xạ bởi tinh thể LiF (d = 201 pm), và nhiễu xạ bậc nhất được nhận thấy
tại góc 34,68o. Tính độ dài sóng tia X phát ra bởi kim loại.
Bài 10: Các ứng dụng của kim loại chuyển tiếp
Các nguyên tố kim loại chuyển tiếp phân bố rộng rãi trong vỏ trái đất. Nhiều
nguyên tố kim loại chuyển tiếp được sử dụng cho các ứng dụng hàng ngày của
cuộc sống: các ống sắt, các dây dẫn bằng đồng, phụ tùng ô tô làm từ crom, ...
Phần 1: Các tính chất của crom
Crom là một kim loại sáng, màu trắng bạc. Tên của nó (theo tiếng Hi Lạp, chroma nghĩa
là màu sắc) đề cập đến các hợp chất nhiều màu sắc của nó. Các hợp chất crom (VI) có
màu sáng, do vậy nó được ứng dụng làm chất màu cho màu vẽ và men gốm.
10-1-1 Trong môi trường axit, ion cromat màu vàng (CrO42-) chuyển hóa thành ion
dicromat màu da cam (Cr2O72-). Viết phương trình phản ứng.
10-1-2 Mức oxi hóa của nguyên tử kim loại trung tâm trong ion cromat và ion dicromat
bằng bao nhiêu?
10-1-3 Đây có phải là phản ứng oxi hóa khử không? Giải thích.
10-1-4 Yếu tố chính kiểm soát cân bằng trên là gì?
10-1-5 Vẽ cấu trúc hình học cho CrO42- và Cr2O72-.

Phần 2: Các ứng dụng của crom

Một cái hãm xung ô tô cổ được mạ crom. Cái hãm xung này được nhúng vào dung dịch
Cr2O72- trong môi trường axit làm catot trong một tế bào điện phân. (Khối lượng nguyên
tử Cr là 51.996; 1 F = 96,485 C.)
10-2-1 Cho biết tại anot xảy ra quá trình oxi hóa nước, viết phương trình tại các điện
cực và phương trình phản ứng điện phân.
10-2-2 Có bao nhiêu mol khí oxi thoát ra khi có 52,0 g crom kết tủa tại điện cực?
10-2-3 Nếu cường độ dòng điện là 10,0 A thì phải mất bao lâu để 52,0 g crom kết tủa
lên cái hãm xung.
10-2-4 Về mặt hóa học thì tại sao crom thường được sử dụng để mạ trang trí các kim
loại?
Bài 11: Điện hóa học của các hợp chất vô cơ
Các hợp chất vô cơ cho thấy mức oxi hóa của các nguyên tố rất đa dạng, ví dụ như
trong hợp chất Mn có mức oxi hóa từ 0 đến +7. Thế khử tiêu chuẩn của một bán phản
ứng được đo so sánh với điện cực hidro tiêu chuẩn. Trong bài này, thế khử Mn 2+ + 2 e-
→ Mn, E° = -1.18V được kí hiệu là Mn 2+ (-1.18) Mn. Dãy thế khử chuẩn của Mn trong
dung dịch axit Mn3+ → Mn2+ → Mn được diễn tả như sau:
Mn3+ (1.5) Mn2+ (-1.18) Mn
Phản ứng oxi hóa khử tự xảy khi thế oxi hóa khử dương. Giản đồ Frost là đồ thị quan
hệ giữa nE° (n là số electron trao đổi trong bán phản ứng) của cặp khử X(N) / X0) theo
số oxi hóa (N) của nguyên tố được sử dụng để chỉ ra dạng hợp chất bền nhất trong các
dạng tồn tại có mức oxi hóa khác nhau. Dưới đây là giản đồ Frost của Mn 3+ / Mn2+ / Mn

số oxi hóa, N
11-1 Thế khử phụ thuộc nồng độ các cấu tử trong dung dịch. Biết Ksp của MnCO3 là
1.8×10-11, dùng phương trình Nernst để xác định thế tại 25°C cho pin Mn(s) | Mn2+
2+ 2+
(aq) (1M) || Mn (aq) / MnCO3 | Mn(s), nếu nồng độ của Mn trong điện cực bên phải
của pin bằng 1.0×10-8 M.
11-2 Với oxi, thế khử tiêu chuẩn trong dung dịch axit là: O 2 (0.70) H2O2 (1.76) H2O.
Xây dựng giản đồ Frost cho oxi và sử dụng thông tin chứa trong giản đồ để tính
thế khử của quá trình khử O2 thành H2O. H2O2 có tự phân hủy không?
Có thể điều chế xenon diflorua bằng cách đặt một bình xấy thật khô chứa khí xenon và
flo dưới ánh sáng mặt trời. Dưới đây là bán phản ứng cho sự khử XeF 2

XeF2(aq) + 2H+(aq) + 2e- → Xe(g) + 2HF(aq) E° = 2.32V


11-3 Sử dụng mô hình VSEPR dự đoán số cặp electron và dạng hình học phân tử cho
XeF2. Chứng tỏ rằng XeF2 phân hủy trong dung dịch nước tạo thành O2 và tính Eo
cho phản ứng này. Theo bạn sự phân hủy này ưu thế trong môi trường axit hay
bazơ? Tại sao?
2 H2O → O2 + 2H+ + 4e- Eo = -1.23V

Bài 12: Các hợp chất cacbonyl kim loại


Cacbon monoxit, một phối tử cho hai electron, phối trí với các kim loại chuyển tiếp hình
thành các hợp chất cacbonyl kim loại. Ví dụ như, sắt hình thành phức kim loại
pentacacbonyl Fe(CO)5. Niken tetracacbonyl, Ni(CO)4, được sử dụng để tinh chế kim
loại Ni trong quá trình Mond. Tổng số electron của các phức cacbonyl kim loại này cho
thấy rằng chúng tuân đúng quy tắc 18 electron. Coban và Mangan phản ứng với CO lần
lượt hình thành các phức hai nhân Co 2(CO)8 và Mn2(CO)10. (Cấu hình electron của Mn
là [Ar](3d)5(4s)2). Một liên kết kim loại - kim loại giữa các tâm kim loại là cần thiết để hợp
chất đảm bảo tuân đúng quy tắc 18 electron. Một anion xiclopentadienyl C5H5- được ứng
dụng rộng rãi như một phối tử  . Ví dụ như ferrocen (C5H5)2Fe, một hợp chất mẫu
mực, tuân đúng quy tắc 18 electron.
Phản ứng của W(CO)6 với natri xiclopentadienit NaC 5H5 sinh ra một hợp chất nhạy khí
A. Oxi hóa A với FeSO4 sinh ra hợp chất B. Hợp chất A cũng có thể được điều chế từ
phản ứng của B với Na/Hg, một tác nhân khử mạnh. Trong vùng 1600-2300 cm-1 của
phổ hồng ngoại, A cho dải hấp thụ tại 1744 và 1894 cm -1 và dải hấp thụ của B tại 1904
và 2010 cm-1. Hợp chất A là một tác nhân nucleophin mạnh và là nguyên liệu đầu tốt
cho quá trình tổng hợp các hợp chất cơ kim chứa liên kết cacbon-kim loại. Phản ứng
của A với propagyl bromua (HC≡CCH2Br) tạo hợp chất C chứa một liên kết σ cacbon-
kim loại. Tại nhiệt độ phòng, C trải qua một quá trình chuyển hóa sinh ra chất D. Thành
phần hóa học của C và D là giống nhau. Bảng dưới đây cho biết độ dịch chuyển hóa
học () của các dạng cộng hưởng CH 2 và CH; các hằng số tương tác J H-H của propargyl
bromua, C và D trong phổ 1H NMR.

1
H NMR HC≡CCH2Br C D

 (CH2) 3.86 1.90 4.16

(CH) 2.51 1.99 5.49

JH-H (Hz) 2.7 2.8 6.7


NaC5H5 FeSO4
W(CO) 6 A B
Na/Hg

HC CCH2Br

C D
chuyÓn
kim lo¹ i

12-1 Giải thích sự khác nhau của A và B trong phổ hồng ngoại.
12-2 Xác định cấu tạo của A, B, C và D.
12-3 Quá trình chuyển hóa C thành D liên quan đến sự chuyển vị kim loại trên phối tử
propargyl. Xác định cấu trúc của C và D, nếu DC≡CCH2Br được sử dụng để tổng
hợp C.
Bài 13: Các carbocations và tính thơm
Cacbocation là các trạng thái trung gian của phản ứng, chúng mang điện tích +1 trên nguyên tử
cacbon trung tâm. Trung tâm cacbocation là trung tâm thiếu electron và có cấu tạo phẳng. Cộng
hưởng từ proton (H-NMR) là một trong những phương pháp công cụ đầu tiên được dùng để xác
định cấu trúc và tính chất của cacbocation. Trong môi trường axit mạnh, như là SbF 5, cacbocation
bền có thể hình thành và được trực tiếp theo dõi bằng NMR. SbF 5 là một axit Lewis mạnh mà có thể
tạo phức với một bazơ yếu như là F- để hình thành SbF6-.
13.1 Cho biết sản phẩm A trong phản ứng sau đây?
F
SbF5
H3C A
CH3
H3C

13-2 Hai phổ H-NMR của (CH3)3CF được thu được khi lần lượt dùng (CH 3)3CF tinh khiết và
(CH3)3CF trong SbF5. Một phổ, kí hiệu là phổ I, cho thấy một vạch đơn tại  4.35, và phổ kia
(phổ II), cho thấy một vạch đôi tại  1,30 với hằng số tương tác J = 20 Hz. Phổ nào là của
(CH3)3CF trong SbF5?
13.2 Ion tropylium B là một trong những cacbocation bền nhất. Có bao nhiêu electron  trong ion
tropylium?
H H

H H
+
H H
H
B
13-4 Ion tropylium B có phải là cấu trúc thơm hay không? Giải thích.
13-5 Độ dịch chuyển hóa học của benzen trong phổ 1H NMR là  7.27. Phổ H-NMR của B sẽ là:
(a) Một vạch đơn tại  9.17.
(b) Một vạch đơn tại  5.37
(c) Một vạch ba tại  9.17.
(d) Một vạch ba tại  5.37.
13-6 4-Isopropyltropolon C là ví dụ đầu tiên của một hợp chất thơm không giống benzen. Nó được
giáo sư T. Nozoe, trường Đại Học Quốc Gia Đài Loan tách từ các cây bách tại Đài Loan do
vào năm 1938. Vẽ cấu trúc cộng hưởng để minh họa tính thơm của C.
O

OH

C
13-7 Proton của nhóm OH trong tropolon có tính axit. Ba mol tropolon C có thể tác dụng với một
mol tris(2,4-pentanedionato) sắt(III) [Fe(acac) 3] để hình thành một phức có màu đỏ D. Cho
biết cấu trúc của D?

Bài 14: Khép vòng và mở vòng quang hóa

1,3,5-Hexatrien trải qua quá trình khép vòng quang hóa hình thành 1,3-xyclohexadien. Phản ứng
quang hóa này thuận nghịch và có đặc thù lập thể. Vì vậy, chiếu sáng (2E,4Z,6E)-octatrien (A) bằng
tia cực tím thì hình thành nên xyclohexadien (B). Sự lựa chọn độ dài sóng ánh sáng phụ thuộc vào
cực đại hấp thụ của hợp chất được chiếu sáng, và cực đại hấp thụ có liên quan đến số liên kết đôi
liên hợp trong một mạch.
chiÕu s ¸ ng

H3C CH3 H3C CH3

A B
14.1 Cho biết tên gọi của hợp chất trien ban đầu (C) trong phản ứng dưới đây?
chiÕu s ¸ ng
C
H3C CH3
D
Một cơ chế phản ứng tương tự liên quan đến quá trình tổng hợp các phân tử hoạt động sinh học. Ví
dụ, dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời, 7-dehydrocholesterol (E) trải qua phản ứng mở vòng điện
vòng để tạo ra tiền vitamin D 3 (F), chất này sau đó chuyển hóa qua [1,7]-hydrogen để tạo ra vitamin
D3 (G).
H3C CH2)3 CH3 H3C CH2)3 CH3
( (
H3C H3C
CH3 CH3
H3C
¸ nh s ¸ ng [1,7] H-shift
tiÒn vita min D3 (F)
H H H
HO

7-dehydrocholesterol (E) vitamin D3 (G)


HO

14-2 Trong hai hợp chất 7-dehydrocholesterol (E) và vitamin D 3 (G), hợp chất nào bạn nghĩ rằng
sẽ hấp thụ ánh sáng với năng lượng cao hơn? (E hay G)
14.2 Cho biết cấu trúc hóa học của F?
Nguyên lý này được nghiên cứu kỹ lưỡng để phát triển những vật liệu thay đổi màu theo ánh sáng.
Ví dụ, chiếu sáng hợp chất không màu H với tia cực tím tạo nên hợp chất có màu. Sự biến đổi màu
diễn ra ngược lại dưới tác dụng của ánh sáng khả kiến.
14.3 Cho biết cấu trúc của hợp chất màu I.
CH3 CH3
H3 C O tia tö ngo¹i
I hî p chÊt cã mµu
O ¸ nh s¸ ng kh¶ kiÕn

H O
kh«ng mµu

Các hydrocacbon thơm thường phát huỳnh quang mạnh. Tuy nhiên, một nhóm thế amino lân cận có
thể làm tắt hình quang này. Cơ chế sự dập tắt này dựa vào sự chuyển electron khử quang (PET -
Photoinduced Electron Transfer) mà nó được minh họa rõ ràng bởi các giản đồ obitan phân tử chỉ ra
dưới đây. Dựa vào sự chiếu sáng với ánh sáng có độ dài sóng thích hợp (bước 1) thì nhóm mang
màu thơm ban đầu (trạng thái a) sẽ đẩy một electron từ HOMO đến LUMO (trạng thái b). Khi có mặt
một nhóm amoni lân cận, một trong số các electron tự do trên nguyên tử niơ sẽ di chuyển đến
HOMO của nhóm mang màu bị kích thích (bước 2), và như vậy sẽ khóa con đường phát huỳnh
quang thông thường (trạng thái c). Sự phối trí của các electron tự do amin đến proton hoặc các ion
kim loại, đủ ngăn cản quá trình PET và tái lập huỳnh quang của nhóm mang màu thơm (bước 3).
(a) (b) (c)
LUMO LUMO LUMO
h PET
(1) (2)

amine
lone-pair
HOMO electrons HOMO HOMO
N no fluorescence

M+ (3)

(d)
LUMO

HOMO

N M

Nhiều bộ cảm biến huỳnh quang các ion kim loại hoặc proton nhạy và rất đáng quan tâm đã được
phát triển dựa trên sự vận dụng quá trình PET. Ví dụ, hợp chất J được dùng làm bộ cảm biến pH.

Cl

J
14.4 Theo bạn thì hợp chất J có phát huỳnh quang trong dung dịch kiềm (pH = 10.0) hay không?
Bài 15: Hóa học lập thể
Người ta dùng công thức chiếu Fischer để mô tả sự sắp xếp không gian ba chiều của các nhóm có
liên kết với một tâm cacbon trên không gian hai chiều. Trong loại công thức này, giao điểm của hai
đường thẳng vuông góc biểu thị một tâm sp3. Đường nằm ngang nối liền B và D qua tâm cacbon thể
hiện liên kết ngoài mặt phẳng giấy (gần người quan sát). Đường thẳng đứng nối hai điểm A và C
qua tâm cacbon thể hiện liên kết nằm trong mặt giấy (xa người quan sát).
into plane
A A
D B D B out of plane
C C
15.1.1 Giáo sư Kagan đã phát triển hợp chất ChiraPhos, một chất có nhiều ứng dụng trong tổng
hợp bất đối. Dựa trên công thức chiếu Fisher dưới đây, hãy cho biết cấu hình tuyệt đối R/S
của các trung tâm bất đối trong ChiraPhos theo quy tắc hơn cấp Cahn-Ingold-Prelog.
CH3
H 2 PPh2
Ph2P 3 H
CH3
ChiraPhos
15.1.2 Một trong những đồng phân lập thể của ChiraPhos là một hợp chất meso. Xác định X và Y
trong công thức chiếu Fischer dưới đây.
H
X 2 Y
H3C 3 PPh2
H
meso-ChiraPhos
Lập thể của các hợp chất cacbohydrat thường được biểu thị bằng các công thức chiếu Fischer. Ví
dụ, công thức chiếu Fischer dưới đây biểu thị cấu trúc của D-glucozơ. Một điều thú vị là glucozơ
mạch hở có thể chuyển hóa thành cấu trúc vòng qua sự hình thành hemiaxetal giữa hai nhóm C 5-
OH và C1-andehit.
O H OH
CH HO C H C
H 2 OH H OH H OH
HO 3 H HO H or HO H
H 4 OH H OH H OH
H 5 OH H O H O
CH2OH CH2OH CH2OH
D-glucose -anomer -anomer
(open chain) (cyclic structures)

Sự hình thành hemiaxetal sinh ra hai đồng phân lập thể, được gọi là các “anomer”.  -anome
nguyên chất của D-glucozơ có góc quay cực riêng là +112.2 o, trong khi  -anome có góc quay cực
riêng là +18.7o. Trong nước thì  -anome hay  -anome đều tạo ra một hỗn hợp cân bằng với góc
quay cực riêng bằng +52.6o.
15-3 Tính phần trăm các đồng phân  -anome trong hỗn hợp cân bằng của D-glucozơ trong
nước.
15-4 Giữa  -anome và  -anome, anome nào bền hơn trong nước? ( hay )

15-5 Vẽ cấu dạng ghế của đồng phân -anome.


15.6 Cho biết hợp chất trung gian thông thường của sự chuyển hóa lẫn nhau giữa - và  -
anome?
Phản ứng cộng HCN vào một andehit tạo ra một xyanohydrin, chất này sau đó có thể bị khử thành
một  -hydroxyandehit.
O OH OH
HCN reduction
H
R H R CN R
O
cyanohydrin

Các đồng đẳng cao của cacbohydrat, như là D-talos, có thể được tổng hợp từ D-glyxerandehit bằng
sự lập lại ba lần điều kiện phản ứng giống như dưới đây.
CHO
CHO HO H
CHO 1. HCN HO H HO H
H OH H OH HO H
CH2OH 2. reduction
CH2OH H OH
CH2OH
D-glixe ra nde hit vµ ®è i qua ng
D-ta los e
+ ®è i qua ng

15.7 Trong hỗn hợp sản phẩm cuối cùng có bao nhiêu cặp chất đồng phân đối quang?
Enzim là một chất xúc tác sinh học rất đáng quan tâm, chúng kiểm soát mô hình chuyển hóa hóa
học trong cơ thể sống. Bởi vì khả năng và đặc trưng xúc tác tốt của chúng, nên ứng dụng enzim
trong tổng hợp hữu cơ trở thành một trong những lĩnh vực lớn mạnh nhanh nhất cho sự phát triển
của phương pháp tổng hợp mới. Sau đây là dữ liệu cho phân giải động học xúc tác men của raxemic
xiclohexanon chứa nhóm thế ở vị trí số 2 theo các phản ứng Baeyer Villiger (Bảng 1).
Bảng 1. Phân giải động học xúc tác men của raxemic xiclohexanon chứa nhóm thế ở vị trí số 2 theo
các phản ứng Baeyer Villiger
O O O
R R
men O
+
R

hç n hî p ra xe mic

O O
R
O
R

STT R Hiệu suất (%) ee% Hiệu suất (%) ee%

1 Et 79 95 69 98

2 n-Pr 54 97 66 92

3 Allyl 59 98 58 98

ee: lượng dư đồng phân đối quang


15-8 Cho biết tỷ lệ đồng phân (R)/(S) của 6-allycaprolacton trong dữ kiện số 3?
15.8 AMCPB (axit meta-cloperbenzoic) là một tác nhân oxi hóa thông thường cho các phản ứng
Baeyer Villiger. Sử dụng AMCPB như một tác nhân oxi hóa cho phản ứng trên, thay vì men.
Cho biết phần trăm lượng dư của sản phẩm caprolacton?
Bài 16: Tổng hợp hữu cơ
Một trong những yêu cầu ban đầu cho sự phát triển các diot phát xạ ánh sáng hữu cơ (OLED) là sự
tìm kiếm vật liệu phát quang có hiệu quả cao mà có thể là những phân tử nhỏ hoặc những hợp chất
cao phân tử. Ví dụ như floren, một biphenyl cầu nối metilen, có hiệu suất lượng tử huỳnh quang cao
hơn biphenyl.
6 5 4 3
7 2
8 1
9
Fluoren Biphenyl

Nhiều dẫn xuất floren đã được phát triển, chúng có tiềm năng ứng dụng trong công nghệ màn hình
phẳng. Để tránh sự tương tác giữa các phân tử, các nhóm thế lớn được đưa vào vị trí C9 của
fluoren. Một ví dụ của trường hợp này là hợp chất C, một phát minh về vật liệu phát xạ ánh sáng
xanh có hiệu quả cao rất thú vị và bổ ích. Dưới đây là giản đồ phản ứng tổng hợp chất này.
NH2 1) NaNO2, HCl
0-5 oC 1) Mg, Et2O HOAc, HCl
A B C (C25H16)
ng­ î c dßng
2)
2) KI
O
3) H2O

16.1 Xác định cấu tạo của A, B, và C.

Tinh thể lỏng đã trở thành một phần cuộc sống hàng ngày của chúng ta, từ những đồng hồ đeo tay,
máy tính bỏ túi, đến màn hình phẳng màu. Các phân tử tinh thể lỏng thường chứa một trung tâm
cứng nhắc và đuôi là một mạch ankyl linh hoạt như được trình bày dưới đây.

CN

phÇn m¹ ch trung t©m


a nkyl linh ho¹ t cøng nh¾c

Biphenyl và terphenyl là những cấu trúc cơ bản cho trung tâm cứng nhắc của các tinh thể lỏng. Đây
là loại cấu trúc có thể được tổng hợp có hiệu quả qua phản ứng ghép một aryl bromua hoặc iodua
với axit arylboronic có xúc tác paladi (phản ứng ghép cặp Suzuki).

Terphenyl

Một ví dụ đặc trưng của phản ứng ghép cặp Suzuki được biểu diễn dưới đây. Brombenzen tác dụng
với axit phenylboronic có mặt xúc tác paladi để tạo ra biphenyl.
Pd(0) catalyst
Br + B(OH)2

Dưới đây sơ đồ tổng hợp hai phân tử tinh thể lỏng, 4-xyano-4’-pentylbiphenyl và G.
NC C5H11

CuCN
DMF
Br2 C4H9COCl NH2NH2
D E F
AlCl 3 KOH, t
F F

C8H17O B(OH)2

Pd(PPh3)4
Na2CO3
MeOCH2CH2OMe, H2O

16.2 Cho biết cấu trúc của D, E, F, và G?

Bài 17: Phương pháp phổ và Hóa học polyme


Các polyme hữu cơ có ảnh hưởng rất lớn đối với cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Hàng nghìn
tấn các loại cao phân tử khác nhau được sản xuất mỗi năm. Tổng hợp các polime hữu cơ được sử
dụng trên nhiều lĩnh vực, từ nguyên liệu dệt cho đến các con chip máy tính, và đến cả van tim nhân
tạo. Chúng được sử dụng rộng rãi như chất dẻo, keo dán, vật liệu xây dựng, chất dẻo có khả năng
phân hủy và sơn. Poly (vinyl ancol) (PVA) là một ví dụ quan trọng của một polyme có khả năng hòa
tan trong nước. Giản đồ 1 dưới đây tóm tắt một phương pháp tổng hợp PVA.
Gi¶n ®å 1
polyme hãa
Monome A Polyme B Poly(vinyl ancol) (PVA)
Polyme B trên cũng là thành phần chính trong kẹo cao su. Phân tích nguyên tố chất A cho tỉ lệ
C:H:O = 56:7:37. Thêm vào đó, phân tích nguyên tố chất B cho ra thành phần C, H và O gần giống
như vậy. Dưới đây là phổ IR và 1H NMR của monome A.
Phổ 1H NMR của Monome A

110

100
3503
3094 1434

849
90 1295
977

951 876
Transmittance (%T)

80 1021

1372

70 1648

60 1138

50 1761 1217

40

30
4000 3500 3000 2500 2000 1500 1000
-1
wavenumber (cm )

Phổ IR của Monome A


17-1 Cho biết công thức phân tử của A?
17-2 Nhóm chức nào cho dải hấp thụ IR ở 1761 cm-1?
17-3 Cho biết cấu tạo của A?
17-4 Vẽ một phần polyme B. Biểu diễn ít nhất ba mắt xích.
17-5 Đề nghị một phương pháp chuyển hóa B thành PVA.
17-6 Có bao nhiêu cặp đồng phân đối quang sẽ thu được từ polyme B có khối lượng phân tử
8600, giả sử rằng polyme đó được tắt mạch bởi sự hấp thụ hidro và bỏ qua khối lượng các
nhóm cuối mạch.
17.7.1 Hợp chất C, một đồng phân của A, cũng là một monome quan trọng trong việc tổng hợp các
polime. Dựa vào phổ 1H NMR và phổ IR được cung cấp dưới đây, lập luận xác định cấu tạo
C.

Phổ 1H NMR của Monome C


100
2697 2587
3107 1945
2856 2062
35533445
3632

80
Transmittance (%T) 2999
662

854
60
2955

1634

40
812
988
1069
1439
1404
1279
1205
1731
20

4000 3500 3000 2500 2000 1500 1000


-1
wavenumber (cm )

Phổ IR của Monome C


Polyme D là một phân tử lớn nhạy axit. Khi xử lý D với một axit thì giải phóng khí E, F và hình thành
một polyme mới G. Khí E làm đục dung dịch Ca(OH) 2, còn khí F tác dụng với brom tạo ra một dung
dịch không màu H.

n H+
E + F + G

dung dÞch Br2


Ca( OH) 2
O O

O vÈn ®ôc H (kh« ng mµu)


D

17.8 Xác định cấu tạo E, F, G và H?


Trộn polyme D với chất quang sinh axit (PAG - a photo acid-generator) tạo vật liệu quang ảnh. Sau
khi được phủ lên trên chất nền và đem ra ngoài sáng, PAG sinh proton làm xúc tác cho phản ứng
hóa học trong khuôn polyme. Nếu chiếu sáng qua một tấm mạng tạo hình (Hình 1), một ảnh của tấm
mạng sẽ hình thành trên khuôn polyme. Sau khi sấy và rửa các vật liệu có tính axit bằng nước rửa
ảnh thông thường tạo ra nền đã được trang trí I.
¸ nh s ¸ ng

m¹ ng t¹ o h×nh
Polyme D + PAG
ChÊt nÒn

H×nh 1
17.9 Giản đồ nào dưới đây minh họa tốt nhất cho chất nền đã được trang trí I?
(a) (b) (c) (d)

mµu s Ém thÓ hiÖn cÊu tróc polyme ®· bÞbiÕn ®æi s o ví i ba n ®Çu

Problem 18: Crown Ether and Molecular Recognition


Charles Pederson đã khám phá ra ete vòng năm 1967. Jean-Marie Lehn, Donald Cram và Charles
Pederson cùng nhận Nobel Prize năm 1987 cho sự đóng góp của họ vào hóa học siêu phân tử.
Sơ đồ phản ứng dưới đây biểu diễn một phương pháp tổng hợp diol A. Tuy nhiên, do có mặt của
catechol trong các chất tham gia mà sản phẩm gồm hỗn hợp của A và sản phẩm phụ B.
OH HO
OH
Cl Cl
+ 1) NaOH
O O O
O O 2) H3O +
O
cã t¹ p chÊt lµ
ca te chol (c«ng A
thøc d­ í i)
+
OH
B
OH
Catechol
B có thành phần nguyên tố C:H:O = 66.5:6.7:26.6 và khối lượng phân tử bằng 360. Phổ 1H NMR của
B cho thấy bốn tập tín hiệu proton. Hai trong đó được thu được tại  7,0-7,5 và tín hiệu kia tại 
3,7-4,2. Tỷ lệ tích phân của bốn tập tín hiệu là 1:1:2:2. Hợp chất B liên kết bền với ion kali. Một ví dụ
thuyết phục cho điều này là việc dùng B để giúp hòa tan KMnO 4 trong benzen tạo ra một chất nhuộm
màu tím.
18-1 Xác định cấu tạo của B.
18-2 Cho biết vai trò chính của H3O+ trong phản ứng trên.
(a) Để hoạt hóa ClCH2CH2OCH2CH2Cl.
(b) Để trung hòa NaOH.
(c) Để tách nhóm tetrahydropyran.
(d) Để hoạt động như một hệ đệm kiểm soát pH của dung dịch.
Dưới đây là con đường tổng hợp [2.2.2]cryptand:
O O

O O SOCl2 NH2 H2N LiAlH4


O O C D E
OH HO high dilution

O O
C 1, B2H6 O O
F N N
2. H2O
O O
[2.2.2]Cryptand
18-3 Xác định cấu trúc các chất từ C-F.
18-4 Tại sao quá trình tổng hợp D từ C yêu cầu điều kiện rất loãng?
(a) Do phản ứng giữa C và diamin thì tỏa nhiệt mạnh, dung dịch loãng được dùng hấp thụ
nhiệt thoát ra từ phản ứng.
(b) Điều kiện loãng cao được áp dụng để ngăn chặn sự hình thành polyme và oligome.
(c) Cân bằng nhiệt được ưu tiên để tạo ra D trong điều kiện rất loãng.
(d) Độ tan của nguyên liệu ban đầu nhỏ.
Ái lực với một cation kim loại được kiểm soát bởi một số yếu tố như sự tương ứng về kích thước
giữa khoảng trống của chất mang là ete vòng và của cation khách; số nguyên tử phối trí của chất
mang. Bảng 1 dưới đây cho biết bán kính của các cation kim loại kiềm và đường kính khoảng trống
của một số ete vòng.

O O O
O O O O
O O Cavity
O O
O O
O O O O O O
O O
O
12-C-4 15-C-5 18-C-6 21-C-7
Bảng 1. Bán kính của các cation kim loại kiềm và đường kính khoảng trống của một số ete vòng.
Cation (bán kính, pm) Khoảng trống của ete vòng (đường kính, pm)
Li+ (68) 12-C-4 (120-150)
Na+ (98) 15-C-5 (170-220)
K+ (133) 18-C-6 (260-320)
Cs+ (165) 21-C-7 (340-430)

18-5 Dựa vào cơ sở dữ liệu này, hãy lựa chọn đường cong thực nghiệm trong Hình 1 tương ứng
với các ete vòng xiclohexyl từ G đến I.
log Kf
O O
6.0 O O O
III O
O
5.0 O O O
G H
O
4.0
II
O O
3.0

O O
2.0 I
I

1.0
Na K Cs B¸ n kÝ
nh ca tion

H×nh 1. P høc cña c¸ c e te vßng ví i c¸ c ca tion trong me ta nol

Problem 19: Xúc tác Enzim


Trong các hệ sinh học, oxidaza xúc tác cho phản ứng sau
O2 + 4H+ + 4e- → 2H2O
Phản ứng này là chìa khóa đối với sự hộ hấp trong sinh vật. Các electron nhận vào ở đây được
nhường ra từ Cytchrom c (chứa một tâm sắt). Bán phản ứng của Cytchrom c:
FeIIcyt c → FeIIIcyt c + e-
Các hệ số tắt của FeIIcyt c và FeIIIcyt c tại 550 nm lần lượt là 27,7 và 9,2 mM cm-1
Quan sát thấy hệ số hấp thụ của cyt c tại 550 nm giảm tại vận tốc bằng 0,1 A/giây trong 5ml dung
dịch chứa oxidaza 2,7  10-9 M và lượng vừa đủ cyt c, oxy.
19-1 Bao nhiêu mol cyt c bị oxi hóa trong mỗi giây?
19-2 Bao nhiêu mol oxy tiêu thụ trong mỗi giây?
19-3 Cho biết số luân chuyển của oxidaza? (số luân chuyển: số sản phẩm đã được tạo ra bởi một
chất xúc tác trong một giây)
Bài 20: Công trong các quá trình nhiệt động học
Cho 10 L một khí lí tưởng ở 0 oC and 10 atm, tính thể tích cuối và công thực hiện trong ba tập hợp
điều kiện sau, với áp suất cuối là 1 atm.
20-1 Giãn nở thuận nghịch đẳng nhiệt
20-2 Giãn nở thuận nghịch đoạn nhiệt
20-3 Giãn nở đoạn nhiệt bất thuận nghịch thực hiện như sau: Giả sử áp suất giảm đột ngột đến 1
atm và sau đó khí giãn nở đoạn nhiệt tại áp suất không đổi.
3
[Lưu ý là nhiệt dung mol tại thể tích không đổi có quan hệ: C v  R , với R là hằng số khí.]
2

Bài 21: Động học — Hóa học khí quyển


Phản ứng bậc hai dưới đây có ảnh hưởng lớn đến sự ô nhiễm không khí
2 NO2  2 NO  O2
21-1 Thiết lập quan hệ tích phân giữa các áp suất tổng trong bình phản ứng (ban đầu chỉ chứa
NO2 nguyên chất) tại thời điểm t.
21-2 Cho NO2 vào bình có thể tích 2 L tại 600 oC và 600 mmHg, phản ứng xảy ra được 50% sau 3
phút. Tính hằng số vận tốc phản ứng.

Bài 22: Nhiệt động và động học


Khái niệm về động học theo sự kiểm soát nhiệt động sản phẩm phản ứng được dùng khá thường
xuyên trong tổng hợp hữu cơ để định hướng sản phẩm tạo thành, ví dụ như trong quá trình sunfo
hóa, phản ứng Diels-Alder, quá trình đồng phân hóa và các phản ứng cộng. Ở đây có thể hoàn toàn
thu được chuyển hóa qua lại giữa hai sản phẩm khác nhau nhờ kiểm soát điều kiện phản ứng.
Thông thường quá trình này được biểu diễn bằng sơ đồ phản ứng song song. Dưới đây là phản ứng
A chuyển hóa hoàn toàn thành các sản phẩm B và C.

k1

k2

B  A  C,
k 1 k 2

Hình dưới đây mô tả giản đồ năng lượng phản ứng này.

22-1 Cho các hằng số vận tốc k1=1, k-1=0,01, k2=0,1, và k-2=0,0005 min-1, dự đoán tỷ lệ sản phẩm
B/C trong 4 phút đầu tiên của phản ứng.
22-2 Sử dụng các giá trị hằng số vận tốc trên, dự đoán tỷ lệ sản phẩm B/C khi phản ứng xảy ra
quá 4 ngày.
22-3 B được gọi là sản phẩm kiểm soát động học, còn C được gọi là sản phẩm kiểm soát nhiệt
động. Khi nhiệt độ của hệ tăng lên phản ứng sẽ xảy ra theo chiều hướng nào?
Bài 23: Giản đồ pha
Giản đồ pha là một cách thuận tiện để mô tả các pha của hợp chất theo hàm của nhiệt độ và áp
suất. Dùng giản đồ pha của nước cho dưới đây để trả lời các câu hỏi sau:
23-1 Cho biết pha tồn tại ở các điểm A, B và C?
23-2 Tại sao nước đá không chìm trong nước lỏng?
dp H
23-3 Nước giãn nở khi nó đông đặc. Sử dụng phương trình Clapeyron (  , với ΔH và
dT TV
ΔV lần lượt là biến thiên entanpy mol và biến thiên thể tích mol của nước) để giải thích điều
này.
23-4 Một bình thuỷ tinh chứa một phần nước thì được nối với một bơm chân không. Có thể quan
sát được biến đổi gì khi bơm hoạt động?
23-5 Một người đàn ông trượt băng trên bề mặt của một tấm băng với áp suất khí quyển là 1 atm
và nhiệt độ là 0oC. Có thể quan sát được biến đổi gì dọc theo đường trượt trên bề mặt của
băng, giả sử băng có thể chịu được trọng lượng của người đàn ông mà không bị vỡ.

Bài 24: Độ lệch chuẩn trong Cơ Học Lượng Tử Một Chiều


Độ lệch chuẩn  biểu thị sai số có thể có khi đo một lần một vài đại lượng vật lí đo được nào đó. Độ
lệch chuẩn được định nghĩa bằng:
 =  G 2    G 2 ,
Với G là một đại lượng vật lí đo được, <G> là giá trị trung bình của G; <G 2> là giá trị trung bình của
G2. Có thể thu được các giá trị trung bình, <G> và <G 2>, bằng cách lấy tích phân đại lượng vật lí
tương ứng được nhân với phân bố xác suất của nó trên tất cả các giá trị của G. Định nghĩa này có
thể áp dụng đồng thời cho thế giới cơ học cổ điển và cơ học lượng tử. Dưới đây là hai ví dụ liên
quan đến sự xác định giá trị , một cho tính chất động học của các phân tử khí và một cho chuyển
động của hạt trong một chiều.
24-1 Sự phân bố vận tốc của các phân tử khí tại một nhiệt độ cố định có thể được mô tả bằng mật
độ xác suất sau (còn gọi là phân bố Maxwell-Boltzmann)
3/ 2
 M    Mv 2 
F ( v)  4v   exp
2

 2RT   2 RT 
Với v là vận tốc phân tử, M là khối lượng phân tử, T là nhiệt độ tuyệt đối (Kelvin) và R là hằng số
khí. Tính vận tốc trung bình <v> và độ lệch chuẩn v của phân bố vận tốc các phân tử O 2 ở 300 K.
(O2 = 32 g/mol, R = 8,31 J K-1mol-1)

24-2 Cho là một hạt chuyển động trong chiều x có hàm sóng thông thường:
  [(1 / 2 ) exp( x 2 / 2)]1 / 2 ;    x   ,
Tính vị trí trung bình <x> và độ lệch chuẩn x của phân bố vị trí hạt sau một số lớn các phép đo
đại lượng x.

24-3 Trong cơ học lượng tử, động lượng cho một chiều có thể diễn tả bằng một toán tử, ví dụ như
ih d
p=  , với h là hằng số Planck. Tính động lượng trung bình <p> và độ lệch chuẩn p cho
2 dx
hạt có cùng hàm sóng giống như đã mô tả trong phần 2.

24-4 Tính tích sai số vị trí và động lượng xp cho mẫu cơ học lượng tử trên.
Dưới đây là một tích phân thông dụng:
1/ 2
 1  3  5    ( 2n  1)   
 exp( ax ) dx 
2n 2
x  2 n 1 
0 2 n 1 a 
 n!
0
x 2 n 1 exp( ax 2 ) dx 
2a n 1
với n = 0,1,2,3…

Bài 25: Hạt trong Cơ Học Lượng Tử Hộp Thế Hai Chiều
Có thể xem các electron trong hem-sắt của một phân tử hemoglobin như một hệ các electron tự do
chuyển động trong một hộp thế hai chiều. Theo mô hình này, năng lượng của electron được giới hạn
đến các giá trị

Beamtia
Tách splitter
với hằng số Plank h=6,63 x 10-34 J s; nx và ny là các số lượng tử chính; me=9,11 x10-31 kg là khối
lượng electron; L là chiều dài hộp. Laser
<
25-1 Xây dựng giản đồ năng lượng biểu diễn thứ tự tương đối(355của nm)
17 obitan thấp nhất.
25-2 Cho phân tử có 26 electron, xác định phân bố electron trên các obitan được chiếm cứ có
Cylindrical
Các kính
năng lượng cao nhất ở trạng thái cơ bản. hình
lenstrụ Slit
25-3 Giả sử qui tắc Hund có thể áp dụng cho hệ này, dự đoán hệ này là thuận hay nghịch từ.
tế bào
25-4 Ánh sáng được hấp thụ trong
-2 điềuDye h =  E thích hợp. Nếu chiều dài L cho hộp thế hai
kiệncell
màu -2 tế bào -1
chiều này là 1 nm thì độ dài sóng ánh màusáng-1(theo nm) có thể dẫn đến sự kích thích bằng bao
nhiêu? [Vận tốc ánh sáng c = 3.00 x108 m/s]
DFDL<
Wavemeter
Đo sóng
Bài 26: Máy phân tích phổamli
Hình 1 dưới đây là cấu tạo của hệ DFDLgương
(distributed feedback dye laser). Hệ này gồm một máy tạo
Mirror
Mirror
gương
dao động và một amli.

Con cách

Máy tạo dao động


Hình. 1. So đồ khối của DFDL
Máy tạo dao động được làm từ một cuvet thạch anh (tế bào màu 1) được trang bị một máy bơm màu
tuần hoàn. Hình 2 cho biết chi tiết cấu tạo của máy tạo dao động này.
tế bào màu

Λ

DFD L DFD L

Hai tia laser (P = 355,00 nm) được phản xạ bởi hai gương điện môi xoay, sau đó hội tụ vào dung
dịch màu để hình thành một mẫu giao thoa, khoảng cách của nó xác định độ dài sóng của phát xạ
 P của phát xạ laser  P
laser. Có thể tính độ dài sóng DFDL theo các phương trình:
HÌnh 2. Cấu tạo chi tiết máy tạo dao động DFDL
DFDL  2n
   p / 2 sin 

với n là chỉ số khúc xạ môi trường;  là khoảng cách vân giao thoa và θ là góc từ bề mặt thường. Độ
dài sóng phát xạ laser cũng có thể xác định từ khoảng cách vân giao thoa, mà bản thân nó được xác
định từ góc của tia tới. Độ dài sóng của DFDL có thể đo được bằng một máy đo sóng (wavemeter).
Có thể khuyếch đại cường độ của DFDL bằng một amli (tế bào màu thứ hai)

26-1 Độ dài sóng của DFDL bằng bao nhiêu khi góc θ bằng 60,00 và chỉ số khúc xạ môi trường
là 1,40?
(a) 374 nm
(b) 474 nm
(c) 574 nm
(d) 674 nm
(e) 774 nm
Bài 27: Phổ khối Thời Gian Bay
Có nhiều cách tách và chọn lọc ion trong phổ khối. Trường điện từ cũng như tần số vô tuyến thường
được dùng để tách các ion trong khối phổ. Phổ khối thời gian bay (TOF - time-of-flight mass
spectrometer) có độ nhạy rất cao và là loại đơn giản nhất trong số các máy phân tích khối lượng
thông thường. Phép đo khối lượng lớn đã thực hiện được nhờ sự hỗ trợ của hệ thống MALDI
(matrix-assisted laser desorption / ionization) hoặc ion hóa chùm electron (ESI - electrospray
ionization). Các hệ thống này có thể ion hóa các phân tử lớn như protein, ADN và các polime. Hiện
nay nó có thể phân tích các ion có khối lượng phân tử lên đến một triệu đơn vị khối lượng nguyên tử
(amu - atomic mass unit; 1 amu = 1.6605 × 10-27 kg). Thông thường, các ion mẫu được hình thành
trong khu vực nguồn của thiết bị bởi phương pháp ion hóa hoàn toàn. Người ta áp một điện thế cao
qua nguồn để tách và đẩy nhanh các ion từ nguồn đến khu vực tích tụ trường tự do của thiết bị.
Nguyên lý hoạt động cơ bản của TOF là các ion có cùng động năng sẽ chuyển động với vận tốc
khác nhau phụ thuộc vào giá trị m/z của nó. Điều này có thể thấy được qua phương trình động năng
cổ điển dưới đây:
KE = ½ m2
Biến đổi ta được biểu thức của vận tốc theo động năng và m / z.
 = (2 • KE/m)½
Nếu khoảng cách từ điểm hình thành ion đến detector tại một vài điểm cố định là L (bỏ qua thời gian
tách từ nguồn), thì thời gian bay (t) có thể tính theo phương trình sau:
t = L /  = L / (2 • KE/m)½
Trong máy phổ khối hiện đại nhất, các ion hình thành được gia tốc đến năng lượng hàng kilo-
electron volt (keV). Tại năng lượng này, thời gian bay có giá trị trong khoảng từ vài chục đến vài
trăm micro giây (s) (phụ thuộc vào khoảng cách bay). Biểu thức dưới đây biểu diễn động năng của
một ion được gia tốc bởi một điện thế:
KE = zeV
Với z là số điện tích của ion, e là đơn vị điện tích nguyên tố (1,6022 × 10 -19 C) và V (volt) là điện thế
gia tốc được áp dụng.
27-1 Một cytochrome đã proton hóa trung bình có khối lượng phân tử bằng 12,361 amu. Vận tốc
ion (MH+) của cytochrom bằng bao nhiêu khi được gia tốc với điện thế 20,000 V?
(a) 18000 m/s
(b) 28000 m/s
(c) 38000 m/s
(d) 48000 m/s
(e) 58000 m/s
27-2 Nếu detector đặt cách điểm hình thành ion 1,00 m thì thời gian bay của ion bằng bao nhiêu:
(a) 40 s
(b) 50 s
(c) 60 s
(d) 70 s
(e) 80 s

Bài 28: Xác định các chất rắn chưa biết


Có 12 mẫu chất rắn chưa biết trong những cái lọ thủy tinh nhỏ được đánh số từ A01 đến A12 trên
bàn của bạn. Mỗi lọ chứa khoảng 100 mg một hợp chất tinh khiết dạng tinh thể hoặc dạng bột. Các
mẫu thí nghiệm chưa biết thuộc các chất sau:
NaCl CdSO 4 Pb(NO3 ) 2 Ba(OH) 2 Na 2S2 O3

BaCl2 FeSO 4 KI NaHCO3 NH 4SCN


Chú ý: (1) Có hai mẫu chưa biết, mỗi mẫu có trong hai bình.
(2) Các công thức trên không ghi H2O cho các tinh thể hidrat.
Trên bàn của bạn cũng có 14 lọ nhỏ giọt rỗng, 12 lọ thủy tinh nhỏ rỗng, 12 thìa khuấy café, và 5 lọ
nhỏ giọt chứa các thuốc thử sau:
0.1M AgNO3 3% H 2 O 2 0.1M Na 2S
1M HCl 0.01% phenolphthalein

Tiến hành:
1. Dùng thìa café đã có để lấy khoảng 20mg của mỗi mẫu thí nghiệm chưa biết vào những lọ rỗng
riêng biệt, thêm khoảng 1ml nước chưng cất vào mỗi lọ để tạo nên những dung dịch chưa xác
định và đánh dấu thích hợp.
2. Dùng 5 thuốc thử đã có và những phản ứng qua lại giữa các dung dịch để nhận biết từng mẫu
thí nghiệm.
Chú ý: (1) Bài thực nghiệm này thuộc loại thí nghiệm vết. Bạn có thể làm nó trên pa-let đã có
hoặc trên một tờ giấy trắng.
(2) Xác nhận kỹ sự quan sát của bạn trước khi viết cấu trả lời lên khoảng trống của bản dữ
liệu.

Bảng dữ liệu 28

Hợp chất Mã Hợp chất Mã Hợp chất Mã


KI      BaCl2      Na 2S2 O3     

NaCl      FeSO 4      NH 4SCN     

Pb(NO3 ) 2      CdSO 4      NaHCO3     

Ba(OH) 2     

Bài 29: Xác định các dung dịch chưa biết (I) – Thí nghiệm vết không điện
phân
1 Đây là loại bài tập thực nghiệm được thực hiện tốt nhất sử dụng thí nghiệm vết.
2 Trong một túi nhựa, có 12 mẫu chưa xác định trong các lọ nhỏ giọt được đánh số từ X01 đến
X12. Mỗi mẫu trong lọ nhỏ giọt 1 mL chứa dung dịch của một hợp chất đơn giản nồng độ 0,1M.
Danh sách các chất này được cho trong Bảng Dữ Liệu. Đồng thời cũng có một lọ nhỏ giọt chứa
phenolphtalien, hai lọ nhỏ giọt rỗng, một pa-let, hai thìa café, một chai nước chưng cất, và một hộp
giấy lau dành cho bạn dùng.
3 Dùng những chất đã có và những phản ứng qua lại của các dung dịch chưa biết để
nhận ra mỗi mẫu thí nghiệm và viết câu trả lời của bạn (mã số) lên khoảng trống của Bản Dữ
Liệu.
Lưu ý : (1) Có ba mẫu dùng hai lần.
(2) Thể tích của mỗi mẫu thí nghiệm khoảng 0,6 mL. Sẽ không cung cấp dung dịch nào khác
nữa.
(3) Mỗi câu trả lời đúng sẽ nhận được 8 điểm, và mỗi câu trả lời sai sẽ bị phạt trừ đi 2 điểm.
Bảng dữ liệu 29

Hợp chất Số Hợp chất Số Hợp chất Số


NaCl      AgNO3      KI     

HCl      Pb(NO3 ) 2      BaCl2     

H 2SO 4      Na 2 CO3      NaOH     

Câu hỏi
29-1 Làm sao để tìm ra mẫu H2SO4 trong thực nghiệm này?
29-2 Làm sao để xác nhận lại dung dịch H2SO4 trong thực nghiệm này?

Bài 30: Xác định dung dịch chưa biết (I) – Thí nghiệm vết có điện phân
Thuốc thử và dụng cụ
Chỉ thị Axit-Bazơ 1 Thiết bị điện phân đơn giản 1
Bromthymol Xanh 1 Thìa café 2
Nước cất 1 Giấy lọc 1
Mãu chưa xác định 10
1 Mười mẫu thí nghiệm được trình bày trong Bảng Dữ Liệu.
2 Dụng cụ điện phân đơn giản được thể hiện trong Hình 1.
3 Xác định 10 mẫu thí nghiệm chưa biết (kí hiệu số: X01-X10)
Lưu ý: (1) Những hợp chất trong những dung dịch chưa biết được liệt kê trong Bảng Dữ Liệu.
(2) Mỗi mẫu thí nghiệm chưa biết chứa duy nhất một hợp chất.
(3) Nồng độ của mỗi dung dịch chưa biết vào khoảng là 0,1 mol/L.
(4) Viết câu trả lời của bạn (mã số) vào trong khoảng trống của Bảng Dữ Liệu.

Pin khô

Pa-lét

Dây đồng
Dây đồng có đầu Pt
Hình 1. Thiết bị điện phân đơn giản

Bảng dữ liệu 30

Hợp chất Số Hợp chất Số Hợp chất Số


Cd(NO3 ) 2     Na 2S     H 2SO 4    

KI     Pb(NO3 ) 2     NaOH    

Na 2S2 O3     HCl     Zn(NO3 ) 2    


NaCl    

Bài 31: Phân tích định lượng Axit Ascorbic trong viên Vitamin C
Thành phần chính trong vitamin C thương mại là axit ascorbic (H 2C6H6O27, FW = 176,12). Axit
ascorbic vừa là một axit, vừa là một chất khử, do đó, cả chuẩn độ axit-bazơ và chuẩn độ oxi hóa khử
đều có thể sử dụng để xác định lượng axit ascorbic trong những viên vitamin C thương mại.
Thí nghiệm này gồm hai phần, phần đầu dùng chuẩn độ axit-bazơ để xác định lượng axit ascorbic
trong một viên vitamin C. Phần thứ hai dùng chuẩn độ oxi hóa khử để thực hiện xác định tương tự.
Sự đánh giá được dựa trên sự chính xác của mỗi phép chuẩn độ. Tính 30% cho chuẩn độ axit-bazơ,
tính 60% cho chuẩn độ oxi hóa khử và 10% cho sự so sánh hai phương pháp.
KIỂM TRA THUỐC THỬ VÀ THIẾT BỊ TRƯỚC KHI THÍ NGHIỆM

Thuốc thử Thiết bị

Dung dịch NaOH Ống đong


(trên nhãn có ghi nồng độ) 10 mL x1
100 mL x1
Dung dịch Thiosunfat (Na2S2O3) Cốc thủy tinh
(trên nhãn có ghi nồng độ) 100 mL x2
Dung dịch Iod (0.01 M) 250 mL x2

Chất chỉ thị Bình Erlenmeyer


125 mL x4
Dung dịch Phenonphtalein 250 mL x2

Dung dịch metyl đỏ Giấy lọc x 10


Giấy cân x 10
Dung dịch hồ tinh bột Mold and Pastel 1 bộ
Buret (1 rack) x2
Buret Brush x1
Bình định mức, 100 mL x1
Spatula x1
Phễu x 1
Pipet (20 mL) / Bơm an toàn 1 bộ
Pipet Pasteur (ống nhỏ giọt) x6
Bàn chải x1

Tiến hành:
Hòa tan viên vitamin C trong nước, lọc nếu cần thiết. Thể tích cuối cùng của dung dịch nên là 100
mL.
Phần 1: Chuẩn độ axit-bazơ.
1-1 Dùng pipet pipet 10 mL hút dung dịch trên cho vào một bình Erlenmeyer. Chọn chất chỉ thị
thích hợp để thực hiện sự chuẩn độ.
1-2 Lập lại 3 lần bước thứ 2.
Part 2: Chuẩn độ oxi hóa khử
2-1 Sử dụng dung dịch thiosunfat chuẩn để xác định nồng độ dung dịch iod đã cho.
2-1-1 Dùng pipet 20 mL đưa dung dịch iodin vào bình Erlenmeyer, rồi chuẩn độ bằng cách sử
dụng dung dịch Na2S2O3 chuẩn. Dùng tinh bột làm chất chỉ thị.
2-1-2 Lập lại 3 lần bước thứ 4.
2-2 Xác định lượng axit ascorbic.
2-2-1 Dùng Pipet 10 mL đưa dung dịch từ bước 1 vào bình Erlenmeyer. Thêm vào vài giọt tinh bột
làm chất chỉ thị và chuẩn độ với dung dịch iod.
2-2-2 Lập lại 3 lần bước thứ 6.

Bảng dữ liệu 31
31-1 Chuẩn độ axit - bazơ
Chuẩn lần 1 Dung dịch Vitamin C mL; Dung dịch NaOH đã dùng mL
Chuẩn lần 2 Dung dịch Vitamin C mL; Dung dịch NaOH đã dùng mL
Chuẩn lần 3 Dung dịch Vitamin C mL; Dung dịch NaOH đã dùng mL
31-2 Chuẩn độ oxi hóa khử
31-2-1 Xác định nồng độ iod
Chuẩn lần 1 Dung dịch Iod mL; Dung dịch Na2S2O3 đã dùng mL
Chuẩn lần 2 Dung dịch Iod mL; Dung dịch Na2S2O3 đã dùng mL
Chuẩn lần 3 Dung dịch Iod mL; Dung dịch Na2S2O3 đã dùng mL
31-2-2 Xác định axit ascorbic
Chuẩn lần 1 Dung dịch Vitamin C mL; Dung dịch Iod đã dùng mL.
Chuẩn lần 2 Dung dịch Vitamin C mL; Dung dịch Iod đã dùng mL.
Chuẩn lần 3 Dung dịch Vitamin C mL; Dung dịch Iod đã dùng mL.
Câu hỏi
31-1 Giả sử axit ascorbic là một đơn axit, dùng dữ liệu từ chuẩn độ axit-bazơ để tính lượng axit
ascorbic trong cả viên vitamin C.
31-2 Phản ứng của I2 với Na2S2O3 như sau:
2 S2O32- + I2  S4O62- + 2I-
Tính nồng độ dung dịch iod.
31-3 Phản ứng của axit ascorbic với I2 là:
H2C6H6O6 + I2  C6H6O6 + 2 I- + 2H+
Tính lượng axit ascorbic trong cả viên vitamin C
31-4 So sánh ưu điểm và khuyết điểm của hai phương pháp chuẩn độ.

Bài 32: Xác định hằng số cân bằng


Hằng số cân bằng là đặc trưng quan trọng của phản ứng hóa học. Nó cho biết chiều hướng của
phản ứng. Nồng độ của mỗi cấu tử phản ứng có thể tính toán từ hằng số cân bằng. Cho phản ứng
loại aA + bB  cC + dD, hằng số cân bằng, K eq, được tính bằng ([C] eqc[D] eqd) / ([A] eqa[B] eqb). Từ công
thức, có thể dể dàng tính Keq nếu biết nồng độ của mỗi cấu tử tại cân bằng. Khi K eq đã được xác
định, có thể tính nồng độ cân bằng từ bất cứ điều kiện ban đầu nào.
Mục đích của bài thí nghiệm này là để xác định K eq cho phản ứng giữa Fe(NO3) với KSCN. Bạn
được cung cấp 20 mL của mỗi chất tham gia phản ứng Fe(NO 3)3 và KSCN đều có nồng độ 0,1 M; ba
ống nghiệm chứa sản phẩm từ phản ứng. Mỗi ống 1, 2, 3 lần lượt có nồng độ sản phẩm xác định
bằng 3.214  10-3 M, 1.360  10-3 M, 1.375  10-4 M. Các dung dịch chuẩn này được sử dụng
làm hệ thống so màu tiêu chuẩn.
Bạn phải phác họa một thí nghiệm để xác định K eq cho phản ứng Fe(NO3)3 với KSCN sử dụng các
thuốc thử đã cho. Dữ liệu của bạn nên ghi vào bảng dưới đây:

Nồng độ ban đầu Nồng độ cân bằng của Nồng độ sản phẩm Hằng số cân bằng
của chất tham gia chất tham gia của phản ứng

Fe(NO3)3 KSCN Fe(NO3)3 KSCN ? Keq

? ? ? ? Từ thiết bị đo màu ?

Cẩn thận sắp xếp các thí nghiệm trước khi bạn bắt đầu. Có thể yêu cầu thêm thuốc thử. Tuy nhiên,
mỗi lần thêm thuốc thử sẽ bị trừ 5 điểm. Điểm của bài thí nghiệm này sẽ được thưởng trước tiên là
dựa vào tính chính xác của kết quả.
Bên cạnh những thuốc thử, những dụng cụ sau cũng được cung cấp trên bàn của bạn:
1. Giấy 3 tờ
2. Giấy lau 1 hộp
3. Nhãn
4. Ống nghiệm (20 cái) và một giá ống nghiệm
5. Bóp an toàn x1
6. Bóp cao su x4
7. Pipet x4
8. Que thủy tinh x2
9. Bàn chải ống nghiệm (mỏng và dày, mỗi thứ một cái)
10. Lọ rửa x1
11. Thước (15 cm) x1
12. Cốc thủy tinh 100 mL x 2
250 mL x 2
500 mL x 2
13. Ống đong 10 mL x1
25 mL x1
14. Cốc mỏ 25 mL x2
15. Erlenmeyer 100 mL x 4
16. Buret 5 mL x2
1 mL x2

Bảng dữ liệu 32

Nồng độ ban đầu Nồng độ cân bằng của Nồng độ sản phẩm Hằng số cân bằng
của chất tham gia chất tham gia của phản ứng

Fe(NO3)3 KSCN Fe(NO3)3 KSCN Keq

Từ thiết bị đo màu

Câu hỏi
32-1 Viết phương trình phản ứng.
32-2 Viết biểu thức hằng số cân bằng của phản ứng này?
Keq =
32-3 Cho biết giá trị của hằng số cân bằng từ bảng dữ liệu của bạn?

Bài 33: Tổng hợp Axit Axetylsalixylic (Aspirin)


Axetyl hóa của những hợp chất chứa nhóm amino hoặc nhóm hydroxyl thường được tiến thành
bằng axetyl clorua hoặc anhidrit axetic. Phản ứng được xúc tác bằng một chất xúc tác như là pyridin
hoặc axit sunfuric.

Aspirin có thể được điều chế từ axit salixylic và anhidrit axetic. Phản ứng này thường dùng axit
sunfuric làm chất xúc tác.
H+
HOC6H4COOH + (CH3CO)2O → CH3COOC6H4COOH + CH3COOH

Tiến hành:
Trong một bình Erlenmeyer 125 mL, cho vào 3,5 g axit salixylic, 3,5 mL anhidrit axetic (tỷ khối: 1,08
g/mL), và 5 giọt axit sunfuric đậm đặc (có thể sinh ra lượng nhiệt nhỏ). Đốt nóng bình trong chậu
nước nóng và khuấy đều trong 5 phút. Trong thời gian này, chất rắn hòa tan hoàn toàn.
Lấy bình ra khỏi chậu và thêm 15 mL nước đá vào đó. Làm lạnh bình để kết tinh sản phẩm. Thu tinh
thể đó bằng cách lọc hút.
Cho tinh thể vào bình Erlenmeyer 125 mL, thêm 8 mL ethanol. Đốt nóng bình trong một chậu nước
đến khi chất rắn bị hòa tan. Thêm 20 mL nước nóng vào bình và đốt nóng nó đến khi dung dịch
trong suốt. Lấy bình ra khỏi chậu, bọc nó lại, và để nó tự nguội đi ở nhiệt độ phòng. Thu tinh thể
dạng kim bằng cách lọc hút. Rửa những tinh thể đó với nước lạnh và để cho nó khô hoàn toàn.
Cân tinh thể đã thu được và tính hiệu suất của thì nghiệm này. Xác định nhiệt độ nóng chảy của các
sản phẩm.

Câu hỏi
33-1 Cho biết mục đích của việc cho thêm nước đá?
33-2 Tại sao cần rửa các tinh thể bằng nước?
33-3 Tính hiệu suất của phản ứng này.
33-4 Cho biết nhiệt độ nóng chảy của aspirin mà bạn đã thu được?

Bài 34: Phân tích viên Aspirin


Vì nhiều lý do, các vật liệu đóng gói cho các ứng dụng gia đình thì thường được “pha loãng” bởi các
hợp chất trơ, đóng vai trò chất độn. Trong trường hợp của các dược phẩm, một trong những lý do
cho việc làm này là để cung cấp liều lượng đúng cho viên thuốc có kích thước chấp nhận được. Ví
dụ aspirin, axit axetylsalicylic, thì thường được trộn với một chất độn trong quá trình tổng hợp
thương mại. Mục đích của thực nghiệm này là để xác định phần trăm aspirin thực có trong viên
thuốc.
Aspirin hay axit axetylsalicylic có thể được xem là sản phẩm của phản ứng axit axetic (CH 3COOH)
và axit salicylic (HOC6H4COOH). Khi sử lý với một dung dịch natri hydroxit, aspirin bị thủy phân và
hai axit sinh ra cũng được trung hòa ngay.
CH3COOC6H4COOH + 2NaOH → CH3COO Na + HOC6H4COONa + H2O
Nếu dùng một lượng dư dung dịch NaOH trong phản ứng này, thì lượng NaOH dư được xác định
bằng phép chuẩn độ với H2SO4. Tuy nhiên, điều cần thiết là H2SO4 đã dùng chuẩn độ phải không tác
dụng với natri axetat và natri salicylat (cả hai chất này đều chứa những anion bazơ). Có thể tránh
điều này bằng cách chọn chất chỉ thị là phenol đỏ (khoảng chuyển màu pH từ 6,8 đến 8,4) hoặc
phenolphatalein (khoảng chuyển màu pH từ 8,3 đến 10,0).

Tiến hành:
Cân chính xác các viên aspirin để có lượng khoảng 1,5 g. Ghi lại số viên và khối lượng.
Cho các viên vào một bình nón 150 mL. Thêm 25 mL dung dịch NaOH đã được pha cẩn thận cùng
với một thể tích nước tương ứng. Đốt nóng nhẹ nhàng khoảng 10 phút để thủy phân axit
axetylsalixylic như phương trình trên. Làm nguội hỗn hợp phản ứng bằng cách giữ bình dưới vòi
nước đang chảy và cẩn thận đổ tất cả vào một bình định mức 250 mL. Rửa bình phản ứng vài lần
với nước, thêm phần đã rửa vào bình định mức. Làm loãng dung dịch đến vạch mức và lắc kĩ hỗn
hợp.
Lấy 25 mL hỗn hợp phản ứng đã pha loãng và đổ nó vào một bình nón sạch.
Chuẩn độ phần này bằng dung dịch H 2SO4 0,05 M, dùng phenol đỏ (hoặc phenolphtalen) làm chất
chỉ thị. Ghi lại nồng độ mol của axit và chất chuẩn thu được. Lập lại sự xác định cho đến khi nào kết
quả gần như không đổi. Tính giá trị trung bình.
Dùng pipet và bình định mức, pha loãng một mẫu dung dịch NaOH 1 M thành 0,1 M. Chuẩn độ 25
mL dung dịch đã pha loãng bằng H2SO4 0,05 M sử dụng chất chỉ thị giống như trước.
Câu hỏi
34-1 Tại sao cần phải làm nguội hỗn hợp phản ứng?
34-2 Tại sao cần phải trộn kỹ hỗn hợp phản ứng?
34-3 Pipet đầu tiên nên được rửa bằng gì?
34-4 Nên rửa bình bằng gì?
34-5 Tại sao cần pha loãng dung dịch NaOH?
34-6 Ghi lại kết quả độ chuẩn axit và xác định nồng độ mol của dung dịch NaOH ban đầu,
ghi rõ tất cả các bước trong phép tính của bạn.
34-7 Xác định số mol NaOH ban đầu đã thêm vào mẫu aspirin và số mol của NaOH đã
dùng trong bước thủy phân.
34-8 Tính số mol của axit axetylsalicylic có mặt trong mẫu chuẩn chuẩn độ.
34-9 Tính khối lượng của axit axetylsalicylic trong mỗi viên thuốc và so sánh điều này với
ghi chú trên hộp.
34-10 Phân tích kỹ thuật và kết quả của bạn trong thí nghiệm này. Liệt kê (theo mức độ
quan trọng), nguồn gốc lỗi khác nhau có thể xuất hiện trong phân tích này.

Bài 35: Tách () - - Methylbenzylamin và xác định độ tinh khiết quang học
Phương pháp truyền thống để tách một hỗn hợp raxemic thành các chất đồng phân quang học đối
quang của nó là dùng một sản phẩm đối quang tự nhiên tinh khiết có liên kết với hợp chất sẽ được
tách. Các đồng phân quang học đối quang trong hỗn hợp raxemic liên kết với tác nhân tách tinh
khiết quang học để hình thành hai chất đồng phân không đối quang. Các đồng phân quang học
không đối quang được tách ra, và sau đó giải phóng tác nhân tách khỏi những đồng phân quang học
đối quang. Độ tinh khiết quang học của một hợp chất được định nghĩa bằng tỷ số giữa góc quay của
nó so với góc quay của một đồng phân quang học đối quang tinh khiết.
Một hỗn hợp raxemic của  -metylbenzylamin đã được tách bằng axit (R,R)-(+)-tartaric. Muối hình
thành (S)-(-)-  -metylbenzylamini (R,R)-(+)-tartrate, muối SRR, có độ tan nhỏ hơn muối (R)-(+)-  -
metylbenzylamini (R,R)-(+)-tartrate, muối RRR. Muối SRR bị kết tinh, trong khi muối RRR vẫn tồn tại
trong dung dịch. Các tinh thể đó được tách ra bằng cách lọc và rửa sạch, sau đó xử lí với bazơ tái
tạo lại (S)-(-)-  metylbenzylamin.

Me COO
Me H OH
NH3
HO H
NH2
COOH

COOH m uè i-R R R
(R)--methylbenzylamin
H OH
+ HO H +
Me COOH
Me COO
NH2
H OH
NH3
HO H
COOH

(S)--methylbenzylamin axit (R,R)-(+)-tartaric m uè i-S R R


Tiến hành và câu hỏi:
Cho axit (R,R)-(+)-tartaric (7,8 g, 52,0 mmol) và metanol (125 mL) vào một bình Erlenmeyer (250
mL). Hỗn hợp được đốt nóng trên bản nóng đến khi dung dịch gần sôi. Thêm từ từ hỗn hợp raxemic
 -metylbenzylamin (6,25 g, 51,6 mmol) vào dung dịch trong khoảng 5 phút. (Chú ý: tại bước này,
hỗn hợp rất dễ sủi bọt và sôi lên). Đóng nút bình lại và để nó qua đêm (18 giờ). Sự hình thành tinh
thể lăng trụ cho biết sự hòa tan hoàn toàn của các đồng phân quang học đối quang, trong khi những
đồng phân không tinh khiết sẽ xuất hiện dạng tinh thể hình kim. Các tinh thể hình kim nên được hòa
tan bằng cách đốt nóng cẩn thận, và kết tinh lại trong khi từ từ làm lạnh. Một hạt của tinh thể lăng trụ
có thể được thêm vào để thúc đẩy sự kết tinh lại.
Các tinh thể được lọc qua phễu Büchner, và được rửa với một ít metanol lạnh. Các tinh thể đó được
chuyển vào một bình Erlenmenyer đã cân trước (50 mL), và được làm sạch bằng một dòng khí nitơ.
Cân lại các tinh thể khô và tính hiệu suất. Những tinh thể trong bình được xử lý với nước (25 mL), và
thêm từ từ dung dịch natri hydroxit 50% (4 mL). Dùng phễu chiết hỗn hợp 3 lần bằng 10 mL
methylen clorua. Các lớp hữu cơ từ mỗi phần chiết được trộn lẫn trong một bình kín, và làm khan
trên natri sunfat khan (1,0 g) trong khoảng 10 phút. Dung dịch đã làm khan được chiết vào một bình
cầu đáy tròn (50 mL), và methylen clorua được tách đi bằng sự bay hơi. Cân phần  -
metylbenzylamin còn lại và tính hiệu suất. Nên cố gắng tránh kéo dài sự tiếp xúc của amin với không
khí. Chuyển  -metylbenzylamin vào ống phân cực kế, và đo góc quay cực riêng của nó. Góc quay
cực riêng nhận được của (S)-(-)-  -metylbenzylamin là [  ]D23 = -40.3o. Tính phần trăm cho mỗi
chất đồng phân quang học đối quang trong mẫu thí nghiệm được tách.

Các quy tắc an toàn cho học sinh trong phòng thí nghiệm

Tất cả các học sinh phải đều biết rằng không thể hoàn toàn tránh khỏi các chất nguy hiểm nên các nhà hóa
học phải học cách sử dụng tất cả các vật liệu một cách thích hợp. Không hy vọng các thí sinh tham dự
IChO biết hết các nguy hiểm có thể có trong quá trình thực nghiệm, những người tổ chức của cuộc thi này
chỉ yêu cầu tất cả các thí sinh biết các quy tắc an toàn cơ bản. Ví dụ, thí sinh phải biết là không được phép
ăn, uống hoặc hút thuốc trong phòng thí nghiệm hay nếm thử bất kì hóa chất nào.
Bên cạnh các quy tắc an toàn thông thường mà các học sinh nên biết trước, vài điều luật cụ thể, được liệt
kê dưới đây, cũng phải được tuân theo trong suốt thời gian tham dự IChO. Thí sinh có thể yêu cầu giám thị
gần nhất hướng dẫn về các quy tắc an toàn ngay trong thời gian thi thực hành.

Quy tắc an toàn cá nhân


1. Phải luôn đeo kính bảo vệ mắt trong phòng thí nghiệm, kể cả khi thí sinh đã đeo kính sát tròng. Nước
chủ nhà sẽ cung cấp kính bảo hộ mắt.
2. Bắt buộc phải có áo khoác khi làm thí nghiệm. Thí sinh tự chuẩn bị áo khoác.
3 Long pants and closed-toed shoes are recommended for individual safety. Long hair and loose clothing
should be confined.
Các thí sinh nên mặc quần dài và đi giày. Hạn chế để tóc dài và áo quần quá rộng.
4. Cấm sử dụng pipet bằng miệng. Mỗi thí sinh sẽ được cung cấp bóp hút pipet.

Các qui tắc về việc lấy mẫu chất


1. Nước chủ nhà sẽ có thông báo cụ thể cho việc sử dụng các hóa chất nguy hiểm trong quá trình thi thực
nghiệm. Tất cả các vật liệu nguy hiểm sẽ được ký hiệu bằng những ký hiệu quốc tế bên dưới. Mỗi học
sinh có trách nhiệm nhận ra những ký hiệu này và biết ý nghĩa của chúng.
2. Không được xử lý bừa bãi các chất hóa học trong bồn rửa. Thực hiện tất cả các quy tắc xử lý chất hóa
học theo nước chủ nhà quy định.

Các quy tắc an toàn và đề nghị đối với nước đăng cai IChO

Chắc rằng các thí sinh tham dự IChO đều có ít nhiều kinh nghiệm về các quy tắc an toàn trong phòng thí
nghiệm. Tuy nhiên, trách nhiệm của hội đồng giám khảo và nước đăng cai tổ chức là phải đảm bảo an toàn
cho các thí sinh. Tham khảo các qui tắc an toàn cho học sinh trong phòng thí nghiệm sẽ thấy rằng thí sinh
chịu áp lực lớn về sự an toàn của cá nhân họ. Phụ thuộc vào bài thi thực hành mà hàng năm nội dung qui
tắc an toàn có thay đổi, do vậy những người tổ chức cuộc thi cho nước chủ nhà có trách nhiệm thực hiện
theo các mục dưới đây. Những người tổ chức cũng cần kiểm tra cẩn thận các bài thi thực hành để đảm bảo
an toàn cho các thí nghiệm. Tốt nhất nên thử nghiệm với các học sinh có khả năng tương tự các thí sinh
tham sự IChO.

Các quy tắc cho nước đăng cai


1. Đảm bảo sẵn sàng cấp cứu trong suốt quá trình thi thực nghiệm.
2. Thông báo cho học sinh các phương pháp thích hợp khi sử dụng chất nguy hiểm
a) Những kỹ thuật cụ thể về sử lý mỗi chất liệu nguy hiểm nên được ghi rõ trong phần hướng dẫn của
bài thi thực nghiệm.
b) Tất cả các bình chứa những hơp chất liệu nguy hiểm phải được đánh dấu theo ký hiệu quốc tế.
3. Cung cấp cho thí sinh cách xử lí chất thải ngay trong phần giới thiệu bài thi thực hành. Nên sử dụng
các bình chứa chất thải đối với các chất hóa học được xem là nguy hiểm cho môi trường.
4. Các bài thi thực hành nên thiết kế sao cho lượng hóa chất trong các bài thi là vừa phải (tối thiểu).
5. Một số tiêu chí cần quan tâm khi thiết kế bài thi thực nghiệm:
a) Mỗi thí sinh cần đủ không gian để làm việc và để tránh nguy hiểm có thể có từ phía các thí sinh khác.
b) Trong phòng cần có hệ thống thông gió phù hợp và đủ số áo choàng khi cần.
c) Nên có nhiều lối thoát hiểm trong mỗi phòng.
d) Đặt hệ thống cứu hỏa thuận tiện.
e) Đặt thiết bị điện ở một ví trí thích hợp và đảm bảo an toàn.
f) Nên có dụng cụ sẵn sàng lau dọn các chất chảy tràn ral.
6. Yêu cầu cần có một giám thị đảm bảo an toàn cho bốn thí sinh.
7. Trong kì thi IChO, những người tổ chức nên tuân theo các nguyên tắc quốc tế về sử dụng các hóa chất
nguy hiểm, độc hại, các tác nhân gây ung thư.

Các kí hiệu cảnh báo nguy hiểm - Các chỉ định nguy hiểm và Lời giải thích (Áp dụng cho các
hóa chất trong trường học)
1. Hợp chất dễ nổ (E - Explosive)
Đây là những hợp chất dễ nổ khi tiếp xúc với lửa hoặc nhạy với những va chạm do sự cọ sát còn hơn cả
1,3-Dinitrobenzen (ví dụ như các picrat, các peoxit hữu cơ). Loại này gồm các chất thuộc dãy R1-R3, kí
hiệu E.
Xem qui tắc dự phòng S (S 15 - S 17) khi sử dụng và bảo quản các hợp chất này.

2. Hợp chất kích lửa, tạo quá trình oxi hóa (O - Oxidizing)
Đây là những hợp chất gây ra phản ứng tỏa nhiệt mạnh khi tiếp xúc với chất khác, đặc biệt là các chất dễ
cháy hay các peoxit hữu cơ. Chúng gồm các chất thuộc dãy R 7 đến R 9, kí hiệu là O.

3. Các hợp chất dễ cháy, rất dễ cháy, cực kì dễ cháy (F, F+ - flammable substances )
Các hợp chất cực kì dễ cháy, ở dạng lỏng, bắt lửa dưới 0 oC, sôi dưới 35˚C được chỉ định bằng dấu hiệu
nguy hiểm F+ và thuộc dãy R 12
Các hợp chất thuộc loại rất dễ cháy nếu chúng:
a) có thể nóng lên và bắt lửa tại nhiệt độ phòng mà không cần cung cấp năng lượng,
b) dễ dàng bắt lửa ở trạng thái rắn khi chỉ tiếp xúc rất nhanh với nguồn lửa và tiếp tục cháy khi đã di
chuyển khỏi nguồn lửa,
c) bắt lửa dưới 21˚C ở trạng thái rắn,
d) bắt lửa ở trạng thái khí nếu trộn với không khí ở 101,3 kPa và 20˚C,
e) chuyển thành khí rất dễ cháy với một lượng nguy hiểm khi tiếp xúc với nước hoặc khí ẩm và
f) bắt lửa nếu cho tiếp xúc với không khí khi ở dạng bụi.
Các hợp chất này được chỉ định với dấu hiệu nguy hiểm F và thuộc dãy R 11.

Các hợp chất dễ cháy tồn tại ở dạng lỏng, bắt lửa ở 21˚C đến 55˚C, được xếp vào dãy R 10, không có kí
hiệu nguy hiểm.
Khi làm việc với chất dễ cháy, rất dễ cháy, cực kì dễ cháy, chỉ đun nóng chúng trong các thiết bị đun nóng
bằng điện gắn kín, không tiếp xúc với nguồn gây cháy. Tất cả các chất đều phải chỉ được đun nóng bằng
cách này để các chất khí nguy hiểm giải phóng ra khi đun nóng không thoát vào khí quyển. Điều này
không áp dụng cho các hợp chất kích lửa lượng nhỏ.
Cần áp dụng các hướng dẫn sắp xếp của các chuyên gia phòng cháy.

4. Chất độc (T +, T, Xn - Toxic subtance)


Qui định với chất hóa học phân biệt ba loại chất độc sau:
- Các chất cực độc (R 26 - R 28), dấu hiệu nguy hiểm: T+,
- Các chất độc (R 23 - R 25), dấu hiệu nguy hiểm: T,
- Các chất ít độc (R 20 - R 22), dấu hiệu nguy hiểm Xn.
Các chất cực độc là những chất có thể gây tổn hại sức khỏe cấp tính hoặc kinh niên nghiêm trọng hoặc tử
vong ngay lập tức khi chỉ hít phải, nuốt phải hay tiếp xúc qua da với lượng nhỏ.
Các chất độc là những chất có thể gây tổn hại sức khỏe cấp tính hoặc kinh niên đáng kể hoặc gây tử vong
khi chỉ hít phải, nuốt phải hay tiếp xúc qua da với lượng nhỏ.
Những chất ít độc (chất có hại) là những chất mà có thể gây tổn hại một phần sức khỏe hít phải, nuốt phải
hay tiếp xúc qua da.
Nếu quá trình thực nghiệm có tạo ra các chất cực độc (như khí clo, hidro sunfua) thì chỉ được tạo ra với
luợng vừa đủ cho thực nghiệm. Trong trường hợp các chất ở thể khí, thực nghiệm phải được tiến hành
trong tủ hút khí độc. Phải xử lí chất thải ngay sau thí nghiệm, tuyệt đối không tích trữ các chất thải này.
Không tiến hành thực nghiệm nếu điều kiện xử lí chất thải chưa thuận lợi.
Được phép pha chế các hợp chất ít độc. Các chất ít độc cũng có thể là các chất độc hay cực độc có nồng độ
nhỏ. Nước clo, nước brom và dung dịch hidro sunfua có nồng độ nhỏ hơn 1% có thể đuợc sử dụng theo chỉ
định.

5. Chất ăn mòn và chất kích thích (C, X i)


Các hợp chất ăn mòn hoặc chất ăn da (R 34, R 35), kí hiệu là C, là những chất có thể phá húyninh vật do
tác động của chúng. Các hợp chất được xếp loại chất kích thích (R 36 - R 38), kí hiệu là Xi, nếu chúng gây
viêm nhiễm (không phá hủy) khi tiếp xúc trực tiếp, lâu dài hay lập lại nhiều lần với da hay màng nhầy.
Xem xét các yêu cầu an toàn (S 22 - S 28) tương ứng.

6. Các hợp chất gây tổn hại kinh niên, tổn hại di truyền, tác nhân ung thư
Hợp chất có thể không sử dụng nếu đã được chứng minh rằng chúng là tác nhân gây ung thư (R 45), nếu
chúng tổn hại di truyền (R 46) hay tổn hại phôi (R 47), hay nếu chúng gây tác hại kinh niên (R 48), đặc biệt
là những chất gây ung thư rõ ràng. Các hợp chất như vậy không được phép có trong kho thí nghiệm của
các trường học, dù vì bất cứ lí do nào.
Thêm nữa, chỉ dụng các hợp còn bị ngờ vực về khả năng gây ung thư (R 40) khi có các biện pháp đề phòng
hợp lí và khi không có hợp chất ít nguy hiểm hơn để thay thế cho chúng.

Mức độ nguy hiểm R và sự dự phòng S

Nature of Special Risks (R)


R1 Nổ khi khô.
R2 Nguy hiểm nổ do va chạm, cọ sát, lửa hay các nguồn tạo lửa khác.
R3 Rất nguy hiểm nổ do va chạm, cọ sát, lửa hay các nguồn tạo lửa khác.
R4 Hình thành các hợp chất kim loại rất nhạy nổ.
R5 Đun nóng có thể gây nổ.
R6 Nổ khi tiếp xúc hoặc không tiếp xúc không khí.
R7 Có thể gây lửa.
R8 Có thể gây lửa khi tiếp xúc với vật liệu dễ cháy.
R9 Nổ khi trộn với vật liệu dễ cháy.
R 10 Dễ cháy.
R 11 Rất dễ cháy.
R 12 Cực kì dễ cháy.
R 13 Khí hóa lỏng cực kì dễ cháy.
R 14 Phản ứng mãnh liệt với nước.
R 15 Tiếp xúc với nước tạo khí dễ cháy.
R 16 Nổ khi trộn với chất oxi hóa.
R 17 Cháy lập tức trong không khí.
R 18 Có thể hình thành hỗn hợp khí - hơi dễ cháy (nổ) khi sử dụng.
R 19 Có thể hình thành các peoxit dễ nổ
R 20 Có hại khi hít phải
R 21 Có hại khi tiếp xúc với da
R 22 Có hại khi nuốt phải
R 23 Độc khi hít phải
R 24 Độc khi tiếp xúc với da.
R 25 Độc khi nuốt phải.
R 26 Rất độc khi hít phải.
R 27 Rất độc khi tiếp xúc với da.
R 28 Rất độc khi nuốt phải.
R 29 Tiếp xúc với nước giải phóng khí độc.
R 30 Có thể trở thành rất dễ cháy khi sử dụng
R 31 Tiếp xúc với axit giải phóng khí độc
R 32 Tiếp xúc với axit giải phóng khí rất độc
R 33 Nguy hiểm do tác động tích lũy
R 34 Gây cháy.
R 35 Gây cháy mãnh liệt.
R 36 Kích thích mắt.
R 37 Kích thích hệ hô hấp
R 38 Kích thích da
R 39 Nguy hiểm do tác động bất thuận nghịch nghiêm trọng
R 40 Nguy hiểm có thể có do tác động bất thuận nghịch.
R 41 Nguy hiểm do gây hỏng mắt nghiêm trọng.
R 42 Có thể gây kích thích khi hít phải.
R 43 Có thể gây kích thích khi tiếp xúc với da.
R 44 Gây nổ nếu đun nóng trong hệ kín.
R 45 Có thể gây ung thư.
R 46 Có thể gây thương tổn di truyền.
R 47 Có thể gây thương tổn phôi.
R 48 Nguy hiểm gây bện mãn tính.

Biện pháp dự phòng (S)


S1 Khóa chặt
S2 Tránh xa trẻ em
S3 Bảo quản nơi mát
S4 Keep away from living quarters.
S5 Bảo quản trong .... (chất lỏng thích hợp được nhà sản xuất ghi rõ).
S6 Bảo quản trong .... (khí trơ được nhà sản xuất ghi rõ).
S7 Bảo quản thật kín
S8 Bảo quản khô.
S9 Bảo quản nơi thoáng gió.
S 10 Bảo quản ẩm.
S 11 Tránh tiếp xúc với không khí.
S 12 Không đậy kín
S 13 Để xa đồ ăn, thức uống và đồ ăn cho vật nuôi.
S 14 Để xa .... (chất không tương thích được nhà sản xuất xác định).
S 15 Không để gần nguồn nhiệt
S 16 Không để gần nguồn lửa - cấm hút thuốc.
S 17 Để xa vật liệu dễ cháy.
S 18 Cận thân khi cầm và mỏ bình chứa
S 20 Không ăn uống khi sử dụng
S 21 Không hút thuốc khi sử dụng
S 22 Không hít bụi.
S 23 Không hít khí/khói/hơi/bụi.
S 24 Tránh tiếp xúc với da.
S 25 Tránh tiếp xúc với mắt.
S 26 Trong trường hợp tiếp xúc với mắt, cần rửa ngay lập tức bằng nhiều nước sau đó đến bác sĩ.
S 27 Cởi bỏ ngay lập tức quần áo nhiễm bẩn
S 28 Sau khi tiếp xúc với da, rửa ngay lập tức bằng nhiều ... (theo chỉ dẫn của nhà sản xuất)
S 29 Không làm trống thành ống dẫn.
S 30 Không bao giờ thêm nước vào sản phẩm này.
S 31 Để xa các vật liệu dễ nổ
S 33 Take precautionary measures against static discharges.
S 34 Tránh cọ sát và va chạm.
S 35 Vật liệu và bình chứa cần được xếp đặt theo nguyên tắc an toàn.
S 36 Mặc áo bảo hộ
S 37 Mang găng tay.
S 38 Mang thiết bị hô hấp thích hợp khi thiếu hệ thống thông gió
S 39 Đeo kính bảo vệ mắt
S 40 Làm sạch sàn nhà và mọi đối tượng bị nhiểm bẩn bởi chất này, sử dụng ... (được nhà sản xuất chỉ
định).
S 41 Không hít khói trong trường hợp cháy và (hoặc) nổ.
S 42 Đeo thiết bị hô hấp thích hợp trong suôit quá trình phun/xịt.
S 43 Trong trường hợp hỏa hoạn, sử dụng .... (thiết bị chống cháy thích hợp. không sử dụng nước nếu
nước làm gia tăng hỏa hoạn).
S 44 Nếu bạn cảm thấy không khỏe, hãy đến bác sĩ.
S 45 Trong trường hợp tai nạn hoặc nếu bạn cảm thấy không khỏe, hãy đến bác sĩ.

You might also like