You are on page 1of 108

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ

DỰ ÁN HỢP TÁC VIỆT NAM – HÀ LAN

BÀI GIẢNG
KHOA HỌC PHÂN BÓN

Người biên soạn: TS. Trần Thị Thu Hà

Huế, 08/2009
CHỦ ĐỀ I.
QUAN HỆ ĐÂT - CÂY TRỒNG - PHÂN BÓN

Bài 1. Đại cương về khoa học phân bón

1. Khái niệ m chung về môn học


Khoa học phân bón là ngành học nghiên cứu về mối quan hệ giữa đất - cây
trồng và phân bón, từ đó tìm ra các biện pháp hữu hiệu tác động lên nó, nhằm tạo điều
kiện để cây trồng sinh trưởng, phát triể n thuậ n lợi, đạt năng suất cao, đảm bảo chất
lượng sản phẩ m, góp phần duy trì và cải thiện độ phì đất.

2. Đối tượng và nhiệm vụ nghiê n cứu


2.1. Đối tượng nghiên cứu
 Đặc điể m sinh lý của cây trồng liên quan đến khả năng thu hút và sử dụng chất
dinh dưỡng
 Các tính chất đất liên quan đến khả năng thu hút và sử dụng chất dinh dưỡng
của cây trồng và hiệ u quả sử dụng phân bón.
 Tính chất các loại phân bón.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
 Mối quan hệ giữa đất - cây trồng và phân bón.
 Nghiên cứu các biện pháp hữu hiệu tác động lên mối qua n hệ đó.

3. Một số khái niệ m cơ bản thường được sử dụng trong ngành khoa học phân
bón
3.1.Khái niệm về phân bón
Phân bón là những chất hoặc hợp chất hữu cơ hoặc vô cơ có chứa một hoặc
nhiề u chất dinh dưỡng thiết yếu được đưa vào sử dụng trong sản xuất nông nghiệp với
mục đích chính là cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng nhằ m giúp chúng sinh
trưởng, phát triển tốt và cho năng suất cao.
3.2. Loại phân
 Phân hóa học (Chemical fertilizer)
Là phân bón được sản xuất theo công nghệ thường có phản ứng hóa học xảy ra. Tuy
nhiê n, trong một số trường hợp, các sản phẩm được sản xuất theo công nghệ tinh tuyển
vật lý những khoáng vật có sẵn trong tự nhiên cũng được xem là phân hóa học.
 Phân khoáng (Mineral fertilizer)

1
Từ khi phân bón bón thương mại ra đời, phân khoáng được coi là phân có nguồn gốc từ
khoáng vật do khai thác từ lòng đất và qua quá trình tinh tuyển (là m giàu) hoặc chế
biến.
 Phân vô cơ (Inorganic fertilizer)
Là phân bón mà thành phần cấu tạo phân tử không có nguyên tố cacbon.
 Phân hữu cơ (Organic fertilizer)
Là loại phân bón mà trong thành phầ n cấu tạo phân tử của nó có hiện diệ n liê n kết C –
C và C – H
Một số nước dùng thuật ngữ phân hóa học, phân khoáng hoặc phân vô cơ để
phân biệt giữa sản phẩm được sản xuất bằng phương pháp vật lý, hóa học với sản phẩm
có nguồn gốc từ cây trồng hoặc vật nuôi (phân hữu cơ)
 Phân đơn (Straight fertilizer)
Là loại phân bón trong đó chỉ có một nguyên tố dinh dưỡng đa lượng
 Phân phức hợp (Compound fertilizer)
Là loại phân bón trong đó có chứa từ 2 đến nhiều hơn các nguyên tố dinh dưỡng.
 Phân sinh học (Biofertilizer)
Là chế phẩm sinh học có chứa một hoặc nhiề u chủng vi sinh vật sống có tác dụng tăng
cường quá trình tổng hợp đạm từ không khí ở bộ rễ của cây trồng hoặc phân hủy,
chuyển hóa các chất khó tiêu trong đất thành dễ tiêu để cung cấp cho cây trồng. Vi sinh
vật trong phân phả i còn sống trong quá trình sản xuất và chúng sẽ phát huy tác dụng
khi bón ra ngoài đồng ruộng.
 Phân sinh hóa (Biochemical fertilizer)
Là loại phân bón được sản xuất bằng cả công nghệ sinh học và hóa học. Công nghệ
sinh học có sự tha m gia của vi sinh vật với va i trò xúc tác quá trình phân giả i nguyên
liệu và công nghệ hóa học sử dụng để tạo nên sản phẩ m cụ thể. Trong phân sinh hóa, vi
sinh vật hầu như không còn dụng khi bón ngoà i đồng ruộng.
 Phân bón lá (Foliar fertilizer)
Là loại phân được sản xuất ở dạng nước hoặc được hòa tan trong nước và phun lê n lá
nhằ m cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng.
 Phân lỏng (Liquit fertilizer)
Là một chất dinh dưỡng hoặc hỗn hợp các chất dinh dưỡng ở dạng lỏ ng được sử dụng
để bón cho cây trồng.
3.3. Dạng phân
Là khái niệ m chỉ các dạng công thức hóa học khác nhau của nguyê n tố dinh
dưỡng được sử dụng là m phân bón.
3.4. Chất cải tạo đất

2
Chất cải tạo đất là những chất hoặc hợp chất hữu cơ hoặc vô cơ được đưa vào
sử dụng trong sản xuất nông nghiệp với mục đích chính là cải tạo đất
3.5. Số lần bón
Chỉ số lần khi một hoặc một vài loại /dạng phân bón được đưa vào trong đất
hoặc phun trực tiếp lên lá cho các loại/giống cây trồng trong một khoảng thời gian nhất
địnhtheo nhu cầu của loại/giố ng cây trồng đó.
3.6. Thời điểm bón
Chỉ thời điể m nhất định khi một hoặc một và i loại /dạng phân bón được đưa vào
trong đất hoặc phun trực tiếp lên lá cho các loại/giố ng cây trồng theo nhu cầu của
loại/giống cây trồng đó.
3.7. Cách bón
Là phương thức để một hoặc một vài loại /dạng phân bón được sử dụng cho các
loại cây trồng theo nhu cầu của loại/giống cây trồng đó.
3.8. Độ sâu bón
Chỉ độ sâu trong đất (ở tầng canh tác) mà một hoặc một vài loại /dạng phân
bón được đưa vào đất nhằm mục đích cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng.
3.9. Khái niệm yếu tố dinh dưỡng hạn chế năng suất cây trồng
 Yếu tố hạn chế thiế u
Là yế u tố d inh dư ỡng mà k hi thiếu sẽ nó là m c ho nă ng suấ t cây trồ ng b ị
sụt giả m rõ rệ t.
Ví dụ: Thiế u Ca và Mg trên đất bạc mà u
 Yếu tố gây độc
Là yếu tố khi nồ ng độ của chúng trong đất vượt quá mức cho phép và gây độc
cho cây, từ đó làm giả m nă ng suất cây trồng rõ rệt.
Ví dụ: Hàm lượng muối tan trong đất mặn; Nhô m trên đất chua mặ n.
3.10. Dinh dưỡng tổng số
Tấ t cả c ác dạng chấ t d inh dư ỡng tro ng đ ất đư ợc gọi là c hất d inh dưỡng ở
dạng tổng số.
3.10. Dinh dưỡng hữu hiệu( dinh dưỡng dễ tiêu)
Dinh dưỡng cây trồng được hút bởi rễ hoặc lá ở những dạng ion hoặc phức
trong dung dịch. Các dạng chất dinh dưỡng thiết yếu với cây trồng rất khác biệt bởi cấu
tạo hóa học và độ hòa tan của nó trong nước. Chỉ những dạng mà cây trồng có khả
năng hút được mới được coi là hữu hiệu.

4. Các phương pháp thường được sử dụng trong nghiên cứu


4.1. Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm

3
- Phân tích các chỉ tiêu về hà m lượng dinh dưỡng trong đất
- Phân tích các chỉ tiêu về hà m lượng dinh dưỡng trong thâ n lá
- Phân tích các chỉ tiêu về chất lượng nước mặt và nước ngầm
4.2. Nghiên cứu trong chậu
Thường tiế n hành với các thí nghiệ m có tính chất thă m dò
4.3. Nghiên cứu trên đồng ruộng
Thường tiế n hành sau khi đã có các kết quả nghiê n cứu trong chậu
4.4. Xây dựng mô hình trình diễn
Thường tiế n hành sau khi đã có các kết quả nghiê n cứu trong chậu, ngoài đồng

4
Bài 2. Quan hệ giữa đất – cây trồng và phân bón

1. Quan hệ giữa đất – cây trồng và phâ n bón


Quan hệ Đất - Cây trồng - Phân bón, vấn đề Quản lý tổng hợp dinh dưỡng cho
cây trồng (IPNM) và bón phân cân đối
Quan hệ giữa đất, phân bón và cây trồng là mối quan hệ qua lại và được thể hiện
qua sơ đồ dưới đây.
ĐẤT

CÂY TRỒNG PHÂN BÓN


Sơ đồ1. Quan hệ đất – cây trồng và phân bón của Prianisnicov
Đất là nơi cung cấp không khí, nước và dinh dưỡng, là giá đỡ cho cây trồng.
Cây trồng trong khi đó cùng với các yếu tố khác đóng vai trò rất quan trọng trong quá
trình hình thành và tiến hóa của đất. Có thể nói đất trồng không thể hình thành nếu
không có chất hữu cơ.
1.1. Quan hệ giữa đất v à cây trồng
1.1.1. pH đất, tính đệm của đất và sinh trưởng, phát triển của cây trồng
* pH đất
+ Ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và phát triển của bộ rễ cây trồng
Trên đất chua, bộ rễ của phần lớn các loại cây trồng, đặc biệt là các loại cây mẫn
cảm với độ chua như các loại cây họ cải, họ cà đều phát triển ké m do vậy khả năng thu
hút dinh dưỡng giả m, sinh trưởng và phát triể n của cây trồng vì vậ y giảm rõ.
+ Ảnh hưởng gián tiếp
- Trên đất chua, lân dễ tiê u trong đất dễ dàng bị cố định và vì vậy
khả năng đáp ứng lân cho cây giả m.
- Trên đất chua, hoạt động của các vi sinh vật phân giả i chất hữu
cơ thường xảy ra chậ m, các hợp chất khoáng hình thành ít và không đáp ứng kịp thời
nhu cầu dinh dưỡng của cây.
- Trên đất chua, khả năng hòa tan của một số nguyên tố vi lượng
như Zn, Cu, Mo giảm nên thường xảy ra hiện tượng thiếu hụt các nguyên tố dinh dưỡng này.
* Tính đệm

5
Trên đất có tính đệm cao, cây trồng ít bị “shock” khi pH đất thay đổi đổi ngột do bón
các loại phân chua /kiềm sinh lý vào đất. Sinh trưởng và phát triển của cây vì vậy ít chịu tác
động xấu của hiện tượng thay đổi này.
1.1.2. Thành phần, hàm lượng chất dinh dưỡng của đất với sinh trưởng và phát triển của
cây trồng.
Cây trồng thường sinh trưởng, phát triển tốt, cho năng suất cao, phẩ m chất tốt trên
các chân đất có hàm lượng dinh dưỡng cao, tỷ lệ và thành phần các chất dinh dưỡng
trong đất cân đối.
1.1.3. CEC (Cation Exchange Capacity) và sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
Trong phần lớn trường hợp, đất có CEC cao thường có khả năng hấp phụ tốt các
chất dinh dưỡng trong đất cũng như các chất dinh dưỡng được bổ sung từ bên ngoài để
cung cấp từ từ cho cây.
1.2. Quan hệ giữa cây trồng v à phân bón
- Cây trồng có hệ rễ phát triển mạnh có khả năng thu hút dinh dưỡng tốt sẽ làm
tăng hiệu quả sử dụng phân bón
- Cây trồng có hệ rễ có khả năng đồng hóa lân cao sẽ làm tăng hiệ u quả sử dụng
phân lân.
- Thân lá các loại cây trồng sau thu hoạch được sử dụng như một loại phân bón
hữu cơ. Thành phần dinh dưỡng trong thân lá cao khi sử dụng để bón vào đất sẽ có tác
dụng như một loại phân bón chất lượng cao, góp phần cải thiện tính chất đất và cung cấp
dinh dưỡng cho cây trồng vụ sạu.
1.3. Quan hệ giữa đất và phân bón
1.3.1. Ảnh hưởng của một số tính chất lý học chính của đất đến hiệu quả sử dụng phân
bón.
 Thành phần cơ giới đất
 Kết cấu đất
 Chế độ khí trong đất
 Chế độ nước trong đất
1.3.2. Ảnh hưởng của một số tính chất hóa học chính của đất đến hiệu quả sử dụng phân bón.
 pH
 Hàm lượng mùn
 Hàm lượng các chất dinh dưỡng tổng số và dễ tiêu
 Tỷ lệ các chất dinh dưỡng trong đất
 Tính đệm của đất
 Dung tích hấp phụ (CEC)
1.3.3. Số lượng, thành phần vi sinh vật đất và hiệu quả sử dụng phân bón.

6
 Vi sinh vật phân giải chất hữu cơ
 Vi sinh vật cố định đạm.
 Vi sinh vật phân giải lân hữu cơ
 Vi sinh vật phân giải lân vô cơ
 Vi sinh vật nitrat hóa
 Vi sinh vật phản nitrat hóa
2. Vai trò của phân bón
2.1. Vai trò tăng năng suất cây trồng
Bảng 1. Nhu cầu phân bón ở Việt Nam

Nă m Nhu cầu N P2 O5 K2 O Tổng


Lượng (1000 tấn) 1371,2 728,6 534,0 2633,8
Tỷ lệ N : P2O5 :
2000 K2 O 1 0,561 0,378
Lượng (1000 tấn) 1504,0 813,0 598,0 2915,0
Tỷ lệ N : P2O5 :
2005 K2 O 1 0,541 0,398
Lượng (1000 tấn) 1627,0 892,0 669,0 3118,0
Tỷ lệ N : P2O5 :
2010 K2 O 1 0,548 0,411
Nguồ n. Nguyễn Văn Bộ, 1999
Cây trồng có thể sinh trưởng và phát triển bình thường ngay cả khi không được
bón phân. Nhưng để đạt được năng suất cây trồng cao, ổn định thì sử dụng phâ n bón
được xe m là giải pháp hữu hiệu nhất. Thực tế sản xuất cho thấy, một giố ng cây trồng
nào đó dù có tiềm năng nă ng suất cao bao nhiêu đi chăng nữa nhưng nếu không được
chă m bón tốt, được gieo trồng trong điều kiện khí hậ u thời tiết thuận lợi và nhất là
không được bón phân một cách cân đối và hợp lý thì cũng khó đạt được mức năng suất
cao như mong muốn. Điều này thể hiện rõ ở các quốc gia mà ở đó trình độ thâm canh
cũng như khả năng đầu tư của người sản xuất còn hạn chế. Chính vì vậy mà nhu cầu sử
dụng phân bón ở các quốc gia này ngày một tăng (bảng 1)
2.2. Vai trò nâng cao chất lượng nông sản
Bón phân cân đối và hợp lý sẽ có tác dụng nâng cao chất lượng nông sản. Việc
bón thiếu hay thừa chất dinh dưỡng đều là m giảm chất lượng nông sản của tất cả các
loại cây trồng và ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người và gia súc. Bón thừa đạm làm
giảm tỷ lệ đồng trong chất khô của cỏ thì có thể gây bệnh vô sinh cho bò sinh sản. Bón

7
thiế u hay thừa đạm cho rau có thể là m giả m tỷ lệ ribofla vin (vita min B2) là chất chống
tác tác động gâ y bệnh ung thư cho người trong hợp chất 4. Dimethyla mino –
azobenzen.
Bón đầy đủ lâ n cho cây có tác dụng làm tăng tỷ lệ hạt chắc. Bón đầy đủ có tác dụng
là m tăng hàm lượng vita min, đường ở các loại quả.
2.3. Vai trò cải thiện và nâng cao độ phì đất
Phân bón, đặc biệt là các loại phân hữu cơ có khả năng cải thiện tính chất đất rất
rõ rệt như tăng độ xốp, tăng dung tích hấp phụ, tăng hà m lượng mùn trong đất. Bón các
loại phân vô cơ một cách hợp lý và cân đối cũng có thể góp phần đảm bảo cân bằng
dinh dưỡng trong đất, tạo điều kiện cho các vi sinh vật hoạt động và giúp cho cây trồng
sinh trưởng, phát triển tốt.
Bài 3. Bón phân cân đối và hợp lý với phát triển nông nghiệp bền vững

1. Khái niệ m bón phân cân đối


Cây trồng có thể duy trì quá trình sinh trưỏng phát triển của mình nhờ được
cung cấp dinh dưỡng từ đất mà khô ng cần phả i bón phân. Tuy nhiên, để đạt được năng
suất cao, ổn định và chất lượng nông sản tốt, bên cạnh các yếu tố về giố ng, điều kiện
thời tiết khí hậ u, kỹ thuật canh tác v.v.., cây trồng rất cần phải được cung cấp đầy đủ
và hợp lý các chất dinh dưỡng. Mỗi loại cây trồng khác nhau có nhu cầu dinh dưỡng rất
khác nha u. Cùng một loại cây trồng, thậ m chí cùng một giống nhưng nếu trồng trên các
loại đất khác nhau thì cũng cần có những chế độ bón phân khác nhau.
Nguyễn Văn Bộ (1999); Bùi Đình Dinh (1998); Võ Minh Kha, 1996; Vũ Hưũ
Yêm (1995) cho biết: khái niệm cân đối là một khái niệ m cụ thể và luôn b iến động. Đó
là cân đối về nhu cầu và lượng hút của cây trồng, cân đối giữa các chất dinh dưỡng tại
các thời kỳ sinh trưởng khác nhau, cân đối giữa các điều kiện tự nhiên liên qua n đến
hiệu lực phân bón (như nước, ánh sáng v.v..) cũng như cân đối trong mố i quan hệ với
từng loại cây trồng trong một hệ thố ng luân canh. Do vậy, để có các công thức khuyến
cáo phân bón ngày càng gắn với điề u kiện cụ thể thì một hệ thố ng nghiê n cứu hiệu lực
phân bón theo vùng sinh thái cần được thiết lập ổn định
Vì vậy, bón phâ n cân đối và hợp lý là bón phân dựa trên đặc điể m sinh lý và nhu
cầu dinh dưỡng của cây trồng, tính chất của từng loại đất và điều kiện mùa vụ cụ thể,
tức là sử dụng phân bón theo 4 đúng: (*) đúng chủng loại; (*) đúng liề u lượng; (*)
đúng tỷ lệ và (*) đúng lúc.
Bón phân cân đối cho cây trồng thể hiện ở các khía cạnh sau đây:
Cân đối Đạm - Lân

8
Ngoài việc sử dụng giống mới, tăng vụ, sử dụng phân đạm với liề u lượng ngày
càng cao chính là nguyên nhân là m tăng hiệu lực phân lân. Bội thu nhờ bón lân có thể
đạt từ 5-6 tạ/ha trên đất phù sa Sông Hồng và từ 10 - 15 tạ/ha trên đất phèn với liệu
lượng thíc h hợp là 90 - 120 kg P2 O5 /ha trong vụ xuân và 60 - 90Kg P2O5 /ha trong vụ
mùa (đối với lúa). Đối với các loại đất chua thì việc bón cân đối đạm - lâ n là yêu cầu
bắt buộc để cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt và sử dụng được đạ m, tránh hiện tượng
bị ngẹt rễ.... do thiếu lân. Đất càng chua lượng lân bón càng cao hơn (Nguyễn Văn Bộ và cs,
1999) [8].
Tác giả Bùi Đình Dinh (1999) cho biết: bón lân cân đối với đạm trên từng loại
đất không những tăng hiệu quả của phân lân mà còn cải thiệ n hiệu quả của phân đạm,
giảm được tiêu tốn chi phí cho một đơn vị sản phẩm khoảng 20 – 30 % Khi bón kết
hợp N và P, năng suất lạc quả tăng 16,89 - 24,46 % so với chỉ bón đạm. Nếu bón kết
hợp giữa N,P,K thì sẽ là m tăng khả năng hấp thu của N từ 2,0 – 6,1 %, lân từ 1,6 –
6,1 %, nhờ đó mà tăng khả năng cố định của nốt sần lên từ 13,5 - 2,3 %. Hiện tượng
mất đạm giả m 2,3 -16,4 %, mất lân giảm 2,8 - 4,3 %, tồn dư đạ m trong đất tăng 2,7 -
7,2 % và lân tăng 2,6 -4,0 % (Duan Shufen, 1998). Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy,
bón phâ n cân đối cho lạc thì dù trên loại đất nào cũng đều là m tăng năng suất đáng kể.
Trên đất cát biển, bón cân đối đạm, lân (30 kg N , 60 – 90 kg P2 O5 ) cho bội thu 2,5 -
3,2 tạ/ha, trên đất bazan bội thu 5,6 - 10 tạ/ha.
Quy luật tương tự cũng thấy ở Việt Na m. Trên đất phèn nếu không bón lân, cây
trồng chỉ hút được từ 40 - 50 kg N. Song bón lân đã là m cây trồng hút được từ 120 -
130 kg N/ha. Tương tự, trên đất bạc màu không bón kali cây trồng chỉ hút được từ 80 -
90 kg N. Trong khi đó bón kali là m cây trồng hút được từ 120 – 150 kg N/ha (Nguyễn
Văn Bộ, 1999).
Bón phân cân đối cho cây trồng thể hiện ở các khía cạnh sau đây:
Cân đối Đạm - Kali.
Quan hệ tương hỗ của kali và đạ m thể hiệ n ở vai trò của kali đối với quá trình
đồng hoá đạm trong cây. Theo Vũ Văn Vụ và cs (1993); Trần Văn Là i (1993); Vũ Hữu
Yêm (1995) thì do tác động đến quá trình qua ng hợp và hô hấp nên kali có ảnh hưởng
tích cực đến việc trao đổi đạm và tổng hợp protein. Thiếu kali mà nhiều đạm NH4 + sẽ
gây độc cho cây (Kemmler, 1988).
Abd và cs (1990); Golak iya (1999) có nhậ n xét: cây trồng có phản ứng tích cực
với lượng kali bón ở mức cao khi được cung cấp đầy đủ đạm và bón đạm sẽ đạt năng
suất cây trồng cao khi cây được cung cấp đầy đủ kali. Zhu (1995) cũng cho rằng: để
đạt được năng suất cao và tăng hiệu quả tích luỹ đạm, cây đậu đỗ rất cần phải được bón
kali với liều lượng thích hợp.

9
Theo Liao (1990); Trần Thị Thu Hà (2000) thì trên các loại đất nghèo lân và
kali, việc bón đạm một cách đơn độc sẽ là m giảm hiệ u quả sử dụng phân bón và năng
suất cây trồng, đôi khi năng suất còn thấp hơn so với không bón phâ n. Nguyê n nhân là
do đất có hàm lượng lân và kali quá thấp và lân, kali lúc này trở thành yếu tố hạn chế năng
suất.
Dạng đạ m NH4 + trong đất lại có ảnh hưởng có tính đối kháng với kali. Abd và
cộng sự (1990) cho biết: lượng đạm NH4 + trong đất quá cao có thể là m giảm khả năng
hấp phụ của kali trên bề mặt keo đất.
Cân đối đạ m - kali là mố i quan hệ qua lại rất chặt chẽ, đôi khi việc sử dụng kali
còn là giả i pháp để điều chỉnh dinh dưỡng đạ m cho cây trồng. Kali là một yếu tố đặc
biệt vì nó là nguyên tố điều khiển chất lượng, tham gia hầu hết các quá trình hình thành
và vận chuyể n các hợp chất trong cây. Do đó, nếu không có nguồ n cung cấp kali từ
phân bón thì cây trồng sẽ không sử dụng đựơc đạm dẫn đến năng suất thấp. Vì vây,
trên đất nghèo kali cân đối đạm - kali còn có ý nghĩa rất quan trọng.
Bảng 2. Cân đối N – K đối với lúa

Đất phù sa Đất bạc mà u


Liề u
lượng Năng suất Bội thu Năng suất
Bội thu do
N Không do Không
Có bón K Có bón K bón kali
(kg/ha bón K bón kali bón K
Tạ/ha (giống tạp giao Trung Quốc)
0 47,2 46,3 - 0,9 31,4 34,1 2,7
60 51,0 50,5 -0,5 36,5 46,0 9,5
90 54,1 55,5 1,4 38,8 52,4 13,6
120 58,7 60,9 2,2 42,1 60,3 18,2
150 64,3 68,2 3,9 39,2 61,5 22,3
180 63,7 68,7 5,0 35,1 55,9 20,8
210 54,2 63,7 9,5 30,1 46,3 16,2
Nguồn: Nguyễn Văn Bộ, 1999
Theo Nguyễn Vă n Bộ (1999) thì bội thu do bón kali cho lạc trên đất phù sa cao
hơn so với bón lâ n và đạt 3,5 tạ/ha (60 - 90 kg K2 O/ha). Bón cân đối đạ m - lân - kali
là m tăng năng suất 6 tạ /ha so với đối chứng. Quy luật tương tự cũng thấy trên đất bạc
màu, đất xám, bazan...Tuy nhiê n, dù kali có hiệu quả cao song chỉ nên cân đối ở mức
60 – 90 kg K2 O/ha trên nền 20 – 30 kg N, bón kali cao hơn nữa cũng không tăng năng

10
suất và giả m hiệu quả. Việc nâng lượng đạm bón lên trên 40 kg N/ha trên một số loại
đất cũng là m giảm năng suất do sinh khối phát triển
Trên các đất già u kali như phù sa Sông Hồng, phù sa Sông Thá i Bình, phù sa
Sông Cửu Lo ng thì hiệu suất kali chỉ đạt 1 - 2,5 kg thóc/1kg K2 O. Trong khi đó trên
các đất bạc màu hoặc đất cát biể n trị số này có thể đạt từ 5-7 kg thóc/1kg
Cân đối hữu cơ - v ô cơ
Trên hầ u hết các loại đất, phân đạ m có mố i quan hệ rất chặt với phâ n hữu cơ.
Bón phân chuồ ng làm tăng đáng kể hiệu suất sử dụng phân đạm. Năng suất cây trồng
đạt cao nhất khi tỷ lệ hữu cơ trong tổng lượng đạm bón khoảng 30 – 40 % (Liao và
cs,1990; Lin và cs,1990).
Vai trò của phân hữu cơ trong việc nâng cao năng suất cây trồng và cải thiệ n độ
phì đất đã được khẳng định. Bón phân hữu cơ có tác dụng rất rõ đến sinh trưởng phát
triển và năng suất cây trồng nông nghiệp ở Malaysia, Australia, Ấn độ, Hàn Quốc (Lin
và cộng sự, 1990; Sha msud in,1994; Strong,1994; Sharma,1994; Hong, 1995;
Marschner, 1995; Hardter, 1995). Bón phâ n hữu cơ còn có tác dụng duy trì và cải thiện
độ phì đất (Thái Phiên và cộng sự, 1996; Đỗ Ánh, 1999; Nguyễ n Từ Siê m và cộng sự,
1999; Nguyễ n Văn Sức,1999; tăng khả năng dễ tiêu của một số nguyên tố khoáng
trong đất, tăng hiệu quả sử dụng đạ m (Trần Thúc Sơn, 1996), có tác động tích cực đến
sinh trưởng của tập đoàn vi sinh vật trong đất (Nguyễn Văn Sức,1999). Việc sử dụng
phế phụ phẩ m nông nghiệp kết hợp với bón vô i là m tăng năng suất đậu tương rất rõ ở
vùng Na m Đài Loan (Lo và cs, 2000; Marscher,1995).
Cân đối hữu cơ - vô cơ không chỉ làm tăng hiệu quả sử dụng phân khoáng mà
ngược lại phâ n khoáng cũng làm tăng hiệu lực phân hữu cơ. Trên nền bón phân khoáng,
hiệu lực một tấn phân chuồng đạt từ 53 - 89 kg thóc so với nền không bón chỉ đạt từ 32
- 52 kg thóc. Điề u này chứng tỏ rằng việc sử dụng phân bón cân đối, hợp lý, đúng nhu
cầu dinh dưỡng của cây trồng là rất quan trọng và đặc biệt cần thiết đối với sản xuất
nông nghiệp nói chung (Nguyễn Vă n Bộ và cs,1999).
Trong thực tế sản xuất, hàng nă m lượng dinh dưỡng trong đất bị mất đi rất đáng
kể thông qua nhiều con đường và đây chính là nguyên nhâ n chính làm suy giảm sức
sản xuất của đất. Theo Oldema n (1990), trong thời gia n từ 1945 - 1990, sự suy kiệt
dinh dưỡng trong đất do mất cân đối giữa lượng bón vào và lượng cây trồng lấy đi đã
là m cho 20,4 triệu ha đất bị thoái hoá nhẹ, 18,8 triệu ha bị thoái hoá vừa và 6,6 triệu ha
bị thoái hoá nghiê m trọng. Tại châu Á, quá trình trên cũng là m thoái hoá đất ở các mức
tương ứng là 4,6; 9,0 và 1,0 triệu ha, tại Nam Mỹ tương ứng là 24,5; 31,1 và 12,6 triệu
ha.

11
Cây trồng để tạo năng suất đã hút một lượng lớn dinh dưỡng từ đất và mang
theo sản phẩ m thu hoạch. Bùi Đình Dinh (1998) ước tính 8 loại cây trồng chính trong
sản xuất nông nghiệp nước ta là lúa, ngô, khoai la ng, khoai tây, mía, sắn, đậu tương,
lạc (năm 1993) đã lấy đi khoảng 2 triệu tấn NPK nguyên chất. Dinh dưỡng trong đất
cũng có thể bị tiêu hao do kết quả của quá trình bay hơi, rửa trôi và xói mòn đất.
Nguyễn Tử Siê m và Thái Phiên (1999) cho biết: trên đất dốc với công thức canh tác là
sắn thuần sau 3 năm lượng đất bị mất đi tính trên 1 ha là 201,8 tấn và cũng theo các tác
giả nà y trên lô cà phê khô ng có biện pháp bảo vệ đất, lượng dinh dưỡng mất đi sau 6
năm trồng là 2295 kg chất hữu cơ, 121 kg N, 108 kg P2 O5 và 36 kg K2 O.
Để bổ sung lượng dinh dưỡng hao hụt, hàng nă m một lượng lớn phâ n bón hữu
cơ và vô cơ đã được đưa vào đất. Số liệ u thống kê của Tổng cục Thống kê (2003) cho
thấy: tổng lượng NPK sử dụng cho cây trồng hiện nay là xấp xỉ 7 triệu tấn. Tuy nhiên,
do trình độ thâm canh không giố ng nhau mà sử dụng phân bón của người sản xuất ở rất
nhiề u nơi cũng không giống nha u. Theo Võ Thị Gương và cs (1998) ở những vùng mà
người sản xuất có trình độ thâ m canh thấp, khoảng 70 % nông dân bón đạm vượt và
vượt xa so với nhu cầu bón (theo khuyến cáo trong quy trình), vai trò của lân và kali
trong khi đó lạ i hầu như chưa được chú ý đến một cách thoả đáng. Việc sử dụng lượng
phân bón quá cao và không cân đối so với nhu cầu của cây không chỉ là m giả m năng
suất mà còn là m giảm đáng kể chất lượng nông sản phẩ m. Kết quả nghiên cứu của
Công Doãn Sắt (1995) cho thấy, nếu bón đạ m cho cà chua với liề u lượng > 150 kg
N/ha và > 200 kg N/ha cho cải bắp sẽ là m cho hà m lượng NO3 trong sản phẩ m tíc h luỹ
vượt mức cho phép.
Theo Bùi Đình Dinh (1999), Trần Thúc Sơn (1999), phân bón ở nước ta do
được sử dụng chưa hợp lý mà hiệu quả sử dụng phân bón còn thấp, chỉ đạt khoảng 16,5
kg thóc/kg N trên đất phù sa sông Hồng và 9,5 kg thóc/kg N trên đất bạc màu. Bón
đạm không kèm với bón phân lân thì hiệ u quả đầu tư giả m vì lượng đạ m tiêu tốn để tạo
ra một tấn thóc tăng lên 13 - 70 % tuỳ theo từng loại đất, thậ m chí trên một số loại đất
chỉ bón đạ m còn là m giả m nă ng suất như đất bạc màu.
Tổng kết các mô hình bón phân cân đối, Bùi Đình Dinh (1998) cho biết: bón
NPK cân đối là m tăng năng suất lúa trên đất bạc màu lên đến 100 - 200 % và trên đất
phù sa sông Hồng là 15 - 30 % so với chỉ bón đạ m. Bón cân đối NPK cho chè trên đất
phiế n thạch là m tăng nă ng suất chè lê n 300 % , tăng hà m lượng chất hoà tan trong chè.
Năng suất bắp cải và cà chua khi được bón cân đối NPK tăng 10 – 20 %, hà m lượng
NO3 giả m 40 - 50 % so với khi chỉ được bón đạ m.
Như vậy, sử dụng phân bón cân đối và hợp lý khô ng chỉ có tác dụng làm tăng
năng suất cây trồng mà còn góp phần nâng cao chất lượng nô ng sản.

12
Bảng 3. Cân đối dinh dưỡng cho ngô trên đất phù sa

Năng suất Hiệ u suất


Công thức bón Bội thu (tạ/ha) VCR
(tạha) phân bón*
Không bón
phân 4,5
N 14,8 10,3 8,6 1,98
NP 28,0 23,5 11,2 2,47
K 4,5 0 0 0
NK 21,3 16,8 8,0 2,25
NPK 37,5 33,0 11,0 2,80
Nguồn: Nguyễn Văn Bộ, 1999
Theo các tác giả Buresh. R và C. Witt, Viện nghiê n cứu lúa Quốc tế I RRI,
(2008) thì sử dụng phân bón cân đối và hợp lý còn có tác dụng nâng cao hiệ u quả sử
dụng phân bón thông qua việc tiết kiệm lượng phân bón, nâng cao hiệ u quả sử dụng
chất dinh dưỡng trong đất, nâng cao lợi nhuận trong trường hợp sản xuất lúa nước ở các
nước Đông Nam Á
2. Khái niệ m bón phân hợp lý
Bón phân hợp lý là bón phân đảm bảo cân đối và phù hợp với đặc điểm cây
trồng, tính chất đất đai, điều kiện khí hậu và mùa vụ, hệ thống canh tác ở địa phương.

2.1. Bón phân dựa vào đặc điểm cây trồng


 Nhu cầu dinh dưỡng của cây (lượng, tỷ lệ).
 Đặc điể m thu hút chất dinh dưỡng theo từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển
của cây.
 Đặc điể m phát triển hệ rễ
 Dạng sản phẩm thu hoạch
 Tiề m năng năng suất
2.2. Bón phân dựa vào tính chất đất
 Tính chất lý học, hóa học và sinh học đất
2.3. Bón phân dựa vào đặc điểm mùa vụ v à k hí hậu
 Lượng mưa
 Cường độ chiếu sáng
2.4. Bón phân dựa vào đặc điểm hệ thống canh tác
 Trồng thuần
 Luâ n canh

13
 Xen canh
 Gối vụ
3. Quản lý tổng hợp dinh dưỡng cây trồng (IPNM) và quản lý tổng hợp cây trồng
(ICM)
Quản lý tổng hợp dinh dưỡng cây trồng là một khâu quan trọng trong việc xây
dựng nền sản xuất nông nghiệp bền vững, nô ng nghiệp sạch và an toàn với mô i trường
(Bùi Đình Dinh, 1999; Võ Minh Kha, 1996). Quản lý tổng hợp dinh dưỡng cho cây
trồng là hệ thống các biện pháp nhằ m sử dụng một cách hợp lý nhất các nguồn dinh
dưỡng cho cây trồng trong mối quan hệ với đất đai, cây trồng, thời tiết, trình độ canh
tác, tập quán để nâng cao hiệu lực phân bón, tăng năng suất và phẩm chất nông sản và
an toàn môi trường sinh thái (Nguyễn Vă n Bộ, 1999). Theo Bùi Đình Dinh (1999) thì
việc sử dụng phân bón cho cây trồng ở nước ta cũng như các nước trên thế giới đều
trải qua các giai đoạn sau:
* Gia i đoạn gieo trồng không bón phân
* Gia i đoạn biết dùng phân hữu cơ
* Gia i đoạn biết dùng phân hoá học
* Gia i đoạn phân hoá học được sử dụng chủ đạo trong sản xuất nông nghiệp
* Gia i đoạn quản lý tổng hợp dinh dưỡng cây trồng.
Thuật ngữ “quản lý dinh dưỡng tổng hợp cho cây trồng” chỉ mới xuất hiệ n ở
nước ta trong những nă m tá m mươi của thế kỷ XX. Do sức ép của gia tăng dân số và
việc thu hẹp diện tích đất canh tác nên để thoả mã n nhu cầu lương thực của người dân,
sản xuất nông nghiệp đã phải chọn thâm canh - gần như là biệ n pháp duy nhất để tăng
nha nh năng suất và sản lượng cây trồng. Có thể nói trong những năm vừa qua, phân
bón đã đóng vai trò hết sức quyết định trong nâng cao năng suất cây trồng ở Việt nam
(Nguyễn Văn Bộ, 1999; Đỗ Ánh,1999; Mutert,1997; Công Doãn Sắt, 1995; Võ Minh
Kha, 1996; Vũ Hữu Yê m,1995).
Theo Bùi Đình Dinh (1998) thì ở Việt na m, phân bón đóng góp vào việc tăng
tổng sản lượng từ 38 - 40 %. Các kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Bộ (1998) cho
thấy: với lúa xuân, phân bón đóng góp khoảng 37 % và với lúa mùa là 21 % vào việc
tăng sản lượng, còn theo tác giả Nguyễn Văn Luật (1998) thì ở vùng đồng bằng sông
Cửu Long, phân bón đóng góp khoảng 37 % trong đó phân vô cơ đóng góp khoảng
33 % vào việc tăng sản lượng cây trồng.
Rõ ràng không thể phủ nhận vai trò quan trọng của phân bón trong việc nâng
cao năng suất cây trồng và cải thiện tính chất đất. Tuy nhiên, va i trò tích cực của phân
bón chỉ thể hiệ n khi chúng được sử dụng một cách hợp lý trên cơ sở quản lý tổng hợp
dinh dưỡng cho cây trồng.

14
Theo nhiề u tác giả (Nguyễn Vă n Bộ, 1999; Thá i Phiên, 1999; Bùi Đình
Dinh,1998; Kanwar, 1995; Thong, 1995; Mutert, 1995 ), nền tảng của quản lý tổng hợp
dinh dưỡng cho cây trồng là bón phân cân đối và hợp lý. Bón phân cân đối là bón phân
đảm bảo cân đối tỷ lệ giữa hữu cơ và vô cơ, cân đối giũa các nguyê n tố đa lượng N:
P : K, cân đối giũa các nguyên tố đa lượng, trung lượng và vi lượng.
Bón phân hợp lý là bón phân phù hợp với đặc điểm sinh lý của từng cây trồng,
tính chất đất và điề u kiện mùa vụ cụ thể.
Sử dụng phân bón cân đối nhằ m đả m bảo cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng
thiết yếu, tăng cường tác động tương hỗ và loại trừ các tác động đối kháng giữa chúng.
Bón phân cân đối cũng góp phần ổn định năng suất và nâng cao lợi nhuận cho người
sản xuất (Tandon H.L.S và cs, 1995; Tho ng và cs.1995).
Việt na m là một nước phải nhập khẩu tới 90 – 93 % nhu cầu về phân đạm, 30 -
35 % nhu cầu về phân lân và 100 % nhu cầu về phân kali. Nhưng do thiếu hiể u biết nên
trong thực tế hiệu quả sử dụng phân bón của nông dân thường chỉ đạt 35 - 45 % đối với
phân đạ m, 50 - 60 % đối với phân kali. Trong các giải pháp nâng cao hiệu lực phân
bón, hạn chế mất dinh duỡng thì bón phân cân đối giữ vai trò chủ đạo (Nguyễn Văn Bộ, 1999 ).
Phân bón là một trong những yếu tố có ảnh hưởng quyết định đến sinh trưởng
và phát triển cũng như khả năng hình thành năng suất của tất cả các cây trồng nông
nghiệp (NFDC/FAO, 1989. Tuy nhiên, tác dụng tích cực của phân bón đến năng suất
và phẩm chất của cây trồng cũng như mô i trường đất và nước chỉ thể hiện khi được sử
dụng một cách cân đối và hợp lý (Nguyễn Văn Bộ và Phạm Văn Biên,2 000;
Tiwari.K.N và cs, 2001; Armando.U và cs, 2001; Xiuc hong.Z và cs, 2001).
Kết quả tổng kết của FAO trên phạ m vi toàn thế giới cho thấy bón phân không
cân đối có thể làm giả m nă ng suất tới 20 - 50 % (IFA, 1992).
Xuất phát từ lý do nêu trên, để có một nền nông nghiệp phát triển bền vững, bắt
buộc phải chuyển từ nông nghiệp truyền thống chủ yếu dựa và đất, sang một nền nông
nghiệp thâ m canh “dựa vào phân bón” với giố ng mới, năng suất và chất lượng cao kết
hợp với phòng trừ dịch bệnh cho cây trồng (Nguyễn Vă n Bộ, 1999).
Theo Bùi Huy Hiền (1997) thì trong 20 nă m qua việc sử dụng phân bón trong
thâm canh cây trồng ở nước ta diễn ra sự mất cân đối nghiê m trọng giữa N, P và K. Tỷ
lệ sử dụng kali thấp hơn nhiều so với đạ m và lâ n. Cũng theo tác giả nà y thì việc sử
dụng phân bón không cân đối đã hạn chế đáng kể năng suất cây trồng, giả m hiệu lực sử
dụng phân bón và gây lã ng phí. Nguyê n nhân là bón phân không cân đối là m cho lượng
dinh dưỡng trong đất biến động mất cân đối dẫn đến giảm năng suất và tạo điều kiện
thuậ n lợi cho sự phát sinh phát triển của một số loại bệnh hạ i (Nguyễ n Thị An, 1994).

15
Việc sử dụng một lượng quá lớn phân hóa học trong phạ m vi lớn, xuất hiện sau
khi có sự phát triển và sử dụng các giống la i trên thế giới một thái cực và việc duy trì
nông nghiệp là một thái cực khác đã trở nên có những xung đột. Do nhu cầu về lương
thực và thực phẩm ngày càng cao, đặc biệt ở các nước đông dân và có tỷ lệ tăng dân số
nha nh đòi hỏi ngà y càng cao việc tăng nhanh năng suất và sản lượng cây trồng để thỏa
mãn nhu cầu đó. Nhưng ở một khía cạnh khác, do sự thiếu hụt về nhận thức của người
sản xuất đối với sự bền vững của hệ thố ng nông nghiệp thâ m canh cao, giả i pháp tốt
nhất vẫn là áp dụng quản lý tổng hợp dinh dưỡng cây trồng bao gồ m việc sử dụng hài
hòa các loại phân hóa học và phân hữu cơ. Một hệ thống như vậy được sử dụng ở rất
nhiề u nước đang phát triển.
Quản lý tổng hợp dinh dưỡng cây trồng còn bao gồ m cả việc sử dụng các loại
phân sinh học cũng như sử dụng cây họ đậu trong luân canh cây trồng. Thực tế sản
xuất cho thấy: kết hợp tốt việc sử dụng đạm và các nguyên tố dinh dưỡng k hác bằng
quản lý tổng hợp dinh dưỡng cây trồng sẽ là m tăng rất rõ hiệ u quả dụng các nguyên tố
dinh dưỡng trong đất.
Có thể nói phân bón và sử dụng p hân bón một cách hợp lý có ý nghĩa quan
trọng trong phát triển một nền nông nghiệp sạch, là xu hướng phát triể n hiện na y của
tất cả các quốc gia trên thế giới. Trong cân đối dinh dưỡng cho cây trồng, vai trò phân
khoáng sẽ ngày càng gia tăng trong mối quan hệ tương đối với phân hữu cơ và như vậy,
vai trò của phân hữu cơ như một nguồn cung cấp cho cây trồng ngày càng giả m. Việc
sử dụng phân hữu cơ trước hết để ổn định độ phì nhiêu và tạo nền thâ m canh, nâng cao
hiệu lực phân hoá học. Tất nhiên, quản lý tổng hợp dinh dưỡng cây trồng phải được đặt
trong mối quan hệ với quản lý đất tổng hợp (ISM - Integrated Soil manage me nt), quản
lý nước tổng hợp (IWM - Integrated Water mana ge ment và quả n lý dịch hại cây trồng
tổng hợp (IPM - Integrated Pest mana ge ment), tạo nên một khái niệ m mới: quản lý cây
trồng tổng hợp (Integrated crop mana gement) (Nguyễ n Văn Bộ, 1999).

16
CHỦ ĐỀ II
ĐẠM VÀ PHÂN ĐẠM

Bài 1. Đạm trong cây, trong đất và quá trình chuyể n hóa đạ m trong đất
1. Đạm trong cây
1.1. Tỷ lệ đạm trong cây
Tùy thuộc vào loại cây trồng, tuổi cây mà lượng đạm có thể dao động từ 1 – 6 %
so với trọng lượng chất khô. Lượng đạm trong bộ phân non của cây cao hơn ở các bộ
phận già.
1.2. Dạng đạm trong cây
Trong cây đạ m có ở các dạng sau:
 Protein (đạm chiếm khoảng 15 – 17 %)
 Glucozit
 Ancalo it
 Một lượng rất nhỏ trong điều kiện dinh dưỡng đạm không bình thường có thể
tồn tại dưới dạng NH4 + và NO3 -
Tỷ lệ đạm hữu cơ hòa tan và đạm vô cơ thể hiện tình trạng tổng hợp hữu cơ
trong cây. Thường khi thiế u gluxit hoặc thiế u các điều kiện cho việc khử đạm nitrat,
cho quá trình a min hóa (thời tiết âm u kéo dài, trong cây xảy ra hiệ n tượng thiếu hụt
lân, kali v.v..) thì tỷ lệ trên giả m xuống. Nếu trong cây đạm tồn tại chủ yếu dưới dạng
NH4 + và NO3 - thì xẩ y ra hiệ n tượng ngộ độc đạ m của cây.
1.3. Vai trò của đạm đối với cây trồng
- Đạm là sự sống. Đạm là thành phần chủ yếu của diệp lục, là thành phần cơ bản
của các protein, các enzim, AND, ARN của nhân bào, nơi khu trú của các thông tin di
truyền, đóng vai trò quan trọng trong việc tổng hợp protein.
- Đạm là yếu tố cơ bản của quá trình đồng hóa cacbon
- Tăng sinh trưởng và phát triển của các mô sống
1.4. Biểu hiện thừa thiếu đạm trong cây
 Thiếu đạm: cây phát triể n kém, còi cọc. Lá có màu xanh vàng, nếu thiếu trầm
trọng thì thân lá có màu vàng. Hiện tượng thiế u đạm thường xuất hiện ở lá già trước.
Thời gia n sinh trưởng bị rút ngắn. Ở các loại cây ăn quả thì tỷ lệ đậu quả thấp, quả nhỏ,
chất lượng giả m rõ.
Cây chỉ thị thiếu đạm: Cây ngũ cốc, táo, chanh
 Thừa đạm: Lá cây có màu xanh đậm, phần thân lá phát triển mạnh và không cân
đối với rễ nên cây dễ dàng bị lốp đổ.Thân lá mềm, là điều kiện thuậ n lợi cho sâu bệnh

17
xâm nhập và phát triển. Thời gian sinh trưởng của cây bị kéo dài. Ở các loại cây lấy hạt
thì tỷ lệ hạt lép cao.
2. Đạm trong đất
2.1.Tỷ lệ đạm trong đất
Đạ m tổng số trong đất dao động từ 0,04 - 0,5 % tùy thuộc vào loại đất. Đất giàu
đạm nhất là đất mùn trên núi và đất nghèo đạ m nhất là đất bạc mà u.
2.2. Dạng đạm trong đất
Trong đất được phân chia theo 2 cách:
+ Theo nguồn gốc
+ Khả năng dễ tiêu đối với cây trồng
* Theo nguồn gốc, đạm được chia làm 2 dạng là đạm hữu cơ và đạm vô cơ.
 Đạm hữu cơ trong đất chiế m từ 90 – 95 % tổng lượng đạ m trong đất.
Đạm hữu cơ trong đất có trong xác động vật nhỏ, thực vật và vi sinh vật trong đất và
trong thành phầ n mùn. Khoảng một nửa đạ m hữu cơ nằ m ở dạng các hợp chất a min.
 Đạm vô cơ trong đất chiếm từ 5 – 10 % tổng lượng đạ m trong đất. Đạm
vô cơ trong đất có thể nằ m ở dạng NH4 + bị khoáng sét giữ chặt hoặc có trong thành
phần các muối amôn và nitrat hòa tan trong dung dịc h đất
 Một phần rất nhỏ nằ m ở phần khí của đất dưới dạng N2 O, NO và NO2
* Theo khả năng dễ tiêu đối với cây trồng, đạm được chia như sau:
 Dạng cây trồng không thể sử dụng trực tiếp: các dạng đạm hữ u cơ
 Dạng cây trồng có thể sử dụng trực tiếp: các dạng đạm vô cơ trong dung
dịch đất và bị giữ chặt trên bề mặt khoáng sét.

2.3. Chu trình chuyển hóa đạm trong tự nhiên


2.3.1. Nguồn tích lũy
+ Từ phân bón
+ Từ nước mưa
+ Từ vi sinh vật cố định đạ m tự do trong đất
+ Từ vi sinh vật cố định đạ m cộng sinh

2.3.2. Phần mất đi


 Rửa trôi bề mặt
Hiệ n tượng này xảy ra khi có mưa to ngay sau khi phân đạm được bón vào đất.
đặc biệt là đối với các loại phân như Urea và a môn nitrat, là những loại phân rất dễ hòa
tan và không được các keo đất giữ lạ i. Trên đất có thành phần cơ giới nặng, với độ dốc

18
là 13 %, tỷ lệ đạ m mất đi khi bón a môn nitrat là 5 % và từ Urea là 2 – 2,5 % tổng
lượng đạ m bón. (R. Prasad và J. F. Power, 1993).
 Bay hơi đạm ở dạng amô n
Tỷ lệ đạm mất đi dưới dạng amôn sau khi bón phân vào đất dao động từ 0 –
50 % tổng lượng đạ m bón. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình bay hơi đạm dưới dạng
này bao gồm: dạng phân đạm, phương pháp bón, pH đất, độ ẩm đất, CEC, tốc độ gió,
nhiệt độ đất và không khí, loại cây trồng và gia i đoạn sinh trưởng c ủa chúng. Mất đạm
ở dạng này trên đất trồng cạn xẩy ra mạ nh trên các loại đất giàu can xi do việc hình
thành (NH4)2 CO3 . Hiện tượng này cũng xảy ra mạ nh khi phân Urea được bón rải đều
trên đất ngập nước như đất lúa nước và có thể giả m mạnh khi phương pháp bón được
thay đổi hoặc khi Urea được viên hóa với đường kính viên là 1 cm ( Schinier và cộng
sự, 1990).
 Bay hơi ở dạng N2
Hiện tượng này xảy ra do kết quả của quá trình phản đạ m hóa, xảy ra trên đất có
phản ứng kiề m, yế m khí, thông qua hoạt động của các vi sinh vật yế m khí hoặc trên đất
chua, thoáng khí khi các hợp chất đạm hữu cơ và vô cơ có phản ứng với nhau.
 Mất đạm do cây trồng
Tổng lượng đạ m trong sinh khối cây trồng (phần trên mặt đất) đạt cao nhất
trước khi chín và giảm dần ở các giai đoạn sau đó. Ở các loại cây dài ngày,phần lớn
đạm có thể được chuyể n về và tích lũy ở rễ như chất dự trữ cho việc bắt đầu sinh
trưởng của cây ở vụ sau. Còn ở các loại cây ngắn ngà y, lượng N chuyể n hóa ở dạng
này là không đáng kể. Theo Francis và các cộng sự (1990) thì lượng đạ m mất đi dao
động từ 45 – 81 kg/ha đối với ngô được tưới. Đối với một loại/ giống cây trồng, lượng
đạm mất đi thường tỷ lệ thuận với năng suất. Năng suất càng cao, lượng đạm mất đi
càng lớn.
 Rửa trôi đạm xuống tầng sâu
Lượng và cường độ mưa, số lượng và mật độ tưới, cường độ bốc hơi nước, nhiệt
độ, tính chất đất (cụ thể là kết cấu đất và thành phần cơ giới), loại sử dụng đất,chế độ
là m đất và canh tác, lượng và dạng đạm bón có mối tương tác với nhau và xác định
lượng đạ m bị rửa trôi qua vùng rễ cây xuống mực nước ngầ m.
Sự rửa trôi NO3 - có thể được đẩy nhanh bằng dòng chảy của nước thông qua các
rãnh trong đất do giun đất hoặc rễ cây tạo thành, và các kẽ đất tự nhiên hoặc vết nứt
của đất. Quá trình này xẩy ra mạnh nhất ở đất bỏ hoang.

2.3.3. Chu trình chuyể n hóa đạm trong đất lúa

19
Sơ đồ 4. Chu trình chuyển hóa đạm trong đất lúa
2.4. Chuyển hóa đạm trong đất
2.4.1. Quá trình khoáng hóa đạm trong đất
Quá trình khoáng hóa đạm trong đất là quá trình mang bản chất sinh học, thông
qua hoạt động của vi sinh vật, các dạng đạm hữu cơ trong đất được chuyển hóa thành
các dạng đạ m khoáng (amôn, nitrit, nitrat). Quá trình khoáng hóa đạm hữu cơ được
thực hiệ n theo các bước bằng các phản ứng: a min hóa, amô n hóa và nitrat hóa.
2 quá trình amin hóa và amô n hóa được thực hiệ n bởi các vi sinh vật dị dưỡng,
trong khi đó quá trình nitrat hóa lại được tiến hành bởi các vi sinh vật tự dưỡng. Các vi
sinh vật dị dưỡng nhận được năng lượng từ quá trình ô xy hóa các hợp chất cácbon,
trong khi đó các vi sinh vật tự dưỡng lại nhận năng lượng từ các loại muố i khoáng đặc
biệt và nhậ n cácbon từ muố i bicarbonat trong đất.
 Quá trình a min hóa
Quá trình a min hóa là quá trình trong đó các vi sinh vật dị dưỡng bao gồ m các vi
khuẩn, nấ m và xạ khuẩn bẻ gãy các liên kết của các hợp chất hưũ cơ phức tạp tạo thành
các a min và amino a xít. Hoạt động của vi khuẩ n và xạ khuẩn thường chiế m ưu thế
trong môi trường trung tính và kiề m, trong khi đó các loại nấ m lại phát triển mạnh
trong mô i trường a xít.

20
Phần lớn đạm hữu cơ tha m gia vào qua trình này có nguồn gốc từ quá trình phân
hủy protein và amino axít trong tàn dư thực vật và vi sinh vật. Một phần không đáng kể
có nguồn gốc từ quá trình phân giải các hợp chất khó phân giải hơn như lignoprotein và các
humat.
 Quá trình a môn hóa
* Khái niệ m
Quá trình a môn hóa là quá trình sinh học trong đó các hợp chất đạ m hữu cơ
trong đất được chuyển hóa thành dạng đạ m amô n nhờ hoạt động phâ n giải của các vi
sinh vật. Phản ứng cuố i cùng của quá trình này là sự thủy phâ n các nhó m a min. Quá
trình này được tiến hành bởi các vi sinh vật dị dưỡng (cả vi sinh vật háo khí và yếm
khí). Ngoài ra tha m gia vào qua trình này còn có các nhóm vi khuẩ n, nấ m và xạ khuẩn
khác.
* Cơ chế tiến hành và sản phẩm
CH2 NH2 COOH + O2 = HCOOH + CO2 + NH3
CH2 NH2 COOH + H2 O = CH3 OH + CO2 + NH3
CH2 NH2 COOH + H2 = CH3 COOH + NH3
Đạ m amôn hình thành trong quá trình a môn hóa có thể:
- Bay hơi dưới dạng amô n
- Được cây trồng hút
- Được hấp phụ trên bề mặt keo sét
- Bị giữ chặt trong tinh tầng các khoáng sét
- Được vi sinh vật đất sử dụng
- Tha m gia vào quá trình nitrat hóa
* Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình amôn hóa
- pH mô i trường
- Chế độ khí trong đất
- Cơ chất phân giải (tỷ lệ C/N)
* Ý nghĩa của quá trình này đối với sự thu hút dinh dưỡng của cây trồng và hiệu quả sử
dụng phân đạ m
- Giải phóng đạ m amô n để cung cấp cho cây trồng
- Chú ý lượng đạm bón trên các loại đất khác nha u, trong từng điề u kiện mùa vụ
khác nha u để tránh lãng phí.
2.4.2. Quá trình nitrat hóa
* Khái niệ m
Quá trình chuyển hóa các hợp chất đạm amô n thành đạm nitrat được gọ i là quá
trình nitrat hóa. Đây là quá trình chuyển hóa đạm qua 2 bước và do các vi sinh vật tự

21
dưỡng (nitrosomonas v à nitrobacter) đả m nhận. Một số vi sinh vật dị dưỡng cũng có
thể tham gia vào quá trình này nhưng với số lượng rất nhỏ.
 Cơ chế tiến hành và sản phẩm

NH4 + 3/2 O2 NO2 + 2H + H2 O + 63,8 Kcal

Bước 1.
[O] - 2H [O]
NH4 HONH2 ½ HONNOH NO2 + H+ + 63,8 Kcal
Amon Hydroxyla min Hyponitrit Nitrit
Bước 2
NO2 + ½ O2 NO3 + 17.5 Kcal
Nitrat hình thành trong quá trình nitrat hóa có thể:
- Được cây trồng hút
- Rửa trôi xuống tầng nước ngầ m và có thể làm tăng nồng độ NO3 – trong nước
ngầ m, gây hạ i cho sức khỏe con người
- Trong điều kiệ n yế m khí, NO3- sẽ tha m gia vào quá trình phả n đạm hóa và gây
ra hiện tượng ô nhiễ m bầu khí quyển. N2 O hình thà nh trong quá trình phản đạ m hóa đã
góp phần làm thủng tầng ôzôn.
- Bị cố định bởi vi sinh vật đất
* Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nitrat hóa
- Độ ẩm đất và độ thoáng khí
Quá trình nitrat hóa xảy ra mạnh trên các loại đất có độ ẩm đất phù hợp và độ
thoáng khí cao. Trong hầu hết các loại đất, độ ẩ m đất đạt gần độ ẩm đồng ruộng.
- pH đất
Theo Morill và Dawson (1967), trên một số loại đất chua có pH < 5,39, NH4 + bị
ô xy hóa chậ m để tạo thành NO3 - và không có sự xuất hiệ n của NO2 -. Theo Dancer và
cs, (1973) thì có mối tương quan rõ giữa độ chua của đất từ 4,7 – 6,4 với cường độ của
quá trình nitrat hóa. pH thích hợp cho quá trình nitrat hóa có thể dao động từ 6,0 – 9,4.
Bảng 4. Ảnh hưởng của hiệu thế nước đến quá trình nitrat hóa

Hiệ u thế Thời gia n Cường độ của quá trình nitrat hóa (µg N/g/ ngày
nước ủ Đất xá m, Đất xá m, Đất đen, TPCG
(Kpa) (ngày) TPCG cát pha TPCG thịt thịt nặng
trung bình

22
0 8 0,0 d 0,0d 0,0d
-33 8 3,6 a 3,4ª 3,2ª
-700 11 2,0b 2,1b 2,0b
-1500 17 1,3c 1,3c 1,2c
Nguồn: Mahli và McGill, 1982

Bảng 5 . pH đất và quá trình nitrat hóa

pH Hợp chất đạm


< 5,4 Tích lũy NH4 và xuất hiện nitrat hóa với cường độ
thấp để chuyển hóa NH4 thành NO2 - và NO3 -

5,01 – 6,38 NH4 + và NO2 - nha nh chóng bị ô xy hóa thành NO3 -

6,93 – 7,85 NH4 + bị ô xy hóa thành NO2-, với sự tích lũy hợp
chất này cho quá trình ô xy hóa thành NO3 -

Nguồn: Prasad và J.F. Power, 1998


Quá trình nitrat hóa đạm amô n trong đất cũng như các loại phân chứa đạ m sẽ
giải phóng H+ qua phương trình sau:
NH4 + 3/2 O2 NO2 + H2O + 2H+
Quá trình nitrat hóa vì vậy là quá trình là m đất hóa chua, do đó, việc sử dụng
liên tục các loại phân đạ m a môn hoặc bón phân c huồng với lượng lớn có thể là m giảm
pH đất rất rõ.
- Nhiệt độ đất
Vai trò của nhiệt độ đối với quá trình nitrat hóa thể hiệ n rõ hơn trong các loại
đất ở điều kiện cận nhiệt đới hoặc ôn đới. Ở những vùng nà y, hà m lượng đạm hữu cơ
lớn hơn so với vùng nhiệt đới và mức độ dễ tiê u của đạm trong đất phụ thuộc rất nhiều
vào quá trình nitrat hóa. Nhiệt độ thấp sẽ là m chậ m lạ i quá trình nitrat hóa và vì vậy
là m giảm khả năng cung cấp đạm dễ tiêu của đất đối với cây trồng.
Nhiệt độ thíc h hợp cho quá trình nitrat hóa là 25o C – 35o C (trong điều kiện nhiệt
đới) và 20o C trong điều kiện ôn đới (Malhi và McGill, 1982).
- Khả năng cung cấp đạm amô n trong đất
Đạ m a môn là nguồn đạ m trong đất tha m gia trực tiếp vào quá trình nitrat hóa.
Sự bay hơi với cường độ mạ nh đạ m amô n trong đất, sự thu hút nhanh chóng đạm a môn

23
bới các vi sinh vật đất, đặc biệt khi các phế phụ phẩ m được vùi vào trong đất là các
hợp chất hữu cơ có tỷ lệ C : N cao sẽ làm giả m rất mạnh cường độ của quá trình nitrat
hóa.
Bên cạnh đó, một lượng quá lớn đạm amô n trong đất cũng có thể làm cho quá
trình nitrat hóa bị ngưng trệ. Lượng đạm a môn tối đa có thể chịu được ở mức 800 µg/g đất.
- Mật độ vi sinh vật nitrat hóa trong đất
Mật độ vi sinh vật nitrat hóa trong đất là yếu tố quan trọng quyết định cường độ
của quá trình nitrat hóa.Vi sinh vật nitrat hóa về cơ bản tập trung phổ biế n ở tầng đất
mặt.
Mật độ và hoạt tính của vi sinh vật nitrat hóa (ví dụ chủng Nitrosomonas europea ) có
thể giảm khi các chất ức chế quá trình nitrat hóa như nitrapyrin, dicyandiamide và
thiurea được sử dụng. Sự hiện diện của các hợp chất có khả năng là m giả m cường độ
của quá trình nitrat hóa cho phép giữ lạ i trong đất một lượng nhiều hơn đạm a môn
trong một thời gian dài mà ít bị mất đi do rửa trôi (Joseph và Prasad, 1993).
Ngoài ra quá trình nitrat hóa còn chịu ảnh hưởng của các chất phòng trừ dịch hại.
Các hóa chất có gốc xianua, các hợp chất clo hữu cơ như dixianodiamit
(xyanogua nidin), 2 clo 6 triclorometyl pyridin, thuốc trừ sâu đều ức chế mạnh quá
trình nitrat hóa.
* Ý nghĩa của quá trình nitrat hóa
 Giả i phóng đạm nitrat cung cấp cho cây
 Có thể làm mất đạm nếu đất có thành phầ n cơ giới nhẹ và trong điều kiện mưa
nhiều.
 Nguồn đạm cung cấp cho quá trình phản đạ m hóa và làm mất đạm dưới dạng N2
 Chú ý lượng bón, phương pháp bón

2.4.3. Quá trình phản nitrat hóa


* Khái niệ m
Đây là qua trình mà trong đó đạm NO3 - bị khử thành N2 hoặc các dạng oxýt nitơ khác .
Trong đất, trong phần lớn các trường hợp, quá trình phản đạ m hóa là kết quả
hoạt động của các vi sinh vật yếm khí.
* Cơ chế tiến hành và sản phẩm
2HNO3 2HNO2 2NO N2 O N2
Quá trình phản đạm hóa mang bản chất hóa học cũng có thể xuất hiệ n, đặc biệt
trong các loại đất chua.

24
Trong quá trình phản đạm hóa mang bản chất sinh học, NO3 được xe m như là
nguồn ô xy cho các vi sinh vật. Các hợp chất cácbon hòa tan được sử dụng để duy trì
sự sinh trưởng của các chủng vi sinh vật này.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phản nitrat hóa
-Hàm lượng đạ m nitrat trong đất
- Chế độ khí (yế m khí)
- Chất khử
- pH đất (pH từ 4,9 – 5,6 chủ yếu mất đạm ở dạng N2 O. pH > 7, chủ yế u mất
đạm ở dạng N2 )
- Nhiệt độ (nhiệt độ tối thích vào khoảng 60 – 65o C)

* Ý nghĩa của quá trình nà y đối với sự thu hút chất dinh dưỡng của cây trồng và hiệu
quả sử dụng phân đạm
- Tiêu hao lượng đạm trong đất và gây nên hiện tượng thiếu hụt đạm đối với cây trồng.
- Chú ý lượng đạm bón, phương pháp bón

2.4.4. Quá trình giữ chặt đạ m trong đất


 Quá trình hấp phụ sinh học đạ m
* Khái niệ m
Quá trình hấp phụ sinh học đạm trong đất xảy ra khi các hợp chất đạm vô cơ trong
đất bị chuyển hóa thành hợp chất đạ m hữu cơ thông qua hoạt động của vi sinh vật.
* Cơ chế tiến hành
Quá trình hấp phụ sinh học thường xuất hiệ n khi một lượng lớn các hợp chất hữu cơ
có tỷ lệ C:N cao như rơm rạ được vùi vào đất. Kết quả nghiê n cứu đồng ruộng với
việc bón 15 N cho lúa với liều lượng từ 60 đến 120 kg N/ha trong hệ thống luậ n canh lúa
– lúa mì cho thấy: khoảng 16,7 - 25,6 % lượng đạ m bón vào đất bị cố định (Goswani
và các cộng sự, 1988) và thường thì khi bón các loại phâ n đạm gốc amôn thì đạm sẽ bị
cố định mạnh hơn so với khi bón các loại phân đạ m dạng nitrat (Powlson và các cộng
sự, 1986).
* Ý nghĩa của quá trình hấp phụ sinh học đạ m đối với sự thu hút dinh dưỡng của cây
trồng và hiệu quả sử dụng phân đạm
- Góp phần tích lũy đạm, hạn chế sự rửa trôi và bay hơi đạm trên đất có thành
phần cơ giới nhẹ.
- Có thể gâ y nê n hiện tượng tranh chấp dinh dưỡng giữa vi sinh vật đất với cây
trồng trên đất có hà m lượng đạ m dễ tiêu thấp.
 Quá trình giữ chặt đạ m amôn

25
* Khái niệ m
Đây là quá trình mà trong đó đạm a môn bị giữ chặt trong lưới 2:1 của các keo
sét như illit, montmorilonit v.v.. Dạng a môn này nhìn chung không chịu ảnh hưởng bởi
các cation trên bề mặt keo sét và không bị chiết ra bởi dung d ịch KCl. Mặc dầu vậy,
gần bên rìa lưới của keo sét, các ion bên ngoài có thể thay thế một phần đạ m a môn này
khi các keo sét nở ra và có thể trở thành dễ tiêu đối với cây trồng. Các ion Ca2+, Mg2+,
Na+ và H+ có thể thay thế đạm amôn nằm bên rìa keo sét, trong khi đó thì K+ không thể thay
thế được.
Bán kính của NH4 + là 1,48 A và của K + là 1,33 A, vì vậ y NH4+ cũng có thể bị
giữ chặt giữa tinh tầng của các khoáng sét. Do đó, sử dụng một lượng phân kali bổ
sung có thể là m giả m lượng đạ m amôn bị giữ chặt ở dạng nà y.
Ngoài keo sét, đạ m amôn còn bị giữ chặt ở dạng không trao đổi bởi các chất hữu
cơ trong đất. Phức hợp NH4 – chất hữu cơ rất khó bị phân hủy bởi vi sinh vật đất vì vậy
khả năng giả i phóng NH4 + từ hợp chất này là rất thấp. Các hợp chất thơm và các
alic ylic không no là những hợp chất dễ dàng cố định NH4 + dưới dạng phức hợp này.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình cố định NH4 + bao gồm:
- Hàm lượng NH4 + trong đất và lượng NH4 + bổ sung vào đất. Thông thường
lượng bị cố định tăng tỷ lệ thuận với lượng NH4 + được bón bổ sung vào đất.
- Lượng nước trong đất (đất ẩ m hay khô). Trong đất có thành phầ n cơ giới nặng,
khi khả năng giữ nước của đất đạt mức 60 %, lượng NH4 + bị cố định chỉ đạt ¼ so với
đất ở trạng thái khô.
- Sự hiện diệ n của các ion khác trong đất (đặc biệt là K+)

 Quá trình cố định đạm sinh học


* Khái niệ m
Đây là quá trình chuyển hóa đạm phân tử thành dạng đạm hữu cơ trong cơ thể vi
sinh vật.
Vi sinh vật tiến hành quá trình cố định đạ m được chia là m 2 nhó m: vi sinh vật
cố định đạm sống tự do (Azotobacter) và vi sinh vật cố định đạm cộng sinh
(Rhizobium.)

26
Bảng 6. Quá trình cố định đạm sinh học được thực hiện bởi các chủng vi sinh vật khác
Nhau

Loại vi Lượng
LượngN
LượngN sinh N
Loại cây trồng (kg/ha/nă Loại vi sinh vật
(kg/ha/năm vật/cây (kg/ha/
m
trồng nă m
Cây họ đậu Muồng ba 150 Azotobacter 0.3

Cây thức ăn gia 57 -700 Bèo hoa 31 Clostrid ium. 0.1 –
súc dâu 0.5
Cây lấy hạt 17 – 270 Tảo la m 25 Pasteurianum
Nguồn: R. Prasad và J. F. Power, 1998
* Cơ chế cố định đạm ở cây họ đậu
Chủng Rhizobium tồn tại trong mố i quan hệ cộng sinh với nốt sần ở rễ cây học
đậu có khả năng chuyển hóa đạ m phân tử có trong khí quyển thành NH3 . NH3 sau đó
được cây họ đậu sử dụng để hình thà nh các a mino axít và protein. Các chủng vi sinh
vật này nhận năng lượng cần thiết cho sinh trưởng của chúng và cho quá trình cố định
đạm chủ yếu từ các sản phẩ m của quá trình quang hợp ở cây họ đậu (khoảng 35 %).
* Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình cố định đạm ở cây họ đậu
- pH đất
- Ẩm độ và nhiệt độ đất
- Tình trạng dinh dưỡng trong đất (đặc biệt là dinh dưỡng lân).
* Ý nghĩa
- Tăng tích lũy đạ m trong đất.
Bài 2. Phân đạ m và phương pháp sử dụng hiệ u quả
1. Các loại phân đạm phổ biế n
1.1. Nhóm phân đạm amôn
 A môn sulp hat
* Tính chất
Màu trắng hoặc xanh nhạt
Công thức: (NH4 )2 SO4
Dạng muố i kết tinh
Hòa tan nhanh và tan hoàn toàn trong nước
Dễ đóng cục
Phân chua sinh lý

27
Chứa 20,5 – 21,0 % N; 23 – 24 % S; 0,025 – 0,05 % axit tự do
Khối lượng phân tử: 132,14
Tỷ trọng khối: 800 kg/1m3
Độ tan trong nước ở 100oC: 103,8%
Nhiệt độ bắt đầu phân hủy: 280o C

* Chuyển hóa trong đất


(NH4 )2SO4 + O2 HNO3 + H2 SO4
KĐ] H+ + (NH4 )2 SO4 KĐ]NH4+ + H2 SO4

* Sử dụng
- Có thể bón lót hoặc bón thúc
- Hạn chế bón cho đất chua. Nếu bón liên tục thì cần kết hợp với vôi bột với tỷ
lệ 1: 1,3 tạ/ha
- Có thể bón tốt cho các loại cây họ đậu, cây lấy dầu, chè, cây họ thấp tự
- Để hạn chế việc gây chua cho đất khi sử dụng loại phâ n này, có thể kết hợp
bón với các loại phân kiềm sinh lý như lân nung chảy, Apatit, Phôtphorit
- Không bón cho các loại đất lầy thụt

 A môn clorua
* Tính chất
Màu trắng
Công thức: NH4 Cl
Dạng muố i kết tinh
Hòa tan nhanh và hoàn toàn tan trong nước
Dễ đóng cục
Phân chua sinh lý, gây chua mạ nh hơn (NH4 )2 SO4
Chứa 24,0 – 25,0 % N; 66,0 % Cl
Khối lượng phân tử: 53,5
Tỷ trọng ở 4o C: 1,526
Độ tan trong nước ở 20o C: 37,2 g/ 100 g nước
Nhiệt độ bắt đầu phân hủy: 350o C

* Chuyển hóa trong đất


NH4 Cl + O2 HNO3 + HCl
KĐ]H+ + NH4 Cl KĐ]N H4+ + HCl

28
* Sử dụng
Có thể bón lót hoặc bón thúc
- Hạn chế bón cho đất chua. Nếu bón liên tục thì cần kết hợp với vôi bột với tỷ
lệ 1: 1,4 tạ/ha
- Bón tốt cho các loại cây có dầu như dừa, cọ dầu nhưng không nên bón cho các
loại cây như thuốc lá, khoai tây, sầu riêng
- Để hạn chế việc gây chua cho đất khi sử dụng loại phâ n này, có thể kết hợp
bón với các loại phân kiềm sinh lý như lân nung chảy, Apatit, Phôtphorit

1.2. Nhóm phân đạm nitrat


Các loại phân đạ m nitrat có đặc điể m chung là hòa tan mạnh, cây trồng có thể sử
dụng trực tiếp. Tuy nhiê n, do NO3- không được keo đất hấp phụ nên rất dễ bị rửa trôi
xuố ng tầng sâu và nếu không có biện pháp sử dụng hợp lý có thể làm giả m hiệu quả sử
dụng phân bón và NO3 - rửa trôi xuống tầng nước ngầ m có thể gây ra ô nhiễ m nguồn
nước này.

 Natri nitrat
* Tính chất
Là loại quặng có trong tự nhiên (ở Nam Mỹ) và dạng tổng hợp nhân tạo (Châu Âu và
Bắc Mỹ)
Công thức: NaNO3
Màu trắng
Dạng muố i kết tinh
Hòa tan nhanh và hoàn toàn tan trong nước
Dễ đóng cục
Phân trung tính sinh lý
Chứa 16 % N; 25,0 % Na
Khối lượng phân tử: 85,01
Tỷ trọng (g/c m3): 2,257
Độ tan trong nước ở 30o C: 176 g/ 100 g nước

* Sử dụng
-Thường sử dụng để bón thúc, đặc biệt hiệu quả cho các loại cây trồng cạn
(bông, thuốc lá, rau…), cây vụ Đông và đồng cỏ

29
- Bón tốt cho các loại đất có thành phần cơ giới nặ ng, nơi có quá trình chuyển
hóa đạm xảy ra chậm. Trên đất có thành phần cơ giới nhẹ cần có phương pháp bón
hợp lý để tránh bị rửa trôi.
- Do trong thành phần của phân có chứa nhiều Na, nếu bón liên tục trên một
chân đất có thể là m cho đất mất kết cấu. Do đó, khi sử dụng nhiề u loại phân này thì
nên bổ sung phân hữu cơ cho đất.
 Canxi nitrat
* Tính chất
Màu trắng
Công thức: CaNO3
Dạng muố i kết tinh
Hòa tan nhanh và tan hoàn toàn trong nước
Dễ đóng cục
Phân trung tính sinh lý
Có nhiều loại canxi nitrat có tỷ lệ đạ m khác nhau nhưng phổ biến nhất là loại có 15,0 –
15,5 % N và gần 36 % Ca.
Khối lượng phân tử: 164,1
Tỷ trọng ở 4oC: 1,526
Độ tan trong nước ở 0o C: 102 g/ 100g nước
Nhiệt độ bắt đầu phân hủy: 555,7o C

* Sử dụng
-Thường sử dụng để bón thúc, đặc biệt hiệu quả cho các loại cây trồng cạn, cây
vụ Đô ng và đồng cỏ
- Bón tốt cho các loại đất có thành phần cơ giới nặ ng, nơi có quá trình chuyển
hóa đạm xảy ra chậ m và đất bạc màu, nghèo Ca. Tuy nhiên, trên đất có thành phần cơ
giới nhẹ cần có phương pháp bón hợp lý để tránh bị rửa trôi.

1.3 Nhóm phân đạm amôn nitrat


* Tính chất
Màu trắng
Công thức: NH4 NO3
Là muối kết tinh dạng hạt
Hòa tan nhanh và hoàn toàn trong nước
Dễ đóng cục
Phân trung tính sinh lý

30
Có nhiều loạ i amôn nitrat có tỷ lệ đạm khác nhau (loại có tỷ lệ đạm thấp – 22 % N; loại
có tỷ lệ trung bình – 26,0 – 27,5 % N và loại có tỷ lệ đạ m cao: 33,0 – 34,5 % N)
Khối lượng phân tử: 80,04
Tỷ trọng ở 4o C: 1,526
Độ tan trong nước ở 20o C: 187 g/ 100 g nước
Nhiệt độ bắt đầu phân hủy: 185o C
Nhiệt độ gây nổ mạnh: 260 o C

* Chuyển hóa trong đất


NH4NO3 + O2 HNO3
KĐ]H+ + NH4 NO3 KĐ]NH4+ + HNO3

* Sử dụng
- Có thể sử dụng để bón lót hoặc bón thúc. Bón thúc cho cây trồng cạn hiệ u quả
hơn là bón cho lúa. Nếu bón thúc cho lúa thì nê n sử dụng vào gia i đoạn thúc đòng
- Có thể sử dụng cho nhiều loại đất. Tuy nhiên, trên đất có thành phầ n cơ giới
nhẹ cần có phương pháp bón hợp lý để tránh bị rửa trôi.

1.4. Nhóm phân đạm amit


 Xya na mit canxi
* Tính chất
Màu xám đen hoặc trắng
Công thức: CaCN2
Dạng bột
Không tan trong nước
Phân kiề m sinh lý
Chứa 20 – 21 % N và 20 - 28 % Ca.

* Chuyển hóa trong đất

2CaCN2 + 2H2 O Ca(HCN2 )2 + Ca(OH)2


Đất hơi chua
2CaCN2 + 2H2 O Ca(OH)2 CN2 + 3H2 (CN)2
Đất hơi kiềm
6 (HCN2 )2 + 2H2 O (H2 CN2 )2 + Ca(OH)2

31
3H2 CN2 + H2O CO (NH2 )2

Chất trung gia n của phản ứng thủy phân xyanamit canxi độc đối với cây nê n khi bón
phải trộn đều với đất và bón trước khi gieo hoặc cấy từ 2 đến 3 tuần. Khí hậu khô, đất
có độ ẩm thấp hoặc kiềm khi bón loại phân này sẽ tạo thành a xit dixianic H2 (CN)2 gây độc
cho cây.

* Sử dụng
- Chỉ sử dụng chủ yếu để bón lót, tuy nhiên cần bón lót sớm. Không để phân
tiếp xúc trực tiếp với rễ non hoặc hạt giố ng
- Bón thúc thì cần phải trộn với đất hoặc phân hữu cơ hoai trước khi bón
- Rất thích hợp để bón cho đất chua, đất phèn, đất bạc màu
- Có thể sử dụng để diệt nấm bệnh (bệnh u rễ bắp cải), sâu (bọ hung, bổ củi),
tuyế n trùng, ký sinh trùng gia súc

 Phân Ure
* Tính chất
Màu trắng
Công thức: CO (NH2)2
Tinh thể tự nhiên: dạng hình trụ hoặc hình kim. Phân thương mại có dạng hạt trứng cá
Khối lượng phân tử: 60,66
Tỷ trọng khối: 650 kg/1m3
Độ tan trong nước ở 20o C: 108 g/ 100 g nước
Ure nguyê n chất thì không có mùi, nhưng khi chả y nước có mùi khai do bị phân hủy
thành NH3 . Đốt nóng Ure tới 140 – 170o C, ure chuyển thành biure (NH2 )2 NH(CO)2 có
hại đối với cây trồng (gâ y nên bệnh vàng lá và vàng đỉnh sinh trưởng ở cây có múi, cây
cà phê và dứa). Hà m lượng biure cho phép trong phân ure phải < 3 %, được sử dụng
phân qua lá phải < 0,25 %

* Chuyển hóa trong đất


Độ ẩm
CO(NH2 )2 (NH4 )2 CO3
Ureaza
Quá trình chuyển hóa Ure thành (NH4 )2 CO3 phụ thuộc vào ẩ m độ đất, hà m lượng chất
hữu cơ trong đất. Quá trình thủy phân Ure xảy ra nhanh chóng khi nhiệt độ và ẩ m độ
trong đất cao, đất giàu chất hữu cơ.

32
(NH4 )2 CO3 + O2 HNO3
(NH4 )2 CO3 + H2 O NH4 HCO3 + NH4 (OH)
KĐ]H+ + (NH4 )2 CO3 KĐ]NH4+ + H2CO3

* Sử dụng
- Có thể bón lót hoặc bón thúc
- Có thể bón tốt trên hầu hết các loại đất, đặc biệt là trên đất bạc màu, chua, rửa
trôi Ca và Mg mạnh. Hạn chế sử dụng phân ure trên đất mặ n kiề m.
- Khi bón ure cho các cây trồng cạn phải bón vùi sâu vào đất để tránh bị mất
đạm do bay hơi đạm ở dạng NH4
- Biure trong phân ure có thể gây độc cho cây do hợp chất này có thể ức chế hô
hấp và quang hợp của cây, hạn chế sự nả y mầ m của hạt. Do đó, hà m lượng biure cho
phép trong phân ure phải < 2 %. Nếu được sử dụng để phun qua lá phải < 0,25 %.

1.5. Các loại phân đạm hiệu quả chậm


Phân đạ m hiệu quả chậm là các loại phân đạ m bón vào đất không hòa tan ngay
mà đạm được giả i phó ng dần thông qua hoạt động của vi sinh vật và cung cấp đạm
cho cây. Ưu điểm của các loại phân này là giảm sự mất đạ m, hiệu quả sử dụng cao.
Tuy nhiê n, hạn chế là giá thành cao nên chưa được sử dụng rộng rãi. Loại phân này
thường được ưu tiên để bón cho các loại cây có giá trị thương phẩ m cao.
 Ureafocma ldehyt.
Phân được tạo thành bằng cách tác động ure với foc ma ldehyt. Sản phẩ m được
tạo thành có độ hòa tan rất khác nhau tùy thuộc vào tỷ lệ U/F trong sản phẩ m.
Khi bón vào đất, Ureafocma ldehyt sẽ bị thủy phân và giả i phopngs đạm ở dạng
NH3 , sau đó sẽ được nitrat hóa trong điề u kiện thích hợp.
Tốc độ khoáng hóa phụ thuộc vào tỷ lệ U/F.
Nếu U/F = 2,01, tốc độ khoáng hóa sẽ bằng tốc độ khoáng hóa (NH4 )2 SO4.
Nếu tỷ lệ U/F giả m thì tốc độ nitrat hóa cũng chậ m dần. Khi tỷ lệ U/F = 1,03 thì
quá trình nitrat hóa bị ức chế.
Tốc độ nitrat hóa của loại phân này phụ thuộc vào chỉ số hoạt động.
Chỉ số hoạt động của ureafocmaldehyt được tính theo công thức sau đây:
% CWIN - % HWIN
AI = x 100
% CWIN
Trong đó:

33
CWIN : tỷ lệ đạm không tan trong nước lạnh 25oC
HWIN: tỷ lệ đạ m không tan trong nước nóng 98o C – 100o C
AI càng cao, phân càng dễ được nitrat hóa
Nguồn đạm dễ tiêu hiệu quả chậm được biểu thị bằng tỷ lệ đạm khô ng tan trong
nước lạnh (CWIN). Tỷ lệ đạm trong phân ureafocmaldehyt phổ biến trên thị trường Mỹ
là 38 % và tỷ lệ CWIN là 28 %.
 Phôtphat amôn kim loại
Phổ biến nhất trong nhó m phân này là ma giê a môn phôtphat - MgNH4 PO4 .H2O
có chứa khoảng 8,96 % N.
Phân ít tan trong nước, khi bón vào đất giả i phóng đạ m rất chậ m.
* Oxamit
Công thức: COOC(NH2 )2
Hà m lượng đạm : 31,8 %
Khi bón vào đất, oxamit bị thủy phân như sau:
NH2COOCNH2 + H2 O = NH2 CO.COOH + NH4 OH
Axit oxamic
NH2CO.COOH + H2 O = (COOH)2 + NH4 OH
Tốc độ thủy phân phụ thuộc vào kíc h thước hạt.

2. Biệ n pháp sử dụng hiệ u quả các dạng phân đạ m


2.1. Căn cứ vào đặc điểm sinh lý của cây trồng và năng suất cần đạt được
 Nhu cầu đạ m của cây trồng: Các loại cây trồng khác nhau có nhu cầu đạm khác
nha u. Ví dụ: để đạt năng suất 50 tạ/ha, cây lúa cần được cung cấp khoảng 100 kg N.
Cây cà chua với năng suất 300 tạ/ha cần bón khoảng 90 kgN
 Đặc điể m thu hút đạm của cây
 Năng suất cần đạt được

2.2. Căn cứ vào tính chất đất đai


 Hà m lượng và chất lượng (tỷ lệ C/N) của chất hữu cơ trong đất
 Hà m lượng đạm thủy phân trong đất
 Thà nh phần cơ giới
 Độ thoáng khí
 Phản ứng của dung dịch đất

2.3. Căn cứ vào điều kiện thời tiết k hí hậu và mùa vụ


 Lượng mưa

34
 Cường độ chiếu sáng

2.4. Căn cứ vào tính chất của dạng phân đạm


 Khả năng hòa tan
 Khả năng bị hấp phụ trên keo đất
 Khả năng gây chua khi bón vào đất

2.5. Căn cứ vào hệ thống cânh tác và cây trồng trước


 Trồng thuần, luâ n canh, xen canh ?
 Nhu cầu sử dụng đạ m và khả năng hút đạm của cây trồng trước

2.6. Khả năng bón phối hợp với các loại phân khác

35
CHỦ ĐỀ 3
LÂN VÀ PHÂN LÂN
Bài 1. Lân trong cây, lân trong đất và quá trình chuyển hóa lân
1. Lân trong cây
1.1. Tỷ lệ lân trong cây
Trong cây, tỷ lệ lân biến động trong khoảng từ 0,08 – 1,4 % so với chất khô. Tỷ
lệ lân thay đổi tùy thuộc vào:
 Loại cây trồng. Tỷ lệ lân trong cây bộ đậu thường cao hơn trong cây họ hòa thảo
 Các bộ phận trong cây. Tỷ lệ lân trong hạt thường cao hơn trong thân lá
 Chế độ lân bón cho cây trồng
1.2. Dạng lân trong cây
Trong cây lân có ở 2 dạng: lân hữu cơ và lân vô cơ
Lân vô cơ đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành hệ thống đệ m trong tế
bào và là nguồn dự trữ cần thiết cho việc tổng hợp lân hữu cơ.
Lân hữu cơ trong cây có ở các dạng như photphosaccarit, photpholipit, ATP,
ADP, đóng va i trò quan trọng trong quá trình trao đổi chất, thu hút chất dinh dưỡng và
vận chuyển các chất đó trong cây.
1.3. Vai trò của lân đối với cây trồng
Lân đóng va i trò trung tâm trong quá trình trao đổi năng lượng và protein
Là thành phần của photphotit, axit nuc leit, protein, photpholip it,, coenzim NAP,
NATP và ATP
Là thành phần chủ yếu của a mino axit
Có vai trò quan trọng trong việc phân chia tế bào, tạo thành chất béo và protein
Thúc đẩy việc ra rễ, đặc biệt là rễ bên và lông hút
Có vai trò đặc biệt trong việc hình thành mô phân sinh, hạt và phát triển của quả,
kích thíc h sự ra hoa
Cải thiện chất lượng sản phẩ m, đặc biệt là rau và cỏ là m thức ăn gia súc
1.4. Biểu hiện thừa, thiếu lân trong cây.
Cũng như đạ m, trong hạt và trong các cơ quan non đang p hát triển thường có tỷ
lệ lân cao. Lân có thể được vận chuyển từ các lá già về cơ quan non, cơ quan đang phát
triển để sử dụng vào việc tổng hợp chất hữu cơ mới. Do vậy hiện tượng thiếu lân trong
cây thường biểu hiện ở lá già trước.
Cây thiế u lân thường có chiều cao thấp hơn cây được bón đầy đủ lân, cây có
dáng mảnh khả nh, lá có mà u xa nh tối, nế u thiếu trầ m trọng thì có màu tím đỏ do có sự

36
tích lũy sắc tố anthoxia n trong lá. Cây thiếu lân thường đẻ nhánh ké m, chín muộn,
năng suất phẩ m chất kém, khối lượng hạt thấp.
Cây non thường rất mẫn cảm với việc thiếu lân. Thiếu lâ n trong thời kỳ nà y sẽ
là m cho năng suất cây trồng giả m mạ nh cho dù ở những giai đoạn sau có bổ sung bao
nhiê u lân đi chăng nữa cũng khó mà phục hồi được.
Cây chỉ thị thiếu lân: Ngô, cà chua, rau diếp
Chưa thấy có hiện tượng ức chế sinh trưởng cây trồng do bón quá nhiều lân.

2. Lân trong đất


2.1. Tỷ lệ lân trong đất
Hà m lượng lân tổng số trong đất nhìn chung thấp hơn đạm và kali, đạt tương
ứng 1/10 – 1/4 đạm và 1/12 K (Brady, 1990). Khác với đạ m, lượng lân trong tầng đất
mặt thường bằng hoặc thấp hơn lân ở các tầng sâu. Lượng lân tổng số trong đất có thể
dao động từ 0 – 1 g/ kg đất. Tỷ lệ lân trong đất biến động trong phạ m vi từ 0,03 –
0,12 %. Ở một số đất hình thà nh trên đá mẹ giàu lân, tỷ lệ lân tổng số có thể lên đến
0,6 %.
Tỷ lệ lâ n trong đất phụ thuộc vào:
 Thà nh phần đá mẹ
 Hà m lượng lân hữu cơ trong đất
Ở Việt Nam, với sự phân hóa đa dạng về nguồn gốc phát sinh học, đất Việt Nam có
hàm lượng lân tổng số dao động khá mạnh, từ 44 – 1310 mg P/kg (tương đương
khoảng 0,01 – 0,3 % P2 O5 ). Mẫu chất là yếu tố quan trọng nhất quyết định hà m lượng
lân tổng số trong đất. Đất cát biển và các loại đất phát triển trên đá mẹ a xit có hàm
lượng lân tổng số trung bình nghèo nhất (44 – 264 mg P/kg). Đất phù sa đồng bằng
sông Hồng có hà m lượng lân dao động trong khoảng 350 – 650 mg P/kg. Đất đồng
bằng sông Cửu Lo ng có hà m lượng lâ n thấp hơn (110 – 540 mg P/kg). Đất đỏ bazan có
hàm lượng lâ n tổng số cao nhất (430 – 1310 mg P/kg). Nhìn chung, phần lớn đất Việt Nam
được xếp vào loại nghèo lân.
2.2. Dạng lân trong đất
Trong đất lân có ở 2 dạng: lân hữu cơ và lâ n vô cơ.
* Lân hữu cơ trong đất
Lân hữu cơ trong đất chiế m từ 20 – 80 % tổng lượng lân trong đất. Hàm lượng
lân hữu cơ trong đất cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yế u tố như điều kiện khí hậu,
thảm thực vật, kết cấu đất, loại sử dụng đất, chế độ phân bón sử dụng trên đất đó. Các
dạng lân hữu cơ chủ yếu trong đất bao gồ m: Inositol phốtphat: 1,4 – 356 mg/kg, chiế m

37
0,3 – 62 %, Axít nucle ic (AND và ARN): 0,1 - 97, chiế m 0,1 – 65 % và
phốtpholip it: 0,4 – 17, chiế m 0,03 – 5,4 % lượng lân hữu cơ trong đất (Harison, 1987).

* Lân vô cơ trong đất


Lân vô cơ trong đất chủ yếu có dưới dạng muố i phốtphat của các cation canxi
(chiế m ưu thế trê n đất có p hả n ứng trung tính hoặc kiề m), sắt ho ặc nhô m (c hiếm
ưu thế trê n đất c hua).
Hà m lượng lân trong dung dịch đất phổ biến ở mức xấp xỉ 0,05 g/ lít dung dịch
và hiế m khi ở mức 0,3 mg/lít.
Bảng 7. Hàm lượng lân hữu cơ trong tầng đất mặt của các loại đất khác nhau
trong mối quan hệ với thành phần cơ giới đất

Lân hữu cơ trong đất


Thà nh phần cơ giới Số lượng mẫu đất so với P tổng
đất nghiên cứu mg/kg đất số %
Đất nghèo chất hữu

Cát 194 121 34,1
Thịt trung bình 663 250 39,9
Thịt nặng và sét 309 332 41,4
Đất giàu chất hữu cơ
Thịt trung bình 5 523 58,9
Thịt nặng và sét 85 579 65,4
Nguồn: Harison, 2007
2.4. Quá trình chuyển hóa lân trong đất

38
Lân hữu Cơ thể
cơ khó sống
phân giải

Chất hữu Lân hòa Lân dễ tan


cơ dễ phân tan hấp phụ trên
giải keo sét

Lân không Lân bị giữ


hòa tan chặt

Hình 1. Sơ đồ quá trình chuyển hóa lân trong đất


Nguồn: Westerman, 1990
2.4.1. Quá trình thoái hóa lân trong đất
* Khái niệ m
Quá trình thoái hóa lân là quá trình tạo thành các hợp chất lân khó hòa tan từ các
hợp chất lân hòa tan thông qua quá trình hấp phụ hóa học trong dung dịch đất.
* Cơ chế tiến hành
Al3 + + H2 PO4 + 2H2 O 2H+ + Al (OH)2. H2 PO4
Hòa tan Không hòa tan

OH OH

Al OH + H2 PO4 Al OH + OH-

OH PO4 H2 -
Bị cố định

* Ý nghĩa của quá trình thoái hóa lân đối với sự thu hút lâ n của cây và hiệ u quả sử
dụng phân lân
- Giảm lượng lâ n dễ tiêu trong đất và cây trồng khó thu hút được lâ n từ đất và từ
nguồn phân lân bổ sung từ bên ngoài vào đất.
- Giảm hiệ u quả sử dụng phân lân

39
2.4.2. Quá trình giữ chặt lân trong đất
* Quá trình giữ chặt lân bởi các hydroxit Fe và Al
Quá trình này thường xảy ra trên các loại đất chua, giàu sắt nhôm di động. Gốc
OH trong các hydroxit Fe và Al bị thay thế bởi PO4 3+
-

* Lân bị giữ chặt bởi các khoáng sét


Lượng lân bị giữ chặt ở dạng này thường thấp hơn so với lượng lân bị giữ chặt
bởi Fe và Al hydroxit. Rìa lưới của keo kaolinit có chứa OH- và vì vậy cơ chế hấp phụ
lân bởi kaolinit cũng tương tự như khi lân bị giữ chặt bởi Fe và Al hydroxit.
Khả năng giữ chặt lâ n của keo sét phụ thuộc vào diện tích bề mặt của loại keo
đó. Theo đó, kaolinit có khả năng hấp phụ cao hơn illit và monmollionit.
Keo sét – OH + Ca (H2 PO4 )2 Keo sét - H2 PO4 - + ½ Ca(OH)2
Iliit > Kaolinit > Montmorillonit
* Lân bị giữ chặt bởi muối canxi trong đất
Phản ứng giữ lâ n với các muố i canxi trong đất bao gồ m 2 dạng:
+ Khi hàm lượng lân trong đất ở mức thấp, lân chủ yếu bị giữ chặt bởi canxi sulphat
+ Khi hàm lượng lâ n trong đất cao, lân chủ yếu bị giữ chặt bởi canxi cacbonat
(Grifill và Jurinak, 1993). Quá trình này xả y ra phổ biến và rất nhanh.
Thô ng thường sự giữ chặt lân bởi các muối canxi là yếu hơn bởi Fe và Al
hydroxit, do vậy lân ở dạng này dễ dàng được phục hồi và trở nên dễ tiêu hơn đối với cây
trồng.
Do đó, trên các loại đất giàu Fe và Al trao đổi, giữ chặt lân bởi Fe và Al
hydroxit thường chiếm ưu thế.
* Lân bị giữ chặt bởi chất hữu cơ trong đất
Mùn trong đất khi liê n kết với các cation như Ca, Fe và Al sẽ có khả năng giữ
chặt một lượng đáng kể lân.
Ở Việt Nam, theo Võ Đình Quang (1999) thì khả năng hấp thu lân của đất Việt
Nam dao động khá mạ nh, trong khoảng từ 10 – 2656 mgP/kg, tùy theo từng loại đất.
Đất cát biển có khả năng hấp thu lâ n thấp nhất và đất trồng lúa đồng bằng sông Cửu
Long, đặc biệt đất phèn có khả năng hấp thu lâ n cao nhất.
 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự giữ chặt lân trong đất
+ pH đất
pH đất có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hòa tan của Ca, Fe và Al cũng như các
cation khác vì vậy có ảnh hưởng đến khả năng giữ chặt lân trong đất.
+ Sự hiện diện của các cation trong đất.

40
Cùng với Ca, Fe và Al, sự hiện d iện của một số cation trong đất cũng có ảnh hưởng
đến sự giữ chặt lâ n trong đất. Một số nghiên cứu cho rằng: Mg có tác dụng ngăn chặn
sự giữ chặt lân bởi các muố i canxi (Yadav và các cộng sự, 1984). Trên đất mặn, nơi mà
Na chiếm ưu thế so với các cation khác, lân sẽ tạo thành muố i với Na và trở nên dễ tiêu
hơn đối với cây trồng.
+ Sự hiện diện của các anion trong đất
Một số anion trong đất như OH- , SO42 - có khả năng cạnh tranh với anion phốtphat
trong các phản ứng để tạo thành các hợp chất hòa tan trong đất. Tuy nhiên, anion
phốtphat là một anion có khả năng cạnh tranh rất mạ nh.
 Động thái lân trong đất ngập nước
Các nghiên cứu của Võ Đình Quang và De fey (1999) đã chứng minh rằng khi
đất ngập nước, các oxyhydroxit sắt tinh thể chuyển qua dạng ferrihydrit vô định hình
có diện tích bề mặt lớn, thông qua cơ chế hydrat hóa hoặc thủy phâ n vì vậy làm tăng
khả năng hấp thu lân của đất.
Trong quá trình ngập nước, hà m lượng các phốtphat nhôm có xu hướng giả m xuống,
hàm lượng phốtphat sắt tăng lên. Hiện tượng này do một phần phôtphat nhô m dạng
variscit có thể chuyển qua dạng phôtphat sắt dạng vivianit.
Hà m lượng phốtphat canxi thường rất ít thay đổi do ngập nước. Nguyên nhân
chủ yếu do điều kiện bình thường rất ít khi tạo ra được trạng thái khử đủ mạnh để làm
tăng các khoáng canxi. Việc gia tăng nồng độ CO2 trong dung dịch đất đôi khi được
viện dẫn để gải thích sự thay đổi của hà m lượng Ca – P. Tuy nhiên, trường hợp này
cũng ít khi xả y ra.
Những thay đổi về khả năng hấp thụ lâ n cũng như sự chuyển hóa lân trong quá
trình ngập nước đã kéo theo sự thay đổi khá mạnh về khả năng cung cấp lâ n của đất.
Hầu hết các nghiên cứu của Nguyễ n Vy, Trần Khải, Võ Đình Quang (1998) đều cho
một kết luận chung rằng khi đất ngập nước, hà m lượng lân dễ tiêu tăng mạnh. Nguyên
nhâ n chính của việc gia tăng giải phóng lân có thể liệt kê như sau:
- Quá trình khử các hydroxit sắt
- Quá trình khử và chuyển stregit, variscit khó tan sang dạng vivianit dễ tan hơn
- Tăng pH do quá trình khử là m tăng khả năng thủy phân stregit, variscit
- Quá trình trao đổi giữa các ion hữu cơ tạo thành do quá trình phân giải hữu cơ
và các ion phôtphat

41
Bài 3. Phân lân và phương pháp sử dụng hiệu quả các loại phân lân

1. Các loại phân lân phổ biến


1.1. Nhóm phân lân tự nhiên
* Các loại quặng phốtphat tự nhiên
Đá photphat tự nhiên gồ m apatit và photphorit được tạo thành do hoạt động kiến
tạo của vỏ trái đất nhờ quá trình phún xuất hoặc trầm tích. Hiện tại vẫn còn nhiề u ý
kiến khác biệt về giá trị phân bón của quặng photphat. Các yếu tố gây trở ngạ i cho sự
đánh giá quặng photphat thể hiệ n ở một số lý do sau đây:
Ảnh hưởng của quặng phốt phát tới sản xuất nông nghiệp thay đổi rất rộng
Phản ứng của cây trồng với quặng phốt phát tùy thuộc vào loại đất, chu kỳ sống
của cây và điều kiện khí hậu. Phản ứng của cây trồng với quặng phốt phát tùy thuộc
vào thời gian bón, phương pháp bón và cỡ hạt. Hiệu lực tồn dư của 1 lần bón hay hiệu
lực tích lũy do bón nhiề u lần là rất quan trọng nhưng rất khó đánh giá.
Hiệ n nay chưa có đủ số liệu nghiê n cứu lâu dài về mặt nông học và hiệu quả của
các loại quặng phôt phát với các loại cây lương thực.

* Tính chất của các loại quặng


 Apatit
Apatit được hình thành trong tự nhiên do quá trình phun xuất hoặc trầm tích của
hoạt động kiến tạo địa chất. Hầu hết các loại quặng phôt phát thương mạ i đều có thành
phần fluo apatit. Cấu trúc của loại quặng này phụ thuộc nhiề u bởi sự thay thế của hầu
hết các nguyên tố như:
Mg, Sr và Na cho Ca; OH và Cl cho F
As và V cho P; CO3 và F cho PO4
Một tỷ lệ lớn apatit có nguồn gốc trầm tích rơi vào nhóm francolit hoặc cacbonat apatit.
Công thức của nhóm francolit được thể hiệ n như sau:
Ca10 - a – bNaa Mgb (PO4 )6 – x (CO3 )x Fo.4xF2
a thể hiện số phân tử thay thế của Na cho Ca
b thể hiện số phâ n tử thay thế của Mg cho Ca
x thể hiện số phân tử thay thế của CO2 và F cho PO4
Tính chất của apatit không đồng nhất và phụ thuộc vào nguồn gốc hình thành.
Ở Việt Nam, apatit có nhiều ở Lao Cai và có hà m lượng lân dao động từ 26 - >
40 % P2 O5 . Lân dễ tiê u rất thấp ( 2 – 4 %), không có chất hữu cơ
Apatit có cấu trúc tinh thể hay vi tinh thể.
 Phốtphorit

42
Phôtphorit có nguồ n gốc trầm tích, chủ yếu là trầm tíc h biển. Hà m lượng lân
biến động rất lớn và phụ thuộc vào vị trí hình thành nhưng thường thấp hơn apatit.
Hàm lượng sắt nhô m trong phốtphorit khá cao nên không được sử dụng để sản xuất các
loại phân lân công nghiệp.
Ở Việt Nam, mỏ phốtphorít thường được tìm thấy ở Vĩnh Thịnh (Lạ ng Sơn),
Yên Sơn (Tuyên Quang) và Hàm Rồng (Thanh Hóa). Lân trong phôtphorit ở dạng Ca3
(PO4 )2 , và lượng lâ n tan trong axit xitric 2 % cao hơn trong apatit.
Hà m lượng fluo thấp hơn nhưng SiO2 cao hơn trong apatit. Quặng phôtphorir có
lẫn tạp chất hữu cơ nên mề m hơn, dễ kha i thác và dễ nghiề n hơn apatit.
Phôtphorit có cấu trúc vô định hình.
 Phân lèn
Phân lèn được hình thành do xác động vật chết lâ u ngà y tích tụ lại trong các
hạng đá. Ở Việt Nam, phân lè n có thể được tìm thấy ở Hà Giang, Bố Trạch (Quảng
Bình). Ngoài lân, trong phân lèn còn chứa một lượng khá lớn chất hữu cơ, dao động từ
5,6 % (phân lè n ở Hà Giang) đến 39,5 % (phân lè n ở Bố Trạch, Quảng Bình).
Các loại phân lèn do có nguồn gốc là xác động vật trong hang động nên tỷ lệ
CaO cũng cao, có thể đạt đến 37 % (phân lè n Hà Gia ng). Trong phân lèn, lân chủ yếu
tồn tại ở dạng Ca3 (PO4 )2 nên tỷ lệ lâ n hòa tan trong a xit xitric 2 % khá cao.

* Sử dụng
- Các loại quặng apatit có hà m lượng lân tổng số > 36 % được sử dụng để sản
xuất phân super lân. Còn các loại quặng có hàm lượng này dao động từ 23 – 36 % được
sử dụng để sản xuất phân lân nung chảy.
- Phân lân tự nhiên là loại phân chậ m tan, khó tiêu đối với cây trồng. Độ hòa tan
của phân phụ thuộc vào pH đất. Vì vậy, phân lân tự nhiên chỉ nên sử dụng để bón cho
các loại đất chua, pH KCl < 5. Các loại phân này thường thể hiện hiệ u lực cao khi bón
cho các loại đất chua, chua mặn, đất lầy thụt
- Phân lân tự nhiên thường thể hiệ n hiệ u quả nhanh và rõ trên các loại đất có
hàm lượng lân tổng số thấp (< 0,05 %).
- Chủ yếu được sử dụng để bón lót. Có thể sử dụng để bón thúc cho cây công
nghiệp dài ngà y và các loại cây có nhu cầu lâ n cao như cây bộ đậu, cao su.
- Để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng lân cho cây, nên bón phân lân tự nhiên phối
hợp với các loại phân lâ n dễ tan như super lân.
- Để nâng cao hiệu quả sử dụng phân lân tự nhiê n nên được sử dụng để bón phối
hợp với các loại phân chua sinh lý như (NH4 )2 SO4 , NH4 Cl, K2SO4 , KCl

43
- Có thể sử dụng phân lân tự nhiên dể bón cho cây phân xa nh bộ đậu, vừa làm
tăng sinh khối, tăng lượng đạm trong cây và bổ sung đạm cho đất khi cây phân xanh
được vùi vào đất.
- Có thể sử dụng để ủ với phân chuồ ng, phân rác với tỷ lệ 2 – 4 %.

1.2. Phân lân chế biến (phân lân công nghiệp)


1.2.1. Supe lâ n
* Tính chất các loại super lân
 Supe lân đơn
Loại phân lân này được sản xuất do sự kết hợp giữa Apatit với H2 SO4 , chứa từ 7 –
9,5 % P hoặc 16 – 22 % P2 O5 và 11 - 12 % CaSO4 . Lân trong supe lân đơn có ở dạng
Ca(H2 PO4 )2. Gần 90 % lân trong phân supe lân đơn ở dạng hòa tan trong nước và dễ
dàng được cây trồng thu hút một cách trực tiếp.
Bảng 8. Tính chất một số loại super lân
Chỉ tiêu Dạng phân
Super lân Super lân Super lân
Super lân M PA viên
P2 O5 hữu hiệ u (%) > 16,5 >13,5 >8,0 >16
P2 O5 tự do (%) <4 - - <4
Độ ẩ m (%) <13 <12 < 10 <13
CaO 23 20 - 23 20 - 23 23
MgO 1- 2 >3 >4 1- 2
S 11 - 13 10 - 13 10 - 13 10 - 13
Màu sắc Xá m Xá m Xá m Xám
Không
Vị Chua nhẹ chua Không chua Chua nhẹ
Nguồn. Nhà máy super lân Long Thành, 2000
Hiệ n nay trên thị trường Việt Nam có một số loại super lân đơn sau đây (bảng 8)

+ Trip le Supe phôtphat


Loại phân lâ n này được sản xuất do sự kết hợp giữa Apatit với H3 PO4 , chứa từ
19 – 23 % P hoặc 44 – 52 % P2 O5 . Lân trong Triple Supe phôtphat có ở dạng CaH2 PO4 .
Gần 90 % lân trong phân supe lâ n đơn ở dạng hòa tan trong nước và dễ dàng được cây
trồng thu hút một cách trực tiếp.
+ Supe lân giàu

44
Loại phân lân nà y được sản xuất do sự kết hợp giữa Apatit với hỗn hợp 2 a xít
H3 PO4 và H2 SO4 , chứa từ 11 – 13 % P hoặc 25 – 30 % P2 O5. Lân trong supe lân giàu
có ở dạng CaH2 PO4: 90 – 95 % lân trong phân supe lân giàu ở dạng hòa tan trong nước
và dễ dàng được cây trồng thu hút một cách trực tiếp.

* Sử dụng
- Super lân đơn là loạ i phân có hiệu quả cao với nhiều loại cây trồng. Ngoài lân,
khi sử dụng super lân, một số các nguyên tố dinh dưỡng khác như Ca, S và Fe cũng
được bón vào đất để bổ sung dinh dưỡng cho cây.
- Trong super lân, lượng lân hòa tan trong nước rất cao, do đó khi bón vào đất
chua quá (già u Fe và Al di động) hoặc giàu Ca quá đều rất dễ bị thoái hóa. Vì vậ y, để
có thể nâng cao hiệ u quả, loại phân này nên được sử dụng trên các loại đất trung tính.
Nếu bón trên đất chua thì cần phải bón vôi để đưa pH đất về mức 6,5 trước khi bón
super lân.
- Có thể sử dụng để bón lót hoặc bón thúc. Loại super lâ n viên có thể trộn với
hạt giống khi gieo
- Có thể sử dụng tốt cho tất cả các loại cây trồng nhưng đặc biệt có hiệ u quả khi
sử dụng để bón cho các loại cây có nhu cầu lưu huỳnh như cây họ đậu, cây lấy dầu.
- Có thể hòa nước để phun qua lá (trip le super lân) hoặc tưới cho cây (super lân
đơn và super lâ n già u).
- Có thể sử dụng để ủ với phân chuồ ng, phân xanh, than bùn với tỷ lệ 2 – 3 %.
- Để hạn chế hiệ n tượng thoái hóa và giữ chặt lân, nên bón theo hàng, theo hốc
trên đất trồng cây trồng cạn.
- Có thể sử dụng để bón phối hợp với các loại phân lân tự nhiên hoặc phân lân
nung chảy, đặc biệt trên đất phèn hoặc đất quá chua.

1.2.2. Thermophốtphat (lân nung chảy - TMP)


* Tính chất
Loại phân lân này được sản xuất trong điều kiện nung đá phốtphat trong điều
kiện nhiệt độ cao. Trong nhó m này có một số loại phân lân sau đây:
 Defluophốtphat
Loại phân lân này được sản xuất trong điều kiện nung đá phốtphat với phế phẩm
của silicat trong điề u kiện nhiệt độ 1480 – 1590 o C, chứa từ 9 % P hoặc 21 % P2 O5 ,
trong đó có 8 % P (18 % P2 O5 ) tan trong a xit citric.
 Rherenia phốtphat

45
Loại phân lân này được sản xuất trong điều kiện nung đá phốtphat với đá silicat
trong điều kiện nhiệt độ 1100 – 1200 oC, chứa từ 12 % P hoặc 28 % P2 O5 , trong đó có
11, 8 % P (27,5 % P2 O5 ) tan trong a xit citric.
 Magnesiumsilicat – phôtphat (FMP) -
Loại phân lân này được sản xuất trong điều kiện nung đá phốtphat với olivin hoặc
serpentin trong điều kiệ n nhiệt độ 1550 o C, chứa từ 10 % P hoặc 22,5 % P2 O5 , trong đó
có 8 % P (19 % P2 O5 ) tan trong a xit citric.
Loại phân lân nung chả y ở Việt Nam được sản xuất bằng cách nung apatit với
serpentin ở nhiệt độ 1450 – 1500o C. Loại phân này có chứa 17,5 – 18,5 % P2 O5 tổng số
và 15 – 16 % P2O5 dễ tiêu; CaO: 28 – 30 %; MgO: 18 – 20 %; SiO2 : 28 – 30 %; pH: 8
– 8,5. Cấu trúc dạng bột mịn có ánh thủy tinh.

* Sử dụng
- Lân nung chảy là loại phân kiềm nên có thể sử dụng tốt trên đất phèn, đất úng
trũng, lầy thụt, đất bạc màu, đất đồi chua.
- Lân nung chảy là loại phân rất ít tan trong nước mà chủ yế u tan trong a xit
loãng (do rễ cây tiết ra), do vậy nên bón lót sớm. Với cây trồng ngắ n ngày thì nên bón
lót toàn bộ, trong trường hợp cần bón thúc thì nên kết thúc ở lần thúc 1.
- Với cây trồng cạn, phân lân nung chảy nên bón theo hàng, theo hốc vào vùng rễ cây.
- Phân lân nung chảy không chứa lưu huỳnh nê n đối với các loại cây mẫn cảm
với lưu huỳnh hoặc trên các loại đất nghèo lưu huỳnh thì nên bón phối hợp với super
lân, amôn sulphat hoặc kali sulphat
- Không nê n trộn với các loại phân đạ m gốc a môn vì có thể là m mất đạm.
- Với một số cây trồng ưa chua nhẹ như cà phê, chè thì nên bón phối hợp với
super lân.

2. Biệ n pháp sử dụng hiệ u quả các dạng phâ n lân


2.1. Căn cứ vào đặc điểm sinh lý của cây trồng và loại sản phẩm
 Nhu cầu lâ n của cây trồng: Các loại cây rồng khác nha u có nhu cầu lân khác
nha u.
Nên ưu tiên bón lâ n cho các loại cây có nhu cầu lân cao như cây bộ đậu, cà phê, cao
su…
 Đặc điể m thu hút lâ n của cây: phần lớn cây trồng đều có thời kỳ khủng hoảng
lân là thời kỳ cây con. Lân trong cây ở giai đoạn trước có thể chuyển hóa và tái sử
dụng cho gia i đoạn sau. Lân lạ i rất cần cho sự phát triển của rễ, cho nên, các loại phân

46
lân đều phải được bón lót đầy đủ cho cây ngay từ đầu, đặc biệt là các loại cây ngắn
ngà y.
 Loại sản phẩ m

2.2. Căn cứ vào tính chất đất đai


 pH đất
Độ chua của đất ảnh hưởng rất lớn đến chiều hướng chuyể n hóa lân trong đất và
trực tiếp ảnh hưởng đến khả năng cung cấp lân cho cây của đất. pH đất ảnh hưởng đến
toàn bộ quá trình hấp phụ lân trong đất vì nó quyết định đến sự tồn tại của các ion Ca2 +.
Mg 2 + , Al3 + và Fe3 + trong dung dịch đất. Trong đất chua, sự tồn tại của các keo dương
của đất tăng lên vì vậy là m tăng khả năng hấp phụ lâ n trong đất.
Trên đất chua, hoạt động của phần lớn các vi sinh vật giả m, trong đó có vi sinh vật
phân giải lân, do đó là m cho việc chuyển hóa lâ n hữu cơ trong đất cũng giả m mạnh.
Xe m xét pH đất là cơ sở cho việc lựa chọn dạng phâ n lân bón cho cây trồng và
phương pháp bón phối hợp với các loại phân khác.
Trên đất chua, đặc biệt là đất chua giàu Al3 + và Fe3 + , lựa chọn phân lân nung chảy
để bón có thể được xe m như là giải pháp hữu hiệu nhất để nâng cao hiệu quả sử dụng
phân bón và cải thiện tính chất hóa học khác. Trên các loại đất khác, bón kết hợp phân
lân nung chảy với các loại phân chua sinh lý vừa có tác dụng nâng cao hiệ u quả sử
dụng dạng phân bón nà y vừa có tác dụng hạ n chế tác hại của các a xit vô cơ sinh ra
trong quá trình sử dụng các loại phân chua sinh lý.
Phân super lân đơn mặc dầu không có khả năng gây chua khi bón vào đất nhưng
do có một lượng a xit tự do có trong phâ n nê n khi sử dụng dạng phân này trên các loại
đất chua, lượng axit được đe m vào đất đã làm góp phần làm tăng độ chua của đất và có
ảnh hưởng xấu đến cây trồng cũng như vi sinh vật đất. Do đó, super lân đơn chỉ thể
hiện hiệu quả cao khi bón trên các loại đất trung tính hoặc đất đã được bón vôi cải tạo.

47
Bảng 9. Ảnh hưởng của lượng lân bón đến năng suất lạc Giấy trên đất cát và đất
phù sa Thừa Thiên Huế

Đất phù sa Đất cát


Hiệ u suất Hiệu suất
Lượng lân bón Năng suất lân bón(kg Năng suất lân bón(kg
(kg P2 O5 /ha) (tấn/ha) lạc/kg P2 O5 ) (tấn/ha) lạc/kg P2 O5 )
0 13,9 1,59
30 18,1 14,0 1,71 4,0
60 2,55 19,3 2,14 9,2
90 2,59 13,3 2,60 11,2
120 2,61 10,2 2,65 8,8
150 2,59 8,0 2,60 6,7
Nguồn: Trần Thị Thu Hà, 2003

 Thà nh phần cơ giới đất


Các loại phân lân phổ biến hiệ n nay trên thị trường phần lớn có ở dạng bột hoặc bột
mịn, vì vậy khi bón vào đất, đặc biệt là trên các loại đất trồng cây trồng cạn, có thành
phần cơ giới thịt trung bình và thịt nặng giàu keo sét thường rất dễ bị hấp phụ, ít được
cây trồng hút. Do đó, trên các loại đất này, phương pháp bón tốt nhất vẫ là bón theo
hàng, theo hốc.

2.3. Căn cứ vào tính chất của phân lân


 Khả năng hòa tan trong nước hoặc trong axít
 Khả năng bị hấp phụ
 Khả năng gây chua (hoặc kiề m) khi bón vào đất

2.4. Căn cứ vào hệ thống cânh tác và cây trồng trước


 Nhu cầu sử dụng lân và khả năng hút lân của cây trồng trước
 Phương thức canh tác: trồng thuần, luân canh hay xe n canh

2.5. Khả năng bón phối hợp với các loại phân khác
Để nâng cao hiệu quả sử dụng, các dạng phân lân khác nhau có thể cần được
bón phối hợp với các loại phân vô cơ khác. Ví dụ: lân nung chảy bón kết hợp với các
loại phân đạm sinh lý chua như (NH4 )2SO4 , NH4Cl hoặc KCl, K2 SO4 . Supe lân bón kết
hợp với phân chuồng và các loại phân hữ u cơ khác

48
2.6. Phương pháp bón
 Lượng bón
 Lượng lân bón tùy thuộc vào nhu cầu lâ n của cây trồng. Các loại cây trồng khác
nha u có nhu cầu lân khác nhau. Hiệ u quả sử dụng phân lân chỉ đạt cao khi cây trồng
được cung cấp đầy đủ và kịp thời lượng lân cho cây.
 Độ sâu bón
Do lân dễ hòa tan trong các loại phân lâ n rất nhanh chóng tham gia phả n ứng với
các cation trong dung dịch đất, với catio n và anion trên bề mặt keo hoặc các hợp chất
hữu cơ trong đất nên lân ít di chuyển trong đất và không xa so với vị trí bón ban đầu.
Do đó, bón sâu vào vị trí gầ n với rễ non đang phát triể n được xe m là phương thức chủ
yếu để nâng cao hiệu quả sử dụng phân lâ n.
 Vị trí bón
Đặc điểm ra rễ sớm của các loại cây trồng khác nhau có ý nghĩa lớn trong việc xác
định vị trí bón phâ n lâ n. Nếu rễ cái xuất hiện sớm và phát triển mạnh như ở các loại
cây trồng: bông, thuốc lá và phần lớn cây họ đậu lấ y hạt thì vị trí bón phù hợp nhất là
nga y bên dưới hạt giống. Nếu ở các loại cây trồng mà rễ bên hình thành sớm như ở các
loại cây họ hòa thảo thì bón xung quanh vị trí phát triển của hệ rễ là tốt nhất.
 Cách bón
Đối với các loại cây được gieo theo hàng thì nên bón phân lân theo hàng hoặc theo
hốc. Khoảng cách giữa các hàng càng rộng, ưu thế của phương thức bón này càng lớn
so với phương pháp bón rải đều ra ruộng vì đã hạn chế được cơ hội tiếp xúc của phân
lân với đất và làm giả m khả năng giữ chặt lân trong đất.
 Thời điể m bón
Để hạn chế khả năng giữ chặt và thoái hóa lân, đồng thời đảm bảo cung cấp kịp thời
lân cho cây, phân lâ n nên được bón lót. Đối với cây trồng cạn nên bón cùng với hạt khi
gieo, còn đối với lúa thì bón 1 ngày trước khi sạ hoặc cấy.
 Dạng lân bón
Hiệu quả sử dụng lâ n trong phân lân phụ thuộc rất lớn vào khả năng hòa tan của lân
trong đất. Mà khả năng này lại bị chi phối rất lớn bởi độ chua của đất. Trên đất chua,
hiện tượng thoái hóa lân xả y ra rất mạnh và hạn chế đáng kể việc thu hút lân của cây.
Trên đất này, nếu khô ng được bón vôi cải tạo trước thì hiệu quả sử dụng lân của cây
trồng rất thấp. Trong khi đó, trên đất có pH thấp,việc sử dụng các loại phân lân có tính
kiềm như phân lâ n nung chảy lạ i có tác dụng rất tốt. Do có hà m lượng CaO cao nên khi
bón phân nà y vào đất là m cho độ chua của đất được cải thiện rõ rệt. Là loại phâ n lân

49
không tan trong nước nhưng lại tan trong axit yếu, phân lân nung chảy khi bón vào đất
chua lại có hiệu quả rất rõ do lân được hòa tan ở mức cao.
Bảng 10. Hiệ u lực của các dạng phân lân đối với cà phê trên đất baza n

NS quả tươi, trung bình Hiệ u suất kg


Công thức 1994 - 1996 nhân/kg P2 O5
Tấn/ha %
Nền (250 kgN + 200 kg
K2O/ha 10,82 100,0
100% lân nung chảy (Pt) 11,82 109,3 2,66
100% Supe lân (Ps) 12,45 115,0 3,58
50% Pt + 50 % Ps 13,92 128,7 6,67
75 % Pt + 25 % Ps 13,47 124,5 5,58
Nguồn: Lương Đức Loan, 1997

Vì vậy, để nâng cao hiệ u quả sử dụng phân lân, việc chọn dạng phân lâ n phù hợp
hoặc bón kết hợp các loại phân lân với nhau để bón trên các loại đất khác nhau là rất cần thiết.
2.7. Vai trò của các yếu tố đi kèm với lân trong phân bón
Trong các dạng phân lân, ngoà i yếu tố chính là lân, khi bón vào đất, một số các
nguyên tố dinh dưỡng khác cũng đồng thời được bổ sung vào đất và ở một chừng mức
nào đó đã góp phần giúp cho cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt và cho nă ng suất cao.
Phân super lân đơn, ngoài ưu điể m là hòa tan được trong nước, cây trồng có thể
sử dụng dễ dàng, loại p hần này còn có ưu thế so với các dạng phân lân k hác nhờ sự có
mặt của lưu huỳnh trong phân. Phân super lân đơn vì vậ y thể hiệ n hiệu quả cao khi bón
cho các loại đất nghèo lưu huỳnh, cho các loại cây có nhu cầu về lưu huỳnh. Ngay cả
trên đất mặn, dạng phân này cũng thể thiện tính ưu việt so với các loại phân khác nhờ
Ca SO4 trong thà nh phần của phân.
Trong khi đó trên đất bạc màu, rửa trôi Ca và Mg mạnh, phân lân nung chảy lại
thể hiện hiệu quả rất rõ nhờ sự có mặt của 2 nguyên tố này trong thành phần của phân.
Cũng nhờ sự có mặt của 2 nguyên tố này mà phân lân nung chảy cũng thể hiện hiệu
quả cao trên đất phèn, đất lầ y thụt.
2.8. Cân đối đạm : lân
Trong tất cả các trường hợp, các dạng phân lân chỉ phát huy được hiệ u quả khi
đất có đủ đạ m để cân đối với lượng lân được bón vào và lân chỉ phát huy được tác
dụng khi được bón cân đối với đạ m.

50
2.9. Vấn đề bón lân cải tạo v à bón lân duy trì
Bón phân duy trì là bón lượng phân lân vừa đủ bù đắp lượng lân cây trồng lấy đi
hàng nă m để đả m bảo cân bằng dinh dưỡng lâ n trong đất. Lượng lân bón duy trì
thường phụ thuộc vào nhu cầu lân của cây để đạt năng suất theo mong muốn và lượng
lân mà đất có thể cung cấp cho cây.
Bón cải tạo là bón một lượng lân lớn để nâng cao đáng kể lượng lân trong đất,
thậm chí có thể là m thay đổi cấp độ phì nhiê u về lân của đất hoặc làm bão hòa khả
năng hấp thụ lân của đất để các năm về sau chỉ cần bón lân ở mức duy trì.
Có nhiều khuyế n cáo là chỉ cần bón một lượng lân lớn vào đầu chu kỳ luân canh
cho cây có nhu cầu lân cao, sau đó chỉ cần bón thê m đạm và kali trong suốt cả chu kỳ.
Khuyến cáo này dựa trên khả nă ng d i chuyể n thấp của lân trong đất và lý thuyết của
việc bón phân cải tạo.
Tuy nhiên, việc đột ngột nâng cao hà m lượng lân dễ tiêu trong đất có thể ảnh
hưởng đến khả năng di động của một số nguyên tố dinh dưỡng và gây trở ngạ i cho việc
thu hút các nguyên tố này của của cây (Zn và Mn) hoặc có thể là m tăng khả năng hòa
tan của một số nguyên tố như Cd, không có lợi cho sức khỏe của người và gia súc nếu
nguyên tố này được tích lũy trong nô ng sản phẩ m.
Nhiều kết quả nghiê n cứu cũng cho thấy hầu hết các loại cây trồng không hút
quá 10 – 13 % lân trong phân bón và chỉ cần giữ cho lân dễ tiêu trong đất ở mức
khoảng 0,2 ppm hoặc chút ít là cây trồng có thể đạt năng suất tối đa. Vì vậy, vấn đề
bón đúng lúc và bón liê n tục (hàng vụ) để làm tăng lâ n dễ tiê u là biện pháp được coi là
khá hợp lý.

CHỦ ĐỀ 4
KALI VÀ PHÂN KALI
Bài 1. Kali trong cây, trong đất và quá trình chuyển hóa kali
1. Kali trong cây
1.1. Tỷ lệ kali trong cây
Trong cây, kali biến động từ 0,5 – 6 % chất khô.
Lượng kali trong cây rất khác nhau và tùy thuộc vào:
 Loại cây trồng. Các loại cây như hướng dương, thuốc lá, cây có củ có tỷ lệ kali
trong cây cao nhất, dao động từ 4 – 6 %.
 Các bộ phận khác nhau của cây nhưng nhìn chung tỷ lệ kali trong thân lá thường
cao hơn trong rễ, hạt hoặc trong củ. Trong rơm rạ ngũ cốc, K2O đạt đến tỷ lệ 1 – 1,5 %
trong khi đó tỷ lệ này chỉ là 0,5 % so với trọng lượng chất khô.

51
Trong cùng một cây đang phát triển thì ở các bộ phân no n, ở các bộ phận hoạt động
mạnh, tỷ lệ kali thường cao hơn ở các bộ phận già. Cũng như lân và đạm, kali là
nguyên tố được sử dụng tuầ n hoàn trong cây, vì vậy, khi đất không cung cấp đủ kali thì
kali ở bộ phần già sẽ được vận chuyển vào các bộ phận non, hoạt động mạnh. Hiện
tượng thiế u kali thường xuất hiện ở lá già trước.
Toàn bộ cây Toàn bộ cây
1,13% K 1,57% K
1,30 %K 1,70 % K

1,20 % K 1,41 % K

1,08% K 1,71% K

1,17 %K 1,55%K
1,01 % K 1,57%K

Thân: 1,10%K Thân: 1,85%K

Thiếu kali Bón đầy đủ kali

Hình 2. Phân bố kali trong cây trong trường hợp thiếu kali và được bón đầy đủ kali
Nguồn. Prasad và J. Power, 1993

1.2. Dạng kali trong cây


Khác với đạ m và lân, kali không có trong thà nh phần của bất kỳ chất hữu cơ nào
trong cây. Kali chỉ tồn tại dưới dạng ion trong dịch bào và một phần tạo phức không ổn
định với các chất keo của tế bào chất.

1.3. Vai trò của kali đối với cây trồng


 Thúc đẩy quá trình vận chuyển hydratcacbon, tổng hợp protein và duy trì sự ổn
định của nó. Quá trình pepti hóa các nguyên tử kali ngậm nước cho phép kali, bằng
cách mang nước, len lỏ i vào khe hở của các phân tử keo ở nơi mà chỉ có K+ mới có thể
đính vào được, đóng vai trò tẩm ướt các a cấu trúc. Sự có mặt khắp nơi của các a cấu
trúc khiến kali đóng vai trò chất hoạt hóa phổ biế n nhất. K+ thỏa mã n yêu cầu hydrat

52
hóa các protein và các chất keo khác trong tế bào khiế n các chức năng nội bào được
phát triển bình thường.
 Tăng khả năng thẩm thấu nước qua màng tế bào, điều chỉnh pH và lượng nước ở
khí khổng. Kali một mặt do làm tăng áp suất thẩm thấu mà tăng khả năng hút nước của
rễ, một mặt điều khiển hoạt động của khí khổng khiến cho nước không bị mất quá mức
trong lúc gặp khô hạn. Nhờ việc tiết kiệm nước nên cây có thể quang hợp được nga y cả
trong điều kiện thiếu nước.
 Hoạt hóa enzim xúc tiến quá trình qua ng hợp và tổng hợp hydratcacbon. Kali có
thể hoạt hóa được 60 loại enzim trong cơ thể thực vật. Trong hoạt động hoạt hóa, kali
vừa đóng vai trò như một coenzim, vừa đóng vai trò như một chất xúc tác.
 Cải thiện khả năng quang hợp. Kali trung hòa nga y cả các axit của chu trình
Krebs nằ m trong các nếp gấp của các thể hạt. Kali len lỏi vào trong lòng các phiến lục
lạp, lô i cuốn các sản phẩ m phụ của quá trình q uang hợp là m cho nó khỏi b ị ứ lại khiến
cho quá trình quang hợp được liê n tục.
 Kali nhờ trạng thái hydrat hóa, có thể lên lỏi vào giữa các bào quan để trung hòa
các axit ngay trong quá trình được tạo thành khiế n cho các a xit này không bị ứ lại do
vậy kali có tác dụng kích thíc h quá trình hô hấp.
 Kali đóng vai trò cơ bản trong việc phân chia tế bào
 Do tác động đến quá trình quang hợp và hô hấp nên kali có ảnh hưởng tích cực
đến việc trao đổi đạm và tổng hợp protein. Kali có tác dụng giả i độc đạm cho cây.
 Tăng cường khả năng chịu hạn, chịu rét do tế bào chứa nhiều đường hơn và làm
tăng áp suất thẩ m thấu trong tế bào.
 Kali có tác dụng làm tăng bề dày của mô cơ gió i và tạo điều kiện thuận lợi cho
việc phát triển các bó mạch vì vậy là m cho cây có khả năng chống đổ cao.
 Tăng khả năng chống chịu sâu bệnh hạ i của cây trồng
 Là m tăng độ lớn của hạt, cải thiện chất lượng quả và rau

53
Bảng 11. Ảnh hưởng của các dạng phân kali bón đến năng suất và chất lượng khoai tây

Hàm Hà m
Năng suất củ lượng lượng Năng suất tinh
Công thức thí tươi tinh bột nước bột
nghiệ m Tấn/ha % % % tấn/ha %
Đối chứng 22,1 100 61,3 60,1 5,41 100
KCl 28,4 128 62,0 59,7 7,08 131
K2 SO4 25,8 116 62,6 59,1 6,59 122
1/2 KCl + 1/2
K2 SO4 26,8 119
(Lượng kali bón: 265 kg K2 O/ha)
Nguồn: Lu Jian – wei và các cộng sự, 2001
1.4. Biểu hiện thiếu hụt kali trong cây
Thiếu kali, quang hợp giả m mà hô hấp tăng nên thiế u kali năng suất giả m rõ rệt.
Thiếu kali, lá úa vàng dọc mép lá, chóp lá chuyển nâu, sau đó các triệ u chứng
này dần phát triển vào phía trong theo chiều từ chóp lá trở xuố ng, từ mép lá trở vào.
Cây phát triển chậ m, còi cọc, thân yếu, cây dễ bị đổ ngã. Hạt và quả bị teo thắt lại.
Thiếu kali, hàm lượng vita min trong quả giả m, hàm lượng đường trong mía đạt
thấp.
Cỏ là m thức ăn gia súc thiếu kali có chất lượng kém có thể có ảnh hưởng xấu
đến sức khoẻ gia súc vì các hợp chất đạm phi protit như các amin, amit rất có thể bị
phân hủy, đẩy NH3 vào dạ cỏ.
Cây chỉ thị thiếu kali: Khoai tây, thuốc lá, bông, cà chua, đậu đỗ

2. Kali trong đất


2.1. Tỷ lệ kali trong đất
Trong đất, tổng lượng kali thường lớn hơn rất nhiều so với đạ m và lân. Vỏ trái
đất chứa 1,9 % K và 0,11 % P.
Hà m lượng kali trong đất rất khác nhau tùy thuộc vào loại đất và có thể dao
động từ vài tră m kg/ha trên đất cát có thành phần cơ giới nhẹ đến khoảng 50 tấn/ha
trên đất có thành phần cơ giới nặng, giàu sét.
Hà m lượng kali trong đất còn phụ thuộc vào thành phần đá mẹ. Đất hình thành
trên đá mẹ giàu penpat, muscovit, biotit thường chứa nhiều kali.
Đất phong hóa mạnh nghèo kali hơn đất trẻ. Hàm lượng kali trong đất tỷ lệ
nghịch với mức độ phong hóa. Đất phong hóa mạ nh thường nghèo kali.

54
Có 2 điể m khác biệt giữa ka li trong đất so với đạ m và lân, đó là:
 Kali trong đất chỉ có ở dạng vô cơ
 Kali được phân bố rất đồng đều theo phẫu diện đất và trong một và i trường hợp,
kali ở những tầng sâu của đất còn cao hơn ở tầng đất mặt.
2.2. Dạng kali trong đất
Trong đất, kali tồn tại ở 4 dạng bao gồ m:
 Kali trong khoáng nguyê n sinh.
 Kali bị cố định trong tinh tầng khoáng sét.
 Kali hấp phụ trên bề mặt keo (kali trao đổi)
 Kali hòa tan trong thành phần các muối khoáng trong dung dịc h đất.
Các dạng kali trong đất có mố i liên hệ chặt chẽ với nhau và được thể hiệ n ở hình
dưới đây.

Nước tiểu Phân kali


Bổsúc
gia sung
Cây hút

Rửa trôi Kali trong dung


dịch đất

Trao đổi nhanh

Kali trao đổi được hấp phụ trên bề mặt keo sét và thường
chiếm 1 % kali tổng số

“Giả i phóng” chậ m “bị cố định” “Giả i phóng” nhanh


hoặc “ giữ chặt”

Khoáng mica K không trao đổi hoặc


Illit Illit bị thoái kali bị cố định bởi một
hóa số khoáng sét
6 – 8 %K “nở ra”
3 – 5%K

Hình.3. Các dạng Kali trong đất


Nguồn. Prasad v à J. F. Power, 1997

55
Trong đất luôn có sự chuyể n hóa lẫn nhau giữa các dạng kali nói trên theo một cần
bằng động. Kali trong thành phần đá mẹ có thể chuyển dần sang dạng trao đổi rồi đi
vào dung dịc h đất, hoặc ngược lại, kali từ dung dịch đất cũng có thể bị nhốt lại trong
màng lưới tinh thể khoáng sét và không tham gia cung cấp thức ăn cho cây. Ngoài ra,
các khoáng sét cũng có thể chuyể n hóa lẫ n nha u.

2.3. Khả năng cung cấp kali của đất Việt Nam
Trong đất Việt Nam, hà m lượng kali có dao động lớn không chỉ giữa các loại
đất mà ngay cả trong cùng một loại đất (Nguyễn Văn Chiến, 1999). Sự diễn biế n các
dạng kali của chúng không phả i lúc nào cũng đồng nhất, có những loại đất có K tổng
số cao nhưng K hữu hiệ u và K hữu hiệu trực tiếp lại không cao hoặc ngược lại. Vì thế
việc đánh giá khả năng cung cấp kali của đất cho cây trồng phải dựa trên cả 3 dạng kali
trên. K tổng số trong đất nói lên tiềm năng cung cấp kali lâu dài của đất, nhưng nế u chỉ
dựa vào kali tổng số nhiề u khi chúng ta lại mắc sai lầ m trong việc đánh giá nhu cầu
bón phân kali cho cây trồng, đặc biệt trong một nền nông nghiệp thâ m canh bền vững.
Ví dụ như phù sa một số con sông miền Trung mặc dù có kali tổng số cao nhưng kali
hữu hiệu và kali hữu hiệu trực tiếp lại chỉ ở mức trung bình hoặc thấp. Điều đó có
nghĩa là lượng kali cần thiết để cung cấp đầy đủ ngay cho cây trồng lại thiếu. Ngược lại
nếu chỉ dựa vào kali hữu hiệu và kali hữu hiệ u trực tiếp mà đánh giá khả năng cung cấp
kali của đất cũng bất cập. Ví dụ như trên đất bazan trồng cà phê thâ m canh, kali hữu
hiệu và kali hữu hiệu trực tiếp trên loại đất này ở mức cao nhưng không phả i do bản
chất của đất mà do kết quả của việc bón kali liên tục và ở mức cao trong quá trình thâm
canh cây trồng nà y và quá trình chuyể n hóa kali ở các dạng hòa tan ha y sang dạng trao
đổi hoặc khó trao đổi xảy ra với cường độ yếu. Vì thế về lâu dài, trên loại đất này vẫn
cần bón kali thì cây trồng mới có khả năng cho năng suất cao.
Dựa trên kết quả nghiên cứu của mình, tác giả Nguyễn Vă n Chiế n (1999) đã
chia các loại đất theo khả năng cung cấp kali như sau:
 Nhóm có tiề m nă ng cung cấp kali cao gồ m đất mặn ve n biển, đất phèn
 Nhóm có tiề m nă ng cung cấp kali khá: Đất phù sa sông Hồng
 Nhóm có tiề m năng cung cấp kali trung bình: đất chiê m trũng, phù sa một số
con sông miền Trung và sông Thá i Bình
 Nhóm có tiề m năng cung cấp kali thấp: đất bazan, đất đỏ vàng trên đá vôi, đất
đỏ vàng trên đá granit
 Nhóm có tiề m năng cung cấp kali rất thấp: đất phiến thạch sét, đất đỏ vàng trên
mica, đất xám bạc màu và đất cát biển.

56
2. 4. Quá trình chuyển hóa kali trong đất
2.4.1. Quá trình thoái hóa (giữ chặt) kali trong đất
* Khái niệ m
Quá trình thoái hóa (giữ chặt) kali trong đất là quá trình trong đó các dạng kali
hòa tan và kali trao đổi bị chuyể n hóa thành dạng không trao đổi
* Cơ chế tiến hành: kali từ dung dịc h đất có thể bị nhốt lại trong màng lưới tinh thể
khoáng sét.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giữ chặt (thoái hóa) kali
 Khoáng sét
Lượng kali bị giữ chặt trong đất nhiều hay ít phụ thuộc vào hà m lượng keo sét
có trong đất. Hàm lượng khoáng sét càng cao, lượng kali bị giữ chặt càng lớn. Liên
quan đến dạng keo sét thì các loại keo như illit, vermiculit, smectit có khả năng giữ
chặt kali cao, trong khi đó kaolinit giữ kali với lượng không đáng kể.
 pH đất
Sự hiện diện của hydroxit nhô m trong đất trong điều kiện đất chua sẽ ngăn cản
sự phá hủy các lớp silicat trong các khoáng sét và vì vậy ngăn cản sự “giữ chặt” kali.
Khi pH đất tăng sẽ là m tăng điện tích âm của các ô xít và hydroxit Fe và Al và
kết quả là làm tăng khả năng hấp phụ kali và là m giảm kali hòa tan trong dung dịc h đất.
Và như vậy, tăng pH đất sẽ làm tăng kả năng cố định kali trong đất.
Tình trạng ẩm và khô của đất
Lượng kali bị giữ chặt trong đất tăng khi đất khô, tăng gấp 2 – 3 lần so với đất ở
trạng thái ẩm. Tuy nhiên, khi đất từ trạng thái ẩm chuyển sang khô, đặc biệt là ở tầng
canh tác với hà m lượng kali ở mức thấp và trung bình thì lạ i là m tăng hà m lượng kali
trao đổi trong đất.
 Lượng phân kali bón bổ sung vào đất
Bón một lượng kali lớn vào đất nhìn chung sẽ là m tăng sự cố định kali trong đất
là m cho sự cân bằng giữa kali hòa tan và kali không trao đổi bị đẩy sang hướng cố định.
 Luâ n phiên ẩ m và khô
Khi đất đang ẩm mà khô đi thì ở các loại đất có có hàm lượng kali trao đổi cao
thì quá trình khô đất sẽ kéo theo việc cố định kali
 Mùn trong đất
Sự có mặt của mùn làm tăng hoạt độ của cả Ca2+ và K+ làm cho kali ít bị giữ chặt
hơn.
* Ý nghĩa của quá trình thoái hóa (giữ chặt kali ) đối với sự thu hút kali của cây và hiệu
quả sử dụng phân kali.

57
 Quá trình nà y nhìn chung có ảnh hưởng bất lợi đối với việc cung cấp kali cho
cây trồng. Tuy nhiên, quá trình này cũng được xe m là có lợi vì sẽ góp phần là m giảm
sự rửa trôi kali và làm tăng lượng kali dự trữ trong đất.
 Chú ý lượng bón và phương pháp bón các loại phân kali

2.4.2. Quá trình giả i phóng kali


* Khái niệ m
Quá trình giải phóng kali trong đất là quá trình trong đó các dạng kali không
trao đổi chuyển hóa thành dạng trao đổi
* Cơ chế tiến hành
Dưới ảnh hưởng của nước và axit cacbonic hòa tan trong nước, nhiệt độ và vi
sinh vật ortoclase, kali trong thành phần các khoáng được giải phóng ra và cung cấp dần cho
cây.
KAlSi3O8 + HOH KOH + HAlSi3 O8
KAlSi3O8 + H2 CO3 K2 CO3 + Al2 O3 6SiO2 .H2 O
* Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giả i phóng kali
 Nhiệt độ
Sự giải phóng kali trong đất tăng lê n khi nhiệt độ tăng.
 Luâ n phiên ẩ m và khô
Khi đất đang ẩm bị khô đi thì ở các loại đất có hà m lượng kali trao đổi trung bình
hay thấp có hiện tượng tăng kali trao đổi.
 Việc bón vô i vào đất
Trong trường hợp keo đất bão hòa kali và đất được bón vôi ở dạng CaSO4 , các
cation K+ hấp phụ sẽ được Ca2 + thay thế và đi vào dung dịch đất.
H+ Ca 2+
K+ H+
[KĐ] K+ + CaSO4 [KĐ] K+ + K2 SO4
K+ K+
K+

 Sự rửa trôi kali


Lượng kali bị rửa trôi nhiều hay ít phụ thuộc vào lượng, thời gian và cường độ mưa.
Trong những năm ít mưa, trên đất cát, lượng kali bị rửa trôi vào khoảng 19 kg/ha/năm
và tăng lê n 57 kg/ ha/ nă m trong những nă m có lượng mưa đạt 370mm/nă m (Prasad và
J.F. Power, 1993) có đến 50 – 60 % lượng kali bón vào đất ở Costa Rica bị rửa trôi.

58
Bón vô i hợp lý có thể là m giảm sự rửa trôi kali nhờ là m tăng lượng kali được cố
định trong đất.

Bài 2. Các loại phân kali


1. Phân kali công nghiệ p
1.1. Kali clorua (MOP)
KCl là loại phân kali được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới. Hiện nay phân
KCl chiế m 90 % sản lượng phân kali tiêu thụ trên thị trường thế giới. KCl là loại quặng
có nhiều ở một số quốc gia như Nga, Mỹ, Canada và Đức. Sản lượng của KCl thường
lớn gấp 20 lần so với K2 SO4

* Tính chất
Công thức phân tử: KCl
Hà m lượng Kali: 50 – 52 % K hoặc 60 – 63 % K2 O
Màu: trắng, hồng, đỏ
Tỷ trọng khối: 800 – 900 kg/m3
Cấu trúc: tinh thể
* Chuyển hóa trong đất
K+
KĐ]H+ + KCl KĐ]K+ + AlCl3 + HCl
Al3+ K+
K+

Ca2+ K+
KĐ]Ca 2 + + KCl KĐ]K + + CaCl2
Ca2+

*Sử dụng
- Có thể sử dụng để bón lót, bón thúc vào đất hoặc hòa vào nước để phun qua lá.

59
- Mặc dù KCl là phân sinh lý chua nhưng do ion Cl- không được đất hấp phụ vì
vậy khô ng tích lũy lâu dài trong đất nên loại phân này có thể sử dụng để bón được cho
nhiề u loại cây trên nhiều loại đất.
- Không nên bón toàn bộ K bằng KCl cho các loại cây mẫ n cả m với Cl như
thuốc lá, sầu riêng, khoai tây hay một số các loại cây dược liệu.

1.2. Kali sulphat (SOP)


K2 SO4 là loại quặ ng có nhiều ở một số quốc gia như Nga, Mỹ, Canada và Đức.
Sản lượng của K2 SO4 thường ít hơn so với KCl

* Tính chất
Công thức phân tử: K2 SO4
Hàm lượng Kali: 40 – 44 % K hoặc 48 – 53 % K2O và 17 % S
Màu: trắng
Cấu trúc: tinh thể
* Chuyển hóa trong đất

K+
KĐ]H+ + K2 SO4 KĐ]K+ + Al2 (SO4 )3 + HCl
Al3+ K+
K+

Ca2+ K+
KĐ]Ca 2 + + K2 SO4 KĐ]K+ + CaSO4
Ca2+
* Sử dụng
- Có thể sử dụng để bón lót, bón thúc vào đất hoặc hòa vào nước để phun qua lá.
- Kali sulphat là phân sinh lý chua, do vậy không nên bón cho đất quá chua, đất
phèn hay đất mặn.
- Thích hợp để bón cho các loại cây có nhu cầu lưu huỳnh cao như cây lấy dầu,
cà phê hoặc cây mẫn cả m với Cl.

1.3. Các loại phân kali công nghiệp khác


 K2 Mg(SO4 )2 (Kalima g, Langbeinite) có chứa 18,8 % K hoặc 22,7 % K2 O ,
11,7% Mg và 23,2 % S
 KClMgSO4 . 3H2 O (Kainite) có chứa 16,0 % K hoặc 19,2 % K2 O

60
 9,9 % Mg và 13,0 % S
 KNO3 có chứa 36,7 % K hoặc 44,0 % K2 O
 K2 PO4 có chứa 13 – 26 % P hoặc 30 – 60 % P2 O5; 25 – 41,7 K hoặc 30 – 50 %
K2 O
(các loại phân này nếu phân chia theo số lượng chất dinh dưỡng trong phân thì còn có
thể được xếp v ào nhóm phân phức hợp)
* Tính chất chung của các loại phân kali công nghiệp
Tất cả các loại phân kali này đều tan trong nước, cây trồng có thể sử dụng trực tiếp
K trong các loại phân kali khi được bón vào đất sẽ chuyể n sang dạng hấp thu, ít
di động trong đất và khó bị rửa trôi, trừ trường hợp đất cát và cát pha, có dung tích hấp
phụ thấp. Kali ở dạng này dễ dàng được cây trồng hấp thu, lại ít bị rửa trôi nên được
xem là có ý nghĩa rất lớn về mặt dinh dưỡng kali của cây.
Hệ số sử dụng kali trong các loại phân kali vô cơ đạt từ 50 – 70 %, tùy thuộc
vào loại đất, phương thức bón và nhìn chung là cao hơn hệ số sử dụng đạm và lân trong
các loại phân đạm và phân lân khoáng.

2. Biệ n pháp sử dụng hiệ u quả phân kali


2.1. Đặc điểm dinh dưỡng của cây trồng
Các loại cây trồng khác nhau có nhu cầu kali rất khác nha u. Ngay cả ở một cây
trồng, lượng kali cây cần cũng khác nha u ở các giai đoạn sinh trưởng khác nhau. Việc
cung cấp đầy đủ và kịp thời kali cho cây trồng sẽ giúp cây trồng sinh trưởng phát triển
mạnh và do đó sẽ sử dụng lượng kali trong đất cũng như lượng kali bón bổ sung từ
phân bón hiệu quả hơn, do đó có tác dụng làm tăng năng suất và chất lượng sản phẩ m.
Cần ưu tiên bón kali cho các loại cây có un cầu kali cao như : mía, khoai tây,
thuốc lá, hướng dương, cà phê….
Tuy nhiên, rất cần thiết phải tính toán để lượng kali bón có thể đáp ứng đầy đủ
nhu cầu của cây mà không gây lãng phí. Nguyên nhâ n là khi bón nhiều kali hơn mức
cần thiết của cây thì cây sẽ hút nhiề u lên, mà số lượng kali vượt mức nhất định nào đó
thì nă ng suất cây trồng không tăng nữa.
 Tỷ lệ đạm : kali cũng rất cần thiết được chú ý khi xâ y dựng chế độ bón phân kali
cho các loại cây trồng khác nhau.
 Đặc điể m hệ rễ cây trồng.
Do kali khi bón vào đất sẽ tác động với phức hệ hấp phụ của đất và ít di động trong
đất. Trên đất thịt nặng, giàu sét, hiện tượng này có thể là m cho cây trồng thu hút kali ít
thuậ n lợi hơn so với các loại đất khác. Do đó, khi bón kali trên các loại đất này thì đặc

61
điểm hệ rễ cây trồng cần phải được lưu ý để xác định độ sâu bón phù hợp, giúp cây có
thể hút kali một cách triệt để hơn.
Đối với cây có rễ ăn lên thì có thể cần bổ sung thê m một lầ n kali vào lúa rễ phát
triển mạnh trên bề mặt: cuối thời kỳ đẻ nhánh của lúa.
Sự hiện diệ n của Cl- trong KCl có khả năng ức chế phát triể n một số loại bệnh
như bệnh thối lõi và bẹ ngô vì vậ y rất thích hợp để bón cho cây trồng này.
K2 SO4 rất thích hợp để bón cho khoai tây vì có khả năng là m tăng năng suất tinh
bột và bón cho thuốc lá hơn KCl vì khi sử dụng KCl cho thuốc lá sẽ là m giảm khả năng
cháy của lá.

2.2. Đặc điểm đất đai


 Dạng khoáng trong đất và thành phần cơ giới đất
Các loại đất giàu các khoáng như iliit và monmoriolit, có thành phần cơ giới nặng
có khả năng cố định kali cao do vậy rửa trôi kali trên đất này không phải là vấn đề
nghiê m trọng. Trên đất này, có thể bón kali với lượng khá và giả m số lần bón. Trên đất
đất cát giàu kaolinit, sự rửa trôi kali trong đất xảy ra mạnh. Vì vậy, phương pháp và
thời gian bón kali trên các loại đất này có ảnh hưởng đặc biệt lớn đến hiệ u quả sử dụng
phân kali cũng như hiệu quả sử dụng kali trong đất của các loại cây trồng khác nha u.
Để hạn chế hiện tượng rửa trôi kali trên đất có thành phần cơ giới nhẹ, phân kali
nên chia là m nhiều lần để bón.

 pH đất
Các loại phân kali đều là phân sinh lý chua, khi bón vào đất, đặc biệt là đất chua,
tính đệm thấp có thể là m cho pH đất giả m đột ngột và ảnh hưởng đến sinh trưởng và
phát triển của cây. Vì vậy, khi bón kali trên đất chua thì nhất thiết đất phải được bón
vôi cải tạo trước.

 Tình trạng kali trong đất


Cần đảm bảo cho đất có đủ dự trữ để huy động, không nên để cho đất nghèo kali
quá rồi mới bón.
Ở đất có hà m lượng kali trao đổi cao (lớn hơn hoặc bằng 0,3 %), hàng nă m cần bón
một lượng phân duy trì bằng hoặc lớn hơn một ít so với lượng kali bị lấy đi.
Ở đất có hàm lượng kali trao đổi thấp thì bón một lượng phân cải tạo chia ra trong
nhiề u nă m.

62
2.3. Phương pháp bón
- Các loại phân kali có thể sử dụng để bón lót hoặc bón thúc.
- Để tránh kali bị giữ lạ i trên mặt đất, phân kali cần được vùi sâu vào đất. Nếu
bón trên mặt thì phải bừa kỹ để phân được trộn đều vào đất. Cần chú ý để cho phân
được phân phối đều trong đất vì kali khuyếch tán chậm theo cả chiều sâu cũng như
sang 2 bên.
K + đối kháng với Bo, Mg và làm rửa trôi các nguyên tố này trong đất. Vì vậy
khi bón kali liên tục thì phải chú ý bồi dưỡng Mg và Bo cho đất.
- Trong rơm rạ cây ngũ cốc và phân chuồ ng rất giàu kali, mà kali trong rơm rạ
và phân chuồ ng đều dễ tiê u không kém kali trong phân hóa học. Do đó, trong trường
hợp đất có vùi rơm rạ hoặc bón phân chuồ ng với lượng lớn thì có thể giả m lượng kali
bón.
- Trên đất có thành phầ n cơ giới nặng, giàu sét, cần xác định độ sâu bón phân
kali phù hợp, tùy thuộc vào đặc điểm phát triển của hệ rễ cây trồng trên đất đó.
- Không nên bón kali một lần vào đầu chu kỳ luân canh cho cả chu kỳ. Bón kali
với lượng lớn một lúc là không có lợi, nhất là trên các loại đất có độ no bazơ thấp và
thiế u ma giê.

CHỦ ĐỀ 5
PHÂN TRUNG LƯỢNG, VI LƯỢNG

Bài 1. Phân trung lượng


1. Magiê và phân Magiê
1.1. Vai trò của magiê đối với cây trồng
 Magiê nằm trong thành phần cấu tạo của diệp lục nên có vai trò quan trọng
trong việc tổng hợp diệp lục
 Magiê có va i trò tích cực trong việc tổng hợp protein
 Rất nhiều phản ứng men cần có Mg tha m gia hoặc được Mg hoạt hóa
 Magiê góp phần vào việc chuyể n hóa năng lượng và đồng hóa lân của cây.
 Magiê tạo thuậ n lợi cho việc hình thành lip it
 Magiê có tác dụng tăng sức trương tế bào, góp phần ổ n định cân bằng nước
trong tế bào, tạo điều kiện cho các quá trình sinh học trong tế bào tiến hành được bình
thường.
* Hiện tượng thiếu magiê trong cây

63
Hiệ n tượng úa vàng toàn bộ phiến lá là triệ u chứng thiế u ma giê nhìn thấy được
bằng mắt thường.
Trong cây thiếu ma giê thì cường độ quang hợp giảm. Ở các lá thiế u magiê thì tỷ
lệ đạ m protein giả m xuống và tỷ lệ đạm - phi protein tăng lê n.
Thiếu magiê là m suy giả m việc vận chuyể n các sản phẩ m quang hợp từ lá về
các bộ phận dự trử như rễ hay củ, quả. Trong việc phân phố i sản phẩ m quang hợp
trong cây thì rễ chịu tác động nhiều nhất là m cho cây thiếu magiê thì tỷ lệ thân/ rễ tăng
lên.
 Hình thái cây trồng khi thiếu hụt ma giê thể hiện như sau:
- Xuất hiệ n hiện tượng úa vàng ở phần thịt giữa các gân lá, chủ yếu ở lá già do diệp
lục tố hình thành không đầy đủ, gây nên vết sọc hoặc vết không liên tục. Khi thiếu trầm
trọng lá có thể bị khô và chết.
- Lá nhỏ, giòn ở thời kỳ cuối và mép lá cong lên. Ở một số loại rau có các đốm
vàng lợt giữa các gân lá và các màu da ca m hoặc đỏ tía.
- Nhánh yế u và dễ bị nấ m bệnh tấn công, thường bị rụng lá sớm
1.2. Magiê trong đất
Hà m lượng magiê tổng số trong đất rất khác nhau và phụ thuộc vào nhiề u yếu tố.
Trong các loại đất phong hóa mạnh, chứa nhiều hạt thô, trên đất cát và ở vùng nhiệt đới
ẩm có chứa khoảng 0,1 % Mg. Trong các loại đất có thành phần cơ giới nặ ng, đất sét
có chứa nhiều khoáng silicat dạng 2 : 1 có chứa khoảng 0,7 – 3 %.
Trong đất, ma giê có trong thành phần các khoáng như biotit - [K2 O.6
(Mg,Fe)O.Al2 O3.6SiO2 . 2H2 O], Olivin - [(Mg,Fe)2SiO4 ]. và Serpentin - Mg6 (OH)8
[Si4 O16 ]. Trên đất đá vôi, đôlômit (CaMg) (CO3 )2 được xem là nguồn Mg chủ yếu.
Trong đất, magiê có cả ở 2 dạng trao đổi và không trao đổi và có trong dung
dịch đất. Dạng magiê trao đổi và magiê trong dung dịch đất luôn luôn ở thế cân bằng
động.
Mức bão hòa magiê tối thiểu trong dung tíc h hấp phụ của đất mà cây trồng có
thể sử dụng được dao động trong khoảng 5 – 10 % CEC.
Lượng ma giê trao đổi trong đất thường chiế m khoảng 4 – 20 % CEC và nồng độ
MG trong dung dịch đất có thể dao động từ 50 – 120 mg/ lít.
Để đánh giá khả năng cung cấp magiê cho cây của đất, người ta thường dựa vào
lượng magiê trao đổi. Tuy nhiê n, do hiệ n tượng đối kháng ion nê n việc định lượng
riêng rẽ lượng magiê trao đổi cũng không cho biết thật đầy đủ khả năng cung cấp
nguyên tố này cho cây. Trong thực tế, người ta thường dựa vào tỷ lệ các cation Ca++,
Mg++ và K + trong dung tích hấp phụ.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng dễ tiêu của magiê trong đất

64
+ Lượng ma giê được cung cấp từ bên ngoài
+ Dạng khoáng sét có trong đất
+ CEC
+ Độ bão hòa magiê trong CEC
+ pH đất
+ Tỷ lệ giữa magiê với các cation khác trong đất
* Sự rửa trôi magiê trong đất
Sự rửa trôi magiê trong đất hàng nă m phụ thuộc vào
+ Tổng lượng magiê có trong đất
+ CEC của đất
+ Cường độ và phân bố lượng mưa
+ Lượng nước tưới và phương pháp tưới
+ Thà nh phần cơ giới đất
+ Lượng phân kali bón
Hàng nă m, lượng ma giê có thể bị rửa trôi biến động trong phạm vi 20 – 40 kg
MgO/ha.

1.3. Các loại phân magiê


Phân magiê có thể chia là m 2 nhó m c hính: nhó m tan hoàn toàn trong nước và
nhó m ít tan trong nước.

 Phân magiê tan trong nước


+ Magiê sulfat
Magiê sulfat xuất hiệ n nhiều trong các mỏ khoáng tự nhiên. Dạng mônôhydrat
còn gọi là “kieserite”, dạng heptahydrat còn gọi là muối “epsom”.
Công thức phân tử: MgSO4 . H2 O
Khối lượng phân tử: 138,2
Hà m lượng : 17,4 % Mg (29 % MgO)
Hà m lượng lưu huỳnh: 69,5 % SO
Màu trắng
Tinh thể hình lăng trụ

+ Magiê kali sulfat (Kalimag, Langbeinite)


Công thức phân tử: K2 Mg(SO4 )2 có chứa 18,8 % K hoặc 22,7 % K2 O, 11,7%
Mg và 23,2 % S
Khối lượng phân tử: 414,4

65
Hà m lượng : 17,4 % Mg (29 % MgO)
Hà m lượng lưu huỳnh: 69,5 % SO
Màu trắng
Tinh thể hình khố i vuô ng

+ Magiê nitrat
Magiê nitrat trên thị trường phân nhiề u ở dạng he xahydrat còn gọ i là
“nitro magnesite”
Công thức phân tử: Mg (NO3 )2 . 6H2 O
Hà m lượng : 9,5 % Mg (15,7 % MgO)
Hà m lượng đạm: 5,46 % SO
Màu trắng
Tinh thể dạng khối
 Phân magiê ít tan trong nước
+ Magiê cácbonat
Magiê cácbonat xuất hiệ n trong tự nhiên ở 2 dạng vô định hình và dạng gen
Công thức phân tử: MgCO3
Hà m lượng : 28,5 % Mg (47,6 % MgO)
Màu trắng
Tinh thể 3 cạnh

+ Canxi amôn nitrat magiê


Canxi a môn nitrat magiê được sản xuất khá phổ biến ở Châu Âu
Hà m lượng : 8,8 % MgO; 10,3 % N; 12,7 % CaO; 2,6 % SiO2
Secpentin
Công thức phân tử: H4 Mg Si2 O9
Hà m lượng : 43,4 % MgO)
Màu trắng – xá m nâu
Tinh thể

+ Magiê ortophốtphat
Công thức phân tử: Mg3 (PO4 )2
Hà m lượng : 27,7 Mg (43,4 % MgO)
Hà m lượng lân : 54,2 % P2 O5
Màu trắng

66
+ Xỉ lò luyện kim
Xỉ lò luyện kim là sản phẩ m phụ thu được trong quá trình luyện kim, giàu lâ n và
magiê và có giá thành thấp. Hà m lượng của các nguyên tố này biến động tùy theo
nguồn quặng và phương pháp luyện kim.
Hà m lượng: 8 – 12 % P2 O5; 3 – 12 % MgO; 36 – 45 % CaO; 33 – 42 % SiO2 ; 1
– 3 % S; 10 – 16 % Al2 O3

+ Phân chuồng có chứa từ 0,5 – 4,5 kg MgO/ tấn, thay đổi tùy thuộc loại gia súc
và địa bàn chăn nuô i
+ KClMgSO4. 3H2 O (Kainite) có chứa 16,0 % K hoặc 19,2 % K2 O, 9,9 % Mg
và 13,0 % S
+ Đôlô mit là hỗn hợp MgCO3 và CaCO3 có 30 – 35 % MgO và 40 – 45 % CaO

* Sử dụng phân magiê


- Ở đất chua, không thường xuyên được bón vô i cải tạo, cân bằng magiê sẽ là
âm nế u không trả lại magiê thông qua việc bón phân chuồng. Vì vậy, việc bón magiê là
rất cần thiết.
- Các loại phân ma giê tan trong nước thì có thể sử dụng cả bón lót hoặc bón
thúc, hồ qua rễ, trộn với hạt giống hoặc phun qua lá.
- Các loại phân magiê ít tan trong nước chủ yếu dùng để bón lót hoặc bón thúc sớm
- Các loại phân magiê khi được sử dụng bón cho cây trồng cạn thì nên bón theo hàng,
theo hốc.
- Các loại phân magiê có chứa lân hoặc kali thì khi sử dụng cần được tính toán
để cân đối với lượng lâ n hoặc kali có trong các loại phân đa lượng
- Một số loại phân magiê như MgCO 3 , xỉ lò luyện kim có thể sử dụng để làm
phụ gia trong sản xuất phân hỗn hợp NPK
- Các loại phân magiê nên ưu tiên để bón cho các loại cây có nhu cầu magiê cao
như cây ăn quả, thuốc lá, dứa
- Các loại phân magiê thường có hiệu quả cao khi sử dụng để bón cho đất xám,
đất bạc mà u, đất cát hoặc đất chua, đất phèn.
2. Phân lưu huỳnh
2.1. Vai trò của lưu huỳnh đối với cây trồng
Về mặt số lượng thì tỷ lệ lưu huỳnh trong cây cao hơn tỷ lệ lân.
Trong cây, lưu huỳnh đóng va i trò của chất cấu tạo vì lưu huỳnh là thành phần
của axit a min và protein. Cấu tạo của protein do các nhó m chức lưu huỳnh quyết định.
Lưu huỳnh có trong thành phần của coenzym A.

67
Lưu huỳnh có vai trò quan trọng trong nhiều quá trình trao đổi chất trong cây
như quá trình quang hợp, quá trình hô hấp, việc cố định đạm của vi sinh vật cộng sinh.
Lưu huỳnh đóng vai trò quan trọng trong việc tạo thành tritecpen,
ergosterol,lanosterol do vậy ảnh hưởng đến mùi vị của một số loại gia vị như hà nh, tỏi.
Lưu huỳnh rất cần thiết cho việc hình thành diệp lục.
Cây thiế u lưu huỳnh có dáng khẳng khiu, thấp bé một cách đặc biệt. Các lá non
có màu xanh lục nhạt đến vàng sáng. Ở cây bộ đậu, nốt sần hình thành ké m. Cây thiếu
lưu huỳnh hường bị kéo dài thời gian chín của quả.
Cây thiếu lưu huỳnh do:
 Cây được trồng trên đất hình thành trên đá mẹ thiếu lưu huỳnh hoặc không được
bón phân có chứa lưu huỳnh. Ví dụ: bón DAP thay vì supe lân
 Do địa bàn thuộc vùng phong hóa và rửa trôi mạnh hoặc do khí quyển không
cung cấp thê m được lưu huỳnh.
 Do việc tăng nhanh năng suất cây trồng nhờ việc sử dụng các giố ng lai có nhu
cầu đạm cao, kết quả là đã đẩy nhanh quá trình suy giả m lưu huỳnh trong đất.

2.2. Lưu huỳnh trong đất


2.2.1. Tỷ lệ lưu huỳnh trong đất
Tỷ lệ lưu huỳnh trong đất dao động trong khoảng từ một vài đến 1000 mg/1 kg
đất (0,1%). Đất mặn và đất phèn là các loại đất giàu lưu huỳnh. Trong đất, lưu huỳnh
có ở cả 2 dạng hữu cơ và vô cơ. Trong khi lưu huỳnh vô cơ đóng va i trò rất quan trọng
do phần lớn lưu huỳnh được cây trồng hút đều ở dạng SO4 2-, thì lưu huỳnh ở dạng hữu
cơ lại có ý nghĩa khi chúng được giũ lại trong đất dưới dạng chất dự trữ cho dinh dưỡng của
cây về sau.
Vì lưu huỳnh là một bộ phận không thể thiếu c ủa chất hữu cơ, vì vậ y lưu huỳnh
thường có nhiều trong đất có thành phần cơ giới nặ ng hơn là trong các loại đất có thành
phần cơ giới nhẹ như đất cát. Nhìn chung, đất giàu chất hữu cơ thường chứa nhiề u lưu
huỳnh ở dạng tổng số và hữu cơ hơn là đất nghèo chất hữu cơ.
2.2.2. Dạng lưu huỳnh trong đất

Khí quyển

Hút trực tiếp


Phân bón Mưa SO2
Cây trồng Người và gia súc
Nhà máy
Chất thải

68
SO4 SO4 O xy hóa

Chất hữu cơ
S
điều kiện
yế m khí H2 S Điều kiện háo khí
+ Fe
FeS2 FeS

Sơ đồ 4. Chu trình lưu huỳnh trong tự nhiên


Nguồn: R. Prasad và J. F. Power, 1997
Trong đất lưu huỳnh có ở 2 dạng: dạng hữu cơ và dạng vô cơ
 Lưu huỳnh hữu cơ
Lưu huỳnh hữu cơ trong đất có trong xác thực vật và có trong tương tác với đạm
protein. Khoảng 90 % lưu huỳnh trên tầng đất mặt ở các loại đất thoát nước tốt và
không bị nhiễ m mặn là lưu huỳnh ở dạng hữu cơ.
Lưu huỳnh hữu cơ trong đất được chí là m 2 nhó m chính:
+ Lưu huỳnh gắn với các liê n kết có cácbon như các axit amin
+ Lưu huỳnh không gắn với các liê n kết có cácbon như các este sulphat – phenolic
sulp hat và sulp hat polysaccarit. Các hợp chất này có thể bị khử thành H2 S bởi axit
hydriodic (HI) và có thể xác định lượng các este sulphat bằng phương pháp này.
Lưu huỳnh hữu cơ trong đất chiế m khoảng 93 % lượng lưu huỳnh tổng số trong đất.
 Lưu huỳnh vô cơ
Trong hầ u hết các loại đất, lưu huỳnh vô cơ trong đất chủ yếu tồn tại dưới dạng
muố i sulp hat của các cation kiề m, kiề m thổ hoặc của các nguyên tố vi lượng như Cu,
Zn, Mn và Fe.
Lưu huỳnh vô cơ trong đất được chia là m 2 loại:
+ Lưu huỳnh hòa tan
Hà m lượng lưu huỳnh hòa tan trong dung dịch đất biến động rất lớn và phụ
thuộc vào một số yếu tố sau đây:
* Điề u kiện phong hóa, cụ thể là nhiệt độ bởi vì đây là yếu tố quyết định cường độ
khoáng hóa các hợp chất hữu cơ.
* Lượng mưa: lượng mưa lớn có thể đẩy nhanh quá trình rửa trôi lưu huỳnh.
* Liên kết giữa lưu huỳnh với các cation trong đất. Thường thì các muối của lưu
huỳnh với các cation hóa trị một rất dễ bị rửa trôi và mất đi.

69
* Lượng nước trong đất: lượng nước trong đất ảnh hưởng đến hàm lượng lưu
huỳnh hòa tan qua 2 con đường. (i) lưu huỳnh hòa tan trong đất nhìn chung sẽ giả m khi
lượng nước trong đất tăng (do rửa trôi). (ii) khi đất khô đi do ảnh hưởng của quá trình
bốc hơi nước, các muố i sulphat từ các tầng dưới sẽ leo lên tầng đất mặt theo mao quản
cùng với nước và là m tăng hàm lượng các muố i sulp hat trên tầng đất mặt.
* Lượng phân bón có chứa lưu huỳnh được bón vào đất.
Hà m lượng lưu huỳnh hòa tan ở mức 5 mg/1kg đất nhìn chung là phù hợp cho
sinh trưởng của hầu hết các loại cây trồng. Riêng các loại cây họ thập tự (họ cải) có
nhu cầu lưu huỳnh cao hơn chút ít.
+ Lưu huỳnh bị hấp phụ
Lưu huỳnh ở dạng SO4 2- có thể bị hấp phụ trên bề mặt keo khoáng hoặc bị hấp
phụ bởi Al(OH)3 và Fe(OH)3 , là những hợp chất mạng điệ n dương trong điều kiện đất
có pH thấp. Lưu huỳnh cũng có thể bị hấp phụ bởi các chất hữu cơ, những hợp chất có
thể mang điện dương trong một số điều kiệ n nhất định.
+ Lưu huỳnh không hòa tan
Lưu huỳnh ở dạng nà y thường gặp trên các loại đất giàu can xi khi CaSO4 cùng
kết tủa với CaCO3 và sulphat ở dạng này là một phần quan trọng của lưu huỳnh tổng số
trên loại đất này.

2.3. Các loại phân lưu huỳnh


2.3.1. Các loại phân lưu huỳnh
Có nhiề u loại phâ n chứa lưu huỳnh, tuy nhiên c húng tồn tại ở 3 dạng c hủ yếu là
dạng nguyên tố (S) sulphit hoặc hợp phần trong các loại phân rắn hay lỏng. Tính chất
của các loại phân lưu huỳnh thể hiện ở bảng 12

70
Bảng 12. Các loại phân lưu huỳnh

Loại phân Công thức hóa học S (%)


Phâ n lưu huỳ nh
Lưu huỳnh phân tử S 99,6
Agric - S S 90,0
Gypsum CaSO4 .2H2 O 18,6
Gypsum thương mại CaSO4 .2H2 O 13 - 14
Pyrit FeS2 53,5
Phâ n đạ m
Sulphat a môn NH4 )2 SO4 23,7
Ure có chứa S 10,0
Amonium phosphat
sulp hat NH4)2 SO4 +NH4 H2PO4 15,5
Phâ n lân
Ca(H2 PO4 )2 +
Supe lân đơn CaSO4 .2H2 O 13,9
Supe lân kép Ca(H2 PO4 )2 1,5
Supe lân đơn amôn hóa 14,0
Supe lân kép amôn hóa 1,4
Phâ n kali
Kali sulp hat K2 SO4 17,6
Kalima g K2 SO4 + MgSO4 22,0
Các loại phân khác
Sulphat đồng CuSO4 . 5H2 O 12,8
Sulphat kẽm ZnSO4 . H2 O 17,8
Sulphat mangan MnSO4 . 4H2 O 14,5
Sulphat magiê MgSO4 . 7 H2 O 13,0
Amonium thiosulphat (NH4 )2 S2 O3 43,3
Nguồn: R. Prasad và J. F. Power, 1997
2.3.2. Sử dụng phân lưu huỳnh
Khi sử dụng phân lưu huỳnh cần chú ý đến các chất dinh dưỡng khác trong phân
và tính toán lượng bón cân đối với các chất khác trong thành phần của phân đó.
Phân lưu huỳnh hoặc các loại phân có chứa lưu huỳnh thíc h hợp để bón cho các
loại cây có nhu cầu lưu huỳnh cao như cà phê, cây họ đậu, cây họ cải, bông, mía, dừa.

71
Cần bón phân lưu huỳnh hay phân có chứa lưu huỳnh với hà m lượng cao trên
các loại đất nghèo lưu huỳnh như đất nâu đỏ, nâu vàng, đất xám, đất cát.

Bài 2. Phân vi lượng


1. Phân Đồng
1.1. Vai trò của đồng đối với cây trồng
 Đồng là thành phầ n của men cytochro me oxydase và thành phần của nhiều
enzim - ascorbic, axit axidase, phenolase, lactase.
 Có tác dụng xúc tiế n quá trình hình thành vitamin A trong cây
1.2. Các loại phân đồng
1.2.1. Tính chất
Bảng 13. Hà m lượng dinh dưỡng của một số loại phân đồng

Loại phân Công thức Cu (%) Lượng bón (kg/ha)


Bón rải Theo hàng
Đồng sulphat CuSO4 . 5H2 O 25 3-6 1,4 – 4,5
CuSO4 . H2 O 35 3-6 1,4 – 4,5
Đồng peoxit Cu2 O 89 3-6 1,1 – 4,5
Đồng ôxyt CuO 75 3-6 1,1 – 4,5
Phức đồng Na2 - CuEDTA 13 0,8 – 2,4 0,2 – 0,8
Na2 - CuEDTA 9 0,8 – 2,4 0,2 – 0,8
Nguồn. Nguyễn Xuân Trường và cộng sự, 2000
+ Đồng oxit ít tan hơn đồng sulfat và đồng cacbonat nên ít được sử dụng hơn và
thường chỉ sử dụng trong trường hợp cần khắc phục sự thiếu đồng trong cây.
+ Phức đồng là nguồn phân đồng có hiệu lực cao hơn các loại phân đồng khác
1.2.2. Sử dụng
* Bón vào đất
- Phân đồng có thể bón rải đều trên mặt đất hay bón theo hàng, theo hốc. Để bón
đều thì cần trộn với đất trước khi bón.
- Đất giàu chất hữu cơ thường thiếu đồng nên bón phân đồng cho đất này
thường có hiệu quả cao.
- Hiệu lực phân đồng có thể kéo dài từ 2 – 8 nă m
* Bón qua lá
- Thường sử dụng để khắc phục kịp thời hiện tượng thiếu đồng
- Để tránh hiện tượng cháy lá cần thê m vôi trước khi phun. Cần phun vài lần
cách nha u mỗi tuần.

72
- Đối với cây ăn quả, thời điể m phun tốt nhất là vào mùa xuân.
2. Phân kẽm
2.1. Vai trò của kẽm đối với cây trồng
 Có vai trò quan trọng trong việc tổng hợp sinh học của axit indol acetic.
 Là thành phần thiết yếu của một số men metallo – enzimes – cacbonic,
anhydrase, axohol dehydrogenase.
 Đóng vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp axit nuc leic và protein.
 Tăng cường khả năng sử dụng đạ m và lân trong cây.
2.2. Các loại phân kẽm
2.2.1. Tính chất
Phần lớn các loại phân kẽ m đều hòa tan trong nước.
Cấu trúc: tinh thể, dạng hạt hoặc dạng viên
Bảng 14. Hà m lượng dinh dưỡng trong một số loại phân kẽm

Loại phân Công thức Cu (%)


Nguồn kẽ m vô cơ
Kẽm sulfat hepta
hydrat ZnSO4 . 7 H2 O 23
Kẽm sulfat hepta
hydrat ZnSO4 . H2 O 36
Kẽm oxit ZnO 60 - 80
Kẽm clorua ZnC l2 45- 52
Kẽm cacbonat ZnCO3 56
Kẽm oxit sulfat ZnO - ZnSO4 55
Kẽm amô n phốtphat Zn (NH4 )PO4 37
Sphe larite ZnS 60
Bụi kẽm 99,8
Nguồn kẽ m phức
Phức kẽ m tổng hợp Na2 - ZnEDTA 14
Na - ZnHEDTA 8
Na - ZnNTA 13
Zn - lignin
Phức kẽ m tự nhiên sulphonate 5 Nguồn.
Zn - Polyflavo noid 10
Nguyễn Xuân
Trường và cộng sự, 2000
2.2.2. Sử dụng
- Phân kẽm có thể sử dụng để bón vào đất, phun qua lá, tẩm hạt giống, hồ rễ và
phối với các loại phân vi lượng khác.

73
- Kẽm nếu sử dụng để bón lót thì nên bón vào rải trên bề mặt sau khi là m đất lần
cuối hoặc bón lót bên cạnh hạt giống.
- Có thể bón theo hàng, theo hốc
- Có thể sử dụng để sản xuất phân hỗn hợp NPK.
- Lượng phân kẽm thường sử dụng để bón vào đất dao động từ 5 – 20 kg
ZnO/ha tùy theo loại cây và kết cấu đất.

3. Phân Molipde n
3.1. Vai trò của molipden đối với cây trồng
 Xúc tiến quá trình cố định đạ m và sử dụng đạm của cây
 Là thành phần của me n khử nitrat và me n nitrogenase
 Là nguyên tố dinh dưỡng cần thiết cho vi khuẩn cố định đạm cộng sinh.
3.2. Các loại phân phân Molipden
3.2.1. Tính chất
Natri molipdat và Amôn mo lipdat hòa tan trong nước, còn Molipden trioxit và
Molipdenit ít tan trong nước
Bảng 15. Hà m lượng dinh dưỡng trong một số loại phân Molipden

Loại phân Công thức Mo (%)


Natri mo lipdat NaMoO4 . 2H2 O 39
Amôn mo lipdat (NH4 )Mo7O24 .4 H2 O 54
Molipden trio xit MoO3 66
Molipdenit MOS2 60
Nguồn. Nguyễn Xuân Trường và cộng sự, 2000
3.2.2. Sử dụng
- Lượng bón: 70 – 200 g Mo/ha đối với cây họ đậu và 400 g/ha đối với một số
loại rau họ cải
- Có thể bón lót, rải vào đất hoặc bón theo hàng, theo hốc hoặc trộn với hạt giống.
- Phun qua lá với nồng độ 0,1 – 0,3 % .
- Thời kỳ phun: đối với cây họ đậu nên phun trước lúc ra hoa.
- Trộn với hạt giống: hòa tan phân trong nước và trộn với liều lượng 50 – 100 g Mo
- Có thể hòa tan phân vào nước và phun vào hàng, hốc khi gieo hạt hoặc tưới cho cây
khi cây đã mọc.

4. Phân Bo
4.1. Vai trò của Bo đối với cây trồng

74
 Bo có ảnh hưởng đến hoạt động của các enzim
 Có khả năng tạo phức với các hợp chất polyhydroxy khác nhau.
 Tăng khả năng thấm ở màng tế bào, làm cho việc vận chuyển hydrat cacbon được
dễ dàng.
 Có ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp lignin
4.2. Các loại phân Bo
4.2.1. Tính chất
Bảng 16. Hà m lượng dinh dưỡng trong một số loại phân Bo

Loại phân Công thức B (%)


Borax Na2 B4 O7 .10 H2O 11
Natri
tetraborat Na2 B4 O7 .5H2 O 14
Phân borat 46 Na2 B4 O7 20
Phân borat 65 Na2 B8 O13 .4 H2 O 20,9
Na2 B4 O7 . 5 H2 O + Na2 B10 O16 . 10
Solubor H2 O 20
Borit axit H3 BO4 17
Cole ma ntit Ca2 B6 O11 .5 H2 O 10
Nguồn. Nguyễn Xuân Trường và cộng sự, 2000
4.2.2. Sử dụng
- Có thể bón lót, rải vào đất hoặc bón theo hàng, theo hốc hoặc trộn với hạt giống.
- Có thể bón thúc
- Phun qua lá với nồng độ 0,1 – 0,3 % .
- Thời kỳ phun: đối với cây họ đậu nên phun trước lúc ra hoa.
- Lượng B bón vào gốc từ 1,2 – 3,2 kg B/ha cho cây họ đậu và cây lấy củ. và 0,6 – 1,2
kg B/ha cho các loại cây trồng khác.

75
CHỦ ĐỀ 6
PHÂN PHỨC HỢP
1. Định nghĩa
Phân phức hợp là loạ i phân có chứa trong thành phầ n từ 2 hoặc nhiều hơn các
nguyên tố dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng.
Hiệ n nay, trên thị trường rất phổ biế n các loại phân phức hợp mà trong thành
phần của nó ngoài các nguyên tố dinh dưỡng còn cả chất kích thích sinh trưởng hoặc
các loại thuốc hóa học bảo vệ thực vật (thuốc trừ cỏ).
2. Phân loại phân phức hợp
2.1. Phân loại theo tính chất cơ lý
 Dạng rắn (bột, viê n, hạt)
 Dạng lỏng
2.2. Phân loại theo phương thức sản xuất
 Phân hỗn hợp: là loạ i phân mà trong đó các chất dinh dưỡng được kết hợp lại
với nhau một cách cơ giới.
Hiện nay trên thị trường có các loại phân hỗn hợp dạng bột, dạng hỗ n hợp 3 màu,
phân hỗn hợp dạng một hạt, phân hỗn hợp dạng lỏng.
 Phân hóa hợp: là loại phân mà trong đó các chất dinh dưỡng được kết hợp lại
với nhau thông qua các phản ứng hóa học.
KCl + HNO3 + ½ O2 = 2KNO3 + Cl + H2 O
Hoặc
KCl + NaNO3 = KNO3 + NaCl
+ Các loại phân hóa hợp phổ biến trên thị trường: MAP (monoa mophotphat,
diamophotphat, KNO3 ).
 Phân phức tạp: là loại phân mà trong đó các chất dinh dưỡng được kết hợp lại
với nhau thông qua các phản ứng cơ lý hóa phức tạp.
2.3. Phân loại theo số lượng và thành phần các chất dinh dưỡng có trong phân
 Phân phức hợp 2 yếu tố
 Phân phức hợp 3 yếu tố
3. Đặc điể m của phân phức hợp
3.1. Ưu điểm
- Tỷ lệ chất dinh dưỡng cao
- Chứa nhiề u chất dinh dưỡng trong một loại phân nên có thể tiết kiệ m công
chuyên chở và bón phân so với khi bón phân đơn.
- Các chất dinh dưỡng được phối hợp tốt hơn, tránh được sai sót có thể dẫn đến
việc làm mất chất dinh dưỡng khi trộn phân đơn.

76
 Tính chất vật lý tốt, ít chảy nước (nếu phân ở dạng rắn) nên dễ bảo quản.
3.2. Hạn chế
 Tỷ lệ chất dinh dưỡng trong phân đã được cố định nên khó thể hiệ n hiệu quả khi
có sự thay đổi loại/giố ng cây trồng, tính chất đất đai.
 Không đáp ứng đầy đủ yêu cầu của kỹ thuật bón
 Trong thành phần không có các nguyên tố phụ, do đó nếu bón liên tục trên một
chân đất có thể dẫn đến sự thiếu hụt nguyê n tố đó đối với cây trồng.
 Phần lớn phân phức hợp là các loại phân chua, bón liên tục trên một chân đất có
thể là m đất hóa chua.

4. Sử dụng phân phức hợp


- Phân phức hợp có thể sử dụng để bón lót hoặc bón thúc.
- Đối với phân phức hợp có chứa đạm có chứa đạ m trong thành phần thì cần
phải tính đến tính linh động của nguyên tố này để xác định lượng bón, thời điểm bón
và phương pháp bón. Cần thiết phải dựa vào nhu cầu đạ m của cây và cân bằng cần thiết
giữa N và P; N và K; N, P và K để tính toán lượng bón phù hợp.
- Cần có quy hoạch cụ thể loại / giống cây trồng và loại đất để có kế hoạch lựa
chọn loại phân phức sẽ sử dụng.
- Cần bón vôi để cải thiệ n pH đất trong trường hợp phân phức hợp được sử dụng
liên tục trên một chân đất.
- Cần chú ý đến thành phần phụ trong phân để bón phù hợp cho các loại cây
trồng trên các loại đất khác nhau.

77
CHỦ ĐỀ 7
CÁC LOẠI PHÂN HỮU CƠ
Bài 1. Chu trình hữu cơ trong tự nhiên và sự chuyể n hóa các chất hữu cơ trong
quá trình phân giải.
1. Khái niệ m
Phân hữu cơ được hiểu rộng ra bao gồm phế phụ phẩ m của cây trồng và gia súc
ở các giai đoạn khác nhau của quá trình phân giải và được bón vào đất nhằm cung cấp
dinh dưỡng cho cây trồng và cải thiệ n tính chất đất. Phân hữu cơ bao gồm phân chuồng,
phế phụ phẩ m của trồng trọt, lâ m nghiệp, rác thải công nghiệp từ các ngành sản xuất
như ngành sản xuất giấy, đường, bùn cống rãnh và phế phụ phẩ m từ ngà nh chế biến
nông sản.
2. Vai trò của phân hữu cơ đối với sản xuất nông nghiệp.
2.1. Vai trò của phân hữu cơ trong v iệc tăng năng suất cây trồng
Ở Việt Na m, phân hóa học được sử dụng từ những nă m 1960. Điề u đó có nghĩa
là trước đó, dinh dưỡng được cung cấp cho cây trồng chủ yếu là từ phân hữu cơ mà chủ
yếu là phân chuồng và cây phân xanh.
Tuy nhiên, do hệ số sử dụng phân đạ m của phân chuồng và cây phân xa nh rất
thấp (< 13 %) so với đạm hóa học (50 %) nên chỉ bón phân chuồng và cây phân xanh
thì không cho năng suất cao được.
Bảng 17. Ảnh hưởng của phâ n chuồng đến năng suất lúa

Công thức thí nghiệm Năng suất (tạ ha)


Đất phù sa Đất phèn
Đất bạc mà u sông Hồng nặng
N100 P90 K90 34,4 - -
N70 P60K45 + 10 tấn phân chuồng 41,8 - -
N40 P30K0 + 20 tấn phân chuồng 45,7 - -
N120 P90 K60 - 46,9 -
N100 P60 K30 + 8 tấn phân chuồng - 47,9 -
N100 P60 K30 + 16 tấn phân chuồng - 51,4 -
N100 P120 K60 + 10 tấn phân
chuồng - - 17,7
N90 P90K30 + 8 tấn phân chuồng - - 19,7
N90 P90K30 + 8 tấn phân chuồng - - 32,7
Nguồn: Viện Nông hóa Thổ nhưỡng Quốc gia, 1999

78
Như vậy, phải khẳng định rằng vai trò tăng năng suất cây trồng của phân hóa
học là rất lớn. Mặc dầu vậy, cũng phải thấy rằng, để có được năng suất cây trồng cao
cần phải có nền đất có độ phì nhiêu cao. Mà độ phì nhiêu lạ i phụ thuộc vào nhiều yếu
tố mà yếu tố quyết định là hàm lượng và chất lượng chất hữu cơ trong đất. Bón phân
hữu cơ có tác dụng là m tăng hà m lượng chất hữu cơ trong đất vì vậy có khả năng làm
tăng năng suất nhiều loại cây trồng.

2.2. Vai trò của phân hữu cơ đối với độ phì nhiêu của đất
Cho đến nay, tất cả các nghiên cứu trong và ngoài nước đều khẳng định rằng
chất hữu cơ trong đất là yếu tố hàng đầu quyết định độ phì nhiêu của đất.
Trong điều kiện nhiệt đới ẩm của nước ta với đặc trưng nền nhiệt độ và độ ẩm
không khí cũng như của đất cao thì tốc độ của quá trình khoáng hóa chất hữu cơ trong
đất thường rất cao. Kết quả là phần lớn chất hữu cơ trong đất nhanh chóng bị khoáng
hóa rất nhanh thành các hợp chất vô cơ, trong điều kiệ n mưa nhiều như ở nước ta thì
nha nh chó ng bị rửa trôi xuố ng tầng sâu của đất và là m cho hà m lượng chất hữu cơ
trong đất suy giả m rất đáng kể. Vì vậ y, nếu không có biện pháp bổ sung chất hữu cơ
cho đất thì độ phì nhiêu của đất giả m sút rất nhanh. Theo Nguyễn Vy (1998), các chất
hữu cơ bón vào đất Việt Nam phân giải nha nh, bình quân 9 tháng đến 1 năm gần như
đã phân giải hết. Theo Lương Đức Loan (1997), thì đất mới khai hoang có hàm lượng
hữu cơ khá cao (5 – 6 %), nhưng chỉ 4 – 5 nă m canh tác cây lương thực ngắn ngày thì
chất hữu cơ giả m sút trung bình 50 – 60 %.
Các nghiê n cứu của Phạ m Tiến Hoàng và các cộng sự (1997) cho thấy: phân
hữu cơ không chỉ trực tiếp cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng mà còn có tác dụng
quyết định trong việc cải thiện các tính chất lý, hóa, sinh học của đất, có tác dụng điều
hòa dinh dưỡng trong cơ chế tăng khả năng hấp phụ của đất bằng việc tăng chất và
lượng các phức hợp chất hữu cơ – khoáng trong đất, tạo cho đất có khả năng giữ chất
dinh dưỡng, hạn c hế sự rửa trôi. Chức năng điề u hòa dinh dưỡng còn được biểu hiện ở
khả năng c huyển hóa các hợp chất khó tan thà nh dễ tan cung cấp thê m dinh dưỡng cho
cây trồng mà rõ nhất là chuyển hóa các hợp chất lân trong đất.
Ngoài chức năng điề u hòa chất dinh dưỡng, phân hữu cơ còn có tác dụng khắc
phục các yếu tố hạn chế trong đất như Fe, Al và Mn. Có chế của chức năng nà y là việc
tạo phức với các ion tự do gây độc của kim loại, là m giả m độ độc của chúng.
Vai trò của phân hữu cơ là m tăng khả năng hấp phụ của đất, hạn chế sự rửa trôi
dinh dưỡng trong đất được thể hiện rõ qua các thí nghiệ m về ảnh hưởng của phân

79
chuồng đến hiệ u suất sử dụng đạ m của lúa. Kết quả thí nghiệ m cho thấy: hiệ u suất của
phân đạ m tăng nếu được bón kết hợp với phân chuồng.
Bảng 18. Ảnh hưởng của phâ n chuồng đến hiệu suất của N bón cho lúa trên đất
phù sa sông Hồng

Công thức thí


nghiệ m Vụ Xuân Vụ mùa
Hiệu suất
(kg lúa/kg Hiệ u suất (kg
NS (tạ/ha) N) NS (tạ/ha) lúa/kg N)
0 41,4 37,4
Phân chuồng (PC) 47,3 42,2
80 N 51,8 13,0 43,0 7,6
PC + 80 N 59,7 15,5 49,5 9,1
160 57,8 10,3 47,4 6,3
PC + 160N 65,3 11,2 53,7 7,1
240 52,0 4,1 42,1 2,0
PC + 240 N 53,0 2,3 45,8 1,5
Nguồn: Trần Thúc Sơn, 1998
2.3. Cải thiện tính chất lý học đất
Phân hữu cơ khi được vùi vào trong đất sẽ là m tăng độ ổn định của kết cấu đất.
Tác dụng ổn định kết cấu đất của phân hữu cơ phụ thuộc vào bản chất chất hữu cơ và
mức độ mùn hóa. Các loại phân hữu cơ có tỷ lệ C/ N thấp như các loại phân xanh có
khả năng làm tăng độ ổn định kết cấu lên rất nhanh như ng khả năng tạo mùn thấp nên
tác dụng không bền.
Bảng 19. Một số tính chất vật lý đất bazan thoái hóa

Vùi 83 tấn Tăng/


Chỉ tiêu Không vùi hữu cơ giả m
Độ xốp (%) 59,0 63,4 +4,4
Độ ẩ m (%) 26,2 29,3 + 3,1
Sức chứa ẩm tối đa 39,6 42,2 + 4,4
Cấp hạt bền ( 3 - 10mm
(%) 5,67 44,93 + 38,26
Cấp hạt < 0,25 mm (%) 76,5 35,3 - 41,2

80
Nguồn. Lương Đức Loan, 1987

Vai trò cải thiệ n tính chất lý học đất của phân hữu cơ được thể hiện rõ do phân
hữu cơ khi được vùi vào trong đất là m tăng hàm lượng mùn, vì vậy là m tăng sự kết
dinh giữa các hạt đất để tạo thành đoàn lạp và là m giả m khả năng thấ m ướt khiến cho
kết cấu được bền trong nước.
Phân hữu cơ khi được bón vào đất có ảnh hưởng lớn đến tuần hoàn nước trong
đất, là m cho nước ngấ m vào đất thuậ n lợi hơn, khả năng giữ nước của đất cao hơn nhờ
kết cấu đất đã được cải thiện. Va i trò này của phân hữu cơ thể hiện rõ ở đất cát so với
đất sét và đất nhiều limo n.
2.4. Cải thiện sinh tính đất
Bón phâ n hữu cơ các loại có tác dụng tốt trong việc tăng số lượng vi sinh vật
trong đất song ở mức độ khác nhau (Nguyễn Văn Sức, 1999). Kết quả thu được ở
những thí nghiệm cơ bản cho thấy khi bón các nguồn hữu cơ khác nhau về hà m lượng
cacbon và protein với liều lượng khác nhau thì số lượng vi sinh vật tổng số ở trong đất
hoạt động theo chiều hướng: không bón < Rơm rạ < phân chuồng < tàn dư cây họ đậu,
tương đương với 8,0 < 14,0 < 15,0 < 16,0 CFU x 10 6/ 1g đất.
Phân hữu cơ khi bón vào đất có ảnh hưởng đến hoạt động của nhiều nhó m vi
sinh vật đất. Nhóm vi khuẩ n amôn hóa hoạt động khác nhau khi trong đất được bổ sung
các nguồn hữu cơ có hàm lượng protein khác nhau. Số lượng vi khuẩ n amôn hóa
không hình thành bào tử phát triển mạnh khi trong đất được bổ sung nguồ n hữu cơ giàu
protein. Ngược lại, vi khuẩ n amôn hóa hình thà nh bào tử phát triển mạnh khi trong đất
được bổ sung nguồn hữu cơ có hà m lượng protein thấp.
Theo Nguyễn Văn Sức (1999) thì trả lại hữu cơ cho đất là một biện pháp canh
tác bền vững xét về mặt tăng cường hoạt động sinh học ở trong đất. Quá trình này
ngoà i yếu tố về chất lượng hữu cơ còn phụ thuộc vào trạng thái sử dụng phụ phẩm hữu
cơ. Sau thu hoạch, phụ phẩ m cây trồng được trả lạ i theo 2 cách: vùi nga y vào đất hoặc
ủ phụ phẩ m rồi sau đó mới bón cho cây. Tùy theo đặc tính cây trồng mà có thể phương
pháp nào sẽ được chọn lựa sử dụng. Trên thực tế, đối với cây lạc thì phương bón phụ
phẩ m đã ủ vào giai đoạn đâ m tia mang lạ i hiệu quả cao hơn vì nó góp phần tăng cường
hoạt động của vi sinh vật khoáng hóa phụ phẩ m hữu cơ, hoạt tính sinh học tăng, lượng
CO2 trong đất tăng giúp cây lạc thực hiệ n tốt quá trình quang hợp, góp phần làm tăng
năng suất. Trong khi đó đối với lúa và ngô thì phương thức sử dụng phụ phẩm vùi là có
hiệu quả nhất.

3. Phân loại phân hữu cơ

81
3.1. Phân hữu cơ nguồn gốc động vật
* Phân hữu cơ nguồ n gốc động vật
* Phân chuồng
* Phân gia cầm
3.2. Phân hữu cơ nguồn gốc thực vật
* Phân hữu cơ nguồ n gốc thực vật
* Tha n bùn
* Phân xanh và cây phân xanh
3.3. Phân ủ (compost)

4. Sự chuyển hóa các hợp chất hữu cơ trong quá trình phân giải các loại phân hữu cơ
4.1. Các chất hữu cơ trong phân hữu cơ và tốc độ phân giải
Các chất hữu cơ trong phân hữu cơ có thể xếp theo các nhóm dưới đây theo tốc
độ phân giải chậm dần:
 Đường, tinh bột, protein đơn giản
 Protein phức tạp
 He mi xenlulo
 Xenlulo
 Lignin, chất béo, chất sáp
4.2. Các quá trình phân giải chất hữu cơ
4.2.1. Quá trình phân giả i các hợp chất hữu cơ có đạm
* Cơ chế tiến hành
Các hợp chất protein phức tạp bị thủy phân thành các amino axit đơn giản và
axit hữu cơ:
R – CO – NH – CH2 COOH + H2 O RCOOH + CH2 NH2 COOH
Các amino axit tiếp tục bị thủy phân và giả i phóng NH3
CH2 NH2 COOH + H2O NH3 + CH2 OH – COOH
* Các yếu tố ảnh hưởng
 pH đất
 Ẩm độ và nhiệt độ đất
 Tỷ lệ C/N của cơ chất phân giả i
 Thà nh phần và số lượng của vi sinh vật phân giả i
* Ý nghĩa của quá trình này đối với sự thu hút dinh dưỡng của cây trồng và hiệu quả sử
dụng các loại phân hữu cơ.
- Cung cấp đạm dễ tiêu cho cây.
- Cần chú ý đến tỷ lệ C/ N của phâ n hữu cơ khi bón vào đất

82
- Chọn thời điể m bón, độ sâu bón và mức độ phân giải của phân thích hợp cho
từng loại cây trồng và loại đất.
4.2.2. Quá trình phân giả i các hợp chất hydratcacbon
* Cơ chế tiến hành
Trong điề u kiện yế m khí
(C6 H10 O5 )n + n H2 O = n (3CH4 + 3CO2 )
Trong điề u kiện háo khí
(C6 H10 O5 )n + n H2 O + 6O2 = n(6CO2 + 6H2 O) + Q Kcalo
* Yếu tố ảnh hưởng
 pH đất
 Ẩm độ và nhiệt độ đất
 Tỷ lệ C/N của cơ chất phân giả i
 Thà nh phần và số lượng của vi sinh vật phân giả i
* Ý nghĩa của quá trình này đối với sự thu hút dinh dưỡng của cây trồng và hiệu quả sử
dụng các loại phân hữu cơ.
- Cung cấp đạm dễ tiêu cho cây.
- Cần chú ý đến tỷ lệ C/ N của phâ n hữu cơ khi bón vào đất
- Chọn thời điể m bón, độ sâu bón và mức độ phân giải của phân thích hợp cho
từng loại cây trồng và loại đất.

4.2.3. Quá trình phân giả i các hợp chất có chứa lưu huỳnh
* Cơ chế tiến hành
Trong đ iều kiện háo khí sẽ tạo thành các muối sulphat. Trong điề u kiện yế m khí
sẽ tạo thành SH2 hoặc CS2 .
* Yếu tố ảnh hưởng
 Chế độ khí trong đất
 Thà nh phần và số lượng của vi sinh vật phân giả i
* Ý nghĩa của quá trình này đối với sự thu hút dinh dưỡng của cây trồng và hiệu quả sử
dụng các loại phân hữu cơ.
- Trong điề u kiện háo khí sẽ góp phần cung cấp lưu huỳnh cho cây
- Trong điề u kiện yế m khí sẽ gây độc cho cây
- Cần chú ý để lựa chọn phân hữu cơ cho các loại đất khác nha u

4.2.4. Quá trình phân giả i các hợp chất có chứa lân
* Cơ chế tiến hành

83
Trong đ iều kiệ n háo khí sẽ tạo thành các muối p hotphat. Trong đ iều kiện yếm
khí sẽ tạo thành PH3 .
* Yếu tố ảnh hưởng
 Chế độ khí trong đất
 Thà nh phần và số lượng của vi sinh vật phân giả i
* Ý nghĩa của quá trình này đối với sự thu hút dinh dưỡng của cây trồng và hiệu quả sử
dụng các loại phân hữu cơ.
- Trong điề u kiện háo khí sẽ góp phần cung cấp lân dễ tiêu cho cây
- Trong điề u kiện yế m khí là m tiêu hao lượng lân có trong đất
- Cần chú ý để lựa chọn phân hữu cơ cho các loại đất khác nha u

4.3. Quá trình mùn hóa phân hữu cơ


Trong quá trình phân giả i chất hữu cơ, có 2 loại hợp chất được hình thành. Một
loại vốn là các hợp chất có trong cơ thể thực vật và dưới tác động của các phản ứng
sinh hóa biến đổi một phần và trở nên k hó bị vi sinh vật phân giả i hơn. Một loại là sản
phẩ m của quá trình hoạt động của vi sinh vật như các polysaccarit và polyuronit rooif
được vi sinh vật giữ lại một phần. Hai loại hợp chất này liên kết với nhau tạo thành
nhâ n mùn, trên có đính các protein và các hợp chất hữu cơ khác có đạ m thành một
phức mùn bền vững (Vũ Hữu Yê m, 1995).
Tác động của phân hữu cơ thể hiện mạ nh nhất là trong quá trình hình thành mùn
và được biểu hiện qua hệ số mùn hóa.
* Hệ số mùn hóa: là lượng mùn hình thành khi vùi một tấn nguyên liệ u thô. Hệ số này
phụ thuộc vào thà nh phần và bản chất của chất hữu cơ chứ không phụ thuộc vào điều
kiện sinh thái. Các hợp chất chứa nhiều xenlulo hoặc các hợp chất đạ m dễ thố i rữa có
hệ số mùn hóa thấp. Trái lại, các hợp chất giàu lignin có hệ số mùn hóa cao hơn.
Theo tác giả Vũ Hữu Yê m (1995) thì hệ số mùn hóa (theo chất khô) của một số
nguyên liệu hữu cơ được thể hiệ n như sau:
Phân chuồng hoai: 0,3 – 0,5
Phân chuồng nhiều rơm rác: 0,1 – 0,4
Phân ủ từ rác đô thị: 0,25
Rễ cây ngũ cốc: 0,15
Rễ cây phân xanh: 0,04
Thâ n lá phân xanh: 0,2 – 0,3
Phế phụ phẩm của công nghiệp thực phẩ m: 0,15 – 0,2

84
Nguồn Hà m lượng dinh dưỡng
N P2 O5 K2 O
Bột xương thô 2 -4 22 - 24
Bột xương đã nấu chín 22 - 30
Bột sừng và móng 14 1
Máu khô 10 - 12 1 - 1,5 0,6 - 0,8
Bài 2. Phân cá 8 - 10 3- 0,3 - 1,5 Phân hữu
cơ nguồn Phân chim 7- 8 gốc động
vật

1. Phân hữu cơ nguồn gốc động vật


Phân hữu cơ nguồn gốc động vật bao gồm các sản phẩ m phụ thu được từ quá
trình chế biến động vật. Loại phân này có hàm lượng dinh dưỡng khá cao, đặc biệt là lân và
đạm.
* Thà nh phần và tính chất
Bảng 20. Tính chất của một số loại phân hữu cơ nguồn gốc động vật

Nguồn. Sổ tay thống kê về phân bón (FAO) – Hà Nội, 1992


* Sử dụng
- Có thể dùng để bón lót, bón thúc hoặc ngâm vào nước để tưới cho cây

85
- Nên bón theo hàng, theo hốc
- Lượng bón thích hợp dao động trong khoảng từ 200 – 500 kg/ha
- Không nên bón các loại bột bón xương cá (xác mắ m) với liều lượng cao
và bón liê n tục vì trong thành phần của nó có NaCl sẽ là m cho đất trở nên chai cứng
sau một vài vụ bón.

2. Phân chuồ ng
2.1. Khái niệm
Phân chuồng là hỗn hợp phân gia súc, nước tiể u, chất độn chuồ ng và thức ăn
thừa của gia súc
2.2. Thành phần, tính chất
2. 2.1. Phân và nước tiểu gia súc

Bảng 21. Thà nh phần của phân gia súc tươi

Tỷ lệ các chất (%)


Tỷ lệ Chất
Loại gia nước hữu
súc (%) cơ N P2 O5 K2 O CaO C/N
Trâu 81 12,7 0,25 0,18 0,17 0,4 25 - 28
0,14 -
Bò 79 - 82 15-18 0,3 -0,5 0,18 - 0,2 0,18 0,1 - 0,3 20 - 25
0,17 -
Ngựa 60 - 76 21 -24 0,5 -0,6 0,2 - 0,3 0,3 0,25 24
29 - 0,6 -
Dê/cừu 62 - 68 33 1,2 0,3 - 0,5 0,25 0,4 20 - 25
16 - 0,4 -
Heo 75 - 82 18 0,6 0,3 - 0,5 0,4 0,07 19 - 20
Gà 61 29 1,2 -3 1,1 - 2,6 0,6 - 2 2 -6 9 - 11
Nguồn. M. M. Karl v à J. Kotschi, 2002
* Phân lợn: do thức ăn của lợn rất đa dạng và phụ thuộc vào tập quán chă n nuôi nên tỷ
lệ chất dinh dưỡng trong phân cũng dao động rất lớn.

86
* Phân trâu, bò, ngựa và dê: đây là các loại gia súc nha i lại. Phân của các loại gia súc
này thường có tỷ lệ nước thấp, trong đó phân dê có tỷ lệ nước thấp nhất. Phân động vật
nha i lại có nhiều chất xơ, khi ủ tỏa nhiều nhiệt hơn nên được gọi là phân nóng.
Ngoài các nguyê n tố đa lượng, trong phân chuồng còn có các nguyên tố vi
lượng. Tỷ lệ của các nguyê n tố này biến động theo đặc điểm đất đai, chất lượng thức ăn
và phương thức chăn thả của từng vùng. Trong 1 tấn phâ n chuồ ng có khoảng 30 – 50 g
MnO; 4g B; 2 g Cu và 82 - 96 g Zn.
Trong thành phần phâ n chuồng còn có một số chất kích thíc h sinh trưởng như
Au xin, IAA (Idol acetic axit)….

Bảng 22. Sản lượng phân và hà m lượng dinh dưỡng của một số loại phân gia súc, gia
cầ m (dạng rắn)

Sản lượng Hà m lượng dinh dưỡng


(kg/ngà y/con) không
Vật nuôi độn N P2 O5 K2 O
Bò 4,5 5,5 3,5 8,0
Lợn vỗ béo 5,8 4,5 4,0 5,5
Cừu, dê 3,5 6,0 4,0 11,0
Gà 0,18 11,5 14,0 8,0
Nguồn. Sổ tay thống kê về phân bón (FAO) – Hà Nội, 1992
2.2.2. Chất độn chuồng
Chất độn được đưa vào chuồ ng gia súc với mục đích
+ Tăng số lượng phân chuồng
+ Tăng chất lượng phân chuồ ng
+ Đảm bảo chỗ nằm vệ sinh cho gia súc
Chất lượng c ủa chất độn có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng phân chuồng và
phụ thuộc vào:
 Thà nh phần dinh dưỡng của chất độn
 Khả năng hút nước
2.3. Đặc điểm của phân chuồng
- Phân chuồng là loại phân có chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng
Phần lớn các chất dinh dưỡng trong phân chuồng có ở dạng hữu cơ, khi bón vào
đất sẽ được phân giải để cung cấp từ từ cho cây mà không sợ bị rửa trôi nên có tác
dụng lâu dài và khá bền vững.

87
- Phân chuồ ng là loại phân có thể sản xuất tại hộ gia đình nên luô n sẵn có để
cung cấp cho cây.
- Là loại phân dễ sản xuất
Tuy nhiên, phân chuồng cũng có một số hạn chế sau đây:
- Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong phân chuồ ng thường thấp và không ổn
định mà phụ thuộc vào loại gia súc, chất lượng thức ăn, phương thức chăn nuôi,
phương pháp chế biến và bảo quản.
- Chất dinh dưỡng trong phân chuồng phần lớn ở dạng hữu cơ, phân giải chậm
nên khó đáp ứng kịp thời nhu cầu dinh dưỡng cho cây
- Do tỷ lệ chất dinh dưỡng trong phân chuồng thấp nên để đáp ứng đủ nhu cầu
của cây, phân chuồ ng phải được bón với lượng lớn nên chi phí chuyên chở thường cao.
- Trong phân chuồng có chứa một số mầm bệnh, trứng sâu, hạt cỏ do vậy, phân
chuồng nế u không được chế biế n hợp lý, khi bón có thể là nguồn lây la n sâu bệnh và
cỏ dại ra đồng ruộng. Do vậy, chi phí lao động cho việc chế biến và bảo quản thường khá lớn.
2.4. Các phương pháp chế biến phân chuồng
2.4.1. Ủ nóng hay ủ xốp
 Nguyên lý
Phân chuồng được ủ trong điều kiện hoàn toàn háo khí và vì vậy nhiệt độ trong
đống phân thường ở mức 60 – 70o C

 Phương thức tiến hà nh


Phân lấy từ trong chuồng gia súc ra được xếp thành đống và để phân phân giải
trong điều kiện háo khí. Nếu phân khô quá thì có thể tưới một ít nước để đảm bảo cho
ẩm độ đống phân ở mức thíc h hợp nhằm đảm bảo cho quá trình phân giả i được xảy ra
thuậ n lợi.
Phương pháp này thường được sử dụng trong các trường hợp:
+ Phân chuồ ng có nhiều chất độn giàu chất xơ
+ Phân chuồ ng có chứa nhiều mầ m bệnh, trứng sâu và hạt cỏ
+ Có sự đòi hởi cấp bách của thời vụ
 Ưu điể m và hạn chế của phương pháp
+ Ưu điểm: phân phâ n giả i nhanh, mầ m bệnh, trứng sâu cũng như khả năng nảy
mầm của hạt cỏ giả m vì vậ y hạn chế được sự lâ y lan các nguồn nà y ra đồng ruộ ng.
+ Hạn chế: lượng đạm mất trong quá trình ủ là khá lớn
Thời gian ủ: 1 – 2 tháng

88
2. 4.2. Ủ nguội hay ủ chặt
 Nguyên lý
Phân chuồ ng được ủ trong điều kiện hoàn toàn yế m khí và vì vậy nhiệt độ trong
đống phân thường ở mức 15 – 30o C
 Phương thức tiến hà nh
Phân lấy từ trong chuồng gia súc ra được xếp thành từng lớp rộng 1,5 – 3m, dày 0,3
– 0,4 m rồi né n chặt và tưới nước. Tùy theo số lượng phân mà có thể tăng chiều rộng
đống phân rồi tiếp tục xếp lớp khác với độ dày 0,3 – 0,4 m, tưới nước, nén chặt. Cứ
tiếp tục như thế cho đến khi đống phân có chiều cao 1,5 m. Không hạn chế chiề u dài
đống phân. Sau đó dùng than bùn, đất hay rơm rạ phủ kín đống phân.
Phương pháp này thường được sử dụng trong các trường hợp:
+ Phân chuồng có nhiều c hất độn giàu c hất đạm hoặc ít khi lấy ra từ chuồng gia
súc, chất độn chuồ ng được độn thêm hàng ngày
+ Phân chuồ ng ít chứa mầ m bệnh, trứng sâu và hạt cỏ
+ Lượng phân dồi dào và cần dự trữ cho vụ sau
 Ưu điể m và hạn chế của phương pháp
+ Ưu điểm: phân phân giả i chậm nê n hạn chế được sự mất đạ m
+ Hạn chế: Không hạn chế triệt để mầ m bệnh, trứng sâu và hạt cỏ dại
Thời gian ủ: 3 – 4 tháng

2.4.3. Ủ hỗn hợp


 Nguyên lý
Thời gian đầu, phân chuồng được ủ trong điều kiện háo khí và sau và i ba ngày
sẽ được nén chặt, tưới nước và vì vậ y phân chuồng sẽ phân giải trong điều kiện yếm
khí với nhiệt độ trong đống phân thường chỉ ở mức 15 – 30o C
 Phương thức tiến hà nh
Phân lấy từ trong chuồng gia súc ra được xếp thành đống không nén, cao 0,8 – 1 m.
Sau 3 – 4 ngày, khi nhiệt độ lê n đến khoảng 60 – 70o C thì bắt đầu nén cẩn thận đống
phân, tưới đẫ m nước. Nhiệt độ trong đống phân lúc này hạ xuố ng mức 30 – 35o C. Cứ
tiếp tục như thế cho đến khi đống phân có chiề u cao khoảng 2 m. Nén chặt, tưới nước
và phủ đất hoặc bùn kín lên trên.
 Ưu điể m của phương pháp
Thời gian đầu phân phân giải trong điề u kiện háo khí nên có thể tiêu diệt được
mầm bệnh, trứng sâu hoặc làm mất sức nảy mầm của hạt cỏ dại. Thời gian sau, phân
phân giải trong điều kiện yế m khí, phân giải chậm nên hạn chế được sự mất đạm

89
Thời gian ủ: 2 – 3 tháng
2.5. Phân loại phân chuồng theo mức độ phân giải
Nói chung, chất lượng phân chuồng thay đổi rất nhiề u phụ thuộc vào thời gian
cất trữ. Càng để lâu, chất hữu cơ càng giả m.
Tùy theo mức độ phân giải mà phân chuồng được chia ra làm các dạng sau:
- Phân chuồng tươi. Chất độn còn giữ nguyên hình dạng và màu sắc. Dịch lọc
thường có màu xa nh hoặc vàng. 1 m3 khối phân chuồ ng dạng nà y thường cân nặng từ
600 – 700 kg
- Phân chuồng nửa hoai (nửa phân giải). Chất độn đã bắt đầu phân giải và
thường có mà u nâu đậ m. Dịch lọc phân thường có màu đen. 1 m3 khố i phân chuồng
dạng này thường cân nặng từ 800 – 900 kg
- Phân chuồng hoai. Chất độn đã bị phâ n giải hoàn toàn. Cả đống phân là một
khối màu đen. Dịch lọc phân không màu. 1 m3 khối phân chuồng dạng này thường cân
nặng từ 950 – 1000 kg
2.6. Các biện pháp hạn chế sự suy giảm chất lượng phân chuồng trong quá trình ủ
Trong quá trình phâ n giải, khối lượng phân giả m đáng kể. Chất lượng phân tăng
hay giảm tùy thuộc vào phương thức bảo quản
Số liệu ở bảng 23 có thể thấy trong quá trình bảo quản p hân chuồng, lượng chất
dinh dưỡng bị mất đi là khá lớn, chất lượng của phân chuồng do vậy cũng sẽ giảm
mạnh.
Bảng 23. Thành phần phân chuồng ở các mức độ phân giả i khác nhau (%)

Mức độ phân giả i


Chỉ tiêu Tươi Nửa hoai Hoai Mùn
N 0,52 0,60 0,66 0,73
P2 O5 0,31 0,38 0,43 0,48
K2 O 0,60 0,64 0,72 0,84
Mất so với khối lượng ban
đầu 0 15 - 30 khoảng 50 65 - 75
Nguồn. Vũ Hữu Yêm, 1995
Để góp phần nâ ng cao chất lượng phâ n chuồ ng, một số biện pháp sau đây có thể
được áp dụng:
 Chất độn nên được phơi khô, chặt nhỏ để tăng khả năng hấp phụ của nguyên liệu này.
 Trộn supe lân khi ủ với tỷ lệ 2 – 3 %
 Chọn phương pháp ủ phân chuồng hợp lý với đặc điểm của nguyên liệu độn (tỷ lệ
C/N).

90
2.7. Phương pháp sử dụng phân chuồng
- Phân chuồng có thể sử dụng để bón lót cho cây trồng ngắn ngày. Với cây lâu
năm nên bón lót khí trồng và bón thúc định kỳ 2 – 3 nă m một lần.
- Lượng bón tùy thuộc vào loại cây trồng và tính chất đất có thể dao động từ 10
– 30 tấn/ha.
- Với ruộng nước , phân chuồng cần bón rải đều trên ruộng, với cây trồng cạn
nên bón theo hàng, theo hốc.
- Phân chuồ ng hoai có thể ngâ m vào nước để hòa tan để đe m tưới cho cây trồng.
- Bón phối hợp với phân khoáng sẽ đạt hiệu quả cao hơn là bón đơn độc.
- Độ sâu bón phụ thuộc vào thành phần cơ giới của đất, điều kiện khí hậu, đặc
biệt là ẩm độ không khí và ẩm độ đất.

3. Phân gia cầ m
3.1. Khái niệm
Phân gia cầm là loại phân hỗn hợp, phân hoàn toàn, tác dụng nhanh
3.2. Thành phần phân gia cầm
Tỷ lệ chất dinh dưỡng trong phân gia cầ m có thể thay đổi, tùy thuộc vào một số
yếu tố sau đây:
+ Số lượng và chất lượng thức ăn
+ Chất lượng thức ăn (tỷ lệ thức ăn tinh và thô)
+ Phương thức
Bảng 24. Thành phần phân gia cầm

Loại gia cầ m Thà nh phần (% so với chất khô)


Nước N P2 O5 K2 O
0,8 -
Gà 56 0,7 - 1,9 1,5 -2,0 1
Vịt 57 0,8 1,5 0,4
Ngỗng 77 0,5 0,5 0,9
Nguồn. Vũ Hữu Yêm, 1995
Trong phâ n gia cầm, đạ m chủ yế u có ở dạng a xit uric nê n phân giải nha nh để
tạo thành đạm amôn. Vì vậ y, chất lượng phân gia cầm sẽ giả m nhanh (khoảng 50 % chỉ
trong thời gia n một vài tuầ n) nếu được bảo quản ké m.
Để giả m lượng đạm bị tiêu hao nên sử dụng các chất độn như than bùn để trộn
với phân gia cầm trong quá trình bảo quản (tỷ lệ 1: 4 - 5) hoặc thêm than bùn vào

91
chuồng của gia cầm. Ngoài ra còn có thể sử dụng các nguyên liệu khác như đất bột,
hoặc supe lân (5 – 7 %) so với trọng lượng phâ n để trộn.

3.3. Sử dụng phân gia cầm


- Bón lót khi cày lần 2 nếu là phân tươi với lượng bón từ 1 - 4 tấn/ ha
- Bón thúc nếu phân đã hoai mục. Trong trường hợp phân quá khô thì phải thêm
nước với tỷ lệ (1phần phân : 6 -7 phần nước) để tưới cho đều.
- Ưu tiê n để bón cho các loại cây có nhu cầu kali cao, đặc biệt là cây ớt.

Bài 3. Phân hữu cơ nguồn gốc thực vật


1. Tàn dư thực vật
Hàng nă m các loại cây họ hòa thảo có khả năng để lạ i gần 1000 triệu tấn thân lá..
Ngoài ra, có một lượng khá lớn tàn dư thực vật từ các loại cây trồng như cây lấy sợi
(bông, đay), Cây lấy đường như mía, củ cải đường và các loại cây họ đậu. Hà m lượng
N,P, và K trong phế phụ phẩ m khác nhau rất khác nha u (bảng 25).
Ở các nước đang phát triển, khi mà máy liên hợp gặt đập được sử dụng rộng rãi
thì phế phụ phẩm được để lạ i trên ruộng và sau đó được vùi vào đất. Việc quản lý tốt
phế phụ phẩm trên ruộng đã góp phần là m tăng khả năng giữ nước, kiểm soát xói mòn
đất, và duy trì hà m lượng chất hữu cơ trong đất. Ở một số nước như Anh, Canada và
Úc, thân lá lúa mì thường được đốt, trong khi ở một số nước khác như Đức thì việc này hoàn
toàn bị cấm.
Ở các nước Nam Á và Đông Nam Á, rơm rạ thường được sử dụng như một
nguồn thức ăn cho gia súc. Ở nhiều vùng, rơm rạ cũng có thể bị đốt hoặc được vùi vào
đất hoặc có thể được sử dụng để là m chất độn chuồ ng. Nếu sử dụng phế phụ phẩm
trồng trọt để là m chất độn chuồng thì phải được phơi khô, nếu có điều kiệ n thì nên chặt
nhỏ để tăng khả năng hấp phụ NH3 , kali nhằ m hạn chế sự tiêu hao 2 nguyên tố dinh
dưỡng này.

92
Bảng 25. Hà m lượng NPK của một số phế phụ phẩ m ngành trồng trọt và rác
thải hữu cơ

Hà m lượng dinh dưỡng (% so với khố i


Loại phế phụ phẩm lượng khô)
N P2 O5 K2 O
Phế phụ phẩ m nô ng nghiệp
Rơm rạ 1,70 0,37 2,92
Thâ n lá mía 0,55 0,09 2,39
Thâ n lá ngô 0,53 0,15 2,21
Thâ n lá cây họ đậu 2,30 0,54 2,92
Phế phụ phẩ m nông - công
nghiệp
Bã mía 0,87 0,25 0,98
Vỏ dừa 0.61 0,14 2,03
Bã dứa 1,23 4,03 1,29
Nguồn: Shuman, 1994.

2. Khô dầu các loại


* Hàm lượng dinh dưỡng
Bảng 26. Hà m lượng dinh dưỡng của một số khô dầu được sử dụng để là m phân bón

Nguồn Hàm lượng dinh dưỡng


N P2 O5 K2 O
Khô dầu lạc 7,0 - 7,2 1,5 - 1,6 1,3 - 1,4
Khô dầu vừng 6,2 -6,3 2,0 - 2,1 1,2 - 1,3
Khô dầu bông chưa bóc
vỏ 3,9 - 4,0 1,8 -1,9 1,6 - 1,7
Khô dầu bông đã bóc vỏ 6,4 - 6,5 2,8 - 2,9 2,1 - 2,2
Khô dầu hướng dương 4,8 -4,9 1,4 - 1,5 1,2 - 1,3
Khô dầu thầu dầu 5,5 - 5,8 1,8 -1,9 1,0 - 1,1
Nguồn. Sổ tay thống k ê về phân bón (FAO) – Hà Nội, 1992
* Sử dụng
- Dùng để bón lót bằng cách rải đều lên mặt hoặc theo hàng, theo hốc

93
- Ngâm vào nước và tưới thúc cho cây một vụ một lầ n (đối với cây ngắ n ngày)
và 2 – 3 nă m/ lần (đối với cây dài ngày)
- Có thể sử dụng để ủ với phân chuồng để tăng nhanh quá trình phân giả i chất
hữu cơ.
- Lượng bón thường dao động từ 200 – 300 kg/ha, tùy thuộc vào loại cây trồng
và điề u kiện thời tiết, khí hậu.

3. Than bùn
3.1. Khái niệm
Tha n bùn được tạo thành do sự phân giải không hoàn toàn các cây trong đầm
lầy ở điều kiện thừa ẩ m, thiế u không khí.
3.2. Phân loại than bùn
Tha n bùn có thể được chia là m nhiều loại, tùy thuộc vào các tiêu chí khác nha u
* Tùy thuộc vào loại thực vật và điều kiện hình thành
3.2.1. Than bùn sâu: Được tạo thành từ các đầm lầ y mọc các loại cây có tỷ lệ đạ m và
các nguyê n tố tro cao như cây sậy (Fragmites communis Trin), long não (Cinnamonum
camphora), Cỏ tháp bút (equisetum sp).
Đây là loại tha n bùn có hà m lượng đạ m và các chất khoáng tương đối khá, pH
dao động từ hơi chua đến trung tính, khả năng hấp phụ thấp. Loại chứa nhiều lân và
can xi thì có thể sử dụng trực tiếp để làm phân bón.
3.2.2. Than bùn cạn
Hình thành ở nơi phân thủy, hoặc ở lớp trên lớp than bùn sâu. Do điều kiện dinh
dưỡng trong đất thấp nên ở vùng hình thành loại than bùn này chủ yếu chỉ tồn tại một
số loại cây có yêu cầu dinh dưỡng thấp như cỏ lác, cỏ năn v.v..
Than bùn cạn có tỷ lệ đạm và các chất tro khá thấp, pH khá cao, dao động từ chua đến
rất chua.
Tha n bùn cạn có khả năng hút nước mạnh; 1 kg than bùn loại này có thể hấp thu
từ 8 - 15 lít nước. Vì vậy, than bùn cạn được xem là nguyên liệu độn tốt và thường
được sử dụng để là m nguyên liệu độn chuồng.
3.2.3.Tha n bùn trung gian
* Tùy thuộc vào tỷ lệ đạm và các chất tro
* Tùy thuộc vào mức độ phân giải
 Tha n bùn phân giải yế u: chứa tối đa là 20 % chất hữu cơ đã mùn hóa
 Tha n bùn phân giải trung bình: chứa từ 20 - 40 % chất hữu cơ đã mùn hóa
 Tha n bùn phân giải cao chứa hơn 40 % chất hữu cơ đã mùn hóa

94
3.3. Sử dụng than bùn
 Chế biến phân ủ
Để chế biến phân ủ, người ta thường sử dụng các loại than bùn trung gia n và
than bùn cạn, có mức độ phân giả i cao. Do quá trình khoáng hóa chất hữu cơ trong
than bùn diễn ra chậm, than bùn cạn và than bùn trung gian lạ i thường có pH thấp, vì
vậy, trong quá trình ủ người ta thường bổ sung thê m vô i với tỷ lệ 2 -3 %, hoặc các loại
phân hữu cơ có hoạt tính sinh học như phân chuồng, nước tiểu, hoặc các loại phân lân.
Có các loại phân ủ than bùn sau:
+ Ủ than bùn với phân chuồng
Tỷ lệ ủ: 2 hoặc 3 phần than b ùn: 1 phần phân chuồ ng, 2 – 3 % bột phốtphorit
hoặc super lân (nếu ủ với super lân thì thê m 1- 2 % CaO).
Ẩm độ than bùn: 60 - 65 %.
+ Ủ với nước tiểu gia súc
Tỷ lệ ủ: 1 tấn than bùn: 0,2 - 1 tấn nước tiểu gia súc, 2 – 3 % bột phốtphorit
hoặc super lân (nếu ủ với super lân thì thê m 1- 2 % CaO).
 Sử dụng làm chất độn chuồ ng: tha n bùn phả i có độ ẩm khoảng 30 %.
Tha n bùn có ẩm độ quá cao thì hút nước ké m, tác dụng giữ các chất dinh dưỡng (chủ
yếu là kali) không cao. Than bùn có ẩm độ quá thấp lại gây ảnh hưởng xấu đến sức
khỏe gia súc.
 Sử dụng trực tiếp
Tha n bùn sau khi được xử lý tốt để khử các chất độc có hại (H2 S, Al v.v..) thì có
thể sử dụng trực tiếp bằng các cách sau đây:
- Bón trực tiếp cho cây
- Là m bầu ươm cây con
- Là m giá thể để sản xuất các loại phân vi sinh
- Chế biến a xit humic
- Chế biến phân hỗn hợp

4. Phân xanh và cây phân xanh


4.1. Khái niệm
Các loại cây có thể được sử dụng để là m phân xanh có chất lượng cao thường
phải có các đặc điể m sau:
-Là cây trồng thuộc bộ đậu
- Bộ rễ phát triển mạ nh, có khả năng đồng hóa lân dễ tiêu lớn
- Có khả năng tái sinh mạnh và cho sinh khối lớn

95
- Có khả năng chống chịu tốt với điều kiệ n ngoại cảnh như chịu hạn, chịu úng,
chịu rét và chống chịu sâu bệnh.
- Có tác dụng nhiều mặt
4.2. Vai trò của phân xanh và cây phân xanh đối với sản xuất nông nghiệp
* Tăng nhanh tỷ lệ đạm trong đất: tùy thuộc vào loại cây trồng, tính chất đất mà
lượng đạ m bổ sung cho đất có thể dao động từ 30 - 100 kg/ha/nă m
* Tăng cường tích lũy chất dinh dưỡng cho lớp đất mặt: nhờ có bộ rễ phát triển
mạnh, ăn rộng và sâu, có khả năng thu hút các chất dinh dưỡng ở tầng sâu như N, K
hoặc P nhờ khả năng đồng hóa lân cao để duy trì sinh trưởng và tích lũy trong thâ n lá.
Sau khi chất xanh được vùi vào đất sẽ bổ sung thê m một lượng đáng kể các chất dinh
dưỡng như lân, kali, can xi v...
* Góp phần cải tạo đất mặn: Một số loại cây phân xanh có khả năng chịu mặn,
lại có sinh khối cao, khi được trồng trên đất mặ n, đặc biệt vào mùa khô có tác dụng
là m giảm sự bốc hơi nước và sự leo lên của muối theo mao quản đất vì vậy có thể làm
giảm sự tích lũy muố i trên tầng đất canh tác. Bên cạnh đó, chất hữu cơ trong thân lá
phân xanh sau khi vùi vào đất có tác dụng là m giả m tác hại phân tán đất cảu Na + trên
bề mặt keo đất nhờ sự tạo thành các phức hữu cơ - vô cơ.
* Cải tạo tính chất lý học của đất
- Cải thiện kết cấu đất
- Cải thiện dung trọng đất
- Điều hòa chế độ nhiệt và chế độ khí trong đất
* Tác dụng bảo vệ đất
- Giả m cường độ xói mòn do nước
- Hạn chế rửa trôi
- Hạn chế xói mòn do gió
- Hạn chế hiệ n tượng cát bay, cát nhả y
* Hạn chế cỏ dại
* Cung cấp chất hữu cơ tại chỗ
* Cung cấp thức ăn cho cây ngay vụ đầu
* Được sử dụng làm thức ăn cho gia súc (các loại cây phân xanh có tỷ lệ ancaloit độc thấp).
4.3 Phân loại cây phân xanh
4.3.1. Cây phân xa nh vùng đồi
* Tiêu chuẩ n:
- Có nhu cầu dinh dưỡng thấp, có thể sinh trưởng phát triển tốt trên các
loại đất có tầng đất mỏng.
- Chịu chua

96
- Chịu hạn
- Sinh trưởng nha nh
- Có khả năng tái sinh mạnh và cho sinh khối lớn.
* Một số cây phân xanh phổ biến
- Cốt khí (Tephrosia candida D.C)
(Tephrosia purpurea Pers)
(Tephrosia tinctonia Pers)
- Sắn dây dại (Pueraria montana hoặc Pueraria Tonkinensis)
- Đậu mèo(Mucuna)
- Đậu chà m (Indicago)
- Cỏ stylo (Stylosanthes gracilis)
- Keo dậu (Leucoena Leucocephala)
- Đậu triều (Cajanus)
4.3.2. Cây phân xa nh vùng đồng bằng
* Tiêu chuẩ n:
- Có nhu cầu dinh dưỡng thấp
- Chịu chua
- Chịu úng
- Sinh trưởng nha nh
- Có khả năng tái sinh mạnh và cho sinh khối lớn.
* Một số cây phân xanh phổ biến
- Các loại muồng (các loài Crotalaria)
- Các loại cây họ đậu (các loài Phaselus)
- Một số loài điền thanh (một số loài sesbania)
- Bèo hoa dâu (Azola pinata)

5. Sử dụng cây phâ n xanh và phân xanh


5.1. Đưa cây phân xanh vào hệ thống canh tác: tùy thuộc vào tập quán canh tác của
nông hộ, tình hình đất đai, khả năng đáp ứng lao động và hiệu quả sản xuất mà có thể
lựa chọn một hoặc một vài biện pháp trong các biện pháp sau.
- Trồng xen
- Trồng gối
- Trồng thuầ n
5.2. Sử dụng phân xanh để bón lót
Để nâng cao hiệu quả sử dụng phân xanh khi vùi vào đất cần chú ý đến thời gian
cắt hoặc vùi phân xanh: thích hợp nhất là lúc năng suất chất khô của cây phân xanh đạt

97
cao nhất, tổng sản lượng đạ m tích lũy trong thân lá cao nhất, tỷ lệ C/N thấp để khi vùi
phân xanh vào đất, quá trình phân giải xảy ra được thuậ n lợi, hạn chế hiện tượng tranh
chấp dinh dưỡng giữa cây trồng và vi sinh vật phân giải chất hữu cơ trong thân lá cây
phân xanh được vùi vào đất. Vì vậy, nên cắt hoặc vùi cây phân xanh khi cây bắt đầu ra hoa.
5.3. Sử dụng thân lá cây phân x anh để chế biến phân ủ (compost)
5.4. Sử dụng cây phân xanh để bón thúc (ngâ m thân lá cây phân xa nh vào hố có chứa
dung dịch phâ n lâ n, và bắt đầu sử dụng khi thâ n lá đã phân huỷ hoàn toàn). Thường sử
dụng nước ngâm thân lá cây phân xanh để bón thúc cho các loại cây trồng cạn như ngô, mía
v.v...
5.6. Sử dụng thân lá cây phân x anh để làm chất độn chuồng. Để nâng cao tác dụng cải
thiệ n chất lượng phân chuồ ng, cây phân xanh được sử dụng là m chất độn chuồ ng phải
có tỷ lệ C/N vừa phải (30 - 40).
5.7. Làm băng xanh chống x ói mòn và rửa trôi đất dốc

6. Phân ủ (co mpost)


6.1. Khái niệm
Phân ủ là sản phẩ m của quá trình chuyể n hóa vi sinh của các loại rác thải hữu cơ
được thực hiện bởi các vi sinh vật, nấm và xạ khuẩn bản đ ịa có trong tự nhiên thành
các hợp chất mùn khác nhau.
6.2. Sản xuất phân ủ

6.2.1. Phân loại nguyê n liệu ủ


Mục đíc h của việc sản xuất phân ủ là là m tăng sự ổn định của các hợp chất hữu
cơ dễ phân hủy và chuyển hóa càng nhiề u ở mức có thể các chất dinh dưỡng của cây
trồng cũng như các hợp chất hữu cơ để sản xuất dạng sản phẩm khô và tương đối
đồng nhất để có thể sử dụng như một dạng phân hữu cơ. Do vậy, trước khi ủ phải loại
bỏ các loại rác thải ở dạng kim loại, thủy tinh, chất dẻo tổng hợp. Tùy thuộc quy mô
sản xuất mà người ta có thể sử dụng biện pháp phân loại thủ công hay cơ giới.
Kích thước nguyê n liệu có ảnh hưởng trực tiếp đến cường độ của quá trình phân
giải. Chiều dài thíc h hợp của nguyê n liệu thích là 10 – 50 mm.
6.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phân giải phân ủ
Trong quá trình sản xuất phân ủ, các yếu tố như tỷ lệ C : N của vật liệu ủ, hàm
lượng nước, độ thoáng khí, pH và nhiệt độ có thể chi phố i sự phân bố và phát triển
quần thể vi sinh vật, nấ m hoặc xạ khuẩn.
 Tỷ lệ C/N của nguyên liệu ủ

98
Quá trình hoai mục của phân ủ tùy thuộc vào vi sinh vật, chúng cần cacbon làm
nguồn nă ng lượng và dùng đạm để tổng hợp protein cho cơ thể chúng. Do đó, cần tạo
cho nguyên liệu ủ có tỷ lệ C/N nằm trong phạ m vi 25 – 35. Nếu tỷ lệ C/N quá cao thì
cần nhiều thời gia n để oxy hóa cacbon thành CO2 . Nếu tỷ lệ C/N quá thấp thì N dễ mất
đi dưới dạng NH3 và là m giả m chất lượng của phân ủ. Có thể phối trộn các nguyên liệu
với tỷ lệ C/N khác nha u để tạo ra loại nguyên liệu có tỷ lệ C/N thích hợp.
 Độ thoáng khí
Có 2 dạng sản xuất phân ủ là sản xuất trong đ iều kiện háo khí và trong điều kiện
yếm khí. Trong q uá trình sản xuất phân ủ trong điều k iện yếm khí, chỉ một phần các
hợp chất hữu cơ bị phân giả i hoàn toàn và quá trình nà y thường gắn liền với việc tạo
thành các loại khí như CH4 , PH3 .
Đối với quá trình sản xuất phân ủ trong điều kiện háo khí thì độ thoáng khí là điều
kiện tiên quyết cần có. Thủy phần của các chất hữu cơ được sử dụng chỉ nên duy trì ở mức 50
– 60 %.

 pH
Có một mố i quan hệ rất chặt chẽ giữa nhiệt độ và sự thay đổi pH theo thời gian
trong quá trình sản xuất phân ủ. Ở giai đoạn đầu, pH thường giả m xuống mức 5 và lúc
này, số lượng nấm trong đống phân ủ chiế m ưu thế. Nhưng khi nhiệt độ tăng nhanh và
mạnh, thì pH cũng tăng theo và hoạt tính của vi khuẩn và xạ khuẩ n cũng tăng mạnh.
pH tăng cực đại lên mức 8 và đồng thời với mức tăng cực đại của nhiệt độ. Sau đó thì
pH giảm xuống và luô n giữ ở mức 7.
Bảng 27. Tỷ lệ C/N của một số nguyê n liệu chế biến phân ủ

Loại nguyên liệu N (% theo chất khô) C/N


Nước giải động vật 15 - 18 0,8
Máu khô 10 - 14 3
Bột cá 4 -10 4- 5
Khô dầu 3- 9 3 - 15
Phân gia cầm 4
Cỏ non 2- 4 12
Cây phân xanh (phần non) 3- 5 10 - 15
Phế phẩ m nhà máy rượu, bia 3- 5 15
Rác đô thị (rác hữu cơ) 2- 3 10 - 16
Bã thịt quả cà phê 1,0 - 2,3 8
Rác đô thị (nhiều giấy) 0,6 - 1,3 30 - 80

99
Lá mới rụng 0,4 - 1,0 40 - 80
Chất thải của nhà máy đường 0,3 150
Mùn cưa gỗ tươi 0,1 500
Nguồn. Vũ Hữu Yêm, 1995
 Chủng vi sinh vật
Các phương pháp chuẩn sử dụng để ủ rác thải đòi hỏ i 1 thời gian khá dài (thường là
8 tuần) để có thể sản xuất được các sản phẩ m phân ủ có chất lượng cao. Các nghiên
cứu đã chỉ ra rằng ủ rác thả i với các chủng nấ m phân giả i cellulo như Aspergilus niger
và Penic ilium sp. có thể là m cho cường độ của quá trình ủ tăng mạnh (Gaur và
Sadasivan, 1993). Trong quá trình ủ phân rác, có khoảng 25 – 50 % cacbon và 10 –
40 % đạm từ nguyên liệ u ban đầu có thể bị mất đi do vậy cần:
+ Sử dụng các giả i pháp hạn chế sự mất đạ m
+ Hoặc chỉ sử dụng phân ủ để bón cho các loại cây như hoa, cây cảnh hoặc cho
ngà nh là m vườn.
 Độ ẩm
Độ ẩm đống phân xuống dưới 30 % thì các phản ứng sinh học chậ m lại đáng kể.
Nhưng nế u độ ẩm quá cao thì không khí trong đống phân lại khó lưu thông. Do vậy,
nên duy trì độ ẩm tối thích cho việc phân giải của vi sinh vật ở mức 50 – 60 %.
Để duy trì độ ẩ m hợp lý cần thực hiện một số biện pháp sau đây:
+ Thấ m ướt nguyên liệu trước khi ủ và tưới nước trong quá trình ủ nếu nguyên
liệu ủ quá khô.
+ Ủ trong hố ủ để giả m sự thoát hơi nước khi trời nó ng.
+ Ủ phân dưới bóng râm hoặc trong nhà có mái che
+ Đảm bảo tỷ lệ 1.000 kg phân ủ với 2.500 lít nước

 Việc đảo trộn phân


Mục đích: tạo điều kiện để cho không khí có thể thâ m nhập đều khắp đống phân và
là m cho nguyên liệ u ủ được nghiền nát, tăng điề u kiện cho vi sinh vật phân giải. Tuy
nhiê n, nếu đảo quá nhiều có thể là m giả m nhiệt độ đống phân, là m phân khô đi quá
nha nh và tốc độ phân giải vì vậy có thể bị chậ m lạ i. Cho nên đối với loại phân ủ theo
phương pháp ủ háo khí, sử dụng dòng không khí tự nhiên qua hệ thống thông hơi thì
chỉ cần đảo 2 – 3 lầ n là đủ.
 Vật phụ gia
Để gia tăng cường độ của quá trình phân giải, có thể bổ sung thê m một ít các chất
dinh dưỡng vô cơ (đạm, lân) hoặc vi sinh vật trong khi ủ.

100
Nếu nguyê n liệu ủ chứa nhiều chất mịn, dễ thối rữa thì có thể thê m vào đống phâ n một
ít vật liệu có kích thước lớn như rơm, rạ hoặc vụn gỗ. Sau khi đem ra sử dụng thì các
vụn gỗ có thể được thu hồi để sử dụng cho lần sau.
Trong thời gian gần đây, người ta thường q uan tâm đến việc sử dụng giun đất
trong quá trình ủ rác thải. Việc sử dụng giun đất cho quá trình này có tên gọi là “vermi
– composting”. Người ta thường sử dụng giun đất có tên là Lumbricus rubellus hoặc
một số giống khác.
Phương pháp ủ với giun đất:
+ Giun đất được nuô i và phát triển trong hộp gỗ hẹp có kích thước (45 x 60 x
20 c m) và có lỗ nhỏ để tiêu nước.
+ Rác ủ được chôn vào hố có kích thước 3 x 4 x 1 m với một ít phân chuồng.
+ Đưa giun đất bị bỏ đói trước đó lên bề mặt hố rác, và để có dinh dưỡng, giun
đất lập tức chui vào đống rác thải và tiến hành quá trình phân giải.
+ Khi chất hữu cơ trong rác thải đã phân giải hoàn toàn, giun đất lạ i được thu
hổi để cho các lần sử dụng sau.
Kết quả nghiên cứu của Edward, (1983) cho thấy giun đất có tên Eisenia foetida
có thể phân giải chất hữu cơ thành các hợp chất tương tự than bùn, rất già u dinh dưỡng
và có độ xốp cao, khả năng hấp phụ nước rất tốt.
Phương pháp ủ rác với giun đất có thể tiến hành trong khoảng thời gian từ 2 – 4
tuần với sự quản lý nước và nhiệt độ một cách nghiê m ngặt.

101
CHỦ ĐỀ 8
BÓN VÔI CẢI TẠO ĐẤT

1. Các loại đất cần cải tạo


1.1. Đất chua
Yếu tố hạn chế năng suất cây trồng trên đất chua là pH đất. Trên đất chua, pH
đất thường thấp đã hạn chế sự phát triển của bộ rễ, khả năng thu hút đinh ưỡng của cây
cũng như hoạt động của phần lớn các chủng vi sinh vật đất.
1.2. Đất phèn
Yếu tố hạn chế năng suất cây trồng trên đất phèn là độ chua thấp và hà m lượng
Al và Fe3+ cao, gây độc cho cây, hạn chế sự phát triển của bộ rễ, khả năng thu hút
3+

đinh ưỡng của cây cũng như hoạt động của phần lớn các chủng vi sinh vật đất.
1.3. Đất bạc màu
Yếu tố hạn chế năng suất cây trồng trên đất phèn là độ chua thấp, nghèo mùn,
đất có kết cấu xấu.
1.4. Đất mặn
Yếu tố hạn chế năng suất cây trồng trên đất mặn là hà m lượng muố i tan cao, đất
có phản ứng từ hơi kiề m đến kiề m.
2. Tác dụng của bón vô i cải tạo đất
2.1. Cải thiện tính chất hóa học đất
2.1.1.Đối với đất chua, giả m độ chua, tăng độ no bazo
H+ Ca 2 +
[KĐ]H+ + CaCO3 [KĐ] + H2 CO3

H+ Ca 2 +
[KĐ]H+ + Ca(OH)2 [KĐ] + H2 O

H2 CO3 + CaCO3 Ca (HCO3 )2

2.1.2. Đối với đất phèn, giả m độ chua, cố định nhô m


Al2 (SO4 )3 + Ca (HCO3)2 Al(HCO3 )3 + CaSO4
Al(HCO3)3 Al (OH)3 + CO2

* Đối với đất mặ n


Na +
[KĐ]Na+ + CaSO4 [KĐ] Ca2+ + Na2 SO4

102
2.1.3. Cải thiện chế độ dinh dưỡng đất thông qua việc trung hòa độ chua, tăng
cường hoạt động của vi sinh vật phân giải, tăng khả năng hòa tan của một số nguyên tố
dinh dưỡng đa lượng và vi lượng như P, Zn, Mo v.v..
2.1.4. Cải thiện CEC
2.2. Cải thiện tính chất lý học của đất
Khi bón vôi, Ca2+ được đưa vào đất có tác dụng ngưng tụ phức hệ sét – mùn,
giảm hiện tượng rửa trôi mùn nên có tác dụng điều tiết tính chất vật lý của đất như kết
cấu đất, dung trọng, tỷ trọng, chế độ khí và chế độ nhiệt trong đất. Tác dụng của vôi
trong việc cải thiệ n lý tính đất đặc biệt rõ ở đất có thành phầ n cơ giới nặng. Tuy nhiện,
trên loại đất này, nếu tỷ lệ sét trong đất vượt quá 25 % , nếu muốn cải tạo nhanh đặc
tính vật lý của đất thì phải bón một lượng vôi đủ lớn để đưa pH lên trên 7.
2.3. Cải thiện tính chất sinh học của đất
Bón vôi cải thiện pH đất sẽ tạo điều kiện cho phát triển cũng như cường độ hoạt
động của các vi sinh vật hữu íc h, tăng nha nh số lượng của các chủng này, đồng thời ức
chế hoạt động của các vi sinh vật có hại, nấm và xạ khuẩ n.
Bón vôi góp phần tăng khả năng phân giải các hợp chất hữu cơ và tổng hợp mùn,
cường độ quá trình nitrat hóa và cố định đạ m sinh học.

103
CHỦ ĐỀ 9.
XÂY DỰNG QUY TRÌNH PHÂN BÓN.
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TRONG SỬ DỤNG PHÂN BÓN

Bài 1. Các bước tiế n hành trong xây dựng quy trình phâ n bón
1. Khái niệ m về quy trình phâ n bón và quy trình bón phân hợp lý
1.1. Khái niệm về quy trình phân bón
Quy trình phân bón là toàn bộ các quy định theo một trình tự các nội dung cần
thiết phải tiến hà nh để cung cấp dinh dưỡng cho một loại/ giố ng cây trồng trên một
chân đất cụ thể như: loại, dạng, lượng phâ n, số lần bón, thời kỳ bón và cách bón.
1.2. Khái niệm về quy trình bón phân hợp lý
Một quy trình bón phân hợp lý là một quy trình được xây dựng dựa trên những
đặc điểm cụ thể về cây trồng, đất đai, điề u kiệ n thời tiết khí hậu, hệ thống canh tác và
trình độ thâm canh và khả năng đáp ứng nguồ n vốn của người sản xuất.
2. Phương pháp tính lượng phân bó n dựa vào nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng.
2.1. Trong trường hợp đã có các số liệu phân tích đất
Lượng dinh dưỡng cần thiết để bón cho cây trồng được tính theo công thức sau:
A –B
X (kg/ha) =
C
a. n
Trong đó: A =
100
A: Lượng dinh dưỡng cây cần để đạt năng suất theo dự kiến
a: lượng dinh dưỡng cây cần (kg) để đạt 100 kg sản phẩm
n: năng suất mong muốn đạt được
B: Lượng dinh dưỡng mà đất có thể cung cấp cho cây
B = b. Q. k
b: Lượng dinh dưỡng dễ tiêu có trong đất (mg/100kg đất)
Q: Khối lượng đất trên diện tích 1 ha, ở độ sâu 20 cm
k: Hệ số sử dụng chất dinh dưỡng trong đất
C: Hệ số sử dụng chất dinh dưỡng trong phân bón.
2.1. Trong trường hợp không có các số liệu phân tích đất
Tiế n hành các thí nghiệm ô thiếu hụt (omission plot experiment).
Ví dụ trong trường hợp đối với cây lúa

104
 Lượng dinh dưỡng cần bón Năng suất
 Xác định lượng dinh dưỡng cần bổ sung để bù đạt được
lại lượng dinh dưỡng mà đất cung cấp không đủ do bón
phân
đạt được
nhờ lượng
dinh dưỡng
trong đất
Nguồn.Fairhurst et al., 2007.

* Lượng kali bón (kg/ha) trong trường hợp lượng rơm rạ để lại trong ruộng ở mức
1 tấn/ha

Yie ld target (t/ha)  4 5 6 7 8

Yie ld in 0-K plots


Fertilizer K2O rate (kg/ha)
(t/ha) 
3 45 75 105
4 30 60 90 120
5 45 75 105 135
6 60 90 120
7 75 105

105
8 90
Lượng kali bón (kg/ha) trong trường hợp lượng rơm rạ để lại trong ruộ ng ở mức
trung bình (2 - 3 tấn/ha)

Yie ld target
4 5 6 7 8
(t/ha) 
Yie ld in 0-K
Fertilizer K2O (kg/ha)
plots (t/ha)
3 30 60 90
4 0 35 65 95
5 20 50 80 110
6 35 65 95
7 50 80
8 65

* Lượng kali bón (kg/ha) trong trường hợp lượng rơm rạ để lại trong ruộng ở
mức cao ( 4 - 5 tấn/ha)

3. Năng suất mục tiêu 4 5 6 7 8


(t/ha) 
K-Yếu tố hạn chế năng
Fertilizer K2O rate (kg/ha)
suất (t/ha) 
3 30 60 90
4 0 30 60 90
5 0 30 60 90
6 10 35 70
7 25 55
8 40

Phương pháp xác định thời kỳ bón, số lần bón, lượng bón cho mỗi lầ n và cách bón
 Loại /giố ng cây trồng
 Loại đất và điều thời tiết, mùa vụ

106
Bài 2. Phân tích hiệu quả kinh tế trong sử dụng phân bón

1. Hiệ u quả kinh tế trong sử dụng phân bó n

1.1.Thu nhập từ sử dụng phân bón


Thu nhập = Năng suất tăng lê n do bón phân x giá sản phẩ m
(trong trường hợp có sản phẩ m phụ thì phải tính cho cả loại sản
phẩ m này và thu nhập sẽ là tổng thu nhập từ 2 loại sản phẩ m)

1.2.Chi phí cho sử dụng phân bón


Chi phí = Chi phí mua phân bón + chi phí vận chuyển + chi phí bảo quản +
chi phí thu hoạch và vận chuyển sản phẩ m gia tăng + chi phí bón phân

1.3. Thu nhập thuần từ sử dụng phân bón


Thu nhập thuần = Thu nhập từ sử dụng phân bón - Chi phí cho việc sử dụng
phân bón

1.4. Tỷ suất lợi nhuận từ sử dụng phân bón - VCR (Value Co st Ratio)
Thu nhập thuần từ sử dụng phân bón
VCR =
Chi phí cho sử dụng phân bón

Trong sản xuất, VCR > 2 mới chấp nhận được

2. Hiệ u suất sử dụng phân bón


2.1. Hiệu suất sử dụng phân hữu cơ (k g sản phẩm/1tấn phân hữu cơ)

NS đạt được do bón phân – NS đạt được khi không bón


HS =
Lượng phân hữu cơ bón

2.2. Hiệu suất sử dụng chất dinh dưỡng trong phân vô cơ (kg sản phẩm/ 1 kg dinh dưỡng).

NS đạt được do bón phân – NS đạt được khi không bón


HS =
Lượng dinh dưỡng bón

107

You might also like