Professional Documents
Culture Documents
I. ĐẠI CƯƠNG
1.MÔ HỌC
MESODERM
RETICULUM CELL
MESENCHYMA
MYELOGENIC
TUMORS
FIBROBLAST
2.PHÂN LOẠI
*TRƯỚC ĐÂY
A.REACTIVE BONE LESIONS
-OSTEOGENIC: OSTEOID OSTEOMA & BENIGN OSTEOBLASTOMA
-COLLAGENIC : NON-OSTEOGENIC FIBROMA & SUBPERIOSTEAL
CORTICAL DEFECT.
B.TUMOR-LIKE PROCESS
-OSTEOGENIC: OSTEOMA, OSTEOCHONDROMA
-CHONDROGENIC: ENCHONDROMA
-COLLAGENIC: ANGIOMA, ANEURYSMAL BONE CYST (ABC)
*HIỆN NAY
A.BENIGN TUMORS AND TUMOR-LIKE LESIONS: OSTEOBLASTIC AND
CHONDROBLASTIC LESIONS
+ BENIGN OSTEOBLASTIC LESIONS
-OSTEOID OSTEOMA
-OSTEOBLASTOMA
-OSTEOMA
* GHI CHÚ:
1-Tổn thương do phản ứng (Reactive bone lesions) có sự tăng trưởng song song sự
tăng trưởng của xương.
2-Tổn thương loại tumor-like process có thể hóa ác.
3-Bướu xương thực sự tiến triển không giới hạn.
4-Theo Aegerter : Không có vấn đề bướu lành hay ác của xương mà mọi bướu đều ác
chỉ khác nhau là có di căn sớm hay trễ.
A.TUỔI
*Osteosarcoma
10 – 30 tuổi
*Ewing’s sarcoma (xương dẹt)
EPIPHYSIS
OSTEOSARCOMA *SOLITARY BONE CYST
*ABC
FIBROSARCOMA * FIBROUS CORTICAL DEFECT
*OSTEOCHONDROMA
CHONDROSARCOMA (PERIPHERAL) *CHONDROMYXOID FIBROMA
METAPHYSIS *OSTEOID OSTEOMA (+/- METAPHYSIS)
EWING’S SARCOMA *ENCHONDROMA (E, M, D)
METASTASE
* FIBROUS DYSPLASIA
DIAPHYSIS EWING’S SARCOMA * FIBROUS CORTICAL DEFECT
PAROSTEAL SARCOMA
MULTIPLE MYELOMA
CHONDROSARCOMA (CENTRAL)
LÀNH ÁC
1.Tổn thương Hình mờ +/- khuyết Hình mờ +/- khuyết
*GHI CHÚ:
1. Nếu có đóng vôi Bướu có nguồn gốc sụn dù lành hay ác được nghĩ nhiều.
2. “Don’t touch” lesions (that should not be biopsied).
SCLEROTIC
CALCIFICATIONS TRABERCULATION CHẨN ĐOÁN
BORDER
FILLING + *OSTEOID OSTEOMA
DEFECT * FIBROUS CORTICAL
+ DEFECT
+ +++ + *CHONDROBLASTOMA
+ rare + *CHONDROMYXOID
FIBROMA
++ *ENCHONDROMA
+++ *ANEURYSMAL BONE
CYST (ABC)
- +++ *GIANT CELL TUMOR
(+) : Sau một thời gian tiến triển mới có.
2.PAROSTEAL SARCOMA
-Bướu từ màng ngoài xương mọc ra quanh
xương: 60% trường hợp gặp tại mặt sau xương
đùi gần khớp gối, có thể thấy tại xương hàm dưới.
-Tuổi: 35-55 tuổi.
-XQ: Bướu nằm ngoài xương có hình nấm, tiến
triển chậm.
*Ghi chú: Nếu POS xâm lấn vỏ của xương kế cận (td: POS của 1/3 dưới chày
1/3 dưới xương mác ) thì phải xem POS như một OS của thân xương và cách
điều trị sẽ là của OS (amputation, radical excision), MRI và CT giữ vai trò chính
trong việc phát hiện sự xâm lấn này.
3.CHONDROSARCOMA
-Tuổi: ≥ 35 tuổi, nam > nữ.
-Vị trí: Tại các xương sát thân mình, là loại bướu thường có kích thước
to nhất.
-XQ: Hình khuyết do hủy xương.
Có đóng vôi (++++) giống bắp rang hay vòng nhỏ (annular) hoặc
bông tuyết, đóng vôi xảy ra tại các dải xơ nằm giữa các thùy (lobules)
4.FIBROSARCOMA
-Tuổi: ≥ 30 tuổi, nam > nữ.
-Vị trí: Đầu-thân xương, xương dẹt (±).
-XQ: Hình khuyết do hủy xương loại
thấm hay mối gặm. Thường không có tạo
xương mới từ màng ngoài xương. Vỏ
xương bị hủy + xâm lấn mô
mềm , vùng hủy xương thấy khá rõ.
-Tiến triển chậm, dễ tái phát sau điều trị, khi tái phát độ ác cao hơn.
-Thường cho di căn vào phổi, hạch tân dịch.
CĐPB: Giữa FS và MFH (Malignant fibrous histiocytoma) rất khó. Theo Giải phẫu
bệnh MFH = FS. Về XQ thì MFH khác FS đôi chút vì trong MFH có nhiều vách
liên thùy dày, MFH xâm lấn mô mềm dữ dội hơn FS mặc dù tiến triển chậm hơn
và hiếm khi cho di căn .
5.ANGIOSARCOMA
-Ở mọi lứa tuổi.
-Rất hiếm gặp.
-XQ: Hủy xương dạng nhỏ, chi chít tại vùng có bướu. Mô mềm quanh
bướu thường có phlebolithes. Angiosarcoma là loại bướu ác nhất vì phát
triển trực tiếp trên mạch máu.
6.EWING SARCOMA
-Tuổi: 10-30 tuổi (2/3 tại xương ống, 1/3 tại
xương dẹt).
-Lâm sàng: Giống viêm xương: Đau nhiều về
đêm, có tumor, calor, rubor, dolor.
-Công thức máu: Bạch cầu tăng hay bình
thường.
-XQ:
+ Vị trí: Đầu-thân xương, giai đoạn trễ lan qua
thân xương.
+ Có hủy và tạo xương đan xen (như viêm
xương).
+ Phản ứng màng ngoài xương (+) : Tam giác Codman, hình vảy hành.
+ Vỏ xương có thể bị phá hủy nhưng không xâm lấn mô mềm.
-Dự hậu: Kém, tử vong mau.
Có thể cho di căn đến xương khác.
9.DI CĂN
-Tuổi: Thường > 40 tuổi.
-Có 03 loại: Hủy xương (Osteolytic);
Tạo xương (Osteoblastic);
Hỗn hợp (Mixed).
-# 50% trường hợp di căn xương với bướu
nguyên phát, không phát hiện được.
-Scintillography từ lâu được xem là phương
tiện chính để tìm di căn xương và đang từng
bước nhường lại vai trò này cho MRI. MRI rất
nhạy bén, có thể tìm ra những thay đổi nội
tủy do di căn rất sớm trước khi có những thay
đổi trên xương để thấy được bằng
scintillography . Nhược điểm của MRI vào
thời điểm này chỉ là chưa thể khảo sát cùng
lúc toàn thể bộ xương.
-Các bướu ác tính thường gặp cho di
căn xương theo tỷ lệ: Melanoma (30-
40%), K tuyến giáp (# 40%), K thận và
phổi (30-50%), K tuyến tiền liệt (50-
70%), K nhũ (50-80%).
-Di căn tạo xương thường do bướu ác
tính của tuyến tiền liệt, ống tiêu hóa,
phổi, nhũ,…
-Di căn hủy xương dữ dội Bướu ác tính thận (RCC) hoặc tuyến giáp.
-Di căn hỗn hợp K cổ tử cung, dạ dày, nhũ,…
-XQ:
Tổn thương do di căn thường thấy trên xương trục theo thứ tự giảm dần:
cột sống (nhất là cột thắt lưng), khung chậu, các cung sườn, xương ức,
hộp sọ, phần gần của các xương dài gần thân (xương cánh tay, xương
đùi). Đối với các xương ngắn (đốt bàn, đốt ngón, xương khối vùng cổ bàn
tay, bàn chân) di căn thường được tìm ra rất chậm.
Dựa theo tuổi có thể biết được một phần nào về nguồn gốc của di căn
xương:
*Trẻ em: Neuroblastoma, Ewing sarcoma.
*Người lớn: K thận , K tuyến giáp (nhất là đã được điều trị bằng I 131
trong quá khứ).
*Người già: K tuyến tiền liệt, K nhũ, Melanoma.
*Ghi chú : Mô học của Adamantinoma tại xương chày và xương hàm dưới
hoàn toàn giống nhau mặc dù tại xương chày chẳng có cấu trúc nào liên
quan đến răng.
2.OSTEOCHONDROMA
-Tuổi: 15-35 tuổi.
-Mọc từ metaphysis hướng về thân xương.
-Thường thấy tại các xương dài: gần gối xa khuỷu, có hình vảy cá hay cải
bông (cauliflower shape). 50% tại vùng gối, ít thấy hơn tại các xương chậu,
bả vai, cung sườn, cột sống. Có thể có vỏ xương hay ống tủy liên tục với
xương chính (liên tục ống tủy chỉ thấy được bằng MRI) .Osteochondroma
xảy ra tại nhiều nơi được gọi là osteochondromatosis (Nên biết: Không có
osteochondroma tại hộp sọ).
-Hóa ác (< 1%) Osteosarcoma, Chondrosarcoma. Khi hóa ác thì chóp
sụn to ra (> 2cm hay > 3cm tùy tác giả), bướu tăng kích thước và đau.
Nguy cơ hóa ác càng cao nếu osteochondroma có kích thước to và xảy ra
tại nhiều nơi.
-Bệnh Trévor: Osteochondroma xảy ra cùng lúc tại đầu dưới các xương
cẳng chân, xương sên, các xương khối lòng bàn chân và các xương đốt
bàn cùng bên.
3.OSTEOMA
-Tuổi: 30-50 tuổi.
-XQ: Xảy ra tại xương sọ-hàm-mặt. Nếu nhỏ khó xác định vì có đậm độ
gần giống mô xương bình thường. Bướu phát triển từ màng xương và
thường không có triệu chứng.
-Bướu nhỏ Lâm sàng hầu như không có. Tại các xoang, osteoma
thường thấy tại xoang trán (50 %), xoang sàng (40%) hơn là tại các xoang
hàm và bướm.
-Osteoma không cần điều trị bằng phẫu thuật nếu không có triệu chứng.
4.OSTEOID OSTEOMA
-Tuổi: 75% tuổi từ 07-25 tuổi.
-Xảy ra nhiều tại đầu trên các xương đùi và chày,ngoài ra có thể thấy tại
các xương khác (xương chậu , đốt sống,…)Đau từng cơn về đêm>ngày.
7.ANGIOMA OF BONE
-Tuổi: 35-70 tuổi.
-Xương dẹt, xương sọ, cột sống, xương dài.
-Tồn tại suốt đời và gần như là lâm sàng bình thường.
-XQ:
+Tại hộp sọ: Thường thấy tại các xương trán và đính. Bướu làm phình vỏ
xương, tạo nhiều vách ngăn trông giống tia nắng mặt trời hay vách tổ ong
trong thế chụp tiếp tuyến với bướu.
+Tại đốt sống: Có Trabeculations bất thường+Phlebolithes mô mềm
ngang mức.
+Tại xương dài: Irregular Lytic Lesions + Phlebolithes + Soft tissue mass.
+ Angioma có thể xảy ra cùng lúc với nhuyễn xương (osteomalacia) và
nhuyễn xương sẽ hết vài tháng sau khi cắt bỏ bướu.
+ Angioma có thể gây loãng xương dữ dội tại chỗ và làm cho xương bị
bướu biến mất (evanescent bone, phantom bone) trong bịnh Gorham.
8.2.NOF
-Tuổi : ≤ 10 tuổi.
-Vị trí: Thường thấy trên xương dài, tại metaphysis hay metaphysis–
diaphysis.
-XQ: Bướu có sclerotic border rõ, trong lòng có osteolysis và nhiều
vách, bướu phát triển lan về thân xương và có thể làm phình vừa
phải vỏ xương. Đóng vôi trong lòng bướu (±).
- Gãy xương là biến chứng thường gặp khi NOF có kích thước to.
9.CHONDROBLASTOMA
-Tuổi: 10-25 tuổi, chủ yếu tại xương dài.
-XQ:
+ Vị trí: Đầu xương có thể gần sụn tiếp hợp.
+ Lytic lesion with well difined sclerotic margin ± mottled calcifications.
10.OSTEOBLASTOMA
-Tuổi: 15-30 tuổi, gặp tại xương dài (metaphysis), xương dẹt, đốt sống,
xương đốt bàn,…
-Còn gọi là Giant osteoid osteoma vì có cấu trúc gần giống osteoid
osteoma nhưng lại to hơn (D > 2cm).
-Lâm sàng: Ít đau hơn osteoid osteoma.
-XQ :
+ Dấu hiệu hủy xương (osteolyse) và/hay tạo xương
(condensation).
Nidus rất khó thấy.
+Tại các xương dài: Osteolysis có giới hạn rõ bao quanh bởi vùng
tạo xương (condensation) không rõ nét như của osteoid osteoma.
+ Đôi khi tổn thương lại hoàn toàn tăng đậm độ do tạo xương hoặc
có dạng giả ác (pseudomaligne).
11.CHONDROMYXOID FIBROMA
-Tuổi: Mọi tuổi, hiếm ở trẻ em, thường thấy ở 15-35 tuổi.
-# 50% tại xương chày, các xương khác: xương đùi, xương mác, xương
gót, xương đốt bàn, xương sườn, xương hàm dưới.
-XQ:
+ Vị trí: Metaphysis hay giữa metaphysis – diaphysis.
+ Hình khuyết dạng tròn hay bầu dục làm phình vỏ xương và có sclerotic
margin. Trong lòng bướu có nhiều vách. Hiếm khi có đóng vôi. Khi phát
triển bướu tiến về đầu xương sau khi sụn tăng trưởng không còn.
+ Bướu có thể có nằm giữa thân xương và có hình thoi khi xảy ra tại các
xương đốt bàn, đốt ngón, cung sườn, xương mác.
+ Bướu có thể có dạng giả ác với vỡ vỏ xương và phản ứng màng ngoài
xương.
và thường có kích thước nhỏ. Khi tiến triển, đảo xương thường tăng hay
giảm kích thước và cũng có thể biến mất trong vài năm.
14.DESMOPLASTIC FIBROMA
-Rất hiếm gặp và đôi khi khó chẩn đoán (Xem trên phim).
*Chẩn đoán phân biệt giữa POM (Pyogenic Osteomyelitis) và Benign & Malignant tumors
of bone:
TUMORS OF BONE
POM
BENIGN MALIGNANT
(±)
SEQUESTRUM (±) (±)
(+) Desmoid tumor
(+)
BONY DESTRUCTION (+) (-)
(+) Lymphoma/Fibrosarcoma
PERIOSTEAL REACTION (+), vảy hành (±) (+), tam giác Codman