Professional Documents
Culture Documents
Cuốn sách nhỏ này gồm các bài tập chuẩn bị và các “thông tin dành cho giáo viên tham
dự Olympic Hóa Học quốc tế” được thông qua sau hội nghị hội đồng lãnh đạo IChO 37
tại Đài Bắc từ ngày 2-5 tháng 12 năm 2005. Theo đề cương trương trình của IChO, các
bài tập trong tập sách này được soạn thảo với mục đích nhấn mạnh các khám phá cũng
như khuynh hướng phát triển bộ môn Hóa Học trên toàn thế giới, đồng thời cũng giới
thiệu các nghiên cứu xuất sắc tại Đài Loan trên các lĩnh vực tài nguyên thiên nhiên, y
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chắc vẫn không tránh được thiếu sót. Chúng tôi chân
thành cám ơn các phát hiện và những ý kiến đóng góp quý báu của các bạn.
Cuối cùng, chúng tôi hi vọng rằng cuốn sách nhỏ này sẽ có ích cho các bạn học sinh
Chào mừng các bạn đến với Đài Loan. Chúc may mắn!
Taipei, Taiwan
July 16 - 25, 2005
2.1 Viết các phương trình phản ứng hạt nhân cho sự hình thành C-14 và T-3 khi bắn phá các
nguyên tử N-14 trong khí quyển bằng notron trong tia vũ trụ.
Có thể sử dụng đồng vị phóng xạ C-14 làm tác nhân chính cho phương pháp xác định niên đại bằng
C-14. Hoạt độ (A) đặc trưng cho số phân rã trong một phút (cpm) của đồng vị phóng xạ C-14 tỉ lệ với
số nguyên tử C-14 (N) như sau: [Xác định niên đại bằng C-14]
A = ελN (1)
Với là hệ số dò của một đầu dò C-14 và là hằng số phân rã của C-14. Quan hệ giữa lượng ban
đầu (No) và lượng còn lại (N) của C-14 sau thời gian phân rã (t) thể hiện bằng biểu thức:
N = No e-t (2)
Chu kì bán hủy t 1 / 2 (được định nghĩa là thời gian cần thiết để 50% số nguyên tử C-14 phân rã
phóng xạ, N = 1/2No) là 5730 năm. Chúng ta cũng biết rằng hoạt độ C-14 trong động và thực vật
sống là 16,5 cpm/1 gam C. Sau khi sinh vật chết đi, hoạt độ (cpm/1 gam C) của C-14 trong cơ thể
sinh vật giảm dần theo thời gian.
2-2-1 Viết phương trình biễu diễn quan hệ giữa hoạt độ đầu (A o) và hoạt độ cuối (A) như hàm của
thời gian cho một sinh vật.
2-2-2 Hoạt độ của C-14 trong một thuyền gỗ cổ được phát hiện là 10,2 cpm/1 gam C. Tính tuổi của
thuyền gỗ này.
2-3 Đồng vị phóng xạ p-32 là một tác nhân rất quan trọng trong các nghiên cứu sinh học. Có thể
điều chế đồng vị này bằng cách bắn phá P-31 bằng notron trong các lò phản ứng hạt nhân. Tốc độ
hình thành (Rp) của P-32 có thể đánh giá bằng phương trình:
Rp = NΦ (3)
Với N và lần lượtlà số nguyên tử và notron qua thiết diện ( 0,9 x 10-24 cm2/nguyên tử) của P-
31 và Φ là dòng notron (notron / (cm 2 s)) của lò hạt nhân. Nếu hệ số dò () của đầu dò cho P-32
bằng 1,0, thì tốc độ phân hủy (Rd) và hoạt độ (A) của P-32 trong lò hạt nhân có thể đánh giá
gần đúng như là một hàm của số nguyên tử P-32 (N*) như sau:
Rd = NΦ ( e-t ) (4)
và A = N* = Rp – Rd (5)
Với là hằng số phân rã của P-32, t là thời gian phát xạ notron trong lò hạt nhân và chu kì bán
hủy của P-32 là 14,3 ngày.
2-3-1 Trong lò hạt nhân, người ta phát xạ notron vào 10 mg mẫu H 3PO4 nguyên chất với dòng
notron bằng 1,00 x 1013 n cm-2s-1 trong thời gian một giờ. Tính hoạt độ của mẫu theo cps (số phân
rã / s) và Ci. (Ci = Cuire, 1 Ci 3,7 x 1010 cps, khối lượng nguyên tử: H=1, P=31, O=16)
2-3-2 Có thể dùng đồng vị phóng xạ P-32 để đo thể tích nước trong hồ hoặc thể tích máu của một
động vật. Đưa 2 mL dung dịch chứa P-32 1,0 Ci/mL vào một hồ nước. Sau khi đã khuấy đều, hoạt
độ của 1,0 mL nước trong hồ được xác định là 12,4 cps (số phân rã / s). Tính thể tích nước trong
hồ. (Ci = Curie, 1 Ci 3,7 x 1010 cps)
Bài 3: Các hợp chất trao đổi ion
Các hợp chất trao đổi ion có thể được dùng để hấp thụ và tách riêng các cation và anion. Chúng có
thể được điều chế từ các vật liệu vô cơ hoặc hữu cơ. Giản đồ 1 dưới đây minh họa quá trình tổng
hợp một hợp chất hữu cơ trao đổi cation bằng cách polime hóa styren / divinyl benzen, sau đó sunfo
hóa với H2SO4.
C C C C C C C C C C C C
Na2S2O8 H2SO4
+ SO3- H+
C C C C C C C C C C
[Giản đồ 1]
[ polyme ] [ hî p chÊt trao ®æi cation ]
Hợp chất trao đổi cation (kí hiệu R H ) có thể dùng để hấp thụ cation, M +. Phản ứng hóa học, hằng
- +
- +
số cân bằng Kc và hệ số phân bố Kd được diễn tả bởi các biểu thức dưới Rđây:
H
R-H+ + M+ = RM + H+, Kc = [RM][H+] / ([M+][RH]) (1)
Kd = [RM] / [M+] (2)
Hợp chất trao đổi cation R H có thể chuyển hóa thành hợp chất trao đổi ion R -M+ hoặc (R-)zM+ do
- +
phản ứng giữa R- H+ với một hidroxit kim loại (M(OH)z). Phản ứng minh họa:
R-H+ + MOH = R-M+ + H2O (3)
- + - +
và z R H + M(OH)z = (R )zM + z HCl (4)
- +
3-1 Một hợp chất trao đổi cation R Na được sử dụng để tách CaCl2 trong nước máy.
3.1.1 Viết phương trình phản ứng minh họa sự hấp thụ Ca2+ bằng hợp chất trao đổi cation R-Na+.
3.1.2 Dùng hợp chất trao đổi ion R-H+ thay cho R-Na+. (a) Viết phương trình phản ứng minh họa sự
hấp thụ Ca2+ bằng hợp chất trao đổi ion R -H+ và (b) cho biết hợp chất trao đổi ion nào, R-H+
hay R-Na+, thích hợp cho mục đích tạo nước uống. Giải thích.
3-2 Một hợp chất hữu cơ trao đổi anion (kí hiệu là R +Cl-) cũng được tổng hợp bằng cách polime
hóa styren / divinyl benzen sau đó lấy sản phẩm sinh ra cho tác dụng với axit Lewis AlCl 3 và amin
bậc ba NR3, như Giản đồ 2 dưới đây:
C C C C C C C C C C C C
Na2S2O8 AlCl3
+ RN3 RN3+ Cl-
C C C C C C C C C C
3-2-1 Cho biết làm thế nào mà một hợp chất trao đổi anion có thể tách H + khỏi dung dịch HCl và
viết phương trình phản ứng minh họa quá trình này.
3-2-2 Cho biết làm thế nào mà dùng hợp chất trao đổi anion R+OH- có thể xác định được lượng
SO42- có trong nước máy. Viết phương trình phản ứng minh họa.
Năng suất (S) hấp thụ một ion của hợp chất trao đổi cation R -H+ được biểu đạt bằng số mol ion bị
hấp thụ trên một gam hợp chất trao đổi ion trong 1,0 mL dung dịch và có thể tính theo phương trình
sau:
S = ([RM] + [RH]) 10-3 (6)
Năng suất (S) của hợp chất trao đổi cation R -H+ cho các M+ trong dung dịch có thể định lượng từ
hằng số cân bằng Kc, hệ số phân bố Kd và nồng độ các ion M+ và H+ có trong dung dịch.
3-3 Chứng minh rằng quan hệ Kd, S, Kc, [M+] và [H+] được thể hiện bởi phương trình dưới đây:
1 / Kd = [M+] / (S(103)) + [H+] / (S Kc(103)) (7)
3-4 Có thể dùng các hợp chất trao đổi ion làm vật liệu pha tĩnh trong sắc kí lỏng để hấp thụ và tách
các ion khác nhau. Ví dụ như có thể sử dụng hợp chất trao đổi ion R+OH- để tách các ion X- và Y-
với chất rửa giải NaOH. Hình 1 là phổ tách các ion X - và Y- sử dụng một cột trao đổi anion dài 30
cm.
Với t1, t2 và to lần lượt là thời gian lưu giữ (t R) của X- , Y- và chất rửa giải nguyên chất (NaOH) đi qua
cột. 1 và 2 là độ rộng pic cho X- và Y-. Số đĩa lí thuyết N và chiều cao đĩa H (tương đương độ cao
của các đĩa lí thuyết) của cột được tính theo theo phương trình:
N = 16 (tR / ) 2 (8)
và H=L/N
t2 (9)
t1
Y-
X-
t0
1.0 1.5
t
1.0 10.0 14.0 R
Bài 4: Xác định ion canxi bằng phương pháp kết tủa và chuẩn độ oxi hóa
khử
Hàm lượng canxi trong một mẫu nước có thể được xác định bằng các quá trình sau:
Bước 1 Thêm vài giọt metyl đỏ vào mẫu nước đã axit hóa, sau đó trộn kĩ với dung dịch Na2C2O4
Bước 2 Thêm ure [(NH2)2CO] và đun sôi dung dịch nhẹ nhàng cho tới khi chất chỉ thị chuyển sang
màu vàng (quá trình này mất khoảng 15 phút). CaC2O4 kết tủa.
Bước 3 Lọc dung dịch nóng và rửa chất rắn CaC2O4 với nước lạnh để rửa sạch ion C2O42- dư.
Bước 4 Hòa tan kết tủa CaC2O4 không tan trong dung dịch H2SO4 0,1 M nóng tạo ion Ca2+ và
H2C2O4. Chuẩn độ H2C2O4 bằng dung dịch KMnO 4 đến khi quan sát thấy màu tím hoàn toàn biến
mất.
Cho các phản ứng liên quan và các hằng số cân bằng:
CaC2O4(s) Ca2+(aq) + C2O42-(aq) Ksp = 1,30x10-8
Ca(OH)2(s) Ca2+(aq) + 2OH-(aq) Ksp = 6,50x10-6
H2C2O4(aq) HC2O4-(aq) + H+(aq) Ka1 = 5,60x10-2
HC2O4-(aq) C2O42-(aq) + H+(aq) Ka2 = 5,42x10-5
H2O H+(aq) + OH-(aq) Kw = 1,00x10-14
4-1 Viết phương trình phản ứng xảy ra khi thêm ure (bước 2)
4-2 Hàm lượng canxi trong 25,00 mL mẫu nước được xác định sử dụng qui trình trên và đã dùng
27,41 mL dung dịch KMnO4 2,50 x 10-3 M trong bước cuối cùng. Xác định nồng độ ion canxi
trong mẫu này.
4.3 Tính độ tan của CaC2O4 trong dung dịch nước có đệm pH = 4,0. (Bỏ qua hệ số hoạt độ)
Trong phân tích trên, chúng ta đã bỏ qua một yếu tố có thể làm sai kết quả phân tích, đó là nếu thêm
dư ion C2O42- thì sẽ không thể kết tủa hoàn toàn CaC2O4 trong bước 1 do xảy ra các phản ứng sau:
Ca2+(aq) + C2O42-(aq) CaC2O4(aq) Kf1 = 1.0 x 103
CaC2O4(aq) + C2O42-(aq) Ca(C2O4)22-(aq) Kf2 = 10
4-4 Tính nồng độ các ion Ca2+ và C2O42- trong dung dịch tại cân bằng sau khi đạt đến lượng
kết tủa CaC2O4 tối ưu.
4-5 Tính nồng độ các ion H+ và Ca2+ trong dung dịch bão hòa CaC2O4. (Bỏ qua các hệ số hoạt độ.
Giải thích rõ mọi giả định sử dụng trong quá trình tính toán.)
Liên kết của một ion, như Na +, với một phân tử phân cực, như nước, là một ví dụ cho
tương tác ion - lưỡng cực. Dưới đây là một ion natri, một phân tử nước và một hợp chất
loại ete vòng.
O
O O
+ H2O
Na
O O
O
8-1-1 Vẽ cấu trúc hình học của sản phẩm hình thành từ tương tác
giữa ion natri và các phân tử nước.
8-1-2 Vẽ một giản đồ biểu thị tương tác giữa ion natri và phân tử ete
vòng
Liên kết hidro có thể được xem như một loại tương tác lưỡng cực - lưỡng cực đặc
trưng. Lực liên kết hidro mạnh trong các phân tử mà nguyên tử hidro liên kết với nguyên
tử có độ âm điện lớn, như nitơ, oxy hay flo.
–
O–H+···N–
So với các tương tác liên phân tử khác, liên kết hidro tương đối mạnh; năng lượng của
các liên kết hidro khoảng từ 15 đến 40 kJ/mol. Liên kết hidro mạnh đến mức trong một
vài trường hợp nó tồn tại ngay cả trong trạng thái hơi.
8-2-1 Ở trạng thái khí, nhiều phân tử HF kết hợp lại thành (HF) 6. Vẽ cấu trúc hexame
này.
8-2-2 Vẽ giản đồ minh họa liên kết hidro giữa hai phân tử axit axetic (CH 3CO2H)
Phần 3: Liên kết hidro trong sinh vật
Một số phản ứng hóa học trong sinh vật liên quan đến các cấu trúc phức tạp như các
protein và ADN. Trong các phản ứng này phải có liên kết nào đó dễ dàng bị phá vỡ và
hình thành. Liên kết hidro là loại liên kết duy nhất có độ lớn năng lượng phù hợp với
điều này.
Điểm then chốt trong chức năng vận động của ADN là cấu trúc xoắn kép của nó với các
bazơ bổ sung trên hai mạch. Các bazơ hình thành liên kết hidro với nhau.
H O N H
H N N H
H N N
N R
N N
N R
H N
H H
Adenin (A) Guanin (G)
H
H3C O
H N H
H N H
H N
N
N
R O
R O
Cytosin (C) Thymin (T)
phương đơn giản, lập phương tâm khối và lập phương tâm diện như các hình vẽ minh
9-1 Trong mỗi cách sắp xếp trên, mỗi nguyên tử có bao nhiêu nguyên tử lân cận?
lập phương đơn giản lập phương tâm khối lập phương tâm diện
9-2 Trong mỗi cách sắp xếp, mật độ sắp xếp tương đối (f v) được định nghĩa bằng tỉ lệ:
thÓtÝch chiÕm bëi c¸ c h×nh cÇu trong tÕbµo c¬ së
fv =
thÓtÝch tÕbµo c¬ së
Cho biết giá trị fv trong mỗi loại khối tinh thể trên
9-3 Các tinh thể bạc có cấu trúc lập phương đặc khít nhất, như lập phương tâm diện.
Bán kính nguyên tử bạc là 144 pm. Tính khối lượng riêng của bạc.
9-4 Phương pháp nhiễu xạ tia X là một phương pháp thường được sử dụng để xác
định cấu trúc tinh thể. Trong một thực nghiệm xác định như vậy, các tia X phát ra
được nhiễu xạ bởi tinh thể LiF (d = 201 pm), và nhiễu xạ bậc nhất được nhận thấy
tại góc 34,68o. Tính độ dài sóng tia X phát ra bởi kim loại.
Bài 10: Các ứng dụng của kim loại chuyển tiếp
Các nguyên tố kim loại chuyển tiếp phân bố rộng rãi trong vỏ trái đất. Nhiều
nguyên tố kim loại chuyển tiếp được sử dụng cho các ứng dụng hàng ngày của
cuộc sống: các ống sắt, các dây dẫn bằng đồng, phụ tùng ô tô làm từ crom, ...
Phần 1: Các tính chất của crom
Crom là một kim loại sáng, màu trắng bạc. Tên của nó (theo tiếng Hi Lạp, chroma nghĩa
là màu sắc) đề cập đến các hợp chất nhiều màu sắc của nó. Các hợp chất crom (VI) có
màu sáng, do vậy nó được ứng dụng làm chất màu cho màu vẽ và men gốm.
10-1-1 Trong môi trường axit, ion cromat màu vàng (CrO42-) chuyển hóa thành ion
dicromat màu da cam (Cr2O72-). Viết phương trình phản ứng.
10-1-2 Mức oxi hóa của nguyên tử kim loại trung tâm trong ion cromat và ion dicromat
bằng bao nhiêu?
10-1-3 Đây có phải là phản ứng oxi hóa khử không? Giải thích.
10-1-4 Yếu tố chính kiểm soát cân bằng trên là gì?
10-1-5 Vẽ cấu trúc hình học cho CrO42- và Cr2O72-.
Một cái hãm xung ô tô cổ được mạ crom. Cái hãm xung này được nhúng vào dung dịch
Cr2O72- trong môi trường axit làm catot trong một tế bào điện phân. (Khối lượng nguyên
tử Cr là 51.996; 1 F = 96,485 C.)
10-2-1 Cho biết tại anot xảy ra quá trình oxi hóa nước, viết phương trình tại các điện
cực và phương trình phản ứng điện phân.
10-2-2 Có bao nhiêu mol khí oxi thoát ra khi có 52,0 g crom kết tủa tại điện cực?
10-2-3 Nếu cường độ dòng điện là 10,0 A thì phải mất bao lâu để 52,0 g crom kết tủa
lên cái hãm xung.
10-2-4 Về mặt hóa học thì tại sao crom thường được sử dụng để mạ trang trí các kim
loại?
Bài 11: Điện hóa học của các hợp chất vô cơ
Các hợp chất vô cơ cho thấy mức oxi hóa của các nguyên tố rất đa dạng, ví dụ như
trong hợp chất Mn có mức oxi hóa từ 0 đến +7. Thế khử tiêu chuẩn của một bán phản
ứng được đo so sánh với điện cực hidro tiêu chuẩn. Trong bài này, thế khử Mn 2+ + 2 e-
→ Mn, E° = -1.18V được kí hiệu là Mn 2+ (-1.18) Mn. Dãy thế khử chuẩn của Mn trong
dung dịch axit Mn3+ → Mn2+ → Mn được diễn tả như sau:
Mn3+ (1.5) Mn2+ (-1.18) Mn
Phản ứng oxi hóa khử tự xảy khi thế oxi hóa khử dương. Giản đồ Frost là đồ thị quan
hệ giữa nE° (n là số electron trao đổi trong bán phản ứng) của cặp khử X(N) / X0) theo
số oxi hóa (N) của nguyên tố được sử dụng để chỉ ra dạng hợp chất bền nhất trong các
dạng tồn tại có mức oxi hóa khác nhau. Dưới đây là giản đồ Frost của Mn 3+ / Mn2+ / Mn
số oxi hóa, N
11-1 Thế khử phụ thuộc nồng độ các cấu tử trong dung dịch. Biết Ksp của MnCO3 là
1.8×10-11, dùng phương trình Nernst để xác định thế tại 25°C cho pin Mn(s) | Mn2+
2+ 2+
(aq) (1M) || Mn (aq) / MnCO3 | Mn(s), nếu nồng độ của Mn trong điện cực bên phải
của pin bằng 1.0×10-8 M.
11-2 Với oxi, thế khử tiêu chuẩn trong dung dịch axit là: O 2 (0.70) H2O2 (1.76) H2O.
Xây dựng giản đồ Frost cho oxi và sử dụng thông tin chứa trong giản đồ để tính
thế khử của quá trình khử O2 thành H2O. H2O2 có tự phân hủy không?
Có thể điều chế xenon diflorua bằng cách đặt một bình xấy thật khô chứa khí xenon và
flo dưới ánh sáng mặt trời. Dưới đây là bán phản ứng cho sự khử XeF 2
1
H NMR HC≡CCH2Br C D
HC CCH2Br
C D
chuyÓn
kim lo¹ i
12-1 Giải thích sự khác nhau của A và B trong phổ hồng ngoại.
12-2 Xác định cấu tạo của A, B, C và D.
12-3 Quá trình chuyển hóa C thành D liên quan đến sự chuyển vị kim loại trên phối tử
propargyl. Xác định cấu trúc của C và D, nếu DC≡CCH2Br được sử dụng để tổng
hợp C.
Bài 13: Các carbocations và tính thơm
Cacbocation là các trạng thái trung gian của phản ứng, chúng mang điện tích +1 trên nguyên tử
cacbon trung tâm. Trung tâm cacbocation là trung tâm thiếu electron và có cấu tạo phẳng. Cộng
hưởng từ proton (H-NMR) là một trong những phương pháp công cụ đầu tiên được dùng để xác
định cấu trúc và tính chất của cacbocation. Trong môi trường axit mạnh, như là SbF 5, cacbocation
bền có thể hình thành và được trực tiếp theo dõi bằng NMR. SbF 5 là một axit Lewis mạnh mà có thể
tạo phức với một bazơ yếu như là F- để hình thành SbF6-.
13.1 Cho biết sản phẩm A trong phản ứng sau đây?
F
SbF5
H3C A
CH3
H3C
13-2 Hai phổ H-NMR của (CH3)3CF được thu được khi lần lượt dùng (CH 3)3CF tinh khiết và
(CH3)3CF trong SbF5. Một phổ, kí hiệu là phổ I, cho thấy một vạch đơn tại 4.35, và phổ kia
(phổ II), cho thấy một vạch đôi tại 1,30 với hằng số tương tác J = 20 Hz. Phổ nào là của
(CH3)3CF trong SbF5?
13.2 Ion tropylium B là một trong những cacbocation bền nhất. Có bao nhiêu electron trong ion
tropylium?
H H
H H
+
H H
H
B
13-4 Ion tropylium B có phải là cấu trúc thơm hay không? Giải thích.
13-5 Độ dịch chuyển hóa học của benzen trong phổ 1H NMR là 7.27. Phổ H-NMR của B sẽ là:
(a) Một vạch đơn tại 9.17.
(b) Một vạch đơn tại 5.37
(c) Một vạch ba tại 9.17.
(d) Một vạch ba tại 5.37.
13-6 4-Isopropyltropolon C là ví dụ đầu tiên của một hợp chất thơm không giống benzen. Nó được
giáo sư T. Nozoe, trường Đại Học Quốc Gia Đài Loan tách từ các cây bách tại Đài Loan do
vào năm 1938. Vẽ cấu trúc cộng hưởng để minh họa tính thơm của C.
O
OH
C
13-7 Proton của nhóm OH trong tropolon có tính axit. Ba mol tropolon C có thể tác dụng với một
mol tris(2,4-pentanedionato) sắt(III) [Fe(acac) 3] để hình thành một phức có màu đỏ D. Cho
biết cấu trúc của D?
1,3,5-Hexatrien trải qua quá trình khép vòng quang hóa hình thành 1,3-xyclohexadien. Phản ứng
quang hóa này thuận nghịch và có đặc thù lập thể. Vì vậy, chiếu sáng (2E,4Z,6E)-octatrien (A) bằng
tia cực tím thì hình thành nên xyclohexadien (B). Sự lựa chọn độ dài sóng ánh sáng phụ thuộc vào
cực đại hấp thụ của hợp chất được chiếu sáng, và cực đại hấp thụ có liên quan đến số liên kết đôi
liên hợp trong một mạch.
chiÕu s ¸ ng
A B
14.1 Cho biết tên gọi của hợp chất trien ban đầu (C) trong phản ứng dưới đây?
chiÕu s ¸ ng
C
H3C CH3
D
Một cơ chế phản ứng tương tự liên quan đến quá trình tổng hợp các phân tử hoạt động sinh học. Ví
dụ, dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời, 7-dehydrocholesterol (E) trải qua phản ứng mở vòng điện
vòng để tạo ra tiền vitamin D 3 (F), chất này sau đó chuyển hóa qua [1,7]-hydrogen để tạo ra vitamin
D3 (G).
H3C CH2)3 CH3 H3C CH2)3 CH3
( (
H3C H3C
CH3 CH3
H3C
¸ nh s ¸ ng [1,7] H-shift
tiÒn vita min D3 (F)
H H H
HO
14-2 Trong hai hợp chất 7-dehydrocholesterol (E) và vitamin D 3 (G), hợp chất nào bạn nghĩ rằng
sẽ hấp thụ ánh sáng với năng lượng cao hơn? (E hay G)
14.2 Cho biết cấu trúc hóa học của F?
Nguyên lý này được nghiên cứu kỹ lưỡng để phát triển những vật liệu thay đổi màu theo ánh sáng.
Ví dụ, chiếu sáng hợp chất không màu H với tia cực tím tạo nên hợp chất có màu. Sự biến đổi màu
diễn ra ngược lại dưới tác dụng của ánh sáng khả kiến.
14.3 Cho biết cấu trúc của hợp chất màu I.
CH3 CH3
H3 C O tia tö ngo¹i
I hî p chÊt cã mµu
O ¸ nh s¸ ng kh¶ kiÕn
H O
kh«ng mµu
Các hydrocacbon thơm thường phát huỳnh quang mạnh. Tuy nhiên, một nhóm thế amino lân cận có
thể làm tắt hình quang này. Cơ chế sự dập tắt này dựa vào sự chuyển electron khử quang (PET -
Photoinduced Electron Transfer) mà nó được minh họa rõ ràng bởi các giản đồ obitan phân tử chỉ ra
dưới đây. Dựa vào sự chiếu sáng với ánh sáng có độ dài sóng thích hợp (bước 1) thì nhóm mang
màu thơm ban đầu (trạng thái a) sẽ đẩy một electron từ HOMO đến LUMO (trạng thái b). Khi có mặt
một nhóm amoni lân cận, một trong số các electron tự do trên nguyên tử niơ sẽ di chuyển đến
HOMO của nhóm mang màu bị kích thích (bước 2), và như vậy sẽ khóa con đường phát huỳnh
quang thông thường (trạng thái c). Sự phối trí của các electron tự do amin đến proton hoặc các ion
kim loại, đủ ngăn cản quá trình PET và tái lập huỳnh quang của nhóm mang màu thơm (bước 3).
(a) (b) (c)
LUMO LUMO LUMO
h PET
(1) (2)
amine
lone-pair
HOMO electrons HOMO HOMO
N no fluorescence
M+ (3)
(d)
LUMO
HOMO
N M
Nhiều bộ cảm biến huỳnh quang các ion kim loại hoặc proton nhạy và rất đáng quan tâm đã được
phát triển dựa trên sự vận dụng quá trình PET. Ví dụ, hợp chất J được dùng làm bộ cảm biến pH.
Cl
J
14.4 Theo bạn thì hợp chất J có phát huỳnh quang trong dung dịch kiềm (pH = 10.0) hay không?
Bài 15: Hóa học lập thể
Người ta dùng công thức chiếu Fischer để mô tả sự sắp xếp không gian ba chiều của các nhóm có
liên kết với một tâm cacbon trên không gian hai chiều. Trong loại công thức này, giao điểm của hai
đường thẳng vuông góc biểu thị một tâm sp3. Đường nằm ngang nối liền B và D qua tâm cacbon thể
hiện liên kết ngoài mặt phẳng giấy (gần người quan sát). Đường thẳng đứng nối hai điểm A và C
qua tâm cacbon thể hiện liên kết nằm trong mặt giấy (xa người quan sát).
into plane
A A
D B D B out of plane
C C
15.1.1 Giáo sư Kagan đã phát triển hợp chất ChiraPhos, một chất có nhiều ứng dụng trong tổng
hợp bất đối. Dựa trên công thức chiếu Fisher dưới đây, hãy cho biết cấu hình tuyệt đối R/S
của các trung tâm bất đối trong ChiraPhos theo quy tắc hơn cấp Cahn-Ingold-Prelog.
CH3
H 2 PPh2
Ph2P 3 H
CH3
ChiraPhos
15.1.2 Một trong những đồng phân lập thể của ChiraPhos là một hợp chất meso. Xác định X và Y
trong công thức chiếu Fischer dưới đây.
H
X 2 Y
H3C 3 PPh2
H
meso-ChiraPhos
Lập thể của các hợp chất cacbohydrat thường được biểu thị bằng các công thức chiếu Fischer. Ví
dụ, công thức chiếu Fischer dưới đây biểu thị cấu trúc của D-glucozơ. Một điều thú vị là glucozơ
mạch hở có thể chuyển hóa thành cấu trúc vòng qua sự hình thành hemiaxetal giữa hai nhóm C 5-
OH và C1-andehit.
O H OH
CH HO C H C
H 2 OH H OH H OH
HO 3 H HO H or HO H
H 4 OH H OH H OH
H 5 OH H O H O
CH2OH CH2OH CH2OH
D-glucose -anomer -anomer
(open chain) (cyclic structures)
Sự hình thành hemiaxetal sinh ra hai đồng phân lập thể, được gọi là các “anomer”. -anome
nguyên chất của D-glucozơ có góc quay cực riêng là +112.2 o, trong khi -anome có góc quay cực
riêng là +18.7o. Trong nước thì -anome hay -anome đều tạo ra một hỗn hợp cân bằng với góc
quay cực riêng bằng +52.6o.
15-3 Tính phần trăm các đồng phân -anome trong hỗn hợp cân bằng của D-glucozơ trong
nước.
15-4 Giữa -anome và -anome, anome nào bền hơn trong nước? ( hay )
Các đồng đẳng cao của cacbohydrat, như là D-talos, có thể được tổng hợp từ D-glyxerandehit bằng
sự lập lại ba lần điều kiện phản ứng giống như dưới đây.
CHO
CHO HO H
CHO 1. HCN HO H HO H
H OH H OH HO H
CH2OH 2. reduction
CH2OH H OH
CH2OH
D-glixe ra nde hit vµ ®è i qua ng
D-ta los e
+ ®è i qua ng
15.7 Trong hỗn hợp sản phẩm cuối cùng có bao nhiêu cặp chất đồng phân đối quang?
Enzim là một chất xúc tác sinh học rất đáng quan tâm, chúng kiểm soát mô hình chuyển hóa hóa
học trong cơ thể sống. Bởi vì khả năng và đặc trưng xúc tác tốt của chúng, nên ứng dụng enzim
trong tổng hợp hữu cơ trở thành một trong những lĩnh vực lớn mạnh nhanh nhất cho sự phát triển
của phương pháp tổng hợp mới. Sau đây là dữ liệu cho phân giải động học xúc tác men của raxemic
xiclohexanon chứa nhóm thế ở vị trí số 2 theo các phản ứng Baeyer Villiger (Bảng 1).
Bảng 1. Phân giải động học xúc tác men của raxemic xiclohexanon chứa nhóm thế ở vị trí số 2 theo
các phản ứng Baeyer Villiger
O O O
R R
men O
+
R
hç n hî p ra xe mic
O O
R
O
R
1 Et 79 95 69 98
2 n-Pr 54 97 66 92
3 Allyl 59 98 58 98
Nhiều dẫn xuất floren đã được phát triển, chúng có tiềm năng ứng dụng trong công nghệ màn hình
phẳng. Để tránh sự tương tác giữa các phân tử, các nhóm thế lớn được đưa vào vị trí C9 của
fluoren. Một ví dụ của trường hợp này là hợp chất C, một phát minh về vật liệu phát xạ ánh sáng
xanh có hiệu quả cao rất thú vị và bổ ích. Dưới đây là giản đồ phản ứng tổng hợp chất này.
NH2 1) NaNO2, HCl
0-5 oC 1) Mg, Et2O HOAc, HCl
A B C (C25H16)
ng î c dßng
2)
2) KI
O
3) H2O
Tinh thể lỏng đã trở thành một phần cuộc sống hàng ngày của chúng ta, từ những đồng hồ đeo tay,
máy tính bỏ túi, đến màn hình phẳng màu. Các phân tử tinh thể lỏng thường chứa một trung tâm
cứng nhắc và đuôi là một mạch ankyl linh hoạt như được trình bày dưới đây.
CN
Biphenyl và terphenyl là những cấu trúc cơ bản cho trung tâm cứng nhắc của các tinh thể lỏng. Đây
là loại cấu trúc có thể được tổng hợp có hiệu quả qua phản ứng ghép một aryl bromua hoặc iodua
với axit arylboronic có xúc tác paladi (phản ứng ghép cặp Suzuki).
Terphenyl
Một ví dụ đặc trưng của phản ứng ghép cặp Suzuki được biểu diễn dưới đây. Brombenzen tác dụng
với axit phenylboronic có mặt xúc tác paladi để tạo ra biphenyl.
Pd(0) catalyst
Br + B(OH)2
Dưới đây sơ đồ tổng hợp hai phân tử tinh thể lỏng, 4-xyano-4’-pentylbiphenyl và G.
NC C5H11
CuCN
DMF
Br2 C4H9COCl NH2NH2
D E F
AlCl 3 KOH, t
F F
C8H17O B(OH)2
Pd(PPh3)4
Na2CO3
MeOCH2CH2OMe, H2O
110
100
3503
3094 1434
849
90 1295
977
951 876
Transmittance (%T)
80 1021
1372
70 1648
60 1138
50 1761 1217
40
30
4000 3500 3000 2500 2000 1500 1000
-1
wavenumber (cm )
80
Transmittance (%T) 2999
662
854
60
2955
1634
40
812
988
1069
1439
1404
1279
1205
1731
20
n H+
E + F + G
m¹ ng t¹ o h×nh
Polyme D + PAG
ChÊt nÒn
H×nh 1
17.9 Giản đồ nào dưới đây minh họa tốt nhất cho chất nền đã được trang trí I?
(a) (b) (c) (d)
O O
C 1, B2H6 O O
F N N
2. H2O
O O
[2.2.2]Cryptand
18-3 Xác định cấu trúc các chất từ C-F.
18-4 Tại sao quá trình tổng hợp D từ C yêu cầu điều kiện rất loãng?
(a) Do phản ứng giữa C và diamin thì tỏa nhiệt mạnh, dung dịch loãng được dùng hấp thụ
nhiệt thoát ra từ phản ứng.
(b) Điều kiện loãng cao được áp dụng để ngăn chặn sự hình thành polyme và oligome.
(c) Cân bằng nhiệt được ưu tiên để tạo ra D trong điều kiện rất loãng.
(d) Độ tan của nguyên liệu ban đầu nhỏ.
Ái lực với một cation kim loại được kiểm soát bởi một số yếu tố như sự tương ứng về kích thước
giữa khoảng trống của chất mang là ete vòng và của cation khách; số nguyên tử phối trí của chất
mang. Bảng 1 dưới đây cho biết bán kính của các cation kim loại kiềm và đường kính khoảng trống
của một số ete vòng.
O O O
O O O O
O O Cavity
O O
O O
O O O O O O
O O
O
12-C-4 15-C-5 18-C-6 21-C-7
Bảng 1. Bán kính của các cation kim loại kiềm và đường kính khoảng trống của một số ete vòng.
Cation (bán kính, pm) Khoảng trống của ete vòng (đường kính, pm)
Li+ (68) 12-C-4 (120-150)
Na+ (98) 15-C-5 (170-220)
K+ (133) 18-C-6 (260-320)
Cs+ (165) 21-C-7 (340-430)
18-5 Dựa vào cơ sở dữ liệu này, hãy lựa chọn đường cong thực nghiệm trong Hình 1 tương ứng
với các ete vòng xiclohexyl từ G đến I.
log Kf
O O
6.0 O O O
III O
O
5.0 O O O
G H
O
4.0
II
O O
3.0
O O
2.0 I
I
1.0
Na K Cs B¸ n kÝ
nh ca tion
B A C,
k 1 k 2
22-1 Cho các hằng số vận tốc k1=1, k-1=0,01, k2=0,1, và k-2=0,0005 min-1, dự đoán tỷ lệ sản phẩm
B/C trong 4 phút đầu tiên của phản ứng.
22-2 Sử dụng các giá trị hằng số vận tốc trên, dự đoán tỷ lệ sản phẩm B/C khi phản ứng xảy ra
quá 4 ngày.
22-3 B được gọi là sản phẩm kiểm soát động học, còn C được gọi là sản phẩm kiểm soát nhiệt
động. Khi nhiệt độ của hệ tăng lên phản ứng sẽ xảy ra theo chiều hướng nào?
Bài 23: Giản đồ pha
Giản đồ pha là một cách thuận tiện để mô tả các pha của hợp chất theo hàm của nhiệt độ và áp
suất. Dùng giản đồ pha của nước cho dưới đây để trả lời các câu hỏi sau:
23-1 Cho biết pha tồn tại ở các điểm A, B và C?
23-2 Tại sao nước đá không chìm trong nước lỏng?
dp H
23-3 Nước giãn nở khi nó đông đặc. Sử dụng phương trình Clapeyron ( , với ΔH và
dT TV
ΔV lần lượt là biến thiên entanpy mol và biến thiên thể tích mol của nước) để giải thích điều
này.
23-4 Một bình thuỷ tinh chứa một phần nước thì được nối với một bơm chân không. Có thể quan
sát được biến đổi gì khi bơm hoạt động?
23-5 Một người đàn ông trượt băng trên bề mặt của một tấm băng với áp suất khí quyển là 1 atm
và nhiệt độ là 0oC. Có thể quan sát được biến đổi gì dọc theo đường trượt trên bề mặt của
băng, giả sử băng có thể chịu được trọng lượng của người đàn ông mà không bị vỡ.
24-2 Cho là một hạt chuyển động trong chiều x có hàm sóng thông thường:
[(1 / 2 ) exp( x 2 / 2)]1 / 2 ; x ,
Tính vị trí trung bình <x> và độ lệch chuẩn x của phân bố vị trí hạt sau một số lớn các phép đo
đại lượng x.
24-3 Trong cơ học lượng tử, động lượng cho một chiều có thể diễn tả bằng một toán tử, ví dụ như
ih d
p= , với h là hằng số Planck. Tính động lượng trung bình <p> và độ lệch chuẩn p cho
2 dx
hạt có cùng hàm sóng giống như đã mô tả trong phần 2.
24-4 Tính tích sai số vị trí và động lượng xp cho mẫu cơ học lượng tử trên.
Dưới đây là một tích phân thông dụng:
1/ 2
1 3 5 ( 2n 1)
exp( ax ) dx
2n 2
x 2 n 1
0 2 n 1 a
n!
0
x 2 n 1 exp( ax 2 ) dx
2a n 1
với n = 0,1,2,3…
Bài 25: Hạt trong Cơ Học Lượng Tử Hộp Thế Hai Chiều
Có thể xem các electron trong hem-sắt của một phân tử hemoglobin như một hệ các electron tự do
chuyển động trong một hộp thế hai chiều. Theo mô hình này, năng lượng của electron được giới hạn
đến các giá trị
Beamtia
Tách splitter
với hằng số Plank h=6,63 x 10-34 J s; nx và ny là các số lượng tử chính; me=9,11 x10-31 kg là khối
lượng electron; L là chiều dài hộp. Laser
<
25-1 Xây dựng giản đồ năng lượng biểu diễn thứ tự tương đối(355của nm)
17 obitan thấp nhất.
25-2 Cho phân tử có 26 electron, xác định phân bố electron trên các obitan được chiếm cứ có
Cylindrical
Các kính
năng lượng cao nhất ở trạng thái cơ bản. hình
lenstrụ Slit
25-3 Giả sử qui tắc Hund có thể áp dụng cho hệ này, dự đoán hệ này là thuận hay nghịch từ.
tế bào
25-4 Ánh sáng được hấp thụ trong
-2 điềuDye h = E thích hợp. Nếu chiều dài L cho hộp thế hai
kiệncell
màu -2 tế bào -1
chiều này là 1 nm thì độ dài sóng ánh màusáng-1(theo nm) có thể dẫn đến sự kích thích bằng bao
nhiêu? [Vận tốc ánh sáng c = 3.00 x108 m/s]
DFDL<
Wavemeter
Đo sóng
Bài 26: Máy phân tích phổamli
Hình 1 dưới đây là cấu tạo của hệ DFDLgương
(distributed feedback dye laser). Hệ này gồm một máy tạo
Mirror
Mirror
gương
dao động và một amli.
Con cách
Λ
DFD L DFD L
Hai tia laser (P = 355,00 nm) được phản xạ bởi hai gương điện môi xoay, sau đó hội tụ vào dung
dịch màu để hình thành một mẫu giao thoa, khoảng cách của nó xác định độ dài sóng của phát xạ
P của phát xạ laser P
laser. Có thể tính độ dài sóng DFDL theo các phương trình:
HÌnh 2. Cấu tạo chi tiết máy tạo dao động DFDL
DFDL 2n
p / 2 sin
với n là chỉ số khúc xạ môi trường; là khoảng cách vân giao thoa và θ là góc từ bề mặt thường. Độ
dài sóng phát xạ laser cũng có thể xác định từ khoảng cách vân giao thoa, mà bản thân nó được xác
định từ góc của tia tới. Độ dài sóng của DFDL có thể đo được bằng một máy đo sóng (wavemeter).
Có thể khuyếch đại cường độ của DFDL bằng một amli (tế bào màu thứ hai)
26-1 Độ dài sóng của DFDL bằng bao nhiêu khi góc θ bằng 60,00 và chỉ số khúc xạ môi trường
là 1,40?
(a) 374 nm
(b) 474 nm
(c) 574 nm
(d) 674 nm
(e) 774 nm
Bài 27: Phổ khối Thời Gian Bay
Có nhiều cách tách và chọn lọc ion trong phổ khối. Trường điện từ cũng như tần số vô tuyến thường
được dùng để tách các ion trong khối phổ. Phổ khối thời gian bay (TOF - time-of-flight mass
spectrometer) có độ nhạy rất cao và là loại đơn giản nhất trong số các máy phân tích khối lượng
thông thường. Phép đo khối lượng lớn đã thực hiện được nhờ sự hỗ trợ của hệ thống MALDI
(matrix-assisted laser desorption / ionization) hoặc ion hóa chùm electron (ESI - electrospray
ionization). Các hệ thống này có thể ion hóa các phân tử lớn như protein, ADN và các polime. Hiện
nay nó có thể phân tích các ion có khối lượng phân tử lên đến một triệu đơn vị khối lượng nguyên tử
(amu - atomic mass unit; 1 amu = 1.6605 × 10-27 kg). Thông thường, các ion mẫu được hình thành
trong khu vực nguồn của thiết bị bởi phương pháp ion hóa hoàn toàn. Người ta áp một điện thế cao
qua nguồn để tách và đẩy nhanh các ion từ nguồn đến khu vực tích tụ trường tự do của thiết bị.
Nguyên lý hoạt động cơ bản của TOF là các ion có cùng động năng sẽ chuyển động với vận tốc
khác nhau phụ thuộc vào giá trị m/z của nó. Điều này có thể thấy được qua phương trình động năng
cổ điển dưới đây:
KE = ½ m2
Biến đổi ta được biểu thức của vận tốc theo động năng và m / z.
= (2 • KE/m)½
Nếu khoảng cách từ điểm hình thành ion đến detector tại một vài điểm cố định là L (bỏ qua thời gian
tách từ nguồn), thì thời gian bay (t) có thể tính theo phương trình sau:
t = L / = L / (2 • KE/m)½
Trong máy phổ khối hiện đại nhất, các ion hình thành được gia tốc đến năng lượng hàng kilo-
electron volt (keV). Tại năng lượng này, thời gian bay có giá trị trong khoảng từ vài chục đến vài
trăm micro giây (s) (phụ thuộc vào khoảng cách bay). Biểu thức dưới đây biểu diễn động năng của
một ion được gia tốc bởi một điện thế:
KE = zeV
Với z là số điện tích của ion, e là đơn vị điện tích nguyên tố (1,6022 × 10 -19 C) và V (volt) là điện thế
gia tốc được áp dụng.
27-1 Một cytochrome đã proton hóa trung bình có khối lượng phân tử bằng 12,361 amu. Vận tốc
ion (MH+) của cytochrom bằng bao nhiêu khi được gia tốc với điện thế 20,000 V?
(a) 18000 m/s
(b) 28000 m/s
(c) 38000 m/s
(d) 48000 m/s
(e) 58000 m/s
27-2 Nếu detector đặt cách điểm hình thành ion 1,00 m thì thời gian bay của ion bằng bao nhiêu:
(a) 40 s
(b) 50 s
(c) 60 s
(d) 70 s
(e) 80 s
Tiến hành:
1. Dùng thìa café đã có để lấy khoảng 20mg của mỗi mẫu thí nghiệm chưa biết vào những lọ rỗng
riêng biệt, thêm khoảng 1ml nước chưng cất vào mỗi lọ để tạo nên những dung dịch chưa xác
định và đánh dấu thích hợp.
2. Dùng 5 thuốc thử đã có và những phản ứng qua lại giữa các dung dịch để nhận biết từng mẫu
thí nghiệm.
Chú ý: (1) Bài thực nghiệm này thuộc loại thí nghiệm vết. Bạn có thể làm nó trên pa-let đã có
hoặc trên một tờ giấy trắng.
(2) Xác nhận kỹ sự quan sát của bạn trước khi viết cấu trả lời lên khoảng trống của bản dữ
liệu.
Bảng dữ liệu 28
Ba(OH) 2
Bài 29: Xác định các dung dịch chưa biết (I) – Thí nghiệm vết không điện
phân
1 Đây là loại bài tập thực nghiệm được thực hiện tốt nhất sử dụng thí nghiệm vết.
2 Trong một túi nhựa, có 12 mẫu chưa xác định trong các lọ nhỏ giọt được đánh số từ X01 đến
X12. Mỗi mẫu trong lọ nhỏ giọt 1 mL chứa dung dịch của một hợp chất đơn giản nồng độ 0,1M.
Danh sách các chất này được cho trong Bảng Dữ Liệu. Đồng thời cũng có một lọ nhỏ giọt chứa
phenolphtalien, hai lọ nhỏ giọt rỗng, một pa-let, hai thìa café, một chai nước chưng cất, và một hộp
giấy lau dành cho bạn dùng.
3 Dùng những chất đã có và những phản ứng qua lại của các dung dịch chưa biết để
nhận ra mỗi mẫu thí nghiệm và viết câu trả lời của bạn (mã số) lên khoảng trống của Bản Dữ
Liệu.
Lưu ý : (1) Có ba mẫu dùng hai lần.
(2) Thể tích của mỗi mẫu thí nghiệm khoảng 0,6 mL. Sẽ không cung cấp dung dịch nào khác
nữa.
(3) Mỗi câu trả lời đúng sẽ nhận được 8 điểm, và mỗi câu trả lời sai sẽ bị phạt trừ đi 2 điểm.
Bảng dữ liệu 29
Câu hỏi
29-1 Làm sao để tìm ra mẫu H2SO4 trong thực nghiệm này?
29-2 Làm sao để xác nhận lại dung dịch H2SO4 trong thực nghiệm này?
Bài 30: Xác định dung dịch chưa biết (I) – Thí nghiệm vết có điện phân
Thuốc thử và dụng cụ
Chỉ thị Axit-Bazơ 1 Thiết bị điện phân đơn giản 1
Bromthymol Xanh 1 Thìa café 2
Nước cất 1 Giấy lọc 1
Mãu chưa xác định 10
1 Mười mẫu thí nghiệm được trình bày trong Bảng Dữ Liệu.
2 Dụng cụ điện phân đơn giản được thể hiện trong Hình 1.
3 Xác định 10 mẫu thí nghiệm chưa biết (kí hiệu số: X01-X10)
Lưu ý: (1) Những hợp chất trong những dung dịch chưa biết được liệt kê trong Bảng Dữ Liệu.
(2) Mỗi mẫu thí nghiệm chưa biết chứa duy nhất một hợp chất.
(3) Nồng độ của mỗi dung dịch chưa biết vào khoảng là 0,1 mol/L.
(4) Viết câu trả lời của bạn (mã số) vào trong khoảng trống của Bảng Dữ Liệu.
Pin khô
Pa-lét
Dây đồng
Dây đồng có đầu Pt
Hình 1. Thiết bị điện phân đơn giản
Bảng dữ liệu 30
Bài 31: Phân tích định lượng Axit Ascorbic trong viên Vitamin C
Thành phần chính trong vitamin C thương mại là axit ascorbic (H 2C6H6O27, FW = 176,12). Axit
ascorbic vừa là một axit, vừa là một chất khử, do đó, cả chuẩn độ axit-bazơ và chuẩn độ oxi hóa khử
đều có thể sử dụng để xác định lượng axit ascorbic trong những viên vitamin C thương mại.
Thí nghiệm này gồm hai phần, phần đầu dùng chuẩn độ axit-bazơ để xác định lượng axit ascorbic
trong một viên vitamin C. Phần thứ hai dùng chuẩn độ oxi hóa khử để thực hiện xác định tương tự.
Sự đánh giá được dựa trên sự chính xác của mỗi phép chuẩn độ. Tính 30% cho chuẩn độ axit-bazơ,
tính 60% cho chuẩn độ oxi hóa khử và 10% cho sự so sánh hai phương pháp.
KIỂM TRA THUỐC THỬ VÀ THIẾT BỊ TRƯỚC KHI THÍ NGHIỆM
Tiến hành:
Hòa tan viên vitamin C trong nước, lọc nếu cần thiết. Thể tích cuối cùng của dung dịch nên là 100
mL.
Phần 1: Chuẩn độ axit-bazơ.
1-1 Dùng pipet pipet 10 mL hút dung dịch trên cho vào một bình Erlenmeyer. Chọn chất chỉ thị
thích hợp để thực hiện sự chuẩn độ.
1-2 Lập lại 3 lần bước thứ 2.
Part 2: Chuẩn độ oxi hóa khử
2-1 Sử dụng dung dịch thiosunfat chuẩn để xác định nồng độ dung dịch iod đã cho.
2-1-1 Dùng pipet 20 mL đưa dung dịch iodin vào bình Erlenmeyer, rồi chuẩn độ bằng cách sử
dụng dung dịch Na2S2O3 chuẩn. Dùng tinh bột làm chất chỉ thị.
2-1-2 Lập lại 3 lần bước thứ 4.
2-2 Xác định lượng axit ascorbic.
2-2-1 Dùng Pipet 10 mL đưa dung dịch từ bước 1 vào bình Erlenmeyer. Thêm vào vài giọt tinh bột
làm chất chỉ thị và chuẩn độ với dung dịch iod.
2-2-2 Lập lại 3 lần bước thứ 6.
Bảng dữ liệu 31
31-1 Chuẩn độ axit - bazơ
Chuẩn lần 1 Dung dịch Vitamin C mL; Dung dịch NaOH đã dùng mL
Chuẩn lần 2 Dung dịch Vitamin C mL; Dung dịch NaOH đã dùng mL
Chuẩn lần 3 Dung dịch Vitamin C mL; Dung dịch NaOH đã dùng mL
31-2 Chuẩn độ oxi hóa khử
31-2-1 Xác định nồng độ iod
Chuẩn lần 1 Dung dịch Iod mL; Dung dịch Na2S2O3 đã dùng mL
Chuẩn lần 2 Dung dịch Iod mL; Dung dịch Na2S2O3 đã dùng mL
Chuẩn lần 3 Dung dịch Iod mL; Dung dịch Na2S2O3 đã dùng mL
31-2-2 Xác định axit ascorbic
Chuẩn lần 1 Dung dịch Vitamin C mL; Dung dịch Iod đã dùng mL.
Chuẩn lần 2 Dung dịch Vitamin C mL; Dung dịch Iod đã dùng mL.
Chuẩn lần 3 Dung dịch Vitamin C mL; Dung dịch Iod đã dùng mL.
Câu hỏi
31-1 Giả sử axit ascorbic là một đơn axit, dùng dữ liệu từ chuẩn độ axit-bazơ để tính lượng axit
ascorbic trong cả viên vitamin C.
31-2 Phản ứng của I2 với Na2S2O3 như sau:
2 S2O32- + I2 S4O62- + 2I-
Tính nồng độ dung dịch iod.
31-3 Phản ứng của axit ascorbic với I2 là:
H2C6H6O6 + I2 C6H6O6 + 2 I- + 2H+
Tính lượng axit ascorbic trong cả viên vitamin C
31-4 So sánh ưu điểm và khuyết điểm của hai phương pháp chuẩn độ.
Nồng độ ban đầu Nồng độ cân bằng của Nồng độ sản phẩm Hằng số cân bằng
của chất tham gia chất tham gia của phản ứng
? ? ? ? Từ thiết bị đo màu ?
Cẩn thận sắp xếp các thí nghiệm trước khi bạn bắt đầu. Có thể yêu cầu thêm thuốc thử. Tuy nhiên,
mỗi lần thêm thuốc thử sẽ bị trừ 5 điểm. Điểm của bài thí nghiệm này sẽ được thưởng trước tiên là
dựa vào tính chính xác của kết quả.
Bên cạnh những thuốc thử, những dụng cụ sau cũng được cung cấp trên bàn của bạn:
1. Giấy 3 tờ
2. Giấy lau 1 hộp
3. Nhãn
4. Ống nghiệm (20 cái) và một giá ống nghiệm
5. Bóp an toàn x1
6. Bóp cao su x4
7. Pipet x4
8. Que thủy tinh x2
9. Bàn chải ống nghiệm (mỏng và dày, mỗi thứ một cái)
10. Lọ rửa x1
11. Thước (15 cm) x1
12. Cốc thủy tinh 100 mL x 2
250 mL x 2
500 mL x 2
13. Ống đong 10 mL x1
25 mL x1
14. Cốc mỏ 25 mL x2
15. Erlenmeyer 100 mL x 4
16. Buret 5 mL x2
1 mL x2
Bảng dữ liệu 32
Nồng độ ban đầu Nồng độ cân bằng của Nồng độ sản phẩm Hằng số cân bằng
của chất tham gia chất tham gia của phản ứng
Từ thiết bị đo màu
Câu hỏi
32-1 Viết phương trình phản ứng.
32-2 Viết biểu thức hằng số cân bằng của phản ứng này?
Keq =
32-3 Cho biết giá trị của hằng số cân bằng từ bảng dữ liệu của bạn?
Aspirin có thể được điều chế từ axit salixylic và anhidrit axetic. Phản ứng này thường dùng axit
sunfuric làm chất xúc tác.
H+
HOC6H4COOH + (CH3CO)2O → CH3COOC6H4COOH + CH3COOH
Tiến hành:
Trong một bình Erlenmeyer 125 mL, cho vào 3,5 g axit salixylic, 3,5 mL anhidrit axetic (tỷ khối: 1,08
g/mL), và 5 giọt axit sunfuric đậm đặc (có thể sinh ra lượng nhiệt nhỏ). Đốt nóng bình trong chậu
nước nóng và khuấy đều trong 5 phút. Trong thời gian này, chất rắn hòa tan hoàn toàn.
Lấy bình ra khỏi chậu và thêm 15 mL nước đá vào đó. Làm lạnh bình để kết tinh sản phẩm. Thu tinh
thể đó bằng cách lọc hút.
Cho tinh thể vào bình Erlenmeyer 125 mL, thêm 8 mL ethanol. Đốt nóng bình trong một chậu nước
đến khi chất rắn bị hòa tan. Thêm 20 mL nước nóng vào bình và đốt nóng nó đến khi dung dịch
trong suốt. Lấy bình ra khỏi chậu, bọc nó lại, và để nó tự nguội đi ở nhiệt độ phòng. Thu tinh thể
dạng kim bằng cách lọc hút. Rửa những tinh thể đó với nước lạnh và để cho nó khô hoàn toàn.
Cân tinh thể đã thu được và tính hiệu suất của thì nghiệm này. Xác định nhiệt độ nóng chảy của các
sản phẩm.
Câu hỏi
33-1 Cho biết mục đích của việc cho thêm nước đá?
33-2 Tại sao cần rửa các tinh thể bằng nước?
33-3 Tính hiệu suất của phản ứng này.
33-4 Cho biết nhiệt độ nóng chảy của aspirin mà bạn đã thu được?
Tiến hành:
Cân chính xác các viên aspirin để có lượng khoảng 1,5 g. Ghi lại số viên và khối lượng.
Cho các viên vào một bình nón 150 mL. Thêm 25 mL dung dịch NaOH đã được pha cẩn thận cùng
với một thể tích nước tương ứng. Đốt nóng nhẹ nhàng khoảng 10 phút để thủy phân axit
axetylsalixylic như phương trình trên. Làm nguội hỗn hợp phản ứng bằng cách giữ bình dưới vòi
nước đang chảy và cẩn thận đổ tất cả vào một bình định mức 250 mL. Rửa bình phản ứng vài lần
với nước, thêm phần đã rửa vào bình định mức. Làm loãng dung dịch đến vạch mức và lắc kĩ hỗn
hợp.
Lấy 25 mL hỗn hợp phản ứng đã pha loãng và đổ nó vào một bình nón sạch.
Chuẩn độ phần này bằng dung dịch H 2SO4 0,05 M, dùng phenol đỏ (hoặc phenolphtalen) làm chất
chỉ thị. Ghi lại nồng độ mol của axit và chất chuẩn thu được. Lập lại sự xác định cho đến khi nào kết
quả gần như không đổi. Tính giá trị trung bình.
Dùng pipet và bình định mức, pha loãng một mẫu dung dịch NaOH 1 M thành 0,1 M. Chuẩn độ 25
mL dung dịch đã pha loãng bằng H2SO4 0,05 M sử dụng chất chỉ thị giống như trước.
Câu hỏi
34-1 Tại sao cần phải làm nguội hỗn hợp phản ứng?
34-2 Tại sao cần phải trộn kỹ hỗn hợp phản ứng?
34-3 Pipet đầu tiên nên được rửa bằng gì?
34-4 Nên rửa bình bằng gì?
34-5 Tại sao cần pha loãng dung dịch NaOH?
34-6 Ghi lại kết quả độ chuẩn axit và xác định nồng độ mol của dung dịch NaOH ban đầu,
ghi rõ tất cả các bước trong phép tính của bạn.
34-7 Xác định số mol NaOH ban đầu đã thêm vào mẫu aspirin và số mol của NaOH đã
dùng trong bước thủy phân.
34-8 Tính số mol của axit axetylsalicylic có mặt trong mẫu chuẩn chuẩn độ.
34-9 Tính khối lượng của axit axetylsalicylic trong mỗi viên thuốc và so sánh điều này với
ghi chú trên hộp.
34-10 Phân tích kỹ thuật và kết quả của bạn trong thí nghiệm này. Liệt kê (theo mức độ
quan trọng), nguồn gốc lỗi khác nhau có thể xuất hiện trong phân tích này.
Bài 35: Tách () - - Methylbenzylamin và xác định độ tinh khiết quang học
Phương pháp truyền thống để tách một hỗn hợp raxemic thành các chất đồng phân quang học đối
quang của nó là dùng một sản phẩm đối quang tự nhiên tinh khiết có liên kết với hợp chất sẽ được
tách. Các đồng phân quang học đối quang trong hỗn hợp raxemic liên kết với tác nhân tách tinh
khiết quang học để hình thành hai chất đồng phân không đối quang. Các đồng phân quang học
không đối quang được tách ra, và sau đó giải phóng tác nhân tách khỏi những đồng phân quang học
đối quang. Độ tinh khiết quang học của một hợp chất được định nghĩa bằng tỷ số giữa góc quay của
nó so với góc quay của một đồng phân quang học đối quang tinh khiết.
Một hỗn hợp raxemic của -metylbenzylamin đã được tách bằng axit (R,R)-(+)-tartaric. Muối hình
thành (S)-(-)- -metylbenzylamini (R,R)-(+)-tartrate, muối SRR, có độ tan nhỏ hơn muối (R)-(+)- -
metylbenzylamini (R,R)-(+)-tartrate, muối RRR. Muối SRR bị kết tinh, trong khi muối RRR vẫn tồn tại
trong dung dịch. Các tinh thể đó được tách ra bằng cách lọc và rửa sạch, sau đó xử lí với bazơ tái
tạo lại (S)-(-)- metylbenzylamin.
Me COO
Me H OH
NH3
HO H
NH2
COOH
COOH m uè i-R R R
(R)--methylbenzylamin
H OH
+ HO H +
Me COOH
Me COO
NH2
H OH
NH3
HO H
COOH
Các quy tắc an toàn cho học sinh trong phòng thí nghiệm
Tất cả các học sinh phải đều biết rằng không thể hoàn toàn tránh khỏi các chất nguy hiểm nên các nhà hóa
học phải học cách sử dụng tất cả các vật liệu một cách thích hợp. Không hy vọng các thí sinh tham dự
IChO biết hết các nguy hiểm có thể có trong quá trình thực nghiệm, những người tổ chức của cuộc thi này
chỉ yêu cầu tất cả các thí sinh biết các quy tắc an toàn cơ bản. Ví dụ, thí sinh phải biết là không được phép
ăn, uống hoặc hút thuốc trong phòng thí nghiệm hay nếm thử bất kì hóa chất nào.
Bên cạnh các quy tắc an toàn thông thường mà các học sinh nên biết trước, vài điều luật cụ thể, được liệt
kê dưới đây, cũng phải được tuân theo trong suốt thời gian tham dự IChO. Thí sinh có thể yêu cầu giám thị
gần nhất hướng dẫn về các quy tắc an toàn ngay trong thời gian thi thực hành.
Các quy tắc an toàn và đề nghị đối với nước đăng cai IChO
Chắc rằng các thí sinh tham dự IChO đều có ít nhiều kinh nghiệm về các quy tắc an toàn trong phòng thí
nghiệm. Tuy nhiên, trách nhiệm của hội đồng giám khảo và nước đăng cai tổ chức là phải đảm bảo an toàn
cho các thí sinh. Tham khảo các qui tắc an toàn cho học sinh trong phòng thí nghiệm sẽ thấy rằng thí sinh
chịu áp lực lớn về sự an toàn của cá nhân họ. Phụ thuộc vào bài thi thực hành mà hàng năm nội dung qui
tắc an toàn có thay đổi, do vậy những người tổ chức cuộc thi cho nước chủ nhà có trách nhiệm thực hiện
theo các mục dưới đây. Những người tổ chức cũng cần kiểm tra cẩn thận các bài thi thực hành để đảm bảo
an toàn cho các thí nghiệm. Tốt nhất nên thử nghiệm với các học sinh có khả năng tương tự các thí sinh
tham sự IChO.
Các kí hiệu cảnh báo nguy hiểm - Các chỉ định nguy hiểm và Lời giải thích (Áp dụng cho các
hóa chất trong trường học)
1. Hợp chất dễ nổ (E - Explosive)
Đây là những hợp chất dễ nổ khi tiếp xúc với lửa hoặc nhạy với những va chạm do sự cọ sát còn hơn cả
1,3-Dinitrobenzen (ví dụ như các picrat, các peoxit hữu cơ). Loại này gồm các chất thuộc dãy R1-R3, kí
hiệu E.
Xem qui tắc dự phòng S (S 15 - S 17) khi sử dụng và bảo quản các hợp chất này.
2. Hợp chất kích lửa, tạo quá trình oxi hóa (O - Oxidizing)
Đây là những hợp chất gây ra phản ứng tỏa nhiệt mạnh khi tiếp xúc với chất khác, đặc biệt là các chất dễ
cháy hay các peoxit hữu cơ. Chúng gồm các chất thuộc dãy R 7 đến R 9, kí hiệu là O.
3. Các hợp chất dễ cháy, rất dễ cháy, cực kì dễ cháy (F, F+ - flammable substances )
Các hợp chất cực kì dễ cháy, ở dạng lỏng, bắt lửa dưới 0 oC, sôi dưới 35˚C được chỉ định bằng dấu hiệu
nguy hiểm F+ và thuộc dãy R 12
Các hợp chất thuộc loại rất dễ cháy nếu chúng:
a) có thể nóng lên và bắt lửa tại nhiệt độ phòng mà không cần cung cấp năng lượng,
b) dễ dàng bắt lửa ở trạng thái rắn khi chỉ tiếp xúc rất nhanh với nguồn lửa và tiếp tục cháy khi đã di
chuyển khỏi nguồn lửa,
c) bắt lửa dưới 21˚C ở trạng thái rắn,
d) bắt lửa ở trạng thái khí nếu trộn với không khí ở 101,3 kPa và 20˚C,
e) chuyển thành khí rất dễ cháy với một lượng nguy hiểm khi tiếp xúc với nước hoặc khí ẩm và
f) bắt lửa nếu cho tiếp xúc với không khí khi ở dạng bụi.
Các hợp chất này được chỉ định với dấu hiệu nguy hiểm F và thuộc dãy R 11.
Các hợp chất dễ cháy tồn tại ở dạng lỏng, bắt lửa ở 21˚C đến 55˚C, được xếp vào dãy R 10, không có kí
hiệu nguy hiểm.
Khi làm việc với chất dễ cháy, rất dễ cháy, cực kì dễ cháy, chỉ đun nóng chúng trong các thiết bị đun nóng
bằng điện gắn kín, không tiếp xúc với nguồn gây cháy. Tất cả các chất đều phải chỉ được đun nóng bằng
cách này để các chất khí nguy hiểm giải phóng ra khi đun nóng không thoát vào khí quyển. Điều này
không áp dụng cho các hợp chất kích lửa lượng nhỏ.
Cần áp dụng các hướng dẫn sắp xếp của các chuyên gia phòng cháy.
6. Các hợp chất gây tổn hại kinh niên, tổn hại di truyền, tác nhân ung thư
Hợp chất có thể không sử dụng nếu đã được chứng minh rằng chúng là tác nhân gây ung thư (R 45), nếu
chúng tổn hại di truyền (R 46) hay tổn hại phôi (R 47), hay nếu chúng gây tác hại kinh niên (R 48), đặc biệt
là những chất gây ung thư rõ ràng. Các hợp chất như vậy không được phép có trong kho thí nghiệm của
các trường học, dù vì bất cứ lí do nào.
Thêm nữa, chỉ dụng các hợp còn bị ngờ vực về khả năng gây ung thư (R 40) khi có các biện pháp đề phòng
hợp lí và khi không có hợp chất ít nguy hiểm hơn để thay thế cho chúng.